Sinh viên thực hiện:
Trình Quốc Thanh
Nguyễn Văn Tâm
Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Trần Thị Thủy Tiên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA HÓA HỌC ỨNG DỤNG
Trà Vinh, tháng 10 năm 2013
Mc Lc
I T chc an toàn trong phòng thí nghim. ...................................................... 3
II Vấn đề dán nhãn và chứa đựng hóa cht trong phòng thí nghim. ........... 4
II.1. Yêu cu v chai lọ, đồ đựng (gọi chung là đồ đựng) hóa cht. ............... 4
II.2. Yêu cu dán nhãn. ...................................................................................... 4
III Vấn đề thi b các cht đc hi. ................................................................... 6
III.1. Định nghĩa: ................................................................................................ 6
III.2. X lý bằng phương pháp đốt ................................................................... 7
III.3. X lý bằng phương pháp ổn đnh hóa rn ........................................... 12
III.4. X lý cht thải qua nước thi: ............................................................... 13
IV Vấn đề thông gió và làm vic mt mình trong phòng thí nghim. .......... 15
IV. 1. Vn đ thông gió phòng thí nghim. ..................................................... 15
IV. 2. Vn đ làm vic mt mình trong phòng thí nghim. .......................... 15
VI Tài liu tham kho. ...................................................................................... 18
I T chc an toàn trong phòng thí nghim.
Nói chung, tổ chức trong phòng thí ngiệm hóa học nằm trong một tổ chức an
toàn chung của một cở sở (viện nghiên cứu, trường học hoặc sở sản xuất
kinh doanh). Tuy nhiên, các phòng thí nghiệm hóa học, dù được tổ chức theo
chuyên ngành, đa ngành, hoặc tổng hợp (ngoài bộ phận hóa học còn các bộ
phận khác), đều những nét đặc thù, vậy vấn đề tổ chức an toàn cũng phải
có những đặc điểm riêng.
Phải luôn coi vấn đề an toàn một vấn đề quan trọng nhất trong hoạt động
của phòng thí nghiệm.
Phòng thí nghiệm a học phải các chương trình hoạt động hiệu quả để
ngăn ngừa các tai nạn đối với con người thất thoát tài sản. Chương trình
hoạt động về an toàn phải cụ thể, gồm:
Có các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn tại phòng thí nghiệm trong
và ngoài giờ làm việc.
Để thực hiện các vấn đề này, cần phải lưu ý đến các khâu trang bị phòng
hộ nhân thiết bxử sự cố, đề ra các quy tắc hoạt động an toàn các thiết
bị thí nghiệm, tổ chức, hướng dẫn, trực quan, thực tập các thuật phòng ngừa,
xử cứu hộ khắc phục hậu quả của sự cố, tai nạn thể xảy ra trong phòng
thí nghiệm.
Dự trù kinh phí phục vụ công tác bảo hộ và an toàn lao động.
Kinh phí này bao gồm chi phí phục vụ, kinh phí mua sắm trang thiết bị
cấp bảo hộ cá nhân (tùy theo yêu cầu của từng phòng thí nghiệm mà cá nhân
có thể phải trang bị: áo blu, khẩu trang, mặt nạ và kính bảo vệ, mặt nạ phòng
khí độc, giày ủng v,v,…).
Quy định trách nhiệm rõ ràng:
Cũng giống như vấn đề thực hiện an toàn các bộ phận khác, trong
thực hiện an toàn tại các phòng thí nghiệm hóa học, việc quy định trách nhiệm
và quyền hạn từ cấp quản lí cao nhất của cơ sở đến người phụ trách phòng thí
nghiệm từng nhân viên (hoặc học viên) làm việc trong phòng thí nghiệm
phải thật rõ rang và chi tiết.
Đối với điều kiện thực tế trong các phòng thí nghiệm hóa học nước
ta, việc tổ chức một đội đặc nhiệm phụ trách khâu an toàn hoặc giao cho
cá nn phụ trách từng phần việc liên quan đến an toàn của phòng thí nghiệm
là tùy thuộc vào nội dung thực hiện công tác an toàn cũng như điều kiện nhân
sự của từng cơ sở. Tuy nhiên việc giao việc hoặc phân công nhân sự phải cụ
thể và trực tiếp. Các nhân viên được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm cao
nhất về tình hình an toàn trong phạm vi mình phụ trách. Đthực hiện tốt công
tác an toàn, người phụ trách phòng thí nghiệm phải luôn luôn chăm lo đến các
điều kiện làm việc trong phòng thí nhiệm, trang thiết bị các phương tiện xử lí
sự cố, tai nạn,v,v,…
nội dung hoạt động cụ thể. Nội dung hoạt động của một tchức an toàn
tại một phòng thí nghiệm hóa học là:
Vấn đề quản lí nhân sự.
Vấn đề giao trách nhiệm.
Vấn đề về duy trì các điều kiện làm việc an toàn.
Vấn đề về đào tạo.
Vấn đề thống kê sự cố.
Vấn đề về hệ thống cấp cứu.
Vấn đề về trách nhiệm nhân sự của người lao động.
II Vấn đề dán nhãn và chứa đựng hóa cht trong phòng thí nghim.
