Tiểu luận: Đánh giá năng lực công nghệ Công ty CP sữa TH
lượt xem 78
download
Tiểu luận: Đánh giá năng lực công nghệ Công ty CP sữa TH trình bày các nội dung chính: Tổng quát về công tt thực phẩm sữa TH, đánh giá định tính năng lực công nghệ của Công ty Cổ phần sữa TH, đánh giá năng lực công nghệ của công ty Cổ phần sữa TH, đánh giá định lượng năng lực công nghệ của công ty cổ phần sữa TH, nhận xét chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Đánh giá năng lực công nghệ Công ty CP sữa TH
- Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Khoa Quản trị Kinh doanh ------------ ------------ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH Giảng Viên Hướng Dẫn: Th.S Phan Tú Anh Hà Nội 09-2013 I. Tổng quát về công ti thực phẩm sữa TH 1. Sự ra đời
- Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH được thành lập ngày 24/2/2009, là công ty đầu tiên của Tập đoàn TH với dự án đầu tư vào trang trại bò sữa công nghiệp, công nghệ chế biến sữa hiện đại, và hệ thông phân phối bai ban. Tập ́ ̀ ̉ đoàn TH được thành lập với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Th ương m ại C ổ phần Bắc Á. Bên cạnh việc kinh doanh các dịch vụ tài chính và các hoạt động mang tính an sinh xã hội, Ngân hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đ ầu t ư vào ngành chế biến sữa và thực phẩm. Các dòng sản phẩm của Công ti Cổ phần Thực phẩm sữa TH là sữa tươi và gần đây mới ra mắt thị trường dòng sản phẩm sữa chua TH True YOGURT. Bản thân mỗi danh mục sản phẩm cũng có các sản phẩm rất đa dạng. Nh ư dòng sữa tươi có sữa tươi có đường; sữa tươi không đường, sữa tươi ít đường, sữa tươi vị dâu, socola, sữa tươi bổ sung các chất dinh dưỡng như collagen, phytosteron, canxi với các nhiều loại thể tích như 110ml, 180ml và 1 lít. Dòng sữa chua thì có sữa chua ăn có đường, sữa chua nha đam, sữa chua uống. Ngoài ra, công ti còn có các sản phẩm sắp ra mắt nh ư sữa chua u ống lên men s ống, b ơ, phô mai, kem với nhiều thể tích khác nhau. 2. Công nghệ mà Công ti Cổ phần sữa TH áp dụng vào sản xuất Để có được sữa tươi sạch, TH đã mua toàn bộ bí quy ết công nghệ cùng kỹ thuật chăn nuôi bò sữa của Israel và quy trình ch ế biến sữa hàng đ ầu trên th ế giới. Để đảm bảo sự tuân thủ đúng quy trình, TH đã thuê c ả nông dân và chuyên gia của Israel vận hành máy móc và hướng dẫn, đào tạo người Việt Nam. - Quản lý đàn: TH áp dụng hệ thống phần mềm quản lý đàn AfiFarm của Afikim (Israel). Bò được đeo thẻ chip (Afitag) ở chân để giám sát ch ặt ch ẽ v ề sức khỏe, sự thoải mái và sản lượng sữa. Tất cả các thông tin đ ược phân tích và được quản lý trang trại dùng để đưa ra các quy ết định qu ản lý toàn b ộ chu trình chăn nuôi tại trang trại, phân loại nhóm bò, luân chuy ển đàn, phát hi ện đ ộng d ục sớm với tỉ lệ chính xác trên 97%, quản lý sinh sản và phát hiện sớm bệnh viêm vú. Bò được gắn chip điện tử (AfiTag) ở chân là một thiết bị điện tử nhiều tính năng trong việc thu thập dữ liệu liên quan đến sức khỏe và tình trạng từng cá thể bò nhưng nổi trội nhất khả năng cho dữ liệu phát hiện bệnh viêm vú s ớm ngay từ khi chỉ có biểu hiện lâm sàng. Toàn bộ dữ liệu từ máy tính trên giàn v ắt Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 2
- sẽ được chuyển đồng thời cùng lúc về máy tính chủ tại trung tâm. Bi ểu đồ v ới những thông số về tình trạng sức khỏe, sản lượng cho sữa của cá thể bò đều lập tức có kết quả rõ ràng và đầy đủ nhất trên máy tính t ại trung tâm đ ể chuyên gia kịp thời đưa ra phác đồ nghiên cứu kết hợp với trung tâm thú y đi ều trị cho cá thể bò đó. Có thể nói, sữa sạch được đảm bảo kiểm soát an toàn ở mức cao nhất. - Chăm sóc thú y, phòng bệnh và điều trị: Đàn bò sữa TH được các chuyên gia thú y New Zeland (công ty Totally Vets) trực tiếp chẩn đoán, nghiên cứu, phòng và trị bệnh cho bò, đồng thời hướng dẫn, tập huấn chuyển giao chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thú y người Việt Nam. - Hệ thống vắt sữa: trung tâm vắt sữa được vận hành tự động và được quản lý vi tính hóa của Afimilk (Israel). Hệ th ống này cho phép ki ểm tra ch ất lượng sữa tự động, phân loại sữa không đảm bảo ch ất lượng và ngay l ập tức nguồn sữa này được loại thải. Sữa bò được chuyển theo hệ thống ống lạnh tự động, rồi chảy qua bồn trung gian và bộ phận lọc đặc biệt để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất. Sữa sẽ qua hệ thống chiller làm lạnh xuống dưới 4 oC sau đó chuyển qua xe bồn lạnh tới nhà máy chế biến, độ lạnh luôn duy trì ở mức 2-4 oC, đảm bảo sữa tươi được bảo quản trong môi trường tốt nhất và hạn chế tối đa sự xâm nhập của các vi rút có hại trong không khí. - Nhà máy chế biến: Sữa tươi sạch TH true MILK được chế biến, đóng gói tại nhà máy sữa Việt Mỹ đặt tại Hưng Yên. TH đầu tư nh ập khẩu m ới toàn bộ máy móc công nghệ chế biến sữa tiệt trùng hàng đầu Châu Âu c ủa Tetra Pak, đồng thời sàng lọc tuyển dụng nguồn nhân lực mới chuyên nghiệp có trình đ ộ cao để vận hành. Tháng 11/2012 TH đưa vào vận hành nhà máy s ản xu ất s ữa hiện đại của chính công ty ngay tại Nghĩa Đàn, Nghệ An với công suất 600 tấn sữa/ngày, hệ thống nhà máy này sẽ được xây dựng hoàn thiện vào năm 2017 với công suất 500 triệu lít/năm, hiện đại nhất Đông Nam Á. 3. Quy trình sản xuất sữa Gồm 5 bước: - Bước 1: Vắt sừa bò bằng hệ thống vắt sữa tự động có sự tham gia c ủa máy tính hóa. Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 3
