intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng gánh nặng dinh dưỡng kép và một số đặc điểm thói quen ăn uống của trẻ mầm non tại xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2018

Chia sẻ: ViMoskva2711 ViMoskva2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

75
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng về gánh nặng kép dinh dưỡng (bao gồm cả suy dinh dưỡng (SDD) và thừa cân, béo phì (TC, BP)) cũng như ảnh hưởng của thói quen ăn uống đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ mầm non xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội - nơi đang trong quá trình đô thị hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng gánh nặng dinh dưỡng kép và một số đặc điểm thói quen ăn uống của trẻ mầm non tại xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2018

VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 68-77<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Original Article<br /> Double Burden of Nutrition and some Eating Habits<br /> Characteristics of Preschool Children in Nam Hong<br /> Commune, Dong Anh district, Hanoi, 2018<br /> <br /> Le Thi Tuyet1,*, Nguyen Thị Trung Thu1, Ngo Thi Thu Hoai2,<br /> Nguyen Thi Lan Huong1, Le Thi Thuy Dung3,4, Do Nam Khanh3<br /> 1<br /> Hanoi National University of Education, 136 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam<br /> 2<br /> Kim Anh High School, Thanh Xuan, Soc Son, Hanoi, Vietnam<br /> 3<br /> Hanoi Medical University, 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam<br /> 4<br /> North-Eastern Federal University in Yakutsk, Russia<br /> <br /> Received 31 July 2019<br /> Revised 07 August 2019; Accepted 14 August 2019<br /> <br /> Abstract: The study aims to provide evidence of double nutritional burden (including malnutrition and<br /> overweight/obesity) as well as the impact of eating habits on nutritional status of preschool children at<br /> Nam Hong commune, Dong Anh district, Hanoi. Subjects of study: children aged from 24 to 60 months<br /> old at 2 preschools of Nam Hong commune. The study is divided into 2 phases: at the phase 1: a cross<br /> sectional study was applied to 1593 children; at the phase 2: a matched case-control study was applied in<br /> order to analyze effects of eating habits to nutritional status of children (1 malnourished child / 5 normal<br /> children and 1 obese overweight child / 5 normal children, matched pairs in age, sex, class). Research<br /> results: the percentage of children with normal nutritional status is 86.8%, however, Nam Hong still suffer<br /> a double burden of nutrition when the rate of malnourished children is still high (accounting for 4.2%)<br /> and overweight/obesity children is 9.0%, in which the rate of overweight and obesity children in boys is<br /> higher than girls (10.9% compared with 6.7%, respectively). Eating characteristics affect malnutrition<br /> status of children including: loss appetite (OR=4.3), slowness in eating (OR=2.23), enjoyment of food<br /> score (OR=0.69), desire to drink score (OR=0.82). Eating characteristics affect the overweight/obesity<br /> child’s include: appetite characteristics (OR=4.24), loss appetite (OR=0.43), fast eating (OR=2.56),<br /> slowness eating (OR=0.43), eating more (OR=6.78), eating less (OR=0.31), prefer fat (OR=2.18), food<br /> responsiveness score (OR=1.59), enjoyment of food score (OR=1.8), satiety responsiveness score<br /> (OR=0.51), slowness in eating score (OR=0.05), emotional under eating score (OR=0.67), food<br /> fussioness score (OR=0.72).<br /> Keywords: Double burdens, malnutrition, overweight/obesity, Nam Hong commune, Dong Anh.