Dung tích, vật liệu làm đồ đựng cách dán nhãn trên các chai lọ đựng hóa
chất có một ý nghĩa lớn trong việc ngăn ngửa và kiểm soát các tai nạn xảy ra
trong phòng thí nghiệm hóa học. Các chai lọ, nhất là chai thủy tinh, càng lớn
(có dung tích lớn hơn 1 lít) dùng đựng các chất dễ cháy sẽ càng làm tăng khả
năng gây hỏa hoạn cho phòng thí nghiệm
II.1. Yêu cu v chai l, đ đựng (gọi chung là đồ đựng) hóa cht.
Dung tích: Đối với các dung môi dễ cháy, dung tích của từng đồ đựng
và tổng thể tích của chúng phải được hạn chế ở mức tối thiểu, đủ để phục vụ
cho công việc. Khi dự trù công việc phải tính toán sao cho không để nhiều các
chất độc hại hoặc nguy hiểm về cháy nổ trong phòng thí nghiệm.
Vật liệu cấu tạo đồ đựng: Đây ng là một vấn đề cần phải cân nhắc.
Nói chung thể dùng chai lọ thuỷ tinh để đựng hoá chất, kể cả các dung môi
tinh khiết hoặc dễ cháy (trừ một số chất có tính chất ăn mòn thuỷ tinh như các
dung dịch kiềm đặc, các dung dịch floride, …). Các đđựng bằng kim loại
chất dẻo bền hơn với các tác động cơ học so với các đồ đựng bằng thuỷ tinh,
nhưng nói chung, cả ba loại vật liệu trên đều không thể chịu đựng được cháy.
II.2. Yêu cu dán nhãn.
1. Các hóa chất, chế phẩm khi lưu hành tại Việt Nam phải nhãn bằng
tiếng Việt, nội dung của nhãn phải đúng với nội dung ghi trong mẫu nhãn đã
được phê duyệt đính kèm giấy chứng nhận đăng lưu hành do Bộ Y tế (Cục
Quản môi trường y tế) cấp và phù hợp với các quy định của pháp luật về
ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất, nhập khẩu.
2. Nhãn phải được in bằng cỡ chữ tối thiểu 08mm, ràng, dễ đọc,
không bị m nhạt hoặc dễ bị rách nát trong quá trình lưu thông, bảo quản, vận
chuyển và sử dụng.
3. Nhãn phải được gắn chặt hoặc in trên bao bì hóa chất, chế phẩm.
4. Nền nhãn không được dùng màu trùng với màu chỉ độ độc của hóa
chất, chế phẩm.
5. Nội dung bắt buộc của nhãn hoá chất, chế phẩm bao gồm:
a) Tên thương mại của hóa chất, chế phẩm;
b) Thành phần, hàm lượng hoạt chất;
c) Tác dụng;
d) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;
đ) Thông tin cảnh báo về nguy gây hại đến sức khoẻ con người
môi trường;
e) Biện pháp cấp cứu ban đầu khi nhiễm độc hóa chất, chế phẩm;
g) Tên, địa chỉ đơn vị sản xuất;
h) Tên, địa chỉ đơn vị gia công, sang chai, đóng gói (nếu có);
i) Tên, địa chỉ của đơn vị chịu trách nhiệm về hóa chất, chế phẩm;
k) Số lô sản xuất;
l) Ngày, tháng, năm sản xuất;
m) Hạn sử dụng;
n) Số đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
6. Đối với các loại hóa chất, chế phẩm được đóng gói với bao nhỏ,
nhãn cũng được in cỡ chữ tối thiểu là 8mm và nếu không in đủ các thông tin
bắt buộc thì phải có nhãn phụ đính kèm cho mỗi bao gói hóa chất, chế phẩm.
Nếu bao gói hóa chất, chế phẩm có nhãn phụ thì nhãn chính trên bao gói phải
in dòng chữ “Đọc kỹ nhãn phụ kèm theo trước khi sử dụng”.
Các nội dung: tên thương mại; tác dụng; tên đơn vị chịu trách nhiệm;
định lượng; ngày sản xuất; hạn sử dụng của hóa chất, chế phẩm phải được ghi
trên nhãn chính.
7. Đối với các hoá chất, chế phẩm độ độc thuộc nhóm I, II, III, IV
theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới thì ngoài các thông tin quy định tại
Khoản 5 Điều này, trên nhãn phải thêm các hình tượng biểu hiện độ độc
(theo quy định tại Phụ lục 6 Thông tư Số: 29/2011/TT-BYT) như sau:
a) Vạch màu chỉ độ độc đặt phần dưới cùng của nhãn độ dài
bằng độ dài của nhãn, chiều cao tương đương 10% chiều cao của nhãn:
- Vạch màu đỏ: đối với hoá chất, chế phẩm nhóm độc Ia, Ib;
- Vạch màu vàng: đối với hoá chất, chế phẩm nhóm độc II;
- Vạch màu xanh da trời: đối với hoá chất, chế phẩm nhóm độc III;
- Vạch màu xanh lá cây: đối với hóa chất, chế phẩm nhóm độc IV.