- - Bước 2: Sữa bò được chuyển theo hệ thống ống lạnh tự động được đi ều khiển bằng máy tính, rồi chảy qua bồn trung gian và bộ phận l ọc đ ặc bi ệt đ ể loại bỏ bụi bẩn và tạp chất. Sữa sẽ qua hệ thống chiller làm lạnh xuống dưới 4 oC sau đó chuyển qua xe bồn lạnh tới nhà máy ch ế biến, độ lạnh luôn duy trì ở mức 2-4oC, đảm bảo sữa tươi được bảo quản trong môi trường tốt nh ất và h ạn chế tối đa sự xâm nhập của các vi rút có hại trong không khí. - Bước 3: Vận chuyển tới khu sản xuất ở Hưng Yên bằng xe lạnh chuyên dụng. - Bước 4: Chế biến sữa và đóng gói bằng hệ thống tự động hóa bằng máy tính. 4. Ưu điểm và nhược điểm của công nghệ mà công ti đang sử dụng. 4.1. Ưu điểm. Công nghệ mà công ti đang sử dụng là công ngh ệ tiên ti ến, mang l ại năng suất cao, và đảm bảo cho sản phẩm được sản xuất ra có ch ất l ượng cao. V ới công nghệ hiện đại, các dòng sản phẩm của công ti (mà đại di ện là s ữa t ươi TH True Milk) sẽ được tiệt trùng ngay từ khâu nuôi bò, lấy sữa. Vì công nghệ đó cho phép phát hiện các mầm bệnh trong bản thân các con bò để có th ể k ịp đưa ra các biện pháp xử lí kịp thời, đến các khâu chuyển sữa được vắt vào hệ th ống lạnh tự động cũng được đảm bảo không có sự xâm hại của vi khuẩn từ bên ngoài. Ngoài ra, để hỗ trợ cho công nghệ được vận hành tốt, TH còn mời các chuyên gia có trình độ về làm việc, đào tạo cho nhân viên có nh ững hi ểu bi ết cần thiết. Sau này, khi các chuyên gia về nước thì những nhan viên nước mình vẫn có thể đảm nhận được công nghệ khi đã qua đào tạo. 4.2. Nhược điểm Công nghệ mà TH đang sử dụng là công nghệ tiên tiến, nên chi phí bỏ ra rất lớn (dự án đầu tư khoảng 1,2 tỉ USD), đẩy giá thành lên cao, trong khi nền kinh tế đang khó khăn nên ngày càng xuất hiện nhiều người sử dụng quan tâm hơn về giá cả. Mặt khác, vì công nghệ hiện đại nên bản thân những nhân công Việt Nam chưa thể tiếp thu và vân hành ngay được, nên TH phải thuê chuyên gia nước ngoài về làm việc. Điều này làm cho TH phải mất thêm một khoản phí, và có thể dẫn thêm sự phụ thuộc vào công nghệ. Ví dụ như các chuyên gia n ước ngoài muốn về nước, trong khi công việc đào tạo cho nhân viên Vi ệt Nam s ử Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 4
- dụng công nghệ còn chưa xong. Có công nghệ tiên tiến sẽ là một th ế m ạnh c ủa công ti, nhưng nếu không biết cách vận hành nó thì công ngh ệ đó cũng ch ỉ là những cổ máy bình thường và còn lãng phí tiền của. II. Đánh giá định tính năng lực công nghệ của Công ti Cổ phần sữa TH 1. Khái niệm đánh giá năng lực công nghệ. Theo Lall, là một chuyên gia nghiên cứu về công ngh ệ, ông đã đ ưa ra khái niệm về năng lực công nghệ như sau: “Năng lực quốc gia, ngành hay cơ sở là khả năng của một nước/ngành/cơ sở triển khai các công nghệ hiện có một cách có hiệu quả và ứng phó được với những thay đổi công nghệ”. Qua các công trình nghiên cứu khác nhau, chúng ta rút ra một đi ều, năng lực công nghệ là kết quả phức hợp của nhiều tác động tương tác. Nhưng cần làm rõ và đánh giá được hai yếu tố cơ bản của năng lực công ngh ệ là kh ả năng đồng hoá công nghệ nhập khẩu và năng lực nội sinh tạo ra công nghệ. Năng lực đồng hoá công nghệ nhập khẩu Khả năng năng lực đồng hoá công nghệ là nắm vững và thích nghi công nghệ nhập, và phải theo 4 thành phần công nghệ. Ví dụ: - Không thể làm chủ công nghệ nếu chỉ thụ động nhập phần kỹ thuật. Muốn đạt được điều này phải biết thích nghi và nâng cấp phần k ỹ thu ật với n ỗ lực của bản thân. Mặc dù phần kỹ thuật có thể mua được trên thị trường quốc tế, song khó mua được các loại hiện đại phù hợp và sao chép lại ở trong nước. - Phần con người cũng có thể nhập khẩu tạm thời, song kết quả có đ ược năng lực công nghệ hay không còn phụ thuộc vào khả năng lĩnh hội ở trong nước. - Phần thông tin mà các nhà nhập khẩu có được không vượt quá những hướng dẫn thao tác đơn giản, hướng dẫn các hoạt động đ ơn gi ản. Nh ững thông tin có giá trị, đặc biệt trong lĩnh vực công ngh ệ cao không được bán hay chia s ẻ với người nhập khẩu. - Phần tổ chức không dễ dàng dập khuôn như ở nước ngoài mà phải sửa đổi, điều chỉnh đáng kể để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh trong nước. Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 5
