1
Tiu luận
m hiu Tòa án hình sự quốc tế
2
The International Criminal Court (ICC)
I. Quá trình hình thành
T cuối thế kỷ XIX, ý tưởng về một toà hình squốc tế đã được hình thành bởi Gustave
Moynier, mt người Thu Sĩ, khi chứng kiến sự bạo tàn của cuộc chiến tranh Pháp Ph (1870
1871). Tuy nhiên, ý kiến đó đã nhanh chóng đi vào quên lãng.
Chđến khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, đặc biệt với s ra đời ca Chủ nghĩa pt xít
cùng với những phương tiện chiến tranh ngày càng sức hu diệt lớn, lần đầu tiên Đại hội đồng
(Liên Hợp Quốc) đã phải công nhn nhu cầu cần mt chế thường xuyên nhằm truy tố
những kẻ sát nhân và những tội phạm chiến tranh vào năm 1948 trong hai phiên tòa Nuremberg
Tokyo xét xnhững ti phạm Đức Quốc xã và Nhật Bản. Từ thời điểm đó trở đi, rất nhiều
điều ước quốc tế đã xác định và nghiêm cấm các hành vi ti ác chiến tranh cùng với sự phát triển
của luật quốc tế bảo vệ nhân quyền. Tuy nhiên những điều ước quốc tế đó lại không đưa ra được
đề xuất khả thi nào về một chế quy kết trách nhiệm hình sự của các cá nhân. Trong thế kỷ vừa
qua, nhân loi đã phải chứng kiến những đau thương, mất mát tồi tệ nhất trong lịch sử. Chỉ riêng
trong 50 năm vừa qua, đã hơn 250 cuộc xung đột đã n ra khắp thế giới, hơn 80 triệu thường
dân trong đó hầu hết là ph nvà trem đã chết trong những cuộc xung đột đó hơn 170 triệu
người đã bớc đoạt các quyền, tài sản và phm giá của họ. Sau hai phiên toà năm 1948, cũng
hai toà v việc khác được lập nên, đó Toà hình s Nam cũ (ICTY) và Tòa hình s
Rwanda (ICTR). Mặc dù ICTR và ICTY là hai cơ quan độc lập, tuy nhiên cả hai toà cùng chia s
một phòng công t chung và mt phòng phúc thẩm. Đó là mt điều thú vị bởi hai toà vviệc
được lập nên mt cách riêng bit bởi HĐBA và dưới 2 nghị quyết không liên quan đến nhau.
Hơn thế nữa, trụ sở ca Toà hình sRwanda không nằm quốc gia này lại nằm Arusha
Tanzania bởi sự thiếu thn sở vật chất của Rwanda nhưng việc đặt trụ sở tại Arusha cũng
không cải thiện được mấy tình hình này. Những khó khăn đó càng cho thy sự cần thiết phải có
một Toà hình sthường trực hơn bao giờ hết. Và ch đến khi Quy chế Rome về việc thành lập
a án hình s quốc tế được thông qua thì một thiết chế quốc tế thường trực thẩm quyền truy
tnhững kẻ vi phạm luật quốc tế về nhân đạo mới thực sđược hình thành. 160 quốc gia đã
tham gia vào Hi nghị ngoại giao của Liên Hợp quốc (LHQ) được t chức tại Rome từ 15/6 đến
17/7/1998 đthành lập ra Tòa án hình squốc tế (International Criminal Court). Văn kiện d
thảo đã được các đoàn đại biểu có mặt đồng ý thông qua trọn gói bằng bỏ phiếu, trong đó có 120
3
phiếu ủng hộ, 7 phiếu chống và 21 quc gia không tham gia bỏ phiếu. Sự kiện này là hết sức có ý
nghĩa bởi được diễn ra đúng vào ny cthế giới k niệm 50 năm ngày thông qua Tuyên ngôn
thế giới v quyền con người (10/12/1948). Khi mới thông qua, nhiều người đã cho rằng phải mất
vài thập kỷ mới đạt được con s60 quốc gia phê chuẩn đủ để Quy chế hiệu lực. Tuy nhiên,
với việc 10 quốc gia phê chun Quy chế ngày 11/4/2002, Quy chế sẽ bắt đu phát sinh hiệu lực từ
ny 01/7/2002 căn cứ theo Điều 126.
Quy chế được chia thành 13 phần và 128 điều khoản trong đó định nghĩa về các ti phạm hình
sự, thẩm quyền xét xử, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền của Tòa, chc năng, nhiệm vụ quyền hạn của
các quan cũng như những nguyên tc chung của luật hình sự, bn án, thủ tục tố tụng hình sự,
việc thi hành các bản án và hp tác trong lĩnh vực hình sự, đặc biệt nhấn mạnh đến những nguyên
tắc ca luật hình sự quốc tế. Căn cứ theo Điều 120 - Quy chế Rome, các quc gia tham gia không
được phép bảo lưu đối với bất k điều khoản nào trong Quy chế.
II. Cơ cấu tổ chức
1. Thành phần
Theo Điều 34 Quy chế Rome, Tòa Hình squốc tế gm 4 quan chính: Ch tịch Tòa án
(The Presidency); 1 Bộ phận phúc thẩm (Appeals Division); 1 Bphn xét xử (Trial Division) và
1 B phận Tiền xét xử (Pre-Trial Division); văn phòng ng t viên (The Office of the
Prosecutor) và Thư ký Tòa (Registrar).
a, Ch tịch Tòa án (The Presidency)
Theo Điều 38 Quy chế Rome, Chtịch Tòa án bao gồm Chủ tịch, P Chtịch thnhất và
Phó Chtịch thhai. Những ngưi này sđược bầu trong số các thm phán với đa số tuyệt đối.
Ch tịch Tòa án là cơ quan chịu trách nhiệm v các công việc hành chính của Tòa trừ những chức
năng thuộc về Văn phòng Công t viên cũng như những chức năng khác được quy định trong
Quy chế iều 38 (3), (b) Quy chế Rome). Để thực hiện tất c những trách nhiệm của mình,
Ch tịch Tòa án sẽ hợp tác với sự nhất trí của Công tố viên về tất cả các vấn đề liên quan ti chức
năng của nhau.
b, Các Bộ phận của Tòa (B phận xét xử, Bộ phận tiền xét xử và B phận Phúc thẩm)
Theo Điều 39 quy chế Rome, Ngay sau khi bầu ra các thẩm phán, Tòa stự lập ra các Bộ phận
cthể càng sớm càng tốt. Các chức năng pháp của Tòa sdo các y ban trong từng Bộ phận
thc hiện.
- Bộ phận Phúc thẩm (Appeals Division) sẽ bao gồm Chủ tịch Tòa án và 4 thẩm phán khác.
- Bộ phận Xét xử (Trial Division) s gồm không quá 6 thm phán.
4
- Bphận Tiền xét xử (Pre-Trial Division) s gồm không quá 6 thẩm phán. Nhiệm vcụ th
của các thẩm phán trong từng B phận i trên scăn cứ vào nh chất của từng loại Bộ phận,
tiêu chuẩn và kinh nghiệm của các thẩm phán. Do đó, thành phần của mỗi B phận sẽ bao gồm
một tỷ lệ thích hợp các nhà chuyên môn trong lĩnh vực luật hình svà ttụng hình squốc tế.
Đặc biệt, các Bộ phận xét xử và Tiền xét xử sẽ bao gồm chủ yếu các thm phán có kinh nghiệm
trong lĩnh vc xét xử tội phạm hình sự.
Trong các bộ phận của toà còn bao gm các uỷ ban ( chambers)
Các u ban là những b phn hành chính (Administrative sub-units). Theo Điều 39 (2), (c)-
Quy chế Rome thì trong mi Bộ phận có thể sẽ có nhiều hơn một y ban tùy thuc vào nhu cầu
việc thực hiện có hiu quả khối lượng công việc của B phận. Ủy ban Phúc thẩm (Appeals
Chamber) sbao gồm tất cả các thẩm phán của Bộ phận Phúc thẩm. Các chức năng của Ủy ban
xét x(Trial Chamber) sdo 3 thẩm phán của Bộ phận xét xử thực hiện, các chức năng của y
ban tin xét xử (Pre-Trial Chamber) sdo 3 thẩm phán ca Bộ phận tiền xét xhoặc một thẩm
phán của Bộ phận tiến hành.
Chc năng và thẩm quyền của các y ban được quy định một cách cụ thtrong nhiều điều
khoản tương ứng chủ yếu tại phần II, III, V và VIII ca Quy chế.
c, n phòng Công tviên (The Office of the Prosecutor)
Văn phòng công tviên mt quan độc lập của Tòa chu trách nhiệm tiếp nhận các đệ
trình t phía các quốc gia thành viên cũng như những đệ trình ca Hi đồng Bảo an và những
thông tin khác nhằm chứng minh về các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử ca Tòa đồng thời
tiến hành xem xét và thực hiện các hoạt động điều tra và truy t các tội phm đó trước Tòa. Công
tviên (Prosecutor) người đứng đầu n phòng ng t viên, toàn quyền quyết định các
vấn đề về quản và hành chính của văn phòng, như nhân viên, phương tiện bảo đảm hoạt động
những vấn đề khác (Điều 42 (1), (2) – Quy chế Rome).
d, Ban Thư ký Tòa án (The Registry)
Ban Thư ký của Tòa án schịu trách nhiệm về những vấn đề không thuộc chức năng pháp
liên quan đến việc quản hành chính phục vụ của Tòa. Đứng đầu là Thư ký Tòa (Registrar)
viên chc hành chính ca Tòa hoạt động dưới quyền của Chủ tịch Tòa án. Thư ký Tòa s
nhim k 5 năm, có quyền bầu lại và phục vụ toàn thi gian (full-time basis). Thư ký Tòa sẽ được
các thẩm phán bầu ra bằng bỏ phiếu kín có lưu ý đến sự giới thiệu ca Hội đồng toàn thcác
quốc gia thành viên (The Assembly of States Parties). Trong trường hợp cần thiết và theo s giới
thiệu của Thư ký, các thẩm phán có thể sẽ bầu ra Phó thư ký theo cách thức tương tự. Các P
5
Thư ký s nhiệm k 5 năm hoặc ngắn hơn theo sự quyết định của đa stuyệt đối các thẩm
phán.
2. Nhng tiêu chuẩn, sự đề cử và bầu chọn của các thẩm phán
Tòa sbao gm 18 thẩm phán. Tuy nhiên Ch tịch Tòa án thsẽ đxuất một số lượng
nhiu hơn 18 thẩm phán nhằm đáp ứng các yêu cu công việc của Tòa. Chtịch Tòa án sphải
giải trình do để đxuất số lượng đó tại một k hp của Hi đồng toàn thcác quốc gia thành
viên sđược chấp thuận với tỷ lệ 2/3 số thành viên. Ngược lại, Chtịch Tòa án sau đó cũng
thể đxuất một số lượng các thẩm phán ít hơnn cứ vào s lượng công việc thực tế của Tòa.
Tuy nhiên, trong mi trường hợp, s thẩm phán skhông thể ít hơn 18. Đây mt thủ tục đơn
giản ơng đối mềm dẻo cho phép điều chỉnh quy mô của Tòa căn cứ vào công việc thực tế
của Tòa mà không cần thiết phải sửa đổi Quy chế.
- Tiêu chuẩn
Theo Điều 36 (3), (b)-Quy chế Rome thì những thẩm phán được chọn từ những người có phẩm
chất đạo đức tốt, kng thiên vị, liêm chính đáp ứng đy đnhững tiêu chuẩn đđược bầu
vào những chức vụ tư pháp cao nhất ở nước họ. Thêm vào đó, các thẩm phán được đcphải có
đy đủ năng lực trong lĩnh vực luật hình s và t tụng hình scũng như có kinh nghiệm tham gia
trong các ván hình snhư thẩm phán, công tố viên hoặc luật hoặc có năng lực trong những
lĩnh vực liên quan của luật quốc tế như nhân quyền, luật quốc tế vnhân đo và có kinh nghiệm
sâu rộng trong chuyên môn pháp lý liên quan đến chức năng và hot động của Tòa. Ngoài ra,
họ còn phải kiến thức sâu rộng và tng thạo ít nhất là một ngôn ngữ làm việc của Tòa.
Các thẩm phán sẽ không thể tham gia vào bất k vụ việc nào mà những cơ sở xác đáng đ
nghi ng về s vô của họ. c thẩm phán cũng thể bị từ chối cách tham gia vào một vụ
việc nếu tớc đó h đã đảm nhận một vị trí bất kỳ trong vụ án liên quan đến người đang bị điều
tra hoặc cáo buộc trước Tòa hoc trong một vụ án hình sliên quan đến người bị cáo buộc
hoặc điều tra i trên tại Tòa án quốc gia. Trong trường hợp này, yêu cầu xem xét cách ca
thẩm phán sẽ do Công tố viên hoặc bất k người đang bo buộc hoặc điều tra nào đưa ra và s
được quyết định bởi một đa số tuyệt đối các thẩm phán (Điều 41- Quy chế Rome).
- Sđề cử và bầu chọn thẩm phán ca Tòa
Theo Điều 36 (4) Quy chế Rome thì các ng viên sdo các quốc gia thành viên đề cvà h
phải là công dân của những nước đó. Một quốc gia thchọn lựa theo thtc đcử ứng viên
vào các chc vụ tư pháp cao nhất ở nước mình hoặc có thể quyết định thủ tục đề cử các ứng viên