ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
HOÀNG THU THẢO
Tên đề tài:
TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở
XÃ HỒ THẦU,HUYỆN TAM ĐƯỜNG,TỈNH LAI CHÂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2016-2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------O0O------------
HOÀNG THU THẢO
Tên đề tài:
TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở XÃ HỒ THẦU,
HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2016-2020
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Lương Xinh
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với mỗi sinh viên.
Đây là thời gian để củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã học và vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt
kiến thức luận, phương pháp làm việc năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu khoa học.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tiếp cận
dịch vụ ngân hàng của các dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng
ở xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu” Với lòng biết ơn vô hạn,
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế vá Phát triển nông
thôn đã truyền cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn thiện năng lực công tác, nhằm đáp ứng
yêu cầu của người cán bộ khoa học sau khi ra trường.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo TS Hồ Lương Xinh đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Hồ Thầu, huyện Tam
Đường, tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài. Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bản luận văn không thể
tránh khỏi những thiết sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thu Thảo
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Dự kiến số hộ dân tộc thiểu số được vấn trực tiếp tại xã Hồ Thầu 15
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã nghiên cứu năm 2019 ...... 20
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội cơ bản của xã nghiên cứu năm 2019 ... 21
Bảng 4.3. Đặc điểm cơ bản của người được phỏng vấn ................................. 24
Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được phỏng vấn ........................ 25
Bảng 4.5. Tình hình sở hữu các tài sản cơ bản của hộ phỏng vấn .................. 30
Bảng 4.6. Thực trạng tham gia các khóa tập huấn về du lịch ......................... 30
Bảng 4.7. Nội dung tập huấn về du lịch .......................................................... 31
Bảng 4.8.Theo anh/chị du khách quan tâm nhất đến vấn đề gì? ..................... 32
Bảng 4.9. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các công cụ số trong
kinh doanh ....................................................................................................... 32
Bảng 4.10. Kết quả kinh doanh du lịch ........................................................... 33
Bảng 4.11. Tiếp cận dịch vụ vốn vay (tín dụng) ............................................. 34
Bảng 4.12. Những kênh chính các hộ liên hệ vói ngân hàng.......................... 34
Bảng 4.13. Những kênh chính các hộ liên hệ vói ngân hàng.......................... 34
Bảng 4.14. Thực trạng sở hữu tài khoản ngân hàng của các hộ phỏng vấn ... 34
Bảng 4.15. Những mong muốn hỗ trợ của nhà nước để phát triển du lịch
cộng đồng ........................................................................................................ 36
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
GDP Tổng Sản Phẩm
DLCĐ Du Lịch Cộng Đồng
DTTS Dân Tộc Thiểu Số
UBND Uỷ Ban Nhân Dân
ATM Máy Rút Tiền Tự Động
ĐVT Đơn Vị Tính
CSXH Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Agribank Ngân hàng nông nghiệp & PTNT
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài .............................................................. 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
1.4. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 2
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Du lịch cộng đồng ................................................................................... 3
2.1.2 Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng ....... 6
2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 8
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa phương có điều
kiện gần với vùng nghiên cứu . ......................................................................... 8
2.2.2 Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 12
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 13
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 15
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 16
v
3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17
3.4.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 17
3.4.2. Thời gian tiến hành đề tài ...................................................................... 17
3.5 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích ............................................................. 17
3.5.1 Chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng ............................ 17
3.5.2 Chỉ tiêu thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng............. 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 18
4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của của địa bàn nghiên cứu18
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 18
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 20
4.1.3 Mô tả các đặc điểm cơ bản về du lịch cộng đồng tại xã ........................ 21
4.2 Thực trạng kinh doanh du lịch của các hộ điều tra ................................... 24
4.2.1 Đặc điểm của các hộ khảo sát ................................................................ 24
4.2.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ khảo sát ................. 26
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.1.1. Nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong phát
triển du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số ....................................... 39
5.1.2 Những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Phát triển du lịch cộng đồng là hướng đi tiềm năng để nâng cao đời
sống của cộng đồng dân tộc thiểu số, mang lại lợi ích cho cộng đồng trong
vùng có nhiều tài nguyên thông qua việc khuyến khích họ tham gia vào hoạt
động cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch , tạo công ăn việc làm
, nâng cao điều kiện sống , đồng thời cho họ nhận thấy vai trò quyết định của
họ đối với sự phát triển bền vững tài nguyên ở khu vực đó.
Tuy nhiên, du lịch cộng đồng thường được phát triển ở những bản khó
khăn với nguồn lực tài chính rất hạn chế
Nguồn vốn và các dịch vụ ngân hàng là một lựa chọn tiềm năng được
các cơ quan nhà nước tăng cường hỗ trợ, hỗ trợ về kinh nghiệm về vốn đầu tư
, hỗ trợ về cơ sở vật chất và ưu tiên các chính sách cho cộng đồng trong việc
phát triển du lịch và phát triển cộng đồng
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “ Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ
dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Hồ Thầu, huyện Tam
Đường, tỉnh Lai Châu”.Đề tài sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn, tìm hiểu
về tài nguyên, những đặc trưng, nét văn hóa và con người để phát triển du lịch
tại vùng đất Hồ Thầu .
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong
phát triển du lịch cộng đồng của các dân tộc thiểu số tại xã Hồ Thầu .
Phân tích những rào cản trong tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ
gia đình dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng tại xã Hồ Thầu .
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các
hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng ở địa bàn xã Hồ Thầu .
2
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Giúp bản thân vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế.
Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện các kỹ năng cho bản thân trong
quá trình tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình dân tộc thiểu số
kinh doanh du lịch cộng đồng.
Đề xuất nâng cao các giải pháp nhằm tiếp cận cac dịch vụ ngân hàng
của các hộ dân tộc thiểu số làm du lịch trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài giúp UBND xã Hồ Thầu đánh giá được tiềm năng
phát triển du lịch cộng đồng tại xã, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cường tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình phù hợp .
Ngoài ra đề tài còn làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập
trong lĩnh vực du lịch cộng đồng và là tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh
đạo, quản lý tại địa phương.
1.4. Bố cục của khóa luận
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Du lịch cộng đồng
Định nghĩa: Du lịch cộng đồng là hình thức kinh doanh du lịch dựa trên
những tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm văn hóa địa phương, vùng miền để
kinh doanh du lịch. Hiện nay, du lịch vùng miền được xem là hình thức kinh
doanh và phát triển kinh tế bền vững tại vùng miền đặc biệt phù hợp với cộng
đồng bà con dân tộc thiểu số hoặc một số vùng miền khác.
Năm 1997, Tổ chức du lịch Thái Lan –Reponsible Ecological Social
tour một tổ chức du lịch chịu trách nhiệm về du lịch sinh thái – xã hội đã được
đưa ra định nghĩa. “ Du lich cộng đồng là phương thức tổ chức du lịch để đề
cao sự bền vững về môi trường và văn hóa xã hội. Du lịch cộng đồng do cộng
đồng sở hữu quản lý tài nguyên các hoạt động du lịch. Vì sự phát triển cộng
đồng và cho phép du khách nâng cao nhận thức cũng như học hỏi từ cộng
đồng về những giá trị văn hóa, cuộc sống đời thường của họ
Theo quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới WNF,2004: “Du lịch cộng đồng
là loại du hình du lịch mà ở đó cộng đồng địa phương có sự khảo sát và tham
gia chủ yếu và sự phát triển và quản lý hoạt động du lịch và phần lớn lợi
nhuận thu được từ hoạt động du lịch cộng đồng’’ ( nguồn Aigul ,
Shadanbekovan Maketing Speacialist, Commuty- basedtonsism gub idebook
,2004).
Còn quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) định nghĩa : “Du lịch dựa
vào cộng đồng là một hình thức du lịch mà cộng đồng địa phương làm chủ,
tham gia vào quá trình phát triển và quản lí, và phần lớn các lợi ích sẽ thuộc
về cộng đồng ”. Theo định nghĩa này, cộng đồng được nêu bật lên với vai trò
tuyệt đối trong du lịch dựa vào cộng đồng .
4
Tổ chức Istituto Oikos ra đời tại Ý (tổ chức hướng đến việc hỗ trợ các
nghiên cứu, huy động nguồn lực tài chính trong công tác bảo tồn về mặt sinh
thái tự nhiên và văn hóa cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới, tổ chức
này có tầm ảnh hưởng ở khu vực Châu Âu) đã đề cập đến nội dung của
DLCĐ như sau: “DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngoài đến và
có lưu trú qua đêm tại không gian sinh sống của cộng đồng địa phương
(thường là các cộng đồng ở nông thôn hoặc các cộng đồng nghèo hoặc sinh
sống ở những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn). Thông qua đó du khách có
cơ hội khám phá môi trường thiên nhiên hoang dã hoặc tìm hiểu các giá trị về
văn hóa truyền thống, tôn trọng tư duy văn hóa bản địa. Cộng đồng địa
phương có cơ hội thụ hưởng các lợi ích kinh tế từ việc tham gia vào các hoạt
động khám phá dựa trên các giá trị về tự nhiên và văn hóa xã hội tại khu vực
cộng đồng địa phương sinh sống”.
Tại Việt Nam, DLCĐ được nhìn nhận như sau:
“DLCĐ là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác liên quan, nhằm mang
lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ được môi
trường và mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án.” (Trần Thị
Mai, 2005)
“Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó
cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng
thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng
đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và
bảo tồn tự nhiên.” (Võ Quế, 2006)
“DLCĐ có thể hiểu là phương thức phát triển bền vững mà ở đó cộng
đồng địa phương có sự tham gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát
triển và mọi HĐDL. Cộng đồng nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế; của chính quyền địa phương cũng như chính
5
phủ và nhận được phần lớn lợi nhuận thu được từ HĐDL nhằm phát triển
cộng đồng, bảo tồn khai thác tài nguyên môi trường DLBV, đáp ứng các nhu
cầu du lịch phong phú, có chất lượng cao và hợp lý của du khách.” (Bùi Thị
Hải Yến, 2012)
Các hình thức du lịch cộng đồng:
Nghỉ dưỡng Homestay mang đến cho khách hàng những trải nhiệm
khác biệt và đáng nhớ, đậm nét văn hóa thể hiện phong cách của địa phương.