- Các ví dụ vừa nêu cho thấy nếu nhập khẩu công ngh ệ mà không đồng hoá được thì không thể nâng cao năng lực công nghệ Năng lực phát triển công nghệ nội sinh Đây là khả năng tổng hợp trong nước để có th ể thích nghi, c ải ti ến và sáng tạo công nghệ. Điều này có nghĩa là có khả năng: - Triển khai công nghệ đã biết ở một địa điểm nào đó - Cải tiến các công nghệ đã áp dụng - Sáng tạo công nghệ hoàn toàn mới. 2. Mục đích của đánh giá năng lực công nghệ 2.1. Mục đính chung - Giúp cho việc hoạch định chiến lược phát triển công nghệ và chính sách công nghệ - Bằng các phương pháp luận và phương pháp tính toán hợp lý có thể xác định được mặt mạnh, mặt yếu của cơ sở/ ngành/quốc gia so với các quốc gia khác trong khu vực và so với các nước khác trên thế giới từ đó trong kế hoạch phát triển có biện pháp và đối sách cho phù hợp. - Xác định được trạng thái công nghệ của cơ sở, chủ yếu về trình độ công nghệ và năng lực nội sinh để hoạt động. Trong thực tế, đánh giá năng lực công nghệ ở cấp cơ sở được coi là quan trọng nhất, vì vậy xác định năng lực công nghệ cơ sở là chủ yếu. Từ năng lực công nghệ cơ sở tập hợp lại ta có năng lực công nghệ của ngành hay của quốc gia. 2.2. Mục đính đánh giá năng lực công công nghệ của công ti c ổ ph ần s ữa TH Công ti Cổ phần sữa TH ra đời từ năm 2009, nhưng bắt đầu từ năm 2010 mới có các sản phẩm sữa đầu tiên của mình; vậy nên công ti nói chung và dòng sản phẩm sữa TH True Milk nói riêng còn khá non trẻ so v ới th ị tr ường s ữa Vi ệt Nam (Ví dụ như Vinamilk được thành lập năm 1976). TH Milk là doanh nghiệp ra đời sau, nên bên cạnh các bất lợi vì thâm nhập vào một thị trường đã được xác Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 6
- lập thường có một kẻ dẫn đầu và các đối thủ khác, sớm hình thành thói quen tiêu dùng cho người dân, yêu cầu về vốn cao… thì nó cũng có những điểm thuận lợi là có được những kinh nghiệm từ những người đi trước, đầu tư được vào những công nghệ tiên tiến nhất, giúp tăng năng lực sản xuất. Vào thời điểm ra đời (2009), TH có thể chọn cho mình những công ngh ệ tiên ti ến nh ất vào lúc đó, và đặc biệt là phải phù hợp với quy mô, nguồn lực và các đặc đi ểm kinh t ế - chính trị - văn hóa – xã hội. Để làm được điều đó, TH c ần ph ải sáng su ốt và nghiên cứu kĩ về tình hình sử dụng công ngh ệ trên th ế giới, công ngh ệ trong nước và công nghệ của ngành; và của các đối thủ cạnh tranh. Từ việc đánh giá năng lực công nghệ, có thể giúp công ti: - Xây dựng hệ thống bảo dưỡng, khắc phục sự cố công nghệ để đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh được thực hiện liên tục. - Xây dựng đội ngũ có năng lực và trình độ kĩ thuật chuyên phụ trách đảm bảo mảng kĩ thuật để có thể vận hành công nghệ một cách hiệu quả và suôn s ẻ, cũng như là đảm bảo được khả năng tiếp thu các công nghệ mới. - Chọn lựa công nghệ với giá cả phù hợp với nguồn l ực c ủa doanh nghi ệp. Vì năng lực công nghệ còn liên quan đến khả năng đàm phán giá cả. Ví dụ như khi công ti TH muốn nhập khẩu một công nghệ từ nước ngoài, thì công ti ph ải đánh giá được năng lực đàm phán của công ti mình như thế nào từ nguồn vốn của công ti mà có lựa chọn công nghệ nhập đó hay không. - Xem xét xem công ti có thể thích nghi được với các công ngh ệ hi ện đ ại đó không. Vì TH muốn lựa chọn các công nghệ tiên tiến, nhưng công ngh ệ đó ch ưa chắc đã phát huy hết tác dụng khi sử dụng ở công ti. - Hoạch định chiến lược công nghệ sao cho phù hợp v ới m ục tiêu chung đã để ra của công ti. Ví dụ như TH đặt ra lời phát ngôn là “không có đối th ủ”, thì bản thân công nghệ mà công ti lựa chọn cũng phải phù hợp để có thể đưa TH trở thành công ti dẫn đầu thị trường, có thể về chất lượng và số lượng sản phẩm bán ra. Công nghệ đó phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm và công suất lớn. 3. Đánh giá năng lực công nghệ của công ti Cổ phần sữa TH 3.1. Đánh giá năng lực vận hành Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 7
- - Năng lực sử dụng và kiểm tra kĩ thuật, vận hành ổn định dây chuyền sản xuất theo quy trình, quy phạm về công nghệ: Như đã nói ở trên, TH đã mua toàn bộ bí quyết công nghệ cùng kỹ thuật chăn nuôi bò sữa của Israel và quy trình chế biến sữa hàng đầu trên thế giới. Để đảm bảo s ự tuân th ủ đúng quy trình, TH đã thuê cả nông dân và chuyên gia của Israel vận hành máy móc và h ướng d ẫn, đào tạo người Việt Nam. Vì vậy, không những TH đã nhập khẩu công ngh ệ tiên ti ến của nước ngoài, mà còn có cả đội ngũ kĩ thuật có thể sử dụng thành thạo công đó, để đảm bảo từ khi nhập về, lắp thử và vận hành, tiến độ công việc không bị chậm và còn có thể được tiến hành một cách suôn sẻ. Có th ể khi máy móc đ ược mua về, công nhân Việt Nam chưa thể sử dụng nó, nhưng để cho công việc được tiến hành như kế hoạch đã đặt ra, các chuyên gia n ước ngoài s ẽ v ận hành nó, đồng thời huấn luyện những người công nhân Việt Nam sử dụng công ngh ệ để đảm bảo rằng khi họ về nước, công ti vẫn có thể vận hành đ ược công ngh ệ. Từ khi những sản phẩm sữa tươi đầu tiên được sản xuất ra (năm 2010), thì quy trình sản xuất vẫn đảm bảo được tính liên tục, không b ị gián đo ạn b ởi công nghệ. Điều đó cho thấy năng lực vận hành của công ti là tốt. - Năng lực quản lí sản xuất: Chủ tịch Tập đoàn Group là bà Thái Hương – Đồng thời cũng là Giám đốc ngân hàng TMCP