intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và giải pháp phát triển nhà ở đô thị nước ta

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

70
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc giải quyết chỗ ở được nhân dân coi như là điều kiện tiên quyết cho việc thành công trong đường đời, sự nghiệp của mỗi cá nhân và là một việc lớn trong đời của một con người.Vì thế các nước trên thế giới xã hội chủ nghĩa có sự

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp phát triển nhà ở đô thị nước ta

  1. ĐÒ án chuyên ngành LỜI NÓI ĐẦU Nhà ở là nhu cầu thiết yếu c ủa mọi ngườ i dân trong xã hội, là vấn đề quốc kế dân sinh .Việc giải quyết chỗ ở được nhân dân coi như là điều kiện tiên quyết cho việc thành công trong đườ ng đờ i, sự nghiệp c ủa mỗi cá nhân và là một việc lớn trong đờ i của một con ngườ i.Vì thế các nước trên thế giới đề u có chính sách phát triển nhà ở .Đối với nước ta Đảng và Nhà nước cũng rất quan tâm đế n nhà ở cho ngườ i dân .Điều 62 Hiến pháp năm 1992 có ghi :”Công dân có quyền có nhà ở, Nhà nước mở rộng việc xây dựng nhà ở đồng thời khuyến khích, giúp đỡ tập thể, công dân xây dựng nhà ở theo quy hoạch chung nhằm thực hiện quyề n đó..... “. Khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý c ủa Nhà nước do kết quả c ủa các hoạt động kinh tế, tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh, việc di dân tự do vào các đô thị lớn ....đã làm cho các vấn đề kinh tế xã hội trở lên bức xúc , bộc lộ nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề nhà ở đô thị trong thế k ỷ XXI. Bài viết có sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, tổng hợp đánh giá số liệu....Với phương pháp này việc nghiê n cứu “Thực trạng và giải pháp phát triển nhà ở đô thị nước ta” sẽ được xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn, từ đó có thể đề ra giải pháp khắc phục những tồn tại. Trong điều kiện c ủa bài viết này, với vốn kiến thức và thờ i gian có hạn khó có thể có một cách nhìn tổng quát và đầ y đủ về nhà ở đô thị nước ta. Bài viết được hoàn thành với sự hướ ng dẫn chính c ủa TS.Hoàng Cường và các thầy cô giáo giảng dạy ở Trung tâm đào tạo địa chính và kinh doanh bất động sản. Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  2. ĐÒ án chuyên ngành Em xin chân thành cảm ơn và rất mong được sự đóng góp ý kiến c ủa thầy cô và các bạn. I. Cơ sở lý luận c ủa đề tài: 1. Khái niệm và đặc điểm nhà ở: 1.1.Khái niệm: Hiện nay có rất nhiều khái niệm về nhà ở tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu. *Trên góc độ xây dựng : Nhà ở là sản phẩm c ủa hoạt động xây dựng và không gian bên trong có tổ chức được ngăn cách với môi trườ ng bên ngoài dùng để ở. *Trên góc độ quản lý kinh tế : Nhà ở là tài sản có giá trị đặc biệt đối với đời sống con ngườ i, là bộ phận quan trọng bảo vệ con ngườ i trước các hiện tượ ng tự nhiên . 1.2.Đặc điểm nhà ở: *Nhà ở là tài sản không thể di dời được, nó gắn liền vướ i đất, được xây dựng trên đất. Sự gắn liền với đất này chỉ vị trí c ủa nó đượ c phân bố ở đâu. Mà hiện nay các giao dịch trên thị trườ ng nhà đất đô thị ngườ i ta quan tâm nhiều đế n vị trí c ủa nhà đất vì vị trí nhà đấ t có ảnh hưở ng rất lớn đế n giá trị tài sản nhà đất. *Nhà ở là một bất động sản có tính bền vững, thời gian s ử dụng dài, hao mòn chậm. Đặc điểm này có thuận lợi cho ngườ i sử dụng nhất là đối với ngườ i có thu nhập thấp , vì họ có khả năng nâng cấp, xây dựng mới nhà ở là rất kém. Họ có thể xây dựng một ngôi nhà có chất lượ ng trung bình và sử dụng nó trong khoảng thời gian gần 20 năm mà không phải s ửa chữa lớn, trừ những duy tu bảo dưỡ ng nhỏ như sơn quét vôi tườ ng, cửa.... *Nhà ở là tài sản có giá trị lớn. So với các hàng hoá khác khi mua sắm thì việc xây dựng nhà ở đòi hỏi một khoản vốn đầ u tư lớn và Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  3. ĐÒ án chuyên ngành nhất là hiện nay giá nhà đất, nguyên vật liệu xây dựng ở các đô thị rất cao. *Nhà ở rất đa dạng, phong phú cả về số lượng và chất lượ ng. Đặc điểm này một mặt là do sự đa dạng c ủa các tầng lớp dân cư đô thị, mặt khác là thu nhập c ủa dân cư đô thị đã tăng lên, phong tục tập quán truyền thống từng nơi khác nhau. 2.Ý nghĩa c ủa nhà ở : *Nhà ở đô thị là điều kiện vật chất trọng yếu để phát triển kinh tế đô thị: Môi trườ ng cư trú, điều kiện sinh hoạt c ủa nơi ở, nơi là m việc, môi trườ ng văn hoá khu vực, môi trườ ng tự nhiên khu vực...