TIỂU LUẬN:
Thực trạng vận dụng các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội
Chương I
những lý luận cơ bản về thanh toán
không dùng tiền mặt
1.Sơ lược về nguồn gốc và sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt
việc thanh toán luôn gắn liền với từng thời đoạn lịch sử .một thời kỳ dài quá vàng
đã được dùng làm phương tiện chính để thanh toán và là dạng chủ yếu của tiền tệ. tiếp
đó là tiền kim loại,tiền giấy và khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì tiền mạt không
thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế đòi hỏi phải có một hình
thức phù hợp đáp ứng được nhu cầu luân chuyển của toàn bộ nền kinh tế, và hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt ra đời không nhứng khắc phục được những tồn tại của
thanh toán bàng tiền mặt mà còn có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân.
1.1. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Nền kinh tế quốc dân bao gồm hai hoạt động chủ yếu là sản xuất và lưu thông
hàng hóa. sản xuất không có giá trị nếu không có quá trình lưu thông.thanh toán là một
công đoạn không thiếu được trong quá trình lưu thông. Muốn phát triển được nền kinh
tế thì nhất thiết phải thúc đẩy lưu thông hàng hoá. Và quá trình phát triển ấy có được
nhanh chóng hay không còn phụ thuộc rất lớn vào công tác thanh toán.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.2.1 Khái niệm về công tác thanh toán không dùng tiền
1.1.2.2.Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Thông qua việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, Nhà nước có thể thực
hiện vai trò kế toán và kiểm toán, kiểm soát quá trình lưu thông phân phối sản phẩm
trong xã hội.
- thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội
.làm giảm tỷ trọng tiền mặt lưu thông, đảm bảo an toàn về tài sản cho khách hàng...
giúp cho Ngân hàng các tổ chức tín dụng tập trung được vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế . Từ việc thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán, Ngân hàng kiểm soát
được các hoạt động kinh tế . Thanh toán qua Ngân hàng tạo điều kiện cho Ngân hàng
trung ương thực hiện các chức năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với nền kinh tế trên
cơ sở đó Ngân hàng trung ương mới có thể chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách. Thanh
toán qua Ngân hàng còn là điều kiện cần thiết để áp dụng cách tính thuế giá trị gia tăng.
1.1.5. Các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay.
chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành một số nghị định, quyết định về
thanh toán không dùng tiền mặt như ngày 25/11/1993 chính phủ ra nghị định số 91/cp
về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày 21/2/1994 Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước đã ban hành quyết định số 22/QĐ-NH1 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt .
Ngày 9/5/1996 Chính phủ ra nghị định 30/CP về hình thức thanh toán séc.
Nghị định của chính phủ và quyết định của thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã
nêu lên những nguyên tắc cơ bản sau đây của thanh toán không dùng tiền mặt
1.2. Quy định về việc mở tài khoản thanh toán.
1.2.1. Quy định đối với bên chi trả(bên mua)
1.2.2. Quy định đối với bên thụ hưởng (bên bán)
1.2.3. Quy định đối với Ngân hàng và kho bạc
1.3. Khái quát nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam
hiện nay.
Theo quyết định số 22/QD – NH1 ngày 21/2/1994 của thống đốc Ngân Hàng
Nhà nước về thể lệ thanh toán tiền hàng, dịch vụ ở nước ta có 6 hình ththức sau đây:
- Thanh toán bằng Sec
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền
- Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán
- Thanh toán bằng thư tín dụng
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán
1.3.1. Hình thức thanh toán bằng séc
Hình thức thanh toán bằng Séc hiện nay được áp dụng theo nghị định 30/CP
ngày 09/05/1996 của chính phủ. Ban hành theo nghị định này là quy chế phát hành và
sử dụng Séc của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước và thông tư số 07/ TT - NH1 hướng
dẫn thực hiện qui chế này.
1.3.2. Séc chuyển khoản
- Séc chuyển khoản được áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài
khoản tiền gửi trong cùng một Ngân hàng và khác Ngân hàng, khác hệ thống có tham
gia thanh toán bù trừ trên cùng một địa bàn.
- Nguyên tắc hạch toán
Ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của người phát hành trước, ghi có vào tài khoản
tiền gửi của người thụ hưởng sau.
1.3.3. Thanh toán bằng séc bảo chi
Nguyên tắc hạch toán séc bảo chi
- Séc bảo chi thanh toán khác Ngân hàng, cùng hệ thống được hạch toán:
Ghi có: TK người thu hưởng
Và nếu thanh toán ngoài tỉnh phải có tính ký hiệu mật
- Séc bảo chi thanh toán bù trừ do Giám đốc Ngân hàng phục vụ đơn vị thụ
hưởng quy định việc ghi có ngay cho người thụ hưởng hoặc thực hiện theo quy định của
Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ. Nếu không thanh toán ngay, thủ tục thanh toán séc
bảo chi giống thanh toán séc chuyển khoản.
1.3.4.Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT)
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT) là hình thức thanh toán mà
người bán sau khi hoàn thành việc giao hàng theo hợp đồng cho bên mua sẽ căn cứ vào
hoá đơn để lập uỷ nhiệm thu gửi tới Ngân hàng phục vụ mình để Ngân hàng thu hộ.
(UNT) được áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản trong một
Ngân hàng hoặc giữa hai Ngân hàng khác hệ thống
1.3.5.Thanh toán uỷ nhiệm chi- séc chuyển tiền
1.3.5.1. Thanh toán uỷ nhiệm chi
- Uỷ nhiệm chi (UNC) là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản được lập theo
mẫu in sẵn của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình
trả cho bên người thụ hưởng
- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi bắt nguồn từ bên mua
UNC được áp dụng thanh toán giữa các khách hàng có mở tài khoản ở cùng một
Ngân hàng, khác Ngân hàng cùng hệ thống, khác Ngân hàng khác hệ thống.
1.3.5.2. Séc chuyển tiền
- Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền cho người đại diện đơn vị
xin chuyển tiền trực tiếp chuyển tiền để nhận tại Ngân hàng trả chuyển tiền.
+Nguyên tắc thanh toán của séc chuyển tiền là chỉ thanh toán cùng hệ thống
1.3.6. Thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng là một hình thức thanh toán mà đơn vị bán đòi hỏi đơn vị mua phải
có đủ tiền chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã ghi trên hợp đồng, đơn đặt
hàng đã ký
Thư tín dụng được sử dụng thanh toán giữa hai bên mua và bán có tài khoản ở
hai Ngân hàng trên hai địa bàn khác nhau.
1.3.8. Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn liền với kỹ
thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng. Thẻ thanh toán là do Ngân hàng phát hành và
bán cho khách hàng của mình là (các doanh nghiệp, cá nhân) dùng để thanh toán tiền
hàng hoá, công nợ và lĩnh tiền mặt. Thẻ thanh toán gồm thẻ từ và thẻ điện tử:
Thẻ từ là thẻ dùng kỹ thuật băng từ để đọc và ghi thông tin trên thẻ
Thẻ điện tử có gắn bộ nhớ vi điện tử trên thẻ ghi và đọc thông tin qua bộ nhớ vi
điện tử
- Điều kiện áp dụng
Khi các đơn vị bán chấp nhận thanh toán thẻ đã đặt máy kiểm tra thẻ và có tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng phát hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ
Thẻ thanh toán có nhiều loại, tuỳ theo lĩnh vực hoạt động, hình thức thanh toán
để chọn cho mình một loại thẻ thích hợp. Có 3 loại thẻ thông dụng
1.3.8.1. Thẻ thanh toán không phải ký quỹ (thẻ loại A)
Thẻ loại này còn được gọi là thẻ nợ, thẻ này do Ngân hàng phát hành dùng thanh
toán hàng hoá, dịch vụ. Người sử dụng thẻ phải có tài khoản tại Ngân hàng và thường
xuyên có số dư. Thẻ nợ có hạn mức tối đa được ghi vào bộ nhớ của thẻ, công việc được
tiến hành qua mạng máy vi tính tự động. Thẻ nợ được áp dụng cho khách hàng có quan
hệ tín dụng thanh toán tốt và thường xuyên có tín nhiệm.
