vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
138
Thi gian sống thêm 3 năm sớm cho kết
qu đáng khích lệ, giai đoạn I đt 95,8%; giai
đoạn II 73,8%. Di căn hch yếu t tiên lượng
độc lp ảnh hưởng ti thi gian sng thêm, khi
chưa yếu t di căn hạch sống 3 năm đạt
89%, khi yếu t di căn hạch t l này gim
còn 62,2%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Manser Graham.R, Wright G., Hart D., et al
(2016). Effect of tumor size on prognosis in
patients with non-small cell lung cancer: the role or
lobectomyas a type of lesser resection. J Thorac
Cardiovasc Surg, 129, pp. 87-93.
2. Tadasu Kohno, Yasushi Sakamaki, Tetsuo
Kido, Motoaki Yasukawa (2012), "Lobectomy
with extended lymph node dissection by video
assisted thoracic surgery for lung cancer", Surg.
Endosc., 11, pp. 354-358.
3. Yu-Jen Cheng, Eing-Long Kim et al (2010).
"Video - assisted thoracoscopic major lung
resection: indications, technique, and early results:
experience from two centers in Asia", Surg
Laparosc Endosc, 7, pp. 241-244.
4. Dominique Gossot (2018). Video-assisted
thoracic surgery lobectomy: Experience with 1,100
cases. Ann Thorac Surg, 81, pp. 421-436.
5. Toshihiko Sato, et al (2015). Tumor size
predicts survival within stage I- II non - small cell
lung cancer. Is VATS Lobectomy Better
Perioperatively. Biologi cally and oncologicall. Gen
Thorac Cardiovasc Surg. 63 (12): p.670-701.
THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN VỆ SINH TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ
TRƯỜNG MẦM NON TẠI HUYỆN KIM BẢNG, HÀ NAM NĂM 2019
Phạm Minh Khuê1, Vũ Hải Vinh1,2
TÓM TẮT37
Đảm bảo điều kiện vệ sinh các bếp ăn tập thể
một trong những công tác quan trọng để đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Một nghiên cứu tả cắt
ngang được tiến hành để đánh giá điều kiện vệ sinh
các bếp ăn tập thể trường mầm non tại huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2019. Kết quả cho thấy 18/18
trường mầm non trên địa bàn đều sở ng lập,
88,9% diện tích 50m2. Về thủ tục hành chính,
22,2% đạt 6/6 điểm, 77,8% các sđạt 5/6 điểm.
Về cơ sở vật chất, 5,5% các sở đạt 16/16 điểm,
77,8% đạt 12-15/16 điểm, 16,7% sở không đạt
tiêu chuẩn (< 12/16 điểm). Về trang thiết bị, dụng cụ
chế biến phân phối thực phẩm, 11,1% các sở
đạt 16/16 điểm, 88,9% đạt 12/15/16 điểm. Một số
tiêu chí có mức độ đạt thấp như giấy phép kinh doanh
(22,2%), phòng thay bảo hộ lao động (44,4%), lưới
bắt côn trùng (16,7%), mặt bàn chế biến, bàn ăn làm
bằng vật liệu dễ crửa (38,9%) và chiều cao bàn ăn,
chế biến cách nền tối thiểu 60cm (38,9%). Các bếp ăn
tập thể trường mầm non trên địa bàn cần hoàn thiện
các tiêu chí, đảm bảo đạt chuẩn theo quy định Bộ
Y tế đã đề ra.
Từ khóa:
vệ sinh, an toàn thực phẩm, bếp ăn tập
thể, trường mầm non, Hà Nam.
SUMMARY
CURRENT SITUATION OF HYGIENIC
CONDITIONS AT PRESCHOOLS IN KIM
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê
Email: pmkhue@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 26.2.2020
Ngày duyệt bài: 6.3.2020
BANG DISTRICT, HA NAM IN 2019
Ensuring hygienic conditions for collective kitchens
is one of important tasks to assure food hygiene and
safety. A cross-sectional descriptive study was
conducted to evaluate the hygienic conditions of
collective kitchens at preshools in Kim Bang district,
Ha Nam province in 2019. The results showed that
18/18 preschools were in public sectors, 88.9% had a
surface of processing room ≥50 m2. Regarding
administrative procedures, 22.2% etablissments
reached 6/6 points, 77.8% reached 5/6 points.