ảnh hưở ng rất lớn tới tái sản xuất s ức lao động và tác động tới tâm sinh lý c ủa ngườ i lao động, ảnh hưở ng tới quá trình sản xuất, tới hiệu quả c ủa nền kinh tế. Chẳng hạn như khoảng cách giữa nơi ở và nơi làm việc có tác động rất lớn tới lao động, đó là thể lực và trí lực, nó là m hao phí về thời gian, mà trong thời đạ i ngày nay môi trườ ng cạnh tranh khốc liệt thì thời gian là m việc càng được sử dụng triệt để, hiệu quả. Sự phát triển c ủa nhà ở trực tiếp tác động đến những ngành có liên quan đế n xây dựng như ngành công nghiệp vật liêụ xây dựng, ngành cung cấp thiết bị, máy móc xây dựng. Chất lượ ng và quy mô nhà ở đô thị sẽ góp phần kích thích hay hạn chế nhu c ầu c ủa dân cư đô thị với các loại hàng hoá như: dụng c ụ gia đình, hàng điện tử điện lạnh, trang trí nội thất. Cùng với chính sách c ủa Nhà nước thì chất lượ ng và quy mô nhà ở ảnh hưở ng tới thị trườ ng tiêu thụ sản phẩm, hệ thống Ngân hàng, phâ n bố dân cư và nguồn lao động. Nền kinh tế thị trườ ng phát triển khi nó phát triển đồng bộ các thị trườ ng, trong đó thị trườ ng bất động sản là một bộ phận. Trong khi đó thị trườ ng bất động sản chỉ hoạt động mạnh mẽ và diễn ra sôi nổi ở các Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  4. ĐÒ án chuyên ngành đô thị thị lớn. Cung- cầu và chất lượ ng nhà ở sẽ ảnh hưở ng rất lớn đế n thị trườ ng bất động sản, điều này thể hiện ở những cơn sốt nhà đất. *Nhà ở đô thị là điều kiện vật chất trọng yếu để tái sản xuất sức lao động đô thị: Lao động là điều kiện cơ bản để tiến hành sản xuất, lao động là đầ u vào c ủa quá trình sản xuất. Chất lượ ng c ủa lao động bao gồm thể lực và trí lực ảnh hưở ng trực tiếp tới quá trình sản xuất. Để nâng cao chất lượ ng lao động thì đầ u tiên là đả m bảo các điều kiện ăn, ở, mặc và những tư liệu sinh hoạt khác. Như Ph-Ăngghen nói: “Con ngườ i trướ c hết phải ăn uống, chỗ ở và mặc đã rồi mới đế n làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo....”(1) Nhà ở là phương tiện quan trọng để bảo vệ con ngườ i trước các hiện tượ ng tự nhiên như nắng, mưa, gió, bão, giá rét....mà còn là nơ i nuôi dưỡ ng , giáo dục đào tạo con ngườ i từ khi sinh ra và lớn lên, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động c ủa con ngườ i. *Nhà ở đô thị là điều kiện vật chất ảnh hưởng tới sinh hoạt xã hội và điều chỉnh quan hệ xã hội. Nhà ở không những là tài sản có giá trị, có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi gia đình, mà còn là một trong những tiêu chuẩn là m thước đo phản ánh trình độ phát triển kinh tế – xã hội c ủa quốc gia, mức sống dân cư c ủa một dân tộc. Một thực tế là khi nhìn vào một ngôi nhà ta có thể biết được phong tục tập quán, đờ i sống vật chất tinh thần c ủa những ngườ i đang sống trong ngôi nhà đó.Đối tượ ng xã hội ngày càng phát triển, tỷ lệ ngườ i già, ngườ i độc thân, các cặp vợ chồng mới ngày càng tăng dẫn tới phải xây dựng những mẫu nhà, mẫu căn hộ thích hợp. Xã hội phát triển, căn hộ đông ngườ i sẽ giảm, lối sống, tập quán c ủa C.Mác- Ăngghen: Toàn tập, NXB. Chính tr ị quốc gia, trang500. ngườ i dân đô thị thay đổi. Sự hình thành và phát triển các khu dân cư và quá trình phát triển đô thị luôn gắn liền với phát triển nhà ở. Đi kèm là Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  5. ĐÒ án chuyên ngành sự đa dạng về kiến trúc nhà ở , thể hiện ở phong cách xây dựng, vật liệ u xây dựng , thiết kế....bộc lộ quan điể m tôn giáo , nhân sinh , thẩ m mỹ. 3. Cung- Cầu nhà ở: *Cung nhà ở: Theo các nhà kinh tế học thì lĩnh vực sản xuất nhà ở được phân chia thành ba khu vực: khu vực Nhà nước, khu vực tư nhân và khu vực không chính thức. Ba khu vực trên được xem như sự chuyển hoá liên tục từ s ự kiể m soát toàn bộ c ủa Nhà nước về xây dựng nhà ở ở khu vực Nhà nước đế n việc xây dựng nhà ở do tư nhân và các doanh nghiệp xây dựng dướ i sự điều tiết c ủa Nhà nước và đến nhà ở bất quy tắc được xây dựng bởi các gia đình và các nhà thầu nhỏ. -Khu vực Nhà nước: khu vực này được xem như tiêu điể m chính c ủa chính sách nhà ở, vì đó là khu vực mà Chính phủ có thể kiể m soát trực tiếp. Nhà ở khu vực này chiếm tỷ lệ không lớn và phân bố không đồng đề u giữa các đô thị có quy mô và vị trí khác nhau. Khu vực Nhà nước chỉ những đề án nhà ở được Chính phủ hoặc các xí nghiệp, cơ quan Nhà nước trực tiếp xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và nhà ở có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển thành sở hữu c ủa Nhà nước theo quy định c ủa pháp luật. Nhà ở do Nhà nướ c cung cấp thườ ng là loại nhà được bao cấp, với nguồn cung cấp có hạn mà nhu cầu lại rất lớn, nên khó tránh khỏi những bất công trong chính sách phân phối nhà ở . -Khu vực tư nhân: Nhà ở được xây dựng bởi những cá nhân hoặc doanh nghiệp không phải từ nguồn vốn Nhà nước, nhưng hoạt động trong hệ thống quy tắc chính thức c ủa Nhà nước.Khu vực này Chính phủ ít kiểm soát được mặc dù đã được Nhà nước điều tiết. Các quy tắc mà Nhà nước điều tiết là rất cần thiết vì lý do an ninh công cộng và bảo đả m các tiêu chuẩn c ủa ngườ i tiêu dùng do thiếu thông tin về thị trườ ng nhà ở. Những ngườ i cần nhà ở nhất chính là những ngườ i nghèo thành thị, nhưng thị trườ ng nhà ở tư nhân không đáp ứng sự càn nhà mà đáp Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  6. ĐÒ án chuyên ngành ứng nhu cầu có khả năng thanh toán.Trong thực tế, xây dựng nhà ở khu vực tư nhân có hiệu quả hơn khu vực Nhà nước. Nhưng nếu chúng ta buông lỏng , không điều tiết khu vực này sẽ dẫn đế n khoảng cách giữa ngườ i giàu và ngườ i nghèo tăng lên và dẫn đến sự bất bình đẳ ng trong xã hội về nhà ở. -Khu vực nhà ở không chính thức: Đây là khu vực xây dựng nhà ở c ủa tư nhân không theo quy tắc, hoặc nhà ở được xây dựng trên các giá trị c ủa cộng đồng và tự giúp đỡ lẫn nhau. Nhà ở trong khu vực không chính thức có vô số hình thức, tuỳ thuộc vào bối cảnh kinh tế – xã hội và thiết chế đăc thù c ủa dân cư đô thị. Khu vực này, trên thực tế đóng góp vào sự gia tăng quỹ nhà ở , đặc biệt đối với những tầng lớp dân cư có thu nhập thấp. *Cầu về nhà ở đô thị : Tại các đô thị các đối tượ ng có nhu cầu nhà ở bao gồm : -Nhà ở cho số dân tăng tự nhiên và tăng cơ học. -Nhà ở cho những hộ chưa có nhà, đang phải ở chung, ở nhờ, hoặc phải sống tạm bợ tại các khu ổ chuột. -Nhà ở cho công chức và lực lượ ng vũ trang. -Nhà ở nới thêm diện tích ở cho những hộ hiện đang ở quá chật. -Nhà ở phục vụ các đối tượ ng tái định cư để chỉnh trang và xây dựng các công trình hạ tầng đô thị . -Nhà ở cho viên chức và ngườ i lao động tại các khu công nghiệp tập trung. -Nhà ở cho học sinh, sinh viên. -Nhà ở cho ngườ i nước ngoài đến làm việc hoặc kinh doanh. -Nhà ở phục vụ các nhu cầu khác. Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  7. ĐÒ án chuyên ngành Nhu cầu nhà ở tại các đô thị rất đa dạng vì dân cư đô thị là m nhiều nghề khác nhau và thu nhập giữa các tầng lớp dân cư đô thị có s ự chênh lệch lớn. 4.Quản lý Nhà nước về nhà ở: Trong pháp lệnh ngày 26-3-1991 đã quy định rõ nội dung quả n lý Nhà nước về nhà ở. Nội dung quản lý Nhà nước về nhà ở bao gồm: *Ban hành quy chế, tiêu chuẩn quy phạm về quy hoạch, thiết kế xây dựng, quản lý và sử dụng nhà ở: Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất trong quản lý Nhà nước về nhà ở. Nhà nước thống nhất quản lý nhà ở bằng pháp luật nhằ m đả m bảo việc duy trì, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và không ngừng phát triển quỹ nhà ở. Trong công tác quản lý Nhà nước về nhà ở, Nhà nước c ũng qy định c ụ thể về các quy chế, thủ tục, tiêu chuẩn bán nhà, khung giá cho từng loại tại Nghị định 61/CP ngày 5-5 –1994 của Chính phủ. Đối với những nhà chung cư cao tầng hoặc nhà ở do nhiều chủ quản lý, Bộ Xâ y Dựngđã ban hành những quy chế quản lý và sử dụng riêng kè m theo Quyết định 1127/BXD-QLN ngày 16-8-1994 c ủa Bộ trưở ng Bộ Xâ y Dựng. Bên cạnh những quy định về quản lý sử dụng nhà ở, Nhà nước cũng cần xây dựng các chính sách thoả đáng nhằ m một mặt khuyế n khích các tổ chức kinh doanh tập thể tư nhân tham gia vào quá trình xâ y dựng nhà ở, nâng cao giá trị quỹ nhà ở ; mặt khác có khả năng khắc phục những cơn sốt giả tạo về giá nhà , tạo điều kiện thuận lợi cho ngườ i dâ n thoả mãn nhu cầu c ủa mình. *Lập kế hoạch xây dựng nhà ở theo đồ án quy hoạch đượ c duyệt. Lập kế hoạch xây dựng và phát triển nhà ở là một công tác tổng hợp, phức tạp liên quan đế n nhiều ngành như giao thông, thương Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  8. ĐÒ án chuyên ngành mại, dịch vụ... đồng thời nó gắn liền với sự nghiệp phát triển kinh tế –xã hội c ủa địa phương. Đây là một công tác quan trọng và cấp bách đòi hỏi ngườ i dân phải quan tâm và nhận thức đượ c điều này. Lập kế hoạch xây dựng và phát triển nhà ở tốt sẽ làm tiền đề quan trọng thúc đẩ y phát triể n sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống nhân dân, tạo nên bọ mặt mới cho sự phát triển văn minh c ủa đất nước. *Cho phép hoặc đình chỉ việc xây dựng, cải tạo nhà ở . Để bảo đảm nhà ở được xây dựng theo đúng quy hoạch đã đượ c duyệt, bảo đả m tính đồng bộ, thống nhất c ủa quy hoạch tổng thể c ủa từng địa phương khi xây dựng nhà ở cần có sự chỉ đạo, cho phép c ủa cấp có thẩm quyền. *Đăng ký, điều tra, thống kê nhà ở. Đây là một nôi dung cơ bản trong công tác quản lý Nhà nướ c về nhà ở. Nó bảo đả m quyền lợi c ủa ngườ i chủ sở hữu nhà ở trước pháp luật và bảo đả m cho cơ quan quản lý nắ m được tình hình nhà ở c ủa địa phương mình và lập kế hoạch phát triển nhà ở. *Thanh tra Nhà nước, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạ m pháp luật nhà ở. Công tác thanh tra và kiể m tra là chức năng c ủa bất c ứ cấp quả n lý nào. Nó có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà ở. Với các nội dung trên, Nhà nước thông qua các công c ụ quản lý, các quy định mang tính pháp lý để hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách phát triển nhà ở phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế c ủa đấ t nước. II.Thực trạng phát triển nhà ở đô thị và những vấn đề đặt ra: 1.Thực trạng phát triển nhà ở đô thị : 1.1.Trước thời kỳ đổi mới: Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  9. ĐÒ án chuyên ngành Trong giai đoạn này tuy thiết kế xây dựng còn một số nhược điể m nhưng bằng nguồn vốn tập trung c ủa Nhà nước, nên đã giải quyết cơ bản chỗ ở cho đông đảo CBCNVtrên một số đô thị lớn. Tính bao cấp tuyệt đối trong lĩnh vực nhà ở đô thị được thể hiện trong việc cấp nhà cho thuê với khoản tiền thuê rất thấp (1% tiền lương).Do đó đã dẫn đế n không đủ kinh phí để duy tu bảo dưỡ ng và nâng cấp nhà ở, khiến cho quỹ nhà ở xuống cấp nhanh chóng gây thiệt hại về kinh tế. Thời kỳ bao cấp, Nhà nước ban hành nhiều chính sách nhà ở. Chương trình Quốc gia về nhà ở được thực hiện nhằm cung cấp nhà ở cho ngườ i lao động trong khu vực kinh tế Nhà nước ở các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh. Các chính sách như: chính sách vốn đầ u tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng...đã góp phầ n giải quyết được nhu cầu nhà ở.Song, với cách sản xuất và phân phối nhà ở trong thời kỳ bao cấp đã tạo ra nhiều bất công giữa các ngành, cơ quan xí nghiệp. Cùng với sự thiếu kinh nghiệ m về quy hoạch, quản lý đô thị đã dẫn đế n hệ thống đườ ng xá, điện nước, vệ sinh môi trườ ng thấp kém . Theo số liệu điều tra nhà ở năm 1989 cho thấy: vào thờ i điể m nă m 1989 tỷ lệ dân số ở một số đô thị sống trong những căn nhà được Nhà nước xây dựng trong giai đoạn 1961- 1975 như sau: Thành phố Hà Nội: 23,6% dân cư thành phố. Thành phố Hải Phòng: 19,8% Thành phố Đà Nẵng: 37% Thành phố Hồ Chí Minh:42% Từ năm1975 đế n 1985, tỷ lệ quỹ nhà ở mới xây dựng khá cao trong tổng quỹ nhà c ủa nhiều đô thị lớn như Hà Nội 37,1%; Hải Phòng 43,3%; Đà Nẵng 31,8%; trong khi đó Thành phố Hồ Chí Minh lại lâ m vào tình trạng khó khăn, đình trệ trong lĩnh vực này.(2) Tóm lại, đế n cuối những nă m 80 c ủa thế kỷ XX chỉ có khoảng 30% CBCNV Nhà nước được cấp nhà, 70% còn lại phải tự lo Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  10. ĐÒ án chuyên ngành lấy nhà ở của mình bằng nhiều cách khác nhau hoặc phải sống trong những điều kiện nhà ở chật hẹp, thiếu không gian. 1.2.Từ 1986 đến nay: Từ nă m 1986 đế n nay, chế độ bao cấp nhà ở không còn nữa. Nhà ở đô thị do dân tự lo, hoặc Nhà nước và nhân dân cùng làm, bộ mặt các khu nhà thay đổi rõ rệt.Theo sự phát triển c ủa nền kinh tế thị trườ ng, lĩnh vực nhà ở c ũng bắt đầ u chuyển biến. Đến cuối 1990 diện tích nhà cả nước ta có khoảng 500 triệu m2, trong đó tại các đô thị là 81 triệu m2, nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước có khoảng 26 triệu m2(chủ yếu là các đô thi). Diện tích bình quân đầ u ngườ i cả nước khoảng 7m2, trong đó ở đô thị là 5,8m2/ ngườ i. Trong những nă m từ 1991-1995, các đô thị cả nước xây dựng được 26 triệum2nhà ở. Đến cuối 1995 diện tích nhà ở đô thị nước ta có khoảng 107 triệu m2, bình quân là 7,2 m2/ngườ i. Ước tính từ 1996-2000, các đô thị cả nước xây dựng được 40 triệu m2nhà ở. Thực tế đến cuối 2000 cả nước có diện tích nhà ở là 147 triệu m2, bình quân là 7,7 m2/ ngườ i; trong đó Hà Nội có 9 triệu m2nhà ở , bình quân là 6,8 m2/ngườ i , Thành phố Hồ Chí Minh có 33 triệu m2 nhà ở, bình quân là 7,8 m2/ngườ i. Trong giai đoạn này Nhà nước có nhiều văn bản xoá bỏ bao cấp, khuyến khích nhân dân tự xây dựng nhà ở. Chính sách đầ u tư nhà ở cũng chuyển từ đầ u tư có tính chất bao cấp sang chính sách tạo điều kiện đã khơi dậy tiềm năng c ủa nhân dân trong xây dựng nhà ở.Việc đổi mớ i sản xuất nhà ở đô thị ởViệt Nam thể hiện trên hai mặt: khối lượ ng được sản xuất ra và cơ cấu đa dạng c ủa các chủ thể tham gia vào quá trình sả n xuất nhà ở .Vì vậy, trong năm 1990 tại các đô thị đã có 1/3 khối lượ ng nhà ở được xây dựng bằng tiền c ủa ngườ i dân. Năm 1992 vốn đầ u tư xâ y dựng nhà ở của cơ quan xí nghiệp và nhân dân gấp 2 lần vốn c ủa Nhà (2) Giáo trình QLNN về đ ất đai và nhà ở, trang 248. Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  11. ĐÒ án chuyên ngành nước .Đế n 1994 thì 70% nhà ở là do dân tự xây dựng, tỷ lệ này có xu hướ ng tăng dần. Điều này làm cho quỹ nhà ở tăng lên đáng kể cả về s ố lượ ng và chất lượ ng, giải quyết được một bước nhu cầu nhà ở c ủa dân cư. Tại các đô thị lớn, nhiều khu nhà ở mới đã và đang được xây dựng theo quy hoạch với quy mô hiện đạ i, đồng bộ, bao gồm cả các dịch vụ thương mại, thể thao, vui chơi giải trí và các công trình hạ tầng k ỹ thuật đúng tiêu chuẩn.Đó là khu đô thị mới Định Công, Linh Đàm, khu làng Quốc tế Thăng Long, khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính( tạ i Hà Nội ), khu đô thị mới Nam Sài Gòn, An Phú, An Khánh(tại Thành phố Hồ Chí Minh), khu đô thị mới Cát Bi(tại Hải Phòng)....Nhiều khu tá i định cư, khu nhà ở cho ngườ i có thu nhập thấp... đã và đang được xâ y dựng tại một số đô thị .Tại Thành phố Hồ Chí Minh đã giải toả được hàng ngàn căn nhà ổ chuột , cải thiện môi trườ ng cho thàng phố và giả i quyết nhà ở mới cho dân là một thành công lớn trong thời gian qua. Hiện tại, hầu hết nhà ở đô thị đề u xây dựng bằng vật liệu bền, nhưng c ũng còn nhiều nhà xây dựng tạm bợ. Quá nửa nhà ở đô thị có tuổi thọ trên 50 năm cần được s ửa chữa và nâng cấp. Nhiều nhà nguy hiể m –“tháp nghiêng” đầ y hiểm hoạ phải phá đi làm lại. Tại Thành phố Hà Nội có hơn 300.000 m2 nhà hư hỏng nặng, trong đó có 44 chung cư cao tầng bị lún lứt nguy hiể m.Tại Thành phố Hồ Chí Minh có hơ n 1.000.000 m2 hư hỏng nặng, trong đó có 105 chung cư cần tháo dỡ xâ y dựng mới. Nhiều hộ sống chen chúc trong một nhà thiếu tiện nghi phục vụ tối thiểu. Cơ sở hạ tầng ké m chất lượ ng là m cho đờ i sống dân cư đô thị gặp khó khăn, môi trườ ng bị ô nhiễm. 2.Những vấn đề đặt ra: Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc xây dựng, phát triển nhà ở còn bộc lộ những hạn chế sau đây: *Về phát triển nhà ở : Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  12. ĐÒ án chuyên ngành Quỹ nhà ở tăng lên nhưng bình quân diện tích đầ u ngườ i vẫ n thấp vì dân số đô thị tăng nhanh. Tình trạng nhà ở trong các đô thị xuống cấp nghiê m trọng. Hiện có tới hàng triệu m2nhà ở đô thị cần sửa chữa hoặc dỡ bỏ, nhưng do nguồn vốn đầ u tư c ủa quỹ nhà ở hạn hẹp nên hàng triệu ngườ i vẫn phải sống chật vật trong những căn nhà này. Nhìn chung chúng ta chưa có đầy đủ quy hoạch ngắn hạn, dài hạn, và chi tiết, chưa phân lô, chuẩn bị đất và mặt bằng cho xây dựng lâu dài.Chúng ta chưa hoàn thành và ban hành chiến lược phát triển nhà ở đô thị toàn quốc tớ i năm 2010 và các chương trình phát triển nhà ở cho đô thị lớn. *Về phát triển và quản lý đô thị: Chính sách tạo mặt bằng, chia đất cho dân xây dựng nhà ở cần được xem xét nghiêm túc. Tại các đô thị – nơi tập trung đông dâ n cư, đất xây dựng giả m đi, giá đất ngày càng tăng. Việc thả nổi cho ngườ i dân tự do lo liệu trong việc xây dựng nhà ở, tuy có làm cho quỹ nhà ở trong phạ m vi cả nước tăng lên đáng kể nhưng đã làm cho kiến trúc và cảnh quan đô thị bị ảnh hưở ng nhiều, cơ sở hạ tầng hầu như không có gì, gây ra nhiều phức tạp trong việc quản lý kiến trúc và cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, do tài chính eo hẹp, cơ chế thu tiền sử dụng đất, chính sách giải phóng mặt bằng, các loại thuế và phí chưa hợp lý nên các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở chỉ quan tâm tới các dự án nhỏ hoặc chi lô bán đất để thu hồi nhanh vốn, đả m bảo lợi nhuậnmà ít quan tâm đầ u tư các dự án lớn có kết cấu hạ tầng đồng bộ. *Về nguồn tài chính cho phát triển nhà ở : Trong thời kỳ bao cấp, hàng năm Nhà nướ c dành một khoản vốn Ngân sách đáng kể cho đầ u tư phát triển nhà ở. Tuy nhiên trong những nă m gần đây nguồn vốn này chủ yếu dựa vào vốn huy động c ủa ngườ i dân, vốn tự có c ủa doanh nghiệp và vốn vay Ngân hàng. Từ đó đã hình thành nhiều tổ chức tư vấn, đơn vị thi công ngoài quốc doanh, là m cho quy hoạch bị phá vỡ, bộc lộ tính chất tự phát, manh mún. Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  13. ĐÒ án chuyên ngành Hiện nay chưa có cơ chế tài chính thích hợp cho khuyến khích đầ u tư phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho các dối tượ ng ưu đã i và có thu nhập thấp . *Về thị trường nhà đất: Trên thực tế đã hình thành thị trườ ng nhà ở và đấ t đai đô thị. Tuy nhiên, Nhà nước chưa có chính sách thích hợp để quản lý thị trườ ng này, tạo điều kiện để thị trườ ng này hoạt động lành mạnh. Từ những nă m 1990- 1995, thị trườ ng nhà đất hoạt động rất sôi động, nhất là ở các thành phố có tốc độ tăng trưở ng kinh tế cao như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Biên Hoà, Vũng Tàu.Việc đất đai và nhà ở đô thị được thị trườ ng hoá cùng với việc đầ u cơ đã kéo theo giá đất tăng nhanh, nhất là ở những nơi sinh lợi lớn. Trong nền kinh tế thị trườ ng, việc thị trườ ng nhà đất hoạt động không lành mạnh, mất cân đối giữa cung và cầu nhà ở, sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết nhà ở cho các tầng lớp dân cư. III.Những giải pháp nhằm phát triển nhà ở đô thị nước ta: 1.Quan điểm phát triển nhà ở đô thị : -Quyền có chỗ ở là một quyền cơ bản c ủa con ngườ i được Nhà nước công nhận và chăm lo, thông qua các chính sách tạo điều kiện để nhân dân tạo lập nhà ở phù hợp với nhu cầu và khả năng kinh tế của mình. Nhà nước tạo điều kiện để những ngườ i có thu nhập thấp có thể cải thiện nhà ở thông qua cơ chế chính sách tạo điều kiện c ủa Nhà nước. Phải lấy phát triển nhà ở để vừa giải quyết nhu cầu về chỗ ở kết hợp vớ i giải quyết các vấn đề tồn tại do lịch sử để lại trong lĩnh vực nhà đất . -Nhà ở là tài sản lớn c ủa cá nhân và hộ gia đình, nhưng c ũng là cơ sở vật chất to lớn c ủa quốc gia, là sản phẩm hàng hoá c ủa một ngành kinh tế quan trọng.Thị trườ ng nhà ở vừa góp phần vào thực hiện mục tiêu tăng tổng sản phẩm trong nước vừa nâng cao mức sống nhâ n dân .Vì vậy, Nhà nước cần tạo điều kiện cho hoạt động đầ u tư xây dựng nhà ở phát triển.Tập trung xây dựng và ban hành đồng bộ hệ thống Pháp Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  14. ĐÒ án chuyên ngành luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bảo đả m cho thị trườ ng bất động sản hoạt động lành mạnh có hiệu quả có sự định hướ ng của Nhà nước . -Nhà nước bảo đả m khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – xã hội, các thành phần kinh tế và mọi nguồn lực đầ u tư xây dựng các công trình nhà ở cho nhân dân đồng thời tạo điều kiện, đả m bảo hiệu quả kinh doanh cho các chủ đầu tư thực hiện công việc xây dựng nhà ở và đả m bảo công bằng xã hội đối với những đối tượ ngđược thụ hưở ng nhà ở. -Phát triển nhà ở không thể tách rời cơ chế về đất đai, tài chính, vật liệu xây dựng, khoa học kỹ thuật, cơ cấu tổ chức ...vì vậy đòi hỏi s ự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, và sự phân công hợp lý giữa các ngành, các cấp chính quyền . -Để giải quyết tốt nhu cầu nhà ở phải đi đôi với việc thực hiệ n có kết quả chương trình kế hoạch hoá gia đình .Việc phát triển nhà ở phải đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, giả m thiểu tối đa mức độ ô nhiễ m môi sinh , môi trườ ng. 2. Phương hướng và mục tiêu phát triển nhà ở đô thị : 2.1.M ục tiêu phát triển nhà ở đô thị đế n năm 2010: Một là: Phát triển nhà ở phải đả m bảo bền vững, quản lý đượ c về mặt kiến trúc, bảo đả m an toàn, tiện nghi, kinh tế, thích hợp với điều kiện tự nhiên, môi trườ ng sống, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc trong lĩnh vực nhà ở. Phấn đấ u đế n 2010 mỗi hộ gia đình có chỗ ở thích hợp thông qua việc tạo lập (xây dựng, mua )hoặc thuê nhà ở.Diện tích nhà ở đạt bình quân từ 9- 12 m2/ngườ i. Phấn đấ u để mỗi hộ dân tại đô thị được ở trong một căn hộ độc lập. Trong đó phải tập trung chỉ đạo thực hiện đầ u tư phát triển nhà ở theo dự án. Triển khai thực hiện tốt các chính sách ưu đãi trong xây dựng nhà ở phục vụ nhu cầu của cán bộ, công chức viê n Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  15. ĐÒ án chuyên ngành chức và ngườ i thu nhập thấp .Trong đó đặc biệt chú trọng nhà ở cho thuê, bán trả góp . Hai là: Để tạo điều kiện chăm lo nhà ở cho nhân dân, các ngành có liên quan phải tập trung xây dựng trình Chính phủ ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy, các cơ chế chính sách vừa bảo đả m phát triển nhanh qũy nhà, vừa đưa công tác quản lý hoật động kinh doanh bất động sản nhà ở vào nề nếp và đạt hiệu quả cao, bảo đả m các nguyên tắc công khai, công bằng. Ba là: Nhà nước và xã hội tiếp tục thực hiện chính sách nhà ở đối với ngườ i có công, quan tâm xây dựng nhà tình thương, giúp đỡ những đối tượ ng không thể tự lực tạo lập nhà ở . 2.2.Phương hướng : Chiến lược phát triển kinh tế –xã hội đề ra “ Phương hướ ng phát triển đô thị là hình thành nhiều trung tâm vừa và nhỏ , phân bố hợp lý; không tập trung dân cư quá đông vào các thành phố lớn. Một số địa bàn có vị trí quan trọng đối với từng vùng ( ở phía Bắc là khu vực Hà Nội – Hải Phòng-Quảng Ninh ; phía Nam là khu vực TP Hồ Chí Minh –Biên Hoà -Bà R ịa –Vũng Tàu ; miền Trung là Đà Nẵng –Dung Quất và một số thành phố cảng khác)cần thu hút đầ u tư c ủa cả nước và c ủa nước ngoài...” Việc phát triển nhà ở tại khu vực đô thị phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: a.Tập trung huy động các nguồn lực nhằ m phát triển quỹ nhà để giải quyết những bức xúc về chỗ ở c ủa nhân dân các đô thị, đặc biệt tại các đô thị lớn đang có tốc độ đô thị hoá cao như thủ đô Hà Nội , TP Hồ Chí Minh , Hải Phòng, Huế, Vũng Tàu, Nha Trang ...cũng như các khu công nghiệp tập trung, các khu chế xuất . Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  16. ĐÒ án chuyên ngành b.Chương trình phát triển nhà ở của từng đô thị phải thúc đẩ y chương trình phát triển kinh tế – xã hội và phục vụ tốt yêu cầu c ủa quá trình đô thị hoá tại các địa bàn , không thể để tình trạng thiếu nhà ở ảnh hưở ng đế n sự phát triển kinh tế – xã hội .Chương trình phát triển nhà ở cần đáp ứng chỗ ở cho số dân tăng tự nhiên và tăng cơ học; cho những hộ chưa có nhà ( đang phải sống quá chật chội hoặc sống tạm bợ tại các khu nhà lụp xụp ); nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lương vũ trang; nhà ở cho sinh viên, học sinh; nhà ở cho ngườ i nước ngoài đế n làm việc hoặc kinh doanh; nhà ở phục vụ cho việc giải phóng mặt bằng, tái định cư; nhà ở phục vụ nhu cầu khác . c. Do đặc điểm c ủa dân cư đô thị, nhà ở phải được đầ u tư xây dựng phong phú về chủng loại, đa dạng các hình thức cung cấp nhà ở. Nhà ở phải được xây dựng theo quy hoạch và phải có kết cấu hạ tầng phù hợp. Chính quyền đô thị phải được tổ chức quản lý việc xây dựng nhà ở theo dự án, khuyến khích phát triển nhà chung cư cao tầng (đặc biệt là đô thị lớn ) để nâng câo chất lượ ng chỗ ở, bảo vệ và giữ gìn cảnh quan môi trườ ng, tiết kiệ m đất xây dựng . d. Tại các đô thị phải chú ý tới phát triển quỹ nhà ở cho thuê và nhà ở bán trả góp ở mức phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu c ủa hộ gia đình chưa có đủ điều kiện để xây dựng hoặc mua nhà trả tiền một lần. e.Đi đôi với phát triển nhà ở mới, Nhà nước có chính sách để các thành phố có thể huy động được các nguồn lực cho việc cải tạo, xây dựng lại quỹ nhà ở hiện đã hết niên hạn sử dụng hoặc đã xuống cấp nghiêm trọng có nguy cơ xụp đổ hoặc không an toàn. Đặc biệt là nhà chung cư cao tầng xây dựng thời kỳ bao cấp tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Vinh, Hải Phòng.... 3. Những giải pháp nhằm khuyến khích phát triển nhà ở đô thị: 3.1.Các giải pháp lớn: Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  17. ĐÒ án chuyên ngành Để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn hiệ n nay cần thiết phải có các giải pháp, chính sách đồng bộ, trên nguyên tắc huy động khả năng đóng góp của ngườ i có nhu cầu nhà ở. Nhà nước tạo điều kiện và tham gia tích cực c ủa cộng đồng. Trong đó cần tập trung vào các lĩnh vực : (1)Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần nhận thức đầy đủ ý nghĩa kinh tế xã hội c ủa phát triển thị trườ ng bất động sản nhà ở để tập trung chỉ đạo trong giai đoạn hiện nay. Căn cứ vào nội dung yê u cầu c ủa định hướ ng phát triển nhà ở quốc gia, chỉ đạo việc xây dựng chương trình phát triển nhà ở của đô thị. Chương trình này được thông qua Hội đồng nhân dân có nghị quyết trước khi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, làm cơ sở trong chương trình phát triển xã hội-kinh tế để triển khai thực hiện và đánh giá kết quả trong từng kỳ kế hoạch. (2) Chỉ đạo sát sao việc triển khai công tác qui hoạch các khu dân cư; chuẩn bị dự án phát triển nhà ở, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, đầ u tư xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở. Phấn đấ u để việc phát triển nhà ở đô thị được thực hiện theo dự án, từng bước khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở tự phát. (3) Phát triển vật liệu xây dựng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở. Trong đó cần chú trọng các giải pháp về công nghệ, ứng dụng vật liệ u mới để nâng cao chất lượ ng nhà ở. (4) C ủng cố và tăng c ườ ng năng lực c ủa các tổ chức tư vấn, của các doanh nghiệp đầ u tư kinh doanh nhà ở để có đủ năng lực thực hiện yêu cầu về thiết kế, xây lắp và quản lý lĩnh vực kinh doanh bất động sản nhà ở . (5) Ban hành đồng bộ các cơ chế chính sách, bảo đả m đủ hiệu lực thúc đẩ y thị trườ ng bất động sản nhà ở hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội theo các mục tiêu Công nghiệp hoá-Hiện đạ i hoá(CNH-HĐH). Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  18. ĐÒ án chuyên ngành 3.2.Các giải pháp c ụ thể: a. Giải pháp về qui hoạch: Trong hoàn cảnh c ủa nước ta hiện nay mới bắt đầ u sự nghiệp CNH-HĐH nên việc xác định mô hình đô thị thích hợp nào đó là rất khó. Mô hình ở thích hợp cho đô thị Việt Nam từ nay đế n 2010 sẽ rất đa dạng; có đặc tính là một mô hình mở, đa phương hoá. Tính mở và đa phương hoá c ủa các đơn vị ở sẽ là tiền đề cho sự sáng tạo về tổ chức không gian kiến trúc các đơn vị ở và khu đô thị theo thiết kế của kiế n trúc sư phù hợp với nhu cầu c ủa xã hội đô thị trong sự phát triển bề n vững. Tuỳ theo qui mô và cấp đô thị, việc vận dụng cấu trúc đơn vị ở cũng sẽ khác nhau. Sự khác nhau này trước tiên là do qui mô dân số. Nếu như ở các khu đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh... Việc xây dựng những chung cư cao tầng là điều bắt buộc (để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng khan hiếm đất xây dựng) thì tại các đô thị vừa và nhỏ lại cho phép xây dựng những nhà ở thấp tầng vì qui mô xây dựng nhà ở không lớn, loại nhà ở do dân tự xây dựng vẫn chiếm một tỉ lệ cao, không đòi hỏi công nghệ phức tạp và sự khan hiếm đất xây dựng không gay gắt. Quy hoạch các khu dân cư phải tính đế n khả năng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Từ đặc điể m lịc s ử, trình độ phát triển kinh tế c ủa đô thị nước ta, nhà ở đô thị có thể được xây dựng theo phố hoặc xây dựng các tiểu khu hay nhó m nhà ở đồng bộ với các công trình phúc lợi xã hội. Thực hiện nghiêm ngặt việc quản lý xây dựng mới, cải tạo nhà ở tại các khu phố c ũ. Có chương trình và kế hoạch cải tạo lại các loại nhà ở đã xuống cấp hoặc các khu nhà ở mà môi trườ ng tối thiể u không dảm bảo . b. Giải pháp về kiến trúc: Các giải pháp thiết kế nhà ở cho đô thị bao gồm: Giải pháp cải tạo nâng cấp nhà ở cũ và giải pháp thiết kế mới cho các loại hình nhà ở. Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  19. ĐÒ án chuyên ngành * Cải tạo nâng cấp nhà ở cũ trong đô thị: Các khu nhà ở nhiều tầng c ũ được xây dựng từ những nă m 60- 70 đế n nay đã xuống cấp và biến dạng nhiều do không được tu bổ thườ ng xuyên, do cơi nới, lấn chiếm... các khu nhà này cần được quyết định cải tạo lại hay phá đi xây mới. Các khu nhà được xem xét giữ lại để cải tạo cần chú ý: - Cải tạo từng nhà trên nguyên tắc bảo đả m căn hộ độc lập, khép kín, đủ diện tích theo chỉ tiêu qui định cho mỗi hộ. - Cải tạo toàn khu chung cư giải phóng các phần cơi nới, lấn chiế m c ủa từng hộ, giải phóng đất dành cho khuôn viên, sân vườ n, bã i tập thể dục thể thao... - Đối với nhà ở chia lô, nhà ở được xây dựng ở các khu phố từ trước 1954 nằ m trong phạm vi bảo tồn sẽ có qui định riêng, cần đượ c thực hiện trên nguyên tắc kết hợp bảo tồn, cải tạo và phát triển. * Giải pháp thiết kế mới: - Các loại hình nhà ở cho thập niên đầ u thế kỷ 21 phải thiết kế sao cho thoả mãn hàng loạt yêu cầu khách quan đặt ra trong giai đoạ n nước ta đang phát triển kinh tế xã hội với tốc độ nhanh. Trước tiên, các giải pháp nhà ở phải mang tính đa dạng và phong phú về loại hình, như vậy mới có thể đáp ứng được yêu cầu c ủa các thành phần kinh tế xã hội. Tuỳ theo các thành phần kinh tế xã hội và mức thu nhập c ủa các hộ gia đình sẽ quyết định các chỉ tiêu diện tích, số phòng trong căn hộ, mức tiệ n nghi và loại nhà (độc lập hay chung cư, cao tầng hay thấp tầng...) xã hội phát triển , căn hộ đông ngườ i giảm, tỉ lệ căn hộ có hai thế hệ sẽ tăng và lối sống thành thị sẽ thay đổi. Cùng với tăng trưở ng kinh tế tỷ lệ ngườ i thuê nhà giảm ngườ i mua nhà sở hữu riêng tăng lên. Trong các đơn vị ở có các mẫu nhà sau: Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
  20. ĐÒ án chuyên ngành - Nhà chung cư cao tầng, nhiều tầng; nhà chung cư kết hợp các dịch vụ đờ i sống- c ửa hàng ( Định Công, Bắc Linh Đàm, Trung Hoà- Nhân Chính, Nam Sài Gòn, Thuận Kiều, An Phú, Cát Bi... - Nhà biệt thự (biệt thự đơn, biệt thự gép hai...) - Nhà ở chia lô. Nhận xét: kiểu nhà chung cư là tiết kiệ m đất xây dựng, giá thành xây dựng giảm và thoả mãn được nhu cầu ở c ủa đạ i đa số tầng lớp nhân dân trong xã hội. Tuy nhiên khu chung cư cần có tiện nghi đầ y đủ và đa dạng để dễ phàu hợp với nhu cầu kinh tế của con ngườ i. * Những tiêu chuẩn kiến trúc: - Về cơ cấu căn hộ: mỗi hộ độc lập phải đả m bảo đủ các không gian. + Phòng khách tối thiểu là 12m2, tối đa 20m2. + Các phòng ngủ tối thiểu 10-14m2, tối đa 14-18m2. + Bếp có kết hợp với phòng ăn. +Khu vệ sinh, phơi quần áo. +Tiền sảnh có cây xanh. Chú ý tổ chức không gian trong và ngòi nhà sinh động, giữ gìn bản sắc dân tộc . - Điều kiện tiện nghi và các khả năng tổ hợp không gian: Không gian nhà ở phải được chiếu sáng, thông thoáng tự nhiên. Bếp, phòng ăn thuận tiện. Phòng khách có khả năng thay đổi theo nhu cầu c ủa từng hộ. - Hoàn thiện và nâng cao thẩm mỹ khu nhà ở: + Các tổ chức đầ u tư phát triển nhà ở cần chú ý các mẫu thiết kế, các căn hộ mới và bố trí sắp xếp các khu ở đồng bộ với các tiện nghị công cộng, đáp ứng nhu cầu ở phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, tập quán truyền thống dân cư. Kinh tÕ và quản lý đÞa chÝnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0