1.3.8.2. Thẻ thanh toán phải ký quỹ
Người sử dụng thẻ này phải lưu ký một số tiền nhất định vào tài khoản để đảm
bảo thanh toán (số tiền lưu ký có thể là tiền mặt, tiền vay hoặc trích tài khoản khác
chuyển sang). Số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ được ghi vào bộ nhớ của thẻ, được áp
dụng với mọi khách hàng
1.3.8.3. Thẻ tín dụng
Loại thẻ này phải ký quỹ, được áp dụng đối với mọi khách hàng có tài khoản tại
Ngân hàng, Ngân hàng cho phép vay vốn. Mức tiền cho vay được gọi là hạn mức tín
dụng, được ghi vào bộ nhớ của thẻ.
*Kế toán thanh toán bằng thẻ tín dụng được tóm tắt như sau:
(2)
(3)
Chủ sở hữu thanh Toán
Cơ sở tiếp nhận
(1) (4) (6)
(5)
Ngân hàng phát
Ngân hàng đại lý Thanh toán
(1) Ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục phát hành thẻ, giao thẻ cho chủ sở
hữu
(2) Chủ sở hữu thẻ gao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ kiểm tra, rút số
dư
(3) Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ in biên lai, trả lại thẻ giao một liên biên lai
cho cơ sở sở hữu thẻ
(4) Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ gửi bảng kê biên lai thanh toán thẻ cho
Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ
(5) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ chuyển nợ Ngân hàng phát hành thẻ
(6) Ngân hàng đại lý gửi báo cáo cho cơ sở tiếp nhận thẻ
Nước ta hiện nay mới áp dụng thanh toán thẻ ở những thành phố lớn, thời gian
áp dụng chưa nhiều, công nghệ chưa phát triển mạnh. Tuy nhiên cũng cho ta thấy khả
năng đầy triển vọng. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt cũng như thanh toán thẻ
phát triển mạnh khi trình độ công nghệ áp dụng rộng, dân trí cao.
Năm hình thức thanh toán trên là dựa vào thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt
và khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt. Tuỳ từng đơn vị kinh tế mà người ta có
thể áp dụng hình thức này hay hình thức khác.
chương II
Thực trạng vận dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội.
2- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thành phố Hà Nội.
2.1.1-Môi trường hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà
Nội.
Năm 2001 là năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005 có ý nghĩa quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra cho kế hoạch 5 năm cũng như các mục tiêu
chiến lược nhằm ổn định và phát triển kinh tế 10 năm.
Hà Nội là trung tâm văn hoá- chính trị- xã hội của đất nước. Những tháng đầu năm 2001
nhiều chỉ tiêu quan trọng Hà Nội đã đạt cao hơn so với cùng kỳ năm trước.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế ( GDP đạt 5,6% vượt kế hoạch đề ra và cao hơn so
với cùng kỳ năm 2000 ).
- Qua 3 tháng đầu năm 2001 sản suất kinh doanh đã được đẩy mạnh trong nhiều
lĩnh vực, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp..., trong đó nổi bật là khu vực ngoài quóoc
doanh. Gía trị sản suất công nghiệp tăng 11,2% so với 3 tháng đầu năm 2000.
- Các hoạt động dịch vụ được đẩy mạnh, giá trị tăng.
- Việc thực hiện các chính sách kích cầu đầu tư, khuyến khích phát triển sản
xuất.
- Tài chính Ngân hàng đã thực hiện đạt dự toán 30% năm. Tổng nguồn vốn huy
động qua các kênh tiếp tục tăng, dư nợ cho vay tăng.
Năm 2000, Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã từng bước vững
trắc hoà nhập với thị trường, tiếp tục thực hiện mục tiêu " Đổi mới toàn diện kinh doanh
đa năng tổng hợp của khách hàng làm mục tiêu không ngừng tăng trưởng doanh lợi
ngân hàng, khẳng định vị thế của Ngân hàng.
Ngoài nhiệm vụ như các Ngân hàng thương mại trên địa bàn thủ đô Hà Nội, Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội còn thực hiện nhiệm vụ của chính phủ
giao cho hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là: huy động vốn để cho
vay trọng tâm đầu tư xây đựng cơ bản, với quyết tâm và năng động trong tìmm tòi
nguồn vốn phục vụ cho đầu tư và phát triển.
2.1.2- Sự ra đời và cơ cấu tổ chức:
- Theo quyết định số 177/ TTG ngày 26-4-1957 của chính phủ, Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam ( tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngày nay ) và
trực thuộc Bộ Tài chính.
- Tháng 11- 1990 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vịt Nam được thành lập theo
quyết định số 401 và nghị định số 388.
- Tháng 3-1993 theo quyết định số 90 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
được thành lập theo mô hình tổ chức là Tổng công ty, hoạt động theo pháp lệnh Ngân
hàng.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội là một Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chịu sự điều hành trực tiếp của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
- Trụ sở chính đặt tại 4b Lê Thánh Tông- Hoàn Kiếm- Hà Nội.
- Cơ cấu tổ chức gồm: 14 phòng ban, 2 phòng giao dịch và 3 Chi nhánh trực
thuộc, tổng số cán bộ, công nhân viên là 300.
Bộ máy được tổ chức một cách hợp lý, theo năng lực của mỗi cán bộ, đảm bảo
đầy đủ các hoạt động kinh doanh và đạt hiệu quả cao nhất.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy, qua quá trình hoạt động đến nay có thể khái quát như sau:
- Ban Giám đốc: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Kiểm soát trưởng.
- Phòng kế toán tín dụng.
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu.
- Phòng kế toán tài vụ.
- Phòng hành chính nhân sự.
- Phòng ngân quỹ.
- Phòng kinh doanh dịch vụ.
- Phòng giao dịch.
- Tổ quỹ tiền mặt.
Và 3 Chi nhánh trực thuộc ( Đông Anh, Cầu Giấy và Thanh Trì ). Tổng cộng cán
bộ công nhân viên là 300. Với mô hình tổ chức như vậy Ngân hàng đã thực hiện đi sâu,
đi sát với từng khách hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn một cách
triệt để khối lượng tiền nhàn rỗi trong dân. Đồng thời đẩy mạnh công tác sử dụng vốn vì
đã phát hiện và đáp ứng kịp thời nhu cầu về sản suất kinh.
Bảng1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Hà Nội năm 1999- 2000.
Đơn vị: tỷ đồng.
Thực hiện năm Thực hiện năm Tăng trưởng Chỉ tiêu 1999 2000
1. Tài sản Có. 2598 2727 30%
2. Huy động vốn. 2021 2950 46%
-Huy động vốn dân cư. 1259 1838 46%
-Tiền gửi TCKT. 762 1112 46%
3. Dư Nợ các loại. 1707 2026 18%
-Dư Nợ ngắn hạn. 939 1211 29%
-Dư Nợ trung - dài hạn 768 798 4%
4.Dịch vụ bảo lãnh. 4,9 6,2 28%
* Qua bảng 1 ta nhận thấy:
-Về công tác huy động vốn.
Kết quả nguồn vốn huy động trong năm 2000 đạt 2021 tỷ đồng, tăng 46% so với
cùng kỳ năm 1999. Trong đó:
+ Huy động vốn dân cư đạt 1259 tỷ đồng, tăng 46% so với cùng kỳ năm 1999 là
1259 tỷ đồng.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 1112 tỷ đồng, tăng 46% so với cùng kỳ năm 1999
là 762 tỷ đồng.
Hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội áp dụng mức lãi
suất huy động là 0,5- 0,9% .
Với kết quả như vậy, ta thấy một năm qua ngân hàng đã tổ chức công tác huy
động vốn, bám sát địa bàn, vận dụng mức lãi suất huy động hợp lý cho các hình thức
tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nhiều kỳ hạn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế.
- Công tác sử dụng vốn.
