1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG à

TRẦN NGỌC TUÂN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI CỦA

BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN THƯỜNG

TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN

QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội 10/ 2020

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN NGỌC TUÂN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI CỦA

BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN THƯỜNG

TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN

QUAN

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8.72.07.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HDKH: PGS.TS. HỒ THỊ MINH LÝ

Hà Nội 10/ 2020

3

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sởi là bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do vi rút gây ra, đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ nhỏ mặc dù có n vắc xin an toàn và hiệu quả.

Tiêm phòng sởi đã làm giảm 84% số trường hợp tử vong do sởi giữa năm 2000 và 2016 trên toàn thế giới. Tổ chức

Y tế thế giới khuyến cáo tất cả trẻ em phải được tiêm đủ hai mũi vắc xin sởi. Tỷ lệ tiêm chủng trong cộng đồng

cao sẽ làm ngăn chặn sự lưu hành của vi rút sởi, duy trì tỷ lệ tiêm chủng đạt trên 95% trong nhiều năm liên tục sẽ

tiến tới loại trừ bệnh sởi [51].

Tại Việt Nam, Chương trình Tiêm chủng mở rộng

được chính thức triển khai từ năm 1985 với sáu mũi vắc xin cơ bản cho tất cả trẻ em dưới một tuổi, trong đó có

vắc xin phòng bệnh sởi. Từ đó đến nay, vắc xin sởi được triển khai tiêm chủng theo lịch cho trẻ với hai mũi vắc xin

lúc 9 tháng và lúc 18 tháng tuổi. Đồng thời triển khai các chiến dịch phòng bệnh sởi cho trẻ ở những vùng có nguy

cơ cao và trên phạm vi toàn quốc [33].

Tổ chức Y tế khu vực Tây Thái Bình Dương, trong

đó có Việt Nam, từ năm 2005 đã đưa ra mốc thời gian loại trừ sởi của Khu vực vào năm 2012. Do tình hình thực

tế khó khăn nên mốc thời gian đã được dịch chuyển sang

4

năm 2017 [23], tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chúng ta

vẫn chưa đạt được mục tiêu này.

Năm 2014 vụ dịch sởi tại Hà Nội đã làm 1.741 trường hợp mắc với 14 trường hợp tử vong. Đến 2017, số

mắc có xu hướng tăng so với 2 năm trước. Tính đến ngày 12/11/2017 đã có 63 trường hợp mắc, 1 trường hợp tử

vong, tăng 61 trường hợp mắc so với cùng kỳ năm 2016 (2/0). Trong 63 trường hợp mắc sởi tại Hà Nội năm 2017

có đến 85% trường hợp chưa được tiêm vắc xin và 14% mới được tiêm một mũi vắc xin sởi [27].

Tại huyện Thường Tín vụ dịch sởi năm 2014 cũng có tới 47 trường hợp mắc , phân bố tại 29/29 xã, thị trấn,

trong đó có 02 trường hợp tử vong có liên quan tới sởi. Đến năm 2018, có 37 trường hợp mắc sởi (Trong đó có

10 người lớn và 27 trẻ em) [28].

Thường Tín luôn là một huyện có tỷ lệ tiêm chủng

đầy đủ cao với các loại vắc xin qui định trong chương trình tiêm chủng mở rộng, trong đó tỷ lệ tiêm vắc xin sởi

mũi 1 cho trẻ đủ 9 -12 tháng tuổi luôn đạt từ 98% - 99%. Tuy nhiên do Thường Tín là huyện ngoại thành có điều

kiện kinh tế khá nên tỷ lệ người dân đưa trẻ đi tiêm chủng dịch vụ ngày càng cao trong khi chưa có sự thống nhất

giữa lịch tiêm chủng mở rộng (tiêm vắc xin sởi đơn lúc

5

trẻ 9 tháng tuổi và tiêm vắc xin sởi – rubella khi trẻ đủ 18

tháng tuổi) và tiêm dịch vụ vắc xin sởi – quai bị - rubella (bắt đầu khi trẻ 12 tháng tuổi và nhắc lại một mũi sau 4 – 6 năm) nên nhiều trẻ mất cơ hội tiêm đủ hai mũi sởi sớm

