1
PHN M ĐẦU
Vit Nam đang trong quá trình chuyn t nn kinh tế kế hoch hoá tp
trung sang nn kinh tế th trường có s điu tiết ca nhà nước. Trong nhng
năm qua,Vit Nam đã đạt được nhng kết qu đáng khích l trong phát trin
kinh tế: tc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiu năm, gii quyết tt vn đề
lương thc, tăng nhanh kim ngch xut khu..Tuy nhiên, Vit Nam cũng còn
đang phi đối phó vi nhng thách thc to ln trong quá trình phát trin.
Cũng như các nước đang phát trin khác, Vit Nam thiếu vn, th trường ,
công ngh và nhng kinh nghim trong qun lý để xây dng và phát trin
kinh tế.
Đầu tư trc tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI ) là mt
hình thc ca đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trng đối vi tăng trưởng
và phát trin kinh tế ca các nước đang phát trin. Đầu tư trc tiếp nước ngoài
đi kèm vi nó là s chuyn giao v vn, công ngh, th trường và các kinh
nghim trong qun lý đáp ng nhu cu ca các nước đang phát trin, đồng
thi góp phn to vic làm cho người lao động. Vi vic thc hin chính sách
khuyến khích đầu tư nước ngoài, trong hơn 10 năm qua Vit Nam đã thu hút
được lượng vn đầu tư đăng ký đạt hơn 36 t USD. Đây là ngun lc quý báu
để xây dng và phát trin kinh tế Vit Nam. Đầu tư trc tiếp nước ngoài đã
to vic làm cho hàng vn lao động, góp phn vào tăng GDP và kim ngch
xut khu.Nước ta đã và đang tiến hành tng bước hi nhp nn kinh tế khu
vc và thế gii.Bên cnh vic tiếp tc thúc đẩy quan h song phương v các
mt thương mi, đầu tư và trao đổi trên nhiu lĩnh vc khác theo hướng đa
dng hoá, đa phương hoá , tng bước đảm bo thc hin quyn t do hp tác
kinh doanh vi nước ngoài đối vi mi doanh nghip , nước ta tham gia đầy
đủ hơn vào cơ chế đa phương nhm thu hút ti đa ngun lc bên ngoài cho
phát trin, thúc đẩy ci cách th chế kinh tế th trường.
thế, trong bi cnh t do hoá thương mi và toàn cu hoá nn kinh tế
thế gii to nhiu cơ hi cho Vit Nam phát trin.Để có th tn dng được các
cơ hi, chúng ta phi ch động hi nhp, xây dng chiến lược cơ cu thích
2
ng vào nn kinh tế thế gii để nn kinh tế nước ta gn kết ngày càng mnh
hơn,dn tr thành mt thc th hu cơ ca kinh tế khu vc và kinh tế thế gii.
CHƯƠNG 1
LÝ LUN XUT KHU TƯ BN
1.1 Bn cht ca xut khu tư bn :
Xut khu tư bn là xut khu giá tr ra nước ngoài ( đầu tư tư bn ra
nước ngoài) nhm mc đích bóc lt giá tr thng dư và các ngun li khác
các nước nhp khu tư bn. Lênin khng định rng , xut khu tư bn khác v
nguyên tc vi xut khu hàng hóa và là quá trình ăn bám bình phương. Vào
cui thế k XIX đầu thế k XX, xut khu tư bn tr thành ph biến vì:
Mt là , trong mt s ít nước phát trin đã tích lu được mt khi lượng
ln tư bn kếch xù và mt b phn đã tr thành “ tư bn tha ” do không tìm
được nơi đầu tư có t sut li nhun cao trong nước.
Hai là, kh năng xut khu tư bn xut hin do nhiu nước lc hu v kinh
tế b lôi cun vào s giao lưu kinh tế thế gii, nhưng li rt thiếu tư bn. Các
nước đó giá rung đất li tương đối h , tin lương thp , nguyên liu r, nên
t sut li nhun cao.
Ba là, ch nghĩa tư bn càng phát trin thì mâu thun kinh tế – xã hi càng
gay gt. Xut khu tư bn tr thành bin pháp làm gim mc gay gt đó.