+ Song song với nghiệp vụ huy động vốn, thì công tác sử dụng vốn của Chi
nhánh đã đạt được những thành tích đáng kể. Bước sang hoạt động kinh doanh theo cơ
chế của một Ngân hàng thương mại trong môi trường cạnh tranh, Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã tìm được những biện pháp duy trì mở rộng cho vay và
mục tiêu chính là phục vụ cho đầu tư, phát triển. Với phương châm lấy hiệu quả kinh
doanh của khách hàng làm mục tiêu, kinh doanh tổng hợp đáp ứng được mọi yêu cầu
của khách hàng, Chi nhánh đã chú trọng mở rộng hoạt động tín dụng trên cơ sở tìm hiểu
nhu cầu và khả năng thực hiênj nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng trong
điều kiện an toàn và hiệu quả, đặc biệt đáp ứng tối đa nhu cầu vốn kinh doanh cho
khách hàng mới. Do vậy công tác sử dụng vốn năm 2000 đã tiếp tục duy trì tốc độ tăng
trưởng.
Kết quả dư nợ các loại đạt 2026 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 1999 là 1007 tỷ
đồng. Trong đó:
+ Dư nợ ngắn hạn đạt 1211 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 1999 ( 999 tỷ đồng ).
+ Dư nợ trung và dài hạn đạt 798 tỷ đồng, tăng 4% so với năm 1999 ( 768 tỷ
đồng ).
Tốc độ tăng trưởng của tín dụng nhanh song ngân hàng vẫn luôn chú trọng đến
chất lượng tín dụng, việc cho vay được chú ý chặt chẽ trong quy trình đảm bảo tính hợp
pháp của hồ sơ, tăng cường kiểm tra trước và sau khi giải ngân. Do vậy chất lượng tín
dụng của Chi nhánh tiếp tục được duy trì.
+ Công tác dịch vụ- bảo lãnh ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội luôn có định hướng phát triển
dịch vụ bảo lãnh ngân hàng vốn có. Chi nhánh cũng đã đề ra một số giải pháp nhằm đáp
ứng nhu cẩutong sản xuất kinh doanh của khách hàng và tăng thu nhập cho hoạt động
ngân hàng. Kết quả trong năm Chi nhánh đã thực hiện dịch vụ bảo lãnh đạt 6,2 tỷ đồng,
tăng 26% so với năm 1999 là 4,9 tỷ đồng.
+ Công tác kế toán- kho quỹ.
Năm 2000 khối lượng thu chi tiền mặt phát sinh nhiều nhưng công tác kho quỹ
tại Chi nhánh luôn được thực hiện an toàn, không xẩy ra trục trặc, thất thoát.
Với sự nỗ lực của các chương trình phần mềm kế toán thanh toán trên mạng vi
tính, công tác kế toán luôn đảm bảo kịp thời và an toàn tuyệt đối, góp phần đáng kể vào
kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
2.2.Thực trạng nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
2.2.1.Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Hà Nội.
- Hoà nhập voà quá trình đổi mới của đất nước và hiện đại hoá công tác của
ngành Ngân hàng, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội thời gian qua
đã có nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động trong môi trường nền
kinh tế mở với bao cơ hội và thách thức Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Nội luôn thực hiện tốt các chính sách mang tính chiến lược. Đa dạng hoá hoạt động, đổi
mới công nghệ kết hợp với chính sách khách hàng đồng thời luôn coi trọng tổ chức cán
bộ là phương châm định hướng hoạt động của Ngân hàng.
Bên cạnh hoạt động tín dụng thì công tác thanh toán tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Nội ngày càng được mở rộng, việc thanh toán không ngừng lại
ở trên địa bàn mà mở rộng thanh toán ra toàn quốc.
Trong thời gian qua việc thanh toán giữa khách hàng với Ngân hàng và giữa các
Ngân hàng với nhau doanh số tăng lên rõ rệt, nhất là thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều đó được thể hiện qua bảng 2.
" Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Nội năm 2000- tháng 3 năm 2001".
Bảng 2: Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Hà Nội.
Đơn vị: tỷ đồng.
Tổng doanh số Doanh số thanh toán Tỷ lệ (2) so Chỉ tiêu thanh toán (1) không dùng tiền mặt (2) với (1)
Năm 2000
Quý I- 2000 854.973 749.657 87%
Quý II- 2000 947.411 840.567 88%
Quý III- 2000 852.992 726.240 85%
Quý IV- 2000 959.215 806.605 84%
Năm 2001
93% Quý I- 2001 897.932 835.995
* Qua bảng số liệu về cơ cấu thanh toán ta thấy:
- Tổng doanh số thanh toán và thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội ngày càng cao, năm sau cao hơn năm trước.
- Nhìn chung năm 2000 và tháng 3 đầu năm 2001 doanh số thanh toán không
dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đều chiếm tỷ trọng
cao trên 84% tổng doanh số thanh toán. Năm 2000 doanh số thanh toán không dùng tiền
mặt cao nhất là 840.567 triệu đồng, chiếm 88% tổng doanh số thanh toán.
Năm 2001 doanh số thanh toán không dùng tiền mặt quý I là 835.995 triệu đồng,
chiếm 93% tổng doanh số thanh toán. Qua đây ta thấy một vấn đề là khách hàng đến
thanh toán, giao dịch tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội ngày càng
nhiều. Ngân hàng đã tích cực trong việc thu hút khách hàng đến giao dịch làm cho hoạt
động thanh toán tăng lên cả về quy mô lẫn khối lượng.
- Năm 2000 thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh quý II cao nhất so với
quý chiếm 88% tổng doanh số thanh toán và quý IV chiếm 84%, thấp hơn so với các
quý nhưng vẫn cao so với tổng doanh số thanh toán chung. Vì vào cuối năm các đơn vị
thường phát sinh nhu cầu rút tiền mặt về chi các khoản như lương, thưởng... cho cán bộ
công nhân viên ăn tết.
- Năm 2001 trong quý I đầu năm doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại
Chi nhánh chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh số thanh toán chung93%.
Điều này cho thấy, thanh toán không dùng tiền mặt đã thực sự chiếm ưu thế
trong thanh toán tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Sự tăng lên rất lớn về doanh số thanh toán không dùng tiền mặt có nhiều nguyên
nhân. Một phần do 2 năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa
bàn có nhiều thuận loựi, các doanh nghiệp tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cũng vì thế mà nhu cầu về thanh toán mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cũng tăng
lên. Đây là nguyên nhân khách quan đem lại một phần thành công của Ngân hàng. Song
một lý do chính là Ngân hàng chủ động cải tiến công tác thanh toán không dùng tiền
mặt, đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, an toàn và thuận tiện nên đã tạo được uy tín
đối với khách hàng. Chính vì lẽ đó mà trong hai năm qua đã thu hút được một số doanh
nghiệp lớn đến mở tài khoản và giao dịch tại Ngân hàng. Đây là nguyên nhân chính
nâng cao doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng.
Có được kết quả này cũng là do một phần ngân hàng mua sắm trang thiết bị công
nghệ ngân hàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán. Việc nối mạng thanh
toán với các Chi nhánh Ngân hàngtrong toàn quốc qua MODEM truyền tin đã tạo điều
kiện cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội sử lý nhanh các món
chuyển tiền trong hệ thống. Mặt khác, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Nội luôn chuẩn bị đầy đủ kịp thời vốn trong thanh toán, đáp ứng nhu cầu thường xuyên
của khách hàng. Đây cũng là nhân tố gây nên niềm tin với khách hàng của Chi nhánh,
giúp thanh toán không dùng tiền mặt phát huy vai trồ trong nền kinh tế.
2.2.2.Tình hình sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
- Hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đang áp dụng rộng rãi cả 6
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng Nhà nước quy định đó là:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán uỷ nhiệm chi- chuyển tiền.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng.
+ Thanh toán bằng ngân phiếu.
+ Thanh toán bằng thẻ.
Mỗi hình thức thanh toán đều có những ưu, nhược điểm tuỳ điều kiện sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuỳ vào uy tín cũng như hợp đồng kinh tế ký kết mà
khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán.
Đối với khách hàng mà chưa hiểu biết về các hình thức cũng như thủ tục thanh toán, các
thanh toán viên luôn sẵn sàng tư vấn, giải đáp các thác mắc của khách hàng để khách
hàng có thể lựa chọn hình thức thanh toán có hiệu quả nhất ( nhanh chóng, an toàn, phí
rẻ...)