Regarding facilities, 5.5% etablissments reached
16/16 points, 77.8% reached 12-15/16 points, 16.7%
did not reached the standards (<12/16 points).
Regarding equipments, tools for processing and
distributing food, 11.1% establishments reached
16/16 points, 88.9% reached 12/15/16 points. Some
criteria were still at a low level, such as business
licenses (22.2%), labor protection rooms (44.4%),
insect nets (16.7%), processing tables, eating tables
made by easily scouring materials (38.9%) and eating
table height at least 60 cm from the floor (38.9%).
The collective kitchens at preschools in the studied
area need to improve these criteria to ensure the
standards prescribed by the Ministry of Health.
Keywords:
hygiene, food safety, collective
kitchen, preschool, Ha Nam.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn vệ sinh thực phẩm một trong
những vấn đề quan trọng đối với sức khỏe cộng
đồng. Thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an
toàn chưa các vi khuẩn, vi rút, sinh trùng gây
bệnh, các hóa chất, thể là nguồn gốc gây nên
các vụ ngộ độc thực phẩm. Ước tính khoảng
hơn 200 bệnh khác nhau có thể lây truyền thông
qua thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, an toàn.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
139
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, hàng
năm có khoảng 600 triệu người (gần 1/10 dân số
thế giới) ngộ độc thực phẩm, 420.000 người t
vong. Trong đó, trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 40%
các trường hợp, với 125.000 trường hợp tvong
[1,2]. Tại Việt Nam, theo thống của Cục An
toàn thực phẩm, năm 2017 ghi nhận 139 vụ ngộ
độc thực phẩm làm 3.869 người mắc, 24 người
tử vong [3].
Kim Bảng huyện nằm phía tây bắc của
tỉnh Nam, diện ch 861,9km2, dân số
852.800 người. Toàn huyện 17 1 thị
trấn, với 18 bếp ăn tập thể trường mầm non.
vậy, việc đảm bảo điều kiện vệ sinh cho các bếp
ăn tập thể trường mầm non, từ đó đảm bảo an
toàn thực phẩm cho trẻ hết sức cần thiết. Tuy
nhiên, hiện vẫn chưa nghiên cứu đánh giá về
thực trạng điều kiện vệ sinh tại các bếp ăn tập
thể trường mầm non trên địa bàn. Xuất phát từ
thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm mục tiêu mô tả thực trạng điều kiện vệ
sinh tại các bếp ăn tập thtrường mầm non tại
huyện Kim Bảng, Hà Nam năm 2019.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
1.1. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01
đến tháng 08 năm 2019.
1.2. Địa điểm nghiên cứu: Tất cả các bếp
ăn tập thể trong các trường mầm non trên địa
bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu:
mô tả cắt ngang.
2.2. Phương pháp chọn mẫu:
toàn bộ 18
trường mầm non trên địa bàn huyện.
2.3. Công cụ thu thập số liệu:
- Bảng kiểm tiêu chuẩn thủ tục hành chính
của các bếp ăn tập thể.
- Bảng kiểm tiêu chuẩn sở hạ tầng, sử
dụng bảo hộ lao động, dụng cụ chế biến, bảo
quản thực phẩm của các bếp ăn tập thể.
- Phiếu xét nghiệm tn dư glucide trên bát, đĩa.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu:
- ớc 1: Thành lập nm điều tra: Cán bộ Chi
cục Vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Hà Nam,
Phòng y tế huyn Kim Bảng, Trung tâm y tế huyện
Kim Bảng,n bộ y tế học đường các trường mầm
non. Tập huấn phương pháp điều tra, phỏng vấn,
thu thập số liệu, lấy mẫu xét nghim.