1.2 Các hình thc và hu qu ca xut khu tư bn :
Xut khu tư bn tn ti dưới nhiu hình thc, nếu xét cách thc đầu tư
thì có đầu tư trc tiếp và đầu tư gián tiếp
Đầu tư trc tiếp là hình thc xut khu tư bn để xây dng nhng xí
nghip mi hoc mua li nhng xí nghip đang hot động nước nhn đầu tư,
biến nó thành mt chi nhánh ca công ty m. Các xí nghip mi được hình
thành thường tn ti dưới dng hn hp song phương, nhưng cũng có nhng
xí nghip mà toàn b s vn là ca mt công ty nước ngoài
3
Đầu tư gián tiếp là hình thc xut khu tư bn dưới dng cho vay thu lãi.
Thông qua các ngân hàng tư nhân hoc các trung tâm tín dng quc tế
quc gia, tư nhân hoc các nhà tư bn cho các nước khác vay vn theo nhiu
hn định khác nhau để đầu tư vào các đề án phát trin kinh tế. Ngày nay, hình
thc này còn được thc hin bng vic mua trái khoán hay c phiếu ca các
công ty nước nhp khu tư bn.
Nếu xét theo ch s hu, có xut khu tư bn nhà nước và xut khu tư
bn tư nhân
Xut khu tư bn nhà nước là hình thc xut khu tư bn mà nhà nước tư
sn ly tư bn t ngân qu ca mình đầu tư vào nước nhp khu tư bn, hoc
vin tr hoàn li hay không hoàn li để thc hin nhng mc tiêu v kinh tế,
chính tr và quân s.
V kinh tế, xut khu tư bn nhà nước thường hướng vào các ngành
thuc kết cu h tng để to môi trường thun li cho đầu tư tư bn tư nhân.
V chính tr, vin tr ca nhà nước tư sn nhm cu vãn chế độ chính
tr thân cn đang b lung lay hoc to ra mi liên h ph thuc lâu dài.
V quân s , vin tr ca nhà nước tư sn nhm lôi kéo các nước ph
thuc vào các khi quân s hoc buc các nước nhn vin tr phi đưa quân
tham chiến chng nước khác, cho nước xut khu lp căn c quân s trên lãnh
th ca mình hoc đơn thun để bán vũ khí.
Xut khu tư b
n tư nhân là hình thc xut khu tư bn do tư bn tư
nhân thc hin . Ngày nay, hình thc này ch yếu do các công ty xuyên quc
gia tiến hành thông qua hot động đầu tư kinh doanh. Hình thc xut khu tư
bn tư nhân có đặc đim là thường được đầu tư vào các ngành kinh tế có vòng
quay tư bn ngn và thu được li nhun độc quyn cao. Xut khu tư bn tư
nhân là hình thc ch yếu ca xut khu tư bn, có xu hướng tăng nhanh ,
chiếm t l cao trong tng tư bn xut khu . Nếu nhng năm 70 ca thế k
XX, xut khu tư bn tư nhân đạt trên 50% thì đến nhng năm 80 ca thế k
này nó đã đạt t l 70% trong tng tư bn xut khu.
4
Nếu xét v cách thc hot động , có các chi nhánh ca các công ty
xuyên quc gia , hot động tài chính tín dng ca các ngân hàng hay các trung
tâm tín dng và chuyn giao công ngh, trong đó, hot động dưới hình thc
chuyn giao công ngh là bin pháp ch yếu mà các nước xut khu tư bn
thường s dng để khng chế nn kinh tế ca các nước nhp khu tư bn.
Xut khu tư bn v thc cht là hình thc m rng quan h sn xut tư bn
ch nghĩa trên phm vi quc tế, là s bành trường thế lc ca tư bn tài chính
nhm bóc lt nhân dân lao động thế gii, làm cho các nước nhp khu tư bn
b bóc lt gía tr thng dư, cơ cu kinh tế què qut, l thuc vào nn kinh tế
nước tư bn ch nghĩa. T đó làm cho mâu thun kinh tế – xã hi gia tăng.
