Ngun của Lut quc tế Case: Gabcikovo – Nagymaros – Date: 23/02/2009
Nhóm thuyêt tr ình 5 Page 1
Tiu luận
Ngun của luật quốc tế- case
Gabcikovo – Nagymaros
Ngun của Lut quc tế Case: Gabcikovo – Nagymaros – Date: 23/02/2009
Nhóm thuyêt tr ình 5 Page 2
Gii thiu chung về vụ vic
Ngày 16 tháng 9 năm 1977: Cộng hoà Nhân dân
Czechoslovakia và Cộng hoà Nhân dân Hungary với nhau một điều ước
song phương thường được nhắc tới với tên “Treaty 1977”.
Khu vực sông Danube được xét tới trong vụ này trải dài
khoảng 200 km, từ Bratislava ( Slovakia) đến Budapest (Hungary )ở ranh
giới giữa hai quốc gia này nằm trên khu vc mà độ dốc rất lớn. Cunovo nằm
phía trái và Gabcikovo nm phía phải xuôi xuống nữa là lãnh th của
Hungari.
Nội dung ca điều ước này, đó hai quốc gia sẽ cùng nhau hp c
y dựng và vận hành hthống đập thủy lợi khu vực Nagymaros (Thuộc
Hungary do đó sẽ do Hungary trực tiếp thực hiện, ngoài ra, do do địa trác
nên Hungary n đm nhận thêm một phần công việc cửa cống tại
Dunalikiti thuộc Gabcikovo, trên c phần lãnh th của Hungari và
Czechoslovakia) Gabcikovo (thuộc Czechslovakia do đó sẽ do
Czechoslovakia trực tiếp đm nhn). Theo như lời mđầu của hiệp định
viết, cả gói hệ thống này (bao gồm một con đập nhân tạo, được đặt trên dòng
sông Danube, nhằm làm tăng thêm độ sâu và chệchớng một phần ca con
sông) được thiết kế đ đạt được sự sử dụng một cách rộng rãi nguồn tài
nguyên thiên nhiên trên khu vc Bratislava Budapest ca sông Danube, tạo
điều kiện pt triển nguồn nước, năng lượng, vận tải, ng nghiệp và các
nh vực khác của nền kinh tế quốc gia. Điều này do vy ng hướng tới việc
sản xuất thủy đin, bảo vệ khu vực xuôi theo dòng sông tránh khi nạn lụt,
cải thiện hàng hải. Dự án này thường được nhắc tới với tên Gabcikovo -
Nagymaros.
Trong Treaty 1977” cùng các n bản đính kèm theo sau, mt
nguyên tắc mà c quốc gia cùng nhau chấp thuận đó là nguyên tc ngang
bng; theo đó, mt quốc gia sẽ đóng góp ơng đương với phần việc của
mình trong các lĩnh vực tài chính, xây dng, và vận hành công việc.
30/6/1978: “Treaty 1977 chính thức có hiệu lực.
Ngun của Lut quc tế Case: Gabcikovo – Nagymaros – Date: 23/02/2009
Nhóm thuyêt tr ình 5 Page 3
10/10/1983: Hungary và Czechoslovakia ký vi nhau nghị định
thư trì hoãn công vic và di ngày vn hành các nhà máy năng lượng.
06/02/1989: Hungary và Czechoslovakia ký vi nhau nghị định
thư nhằm thúc đẩy tiến trình dán.
13/5/1989: chính ph Hungary buộc phải tạm ngừng thực hiện
công việc của mình ở khu vực Nagymaros do gặp phải nhiều lời chỉ trích chờ
ti khi các nhà chc trách thẩm quyền hoàn thành bản nghiên cứu trước
ngày 31/7/1989.
21/7/1989: Chính ph Hungary gia hạn việc tạm thời đình ch
công việc tại Nagymaros đồng thời đình chnốt cả công việc tại Dunakiliti
đến 31/10/1989.
27/10/1989: Chính ph Hungary quyết định ngừng hẳn công
việc tại Nagymaros đồng thời vẫn tiếp tục tạm thời đình ch công việc tại
Dunakiliti.
Cùng thời gian này, đã có một s cuộc đàm phán gia 2 nước;
Czechslovakia bt đầu tìm kiếm một giải pháp khác, tương tự với phương án
ban đầu để thay thế mà ni bật quan trọng trong số đó là Phương án tạm thời
“Variant C”, cách Dunakiliti 10km vphía thượng nguồn. Trong giai đoạn
cuối của quá trình thực hiện, Variant C bao gồm việc y dng Cunovo
một con đập tràn và mt con đê ni với con đập đó phía nam khúc ngoặt
nh đào.
23/7/1991: Czechslovakia quyết định sẽ y dựng và triển khai
Variant C
11/1991: Variant C bắt đu được xây dựng và triển khai. Nhiều
cuộc tranh luận giữa hai bên nhưng không dẫn tới kết quả nào.
19/5/1992: Hungary gửi tới Cộng hoà Czechoslovakia mt
công hàm tuyên b chấm dứt Treaty 1977vi hiệu lực bắt đu t ngày
25/5/1992
Ngun của Lut quc tế Case: Gabcikovo – Nagymaros – Date: 23/02/2009
Nhóm thuyêt tr ình 5 Page 4
15/10/1992: Czechoslovakia tuyên bsẽ bắt đầu đóng hệ thống
đập của sông Danube kể từ ngày 23/10. Đây đưc coi là ngày mà
Czechslovakia chính thức đưa Variant C ra vận hành hoạt động. Cùng lúc đó,
cộng đồng châu Âu cũng đề xuất các biện pháp hoà giải, 28/10, hai bên bắt
đầu có một loạt các xúc tiến trong hội nghị gặp gỡ với cng đồng Châu Âu tổ
chức tại London
1/1/1993: Slovakia tuyên b độc lập, chính thức tuyên b tách
khỏi Czechoslovakia
7/4/1993: Hungary Slovakia với nhau một “Special
Agreement” mà theo đó, hai quốc gia cùng bày t ý chí của mình, chp nhận
đưa vụ việc này ra tòa công lý quốc tế ICJ.
Toà được yêu cầu quyết định các vấn dề:
- Cộng hoà Hungari có quyền dừng và tiếp sau đó o năm 1989
t bỏ những nghĩa vụ trong d án Nagymaros mt phần Gabcikovo theo
như quy định trong bn hiệp ước 1977.
- Séc Slovakia quyn tiếp tục giải pháp thay thế vào tháng
11 m 1989 đưa vào hoạt động bt đầu từ tháng 10 năm 1992 hthống
này hay không?
- c định nhng nh hưng pháp của tuyên b ngày
19/05/1992 vvic t bỏ điu ước của Cng hòa Hungary.
I. Đình chỉ điều ước
1. Tranh tụng của Hungary
(1) Introduction
- Hungary đình chcông việc tại Nagymaros ngày 13/5/1989
việc y dng Đp sẽ thy ra c tổn hại mội trường không thể khắc
phục bao gồm việc đe dọa nghiêm trọng nguồn cung cấp nước uống cho
Budapest. Hungary đã c gắng đàm phán đ điều chỉnh d án nhằm giảm
thiu tác hại trên bằng việc tiếp tc d án với các bảo đảm sinh thái đầy đ
nhưng đã thất bại do đó ngày 20/7/1989 Hungary gia hạn đình chcông việc
Ngun của Lut quc tế Case: Gabcikovo – Nagymaros – Date: 23/02/2009
Nhóm thuyêt tr ình 5 Page 5
tại Nagymaros ti 31/10/1989 cùng vi việc đình chcông việc tại Dunakiliti
liên quan đến kế hoạch chuyển dòng Danube vào tháng 10/1989. Đến ngày
10/01/1990 chưa có thỏa thuận nào đạt được do đó Hungary thông bố cho
Czechoslovakia về dự định hủy b hợp đồng liên quna đến việc y dựng tại
Nagymaros và tiến han2h thương lượng bồi thường với đối tác.
- Đối với Dự án Gabcikovo. Tháng 7 năm 1989 đình ch các
công việc chuẩn bDunakiliti trong lúc công việc đây đã gần như hoàn
thành, ch còn vấn đ cho tích nước vào đập tràn y liên quan đến việc
chuyển dòng Danube. Chai việc này theo Hungary đều gây ra các tn hại
i trường nghiêm trọng, trong khi các quy định về khắc phục đã không
được tiến hành. vy, sự đình chnày không y ảnh hưởng đến các công
trình phía thượng nguồn. 16/04/1991 Quốc hội Hungary ra nghị yếu yêu
cầu chính phủ nước đàm phán với Czech and Slovak federal Republic v
việc dừng các khong đầu nhà ớc trong tương lai. Ny 25/10/1991
Chính phủ ra nghquyết yêu cầu dừng ngay lập tức các khoảng đầu nhà
ớc chodhthống đập, có hiu lực ngày 31/12/1991. Tuy nhiên việc chấm
dứt công việc tại Gabcikovo đã bắt đầu từ tháng 10/1991 và hiệu lực từ
cuối năm 1991.
- Ttháng 8 năm 1989, Czechoslovakia đã đưa ra gợi ý về việc
áp dng c biện pháp đối phó về mặt k thuật. Trong tháng này, Hungary
cũng đã lưu ý đến hu quả nghiêm trọng vmôi trường và sinh thái ca các
biện pháp đối phó này. Các biện pháp này được thực hiện từ tah1ng 1/1991.
(2) Legal basis for suspension and subsequent
abandonment of works
a. Công vic tại Nagymaros
- Hungary không phủ nhận hiệu lực ca Hip định 1977 ti thời
điểm năm 1989, và tiếp tục thực hiện các công việc Gabcikovo. Tuy nhiên
vấn đền này lại phụ thuộc vào một nhân tố quan trọng hơn: sự an toàn vật
i trường ca dự án. Các tổn hại đến nguồn ớc của dân các
ngun ớc chính ca Hungary có thể gây ra bởi dự án nếu không sự điều
chỉnh thì sdẫn đến tình trạng cấp thiết.