cho trẻ trước hai tuổi. Việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức và sự hiểu biết về bệnh

cũng như vắc xin phòng bệnh của bố, mẹ và những người trực tiếp chăm sóc trẻ. Do vậy chúng tôi thực hiện nghiên

cứu về “Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi của bà

mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan” nhằm mong muốn đề xuất được những giải pháp nâng cao hơn nữa tỷ lệ tiêm

đầy đủ và đặc biệt tỷ lệ tiêm đúng lịch vắc xin sởi, đưa ra những khuyến nghị phù hợp để tiến tới cùng Hà Nội loại

trừ bệnh sởi trong thời gian sớm nhất.

Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ

tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức,

thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu.

6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Bệnh sởi 1.1.1 Giới thiệu về bệnh sởi

1.1.2 Tình hình bệnh sởi

1.2 Vắc xin phòng bệnh sởi và lịch tiêm chủng

1.3. Một số nghiên cứu liên quan 1.4 Thông tin về địa bàn nghiên cứu

7

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Bà mẹ sinh sống tại các xã, thị trấn thuộc huyện Thường Tín có con từ 18 tháng tuổi đến dưới 24 tháng

tuổi tính đến thời điểm điều tra.

- Phiếu tiêm chủng của trẻ, sổ tiêm chủng cá nhân, sổ theo dõi tiêm chủng của TYT hoặc sổ ghi chép về kết quả tiêm vắc xin sởi của trẻ để hồi cứu số liệu về lịch

tiêm phòng sởi của trẻ

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2020 – tháng

8/2020.

- Địa điểm nghiên cứu: Tại các xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Thường Tín.

2.3 Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết

hợp hồi cứu số liệu thứ cấp.

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

Cỡ mẫu:

Áp dụng công thức ước lượng 1 tỉ lệ trong nghiên

cứu mô tả:

8

Trong đó:

n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu

Z1-α/2: Hệ số tin cậy với α =0, 05 thì Z1-αa/2=1,96 với

độ tin cậy 95%.

p: Là ước đoán tỉ lệ bà mẹ có thực hành cho trẻ

tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi. Lấy p = 0,497 (Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 tại

quận Đống Đa, Hà Nội) [35]

d: Sai số mong muốn tuyệt đối so với p, chọn d =

0,07 Thay vào công thức, số mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu

là 196 mẫu. Dự phòng 30% mẫu, tổng số mẫu nghiên cứu là 255 trẻ. Từ 255 trẻ được chọn, chúng tôi tiến hành chọn 255 bà mẹ tương ứng. Trên thực tế có 250 bà mẹ tham gia vào nghiên cứu.

Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tầng.

Phương pháp

2.5 2.5.1. Công cụ thu thập và công cụ thu thập số liệu thông

tin:

9

Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Bộ câu hỏi gồm

các phần sau: (A) Thông tin chung (thông tin về trẻ và thông tin về bà mẹ; (B) Tình trạng gia đình; (C) Kiến thức của mẹ; (D) thực hành của bà mẹ; (E) Dịch vụ y tế.

Bộ câu hỏi được xây dựng dưa trên quyết định số 4845/QĐ-BYT [2]; quyết định số 845/QĐ-BYT [1] và

quyết định số 1830/QĐ-BYT [3]. Sau khi được hoàn thiện, bộ câu hỏi được gửi xin ý kiến chuyên gia, tiếp tục

chỉnh sửa và đưa vào thử nghiệm, chuẩn hoá trước khi đưa vào nghiên cứu chính thức.

2.5.2. Phương pháp thu thập thông tin định lượng:

- Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ

câu hỏi được thiết kế sẵn 2.5.3. Quá trình thu thập thông tin:

- Xây dựng và chuẩn hoá bộ công cụ - Lên danh sách trẻ đáp ứng tiêu chuẩn, lựa chọn

đưa vào nghiên cứu.