Nghỉ dưỡng Resort là hình thức nghỉ dưỡng mag đặc trưng là nhiều cây
xanh , không gian mở , gần gũi với thiên nhiên , nội thất sang trọng kết hợp
với 1 số loại hình kinh doanh khác như: spa, massage, nhà hàng,….
Vai trò của du lịch cộng đồng:
Đối với người dân thì đã được các cấp các nghành quan tâm , tuyên
truyền, vận động bà con trồng địa lan, quét dọn nhà cửa, ngõ bản sạch đẹp,
tạo cảnh quan thu hút khách du lịch đến với bản nhiều hơn, từng bước xóa đói
giảm nghèo. Chọn một số hộ dân đảm bảo điều kiện để hướng dẫn làm du
lịch; trồng cây ăn quả ôn đới, địa lan gắn với bảo vệ rừng, là điều kiện để tăng
thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân.
Đối với các chính quyền địa phương nên góp phần xóa đói giảm nghèo
theo hướng bền vững cho vùng du lịch cộng đồng: cơ quan nhà nước, chính
quyền địa phương và đặc biệt là cộng đồng dân cư nơi khách đến du lịch cũng
phải thật chủ động cho khách hòa nhập với cộng đồng dân cư, có thể thu hút
được nhiều khách đến tham quan du lịch. Đây là cách phát triển du lịch cộng
đồng theo hướng bền vững để góp phần tích cực cho xóa đói giảm nghèo ở
địa phương.
Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch cộng đồng:
Cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, không khí trong lành cùng với những
phong tục tập quán độc đáo dân bản rất đoàn kết, nhắc nhở nhau có ý thức
6
xây dựng thôn bản sạch đẹp, văn minh để làm du lịch lâu dài, hòa vào cùng
cảnh sắc bản làng tươi đẹp, sạch sẽ và đậm đà bản sắc.
Không những có khí hậu mát mẻ, bản Sì Thâu Chải là nơi bảo lưu nhiều
giá trị văn hóa độc đáo, có thể khai thác để phát triển du lịch như: phong tục
tập quán, lễ hội, trang phục, lá thuốc, nghề truyền thống,… đó được coi là
những nét văn hóa độc đáo được trao truyền từ đời này sang đời khác.Bên cạnh đó
còn có những di sản vật thể như nhà trình tường, cảnh quan bản làng…
Sì Thâu Chải là nơi bảo lưu nhiều giá trị văn hóa độc đáo, có thể khai
thác để phát triển du lịch như: phong tục tập quán, lễ hội, trang phục, lá thuốc,
nghề truyền thống,… đó được coi là những nét văn hóa độc đáo được trao
truyền từ đời này sang đời khác.
2.1.2 Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng
Định nghĩa
Muốn phát triển du lịch cộng đồng trước tiên phải có sự quan tâm của
các ngành, các cấp từ trung ương tới địa phương, phải được thể chế hóa, cụ
thể hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật và phải được hoàn thiện theo
tình hình thực tế. Cần phải có các chính sách phát triển kinh tế xã hội phù
hợp, trong đó xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung
ăn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đóng góp phần
xóa đói giảm nghèo đảm bảo an sinh xã hội. Cần phải có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp lữ hành tiêu thụ các sản phẩm
do người dân địa phương làm ra. Làm được điều này có nghĩa là đã giúp được
người dân tăng thêm thu nhập, có công ăn việc làm ổn định và tạo ra ý thức
giữ gìn các truyền thống bản sắc của dân tộc mình. Đó là đóng góp của du
lịch cho việc xóa đói giảm nghèo ở địa phương phát triển du lịch.
Các dịch vụ ngân hàng (tín dụng, tiết kiệm, thanh toán, v.v)
Chính sách tín dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) là một điểm
sáng trong toàn bộ chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số. Các chương
7
trình tín dụng chính sách xã hội được triển khai kịp thời, có hiệu quả, giúp
đồng bào DTTS sinh sống tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
nhanh chóng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính sách để đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi, tạo việc làm, ổn định đời sống, vươn lên
thoát nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định an ninh chính trị tại các địa phương.
Người dân còn sử dụng bằng hình thức thanh toán chuyển khoản, sử
dụng cho các tour du lịch và các du khách đến thăm quan khu du lịch tại địa
phương nhanh chóng và tiện lợi đối với các du khách không muốn sử dụng
tiền mặt .thanh toán qua thẻ ATM nhanh chóng ,an toàn, tiện ích .
Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng
Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển
bền vững của nền kinh tế; tác động đến môi trường thông qua các hoạt động
nội bộ và tác động bên ngoài thông qua cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của
mình vì những lý do sau:
Ngân hàng tạo cơ hội cho người nông dân phát triển thông qua các
chính sách tín dụng của mình như cung cấp vốn và khuyến khích các dự án
thân thiện với môi trường, tạo ra ảnh hưởng thông qua các hoạt động dịch vụ .
Các ngân hàng có thể cung cấp các công cụ và kiến thức để khuyến khích sự
phát triển cộng đồng.
Ngân hàng còn đóng góp cho phát triển cộng đồng thông qua việc thúc
đẩy tài chính toàn diện. Tài chính toàn diện là việc cung cấp dịch vụ tài chính
phù hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và tổ chức, đặc biết là đối với người
có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận tài
chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm
trong xã hội, qua đó thức đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tăng khả năng tiếp cận của các hộ nông dân tiếp cận và sử dụng dịch
vụ ngân hàng phù hợp để cải thiện đời sống cho người nông dân .
8
Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của
các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng
Đối với các hộ gia đình vay vốn ngân hàng do: dân trí của người dân
thấp không hiểu biết về ngân hàng, không có nhu cầu sử dụng vốn . nếu vay
ngân hàng thì cần phải có tài sản đảm bảo như: giấy tờ nhà đất, giấy tờ có giá
trị do ngân hàng phát hành, ô tô, sổ tiết kiệm, bất động sản có sổ đỏ/ sổ
hồng,… Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu của người đi vay.
Người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề nuôi ong lấy mật, nghề trồng
địa lan, phong lan,thảo quả, nghề nhuộm và nghề rèn.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa phương có
điều kiện gần với vùng nghiên cứu .
2.2.1.1 Bản Hồ, Sapa, Lào Cai.
Xã Bản Hồ thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai nằm cách trung tâm thị
trấn Sa Pa gần 30km về phía tây nam, cách Thái Nguyên khoảng 370km. Là
một xã ít ỏi có khí hậu khác biệt hoàn toàn với toàn tỉnh, thời tiết ở Bản Hồ
khá ấm áp và có mùa đông không hề rét như ở các bản khác. Từ con đường
quanh co dẫn vào bản, với một bên là núi cao sừng sững và một bên là vực
thẳm hun hút, xa xa phía cuối con đường là màu vàng óng ánh từ những thửa
ruộng bậc thang, lấp ló các nếp nhà của người dân tộc Tày và Giáy dọc hai
bên bờ suối, khung cảnh bình yên đến động lòng người.
Đến với Bản Hồ bạn không chỉ được tham quan chiêm ngưỡng cảnh
đẹp bình dị mà thiên nhiên mang lại nơi đây mà bạn còn có thể hòa cùng
không khí sinh hoạt hàng ngày của các gia đình, được thiết đãi những món ăn
ngon đậm chất dân tộc, được nghe họ kể biết bao câu chuyện xa xưa, được
cười đùa nhảy múa bên bình rượu quý. Quả là một trải nghiệm không thể
quên. Không có những nhà hàng sang trọng đầy đủ tiện nghi, cũng không có
những quán sá vỉa hè hai bên đường, đến với Bản Hồ bạn sẽ được hòa chung
9
không khí sinh hoạt cộng đồng của những người dân bản địa hiếu khách. Biết
bao nhiêu là món ăn ngon, hương vị khác lạ và đặc biệt là hoàn toàn thiên
nhiên như cá nướng muối ớt suối Mường Hoa, xôi tím, cơm lam, thịt lợn rừng
nướng chấm lá nhồi, gà rừng nướng hay măng chua nấu vịt….
Trong không gian ấm cúng bên bếp lửa hồng cùng trò chuyện thưởng
thức món ăn và nhâm nhi chén rượu gạo thơm lừng, chắc chắn sẽ là một trải
nghiệm khó quên trong hành trình khám phá Sapa của du khách.
Đi dạo quanh Bản Hồ bạn sẽ được chiêm ngưỡng cách mà người dân
tộc ở đây dệt thổ cẩm, nghe và cùng giao lưu ca hát nhảy múa với những điệu
nhảy khá độc đáo.
Bản Hồ những năm gần đây với chủ trương phát triển du lịch của Sapa
thì một số gia đình đã sử dụng chính ngôi nhà của mình để cải tạo tân trang
thành những homestay với kiến trúc truyền thống có tầm nhìn tuyệt đẹp. Ngay
trung tâm xã Bản Hồ dọc theo bản Dền và bản La Ve có khoảng 29 ngôi nhà
sàn theo phong cách homestay, trong đó có H’Mông Mountain Retreat khá
nổi tiếng,H’Mông Mountain Retreat là tổ hợp những ngôi nhà sàn, nhà lá có
tuổi đời từ 70 năm trở lên, phía trước khu vực nhà sàn có một cái hồ nhân tạo
xinh xắn.Một ngôi nhà sàn có sức chứa từ 2-4 người với mức giá từ
200.000VNĐ – 800.000VNĐ tùy loại phòng. Từ trung tâm thị trấn Sapa khá
dễ dàng để bạn có thể lựa chọn cho mình một loại hình phương tiện thích hợp
để khám phá Bản Hồ.
Thuê xe Jeep: Đây là một loại hình phương tiện di chuyển khá được ưa
chuộng, với tâm lý không quen với địa hình đường leo dốc quanh co, xe Jeep
là loại phương tiện khá tiện lợi giúp bạn có thể tham quan chiêm ngưỡng hết
cảnh đẹp nơi Bản Hồ mà lại rất an toàn.Mức giá thuê xe Jeep ở đây dao động
từ 350.000VNĐ – 500.000VNĐ/chiều.