B ắc Á đã có kinh nghi ệm qu ản lí lâu năm; vì vậy, bà Hương nói riêng và những người lãnh đạo nói chung đã có những kinh nghiệm nhất định về con đường quản lí. Công ti đưa ra m ục tiêu phấn đấu dài hạn là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường; các sản phẩm sữa của công ti là các sản phẩm chất lượng, đặc biệt là sạch. Qua từng năm ph ấn đ ấu, TH đã có một vị trí nhất định trong tâm trí khách hàng. Sản phẩm sữa “sạch” của TH đã được đông đảo người dân đón nhận và chưa có lời phàn nàn v ề sữa. Đi ều đó cho thấy đường lối chiến lược của công ti đang đi là đúng đ ắn. Và t ất nhiên, để có được các sản phẩm sữa sạch và đảm bảo chất lượng thì không th ể không kể đến hệ thống máy móc thiết bị hiện đại mà công ti đang sử dụng. Sữa s ạch từ nguyên liệu sữa thô đến sữa sau khi đã qua chế biến. Ngoài ra, để có th ể có được lượng sữa như kế hoạch đã định thì phải vạch ra những đầu vào c ần thi ết như số bò cần có, diện tích chăn nuôi… Sữa được chuyển b ằng xe chuyên d ụng từ Nghệ An ra Hưng Yên để sản xuất, nên thông tin cần chuẩn xác về lượng sữa được chuyển đi, để biết được số xe cần dùng, công suất cần có của máy móc Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 8
- sản xuất. Về điểm này, năng lực quản lí sản xuất của công ti là t ốt, song bên cạnh đó còn có một hạn chế là khu cung cấp nguyên liệu đầu vào lại không ở gần khu sản xuất, nên phải thêm khâu vận chuy ển. Trên đ ường đi, có th ể có các rủi ro xảy ra như tai nạn, thời tiết xấu nên lượng sữa thô có th ể đến nơi ch ậm hơn dự kiến, hao hụt, và làm cho quá trình sản xuất bị gián đo ạn ho ặc không theo dự kiến ban đầu đã định sẵn. Điều này ảnh hưởng đến việc thực hiện chiến lược ngắn hạn của công ti. - Năng lực bảo dưỡng thường xuyên thiết bị công nghệ, ngăn ngừa sự cố và khắc phục sự cố xảy ra: TH mua công nghệ hiện đại, đắt tiền thì ắt cũng phải có những bước dự phòng, để đảm bảo cho công ngh ệ luôn đ ược vận hành tốt, tránh lãng phí, và quan trọng nhất là quá trình sản xuất không bị gián đo ạn. Các chuyên gia nước ngoài sẽ là người đảm nhận yêu cầu nói trên, và t ất nhiên là nhân viên ngươi Việt cũng học tập để nâng cao tiếp th ức và không quá b ị ph ụ thuộc vào công nghệ nước ngoài. 3.2. Đánh giá năng lực tiếp thu công nghệ từ bên ngoài - Năng lực tìm kiếm, đánh giá và chọn ra công nghệ thích hợp v ới y ếu tố sản xuất kinh doanh: Trên thế giới, có rất nhiều nước sản xuất ra công ngh ệ mà TH có thể lựa chọn. Tuy nhiên, cứ không phải nước lớn, công nghệ tiên tiến bậc nhất thì mới thích hợp nhất cho việc phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì công nghệ đó còn phải phù hợp với mục tiêu của doanh nghi ệp; ngu ồn lực v ề v ốn, con người. TH được sự tài trợ tài chính của ngân hàng Bắc Á, nên có th ể ch ọn đ ược công nghệ tiên tiến với giá cao (Tuy nhiên, giá cao không ph ải là lãng phí, mu ốn chọn cái nào thì chọn mà còn phải thông qua đàm phán, xem xét đ ường l ối chi ến lược của công ti như thế nào). Sản phẩm mà công ti muốn mang đ ến cho ng ười tiêu dùng là “sữa sạch”, nên cần công nghệ để đáp ứng được điều đấy. Trước khi đưa ra quyết định là lựa chọn công nghệ nào, của nước nào… thì công ti phải liệt kê ra tất cả các công nghệ mà họ biết, và cảm th ấy là phù h ợp. Sau đó, đ ưa ra các trọng số như về giá, mẫu mã, các thông số kĩ thuật, độ khó trong việc vận hành…, sau đó so sánh với nguồn lựa, với mục tiêu của doanh nghiệp đ ể ch ọn ra sản phẩm phù hợp nhất. Tất nhiên, việc lựa ch ọn không ch ỉ do lãnh đ ạo công ti tiến hành, mà họ còn phải hỏi ý kiến chuyên gia, những người có sự hiểu biết nhất định về công nghệ để có thể đưa ra sự lựa chọn đúng đắn nh ất. Nhi ều Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 9
- người đặt ra câu hỏi rằng TH lựa chọn công nghệ chăn nuôi bò sữa của Israel mà không phải là chọn công nghệ ở các nước phát triển vượt bậc như Mĩ, Nhật? Bởi chăn nuôi bò sữa là một trong những ngành trụ cột của n ền nông nghi ệp Israel, cung cấp hầu hết các nhu cầu về sữa và các sản ph ẩm s ữa trong nước. Israel nổi tiếng với giống bò Holstein chống ch ịu được bệnh t ật và có kh ả năng thích nghi với khí hậu Địa Trung Hải. Israel cũng là nơi xuất khẩu các nguyên liệu gen chất lượng cao khắp thế giới. Ngày càng nhiều chuyên gia chăn nuôi bò sữa VN quan tâm đến kỹ thuật chăn nuôi bò sữa của Israel và đánh giá phương pháp chăn nuôi tiên tiến này có khả năng áp dụng ở Việt Nam; đặc bi ệt là các phương pháp chăm sóc bò trong điều kiện nhiệt độ cao, ch ế biến thức ăn cho bò và nhập tinh bò chất lượng cao của Israel vào Việt Nam. Bởi vậy, lựa ch ọn công nghệ từ Isarel, và còn mời cả chuyên gia, nông dân Isarel về làm việc là hợp lí. Một công nghệ được bao bọc bởi vẻ ngoài hoành tráng, xuất xứ từ một nước lớn mạnh chưa chắc đã phù hợp vào điều kiện của doanh nghiệp. TH đã không bị cái bề ngoài hào nhoáng ấy làm mờ đi sự lựa ch ọn công tâm, c ảm tính. Ngoài ra, TH còn chọn công nghệ hàng đầu ở Châu Âu để áp dụng vào