<br /> ________<br />  Corresponding author.<br /> Email address: lttuyet@gmail.com<br /> https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnuer.4175<br /> 68<br /> VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 68-77<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thực trạng gánh nặng dinh dưỡng kép và một số đặc<br /> điểm thói quen ăn uống của trẻ mầm non tại xã Nam Hồng,<br /> huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2018<br /> <br /> Lê Thị Tuyết1,, Nguyễn Thị Trung Thu1, Ngô Thị Thu Hoài2,<br /> Nguyễn Thị Lan Hương1, Lê Thị Thuỳ Dung3,4, Đỗ Nam Khánh3<br /> 1<br /> Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam<br /> 2<br /> Trường THPT Kim Anh, Thanh Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội, Việt Nam<br /> 3<br /> Trường Đại học Y Hà Nội, 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam<br /> 4<br /> Trường đại học tổng hợp Liên bang mang tên M.K.Ammosov, Liên bang Nga<br /> <br /> Nhận ngày 31 tháng 7 năm 2019<br /> Chỉnh sửa ngày 07 tháng 8 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 8 năm 2019<br /> <br /> Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng về gánh nặng kép dinh dưỡng (bao gồm cả suy<br /> dinh dưỡng (SDD) và thừa cân, béo phì (TC, BP)) cũng như ảnh hưởng của thói quen ăn uống đến<br /> tình trạng dinh dưỡng của trẻ mầm non xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội - nơi đang trong<br /> quá trình đô thị hóa. Đối tượng nghiên cứu: trẻ em từ 24-60 tháng tuổi tại 2 trường mầm non thuộc<br /> xã Nam Hồng, huyện Đông Anh. Nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1: mô tả cắt<br /> ngang trên 1593 trẻ; giai đoạn 2: nghiên cứu bệnh chứng ghép cặp (1 trẻ suy dinh dưỡng/5 trẻ bình<br /> thường và 1 trẻ thừa cân béo phì/5 trẻ bình thường theo tuổi, giới, lớp). Kết quả nghiên cứu: Toàn<br /> mẫu tỷ lệ trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình thường là 86,8%, tuy nhiên, Nam Hồng vẫn chịu gánh<br /> nặng kép về dinh dưỡng khi mà tỷ lệ trẻ SDD vẫn cao (chiếm 4,2%) và trẻ em TC, BP 9,0% (3,3%<br /> béo phì), trong đó tỷ lệ trẻ TC, BP ở nam cao hơn nữ (10,9% so với 6,7%, tương ứng). Những đặc<br /> điểm ăn uống ảnh hưởng đến tình trạng SDD của trẻ gồm: lười ăn (OR=4,3), ăn chậm (OR=2,23),<br /> điểm số thích thức ăn (OR=0,69), điểm số thích đồ uống (OR=0,82). Những đặc điểm ăn uống ảnh<br /> hưởng đến tình trạng TC, BP của trẻ gồm: háu ăn (OR=4,24), lười ăn (OR=0,43), ăn nhanh<br /> (OR=2,56), ăn chậm (OR=0,43), ăn nhiều (OR=6,78), ăn ít (OR=0,31), thích ăn béo (OR=2,18),<br /> điểm số phản ứng với thức ăn (OR=1,59), điểm số thích thức ăn (OR=1,8), điểm số phản ứng no<br /> (OR=0,51), điểm số ăn chậm (OR=0,05), điểm số ăn ít khi cảm xúc tiêu cực (OR=0,67), điểm số từ<br /> chối ăn (OR=0,72).<br /> Từ khóa: Gánh nặng kép, suy dinh dưỡng, thừa cân/béo phì, xã Nam Hồng, Đông Anh.<br /> <br /> ________<br />  Tác giả liên hệ.<br /> Địa chỉ email: lttuyet@gmail.com<br /> https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4175<br /> <br /> 69<br /> 70 L.T. Tuyet et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 68-77<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu bố nghề nghiệp ở Đông Anh cũng đang thay đổi<br /> do sự phát triển các khu công nghiệp và sự đô thị<br /> Những năm gần đây, cùng với sự phát triển hoá ở địa phương, từ đó có thể ảnh hưởng đến<br /> của nền kinh tế và tình trạng đô thị hoá nhanh đặc điểm nuôi dưỡng trẻ trong gia đình. Mục tiêu<br /> chóng, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Việt của nghiên cứu này là xác định được thực trạng<br /> Nam cũng đang thay đổi theo hướng dinh dưỡng tình trạng dinh dưỡng của trẻ mầm non xã Nam<br /> chuyển tiếp. Trong dinh dưỡng chuyển tiếp, Hồng, Đông Anh năm 2018 và tìm hiểu ảnh<br /> nước ta vẫn đang gánh chịu gánh nặng kép bao hưởng của thói quen ăn uống đến tình trạng dinh<br /> gồm suy dinh dưỡng (SDD) và thừa cân, béo phì dưỡng của trẻ. Kết quả của nghiên cứu sẽ cung<br /> (TC, BP). Mặc dù, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị cấp thông tin về tình trạng dinh dưỡng của trẻ<br /> SDD ở nước ta đã và đang giảm, nhưng mức độ mầm non ở một huyện đang trong quá trình đô<br /> giảm này không đồng đều ở các vùng miền [1- thị hoá; kết quả nghiên cứu cũng là tiền đề, gợi ý<br /> 3]. Bên cạnh đó, tình trạng TC, BP sớm ở trẻ lại cho các can thiệp hiệu quả về mặt dinh dưỡng để<br /> đang tăng lên - báo động một vấn đề sức khoẻ cải thiện tình trạng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng<br /> cộng đồng cần được quan tâm [2,4]. cho trẻ mầm non ở các nghiên cứu tiếp theo.<br /> Sự thiếu hay thừa dinh dưỡng ở trẻ, đặc biệt<br /> là trẻ mầm non đều gây ra những hậu quả xấu cả<br /> về thể chất và tâm lí, cả ở thời điểm hiện tại và 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> trong tương lai. Trẻ SDD thường có sức đề<br /> kháng kém, dễ mắc bệnh. Hàng năm, trên thế 2.1. Thiết kế nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu<br /> giới có khoảng 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong<br /> Nghiên cứu được tiến hành theo 2 giai đoạn.<br /> do liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến SDD [5].<br /> Giai đoạn 1: Nghiên cứu cắt ngang trên 1593 trẻ<br /> SDD dạng thấp còi đã, đang và sẽ ảnh hưởng lớn<br /> (748 bé trai, 24 tháng - 60 tháng tuổi) thuộc hai<br /> đến phát triển chiều cao, tầm vóc của người Việt<br /> trường mầm non xã Nam Hồng, Đông Anh.<br /> Nam. TC, BP ở trẻ cũng dẫn đến nhiều tác hại<br /> Thực hiện cân đo chiều cao, cân nặng để xác định<br /> nghiêm trọng, như làm tăng nguy cơ đối với một<br /> tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Giai đoạn 2:<br /> số bệnh mãn tính như tăng huyết áp, bệnh tim<br /> Nghiên cứu bệnh - chứng, với mục tiêu phân tích<br /> mạch, đái tháo đường type 2, gan nhiễm mỡ,<br /> ảnh hưởng của một số đặc điểm ăn uống đến tình<br /> bệnh ung thư, làm trẻ dậy thì sớm, cong vẹo cột<br /> trạng SDD và TC, BP ở trẻ. Thực hiện gửi thư<br /> sống, trẻ thường có tâm lý tự ti, nhút nhát, chậm<br /> xin ý kiến đồng ý tham gia nghiên cứu và phiếu<br /> chạp, ít hòa đồng, tiếp thu kém [6]. Tới 70% trẻ<br /> điều tra về đặc điểm ăn uống của trẻ cho cha mẹ<br /> béo phì sẽ duy trì tình trạng này khi trưởng thành<br /> hoặc người chăm sóc của toàn bộ trẻ trong<br /> từ đó ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ, tâm lí và khả<br /> nghiên cứu cắt ngang. Những trẻ là đối tượng<br /> năng lao động [7].<br /> cho nghiên cứu bệnh chứng là những trẻ được sự<br /> Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đồng ý tham gia nghiên cứu và có phiếu điều tra<br /> SDD hay TC, BP ở trẻ trong đó đặc điểm ăn uống đầy đủ thông tin. Lựa chọn đối tượng cho phân<br /> là một trong những nguyên chính ảnh hưởng đến tích bệnh - chứng ghép cặp theo tuổi, giới, lớp<br /> sự tăng cân của trẻ, đặc biệt là ở giai đoạn trẻ học với tỷ lệ 1 bệnh : 5 chứng, tức là 1 trẻ SDD<br /> mầm non [8-10]. Xác định được những thói quen - 5 trẻ bình thường cùng tuổi, giới, lớp (cho phân<br /> ăn uống không có lợi đối với tình trạng dinh tích ảnh hưởng của các yếu tố đến tình trạng<br /> dưỡng của trẻ là việc làm cần thiết để những SDD của trẻ) và 1 trẻ TC, BP : 5 trẻ bình thường<br /> người chăm sóc trẻ (trong gia đình và trường cùng tuổi, giới, lớp (cho phân tích ảnh hưởng của<br /> học) có thể có biện pháp can thiệp kịp thời, giúp các yếu tố đến tình trạng TC, BP của trẻ). Số liệu<br /> trẻ có tình trạng dinh dưỡng tốt nhất. thu thập vào từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2018.