Bắt xe ôm:Xe ôm ở Sapa tập trung nhiều ở khu vực nhà thờ, bến xe, ga
tàu, đường Xuân Viên… nên không khó để có thể bắt xe ôm để đi đến Bản
10
Hồ,bạn yên tâm là xe ôm ở đây có đội quản lý nghiêm ngặt, có niêm yết giá
công khai nên khỏi lo chặt chém về giá. Từ trung tâm thị trấn Sapa đến Bản
Hồ thì giá xe ôm rơi vào khoảng 120.000VNĐ/chiều và 200.000VNĐ/2 chiều.
Thuê xe máy: Đây có thể xem là sự lựa chọn hoàn hảo của khách nước
ngoài cũng như các bạn trẻ ưa thích mạo hiểm. Với 1 chiếc xe máy bạn có thể
tự mình trải nghiệm khám phá những con đường uốn lượn, tìm hiểu những địa
điểm mà mình thích, tự chủ động về thời gian và không gian.Giá thuê xe máy
ở Sapa chưa bao gồm xăng xe rơi vào từ 80.000VNĐ – 150.000VNĐ/xe với
khung thời gian cố định từ 6h00 sáng đ\n 18h00 chiều. Tuy nhiên, bạn có thể
chủ động thỏa thuận giá để thời giản có thể chủ động hơn.
2.2.1.2 Bản Lác, huyện Mai Châu , Hòa Bình.
Bản Lác ở huyện Mai Châu từ lâu đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho
những ai muốn tránh xa sự ồn ào của phố thị, muốn trở về với cuộc sống giản
đơn nơi bản vùng cao yên bình, khoáng đạt. Là khu du lịch thuộc huyện miền
núi Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, bản Lác cách Thái Nguyên khoảng 226km, là
nơi thích hợp cho nhóm bạn bè cùng đi dã ngoại để khám phá nếp sống của
người Thái đen nơi rẻo cao. Bản Lác như món quà của núi rừng dành tặng
những ai yêu thích sự bình yên, tĩnh lặng để cùng hoà mình vào không gian
khoáng đạt mướt màu xanh của núi rừng Hoà Bình.
Có tuổi đời trên 700 năm, dân ở bản Lác chủ yếu là người Thái đen sinh
sống đời này qua đời khác với nghề trồng lúa nương và dệt thổ cẩm là chính.
Hiện nay, bản Lác có hơn 20 nhà nghỉ homestay rộng rãi, thoáng mát để làm
dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu tham quan của khách du lịch. Nhà sàn ở bản
Lác cái nào cũng cao ráo, rộng rãi và sạch sẽ, giữ được lối kiến trúc cổ. Bên
trong mỗi nhà làm dịch vụ đều trang bị đầy đủ chăn, đệm, gối được gấp ngăn
nắp, gọn gàng. Các mặt hàng như khăn quàng cổ, váy xòe Thái, những chiếc
ví xinh xắn, cung, nỏ, sáo trúc, mõ trâu, chiêng, tù và, sừng trâu… được bày
bán trước cửa nhà, bạn có thể lấy để thử, chụp ảnh mà không sợ bị để ý hay
11
than phiền, kể cả không mua cũng chẳng khiến chủ hàng buồn lòng. Đêm đến,
du khách sẽ được hòa mình trong không gian văn hóa truyền thống của người
Thái, đốt lửa trại, giao lưu nhảy sạp với dân bản và lắc lư cùng điệu xòe Thái
giao duyên đầy tình tứ. Sẽ thật thiếu nếu tới bản Lác mà không đi phiên chợ
sớm của bản. Trong không khí của buổi sớm mai trong trẻo, hãy đạp xe ra đến
chợ để dạo chơi và mua sắm. Hàng hóa trong chợ cũng dễ mua do dân ở đây
không bán mặc cả, họ trao đổi vô tư, thoải mái, hợp nghĩa tình nên rất được
lòng du khách. Giá thuê nhà sàn: Nếu đi nhóm đông từ 30 người trở lên, giá
50.000 - 80.000 đồng một người tùy thời điểm. Nếu đi cùng gia đình từ 2 - 4
người, chi phí cho một đêm cho cả nhà khoảng 350.000 đồng. Nên gọi điện
đặt phòng trước. Điểm tham quan gần: Thuê xe đạp để đi với giá 15.000 đồng
một ngày để tham quan một số điểm như bản Pom Cọong, bản Văn, bản Nhót,
Hang Chiều, Hang Mỏ Luông... Nếu muốn kết hợp đi xa hơn, hãy ghé Pù
Luông, điểm đến thú vị ở Thanh Hóa, có thể đi về trong ngày từ bản Lác.
2.2.1.3 Bản Sin Suối Hồ , huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Nằm trên địa phận xã Sin Suối Hồ, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu,
cách Thái Nguyên khoảng 441km. Đường vào bản là cung đường ngoằn
ngoèo quanh những ngọn núi kết hợp với những thửa ruộng bậc thang mờ ảo
qua màn mây buổi sáng sớm. Những chiếc cổng gỗ mộc mạc chào đón du
khách đến với những ngôi nhà Trình Tường của người Mông nằm bên sườn
núi, xung quanh nhà được bao quanh bởi vườn mận, vườn đào và địa Lan
càng làm tăng thêm vẻ cuốn hút của nơi đây. Trong các homestay được bố trí
rất khoa học gồm các giường đơn hoặc đôi ngăn cách nhau bởi những chiếc
rèm vải mang đậm chất người Mông. Nếu du khách còn cảm thấy chưa đủ
lãng mạn thì một chiếc lò sưởi và cánh cửa nhỏ đầy hoa sẽ là một điểm nhấn
tuyệt vời,đi bộ dạo quanh bản, du khách sẽ thấy địa lan chính là đặc sản của
nơi đây,du khách có thể dễ dàng bắt gặp rừng địa lan ở bất kỳ đâu. Vào thứ 7
hàng tuần, du khách sẽ được tham dự buổi chợ phiên vùng cao diễn ra tại bản
12
Sin Suối Hồ,đây là một khu chợ khá đặc biệt được xây dựng hoàn toàn bằng
đá, du khách sẽ được thưởng thức những đặc sản của núi rừng cũng như trải
nghiệm nghệ thuật vẽ sáp ong. Địa điểm không thể bỏ qua khi đến với Sin
Suối Hồ đó chính là Thác Tình Yêu, được truyền ai uống nước tại thác này sẽ
lập tức có người yêu, nơi đây rất thích hợp với những người “alone” đang
muốn tìm tình yêu đích thực của đời mình. Hoặc Thác Trái tim, nơi gắn liền
với tình yêu đẹp giữa chàng chai bản và một nàng tiên. Cung đường dọc suối
về với bản đi qua cầu Ếch vua, cầu con Rồng…và những thác nước lớn nhỏ
tuyệt đẹp cũng mang lại những trải nghiệm thú vị.Còn nếu du khách cảm thấy
vẫn thiếu một chút gia vị thì đó chính là mặt trời. Các nét văn hóa đặc sắc dân
tộc Mông, cộng với vẻ đẹp thiên nhiên ban tặng và khói sương lãng đãng phủ
lên những mái nhà, mang theo hương vị của các món ăn dân tộc là những đặc
trưng bản vùng cao biên viễn Sin Suối Hồ.
2.2.2 Bài học kinh nghiệm
Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế du lịch vùng, phát huy lợi thế, tiềm
năng vùng, miền để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch, mạnh dạn đầu tư
cho công tác phát triển thị trường của ngành Du lịch.
Giải quyết tốt mâu thuẫn giữa phát triển nông nghiệp kết hợp với du
lịch, giữa phát triển du lịch với bảo vệ môi trường sinh thái; tăng cường bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa, các lễ hội truyền thống, phát triển các sản
phẩm du lịch mới...
Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất nhằm phát triển
du lịch cộng đồng, các tuyến giao thông thuận tiện… để phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế sẵn có, cần có tầm nhìn dài hạn, lựa chọn được những ý tưởng,
phương án quy hoạch phù hợp, lựa chọn được các nhà tư vấn thực sự có kinh
nghiệm trong lĩnh vực phát triển hạ tầng du lịch.
13
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng tiếp cận những rào cản
trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng
trên địa bàn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu về tiếp cận các
dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số tham gia kinh doanh du lịch
cộng đồng trên phạm vi xã Hồ Thầu , huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong
khoảng 3 năm, từ năm 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm
2020 thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng và
các bên liên quan tại vùng nghiên cứu.
Phạm vi về nội dung: Tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ dân
tộc thiểu số có thể liên quan đến nhiều bên như phía cầu (các hộ dân tộc thiểu
số), phía cung (ngân hàng cung cấp các dịch vụ) và các bên liên quan khác
như nhà nước, các doanh nghiệp lữ hành, v.v. Tuy nhiên, nội dung chính
trong nghiên cứu này tập trung vào thực trạng tiếp cận, sử dụng và những rào
cản trong tiếp cận dịch vụ ngân hàng với du lịch cộng đồng.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Tình hình kinh doanh du lịch của các hộ được phỏng vấn:
o Tuổi, giới tính, thành phần dân tộc, trình độ học vấn, kinh nghiệm
kinh doanh du lịch cộng đồng của chủ hộ;
o Số lượng, chất lượng của lao động tham gia phát triển du lịch cộng đồng;
o Loại hình kinh doanh du lịch cộng đồng và các đặc điểm cơ bản;
14
o Vốn, tài sản và thực trạng sử dụng tài sản cho kinh doanh du lịch
cộng đồng;
o Lượng du khách trong và ngoài nước tới thăm quan, trải nghiệm
o Các hoạt động trải nghiệm của du khách:Leo núi,…
o Hình thức thanh toán của du khách: tiền mặt trực tiếp, thẻ, chuyển
khoản..
o Những lợi ích của các hộ dân tộc thiểu số về mặt nâng cao kiến
thức, kỹ năng thông qua tiếp xúc với khách du lịch, cách thức nấu ăn, trang trí
phòng; thiết kế các tour cộng đồng, cách thức xây dựng các kênh quảng bá du
lịch
o Thực trạng ứng dụng các công nghệ số trong kinh doanh du lịch cộng
đồng của các hộ dân tộc thiểu số: đăng ký các kênh du lịch trực tuyến; xây
dựng trang web; tạo trang facebook
o Mức độ và cơ cấu đầu tư cho các hoạt động phát triển du lịch
o Doanh thu từ các hoạt động du lịch theo mùa
o Những hỗ trợ của huyện, của xã trong phát triển du lịch cộng đồng;
Thực trạng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng:
o Thực trạng tiếp cận vốn vay từ ngân hàng: tên ngân hàng; lượng vốn
vay; lãi suất; kỳ hạn; mục đích sử dụng vốn (cho kinh doanh du lịch, cho mục
đích khác); phương thức đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc tín chấp; mức độ
đáp ứng của lượng vốn vay so với nhu cầu của hộ; cách thức giao dịch với
ngân hàng (gặp mặt trực tiếp, điện thoại, email, website v.v.)
o Thực trạng tiếp cận các dịch vụ khác: thanh toán, tiết kiệm, mở tài
khoản..
o Các nguyên nhân chính các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng không
tiếp cận các dịch vụ ngân hàng.