s ản xu ất đ ể có thể có những sản phẩm sữa chất lượng và thơm ngon nhất. Với những gì mà TH đã, đang làm, chúng ta thấy được sự lựa chọn đó là đúng đắn. Hay nói tóm lại, năng lực tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn công nghệ của công ti là rất tốt. - Năng lực lựa chọn hình thức tiếp thu công nghệ phù hợp nhất: Bên cạnh việc mua lại bí quyết công nghệ từ Israel, thì TH còn được Isral đầu tư 100 triệu USD vào dự án bò sữa TH True Milk. - Năng lực đàm phán về giá cả, các điều kiện đi kèm trong h ợp đ ồng chuyển giao công nghệ - Năng lực học tập, tiếp thu công nghệ mới được chuyển giao: Dù mới gia nhâp nganh không lâu, không có nhiêu lợi thế về hoc hoi, kinh nghiêm nhưng TH ̣ ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ True milk cung cố găng khăc phuc những nhược điêm nay băng cach thuê chuyên ̃ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ gia hưởng dân, tuyên quan ly, những nhân viên nhiêu kinh nghiêm trong nganh ̃ ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ sữa,…. Điên hinh như bên canh đặt mua quy trình của Israel, để đảm bảo sự tuân ̉ ̀ ̣ thủ đúng quy trình, TH True Milk đã thuê cả nông dân và chuyên gia của Israel vận hành máy móc và hướng dẫn, đào tạo người Việt Nam. Từ trước đến nay, Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 10
- công nghệ của nhà máy vẫn luôn được vận hành suôn s ẻ, v ậy có th ể th ấy đ ược công ti có năng lực tiếp thu công nghệ tốt. 3.3. Năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ Năng lực chủ trì dự án cho tiếp thu công nghệ: Việc tiếp thu công nghệ sẽ chịu sự ảnh hưởng trực tiếp từ năng lực của người chủ trì dự án, người có vai trò lớn nhất và chịu trách nhiệm lớn nhất cho sự thành công của quá trình ti ếp nhận công nghệ. Để cho quá trình chuyển giao lắp đặt công nghệ được thành công người chủ trì dự án phải xây dựng kế hoạch, am hiểu tổng thể về công nghệ, dám chịu trách nhiệm về những gì mình làm và cả những sự cố có thể xảy ra. Chính vì thế việc tiếp thu công nghệ với một dây chuy ền lớn nh ư th ế, mà l ại đối với nước ta đòi hỏi phải có người đủ năng lực, có kinh nghi ệm. V ới TH TrueMilk, họ đã rất thành công trong việc tiếp thu công nghệ tiên tiến đó. Ch ủ tịch Thái Hương và nguyên tổng giám đốc Trần Bảo Minh(từng là phó tổng giám đốc vinamilk), bộ đôi này đã giúp cho TH TrueMilk có được sự thành công rực rỡ như ngày hôm nay, với kinh nghiệm có được từ khi làm ở vinamilk, Trần Bảo Minh được ví như thầy phù thủy trong lĩnh vực sữa Việt Nam. Còn với bà Thái Hương, với sự sắc sảo, thông minh, linh hoạt, cùng kinh nghi ệm th ương tr ường đã giúp bà giúp cho quá trình đàm phán mua công ngh ệ n ước ngoài làm nhi ều người trong giới kinh doanh phải ngưỡng mộ. Bà nổi tiếng với hai lần thắng đối tác nước ngoài, trong đó có lần chiến thắng trong việc kí hợp đồng mua bò sữa với NewZealand. Vì vậy, có thể khẳng định được là năng lực chủ trì dự án cho tiếp thu công nghệ của TH là tốt. Năng lực triển khai nguồn nhân lực để tiếp thu công nghệ: Người chủ trì phải biết nghiên cứu đánh giá xem xét tình hình thực tế về vấn để nhân lực để có thể phân bố nguồn lực tốt nhất, hợp lí nhất cho quá trinh ti ếp thu công ngh ệ. Phân công giao nhiệm vụ tới từng bộ phận thành viên cấp dưới, nắm bắt được ưu điểm, nhược điểm của từng thành viên. Đây là quá trình quy ết đ ịnh t ới s ự thành công của việc tiếp thu công nghệ, chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của quá trình phân công do người chủ trì dự án, sẽ giúp cho quá trình ti ếp thu công ngh ệ đi đúng theo quỹ đạo của nó. Việc triển khai nguồn nhân lực th ực hiện ở từng bộ phận và có thể có nhiều cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ có quy mô th ực hi ện Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 11
- khác nhau. Để đảm bảo quá trình tiếp thu công ngh ệ có hiệu qu ả, TH TrueMilk đã thực hiện đúng quy trình công nghệ, họ thuê cả nông dân và chuyên gia của Israel sang vận hành máy móc và hướng dẫn ở Viêt Nam. Việc tri ển khai nguồn nhân lực của công ty còn được thể hiện ở việc khi bắt tay vào làm,chỉ sau 18 tháng triển khai những dòng sữa đầu tiên của TH True Milk ra đời,trong khi đó 52 quốc gia khác cũng với mô hình tương tự cũng phải mất đến ít nhất 5 năm. điều làm cho ngay cả các nhà tư vấn Israel cũng phải bất ngờ. Có th ể là có công nghệ, có thể là đã có những người giỏi, nhưng nếu phân công công việc chồng chéo, bất hợp lí thì cũng không thể sử dụng công nghệ một cách tối ưu nh ất. Vì ngoài bản thân đặc tính kĩ thuật của công nghệ đó, còn phải kể đến các y ếu tố như con người, tổ chức, thông tin. Khi bốn yếu đó đã kể không ph ối hợp ăn ý với nhau, thì hiệu quả sử dụng công nghệ sẽ bị giảm hẳn. Dường nh ư TH hi ểu rõ tầm quan trọng của bốn yếu tố, nên họ ngoài việc tự tin về yếu tố kĩ thuật, còn chú trọng vào yếu tố con người, tổ chức, thông tin thể hiện qua việc triển khai nguồn nhân lực hợp lí để tận dụng được tối đa sự tuy ệt v ời mà công