- Điều tra viên là các cộng tác viên dân số đã được

tập huấn về kỹ năng thu thập số liệu.

- Điều tra viên đến các hộ gia đình của trẻ đã được chọn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp bà mẹ của trẻ. Nếu không gặp được đối tượng phỏng vấn trong lần đầu tiên,

điều tra viên phải quay lại đến lần thức ba mới dừng điều

10

tra và thay thế. Các bà mẹ tham gia nghiên cứu được giới

thiệu đầy đủ mục đích nghiên cứu và được tư vấn về tiêm chủng nếu cần.

2.6 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh

giá 2.6.1 Các biến số, chỉ số nghiên cứu

- Nghiên cứu có 7 nhóm biến số, gồm: + Nhóm thông tin trẻ: có 7 biến số

+ Nhóm thông tin nhân khẩu học của mẹ: có 5 biến số

+ Nhóm tình trạng gia đình: có 7 biến số + Nhóm kiến thức của bà mẹ về bệnh sởi và tiêm

chủng vắc xin sởi: có 12 biến số + Nhóm thực hành tiêm vắc xin sởi cho trẻ: có 6

biến số + Nhóm dịch vụ y tế: có 6 biến số

+ Nhóm truyền thông: có 4 biến số

2.6.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá

Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức: Nội dung về bệnh sởi bao gồm từ câu C1 đến câu C6, tổng điểm tối đa đạt

được là 15 điểm. Bà mẹ được coi là có kiến thức đạt về bệnh sởi khi đạt từ 7,5 điểm trở lên, dưới 7,5 điểm coi là

không đạt. Nội dung về tiêm vắc xin sởi cho trẻ bao gồm từ

11

câu C7 đến C12, tổng điểm tối đa đạt được là 10 điểm. Bà

mẹ được coi là có kiến thức đạt về tiêm vắc xin sởi cho trẻ khi đạt từ 5 điểm trở lên, dưới 5 điểm coi là không đạt.

Tổng điểm kiến thức chung tối đa của mẹ là 25

điểm, kiến thức chung của bà mẹ được coi là đạt khi từ 12,5 điểm trở lên, dưới 12,5 điểm coi như không đạt.

Tiêu chuẩn đánh giá thực hành - Khái niệm tiêm đầy đủ vắc xin sởi: Trẻ được tiêm ít nhất 2 liều vắc xin sởi đảm bảo khoảng cách tối thiểu là 1 tháng trong giai đoạn từ 9 tháng đến 18 tháng tuổi.

- Khái niệm tiêm đúng lịch vắc xin sởi: trẻ được tiêm

mũi 1 lúc 9 – 10 tháng tuổi, mũi 2 lúc trẻ 18 tháng.

- Trẻ được tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi là trẻ

thỏa mãn cả 2 điều kiện trên.

2.7. Xử lý, phân tích số liệu

- Số liệu thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1. Sau đó áp dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0 để xử lý số liệu thu thập được

qua phiếu khảo sát cũng như trong việc kiểm tra xác định độ tin cậy.

2.8. Sai số và cách khắc phục

Sai số có thể gặp Biện pháp khắc phục

12

Xin ý kiến chuyên gia, tham khảo

bộ câu hỏi có sẵn của của các công trình nghiên cứu... Sai số trong xây

dựng bộ câu hỏi

Thử nghiệm phiếu điều tra trước khi tiến hành nghiên cứu để chuẩn

hóa các nội dung.

Hạn chế các câu hỏi nhớ lại, thông

Sai số nhớ lại

tin cần hỏi không quá xa so với hiện tại.

Tập huấn cho người thu thập thông Sai số do điều tra viên không giải

thích chính xác nội dung câu hỏi trong tin các kỹ năng phỏng vấn và điều tra thử.

phiếu điều tra

13

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ 3.1.1. Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc

xin sởi cho trẻ của mẹ

Biểu đồ 3.1. Đánh giá kiến thức chung của bà

mẹ về bệnh sởi (n=250)

Biểu đồ 3.1 cho thấy số người mẹ có kiến thức đạt

về bệnh sởi chiếm tỷ lệ 57,6%. Tỷ lệ không đạt là 42,4%.