Để có cái nhìn sơ lược về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt chung Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội chúng ta xem xét các bảng số liệu sau:
Bảng 3: Số món các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
Năm 1999- 2000 và quý I năm 2001"
Đơn vị: triệu đồng
1999 2000 Quý I- 2000
tỷ Các hình thức Số Tỷ trọng Tỷ trọng trọng Số món Số món món % % %
1.Các loại séc 4720 21,36 6140 21,11 1640 14,26
-séc chuyển khoản 2543 11,5 3434 11,81 924
-séc bảo chi 2177 9,86 2706 9,3 176
-séc định mức 0 0 0 0 0
2.Uỷ nhiệm chi 9072 41,06 13469 46,33 7082 61,46
3.Uỷ nhiệm thu 2546 11,6 4496 15,46 1577 13,68
4.Thư tín dụng 1272 5,75 1583 5,44 402 3,48
5.ngân phiếu thanh toán 3869 17,52 3024 10,4 736 6,39
6.Thẻ thanh toán. 598 2,7 364 1,26 86 0,75
Tổng 22095 100 29076 100 11523 100
Bảng 4: Doanh số các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
năm 1999- 2000 và quý I năm 2001.
Đơn vị: triệu đồng.
1999 2000 Quý I-2001 Các hình thức Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số
1.Các loại séc 180401 7,57 279860 10,37 110842 13,05
-Séc chuyển khoản 84368 145244 5,38 64052 7,55 3,54
-Séc bảo chi 96032 134616 4,99 46790 5,5 4,03
- Séc định mức 0 0 0 0 0 0
2.Uỷ nhiệm chi 829338 1038989 38,52 386856 45,55 34,8
3.Uỷ nhiệm thu 8017 1160 0,04 306 0.03 0,33
4.Thư tín dụng 835023 35,07 946430 35,09 240608 28,33
5.Ngân phiếu thanh 525984 22,09 428908 15,9 110270 12,98
toán
6.Thẻ thanh toán 2014 0,88 1352 353 0,04 0,05
Tổng 2380777 100 269699 849235 100 100
* Về số món thanh toán: Ta thấy uỷ nhiệm chi- chuyển tiền có tỷ trọng về số
món thanh toán nhiều nhất, tiếp đến là các loại séc, sau đó đến uỷ nhiệm thu, ngân phiếu
thanh toán, thư tín dụng và cuối cùng là thẻ thanh toán.
- Xét sự biến động về số món thanh toán: Nhìn vào bảng số liệu về số món thanh
toán ta thấy sự biến động từ năm 1999 đến năm 2000 và quý I năm 2001 séc và uỷ
nhiệm thu có số món giảm rõ rệt. Ngược lại uỷ nhiệm chi- chuyển tiền chiếm ưu thế
tuyệt đối. Năm 1999 với 9072 món giao dịch, chiếm 41,06%/ tổng số món thanh toán.
Sang năm 2000 tỷ trọng lại tiếp tục tăng lên 46,33% và đầu năm 2001 lên tới 61,4% số
món. Cụ thể:
+ Doanh số thanh toán bằng uỷ nhiệm chi- chuyển tiền cũng tăng lên. Việc uỷ
nhiệm chi- chuyển tiền chiếm tỷ trọng lớn về cả số món lẫn doanh số giao dịch là do
hình thức này sử dụng khá đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng đối với bên mua hàng.
+ Về thanh toán séc: Mặc dù chiếm tỷ trọng khá nhỏ về số món giao dịch nhưng
doanh số thanh toán lại chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2000 số món giao dịch thanh toán bằng
séc chiếm tỷ trọng 21,11%, giảm 0,25% so với năm 1999. Nhưng tỷ trọng doanh số lại
đang có xu hướng tăng từ 180401 triệu đồng lên 279860 triệu đồng. Điều này cho thấy
rằng giá trị thanh toán của mỗi tờ séc đang tăng lên và khách hàng đang dần sử dụng các
tờ séc có giá trị lớn cho thanh toán hàng hoá và dịch vụ.
+ Trái ngược với séc- thư tín dụng ( L/ C ) mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏvề số giao
dịch thanh toán nhưng doanh số thanh toán bằng thư tín dụng lại chiếm tỷ trọng rất lớn.
Năm 1999 tỷ trọng số món thanh toán bằng thư tín dụng ( L/ C ) lại chiếm tỷ trọng
5,75%, nhưng doanh số thanh toán lại chiếm 35,07% tổng doanh số thanh toán.
Năm 2000 và quý I năm 2001 mặc dù tỷ trọng có xu hướng giảm, nhưng xét
doanh số thanh toán thực tế ta thấy vẫn tăng lên đôi chút, thực tế là năm 1999 doanh số
bằng 946.430 triệu đồng, chiếm tỷ trọng35,09%/ tổng doanh số thanh toán. Riêng quý I
năm 2001 doanh số đã đạt 240.608 triệu đồng, tăng 4001 triệu đống so với trung bình
các quý năm 2000. Do thư tín dụng chỉ áp dụng trong thanh toán quốc tế với các hàng
hoá có giá trị lớn nên ta có thể hiểu tại sao số món ít mà doanh số thanh toán lại lớn.
+ Về ngân phiếu thanh toán, do thủ tục thanh toán rất đơn giản, thuận tiện nên
trong cả số món lẫn doanh số chiếm tỷ trọng không nhỏ.
Năm 1999 thanh toán bằng ngân phiếu diễn ra khá phổ biến, nhưng sang năm 2000 về
cả tỷ trọng lẫn doanh số đang có xu hướng giảm mạnh. Tuy nhiên việc thanh toán bằng
ngân phiếu thanh toán giảm chính là một điều kiện thuận lợi cho các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt khác như séc, uỷ nhiệm chi- chuyển tiền,... phát triển.
+ Về uỷ nhiệm thu ( UNT ) chiếm tỷ trọng khá lớn về số món giao dịch, nhưng
doanh số giao dịch lại chiếm tỷ trọng quá nhỏ. Hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu do
tính bị động nên rất ít được các khchs hàngưa dùng để thanh toán và giao dịch những
món hàng có giá trị cao. Thường tồn tại hiện nay ( UNT ) để thanh toán các món hàng,
dịch vụ có số tiền nhỏ như tiền điện, tiền nước, tiền thuê nhà...
+ Xét về thẻ thanh toán:
Một phần là do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội là đơn vị chấp nhận thẻ,
phần là do sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Âu nên cả về số món lẫn
doanh số giao dịch dù là chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vẫn đang có xu hướng giảm.
Qua 2 bảng số liệu về số món, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ta nhận
thấy mâu thuẫn---thanh toán có số món lớn nhưng doanh số thanh toán lại nhỏ và ngược
lại.
Để giải thích mâu thuẫn này ta đi tính chỉ tiêu doanh số thanh toán bình quân một món.
Ta có công thức:
Doanh số thanh toán Tổng doanh số thanh toán
=
bình quân một món Tổng số món
Ta có bảng số liệu về doanh số thanh toán bình quân một món các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
Bảng 5: Doanh số thanh toán bình quân một món của các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt năm 1999- 2000 và quý I năm 2001.
Đơn vị: triệu đồng
Doanh số thanh Doanh số thanh Doanh số thanh
toán bình quân toán bình quân toán bình quân Các hình thức một món năm một món năm một món quý
1999 2000 I- 2001
1. Séc 38,2 45,6 67,6
2. Uỷ nhiệm chi 91,4 77,1 67,6
3. Uỷ nhiệm thu 3,1 0,3 0,2
4. Thư tín dụng 656,5 597,9 598,5
5.Ngân phiếu thanh toán 135,9 141,8 149,8
6. Thể thanh toán 3,4 3,7 4,1
- Từ bảng 5 nhìn chung doanh số thanh toán bình quân một món của tất cả các
hình thức đều tăng lên qua các năm trừ uỷ nhiệm thucó giảm một chút. Nguyên nhân
chính là do tình hình kinh tế- chính trị- xã hội trên địa bàn Hà Nộ rất ổn định, thuận lợi
cho việc sản xuất kinh doanh, từ đó kéo theo nhu cầu mua bán hàng hoá nguyên vật liệu
cũng tăng lên. Một nguyên nhân nữa là do trong thời gian qua có một số doanh nghiệp
mới được thành lập.