ngh ệ mang lại. Năng lực tìm kiếm huy động vốn cho đầu tư: Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang lâm vào khủng khoảng, nền kinh tế nước ta chưa có nhi ều đi ểm sáng, việc tìm kiếm huy động nguồn vốn đối với bất kì doanh nghiệp nào cũng là vấn đề khó khăn, đòi hỏi nhiều thách thức nhất. Chính vì th ế, doanh nghi ệp muốn huy động tốt nguồn vốn để đầu tư cho máy móc, trang thi ết b ị công ngh ệ thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm ra h ướng đi riêng,vận d ụng t ất c ả nh ững thế mạnh của mình,tạo ra lòng tin với mỗi nhà đầu tư. Vốn luôn là yếu tố không thể thiếu trong các hoạt động của doanh nghiệp và duy trì tồn vong của doanh nghiệp. Ngoài thế mạnh của TH là bà Thái Hương là Giám đốc Ngân hàng CPTM Bắc Á, được sự hậu thuẫn về vốn của ngân hàng, thì một thế mạnh khác nữa của TH cũng đến từ bà Thái Hương: Sự xuất sắc trong đàm phán. Là một người phụ nữ hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng lâu năm, bà Thái Hương mang trong mình những kinh nghiệm nhất định về kinh doanh. Bà luôn n ắm bắt t ốt những cơ hội có thể có bằng cách nắm bắt thông tin th ị trường nhanh nh ẹn, bi ết chọn lựa những nhà đầu tư phù hợp và có thể đàm phán. Vì vậy ph ải dành t ừ “xuất sắc” thay vì “giỏi” trong năng lực tìm kiếm, huy đ ộng v ốn cho đ ầu t ư c ủa Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 12
- TH. Một ví dụ điển hình như đã nêu, đó là TH được đầu tư 100 triệu USD t ừ Isaren. Đó là một số tiền vô cùng lớn, và chắc chắn là không dễ dàng gì nh ận được từ người khác nếu như công ti không có năng lực kinh doanh, không có lòng tin từ nhà đầu tư. Năng lực đảm bảo đầu vào cần thiết cho sản phẩm: Để tạo ra một ly sữa tươi sạch, tinh túy thiên nhiên thì đòi hỏi nhiều yếu tố, nhiều công đoạn, trong đó quan trọng nhất là nguyên liệu đầu vào. Nếu công nghệ chế biến là ngọn, thì nguyên liệu đầu vào chính là gốc, rễ, có “sâu rễ, bền gốc” thì mới vững mạnh. Đàn bò của TH được nhập khẩu từ những nước chăn nuôi bò sữa nổi ti ếng th ế giới như New Zealand, Úc… có phả hệ rõ ràng, đảm bảo cho ra loại s ữa t ốt nhất. Đàn bò được phân loại theo từng nhóm khác nhau và mỗi nhóm được cho ăn theo công thức khác nhau bao gồm thức ăn ủ chua, cỏ giàu protein, r ơm ho ặc cỏ khô, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung như muối khoáng, chất đệm. TH áp dụng phần mềm hiện đại của Afimilk để phối trộn thức ăn theo chế độ dinh dưỡng của từng nhóm bò. Nước uống cho bò do hệ thống xử lý, lọc nước của Amiad, một công nghệ lọc nước hiện đại đảm bảo nước có tiêu chu ẩn s ạch và tinh khiết. Như vậy, đầu vào đã được đảm bảo về chất lượng, góp m ột ph ần không nhỏ vào chất lượng của thành phẩm sau này. Đôi với thị trường sữa ở Viêt Nam thì nguôn nguyên liêu đâu vao chủ yêu vân ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ̃ phụ thuôc vao nguyên liêu nhâp khâu từ nước ngoai vôn chiêm khoang hơn 70% ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ̉ nguyên liêu đâu vao cho nganh sữa (theo bao cao cua Habubank 2010). Đôi với ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ́ nguôn nguyên liêu trong nước, chủ yêu được cung câp từ chăn nuôi bò sữa nuôi ̀ ̣ ́ ́ theo quy mô hộ gia đinh mang tinh nhỏ lẻ và thiêu chuyên nghiêp. Tuy nhiên xu ̀ ́ ́ ̣ hướng hiên nay quy mô chăn nuôi bò sữa đang chuyên dân sang mô hinh trang trai ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ khi mà cac doanh nghiêp sữa băt đâu hôi nhâp doc về phia sau. Tiêu biêu đo ́ la ̀ s ự ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ xuât hiên cua TH True Milk với nguôn cung câp sữa chủ yêu đên t ừ d ự an đâu t ư ̣ ̉ ̀ ́ ́ ́ ́ ̀ trị giá 1.2 tỷ USD vao hệ thông chăn nuôi bò sữa tai tinh Nghệ An theo quy trinh ̀ ́ ̣ ̉ ̀ khep kin, nuôi theo mô hinh trang trai với số lượng đan bò vao khoang 22000 con , ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ̉ với công nghệ chăn nuôi hiên đai, nguôn thức ăn được xử ly. ̣ ̣ ̀ ́ Như đã phân tich ở trên, nguôn cung sữa chủ yêu cho nganh sữa ở Viêt Nam ́ ̀ ́ ̀ ̣ con phụ thuôc chủ yêu vao nguôn cung từ nước ngoai như New Zealand, Hoa ky, ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ̀ ̀ Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 13