15
o Những đề xuất của các hộ để tiếp cận dịch vụ ngân hàng và phát triển
du lịch tại cộng đồng: đối với ngân hàng, đối với xã, đối với doanh nghiệp lữ
hành, đối với du khách v.v
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp chọ điểm nghiên cứu.
Xã Hồ Thầu là một xã của huyện Tam Đường, hiện nay trên toàn xã có
8 bản và các bản này đều có sự phát triển kinh tế khá đồng đều, chủ yếu tham
gia nông nghiệp là chính, đặc biệt là lúa nước. Ngoài ra, tại xã Hồ Thầu còn
có một số hoạt động liên quan đến phát triển du lịch cộng đồng như: các loại
hình du lịch sinh thái, các dịch vụ( ăn uống, nghỉ dưỡng,…).
Trong đề tài của mình, em tiến hành chọ 40 hộ dân thuộc xã Hồ Thầu
làm đề tài nghiên cứu giúp tìm hiểu rõ cách tiếp cận dịch vụ ngân hàng của
các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng và từ đó đưa ra giải
pháp phát triển cộng đồng để đạt hiệu quả nhất.
Bảng 3.1.Số hộ dân tộc thiểu số được vấn trực tiếp
tại xã Hồ Thầu
Tỷ lệ số hộ Số hộ tham gia Số hộ được phỏng Thôn Dân tộc kinh doanh du được vấn trên tổng lịch tại địa bàn phỏng vấn số hộ(%)
Sì Thâu Chải Dao 62 40 64,51
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra)
*Phương pháp chọn mẫu điều tra.
- Đề tài chọn 40 hộ để tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi đã
được lập trước, gồm những nội dug sau:
+ Thông tin về hộ gồm: Họ và tên; giới tính;trình độ học vấn.
16
+ Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh doanh du lịch của hộ.
+ Điều tra các thông tin về hoạt động du lịch cộng đồng của hộ.
- Với 40 hộ đã được chọn ngẫu nhiên từ danh sách các hộ dân
trong bản Sì Thâu Chải là bản vùng cao của dân tộc thiểu số làm du lịch cộng
đồng có nhiều truyền thống của xã Hồ Thầu.
Ngoài ra, tác giả dự kiến sẽ phỏng vấn thêm các bên liên quan khác như:
Đại diện cán bộ chi nhánh ngân hàng cấp xã để tìm hiểu các cơ hội
và thách thức trong cung ứng các dịch vụ ngân hàng số nhằm thúc đẩy phát
triển du lịch cộng đồng.
Đại diện lãnh đạo thôn, xã: để tìm hiểu về những thuận lợi và khó
khăn trong hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng
Một số du khách tại các điểm du lịch: tìm hiểu về cách thức kết nối
với các tour, các điểm đến du lịch, thực trạng và nhu cầu sử dụng các công
nghệ số để thanh toán không dùng tiền mặt; những kỳ vọng trong cải tiến chất
lượng dịch vụ du lịch.
3.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp về du lịch cộng đồng sẽ được thu thập từ các cơ
quan thống kê, các sở, phòng văn hóa thể thao và du lịch và ủy ban nhân dân
cấp xã. Nghiên cứu này sẽ tiếp cận và sử dụng tối đa số liệu từ các cuộc điều
tra chuyên đề để hỗ trợ cho phân tích.
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu thu thập được sẽ được chắt lọc, lựa chọn và sắp xếp theo
thứ tự nội dung để tạo sự liên kết hợp lý.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp này
để tổng hợp số liệu thu thập được sau đó xử lý, biểu diễn qua các bảng, phân
tích đánh giá tình hình thực hiện.
Phương pháp đối chiếu so sánh: Phương pháp này xác định xu hướng,
mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phán ánh chân thực nghiên cứu,
17
giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu đúng đắn, cũng như giúp
cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội
dung cần nghiên cứu
3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.4.1. Địa điểm nghiên cứu
Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ thiểu số trong phát triển du lịch
cộng đồng ở xã Hồ Thầu, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
3.4.2. Thời gian tiến hành đề tài
Từ ngày 10/1 đến ngày 10/5 năm 2020
3.5 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích
3.5.1 Chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng
- Số lao động trong gia đình tham gia vào các hoạt động du lịch
- Tổng lượng khách du lịch
- Tổng diện tích Homestay
- Vốn của hộ kinh doanh
- Doanh thu của hộ kinh doanh
- Lợi nhuận của các hộ
3.5.2 Chỉ tiêu thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng
- Số hộ dân tiếp cận vốn vay ngân hàng
- Số hộ tiếp cận với dịch vụ thanh toán qua thẻ ngân hàng
- Tổng số hộ có tài khoản ngân hàng
- Kì hạn vay
- Lãi suất
- Lượng vốn vay
18
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của của địa bàn nghiên cứu
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trị địa lý
(Nguồn:UBND xã Hồ Thầu)
Vị trí địa lý: Xã Hồ Thầu được thành lập năm 2008. nằm ở phía Bắc
của huyện Tam Đường, xã Hồ Thầu có 4.329,4 ha diện tích tự nhiên và 2.638
người gồm 4 dân tộc cùng sinh sống là Kinh, Thái, Dao và dân tộc khác, trong
đó dân tộc Dao chiếm trên 97% dân số, mật độ dân số là 67 người/km2
Có địa giới hành chính như sau:
+ Phía Tây Bắc giáp xã Giang Ma;
+ Phía Tây Nam giáp xã Bản Hon;
+ Phía Đông Bắc giáp xã Bình Lư và huyện Bát Xát – Lào Cai;
+ Phía Đông Nam giáp thị trấn Tam Đường.
19
4.1.1.2 Khí hậu
1. Địa hình
Xã Hồ Thầu có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi xen
kẽ các khe nước nhỏ, phổ biến là kiểu địa hình núi cao ở phía Bắc thuộc vùng
đệm của vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn, thấp dần về phía Nam là các dải
thung lũng nhỏ và hẹp tạo lên các cánh đồng nhỏ.
2. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu, thời tiết: Hồ Thầu nói riêng và Lai Châu nói chung là vùng đất
mang đặc điểm của vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm,tương đối mát mẻ đặc
trưng của khí hậu miền Bắc nước ta.
Tình hình nhiệt độ thể hiện qua các số liệu sau:
+ Chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa miền Bắc Việt Nam,
có 1 mùa đông lạnh thực sự và sương muối. Ở các khu vực núi cao trên 1000
m thường có mây mù vào sáng sớm, khí hậu ẩm ướt thích hợp cho phát triển
cây thảo quả và các loại cây ôn đới.
+ Chia làm 2 mùa rõ rệt mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa
tập trung vào tháng 6 và tháng 7 là chính. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau, trong khoảng thời gian này sông suối thường cạn kiệt, xuất hiện gió
hanh khô. Do lượng mưa trong năm phân bố không đồng đều nên gây hiện
tượng thừa nước vào mùa mưa còn thiếu nước vào mùa khô.
Nhận xét đặc điểm khí hậu có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển du
lịch cộng đồng:
- Thuận lợi:
Các yếu tố khí hậu đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch đem
lại cho nơi đây khí hậu trong lành cảnh sắc đơn sơ mộc mạc của người dân.
Là nơi phát triển nghành du lịch, nhất là du lịch sinh thái và du lịch mạo hiểm.
- Khó khăn :
Chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc nên vào mùa mưa còn thừa
nước ở mùa khô thường cạn kiện. Thường xuất hiện sương muối, mưa nhiều
4.1.1.3 Thủy văn
Mô tả đặc điểm thủy văn
20
- Sông suối: Trên địa bàn có 1 hệ thống suối chính là suối Sử Thàng dài
4,5 km và 2 hệ thống suối phụ, phân bố đồng đều theo các khe núi, nguồn
nước dồi dào phù hợp cho việc phát triển nông lâm nghiệp với các sản phẩm
chất lượng cao.
Tuy nhiên lượng nước còn phụ thuộc nhều vào lượng mưa và lương
nước trên suối Sử Thàng. Vì Thế việc chủ động trong việc tưới tiêu và sinh
hoạt của người dân còn hạn chế, phụ thuộc vào tự nhiên. Đây cũng là khó
khăn lớn cho người dân trong phát triển cộng đồng.
-Thuân lợi:
Tiềm năng về khí hậu mát mẻ nguồn nước dồi dào phát triển cho
nghành nông nghiệp chất lượng cao: lúa nước,thảo quả,….. thuận lợi cho việc
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.
-Khó khăn:
Do lượng mưa trong năm phân bố không đồng đều nên gây hiện tượng
thừa nước vào mùa mưa còn thiếu nước vào mùa khô,mùa đông lạnh thực sự
và sương muối. Ở các khu vực núi cao trên 1000 m thường có mây mù vào
sáng sớm ảnh hưởng đến sự đi lại
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
4.1.2.1 Đặc điểm về dân số, lao động
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã nghiên cứu năm 2019 Giá trị STT Chỉ tiêu về dân số, lao động ĐVT
1 Tổng số thôn Thôn 8
2 Tổng dân số 1000 người 3113
3 Tỷ trọng dân số là dân tộc thiểu số trong xã % 88
4 Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động % 70
5 Tỷ trọng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp % 95
6 Tổng số hộ Hộ 695
7 Số hộ tham gia kinh doanh du lịch Hộ 40
(Nguồn: UBND xã Hồ Thầu)
21
Qua bảng 4.1 cho ta thấy trong những năm qua Bản Hồ Thầu luôn nhận
được sự quan tâm của Chính quyền địa phương, luôn định hướng hoạt động
kinh tế nông nghiệp gắn liến với phát triển du lịch và với định hướng phát
triển du lịch cộng đồng gắn liền với quảng bá hình ảnh và con người địa
phương, Số hộ tham gia làm hoạt động Du Lịch luôn đạt tỉ lệ cao, từ đố dần
nâng cao nhận thức về công tác làm du lịch cộng đồng và nâng cao mức thu
nhập của Nhân dân .