Trên điạ bàn thành phố đến mở tài khoản và giao dịch tại ngân hàng . Doanh số
thanh toán của một số doanh nghiệp này khá lớn đã kéo theo tổng doanh số thanh toán
và doanh số thanh toán bình quân một món tăng lên.
2.2.3. Đối với hình thức thanh toán séc:
Thực tế nghiên cứu hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân
hàng đầu tư và phát triển Hà Nội trong năm 1999-2000 và quí I năm 2001, hình thức
thanh toán bằng séc chiếm ttỷ trọng lớn. Về số món thanh toán đứng thứ hai nhưng
doanh số thanh toán lại đứng thứ 4 trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt.
Bảng 6: Tình hình thanh toán séc năm 1999-2000
Đơn vị: triệu đồng
1999 2000 Các hình thức Số món doanh số Số món doanh số
4.720 180.401 6.140 279.860 1. Các loại séc
2.543 84.368 3.434 145.244 - Séc chuyển khoản
2.177 96.032 2.706 134.616 - Séc bảo chi
0 0 0 0 - Séc định mức
2. Thanh toán không dùng 22.095 2.380.777 29076 2.696.699
tiền mặt chung.
- Nhìn bảng số liệu ta nhận thấy sự gia tăng trong việc sử dụng các hình thức thanh
toán séc cả về số món lẫn doanh số.Còn so với doanh số thanh toán không dùng tiền mặt
chung của toàn Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội thì năm 2000 cũng tăng lên
10,37% so với 7,57% năm 1999.
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội tiến hành áp dụng tất cả các
hình thức thanh toán séc từ khi nghị định 30/CP của chính phủ ban hành, nhưng do điều
kiện của ngân hàng cũng như nhu cầu thanh toán của khách hàng, hiện ngân hàng chủ
yếu áp dụng 2 loại séc là: Séc chuyển khoản và séc bảo chi. Còn séc định mức không
được khách hàng ưa chuộng, là vì séc séc này có nhược điểm lớn là phát hành vẫn có
thể xảy ra trường hợp quá số dư nên độ bảo đảm kém, mặc dù cũng được bảo chi như
séc bảo chi. Khách hàng khi sử dụng séc định mức phải lưu ký số tiền rất lớn của cả
quyển séc mà không được hưởng lãi. Mặt khác mỗi quyển séc gồm 10 tờ mà thời gian
hiệu lực của cả quyển là 30 ngày nên việc sử dụng hết cả quyển là rất ít xảy ra. Vì vậy,
séc định mức không được ưa dùng.
* Năm 2000- Qúi I/2001, thanh toán séc bảo chi về só món, doanh số thanh toán
nhỏ hơn so với séc chuyển khoản, nhưng về doanh số thanh toán bình quân một món lại
lớn hơn so với séc chuyển khoản 24,5 triệu đồng so với 219,7 triệu đồng của séc bảo
chi. Nó phản ánh một khoản thanh toán doanh số lớn , người bán thường yêu cầu người
mua bảo chi tờ séc để tránh rủi ro. Trong khi đó đối với các doanh nghiệp lớn trên địa
bàn thành phố Hà Nội thì họ có quan hệ giao dịch với các bạn hàng ở khắp nơi trên đất
nước và bạn hàng của họ là các doanh nghiệp lớn cho nên khách hàng này thường mở
tài khoản giao dịch. Do đó có thể trong quan hệ mua bán, họ thường phải giao dịch với
bạn hàng có tài khoản ở khác địa bàn, khác hệ thống nên điều tất nhiên trong trường hợp
này là họ sẽ chọn uỷ nhiệm chi. Đây là nguyên nhân khách quan giải thích tại sao uỷ
nhiệm chi lại có doanh số thanh toán bình quân một món lớn hơn séc chuyển khoản.
- Thanh toán bằng séc bảo chi có ưu điểm là đối với người thụ hưởng séc có thể
được ghi có ngay sau khi nộp séc vào ngân hàng, còn đối với người chi trả không xảy ra
tình trạng phát hành quá số dư.
- Nhược điểm: đối với những người phát hành phải làm thủ tục xin bảo chi, đồng
thời phải lưu ký vào tài khoản riêng một số tiền tương đương với số tiền phát hành séc
mà không được hưởng lãi.
Người mua hàng vì lý do nào đó chưa sử dụng đến tờ séc thì bị ứ đọng vốn.
Với hạn chế như vậy người mua chỉ có nhu cầu sử dụng séc bảo chi khi cần hoặc khi
người bán yêu cầu.
Tuy hình thức thanh toán bằng séc bảo chi vẫn còn tồn tại nhất đinhj, song về cơ
bản, séc bảo chi là hình thức thanh toán có ưu điểm từ lâu tới giờ nên ngày càng được ưa
dụng của khách hàng.
*Séc chuyển khoản: Thanh toán bằng séc chuyển khoản cả về số món lẫn doanh số
thanh toán tăng qua các quí. Tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, séc
chuyển khoản được thanh toán chủ yếu qua phương thức thanh toán chuyển khoản nội
bộ ngân hàng (Tức liên hàng cùng hệ thống) rồi qua trung tâm bù trừ- ngân hàng Nhà
nước thành phố Hà Nội.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, có nhiều chi nhánh ngân hàng trong và ngoài
nước hoạt động thanh toán diễn ra rất mạnh, cho nên, lượng séc chuyển khoản được
thanh toán qua bù trừ chiếm tỷ trọng rất lớn.
- Séc chuyển khoản có ưu điểm:
+ Thanh toán đơn giản, người phát hành séc chỉ cần ghi đầy đủ các yếu tố trên tờ
séc và giao trực tiếp cho khách hàng (người thụ hưởng) mà không cần phải đến ngân
hàng làm thủ tục thanh toán cho khách hàng như séc bảo chi,uỷ nhiệm chi, thư tín dụng:
Nó tránh được sự phiền hà cho người phát hành do đó nó rất được bên mua ưa dùng.
Séc chuyển khoản được thanh toán theo nguyên tắc ghi nợ trước và có sau, điều
này sẽ rất thuận tiện khi khách hàng có cùng tài khoản tại một ngân hàng
+ Trường hợp hai bên Mua và Bán có mở tài khoản ở hai Chi nhánh ngân hàng
khác nhau tham gia thanh toán bù trừ thì khi ( Ghi có ) cho người thụ hưởng phải mất từ
một đến hai ngày ( Sếc hợp lệ). Cồn nếu không hợp lệ như: quá số dư...thì dẫn đến quá
trình thanh toán bị chậm trễ và người thụ hưởng séc đã bị chiếm dụng vốn.
Chính vì lẽ đó mà người bán cũng không thích nhận séc chuyển khoản nếu quan hệ
mua bán chưa có sự tín nhiệm lẫn nhau séc chuyển khoản chủ yếu được vận dụng thanh
toán giữa các khách hàng có sự tín nhiệm lẫn nhau,hoặc có cùng mở tài khoản tại một
ngân hàng và số tền thanh toán của mỗi tờ séc là không quá lớn. Do vậy, đây là hạn chế
của séc chuyển khoản .
Trung bình một món thanh toán của séc chuyển khoản tại ngân hàng Ngân hàng
đầu tư và phát triển Hà Nội là 42,2 triệu đồng .Đây là thông số tương đối cao, mặc dù có
những hạn chế,song thanh toán bắngéc chuyển khoản vẫn tăng đều.
*Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi –chuyển tiền từ bảng số liệu 7 cho thấy uỷ
nhiệm chi –chuyển tiền (UNC-CT) Tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà
Nội được áp dụng phổ biến nhất, với doanh số thanh toán lớn nhất- chiếm 38,5% trên
tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt.
So với năm 1999, doanh số năm 2000 thanh toán bằng UNC-CT tăng 4,0% còn
về số món tăng 5,3%.
Để xem xét sự biến động tăng lên của UNC-CT ta xem bảng 7.
