
1
Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM
Bộ môn công nghệ sinh học
Lớp DH06SH
Bài tiểu luận
CHẨN ĐOÁN VIRUS DẠI ( RABIES VIRUS)
GVHD T.S NGUYỄN NGỌC HẢI
SV Trương Thị Huyền Trang – MSSV 06126159

2
I. Đặt vấn đề
Bệnh dại là bệnh do virus dại (rabies virus) gây lên. Đây là một bệnh
nhiễm virus cấp tính của hệ thần kinh trung ương dẫn đến tử vong chắc
chắn. Bệnh dại là một trong những bệnh truyền nhiễm được ghi nhận từ
thời cổ xưa, mô tả từ cách đây hơn 3000 năm và là một bệnh truyền
nhiễm đáng sợ. Bệnh dại có thể gặp ở tất cả động vật có vú và chỉ xảy ra
ở động vật có vú. Bệnh lây truyền chủ yếu do các chất tiết bị nhiễm,
thường do vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại vào các vết
thương hở
Khi virus vào cơ thể, nó sẽ đi theo các dây thần kinh đến não bộ trung
ương, chó, mèo, chồn bị nhiễm virus thì có những biểu hiện rất khác
nhau như là sợ sệt, hung hăng, chảy nước mũi nước dãi nhiều, nuốt vào
khó khăn, choáng và lên cơn những thú hoang dại mắc bệnh dại thì
thường có những biểu hiện khác thường như là chúng thường chỉ thấy
vào ban đêm còn ban ngày thì chúng sẽ đi lang thang đây đó.
Có 2 dạng bệnh dại
• Bệnh dại từ động vật nuôi như chó mèo: trên thế giới có khoảng 35.000-
50.000 ca bệnh dại ở người, chủ yếu ở các nước đang phát triển, phần lớn là
do chó dại cắn .
• Bệnh dại tự nhiên : Là bệnh do động vật hoang dại truyền .Các nước Âu Mỹ
có chương trình kiểm soát bệnh dại ở động vật nuôi hiệu quả nên rất ít gặp
bệnh dại do cho cắn .
Loài dơi rất nguy hiểm vì chúng có thể mang virus dại nhưng biểu
hiện hoàn toàn khỏe mạnh, tiết virus dại vào nước bọt rồi truyền đến động
vật khác và người .Bệnh dại ở loài dơi có thê gây những trận dịch động vật ở
những vùng mới trên trái đất .

3
Theo thống kê tại thành phố HCM : tỉ lệ tử vong do chó dại cắn là
98,2% và mèo dại cắn là 1,8% .Loài gặm nhấm và thỏ không truyền bệnh
dại .Tỉ lệ mắc bệnh tăng cao vào mùa nắng.
Tóm lại đây là một bệnh vô cùng nguy hiểm nếu phát triển thành dịch
II. Rabies virus
Thuộc giống lyssavirus, họ Rhabdoviridae
Rabies virus có vật chất di truyền là RNA
Quan sát dưới kính hiển vi điện tử có hình viên đạn do đó dễ phân biệt với các
virus cùng họ
Có kích thước xấp xỉ 180 x 75nm
Gồm hai cấu phần chính là lõi virus (virus core) có cấu trúc ribonucleoprotein xoắn
(RNP) và lớp vỏ bao (virus envelop).
Các phần cấu tạo của virus
•Lõi virus(ribonucleoprotein)
•Chất nền protein
•Lớp áo ngoài(envolop)
•Các gai glycoprotein
Phản ứng với các tác nhân lý hóa
Virus dại kém bền vững và nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh :bị tiêu diệt nhanh
chóng bởi tia cực tím hoặc ánh sáng mặt trời, xà phòng đặc 20%, bởi sức nóng
(500C /1h),bởi các dung môi lipid,bởi trypsin,chất tẩy, chất oxy hóa và pH quá cao
hoặc quá thấp . Virus dại sống được hàng tuần khi lưu trữ ở 40C, bất hoạt bởi CO2
.Trong mô não, virus dại tồn tại vài tháng ở 400C hoặc hàng năm ở 700C .

4
Cấu tạo virus dại
Sơ đồ cắt ngang virus
Bộ gene virus (khoảng 12kb) mang leader-sequence (trình tự để trắng hay trình tự;
trình tự mở đầu) có kích thước khoảng 50 nucleotide tiếp theo là các gene mã hóa
cho 5 loại protein N, P, M, G và L với kích thước tương ứng

5
III. Cách gây bệnh của rabies virus
Sau khi xâm nhập trong mô, virus nhân lên tại chỗ, đặt biệt trong cơ.
Sau 1 thời gian virus bắt đầu phát tán, chúng đến tế bào cơ và những dây
chằng tận cùng thần kinh. Virus nhân lên trong những tế bào hạch thần
kinh, dây thần kinh, tùng thần kinh.
Ngoài mô thần kinh, virus con nhân lên trong biểu mô của tuyến nước
bọt, giác mô, da, dịch tiết nước bọt cơ lưỡi… Như vậy sau khi thực hiện
sự xâm lấn ly tâm từ hệ thần kinh, virus xâm nhiễm tất cả cơ quan và mô.
Quá trình tấn công vào não bộ nhanh hay chậm tùy thuộc vào vị trí xâm
nhập của virus, càng gần não bộ thời gian tấn công đến não càng nhanh.
Sự xâm nhiễm từ thú qua thú tương tự như từ thú qua người.
Virus nhân lên ở bào tương, các virion nẩy chồi từ màng bào tương tế bào ký sinh
chủ .Virus dại tấn công vào các thụ thể acethylcholin trên bề mặt tế bào qua các gai
glycoprotein .Men polymerase RNA của virion sao chép bộ gen sợi đơn RNA
thành 5 loại RNA thông tin (mRNA) .Bộ gen RNA nằm trong ribonucleoprotein
(RNP), được protein N bao quanh chứa các gen sao chép .Các mRNA mã hóa cho
5 protein của virion :nucleocapsit (N), protein của men polymerase (L,P), chất đệm
(M) và glycoprotein (G) .RNP của bộ gen làm khuôn mẫu cho RNA sợi bổ sung,
tạo ra các RNA con cháu có cực tính âm .Các protein virus đóng vai trò như
polymerase cho virus nhân lên vào sao chép . Sự dịch mã cần thiết cho virus nhân
lên, đặc biệt là cho protein N và P, RNA mới được nhân lên kết hợp với men
transcriptase và nucleprotein của virus để tạo lõi RNP trong bào tương.Các hạt
virus có được màng bao bọc trong lúc nẩy chồi qua màng bào tương .Protein đệm
của virus tạo 1 lớp ở mặt ngoài và tạo các gai virus