14

Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá kiến thức của bà

mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi (n=250)

90,8% số người mẹ có kiến thức đạt về tiêm vắc

xin phòng sởi (Biểu đồ 3.2).

Bảng 3.1. Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm

chủng vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ (n=250)

Số lượng Tỷ lệ %

Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ, đúng

lịch vắc xin sởi

Đạt 192 76,8

Không đạt 58 23,2

76,8% số người mẹ có kiến thức đạt về tiêm

chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ.

15

3.2.2 Thực hành của người mẹ về tiêm vắc xin sởi đầy

đủ và đúng lịch cho trẻ

Bảng 3.2 Thực hành của bà mẹ về tiêm vắc xin sởi mũi một cho trẻ (n=250)

Tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ Số lượng Tỷ lệ

%

100,0 250 Tỷ lệ trẻ có tiêm vắc xin sởi mũi 1

100,0 250 Loại vắc xin Miễn phí

100,0 250 Nơi tiêm TYT địa phương

90,4 226 Đúng lịch Lịch tiêm 9,6 24 Quá lịch

100,0 24 Trẻ ốm chưa tiêm

Lý do tiêm quá lịch (24 trẻ)

201 80,4

Sổ tiêm chủng cá nhân Nguồn thông tin lý của 49 19,6

Sổ quản TYT

100% trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1. Loại vắc xin được tiêm là vắc xin miễn phí sử dụng trong chương trình

TCMR (100%). 100% trẻ tiêm tại các TYT địa phương. Có 90,4% trẻ được tiêm đúng lịch theo lịch qui định của

16

CTTCMR. Lý do của việc trẻ không tiêm đúng lịch là do

trẻ ốm.

Bảng 3.3 Thực hành tiêm vắc xin sởi mũi hai

cho trẻ của người mẹ (n=250)

Tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ Số lượng Tỷ lệ %

Có 249 99,6

tiêm Trẻ có vắc xin sởi mũi Không 1 0,4

Lý do chưa Trẻ ốm 1

tiêm (1 trẻ)

Loại vắc xin Miễn phí 249 100,0

(249 trẻ)

TYT địa phương 248 99,6 Nơi tiêm (249

trẻ) TYT nơi khác 1 0,4

Đúng lịch 217 87,2

Lịch tiêm (249 trẻ) Quá lịch 32 12,8

Quên lịch 11 34,4

4 12,5

Lý do tiêm quá lịch (32 trẻ) Có phản ứng sau mũi tiêm 1

Trẻ ốm 17 53,1

Nguồn thông Sổ tiêm chủng cá 199 79,9

tin (249 trẻ) nhân

17

Sổ quản lý của 50 20,1

xã/ phường

Số trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 2 là 99,6% do 1

trẻ chưa được tiêm do ốm Trong số trẻ được tiêm, 100% trẻ được tiêm vắc xin miễn phí, 99,6% trẻ được cho đi

tiêm tại TYT địa phương, 87,2% trẻ được tiêm đúng lịch.

Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá thực hành tiêm

vắc xin phòng sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250) Biể 78,8% số người mẹ đã có thực hành đạt về tiêm vắc xin phòng bệnh sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ, số còn lại

3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ

18

Nghiên cứu không tìm thấy các yếu tố liên quan

đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ.

Bảng 3.4 Một số yếu tố liên quan đến thực hành

tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)

Thực hành tiêm vắc xin

sởi đầy đủ, đúng lịch OR (95%CI), p Yếu tố Không đạt Đạt

SL % SL %

Mẹ đã từng mắc sởi:

44, 5,026 Đã từng mắc 5 55,6 4 4 1,3 – 19,43

0,019 Không mắc, 80, 48 19,9 193 không nhớ 1

Trình độ học vấn:

81, 0,511

0,048 69, ≥THPT 18 30,5 41 5

Thời gian chờ được tiêm:

> 30 phút 13 35,1 24 64,9

2,34 1,098-4,996 ≤ 30 phút 40 18,8 173 81,2

19

0,028

Những người mẹ đã từng mắc bệnh sởi có khả năng có thực hành đạt về tiêm chủng cho trẻ thấp hơn khoảng

5,03 lần so với nhóm người mẹ có tiền sử mắc sởi hặc không nhớ (OR=5,026; 95%CI: 1,3-19,43; p<0,05).

Những người mẹ có trình độ học vấn ≥ THPT có khả năng thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho

trẻ cao gấp 0,51 lần so với nhóm có trình độ dưới THPT (OR=0,511; 95%CI: 0,262-0,993; p<0,05). Thời gian chờ

tiêm cho trẻ ≤30 phút được xác định có liên quan đến thực hành (OR=2,34; 95%CI: 1,098-4,996; p<0,05)

20

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1 Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho

trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020

Kết quả đánh giá chung kiến thức của người mẹ

về bệnh sởi cho thấy số người mẹ có kiến thức đạt về nội dung này chiếm tỷ lệ 57,6%, số không đạt là 42,4%. Tuy

so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (53,1%) thì tỷ lệ người mẹ tại huyện Thường Tín có kiến

thức đạt cao hơn [35].

Kết quả đánh giá kiến thức chung của người mẹ

về tiêm vắc xin phòng sởi cho trẻ cho thấy 90,8% số người mẹ có kiến thức đạt. Kết quả này hoàn toàn phù

hợp với tỷ lệ tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ cao cho trẻ tại Thường Tín và hợp lý khi công tác tư vấn tiêm chủng

ở địa phương này rất tốt. 247 trong tổng số 250 người mẹ tham gia nghiên cứu (98,8%) ghi nhận đã được cán bộ

trạm y tế cung cấp các thông tin về tiêm chủng sởi và vắc xin.

Tuy nhiên, kết quả đánh giá tổng thể kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho

trẻ cho thấy 76,8% số người mẹ có kiến thức đạt, vẫn còn

21

23,2% số người mẹ có kiến thức hạn chế về nội dung

này. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuý Diễm năm 2010 (5,3%) [24]

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ trẻ được tiêm đầy đủ 2 mũi vắc xin sởi trong nghiên cứu của

chúng tôi là 99,6%. Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang và cộng sự

năm 2017 (93,3%) [25]. Trước đây, Thường Tín từng là điểm nóng về số trường hợp mắc và tử vong do sởi trên

địa bàn Hà Nội. Kể từ đó, ngành y tế địa phương luôn quan tâm, chú trọng tuyên truyền, nâng cao ý thức người

dân trong việc đưa trẻ đi tiêm chủng mở rộng. Các hoạt động cụ thể có thể kể đến là cộng tác viên dân số đến

từng nhà trẻ trong độ tuổi tiêm chủng mở rộng để phát giấy mời khi có lịch tiêm. Cán bộ y tế tại điểm tiêm trong

mỗi buổi tiêm luôn chủ động tư vấn kiến thức về tiêm chủng cho bà mẹ. Điều này cũng được phản ánh rõ ở kết

quả khảo sát về nguồn thông tin về bệnh sởi, về tiêm chủng sởi và vắc xin được người dân tiếp cận chủ yếu là

cán bộ y tế (97,6% và 98,8%) và đây cũng là nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi

tiêm của bà mẹ (93,2%).

22

Một lý do nữa khiến tỷ lệ tiêm đầy đủ và đúng

lịch trong nghiên cứu của chúng tôi cao bởi các địa điểm tiêm (TYT) gần với nhà dân 86,8% từ 5km trở xuống, trong đó có tới 45,6% là dưới 1 km, và thời gian chờ để

được tiêm ngắn, thường từ 30 trở xuống (80%). Tuy nhiên, vẫn còn 21,2% số người mẹ có thực hành không

đạt về nội dung này, dù lí do là do trẻ ốm nhưng đây vẫn là điểm yếu đòi hỏi cán bộ y tế chú trọng gia tăng truyền

thông, tư vấn và có kế hoạch thông báo nhắc lịch tiêm một cách chu đáo, sao cho thông tin đến được tận các hộ

gia đình để mọi người dân đều biết lịch tiêm của trẻ.

4.2 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực

hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của đối tượng nghiên cứu.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, những người mẹ có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông lại có khả

năng có thực hành đạt về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi hơn so với nhóm người mẹ có trình

độ học vấn từ phổ thông trung học trở lên (OR = 0,511; 95%CI = 0,262-0,993; p=0,048). Kết quả này của chúng

tôi khác với nhận xét của Vũ Duy Kiên và cộng sự khi thực hiện nghiên cứu về các xu hướng của tỷ lệ bao phủ

vắc xin sởi và mối liên hệ với các đặc điểm kinh tế xã hội

23

ở trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi ở Việt Nam từ năm 2000

đến năm 2014 (2016).

Nghiên cứu của chúng tôi xác định được yếu tố tiền sử mắc sởi của người mẹ và thời gian chờ đợi để được

tiêm có liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho con của người mẹ. Cụ thể nhóm người

mẹ không mắc và không nhớ đã từng mắc sởi có thực hành đạt gấp 5,026 lần so với nhóm đã từng mắc sởi

(OR=5,026; 95%CI: 1,3-19,43; p<0,05). Kết quả này tương đồng với nhận xét của Nguyễn Thị Hải Yến và

cộng sự năm 2017 là những trẻ được chăm sóc bởi những người chưa bị mắc sởi hoặc không nhớ có khả năng tiêm

đủ 2 mũi cao hơn 3,1 lần so với nhóm còn lại (p<0,01) [35]..

Về thời gian chờ đợi để được tiêm cho trẻ, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra, nhóm bà mẹ có thời gian chờ

tiêm cho trẻ ≤ 30 phút có khả năng thực hành đạt gấp 2,34 lần so với nhóm đối tượng phải chờ lâu hơn 30 phút

(OR=2,34; 95%CI: 1,098-4,996; p<0,05). Đây là điều dễ hiểu vì thời gian chờ đợi càng lâu, người mẹ càng sốt

ruột và càng ngại đưa con đến tiêm lần sau tại điểm tiêm đấy.

24

KẾT LUẬN

1. Thực trạng kiến thức, thực hành của người mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 Người mẹ có con dưới 2 tuổi tại Thường Tín có kiến thức và thực hành đạt về tiêm chủng đầy đủ và đúng

lịch vắc xin sởi cho trẻ với tỷ lệ khá cao (76,8% và 78,8%).

Thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin phòng sởi cho trẻ của người mẹ cao đối với mũi 1

(90,4%) và thấp hơn đối với mũi 2 (87,2%).

2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ

và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu Các yếu tố như trình độ học vấn [OR=0,511 (0,262-0,993); p<0,05], tiền sử mắc sởi của người mẹ

[OR=5,026 (1,3-19,43); p<0,05] và thời gian chờ tiêm [OR=2,34 (1,098-4,996; p<0,05] được xác định có liên

quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của người mẹ.

25

KHUYẾN NGHỊ

Dựa vào kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số

khuyến nghị sau

1. Đối với ngành y tế địa phương (TTYT

huyện, TYT xã) cần tiếp tục tuyên truyền các nội dung về bệnh sởi, kiến thức về tiêm vắc xin phòng sởi đặc biệt các

nội dung về biến chứng của bệnh; loại vắc xin tiêm phòng sởi; nguyên nhân trẻ có thể bị mắc sởi mặc dù đã được

tiêm một mũi sởi.

Đối với bà mẹ: Cần chủ động tiếp cận các 2.

thông tin về tiêm phòng vắc xin cho trẻ.