1.3 Nhng biu hin mi ca xut khu tư bn trong giai đon phát
trin hin nay ca ch nghĩa tư bn
Ngày nay , trong điu kin lch s mi, xut khu tư bn đã có s biến
đổi ln .
Th nht là hướng xut khu tư bn đã có s thay đổi cơ bn. Trước kia,
lung tư bn xut khu ch yếu t các nước tư bn phát trin sang các nước
kém phát trin ( chiếm t trng trên 70% ). Nhưng nhng thp k gn đây đại
b phn dòng đầu tư li chy qua li gia các nước tư bn phát trin vi nhau.
T trng xut khu tư bn gia ba trung tâm tư bn ch nghĩa tăng nhanh, đặc
bit dòng đầu tư chy mnh theo hướng t Nht Bn vào M và Tây Âu, cũng
như t Tây Âu chy sang M làm cho lung xut khu tư bn vào các nước
đang phát trin gim mnh, thm chí ch còn 16,8%(1996) và hin nay
khong 30%.
Trước tình hình đó, nhiu nhà lý lun tư sn cho rng, xut khu tư bn
không còn là th đon và phương tin mà các nước giàu dùng để bóc lt các
nước nghèo. Theo h, xut khu tư bn đã trút b bn cht cũ ca nó và tr
thành hình thc hp tác cùng có li trong mi quan h quc tế.S hp tác này
din ra ch yếu gia các nước tư bn phát trin vi nhau. Đó là quan nim
hoàn toàn sai lm.
5
Như đã biết , cuc cách mng khoa hc công ngh đã to ra nhng biến
đổi nhy vt trong s phát trin ca lc lượng sn xut. Vào nhng năm 80
ca thế k XX, nhiu ngành công nghip mi ra đời và phát trin thành các
ngành mũi nhn như : ngành công ngh sinh hc, ngành chế to vt liu mi,
ngành bán dn và vi đin t, ngành vũ trđại dương...Nhng ngành này có
thiết b và quy trình công ngh hin đại, tiêu tn ít nguyên , nhiên vt liu.
Trong nn kinh tế gia các nước tư bn phát trin đã din ra s biến đổi cơ
cu các ngành sn xut mũi nhn có hàm lượng khoa hc k thut cao. S
xut hin nhng ngành ngh mi đã to ra nhu cu đầu tư hp dn vì trong
thi gian đầu nó to ra li nhun siêu ngch rt cao. Vic tiếp nhn k thut
mi ch din ra các nước tư bn phát trin vì các nước đang phát trin có h
tng kinh tế xã hi lc hu , không phù hp, tình chính tr kém n định, sc
mua kém, t sut li nhun ca tư bn đầu tư không còn cao như trước ( còn
vi nước đang phát trin nhưng đã tr thành Nics thì t trng ca lung tư bn
xut khu vn ln: chiếm 80% tng tư bn xut khu ca các nước đang phát
trin). Mt khác thi gian này, xu hướng liên kết các nn kinh tế các trung
tâm tư bn ch nghĩa phát trin rt mnh. H qa ca hot động này bao gi
cũng hình thành các khi kinh tế vi nhng đa lut bo h rt kht khe. Để
nhanh chóng chiếm lĩnh th trường, các công ty xuyên quc gia đã biến các
doanh nghip chi nhánh ca mình thành mt b phn cu thành ca khi kinh
tế mi nhm tránh đòn thuế quan nng ca các đạo lut bo h. Nht và Tây
Âu đã tích cc đầu tư vào th trường M bng cách đó.
S biến động v địa bàn và t trng đầu tư ca các nước tư bn phát trin
không làm cho bn cht ca xut khu tư bn thay đổi , mà ch làm cho hình
thc và xu hướng ca xut khu tư bn thêm phong phú và phc tp hơn. S
xut hin các ngành mi có hàm lượng khoa hc- công ngh cao các nước
tư bn phát trin bao gi cũng dn đến cu to hu cơ ca tư bn tăng cao và
điu đó tt yếu dn đến t sut li nhun có xu hướng gim xung. Hin
tượng tha tư bn tương đối, h qu ca s phát trin đó là không th tránh