- Hà Lan… và ta không phai là môt khach hang chinh nên khả năng thương lượng ̉ ̣ ́ ̀ ́ hâu như thâp. Tuy nhiên TH True Milk với đăc điêm là san xuât hoan toan dựa vao ̀ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ nguôn nguyên liêu sữa được cung câp từ chinh trang trai cua họ (hôi nhâp doc) ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ nên sự phụ thuôc vao cac nhà cung ứng nguôn nguyên liêu sữa khac là hâu như ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̀ không co. Tuy vây có điêm mà TH True Milk cân lưu ý đó là với việc lựa chọn ́ ̣ ̉ ̀ phân khúc thị trường là sữa tươi sạch, thì các yếu tố đầu vào nh ư bò s ữa và th ức ăn cho bò cùng với công nghệ tiên tiến để đảm bảo ch ất l ượng s ản ph ẩm là quan trọng nhất, nó quyết định toàn bộ giá trị của sản ph ẩm. B ước đầu khi ti ến hành dự án, TH True Milk hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoai, ̀ nguyên nhân là với một nước không có truyền thống nuôi bò sữa truy ền th ống như Việt Nam thì các nhà cung cấp đầu vào cho ngành sữa đóng một vai trò rất quan trọng, cả về công nghệ lẫn giống bò, cỏ. Tai Việt Nam, phần lớn người ̣ nuôi bò sữa phải nhập khẩu cỏ từ Mỹ. Vì hàm lượng chất dinh dưỡng trong c ỏ này lớn hơn rất nhiều so với cỏ hiện có tại Việt Nam, giúp nâng cao s ản l ượng sữa đáng kể, TH True Milk cung có bước đi tương tự với nguôn thức ăn cho bò ̃ ̀ tai nông trai cua doanh nghiêp hiên tai vân con là nhâp khâu từ Israel và Mỹ. Giá ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̃ ̀ ̣ ̉ nhập cỏ 260 USD/tấn, với chi phí như vậy, sẽ đẩy giá thành s ữa lên cao, v ề lâu dài không phải là một biện pháp tốt, đặc biệt là đối với phân khúc ngành s ữa mà TH True Milk đang lựa chọn. Do đó doanh nghiêp cân phai có những chiên lược ̣ ̀ ̉ ́ hợp lý hoăc biên phap thay thế băng nguôn nguyên liêu trong nước. Cụ thê ̉ TH ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ True Milk đã tự sản xuất thức ăn cho bò bằng công ngh ệ cao. Hi ện t ại TH True Milk đã có hệ thống trồng ngô, cao lương và cỏ với gi ống cỏ ch ủ y ếu đ ược nhập khẩu từ Mỹ. Theo ông Lê Khắc Cương – Phó giám đốc ph ụ trách nông nghiệp của trang trại cho biết vào cuối năm 2012 nguồn th ức ăn ch ủ động lên đến 95%. Vậy, số lượng nguyên liệu đầu vào cho sản xuất cũng tương đối ổn định và không bị phụ thuộc. Hay nói cách khác, TH đã có cái nhìn “xa” v ề nh ững gì mình cần, và lường trước được những bất ổn có thể xảy ra trong tương lai. Vậy khẳng định được năng lực đảm bảo cho đầu vào cần thi ết là t ốt, và nó còn được thực hiện một cách khoa học, bài bản, chịu khó đầu tư lâu dài. 3.4. Năng lực đổi mới công nghệ Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 14
- Việc bê nguyên một công nghệ nước ngoài vào trong nước để vận hành mà không có sự đổi mới, thì công nghệ đó khó có th ể phát huy được h ết công d ụng, tính năng của nó. Vì mỗi nước sẽ có một đặc điểm khác nhau nh ư khí h ậu, con người…; và bản thân mỗi ngành của các nước cũng có s ự khác bi ệt v ề quy mô. Vậy sự đổi mới công nghệ là thực sự cần thiết. TH nhập kh ẩu công ngh ệ hi ện đại về sử dụng, và thuê cả chuyên gia nước ngoài về h ướng dẫn. Một đi ều mà TH làm cho cả các chuyên gia nước sở tại ngạc nhiên đó là ch ỉ sau 18 tháng, h ọ đã có sản phẩm sữa đầu tiên. Một công nghệ sẵn có không hẳn phù hợp 100% yêu cầu của công ti, nhưng TH lại có bước đột phá về sử dụng công nghệ, vì họ đã biết cách biến đổi về sản phẩm sao cho phù hợp bằng những cách khác nhau. III. Đánh giá định lượng năng lực công nghệ của công ti cổ phần sữa TH 1. Cơ sở lí thuyết Cơ sở của phương pháp này là tập hợp các kiến th ức để nghiên c ứu, phân tích, tính toán và xác định giá trị tạo được do đóng góp của công ngh ệ khi th ực hoạt động một công nghệ cụ thể ở một cơ sở cụ thể. Căn cứ vào giá trị t ạo được do công nghệ, ta có thể kết luận năng lực công ngh ệ c ơ s ở đó cao hay thấp. Theo lý thuyết ta có công thức: TCA = λ * TCC * M Hay TCA = λ * TCC * VA Trong đó: - TCA : Giá trị tạo được do công nghệ - λ: Hệ số môi trường công nghệ quốc gia (λ < 1) - M : Giá trị sản lượng - VA : Giá trị gia tăng - TCC : Hàm hệ số đóng góp của công nghệ hay hàm hệ số đóng góp của các thành phần công nghệ β β β βo TCC = T t * H h * I i * O Trong đó: Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 15
- - T : Hệ số đóng góp của phần kỹ thuật - H : Hệ số đóng góp của phần con người - I : Hệ số đóng góp của phần thông tin - O : Hệ số đóng góp của phần tổ chức - βt, βh, βi, βo - Cường độ đóng góp của các thành phần công ngh ệ tương ứng 2. Đánh giá năng lực công nghệ của công ty cổ phần sữa TH theo Atlas công nghệ 2.1. Mô tả quá trình sản xuất Đã được mô tả trong phần quy trình sản xuất 2.2. Lập bảng thang trị cho độ phức tạp và thủ tục cho điểm 4 thành phần công nghệ a. Xác định giới hạn trên và Giới hạn dưới của các thành phần Xác định giới hạn trên và Giới hạn dưới của thành phần T Mức độ phức Giới Giới tạp hạn dưới hạn trên Vắt sữa bò tại trang trại Máy tính hóa 6 8 Đông lạnh, lọc bụi trong sữa Máy tính hóa 6 8 Vận chuyển tới khu SX Chuyên dùng 4 6 Chế biến, đóng gói Máy tính hóa 6 8 Xác định giới hạn trên và Giới hạn dưới của thành phần H Mức độ phức Giới Giới tạp hạn dưới hạn trên Công nhân Sao chép 4 6 Nhân viên kĩ thuật Cải tiến 6 8 Nhà Quản trị Đổi mới 7 9 Nghiên cứu và phát triển Đổi mới 7 9 Xác định giới hạn trên và Giới hạn dưới của thành phần I Mức độ tinh Giới hạn Giới hạn vi dưới trên Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 16