Ta thấy số món và doanh số thanh toán bằng UNC-CT qua các quúi năm 2000 và quí I
năm 2001 tăng đều, nó phản ánh công tác thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền
được khách hàng ưa chuộng. Nguyên nhân chính là do hình thức này đơn giản, thuận
tiện, ít xảy ra sai sót. Sử dụng hình thức này, người mua chỉ cần viết lồng 3 liên giấy uỷ
nhiệm chi - chuyển tiền gửi đến ngân hàng phuch vụ mình yêu cầu trích tài khoản của
mình để trả cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng không cần đến ngân hàng làm thủ tục
như đối với các hình thức khác. Ngay khi nhận được giấy báo có từ ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng, ngân hàng sẽ có trách nhiệm ghi có ngay vào tài khoản của người thụ
hưởng.
Do vậy thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền thuận tiện cho cả người mua và
năời bán. Ngoài ra hiện nay, việc thanh toán bằng liên hàng điện tử và thanh toán bù trừ
trên địa bàn Hà Nội rất nhanh gọn, kịp thời, do đó, việc thực hiện thanh toán bằng uỷ
nhiệm chi được thực hiện nhanh chóng từ 1 đến 2 ngày, thậm chí sau mấy tiếng đồng
hồ.
Bên cạnh các ưu điểm trên, uỷ nhiệm chi - chuyển tiền còn tồn tại một số nhược
điểm sau:
+ Việc trả tiền cho người bán hàng là do thiện chí của người mua, vì khi nhận
được hàng của người bán hàng thì người mua mới tiến hành lập Uỷ nhiệm chi. người
bán sẽ không thu hồi được tiền hàng ngay và có thể bị mất, từ đó gây ảnh hưởng cho
việc sản xuất kinh doanh vì vậy, uỷ nhiệm chi thường được áp dụng trong thanh toán đối
với các bên mua và bán có độ tin cậy lẫn nhau.
- Uỷ nhiệm thu :
+ Qua bảng số liệu III và IV các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, ta
thấy hình thức uỷ nhiệm thu không được sử dụng phổ biến cho các món thanh toán có
doanh số lớn, cụ thể năm 1999 thực hiện thanh toán với 2.564 món mà doanh số chỉ đạt
8017 triệu đồng, chiếm tỷ trọng chỉ 0,3% và sang năm 2000, doanh số thanh toán giảm
xuống với tỷ trọng là 0,021%
+ Uỷ nhiệm thu chỉ áp dụng thanh toán các món có giá trị nhỏ như tiền thuê
nhà, điện, nước...
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu không được ưa dùng là do hình thức này
người thụ hưởng chịu rất nhiều rủi ro, chậm trả trong thanh toán và thậm chí bị không
trả. Vì vậy ủy nhiệm thu không được sử dụng thanh toán các khoản có giá trị lớn mà
chủ yếu các khoản có giá trị nhỏ.
Thư tín dụng L/C
Tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội hình thức thanh toán bằng
thư tín dụng (L/C) được áp dụng thanh toán không phải là thanh toán trong nước.
Điều này là do thủ tục phát hành thanh toán rắc rối rườm rà nên không được
khách hàng lựa chon thanh toán trong nước. Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế thanh
toán bằng thư tín dụng lại là hình thức thanh toán chiếm ưu thế rất phù hợp với cả hai
bên mua và bán vì nó đảm bảo cho cả hai bên mua bán nhận được tiền thanh toán khi
xuâts hàng bên mua khi nhận hàng mới tiến hành thanh toán.
Năm 1999 tổng doanh số thanh toán bằng thư tín dụng là 385023 triệu đồng.
Trung bình mỗi món khoảng 656 triệu đồng. Năm 2000 doanh số thanh toấn tăng lên
946430 triệu đồng nhưng doang số bình quân mỗi món giảm xuống chỉ còn 597 triệu
đồng. Năm 2000 doanh số thanh toán có sự giảm sút. Vậy điều nay do đâu? Đây chính
là do cuộc khủng hoảng xảy ra nủa cuối năm 1999 của một số nước châu á như
Indonexia làm cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu làm ăn khó khăn do phía đối tác
nước ngoài cắt giảm doanh số mua bán. Mặt khác tỉ giá biến động quá nhanh làm cho
hoạt động dè dặt cầm chừng tránh rủi ro trong mua bán ngoại tệ, điều đó làm cho ngánh
ngân hàng giảm sút doanh số thanh toán năm 2000 với sự phục hồi nền kinh tế của các
nước châu á đã làm cho công tác thanh toán L/C có dấu hiệu tăng trở lại. Ngân hàng
đầu tư và phát triển Hà Nội đã triển khai ứng dụng thanh toán L/C qua mạng SWIFT,
đẩy nhanh tỗc độ thanh toán tạo uy tín, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đồng thời ngân
hàng đầu tư và phát triển Hà Nội còn có những chính sách thích hợp trong việc ký qũy
chiết khấu, lệ phí mở và thanh toán L/C tạo điều kiện cho thanh toán L/C ngày càng mở
rộng góp phần vào hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Ngân phiếu thanh toán (NPTT)
Ngân phiếu thanh toán đi vào lưu thông đã giải quyết đựoc một phần thiếu tiền mặt và
đặc biệt là khắc phục được một phần khó khăn trong thanh toán.
Ngân phiếu thanh toán đáp ứng được nhu cầu của bên mua và bán đạt được mục
đích của mình một cách nhanh chóng. Đặc biệt là nó bảo vệ quyền lợi cho người bán,
người bán khi nhận được ngân phiếu thanh toán thì coi như nhận được tiền mặt. Vì khi
họ nộp ngân phiếu vào ngân hàng thì ngân hàng lập tức ghi có ngay vào tài khoản mà
không phải đợi đến ngày thứ hai.
Qua thực tế ngân phiếu thanh toán chứng tỏ những ưu thế về tính thuận tiện, đơn
giản, ...
Nhưng ngân phiếu thanh toán thực chất là đồng tiền mệnh giá cao, Lưu thông có
thời gian xác định do đó chứa đựng nhiều rủi ro và chi phí cao, đòng thời cũng rất bị
làm giả. Mặt khác khi phiếu thanh toán đòi hỏi phải in giấy đặc biệt như giầy tiền mặt
do đó chi phí cũng cao trong khi tiền mặt thì có thể lưu thông đén rách nát còn ngân
phiếu thanh toán chỉ được lưu thông trong thời gian nhất định là 6 tháng.
Tại chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội năm 1999 doanh số thanh toán là
525984 triệu đồng chiếm 22,09% trên tổng doanh số thanh toán, song sang năm 2000
doanh số thanh toán là 428908 chỉ chiếm 15,90% ta thấy danh số thanh toán bàng ngân
phiếu rất lớn chỉ đứng sau doanh số thanh toán của uỷ nhiệm chi trong các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt. Nhưng dù sao hình thức thanh toán này cũng góp phần
làm tăng tỉ trọng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt đồng thời cũng làm giảm
nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt.
Thẻ thanh toán.
Thực tiễn vận dụng hình thức này trên thế giới đã khẳng định tính ưu việt của nó nhưng
ở Việt Nam do cả những nguyên nhân chủ quan và khách quan nên hình thức này vẫn
đang nằm dưới dạng tiềm năng mà chưa đưa vào sử dụng phổ biến. Một mặt là do thu
nhập người dân còn thấp, mặt khác vốn đầu tư cho cơ sở vật chất thẻ thanh toán còn
nhiều hạn chế. Hiện nay chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội tiến hành cả
bốn loại thẻ quốc tế là: VISACARD, MASTERCARD, JCBCARD, AMEXCARD.
Nhưng chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội mới chỉ dừng lại là một cơ sở
chấp nhận thẻ thanh toán điều này chỉ chửng tỏ công tác thẻ ở ngân hàng đầu tư và phát
triển Hà Nội còn yếu kém, chưa phát triển tương xứng với một hình thức thanh toán
hiện đại.
Thực tế cho thấy, thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng Hà Nội đã
có nhiều chuyển biến tích cực đó là thanh toán đảm bảo an toàn, thuận tiện và tiết kiệm
thời gian tối đa cho khách hàng.
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và
mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và tại chi nhánh ngân
hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
3. Một số kiến nghị cụ thể về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, kết hợp với
những kiến thức đã học, tích luỹ tại trường tôi nhận thấy với các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt và nghiệp vụ thanh toán còn nhiều tồn tại cần khắc phục và hoàn
thiện thêm, với thời gian hạn hẹp, chưa có điều kiện nghiên cứu rộng rãi, phạm vi ở đây
là quan sát từ chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Tôi nêu một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân
hàng. Từ đó có thể góp phần vào công tác thanh toán chung trong ngành Ngân hàng.