- ớc 2: Quan sát, điều tra thực địa vđiu
kiện s vật chất tại các bếp ăn tập thể: Diện
ch, đa điểm i tng, kết cấu của bếp, trang
thiết bị,c tiêu cvề vệ sinh điền vào bảng kiểm.
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá:
Căn cứ theo
Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT ngày
08/12/2005 của Bộ Y tế Việt Nam về việc ban
hành “Quy định điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ
ăn uống” [4].
*Tiêu chuẩn đánh giá bếp ăn tập thể đạt về
thủ tục hành chính:
(1). sở giấy chứng nhận đăng kinh
doanh: 1 điểm;
(2). sở chứng nhận đủ điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm: 1 điểm;
(3). Cơ sở có chứng chỉ tập huấn kiến thức vệ
sinh an toàn thực phẩm: 1 điểm;
(4). sở hồ lưu khám sức khỏe theo
đúng quy định: 1 điểm;
(5). Cơ s có hp đng cung cp thc phm: 1 đim;
(6). Cơ sở có sổ kiểm thực 3 bước: 1 điểm.
Bếp ăn tập thể đạt tiêu chuẩn về thủ tục hành
chính cần:
(1) Cơ sở đạt: 6/6 điểm;
(2) Cơ sở chấp nhận được: 3 - <6 điểm;
(3) Cơ sở không đạt: < 3 điểm.
*Tiêu chuẩn đánh giá bếp ăn tập thể đạt
sở hạ tầng:
(1) Xây dựng xa khu vực ô nhiễm: 2 điểm;
(2) Thiết kế theo nguyên tắc một chiều: 2 điểm;
(3)Bếp ăn tập thđưc v sinh sch s:2 điểm;
(4) Nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh
để chế biến thực phẩm: 1 điểm;
(5) Đảm bảo thông gió, thoáng khí, đ ánh
sáng: 1 điểm;
(6) Lưới ngăn côn trùng (ruồi, nhặng, rán,...):
1 điểm;
(7) Tường, nền nhà làm bằng vật liệu dễ cọ
rửa: 1 điểm;
(8) Hệ thống labo rửa tay đầy đủ: 2 điểm;
(9) Phòng thay bảo hộ lao động: 2 điểm;
(10) Nhà vệ sinh đảm bảo: 2 điểm.
Bếp ăn tập thể đạt về cơ sở hạ tầng cần:
(1) Cơ sở đạt: 16/16 điểm;
(2) Cơ sở chấp nhận được: 12 - <16 điểm;
(3) Cơ sở không đạt: <12 điểm.
*Tiêu chuẩn trang thiết bị, dụng cụ nơi chế
biến, bảo quản và chia thức ăn chín tại các sở
ăn uống:
(1). Dụng cụ chế biến sạch sẽ, sắp xếp gọn
gàng: 1 điểm;
(2). Khay đựng thức ăn sống, chín riêng biệt:
2 điểm;
(3). Thớt, dao... thái thực phẩm sống, chín
riêng biệt: 2 điểm;
(4). Dụng cụ gắp, múc riêng từng loại thức
ăn: 2 điểm;
(5). Mặt bàn chế biến, bàn ăn làm bằng vật
liệu dễ cọ rửa: 1 điểm;
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
140
(6). Chiều cao bàn ăn cách nền tối thiểu
60cm: 1 điểm;
(7). Dụng c bảo quản (tủ cấp đông, tủ
lạnh…): 2 điểm;
(8). Dụng cụ lưu mẫu thực phẩm: 1 điểm;
(9).Đdụng ccha cht thải có nắp đậy:1 điểm;
(10). Nguồn nguyên liệu thực phẩm nguồn
gốc: 1 điểm;
(11). Sử dụng phụ gia thực phẩm theo danh
mục Bộ Y tế: 1 điểm;
(12). Thức ăn để trong t kín bảo quản
hợp vệ sinh: 1 điểm.
Bếp ăn tập thể đạt về trang thiết bị, dụng cụ
sạch nơi chế biến, bảo quản và chia thức ăn chín
tại các cơ sở chế biến cần:
(1) Cơ sở đạt 16/16 điểm;
(2) Cơ sở chấp nhận được: 12 - <16 điểm;
(3) Cơ sở không đạt: <12 điểm.
3. Xử sliệu. Toàn bộ số phiếu điều tra
thực địa được kiểm tra kỹ trước khi nhập liệu
bằng phần mềm EPI-INFO 6.04. S liệu được
phân tích, tính toán lập thành các bảng số
liệu bằng cách sử dụng phần mềm SPSS 16.0.
4. Đạo đức trong nghiên cứu. Đề cương
đề tài được Hội đồng xét duyệt đề cương của
trường Đại học Y Dược Hải phòng thông qua. Đề
tài tiến hành được sự cho phép của chi cục V
sinh an toàn thực phẩm tỉnh Hà Nam, Trung tâm
y tế huyện Kim Bảng, phòng Giáo dục huyện Kim
Bảng, Ban giám hiệu nhà trường nhân viên
phục vụ các bếp ăn tập thể của các trường mầm
non nơi triển khai nghiên cứu. Các thông tin
nghiên cứu được giữ mật chỉ phục vụ cho
mục tiêu nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm của bếp ăn tập thể trường
mầm non
Bảng 1. Đặc điểm của các bếp ăn tập th
trường mầm non tại huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam năm 2019.
Đặc điểm
Số lượng
(n)
Tỷ lệ
%
Trường mầm
non
Công lập
18
100
Ngoài công lập
0
0
Diện tích
phòng chế
biến (m2)
< 50
2
11,1
50-100
12
66,7
> 100
4
22,2
Bảo hộ lao
động cho
người phục
vụ
Găng tay sạch
17
94,4
Khẩu trang
14
77,8
Tạp dề
11
61,1
11
61,1
Đủ cả 4
loại bảo hộ
10
55,5
Ít nhất 1
loại bảo hộ
18
100
Khám sức
khỏe định kỳ
cho người
phục vụ
16
88,9
Không
2
11,1
Tn dư
Glucide trên
bát, đĩa đã rửa
Đạt
8
44,4
Không đạt
10
55,6
Tổng số
18
100
Tất cả 18 trường mầm non trên địa n
nghiên cứu đều cơ sở công lập, không
trường mầm non ngoài công lập. Đa số (66,7%)
các bếp ăn tập thể trường mầm non diện tích
phòng chế biến từ 50-100m2, 22,2% có diện tích
>100m2, 11,1% diện ch <50m2. Về trang bị
bảo hộ, tất cả các sở đều trang bị ít nhất
một loại bảo hộ nhưng chỉ 55,5% sở
đầy đủ 4 trang bị bảo hộ cho người phục vụ.
Tiến hành xét nghiệm định tính Glucide trên bát,
đĩa đã được rửa dùng chứa đựng thức ăn chín
tại các bếp ăn tập thể trường mầm non trên địa
bàn cho thấy mức độ tồn trên mẫu thử tỷ
lệ là 55,6%.
2. Thực trạng thủ tục hành chính của
các bếp ăn
Bảng 2. Thc trạng về thủ tục hành chính
của các bếp ăn tập thể trường mm non tại
huyn Kim Bảng, tnh Hà Nam năm 2019
Số lượng
(n)
Tỷ lệ
%
4
22,2
18
100
18
100
18
100
18
100
18
100
Đánh giá
chung
Đạt (6/6 điểm)
4
22,2
Chấp nhn (3-5/6 đim)
14
77,8
Không đt(< 3/6 điểm)
0
0
Tổng số
18
100
Khảo sát về thủ tục hành chính của các bếp
ăn tập thể trường mầm non trên địa bàn nghiên
cứu cho thấy, tất cả các cơ sở đều có giấy chứng
nhận đủ điệu kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, có
chứng chỉ tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn
thực phẩm, hồ lưu đsức khỏe theo đúng
quy định, hợp đồng cung cấp thực phẩm
sổ kiểm thực 3 bước. Tuy nhiên, chỉ 4/18
(22,2%) các sở giấy chứng nhận đăng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
141
kinh doanh.
Đánh giá chung về thủ tục hành chính cho
thấy 22,2% các bếp ăn tập thể trường mầm non
trên địa bàn đạt tiêu chuẩn, 77,8% đạt mức độ
chấp nhận, không có cơ sở nào không đạt.
3. Thực trạng sở hạ tầng của các bếp
ăn tập thể
Bảng 3. Thực trạng cơ sở hạ tầng của
các bếp ăn tập thể trường mầm non tại
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2019.
Tiêu chuẩn
Số lượng
(n)
Tỷ lệ
%
Xây dựng xa khu vực ô nhiễm
18
100
Thiết kế theo nguyên tắc một
chiều
18
100
Bếp ăn tập thể được vệ sinh
sạch sẽ
18
100
Nguồn nước đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh
18
100
Đảm bảo thông gió, thoáng
khí, đủ ánh sáng
13
72,2
Có lưới ngăn côn trùng (ruồi,
nhặng, rán, ...)
3
16,7
Tường, nền nhà làm bằng vật
liệu dễ cọ rửa
10
55,6
Hệ thống labo rửa tay đầy đủ,
đúng quy định
15
83,3
Phòng thay bảo hộ lao động
8
44,4
Nhà vệ sinh đảm bảo
18
100
Đánh giá
chung
Đạt (16/16 điểm)
1
5,5
Chấp nhận
(12-15/16 điểm)
14
77,8
Không đạt
(< 12/16 điểm
3
16,7
Tổng số
18
100
Tất cả các bếp ăn tập thể trường mầm non
trên địa bàn đều đạt các tiêu c xây dựng xa
khu vực ô nhiễm, thiết kế bếp theo nguyên tắc
một chiều, bếp ăn được vsinh sạch sẽ, nguồn
nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, nhà vệ sinh
đảm bảo; 83,3% hệ thống labo rửa tay đầy
đủ, đúng quy định, 72,2% đảm bảo thông gió,
thoáng khí, đủ ánh sáng, 55,6% tường, nền
nhà làm bằng vật liệu dễ cọ rửa. Một số tiêu chí
đạt thấp như phòng thay bảo hộ lao động
(44,4%), có lưới ngăn côn trùng (ruồi, nhặng,
gián…) (16,7%).
Đánh giá chung về sở h tầng cho thấy
5,5% các bếp ăn tập thể trường mầm non trên địa
n đạt tiêu chuẩn, 77,8% đạt mức độ chấp nhận,
vẫn còn 16,7% các cơ s kng đạt tiêu chuẩn.
4. Thực trạng trang thiết bị, dụng cụ chế
biến và phân phối thực phẩm
Bảng 4. Thực trạng trang thiết bị, dụng
cụ sạch nơi chế biến phân phối thực
phẩm của các bếp ăn tập thể tại huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2019.
Tiêu chuẩn
Số lượng
(n)
Tỷ lệ
%
Dụng cụ chế biến sạch sẽ, sắp
xếp gọn gàng
18
100
Khay đựng thức ăn sống, chín
riêng biệt
18
100
Thớt, dao... thái thực phẩm
sống, chín riêng biệt
18
100
Dụng cụ gắp, múc riêng từng
loại thức ăn
17
94,4
Mặt bàn chế biến, bàn ăn bằng
vật liệu dễ cọ rửa
7
38,9
Chiều cao bàn ăn cách nền tối
thiểu 60 cm
7
38,9
Dụng cụ bảo quản (tủ cấp đông,
tủ lạnh…)
17
94,4
Dụng cụ lưu mẫu thực phẩm
18
100
Đủ dụng cụ chứa chất thải
nắp đậy
17
94,4
Nguồn nguyên liệu thực phẩm
có nguồn gốc
18
100
Sử dụng phụ gia thực phẩm
theo danh mục Bộ Y tế
18
100
Thức ăn để trong tủ kín và bảo
quản hợp vệ sinh
18
100
Đánh giá
chung
Đạt (16/16 điểm)
2
11,1
Chấp nhận
(12-15/16 điểm)
16
88,9
Không đạt
(< 12/16 điểm
0
0
Tổng số
18
100
Tất cả các bếp ăn tập thể trường mầm non
trên địa bàn đều đạt các tiêu chí về dụng cụ chế
biến sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, khay đựng thức
ăn sống, chín riêng biệt, thớt, dao… thái thực
phẩm sống, chín riêng biệt, dụng cụ lưu mẫu
thực phẩm, nguồn nguyên liệu thực phẩm
nguồn gốc, sử dụng phụ gia thực phẩm theo
danh mục Bộ Y tế, thức ăn để trong t kín
bảo quản hợp vệ sinh. Hầu hết (94,4%) đạt các
tiêu chí về dụng cụ gắp, múc riêng từng loại
thức ăn, dụng cụ bảo quản (tủ lạnh, t cấp
đông…), đủ dụng cụ chưa chất thải nắp đậy.
Một số tiêu chí đạt thấp bao gồm mặt bàn chế
biến, bàn ăn làm bằng vật liệu dễ cọ rửa
(38,9%), chiều cao bàn ăn cách nền tối thiểu
60cm (38,9%).
Đánh giá chung về trang thiết bị, dụng cụ chế
biến phân phối thực phẩm cho thấy 11,1%
các bếp ăn tập thể trường mầm non trên địa bàn
đạt chuẩn, 88,9% đạt mức độ chấp nhận, không
có cơ sở nào không đạt.
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
142
IV. BÀN LUẬN
Quản công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
hết sức quan trọng, trong đó đảm bảo điều
kiện vệ sinh của các bếp ăn tập thể, đặc biệt
các bếp ăn tập thể trường mầm non công việc
cần tiến hành thường xuyên, với sự tham gia của
nhiều ban, ngành, đoàn thể, nhằm giảm thiểu
nguy cơ xuất hiện các vụ ngộ độc thực phẩm cho
trẻ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành
đánh giá điều kiện vệ sinh của các bếp ăn tập
thể trường mầm non tại một huyện của tỉnh
Nam năm 2019.
Tất cả các trường mầm non trên địa bàn đều
trường công lập, 88,9% diện tích khu chế
biến 50m2, trong đó 22,2% > 100m2. Điều
này tương tự như bếp ăn tập thể trường mầm
non của các đơn vị khác trong nước [5-7]. Tất cả
nhân viên phục vụ tại các sở bếp ăn tập thể
đều trang bị bảo hộ nhưng chỉ 55,5% sử
dụng đủ 4 trang bị, 88,9% được khám sức khỏe
định kỳ, bảo đảm đủ sức khỏe theo quy định của
Bộ Y tế. Vẫn còn gần một nửa sở nhân
viên phục vụ sử dụng bảo hộ lao động chưa đầy
đủ, 55,6% các cơ sở còn tồn dư Glucide trên bát,
đĩa đã rửa. Điều này cho thấy các nhân viên
phục vụ còn chưa thực sự nghiêm túc thực hiện
các quy định về bảo hộ lao động, vệ sinh an
toàn thực phẩm. Thời gian tới, các cơ sở cần đẩy
mạnh hơn nữa công tác truyền thông, giáo dục
cho các nhân viên về tầm quan trọng của việc
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các
bếp ăn tập thể, đặc biệt các bếp ăn tại các
trường mầm non, đảm bảo các nhân viên phục
vụ thực hiện đúng, đủ các quy định về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Về thủ tục hành chính, các bếp ăn tập thể
trường mầm non trên địa n đạt hầu hết các
tiêu chí, tuy nhiên, chỉ 22,2% các bếp ăn giấy
phép kinh doanh. Do vậy, đánh giá chung
22,2% các bếp ăn đạt chuẩn 6/6 điểm, 77,8%
đạt mức đchấp nhận 5/6 điểm, không bếp
ăn không đạt tiêu chuẩn. Kết quả này của chúng
tôi thấp hơn so với một số nghiên cứu khác
trong nước [6-8]. Do vậy, trong thời gian tới, các
bếp ăn tập thể trường mầm non trên địa bàn cần
hoàn thiện hơn nữa các thủ tục hành chính cần
thiết, đặc biệt việc xin giấy phép kinh doanh
để có thể đạt chuẩn 6/6 điểm đề ra.
Về sở hạ tầng, các bếp ăn tập thể mầm
non trên địa bàn cơ bản đạt các tiêu chí cần thiết
như y dựng xa khu vực ô nhiễm, thiết kế bếp
theo nguyên tắc một chiều, bếp ăn được vệ sinh
sạch sẽ, nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn v
sinh, nhà vệ sinh đảm bảo, hệ thống labo rửa
tay đầy đủ, đúng quy định, đảm bảo thông gió,
thoáng khí, đủ ánh sáng. Kết quả này cao n
kết quả của các nghiên cứu trước đây [5-8]. Tuy
nhiên, một số tiêu c đạt khá thấp như phòng
thay bảo hộ lao động (44,4%), lưới ngăn n
trùng (16,7%). Các tiêu cnày cũng đạt thấp
hầu hết các nghiên cứu trong nước [6,7]. Điều
này cho thấy các bếp ăn tập thể trường mầm
non chưa thực sự chú trọng đến công c hoàn
thiện sở hạ tầng của bếp ăn tập thể, đặc biệt
đối với 02 tiêu chí nêu trên. Do vậy, khi đánh giá
chung về sở hạ tầng, chỉ 5,5% các bếp ăn
đạt chuẩn 16/16 điểm, 77,8% đạt mức độ chấp
nhận (12-15/16 điểm), vẫn còn 16,7%c sở
không đạt tiêu chuẩn (< 12/16 điểm). Để khắc
phục điều này, ngoài sự quan tâm của bản thân
các trường mầm non về việc hoàn thiện sở
vật chất, các cơ quan, ban, ngành cũng cần tăng
cường kiểm tra, giám sát định kỳ, đảm bảo việc
sở bếp ăn hoàn thiện các tiêu chí sở vật
chất. Như vậy mới thể hạn chế nguy xuất
hiện các vụ ngộ độc thực phẩm cho trẻ tại các
trường mầm non trên địa bàn.
Về trang thiết bị, dụng cụ chế biến phân
phối thực phẩm, các sở trên địa bàn 7 tiêu
chí (9 điểm) đạt 100%, 3 tiêu chí (5 điểm) đạt
trên 90%, vẫn còn 2 tiêu chí đạt khá thấp
(38,9%) mặt bàn chế biến, bàn ăn làm bằng
vật liệu dễ cọ rửa chiều cao bàn ăn, chế biến
cách nền tối thiểu 60 cm, tương tự như các
nghiên cứu khác [5,8]. Đánh giá chung về trang
thiết bị, dụng c chế biến phân phối thực
phẩm của các sở bếp ăn trên địa bàn
11,1% đạt mức đạt chuẩn 16/16 điểm, 88,9%
đạt mức độ chấp nhận (12-15/16 điểm), không
sở không đạt. Kết quả này cao hơn so với
các nghiên cứu trước đây, cho thấy các sở
bếp ăn trên địa bàn đã quan tâm, hoàn thiện các
tiêu chí về trang thiết bị, dụng cụ. Điều này cần
được tiếp tục phát huy hơn nữa trong thời gian
tới, nhằm hoàn thiện các tiêu chí còn thiếu.
V. KẾT LUẬN
Qua đánh giá thực trạng điều kiện vệ sinh tại
các bếp ăn tập thể trường mầm non tại huyện
Kim Bảng, tỉnh Nam năm 2019 cho thấy
bản các bếp ăn tập thể đã đạt mức độ chấp
nhận đối với các tiêu chí về thủ tục hành chính,
sở vật chất, cũng như trang thiết bị, dụng cụ
chế biến phân phối thực phẩm. Tuy vậy, vẫn
còn biệt một số tiêu c mức độ đạt khá
thấp như giấy phép kinh doanh, phòng thay bảo
hộ lao động, lưới bắt côn trùng, mặt bàn chế
biến, bàn ăn làm bằng vật liệu dễ cọ rửa
chiều cao bàn ăn, chế biến cách nền tối thiểu 60