4.1.2.2 Đặc điểm về kinh tế
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội cơ bản của xã nghiên cứu năm 2019
Chỉ tiêu cơ bản Đơn vị tính Giá trị
STT 1 2 3 4 Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP xã Tỷ trọng công nghiệp trong GDP xã Tỷ trọng dịch vụ trong GDP xã Tỷ lệ hộ nghèo 95 0 0,5 15,8
5 Thu nhập bình quân đầu người 33
6 Năm về đích nông thôn mới % % % % Triệu đồng/người Năm 2019
(Nguồn: UBND xã Hồ Thầu)
Qua bảng 4.2 cho ta thấy về cơ bản hoạt động kinh tế chủ yếu của đồng
bào tại bản Hồ Thầu là làm nông nghiệp, tuy nhiên trong những năm qua với
định hướng làm kinh tế nông nghiệp đi đôi với hoạt động phát triển du lịch
cộng đồng, được chú trọng, đầu tư hạ tấng cơ sổ vật chất, tu sửa cảnh quan,
gắn liền với những nét văn hóa của đồng bào dân tộc Dao tại địa phương.
Tổng thu nhập bình quân trên địa bàn của bản tăng qua các năm và dần nâng
cao mức sống. tỉ lệ hộ nghèo ở bản Hồ Thầu, cũng như hộ nghèo trên toàn xã
giảm qua các năm. Năm 2019 xã được hoàn thành và đã được công nhận xây
dựng nông thôn mới.
4.1.3 Mô tả các đặc điểm cơ bản về du lịch cộng đồng tại xã
Bản Du lịch cộng đồng (DLCĐ) Sì Thâu Chải xã Hồ Thầu cách trung
tâm huyện Tam Đường chừng 7 km, nằm ở độ cao 1400m, là nơi sinh sống
22
của hơn 60 hộ dân với 100% là người Dao đầu bằng sinh sống. Đứng từ bản
phóng tầm mắt ra xa, bạn cũng có thể nhìn thấy được toàn thị trấn Tam
Đường thanh bình dưới chân. Du lịch Sì Thâu Chải hứa hẹn sẽ đem đến cho
bạn vô cùng nhiều những kỷ niệm tuyệt vời, còn chờ đợi gì mà không khám
phá ngay thôi!
Quả thật không sai khi nói nơi đây là “đệ nhất” ngắm cảnh đẹp tại Tam
Đường. Đứng từ trên cao khi tới du lịch Sì Thâu Chải, bạn hoàn toàn có thể
tận hưởng không khí trong lành và vô cùng mát mẻ của núi rừng. Tây Bắc mà
còn được ngắm nhìn toàn bộ cảnh núi rừng bao la, hùng vĩ hiện ra trước mắt
như một bức tranh thủy mặc được bàn tay mẹ thiên nhiên tô vẽ.
Với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, không khí trong lành cùng với
những phong tục tập quán độc đáo của người dân nơi đây, bản Sì Thâu Chải
đã trở thành một điểm đến không thể bỏ qua khi đến với Lai Châu. Theo được
biết người dân nơi đây sinh sống chủ yếu bằng nghề ruộng nương, ngoài ra họ
còn có thêm thu nhập từ việc trồng cây hoa địa lan, hay nuôi ong lấy
mật….Thời gian gần đây, khách du lịch và những đoàn khảo sát du lịch, các
công ty du lịch đã biết đến bản Sì Thâu Chải khiến người dân rất háo hức và
mong đợi. Theo đó thì bản Sì Thâu Chải rất phù hợp để trở thành một điểm
đến lý tưởng khi hội tụ đủ nhiều yếu tố: là nơi bảo lưu nhiều giá trị văn hóa
độc đáo, có thể khai thác để phát triển du lịch như: phong tục tập quán, lễ hội,
trang phục, lá thuốc, nghề truyền thống,… đó được coi là những “di sản
sống”, được trao truyền từ đời này sang đời khác, có thể tái sinh trong cộng đồng.
Độc đáo hơn khi tới du lịch Sì Thâu Chải, bạn có thể được trải nghiệm
những nét văn hóa vô cùng đặc sắc và độc đáo của dân tộc Dao như các lễ hội
truyền thống, lễ nhảy lửa,... cùng với vô vàn những món ăn truyền thống, đặc
sản của đồng bào miền núi không thể bỏ lỡ như: cá nướng, thịt nướng, thịt
cuốn lá vả nướng,... Những trải nghiệm mặc thử trang phục truyền thống của
người dao với khăn vấn, tằng cẩu hay những chiếc váy lộng lẫy sặc sỡ vô
23
cùng đẹp. Bên cạnh đó còn có những di sản vật thể như nhà trình tường, cảnh
quan bản làng… đều là những di sản có thể tạo lập, bảo lưu để phục vụ du lịch.
Ngoài ra, khi tới đây, bạn cũng có thể ghé tới thác Tác Tình – nơi gắn
với truyền thuyết về câu chuyện về tình yêu của đôi trai gái. Cái tên Tác Tình
theo tiếng Dao có nghĩ là nước từ trên cao đổ xuống dưới mặt đất., khung
cảnh tại đây nhất định sẽ làm xiêu lòng bất cứ lữ khách nào đấy! Hay bạn
cũng có thể trải nghiệm cung đường vượt rừng vô cùng thú vị và đầy thách thức.
Ngoài ra, Sì Thâu Chải còn là nơi có thắng cảnh thiên nhiên hùng vĩ,
khí hậu trong lành, mát mẻ quanh năm. Con người thân thiện, hiếu khách và
sẵn sàng làm du lịch. Đây chính là những nguồn tài nguyên nguồn tài nguyên
quý giá, phong phú, để hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn. Sì
Thâu Chải đã được quan tâm, đầu tư xây dựng nhằm phát triển dịch vụ du lịch
bằng những việc làm thiết thực như: Đầu tư cơ sở hạ tầng khung cơ bản; phát
triển cây nông nghiệp gắn với dịch vụ du lịch; cải tạo cảnh quan bản; tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện tốt phong trào xây dựng môi trường nông
thôn xanh – sạch – đẹp; khôi phục lại các nghề thủ công truyền thống . Các
bản xây dựng và phát triển nhiều mô hình mới tạo các sản phẩm phục vụ nhu
cầu tham quan mua sắm cho du khách như: Tắm lá thuốc, trồng hoa địa lan,
nuôi ong mật, phát triển nghề rèn. Mở nhiều cung đường mới khám phá rừng,
thác nước và hệ thống động thực vật tại bản Sì Thâu Chải. Du khách có thể
men theo các triền núi trải dài sắc hoa đỗ quyên hoặc vượt qua rừng chè cổ
thụ hàng trăm năm tuổi để thám hiểm các đỉnh núi nằm giữa lưng chừng trời,
bốn mùa sương phủ như đỉnh Pu Ta Leng (3.049m), Tả Liên Sơn (2.993m)…
Bên cạnh đó thời gian gần đây các chương trình, sự kiện lớn của huyên,
tỉnh như: Phượt xe máy hay đua ô tô địa hình, chương trình dù bay, dù lượn
nằm trong chuỗi các sự kiện Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc
Lai Châu lần thứ nhất, Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc huyện
Tam Đường đã thu hút đông đảo khách tham quan đến với bản Sì Thâu Chải.
24
Khuyến khích nhân dân làm ra các sản phẩm thủ công truyền thống;
phát triển các sản phẩm nông nghiệp, cây ăn quả ôn đới địa phương gắn với
phát triển du lịch như chè, mật ong, đào, lê, sơn tra, dược liệu…
Với những tiềm năng, lợi thế quý giá về du lịch, cũng như sự quyết tâm
của cả chính quyền và người dân, bản DLCĐ Sì Thâu Chải hứa hẹn là một
điểm du lịch cộng đồng lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước đến khám
phá và tìm hiểu.
4.2 Thực trạng kinh doanh du lịch của các hộ điều tra
4.2.1 Đặc điểm của các hộ khảo sát
Bảng 4.3. Đặc điểm cơ bản của người được phỏng vấn
STT ĐVT Các đặc điểm cơ bản của người được phỏng vấn
1 Tuổi bình quân của những người phỏng vấn 2 Tỷ trọng số người phỏng vấn là nữ giới 3 Tỷ trọng số người phỏng vấn là dân tộc thiểu số Giá trị 40 12,5 100
Năm % % % % 20 5
4 % 10
% 5
5
% Năm % 52,5 3 85 6
Trình độ học vấn Tỷ lệ số người phỏng vấn tốt nghiệp tiểu học Tỷ lệ số người phỏng vấn tốt nghiệp trung học cơ sở Tỷ lệ số người phỏng vấn tốt nghiệp trung học phổ thông Tỷ lệ số người phỏng vấn tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp trở lên Tỷ lệ số người phỏng vấn không đi học Số năm kinh doanh du lịch cộng đồng bình quân Tỷ trọng số người được phỏng vấn có chứng chỉ tham gia tập huấn về du lịch cộng đồng Số hộ có homestay 7 Hộ 40
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Thành phần dân tộc chủ yếu trên địa bàn xã là dân tộc Dao, đời sống
kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, một số bộ phận Nhân dân trình độ nhận thức
chưa đồng đều, trình độ văn hóa đạt chuẩn chương trình phổ cập còn thấp, tuy
nhiên được sự quan tâm của chính quyền địa phương về hoạt động động du
25
lịch mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, nển Nhân dân bản du lịch cũng có
mknhững nhận thức nhất định và hằng năm cũng tham gia lớp tập huấn về
công tác du lịch từ huyện tổ chức. Năng lực quản lí về hoạt động du lịch cộng
đồng không ngừng nâng cao về quy mô và chất lượng.
Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được phỏng vấn
STT
ĐVT
Giá trị
Các đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được phỏng vấn
Người Lao động
4,3 2,45
1 2
Lao động
4,3
m2 m2 Phòng m2
50 25 3 500
3 4 5 6
%
100
7
%
0
8
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
5 7 3
9
%
60
10
11 12 13 14 15 16 17 18
Số nhân khẩu trung bình Số lao động trung bình Trong đó: Số lao động tham gia vào làm du lịch Diện tích đất thổ cư bình quân Diện tích Homestay (nếu có) Số phòng Homestay (nếu có) Diện tích đất nông nghiệp bình quân Tỷ trọng số hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn với đất thổ cư Tỷ trọng số hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông lâm nghiệp Thu nhập bình quân tháng -Thu nhập tháng cao nhất -Thu nhập tháng thấp nhất Tỷ trọng thu nhập từ du lịch trên tổng thu nhập Tổng giá trị nhà ở và homestay Tỷ trọng số hộ có ô tô Tỷ trọng số hộ có máy vi tính Tỷ trọng số hộ có internet/wifi tại nhà Tỷ trọng số hộ có điện thoại thông minh Tỷ trọng số hộ có điều hòa Tỷ trọng số hộ có máy giặt Tỷ trọng số hộ có Tivi màn hình Led
Triệu đồng % % % % % % %
60 0 0 22,5 77,5 0 0 75 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra )
Những năm gần đây công tác du lịch theo mô hình homestay đã được
chú trọng đầu tư đã có từng bước phát triển. Tuy nhiên với địa hình bản Sì
Thâu Chải năm trên địa hình núi cao nên lượng phủ sóng các phương tiện
mạng chưa được tới đông đảo Nhân dân.
26
4.2.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ khảo sát
Các hộ tìm khách du lịch:
-Nguồn khách hàng cũ
Đây là nguồn khách hàng vô cùng tiềm năng lại có sẵn, bạn sẽ không
phải tốn nhiều chi phí cho việc tìm kiếm cũng như quảng bá. Bạn có thể tìm
kiếm bằng cách lục lại danh sách khách hàng từ năm ngoái, năm kia,… Sau
đó lập chiến dịch quảng cáo bằng SMS, email, chat để mời chào họ quay lại
lần nữa.
- Khách hàng mới
Đây là tệp khách hàng vô cùng quan trọng, bạn cần có chiến dịch quảng
cáo phù hợp và chi tiết nhất và đưa ra chiến dịch marketing làm sao để thu hút
được lượng khách hàng ổn định. Một số tệp bạn có thể quan tâm:
+Thứ nhất, khách hàng đang có nhu cầu đi du lịch
Bạn nên lên các diễn đàn, nhóm, blog để tìm kiếm các những người
thường đặt ra câu hỏi về các chuyến đi tour như Tripadvisor, vatgia, google
hỏi đáp,…đây người hỏi họ sẽ quan tâm đến lộ trình tour đến các địa điểm nổi
tiếng, hay các địa điểm du lịch hấp dẫn để tham khảo,…Bạn có thể tư vấn
ngay cho họ và đưa đường link dẫn về trang chủ của mình. Như vậy, bạn đã
quảng bá các sản phẩm, dịch vụ tour du lịch một cách thành công rồi đấy.
+Thứ hai là tệp khách hàng có nhu cầu cao
Những khách hàng này có thể rơi vào nhiều trường hợp khác nhau mà
nhu cầu về du lịch của họ vẫn chưa xuất hiện. Có thể, họ rất bận, không có
thời gian dành cho bản thân, hay chưa rủ được người đi cùng, chưa đủ kinh
phí, hoặc không chọn được địa điểm yêu thích. Như vậy, bạn có thể kích thích
họ bằng cách giới thiệu, nhắc nhở hoặc áp dụng các chiến dịch khuyến mãi
như là chỉ một lần duy nhất, chỉ có một cơ hội lần này để dụ dỗ họ tham gia.
Bên cạnh đó bạn có thể tận dụng ngay mạng xã hội hay các kênh trực
tuyến khách để làm điều này như Facebook, Twitter, Zalo,… Hãy lập các
27
group, fanpage để chia sẻ các kinh nghiệm du lịch hay chương trình tặng quà,
khuyến mãi để kích thích nhu cầu của họ một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất.
+Thứ ba, tiếp cận khách hàng qua các công cụ tìm kiếm
Hiện nay, nhu cầu sử dụng các công cụ để tìm kiếm thông tin là rất phổ
biến, đặc biết là Google. Chính vì vậy, bạn cần làm thế nào để họ có thể tiếp
cận được dịch vụ bên bạn một cách nhanh chóng nhất. Không còn cách nào
khác chính là xây dựng thiết kế website du lịch chuyên nghiệp. Đây là các
giới thiệu các sản phẩm dịch vụ tour du lịch hiện đại nhất mà còn tiết kiệm
được chi phí thuê nhân lực và gọi điện giới thiệu. Đồng thời, đây còn là thời
đại công nghệ 4.0, bạn đừng để mất mơ hội và tay đối thủ khi ngành thương
mại điện tử đang lên ngôi. Chính vì thế, hãy tìm kiếm ngay cho mình một đơn
vị thiết kế web du lịch nếu quý vị vẫn chưa có website.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng các công cụ để tìm kiếm thông tin là rất phổ
biến, đặc biết là Google. Chính vì vậy, bạn cần làm thế nào để họ có thể tiếp
cận được dịch vụ bên bạn một cách nhanh chóng nhất. Không còn cách nào
khác chính là xây dựng thiết kế website du lịch chuyên nghiệp. Đây là các
giới thiệu các sản phẩm dịch vụ tour du lịch hiện đại nhất mà còn tiết kiệm
được chi phí thuê nhân lực và gọi điện giới thiệu. Đồng thời, đây còn là thời
đại công nghệ 4.0, bạn đừng để mất mơ hội và tay đối thủ khi ngành thương
mại điện tử đang lên ngôi. Chính vì thế, hãy tìm kiếm ngay cho mình một đơn
vị thiết kế web du lịch nếu quý vị vẫn chưa có website
Các hộ được chính quyền địa phương tại huyện và xã liên hệ quảng bá
đến các công ty lữ hành qua youtube, các kênh truyền hình, hợp tác giữa các
hộ dân và các công ty lữ hành, thông qua ngày hội văn hóa các dân tộc
của huyện.
Thuận lợi: Nâng cao chất lượng phục vụ du lịch, kết nối tour, tăng
lượng khách và tăng hiệu suất kinh doanh du lịch, mở rộng khong gian du
lịch, giúp cho nghành du lịch phát triển bền vững.
28
Khó khăn: Chưa có tính chuyên nghiệp khi xây dựng sản phẩm du lịch,
xúc tiến quảng bá chưa được nâng cao. Sản phẩm vẫn chưa đổi mới, còn thiếu
đặc sắc, đơn điệu trong từng sản phẩm, còn bị trùng lặp giữa các vùng miền,
thiếu sự liên kết trong từng sản phẩm, quảng bá còn nhiều hạn chế, chưa
chuyên nghiệp, chưa bài bản, chưa hiệu quả; mới dừng ở bước quảng bá hình
ảnh chung, chưa tạo được tiếng vang và sức hấp dẫn đặc thù trong từng sản
phẩm. Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng chưa được nổi bật.
Chủ yếu người dân thường liên hệ với 2 ngân hàng chính là NHCSXH
và Agribank, các hộ dân thường đến các địa điểm để giao dịch vay vốn trực
tiếp hoặc liên hệ với người phụ trách tại bản,liên hệ trực tiếp với ngân hàng để
biết trước các điều kiện để vay vốn
Thuận lợi: Đáp ứng nhu cầu của người dân, tăng chất lượng phục vụ du
lịch, tăng hiệu quả kinh doanh du lịch tại bản, mở rộng các mối quan hệ, lãi
suất không quá cao giúp người dân có thể an tâm hơn về mặt pháp lý
Khó khăn: Vay vốn ngân hàng thì thời gian xét nộp hồ sơ lâu hơn và
thủ tục, điều kiện khắt khe hơn, khách hàng phải đảm bảo được khả năng chi
trả, không dính vào nợ xấu, có mục đích rõ ràng khi vay vốn.
Chính quyền địa phương hỗ trợ nhân dân trong bản du lịch như: Đầu tư
cơ sở hạ tầng, cải tạo cảnh quan bản: phát triển cây nông nghiệp gắn với dịch
vụ du lịch; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt phong trào xây dựng
môi trường nông thôn xanh- sạch- đẹp; khôi phục các ngành nghề thủ công
truyền thống… tạo các sản phẩm phục vụ nhu cầu mua sắm cho du khách đến
thăm quan.
Khách du lịch biết đến bản qua các thông tin trên Webstite, mạng xã
hội: Facebook, Youtube, Zalo,…; xuất bản các loại qua các tờ báo, bản đồ du
lịch ; giới thiệu qua các sự kiện của tỉnh với sự tham gia trực tiếp tại các điểm
du lịch. Trước kia, du khách đến du lịch tại bản chỉ vì địa danh đẹp, thưởng
thức các món ăn địa phương và ra về trong ngày. Thì đến ngày nay đến với
29
bản Sì Thâu Chải, cùng với thăm quan phong cảnh, du khách còn được hòa
mình vào cuộc sống sinh hoạt của bà con, tự tay tham gia những hoạt động
thường ngày, khám phá những món ăn độc đáo. Du khách có thể sẽ hiểu hơn
về cuộc sống, con người và giá trị truyền thống dân tộc, đó cũng là điều tuyệt
vời nhất để tạo nên những kỉ niệm đẹp cho mỗi du khách đến với Sì Thâu
Chải.
Các hộ gia đình cùng nhau giúp đỡ lẫn nhau trong việc xây dựng làm
du lịch tại bản, các cán bộ bản thường xuyên cập nhật nhưng điều mới mẻ học
hỏi kinh nghiệm từ các vùng du lịch khác về cùng dân xây dựng bản làng, vận
động người dân trồng hoa, làm đẹp làng bản, nhà cửa, làm các thùng rác bảo
vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự trong bản; có thái độ ứng sử thân
thiện, mến khách khi du khách đến thăm quan bản
Trong thời gian 2 ngày (10-12/11/2019),tại các lớp tập huấn các hộ dân
được phổ biến những chuyên đề về: Kỹ năng giao tiếp ứng xử với du khách,
xử lý các tình huống khi có sự cố xảy ra, các nội quy, quy định khi tham gia
tuyến du lịch. Từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp phát triển du lịch nhằm
đảm bảo an toàn và bảo tồn giá trị bản sắc dân tộc, tháo gỡ các khó khăn cũng
tạo tính liên kết trong phát triển du lịch.
Tập huấn về du lịch cộng đồng, du lịch bền vững nhằm cung cấp các
kiến thức cơ bản về phát triển du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, phát huy giá
trị văn hóa truyền thống cũng trang bị các kỹ năng cơ bản về kinh doanh du
lịch homestay, cộng đồng cho người dân, góp phần nâng cao chất lượng phục
vụ khách du lịch
Tổ chức các buổi đi thăm quan học hỏi kinh nghiệm tại các vùng khác
đã và đang mạnh về du lịch, từ đó tạo sự mới mẻ tại địa phương thu hút khách
du lịch và các công ty lữ hành.
30
Bảng 4.5. Tình hình sở hữu các tài sản cơ bản của hộ phỏng vấn
Tỷ trọng trên
tổng số hộ phỏng STT Tài sản vấn (%)
(n=40)
1 Tỷ trọng số hộ có ô tô 0
Tỷ trọng số hộ có máy vi tính (máy để bạn, hoặc 2 0 laptop)
3 Tỷ trọng số hộ có điều hòa 0
4 Tỷ trọng số hộ có máy giặt 0
5 Tỷ trọng số hộ có tivi màn hình Led 10
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng 4.5 ta thấy được rằng điều kiện kinh tế còn khá thấp, đa số hộ
trong bản chưa có sở hữu một số tài sản như máy giặt, điều hòa…do điều kiện
khách quan, khí hậu trên bản thường lạnh, nhiều sương mù cho nên nhu cầu
sử dụng không thường xuyên. Phương tiện nghe nhìn chưa được trang bị
những sản phẩm hiện đại.
Bảng 4.6. Thực trạng tham gia các khóa tập huấn về du lịch
Hộ Tỷ trọng trong STT Nội dung (n=40) tổng số (%)
1 Số hộ được tham gia tập huấn 34 85
Số hộ có giấp giấy chứng nhận Lớp tập huấn 2 25 62,5 Bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cộng đồng
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng 4.6 ta thấy được thực trạng của người dân đa số các hộ gia
đình đều được tạo điều kiện tham gia các lớp tập huấn về làm hoạt động du
lịch và đều có cấp giấy chứng nhận khi tham gia lớp. Mặc dù dân trí thấp
nhưng người dân vẫn tích cực tham gia các lớp tập huấn thông qua đó các
31
lớp các hộ gia đình vừa được tham quan học hỏi địa phương khác về làm
công tác du lịch, đồng thời là trao đổi kinh nghiệm cho các hộ gia đình
chưa được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do địa phương và huyện tổ
chức. Qua đó thầy được sự tích cực của người dân thi tham gia xây dựng
DLCĐ tại thôn, xã được đẩy mạnh.
Bảng 4.7. Nội dung tập huấn về du lịch
Tỷ trọng Hộ STT Nội dung trong tổng (n=40) số (%)
Được chia sẻ kinh nghiệm làm du lịch của các 1 40 100 hộ ở địa phương khác;
Được cung cấp các kiến thức cơ bản về du 2 6 15 lịch cộng đồng
3 Được dạy kỹ năng nấu ăn 0 0
Được dạy kỹ năng đón tiếp, nói chuyện với du 4 33 82,5 khách
5 Được dạy kỹ năng trang trí nhà 10 25
6 Được dạy kỹ năng tiếng Anh 0 0
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra )
Qua bảng 4.17 cho thấy hằng năm những hộ gia đình hoạt động du lịch
đều được địa phương cử đi tập huấn về công tác quản lí và khai thác hiệu quả
mô hình du lịch Homstay gắn liền với quảng bá nét đặc trưng về văn hóa và
con người địa phương cho khách du lịch được biết. Như vậy, ta có thể thấy
được độ mong muốn của các hộ làm DLCĐ tại thôn, xã, thể hiện sự ham học
hỏi của các hộ dân tộc làm DLCĐ.
32
Bảng 4.8.Theo anh/chị du khách quan tâm nhất đến vấn đề gì?
STT Tiêu chí
1 Môi trường trong lành 2 Cảnh quan đẹp 3 Bản sắc văn hóa, phong tục tập quán 4 Nông nghiệp đa dạng 5 Ẩm thực ngon 6 Khác……… Tỷ trọng trong tổng số (%) 100 70 100 12,5 87,5
Số phiếu trả lời (n=40) 40 28 40 5 35 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng 4.18 cho thấy với đặc điểm lợi thế địa hình bản Sì Thâu Chải
có khí hậu mát mẻ và ôn hòa, thuận lợi cho du khách thưởng ngoạn không khí
ngoài trời và tản bộ ngắm cảnh sắc nơi đây, đều để lại ấn tượng tốt đẹp với du
khách khi lên tham quan. Quang cảnh cũng được đầu tư, chỉnh trang làm mới
thường xuyên mang lại sự tươi mới không bị nhàm chán. Nét ẩm thực độc đáo
của đồng bào cũng để lại ấn tượng với khách du lịch, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm và mang đậm món ăn và hương vị vùng núi tây bắc của đồng bào
dân tộc Dao nơi đây.
Bảng 4.9. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các công cụ số
trong kinh doanh
STT Chỉ tiêu cơ bản Số hộ (n=40)
1 Tổng số hộ phỏng vấn 2 3 4 40 0 35 0 Tỷ trọng trong tổng số hộ (%) 100 0 87,5 0
5 26 65
Số hộ có đăng ký web du lịch Số hộ có sử dụng Facebook Số hộ có quảng cáo du lịch trên YouTube Số hộ sử dụng các ứng dụng trên điện thoại để kinh doanh, quảng bá du lịch Số hộ có máy tính Số hộ có sử dụng internet Số hộ có sử dụng điện thoại Số hộ có sử dụng điện thoại thông minh 6 7 8 9 0 9 40 31 0 22,5 100 77,5
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2020)
33
Qua bảng 4.9 cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại còn
nhiều hạn chế, chưa trang bị được máy tính, đa số cũng đã có sử dụng điện
thoại thông minh, tuy nhiên chưa khai thác triệt để mục địch quảng bá đưa
hình ảnh du lịch của bản trên phương tiện thông tin đại chúng như
Youtube…Điện thoại thông minh thì được người dân ưu ái sử dụng nhiều hơn
để phát triển DLCĐ và sử dụng công việc hàng ngày giúp quảng bá các điểm
thăm quan của bản, con người nơi đây để được du khách biết đến,
Bảng 4.10. Kết quả kinh doanh du lịch
Số khách Giá trị
Lượng du khách bình quân tháng 1000
Trong đó:
Khách trong nước 1000
Khách quốc tế 0
Lượng khách đông nhất trong 1 tháng 1500
Lượng khách thấp nhất trong 1 tháng 200
Số ngày lưu trú bình quân 1 du khách 3-4 ngày
Thu bình quân 1 du khách trong 1 ngày lưu trú 150.000
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng 4.10 cho thấy đa số lượng khách tới tham quan là khách trong
nước, thu nhập hàng tháng cũng được tăng hằng tháng. Đồng thời từng bước
phát huy vai trò mô hình homstay với thời gian lưu trú dài ngày để phục vụ
nhu cầu thưởng ngoạn và nghỉ dưỡng. du khách đến thăm quan tùy vào mỗi
thời điểm, mỗi thời điểm đều có nét đẹp riêng như mùa xuân có hoa đào, hoa
mận nở trắng rừng, đến mùa hè thì có những khóm hồng bên đường hay là
những ngày nhiều mây.
34
Bảng 4.11. Tiếp cận dịch vụ vốn vay (tín dụng)
Bảng 4.12. Những kênh chính các hộ liên hệ vói ngân hàng
Số hộ (Hộ) Tỷ trọng trong STT Kênh liên hệ (n=40) tổng số (%)
1 Đến trực tiếp trụ sở ngân hàng 40 100
2 Gọi điện cho cán bộ của ngân hàng 20 50
3 Liên hệ với hội liên hiệp phụ nữ 25 62.5
4 Liên hệ với hội nông dân 15 37,5
5 Liên hệ với trưởng thôn 0 0
6 Nhờ người thân, bạn bè vay giúp 0 0
7 Liên hệ với lãnh đạo ủy ban xã 10 25
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Từ bảng 4.12 cho thấy Nguồn vốn vay đã được các nhân viên tại ngân
hàng hỗ trợ vay vốn tại ngân hàng chính sách. Cũng như thông qua các
chương trình và nguồn vay khác nhằm đảm đảm nhiều nguồn vay cho Nhân
dân có điều kiện tốt nhất làm hoạt động kinh doanh.
Bảng 4.13. Những kênh chính các hộ liên hệ với ngân hàng
Nguyên nhân không vay
Số hộ (Hộ) (n=40) Tỷ trọng trong tổng số (%)
0 0
0 0
0 0
1. Đã đủ tài chính cho sản xuất kinh doanh nên không có nhu cầu vay 2. Không có tài sản đảm bảo 3. Không biết thông tin về các ngân hàng có thể vay vốn 4. Ngại thủ tục rườm rà 5. Không biết cách sử dụng vốn hiệu quả 6. Khác………. 0 0 0 0
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra)
35
Từ bảng 4.13 cho ta thấy do 100% người dân vay vốn ngân hàng để
phát triển du lịch đi đôi với sản xuất nông nghiệp, kinh tế của các hộ dân vẫn
còn gặp nhiều khó khăn.
Bảng 4.14. Thực trạng sở hữu tài khoản ngân hàng của các hộ phỏng vấn
Số hộ
Tỷ trọng
Sở hữu tài khoản ngân hàng
(Hộ)
trong tổng số
(n=40)
(%)
1. Số hộ có tài khoản tại ngân hàng
0
0
- Số hộ sử dụng tài khoản để tiết kiệm
0
0
- Số hộ sử dụng tài khoản để thanh toán chuyển
0
0
khoản
- Số hộ sử dụng tài khoản để thanh toán hóa đơn
0
0
2. Số hộ không có tài khoản ngân hàng
40
100
Nguyên nhân không có tài khoản ngân hàng
38
95
- Không biết cách mở tài khoản
5
12,5
- Mức thu nhập thấp nên không có nhu cầu
13
32,5
- Thủ tục mở tài khoản phức tạp
0
0
- Nguyên nhân khác
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra )
Từ bảng 4.14 cho thấy đa số các hộ gia đình chủ yếu sử dụng giao dịch
tiền mặt. chưa có làm thẻ ATM, một phần nguyên nhân do quá trình đi lại,
một phần do một số hộ có trình độ nhận thức chưa đồng đều nên mức phổ
biến thẻ ATM còn hạn chế.
36
Bảng 4.15. Những mong muốn hỗ trợ của nhà nước để
phát triển du lịch cộng đồng
STT
Những mong muốn
Tỷ trọng trong tổng số (%)
1
Cung ứng vốn đầu tư
Số hộ (Hộ) (n=40) 40
100
2
35
87,5
3
28
40
4
10
25
5
Được đào tạo, hướng dẫn để nâng cao kiến thức, kỹ năng kinh doanh du lịch Được liên kết nhiều hơn với doanh nghiệp du lịch để đưa du khách đến thăm Hệ thống giao thông cần được cải thiện để thuận tiện trong đi lại Môi trường cần sạch hơn
5
12,5
6
15
37,5
7
An ninh, an toàn cho du khách cần đảm bảo hơn Internet cần được cải thiện
35
87,5
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra )
Qua bảng 4.15 cho thấy những năm gần đây với sự quan tâm với Nhà
nước cơ bản đã làm thay đổi nhiều bộ mặt du lịch của xã Hồ Thầu nói riêng
và của địa bàn huyện Tam Đường nói chung, đồng thời đa số hộ gia đình
nâng cao năng lực làm và tham gia xây dựng phát triển du lịch sinh thái cộng
đồng đem lại nguồn thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy nhiên do tình hình xã
hội ngày càng phát triển và nhu cầu cần đổi mới tăng cường các hoạt động
phong phú đa dạng để cạnh tranh thị trường, qua đó đòi hỏi Chính quyền địa
phương có những giải pháp mới nhằm thúc đẩy mô hình du lịch cộng đồng
thêm hiệu quả, phong phú hơn và tằng cường đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin vào quảng bá thêm về hình ảnh và bản sắc du lịch con người tới
đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh, khách nước ngoài đến du lịch.
37
4.3 Giải pháp tăng cường tiếp cận các dịch vụ ngân hàng trong phát triển
du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu
4.3.1. Đối với các hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng
Để phát triển kinh tế người dân phải thay đổi trở lên năng động, sáng
tạo hơn trong cách phát triển du lịch. Xóa bỏ hoàn toàn cái tôi nhút nhát, tự ti,
vượt lên chính mình hòa thiện bản thân.
Không ngừng nâng cao tinh thần học hỏi, trao đổi, bồi dưỡng kiến thức
và tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng.
Đoàn kết giúp đỡ nhau, trao đổi kinh nghiệm sản xuất để có hướng tới
sự chuyên môn trong sự phát triển du lịch cộng đồng.
Mạnh dạn vay vốn đầu tư.
Phát triển du lịch song song với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
giữ gìn văn hóa bản sắc truyền thống
Xây dựng nhà trưng bày, giới thiệu, tư vấn và bán sản phẩm (hàng thổ
cẩm, đồ lưu niệm), kết hợp làm địa điểm tổ chức các hoạt động sinh hoạt cộng
đồng, giao lưu văn nghệ
4.3.2 Đối với các ngân hàng trên địa bàn
Hỗ trợ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch ở nơi thực hiện dự án với quy mô nhỏ.
Hỗ trợ kỹ năng phục vụ khách du lịch, hỗ trợ vốn cho người dân phát
triển một số dịch vụ tăng thu nhập.
Đào tạo nâng cao năng lực cho người dân và cán bộ cơ sở trong quản lý
và triển khai các hoạt động du lịch.
Hỗ trợ tiếp cận thị trường, quảng bá xúc tiến du lịch
4.3.3 Đối với chính quyền địa phương
Tiếp tục vận động, tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân phát triển làng
văn hóa du lịch mang đậm bản sắc dân tộc gắn với xây dựng nông thôn mới .
38
Vận động nông dân vệ sinh môi trường, phục vụ du khách đến tham
quan, giao lưu bằng nhiều
Tập huấn kỹ năng cho cán bộ cơ sở và nhân dân: kỹ năng đón tiếp
khách, chế biến nấu ăn, tổ chức dịch vụ lưu trú, hướng dân viên, kiến thức
xây dựng kế hoạch hoạt động du lịch, kiến thức tổ chức quản lý điểm du lịch
cộng đồng biện pháp như tuyên truyền, tập huấn .
Hỗ trợ các hộ gia đình xây dựng công trình vệ sinh, đường cấp nước,
rãnh thoát
Hỗ trợ mua sắm trang bị màn, đệm, gối … phục vụ đón tiếp khách
39
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận 5.1.1. Nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong phát triển du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số
Là xã miền núi, địa hình chia cắt phức tạp, giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vào mùa mưa nên ảnh hưởng lớn đến lượng hoạt động, Gắn việc thực hiện tín dụng chính sách với các chương trình khuyến nông, phát triển du lịch cộng đồng,… để nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách giao dịch ngân hàng. Nguồn vốn của NHCSXH đã nhanh chóng đến được với nhân dân ở 100% số thôn, bản trên địa bàn toàn xã. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số. 5.1.2 Những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng
Là một số bản vùng sâu, vùng xa, chưa làm tốt công tác tuyên truyền và
các nội dung ủy thác đã ký ...
Chính quyền địa phương chưa có biện pháp tích cực còn để tránh nợ
xấu cao, chưa nắm bắt kịp thời hộ vay
Triển khai thực hiện, cũng như nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của cơ sở và người dân, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả vốn tín dụng chính sách
Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư tín dụng cho lĩnh vực du lịch cộng
đồng gắn liền với nông nghiệp nông thôn và xây dựng Nông Thôn Mới. 5.2 Kiến nghị 5.2.1. Đối với các hộ dân tộc thiểu số về kinh doanh du lịch cộng đồng
Cần nâng cao chất lượng các chuyến du lịch tham quan của du khách về nấu ăn, trang trí nhà cửa, cách đón khách. Nâng cao trình độ học vấn của người dân làm DLCĐ về phát triển du lịch mà còn về văn hóa,…Cần giữ các văn hóa bản sắc dân tộc của người dân :lễ hội, phong tục tập quán,..giữ
40
nguyên các điệu múa, vẻ đẹp của của người dân tộc Dao nơi đây. Các hộ làm du lịch cần niềm nở thân thiện với các du khách khi đến thăm quan tại bản.
Từ đó khi các du khách đến thăm quan tại bản đông, nhu cầu xây dựng Homestay cũng như nhu cầu vui chơi cho du khách. Đồng thời liên kết với các ngân hàng tạo điều kiện vay vốn để đáp ứng của du khách tốt hơn cugx như giúp người dân có thể tiếp cận các dịch vụ ngân hàng phù hợp với trình độ của người dân nơi đây. 5.2.2 Đối với các ngân hàng trên địa bàn
Đua ra các chính sách hỗ trợ người dân làm du lịch cộng đồng trên địa bàn đưa ra những ưu đãi hợp lí. Đưa ra các cách tiếp cận dịch vụ ngân hàng như: mở tài khoản, thanh toán điện nước, chuyển khoản,… để người dân có thể tiếp cận nhanh với các dịch vụ. 5.2.3 Đối với chính quyền địa phương
UBND xã Hồ Thầu cần thường xuyên kiểm tra, giám soát thường xuyên của các hộ làm DLCĐ đưa ra những quy định phù hợp cho người dân và khách du lịch khi đến thăm quan. Là cầu nối giữa các hộ gia đình làm du lịch với các tour thăm quan.
Hỗ trợ cho các hộ kinh doanh DLCĐ vay vốn ngân hàng, có các chính sách cho các hộ kinh doanh. Tăng cường công tác bảo vệ nâng cao cảnh quan môi trường được sạch đẹp.
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tài liệu tiếng việt
1.Nguyễn Đức Hoa Cương- Bùi Thanh Hương(2007), nghiên cứu các mô
hình du lịch cộng đồng ở Việt Nam, khoa Quản Trị kinh doanh và Du lịch
Trường Đại Học Hà Nội
2.Phạm Trung Lương(2010), Tài liệu giảng dạy về du lịch cộng đồng ,
Viện nghiên cứu phát triển du lịch – Tổng cục du lịch.
3.Tổng cục du lịch (2005), Luật du lịch.
4.Viện nghiên cứu và phát triển nghành nghề nông thôn Việt Nam
(2012)Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng .
5.UBND xã Hồ Thầu , Báo cáo kết quả công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ phát triển KT-XH năm 2017;Phương hướng và nhiệm vụ năm 2018.
6.UBND xã Hồ Thầu , Báo cáo kết quả công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ phát triển KT-XH năm 2018;Phương hướng và nhiệm vụ năm 2019.
7.UBND xã Hồ Thầu, Báo cáo tổng kết thực hiện mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015
8.Bùi Hải Yến(2012), Du lịch cộng đồng , NXB Giáo Dục .
II.Tài liệu Internet.
9.http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/15994
10.http://tinh-hinh-phat-trien-du-lich-cong-dong-tai-viet-nam/
11. https://vov.vn/du-lich/du-lich-cong-dong-o-ban-sin-suoi-ho-794912.vov
12. https://vnexpress.net/du-lich/ban-lac-diem-den-thu-vi-tren-ban-do-du-
lich-hoa-binh-3133024.html
13. https://dulichkhatvongviet.com/sapa/ban-ho-sapa/
PHỤ LỤC: CÁC HÌNH ẢNH VỀ DU LỊCH CỘNG ĐÔNG TẠI ĐỊA
PHƯƠNG.
Toàn cảnh nhìn trên cao của bản Sì Thâu Chải thuộc xã Hồ Thầu, thị
trấn Tam đường, tỉnh Lai Châu
Bản du lịch cộng đồng Sì Thâu Chải chào đón du khách
Bước chân đến nơi một làn không khí mát lạnh ùa tới trước mắt là cổng
chào bằng tre có ghi : Bản du lịch cộng đồng Sì Thâu Chải với hai thân cây
rất to, xù xì khiến cho du khách có cảm giác thú vị, lạ mắt, hỏi người dân
trong bản thì mới biết đó là cây gỗ ngứa.