3.1 Kiến nghị về séc
Séc là một hình thức thanh toán có nhiều ưu điểm nổi trội so với các hình thức
thanh toán khác. sử dụng hình thức này giúp cho sự vận động của hàng hoá gắn liền với
sự vận động của tiền tệ vì thế giảm được nhiều rủi ro phiền toái của cả người mua và
người bán. Séc thực sự là một hình thức thanh toán thực hiện đầy đủ các vai trò của
thanh toán không dùng tiền mặt.
Qua phân tích ở chương II, ta thấy về thực trạng thanh toán séc ở Ngân hàng đầu
tư và phát triển Hà Nội nới riêng và các Ngân hàng trong nước nói chung thì séc chưa
thực sự được khách hàng ưa thích và sử dụng phổ biến. Tình trạng này có thể giải thích
do các nguyên nhân sau:
- Kiến nghị về môi trường pháp lý trong thanh toán séc. Xuất phát từ trình
độ dân trí Việt Nam còn hạn chế trong việc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng
tiền mặt qua Ngân hàng kết hợp với việc ban hành nghị định 30/CP ngày 09/05/1996 về
quy chế phát hành và sử dụng séc và thông tư hướng dẫn 07 của Ngân hàng Nhà nước.
Nghị định 91/CP ban hành ngày 25/11/1993 của Chính Phủ, quyết định số 22/QĐ-NH1
ra ngày 21/2/1994của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Mặc dù đã đựơc quan tâm và
liên tục đổi mới song các văn bản được ban hành thường là các nghị định và quyết định
không có tính ổn định lâu dài và giá trị pháp lý chưa cao như luật hay bộ luật. Hơn nữa
các văn bản thường quy định rất chung chung không có các chi tiết hướng dẫn cụ thể.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên đề nghị Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các cơ
quan chức năng cần sớm ban hành luật thanh toán séc. Trong luật cần có các điều khoản
quy định rõ ràng về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia trong
thanh toán séc, phải có mức độ sử phạt nặng đối với những người vi phạm nguyên tắc
như: phát hành séc quá số dư, sai xót...Tạo thói quen tôn trọng pháp luật cho người dân
và người thụ hưởng an tâm. Có như vậy thanh toán séc mới có thể đi vào lề nếp. Một
điều cũng rất quan trọng là cần phải quy định rõ và công bố rộng rãi cho dân chúng biết
đó là đơn vị có thẩm quyền đứng ra chịu trách nhiệm xét sử mỗi khi có vi phạm thanh
toán séc, để người thụ hưởng khi bị tiếp nhận tờ séc phát hành quá số dư có thể đến
thẳng đó để giải quyết.
- Kiến nghị về séc bảo chi
Quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, tôi thấy
các khách hàng chỉ sử dụng séc bảo chi khi thật cần thiết. Vì sự phức tạp trong thủ tục
bảo chi séc, và hơn nữa khách hàng phải lưu ký một khoản vốn và tài khoản bảo chi séc
mà không được hưởng lãi. Theo tôi để khuyến khích sử dụng séc bảo chi nhiều hơn nữa,
chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội và các Ngân hàng khác có thể trả lãi
cho số tiền lưu ký với mức lãi suất thấp hơn (hoặc bằng) so với lãi suất tiền gửi thanh
toán. Như vậy bên sử dụng séc sẽ không bị thiệt thòi.
Một điểm yếu nữa trong thanh toán séc bảo chi là phạm vi thanh toán còn rất hạn
hẹp chỉ trong cùng một Ngân hàng, giữa các Ngân hàng Đầu tư trong cùng hệ thống,
còn một mảng thanh toán rất rộng giữa các Ngân hàng khác địa bàn thanh toán bù trừ,
khác hệ thống thì không được áp dụng thanh toán séc bảo chi. Chính điều này đã làm
hạn chế khả năng thanh toán séc. Để khắc phục tôi xin kiến nghị Ngân hàng Nhà Nước
phối hợp với các cơ quan chức năng sớm cho phép và có văn bản cụ thể các Ngân hàng
thương mại mở rộng phạm vi thanh toán séc bảo chi ra các Ngân hàng khác địa bàn,
khác hệ thống. Tôi xin đưa ra quy trình thanh toán séc bảo chi khác địa bàn thanh toán
bù trừ, khác Ngân hàng khác hệ thống.
Người thụ hưởng secs ( người bán )
Người phát hành séc ( người mua)
(2a)
(2b)
(3b’)
(1) (5) (3a)
(3b)
(4a) (4b)
Ví dụ: Người mua có tài khoản ở Ngân hàng Đầu tư A
Người bán có tài khoản ở Ngân hàng Công thương B
Ngân hàng Đầu tư A không tham gia thanh toán bù trừ với Ngân hàng Công
thương
Ngân hàng Đầu tư B cùng địa bàn và có tham gia thanh toán bù trừ với Ngân
hàng Công thương
(1) Bên mua có nhu cầu boả chi séc, lập hai liên giấy yêu cầu bảo chi séc và
tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố vào Ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng Đầu tư A),
Ngân hàng phục vụ bên mua kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ (mẫu dấu chữ ký và các
yếu tố khác ghi trên tờ séc) nếu đủ điều kiện thì sẽ tính ký hiệu mật, ký tên, đóng dấu
bảo chi lên séc và căn cứ vào tờ séc đó hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi của khách hàng
Có: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi
Sau đó trao cho khách hàng
(2a) Người mua trao séc cho người bán. Đồng thời người bán giao hàng cho
người mua.
Đến đây người bán có thể nộp séc vào Ngân hàng cùng hệ thống với Ngân hàng
bảo chi séc (NHĐT B)
+ Trường hợp người bán nộp séc vào Ngân hàng phục vụ mình.
(3a) Người bán lập bảng kê và gửi bảng kê cùng tờ séc vào Ngân hàng phục vụ
mình (NHCT)
(3b) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng (người bán) chuyển bảng kê cùng tờ
séc cho Ngân hàng Nông nghiệp B giao chứng nhận thanh toán bù trừ
Trường hợp người bán nộp séc vào Ngân hàng cùng hệ thống với Ngân hàng bảo
chi séc (3b’), người bán nộp bảng kê cùng tờ séc vào Ngân hàng Đầu tư B.
Khi Ngân hàng Đầu tư B nhận được séc từ Ngân hàng Công thương chuyển qua
thanh toán bù trừ, hoặc từ người thụ hưởng nộp vào. Ngân hàng Đầu tư B tiến hành
kiểm tra tính ký hiệu mật. Nếu đúng sẽ hạch toán:
Nợ: TK liên hàng đi.
Có: TK thanh toán bù trừ
Đồng thời
(4a) Báo nợ cho Ngân hàng bảo chi séc (Ngân hàng Đầu tư A) qua Liên hàng.
(4b) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng (NHCT) khi nhận được báo có của
Ngân hàng cùng hệ thống với các Ngân hàng bảo chi séc (NHĐT B) sẽ hạch toán:
Nợ: TK thanh toán bù trừ
Có: TK tiền gửi của khách hàng.
Và báo có cho khách hàng.
Tại Ngân hàng bảo chi séc, khi nhận được báo nợ qua liên hàng của Ngân hàng
có tham gia thanh toán bù trừ với Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng (NHĐT B) sẽ
hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi
Có: TK liên hàng đi
3.2. Về séc chuyển khoản
Hiện nay việc sử dụng séc chuyển khoản có ưu điểm là phát hành đơn giản,
thuận tiện với người mua song có nhược điểm là dễ bị phát hành quá số dư gây thiệt hại
cho khách hàng bên bán. Mặc dù nhiều khi người mua không muốn. Chính vì vậy thủ
tục thanh toán đơn giản nhưng các bên mua và bán rất “dè dặt” khi sử dụng loại hình
thanh toán này.