- Thông tin trong doanh Thông tin để 6 8 nghiệp mở rộng Xác định giới hạn trên và Giới hạn dưới của thành phần O Mức độ tinh Giới Giới hạn vi hạn trên dưới Tổ chức Dẫn đầu 7 9 b. Trình độ hiện đại Đối tượng i của thành phần T Tgi là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ g của đối tượng i của thành phần T n: Số công đoạn sản xuất - Vắt sữa bò tại trang trại: - Đông lạnh, lọc bụi trong sữa - Vận chuyển tới khu sản xuất - Chế biến, đóng gói Đối tượng j của thành phần H Hvj là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ v của đối tượng j c ủa thành ph ần H - Công nhân bình thường - Nhân viên kĩ thuật Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 17
- - Nhà quản trị - Nghiên cứu và phát triển Đối tượng k của thành phần I Ixk là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ x của đối tượng k của thành ph ần I Đối tượng l của thành phần O Ozl là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ z của đối tượng l c ủa thành ph ần O 2.3. Xác định đóng góp riêng các thành phần công nghệ - Thành phần T Trong đó: Giới hạn trên : Giới hạn dưới Vắt sữa bò tại trang trại: Đông lạnh, lọc bụi trong sữa. Vận chuyển tới khu sản xuất Chế biến, đóng gói - Thành phần H Trong đó: : Giới hạn trên : Giới hạn dưới Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 18
- Công nhân bình thường Nhân viên kĩ thuật Nhà quản trị Nghiên cứu và phát triển 2.4. Toàn bộ phần đóng góp của các thành phần T, H, I, O - Thành phần T: T= Ui : Là chi phí đầu tư cho đối tượng i của thành phần T Ngoài ra, T còn có thể được tính theo công thức: Thành phần T: T = Trong đó: • i: Công đoạn thứ i • m: Tổng số công đoạn • ωi: Trọng số của phần kỹ thuật ứng với công đoạn i Ở đây, ta tính T dựa vào chi phí đầu tư đối tượng i c ủa thành ph ần T (C ả 2 cách tính đều cho ra một kết quả giống nhau). Giả sử công nghệ sản xuất sữa tươi TH True Milk là 1000 đơn vị, ta có bảng sau: Công nghệ cho các công đoạn Chi phí đầu tư Vắt sữa bò tại trang trại 300 Đông lạnh, lọc bụi trong sữa. 300 Vận chuyển tới khu sản xuất 100 Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 19
- Chế biến, đóng gói 300 Tổng: 1000 đơn vị - Thành phần H H= Trong đó, vj là số lượng người thuộc đối tượng j của thành ph ần H. Gi ả sử công ti có 1000 người Thành phần H Số người trong đơn vị Công nhân bình thường 800 Nhân viên kĩ thuật 80 Nhà quản trị 30 Nghiên cứu và phát triển 90 Tổng: 1000 nhân viên - Thành phần I: (Thông tin trong doanh nghiệp) - Thành phần O: Tổ chức 2.5. Đánh giá cường độ đóng góp của các thành ph ần công ngh ệ ( β t, β h, β i, β o). Theo Atlas công nghệ có thể sử dụng ma trận so sánh từng cặp. Lập ma trận so sánh từng cặp dựa vào sự sắp xếp các thành ph ần công ngh ệ theo thứ tự về tầm quan trọng (cũng như thứ tự của các β) và dựa vào thang mức độ tương đối. Sau khi chuẩn hóa ( βt +βh + βI + βo = 1) sẽ xác định được các giá trị β Nhóm 02 – Lớp D10QT3 Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Đánh giá năng lực nhân viên
47 p | 423 | 60
-
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá năng lực toán học của học sinh THPT theo PISA tại TP. Cần Thơ
45 p | 327 | 57
-
Thuyết trình: Đánh giá năng lực nhân viên
21 p | 389 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Đánh giá năng lực cạnh tranh của siêu thị Co.opMart Huế
90 p | 97 | 22
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p | 161 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lí đánh giá năng lực chuyên môn giáo viên dạy học sinh khiếm thị cấp tiểu học
250 p | 52 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Đánh giá năng lực của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình
167 p | 82 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ: Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học cấp trường (Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội)
102 p | 46 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá năng lực làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Sông Đà 2
101 p | 57 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá năng lực cạnh tranh của siêu thị Thuận Thành I từ phía khách hàng
139 p | 73 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ: Xây dựng công cụ tự đánh giá năng lực dạy học của giáo viên tiểu học đáp ứng
153 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Đánh giá năng lực giáo viên tiểu học huyện Mường Chà đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới
91 p | 20 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Đo lường đánh giá trong giáo dục: Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực dạy học của sinh viên năm cuối ngành cử nhân sư phạm
31 p | 32 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
193 p | 37 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (Nghiên cứu trường hợp Công ty cổ phần nội dung số toàn cầu - GDC)
93 p | 23 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực nữ VĐV trẻ môn Judo tỉnh Sóc Trăng lứa tuổi 12-14
45 p | 39 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Xây dựng công cụ tự đánh giá năng lực giáo dục học sinh của giáo viên trung học phổ thông
27 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn