
127
THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH TRONG BỆNH DỊ ỨNG VÀ TỰ MIỄN
(Immunosuppressive drugs for Allergic and Autoimmune Diseases)
1. Đại cƣơng:
a. Đáp ứng miễn dịch :
- Đáp ứng miễn dịch bình thƣờng: bảo vệ vật chủ khỏi các tác nhân gây
bệnh và loại bỏ bệnh tật dựa trên cơ sở đáp ứng của hệ thống miễn dịch bẩm
sinh và hệ thống miễn dịch mắc phải.
- Đáp ứng miễn dịch bất thƣờng: đáp ứng miễn dịch không hợp lý có
thể dẫn tới tổn thƣơng tổ chức (quá mẫn) hay phản ứng chống lại kháng nguyên
tự thân (tự miễn). Đáp ứng kém với tác nhân xâm nhập (suy giảm miễn dịch)
có thể gặp và có thể dẫn tới loại bỏ các cơ chế bảo vệ.
b. Các thuốc ức chế miễn dịch:
- Ức chế miễn dịch liên quan tới giảm sự hoạt hóa hay ảnh hƣởng của
hệ thống miễn dịch.
- Các thuốc ức chế miễn dịch đƣợc sử dụng để kiểm soát các biểu hiện
nặng của bệnh dị ứng, tự miễn và chống thải mảnh ghép.
- Các thuốc ức chế miễn dịch có ích trong giảm thiểu những tác động
bất lợi do đáp ứng miễn dịch quá mức hay không thỏa đáng. Tuy nhiên, các
thuốc này có thể gây bệnh và làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và ác tính.
2. Phân loại các nhóm thuốc ức chế miễn dịch:
a. Ức chế bộc lộ gene của cytokine: corticosteroids nhƣ prednisone,
prednisolone, dexamethasone.
b. Nhóm gây độc tế bào: bao gồm nhóm alkylating hóa
(cyclophosphamide) và nhóm chống chuyển hóa (azathioprine, methotrexate,
mycophenolate mofetil).
c. Các thuốc ức chế sản xuất hay hoạt động của cytokin interleukin -2:
cyclosporine, tacrolimus (FK506)
d. Các kháng thể ức chế miễn dịch: Kháng thể đa dòng (globulin kháng
tế bào lympho, globulin kháng tế bào tuyến ức, muromonoab-CD3); Kháng thể
đơn dòng (anti-CD20, anti-CD 52, anti-TNF-α).
3. Một số thuốc ức chế miễn dịch thƣờng dùng trong điều trị các
bệnh tự miễn:
a. Corticosteroids