
Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 2 - 2023
59
Tổng Biên tập:
TS. Nguyễn Phương Sinh
Ngày nhận bài:
01/8/2021
Ngày chấp nhận đăng bài:
01/6/2022
Ngày xuất bản:
28/6/2023
Bản quyền: @ 2023 Thuộc
Tạp chí Khoa học và công
nghệ Y Dược
Xung đột quyền tác giả:
Tác giả tuyên bố không có
bất kỳ xung đột nào về
quyền tác giả
Địa chỉ liên hệ: Số 284,
đường Lương Ngọc Quyến,
TP.
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Email:
tapchi@tnmc.edu.vn
THỰC TRẠNG HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH
SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÙ CỪ
TỈNH HƯNG YÊN 2021
Lương Thị Như1, Đàm Khải Hoàn2*
1 .TTYT huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên
2 Trường Đại học Y-Dược, Đại học Thái nguyên
* Tác giả liên hệ: hoanytcc@gmail.com
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vấn đề sức khỏe vẫn là mối quan tâm hàng đầu
của con người nhưng muốn cho người dân có sức khỏe tốt thì
vấn đề chăm sóc sức khỏe phải được quan tâm, nghiên cứu,
tìm ra giải pháp tốt nhất, không ngừng nâng cao chất lượng
các dịch vụ y tế. Tuy nhiên với tình trạng dân số ngày càng
tăng, bệnh tật càng phức tạp, y tế cơ sở còn thiếu thốn, nhân
lực còn hạn chế, chính sách bảo hiểm còn nhiều bất cập, vấn
đề y đức cũng bị ảnh hưởng ít nhiều bởi nền kinh tế thị trường.
Do đó mức độ hài lòng của người bệnh suy giảm. Mục tiêu:
Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh sử dụng dịch vụ
khám và điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Phù Cừ tỉnh Hưng
Yên năm 2021. Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên những
người bệnh khám, điều trị nội, ngoại trú tại Trung tâm y tế
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh hài
lòng nội trú và ngoại trú lần lượt là: 74% và 73%. Kết luận:
Sự hài lòng của người bệnh sử dụng dịch vụ khám và điều trị
tại Trung tâm y tế huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên 2021 còn một
số hạn chế.
Từ khóa: Sự hài lòng; Người bệnh khám và điều trị
PATIENTS’ SATISFACTION WITH MEDICAL
SERVICES AT THE MEDICAL CENTER OF PHU CU
DISTRICT, HUNG YEN PROVINCE
Luong Thi Nhu1, Dam Khai Hoan2*
1 Medical Center of Phu Cu District, Hung Yen Province

60
Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 2 - 2023
2 Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
* Author contact: hoanytcc@gmail.com
ABSTRACT
Background: Health is still the top concern of people, but for
people to have good health, healthcare issues must be
concerned, studied, and worked out with good solutions,
constantly improving the quality of medical services.
However, with the increasing population, more complicated
diseases, inadequate basic health care, limited human
resources, inadequate insurance policies, and medical ethics
issues are affected to some extent by the market economy. As
a result, patient satisfaction is reduced. Objectives: To
evaluate the satisfaction level of patients using examination
and treatment services at Phu Cu District Health Center, Hung
Yen province in 2021. Methods: A cross-sectional
descriptive study was carried out on the patients using
examination and treatment services at the Medical Health
Center of Phu Cu District, Hung Yen Province. Results: The
prevalences of satisfaction amongst inpatients and outpatients
were 74% and 73% respectively. Conclusions: There existed
some limitations in the satisfaction of patients with
examination and treatment services at Medical Center of Phu
Cu District, Hung Yen Province in 2021.
Key words: Satisfaction; Patients; Examination; Treatment
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề sức khỏe vẫn là mối quan tâm hàng đầu của con người
nhưng muốn cho người dân có sức khỏe tốt thì vấn đề chăm
sóc sức khỏe phải được quan tâm, nghiên cứu, tìm ra giải pháp
tốt nhất, không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế.
Chất lượng dịch vụ y tế được cung cấp tại các cơ sở khám
chữa bệnh (KCB) tốt hay kém là mối quan tâm hàng đầu của
những nhà quản lý y tế, mọi người dân và quan trọng nhất điều
đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị của người bệnh
của các cơ sở y tế. Tuy nhiên với tình trạng dân số ngày càng
tăng, bệnh tật càng phức tạp, y tế cơ sở còn thiếu thốn, nghèo
nàn, tuyến huyện còn đang xảy ra tình trạng quá tải, nhân lực

Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 2 - 2023
61
còn hạn chế, chính sách bảo hiểm còn nhiều bất cập, vấn đề y
đức cũng bị ảnh hưởng ít nhiều bởi nền kinh tế thị trường. Do
đó mức độ hài lòng của người bệnh suy giảm. Vì vậy đây luôn
là một vấn đề hàng đầu trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh và người nhà đối với
công tác KCB tại một số bệnh viện tỉnh Phú Thọ năm 2006-
2007 của tác giả Hà Thị Soạn, cho thấy: Tỷ lệ người bệnh hài
lòng với cơ sở vật chất, trang thiết bị chỉ đạt 56,7%. Điều làm
người bệnh và người nhà chưa hài lòng nhất là cơ sở vật chất
còn thiếu thốn nhiều, trang thiết bị không đầy đủ và người
bệnh còn phải nằm ghép1.
Trung tâm y tế (TTYT) Phù Cừ là một bệnh viện tuyến huyện
đa chức năng, hạng III, trực thuộc Sở y tế tỉnh Hưng Yên, đã
trải qua hơn ba năm hoạt động, trên 200 giường bệnh chỉ tiêu,
với hơn 100 cán bộ nhân viên KCB hơn 400 lượt người/ ngày
đến khám và nằm điều trị nội trú tại bệnh viện6. Trong khi đó
thực trạng thiếu bác sỹ khiến bệnh viện luôn trong tình trạng
quá tải. Sự mất cân đối giữa nhân lực và nhiệm vụ được giao
luôn là bài toán khó giải đối với bệnh viện, đòi hỏi bệnh viện
luôn phải năng động, áp dụng đồng bộ các giải pháp từ nâng
cao năng lực chuyên môn, chăm sóc, cải tiến các thủ tục hành
chính… nhằm giảm phiền hà, nâng cao sự hài lòng của bệnh
nhân. Xuất phát từ thực tế đó, có thể khẳng định nâng cao chất
lượng dịch vụ KCB nhằm mang đến sự hài lòng cao nhất cho
người bệnh là vấn đề quan trọng, góp phần vào sự phát triển
của bệnh viện. Các vấn đề lớn được đặt ra là thực trạng sự hài
lòng của người bệnh sử dụng dịch vụ KCB như nào? Yếu tố
nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân? Và làm thế nào
để nâng cao được sự hài lòng đã trở thành nhiệm vụ chính của
bệnh viện. Đó là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm
mục tiêu: “Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh sử dụng
dịch vụ khám và điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Phù Cừ tỉnh
Hưng Yên 2021”.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đến khám, điều trị bệnh
tại TTYT huyện Phù Cừ.

62
Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 2 - 2023
Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh từ 18 tuổi đến 79 tuổi, đến
khám và điều trị tại TTYT huyện Phù Cừ.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2021 đến tháng
12/2021.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang.
Cỡ mẫu:
2
)2/1(
2)( )1(
ndpp
Z−
=−
Trong đó: p = 0,20 (Sự hài lòng của người bệnh tại bệnh viện
đa khoa trung tâm An Giang năm 2014; q = 1- p = 0,8; d =
0,05 là sai số cho phép. Thay vào tính ra cỡ mẫu cần thiết n =
256 (Làm tròn là 260 bệnh nhân)3.
Cách chọn mẫu
Khu nội trú: Bắt đầu tiến hành thu thập thông tin từ từ
1.7.2021, lấy 50% tổng số mẫu là 130 bệnh nhân, lấy tất cả số
ra viện đến khi đủ cỡ mẫu thì thôi.
Khu ngoại trú: Cũng bắt đầu tiến hành thu thập thông tin từ
bệnh nhân nghiên cứu từ 1.7.2021 lấy 50% tổng số mẫu là 130
bệnh nhân, tất cả bệnh nhân hoàn tất thủ tục thanh toán, lấy
thuốc ra về, lấy đến đủ thì thôi.
Biến số nghiên cứu
Các chỉ số về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên
cứu: tuổi, giới, nghề nghiệp và số ngày nằm viện. Đánh giá sự
hài lòng theo 5 mức độ: Rất hài lòng, hài lòng, bình thường,
không hài lòng và rất không hài lòng.
Kỹ thuật thu thập thông tin: Quan sát, phỏng vấn trực tiếp
bệnh nhân theo bộ công cụ đã được thống nhất, quy định để
đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế theo quyết định số
6858/QĐ-BYT, ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
Xử lý số liệu: Theo các phương pháp thống kê y học: Epidata,
stada.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 2 - 2023
63
Thông tin thu thập được đảm bảo chính xác, trung thực và
được giữ bí mật, không làm ảnh hưởng đến người tham gia
nghiên cứu và cam kết chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành khi đã thông qua Hội đồng y đức
của Nhà trường và BGĐ TTYT huyện Phù Cừ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu nội trú
Chỉ số
Biến số
n
%
Lứa tuổi
18-40
47
36,15
41-60
32
24,62
61-79
51
39,23
Giới
Nam
59
45,38
Nữ
71
54,62
Nghề nghiệp
Công nhân
35
26,92
Làm ruộng
52
40,77
Già yếu
23
17,69
Tự do
14
10,77
Khác
5
3,85
Số ngày nằm viện
<3 ngày
38
29,23
3-7 ngày
64
49,23
>7 ngày
28
21,54
Bảo hiểm y tế
Có
108
83,08
Không
22
16,92
Bảng 2. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ngoại trú
Chỉ số
Biến số
n
%
Lứa tuổi
18-40
18
13,85
41-60
35
26,92
61-79
77
59,23
Giới
Nam
71
54,62
Nữ
59
45,38