<br /> Đông Anh là một huyện ngoại thành Hà Nội<br /> Nghiên cứu đã được Hội đồng Y đức của<br /> đang có tốc độ đô thị hoá rất nhanh, do đó sự<br /> Viện dinh dưỡng thông qua với quyết định số<br /> chuyển tiếp về mặt cán cân dinh dưỡng ở trẻ em<br /> 343/VDD-QLKH ngày 27/7/2018.<br /> ở đây có thể đang diễn ra mạnh. Hơn nữa, phân<br /> L.T. Tuyet et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 68-77 71<br /> <br /> <br /> 2.2. Phương pháp xác định tình trạng dinh (food responsiveness, FR), ăn nhiều khi có cảm<br /> dưỡng của trẻ xúc tiêu cực (emotional overeating, EOE), thích<br /> thức ăn (enjoyment of food, EF), thích đồ uống<br /> Thông tin về ngày sinh, giới tính của trẻ được (desire to drink, DD). Nhóm thứ hai là nhóm yếu<br /> lấy từ cơ sở dữ liệu của nhà trường. Chiều cao đứng tố “tránh đồ ăn” (food avoidance) gồm 4 yếu tố:<br /> được đo bằng thước đo chiều cao đứng (độ chính phản ứng no (satiety responsiveness, SR), ăn<br /> xác 0,1cm), kết quả tính bằng cm. Cân nặng được chậm (slowness in eating, SE), ăn ít khi cảm xúc<br /> đo bằng cân điện tử SECA 890 (UNICEF) với độ thay đổi (emotional undereating, EUE), từ chối<br /> chính xác 100 g, kết quả tính bằng kg. thức ăn (food fussiness, FF) [12].<br /> BMI (body mass index, chỉ số khối cơ thể) Các thông tin về đặc điểm ăn uống của trẻ<br /> được tính theo công thức: cân nặng/chiều cao2 thu được từ câu trả lời của cha mẹ hoặc người<br /> (kg/m2). Z-score được tính theo công thức: (kích trực tiếp chăm sóc trẻ qua phiếu điều tra. Những<br /> thước đo được - số trung bình của quần thể tham đối tượng nghiên cứu có phiếu điều tra nhưng<br /> chiếu)/độ lệch chuẩn của quần thể tham chiếu thiếu thông tin sẽ được nhóm nghiên cứu gọi<br /> theo tiêu chẩn của WHO 2006 (Quần thể NCHS điện để phỏng vấn trực tiếp để đáp ứng phiếu có<br /> - National Center for Health Statistics) dựa trên đầy đủ thông tin nhất.<br /> phần mền WHO AnthroPlus version 1.01 [11].<br /> Tiêu chuẩn xác định tình trạng dinh dưỡng 2.4. Phương pháp xử lý số liệu thống kê<br /> của trẻ là dựa vào chỉ số Zscore BMI theo tuổi<br /> Số liệu được nhập, quản lí bằng phần mềm<br /> (ZBMI, tuổi), cụ thể: suy dinh dưỡng khi ZBMI, tuổi <<br /> Epidata 3.0 và được xử lí bằng phần mềm SPSS<br /> -2SD; bình thường khi ZBMI, tuổi trong khoảng từ<br /> 16.0. Các biến định tính được biểu diễn bằng %<br /> -2 SD đến 2 SD; thừa cân khi ZBMI, tuổi trong<br /> và so sánh bằng kiểm định χ2 test. Các biến định<br /> khoảng 2 đến 3; béo phì khi ZBMI, tuổi > 3 SD.<br /> lượng được kiểm tra phân phối chuẩn. Nếu biến<br /> Tiêu chẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu là<br /> phân phối chuẩn thì được biểu diễn dưới dạng<br /> những trẻ mắc các bệnh cấp tính hoặc các bệnh<br /> trung bình ± SD. Nếu biến không phân phối<br /> mãn tính như lao, HIV/AIDS.<br /> chuẩn thì biểu diễn dưới dạng trung vị (25th -<br /> 2.3. Phương pháp xác định thói quen ăn uống 75th percentile). So sánh giữa hai biến định<br /> của trẻ lượng bằng kiểm định Student T test (nếu biến<br /> phân bố chuẩn) hoặc kiểm định Man-Withney-U<br /> Bộ câu hỏi đánh giá thói quen ăn uống của test (nếu biến phân bố không chuẩn). Ảnh hưởng<br /> trẻ (Children’s Eating Behavior Questionnaire - của các yếu tố nguy cơ đến SDD, TC, BP được<br /> CEBQ) từ phiên bản Tiếng Anh gốc được dịch phân tích bằng phương pháp hồi quy logistic.<br /> sang Tiếng Việt với hai dịch giả độc lập (thuộc Khi P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2