Khi một tờ séc chuyển khoản phát hành qúa số dư thì người phát hành séc bị
phạt (phát hành quá số dư và phạt chậm trả) và người bán sẽ bị chậm trễ trong thanh
toán có thể sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Đối với tờ séc phát hành qua số dư
lớn và tại thời điểm phát hành séc đã bị quá số dư thì việc phạt quá số dư là chính đáng.
Nhưng với những tờ séc tại thời điểm phát hành vẫn đủ số dư nhưng do khoản chi đột
xuất, hay tiền về chậm trễ đến lúc séc về thanh toán thiếu tiền thì việc phạt gây thiệt hại
là rất lớn. Hơn nữa số tiền quá số dư có thể rất nhỏ so với tổng số tiền mà người thụ
hưởng cũng không được thanh toán séc sẽ gây thiệt hại cho người thụ hưởng. Vì vậy để
khắc phục điểm này đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng, Ngân hàng nên cho phép
khách hàng có thể bị dư nợ hay phát hành séc chuyển khoản quá số dư trong định mức
tín dụng cho phép.
Tôi cho rằng thực chất đây là một loại cho vay thanh toán đối với chuyển khoản.
Tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được sử dụng mà đối tượng sử dụng hình
thức này là khách hàng có khả năng tài chính tốt, nguồn thu ổn đinh, kỷ luật thanh toán
tốt và có quan hệ uy tín trong thanh toán.
Khách hàng muốn sử dụng loại hình này, làm đơn gửi tới Ngân hàng đề nghị
ngân hàng cho vay thanh toán trường hợp đột suất thiếu số dư. Ngân hàng sẽ khảo sát
và thẩm định kỹ lưỡng về khả năng điều kiện của khách hàng. Từ đó nếu Ngân hàng
đồng ý cho khách hàng thấu chi (Dư nợ) Ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết hợp dồng
tín dụng có giá trị trong một khoảng thời gian trong đó hai bên thoả thuận về mức dư nợ
tối đa với thanh toán séc chuyển khoản. Lãi suất dư nợ đối với só tiền quá số dư bằng lãi
suất nợ quá hạn ở thời điểm tính lãi chính là thời điểm Ngân hàng thực hiện thanh toán
số tiền quá số dư đó cho bên thụ hưởng.
Khi áp dụng loại cho vay thanh toán séc chuyển khoản thực hiện tốt, nó sẽ tác
động trở lại tạo điều kiẹn thúc đẩy thanh toán chung.
Với người thụ hưởng khi nộp séc vào Ngân hàng thì sẽ chắc chắn được` ghi có
ngay vào mà không phải e ngại bị trả lại séc và chậm trễ trong thanh toán.
Với người mua hàng, việc thanh toán tiền hàng diễn ra thuận lợi, kịp thời đảm
bảo uy tín đối với bên bán hàng.
Về phía Ngân hàng, khi áp dụng hình thức này, Ngân hàng kết hợp với nghệp vụ
tín dụng và nghiệp vụ thanh toán và sẽ thu được khoản lãi cao mà vẫn giữ được quan hệ
tốt đẹp với khách hàng.
3.3. Kiến nghị về thẻ thanh toán ở chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà
Nội
Chúng ta đã bước vào thế kỷ 21 - kỷ nguyên của "tin học hóa" - "đổi mới công
nghệ" và "hiện đại hoá" thực sự đã là mối quan tâm hàng đầu cuả các ngành các cấp
trong xã hội. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng nơi đang diễn ra một cuộc cạnh tranh dữ
dội, thì vấn đề này đang trở thành một biện pháp cứu cánh cho sự tồn tại và phát triển
của mỗi ngân hàng. Thực tế ở nước ta ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã làm đại lý
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế trên 8 năm, đã phát hành thẻ thanh toán Vietcombank
Card từ năm 1993 đến 26/4/1996 đã chính thức phát hành thẻ tín dụng quốc tế
Mastercard. Sau đó đến ngân hàng Công thương Việt Nam. Cho đến nay mạng lưới
thanh toán thẻ ở hai ngân hàng này khá rộng nhất là hai thành phố lớn Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Nói như vậy để thấy được thẻ thanh toán là một hình thức có triển
vọng rấ lớn.
- Thẻ thanh toán là một hình thức thanh toán có ưu điểm nổi bật là nhanh chóng,
tiện dụng, an toàn. Vậy tại sao ở Việt Nam chỉ có một vài ngân hàng triển khai phát
hành và sử dụng thanh toán thẻ ? Đó là một câu hỏi đặt ra cho ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Như vậy phát hành thẻ thanh toán ở Việt Nam còn là một hạn chế mà hầu hết
một số ngân hàng thưong mại Việt Nam mới chỉ là cơ sở chấp nhận thẻ của lượng khách
và doanh nhân nước ngoài vào Việt Nam. Vậy thẻ thanh toán, thị trường trong nước thì
sao?
Nguyên nhân làm thanh toán thẻ ở Việt Nam có hạn chế đó là:
+ Khả năng sử dụng thẻ trong nước còn hạn hẹp:
Số cơ sở chấp nhận thẻ còn chưa nhiều, loại hình giao dịch còn chưa phong phú.
+ Kỹ thuật, công nghệ thanh toán thẻ còn mới mẻ đối với cả bản thân ngân hàng
và khách hàng.
+ Tâm lý ưa chuộng tiền mặt còn phổ biến.
+ Điều kiện cho vay đối với khách hàng sử dụng thẻ tín dụng còn hạn chế.
+ Các ngân hàng trong nước phải đương đầu cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài.
+ Các cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán, phát hành thẻ vẫn chưa được hoàn
thiện.
+ Vì vậy trong thời gian tới để mở rộng và phát triển thẻ thanh toán ngân hàng
nhà nước cần thực hiện các giải pháp sau.
+ Cần tổ chức nghiên cứu và đánh giá thị trường để từ đó xác định mức độ, quy
mô mở rộng và phát triển công cụ thẻ thanh toán. Sau đó có các chính sách thích hợp
với thẻ thanh toán.
+ Cần tạo ra những điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng thẻ. Vì đây là đối
tượng của việc phát triển thẻ thanh toán. Ngân hàng nhà nước cần phải triển khai mở
rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ, như các ngành bưu điện, bảo hiểm, giao thông,
khách sạn...
+ Tạo tiền đề vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát hành, sử dụng và thanh toán thể.
Cần định hướng xây dựng một trung tâm xử lý, thanh toán thể được kết nối với tất cả
các ngân hàng thành viên tham gia, nhằm mở rộng việc phát hành, sử dụng và thanh
toán thẻ nội địa cũng như thẻ quốc tế. Các ngân hàng cầnn thường xuyên hoàn thiện và
nâng cấp mạng máy tính cũng như các phần mềm thanh toán hiện đại.
+ Về cơ sở pháp lý:
Ngân hàng nhà nước cần ban hành các quy chế phát hành sử dụng và thanh toán
thẻ trong đó thể hiện rõ quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia thanh toán thẻ,
những quy định dự phòng rủi ro đối với thẻ.
Thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội và một số
chi nhánh ngân hàng khác tôi nhận thấy việc sử dụng thẻ thanh toán có quy mô rất nhỏ.
Trong thời kỳ này khi hình thức thanh toán thẻ còn mới mẻ, theo tôi các ngân hàng nên
triển khai từng bước đi thích hợp với điều kiện của từng ngân hàng.
3.4. Một số kiến nghị khác
+ Đối với nhà nước
Nhà nước nên nghiên cứu đưa ra những quy định như:
- Tổ chức trả lương cho cán bộ công nhân viên của các xí nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước qua tài khoản ngân hàng. Đồng thời tiến tới thu phí, thuế, dịch vụ (Điện thoại,
điện nước) hướng tự nguyện hoặc bắt buộc qua ngân hàng.
- Hỗ trợ vốn cho ngành ngân hàng trong việc nâng cấp đổi mới trang thiết bị
phục vụ công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Đối với cán bộ, nhân viên ngân hàng.
- Không ngừng nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ.
- Tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng, từ đó hoàn thiện công tác thanh toán,
quan hệ với khách hàng.
+ Đối với khách hàng.
- Thường xuyên có hoạt động quảng cáo, tuyên truyền các loại hình thanh toán
không dùng tiền mặt, cũng như tiện ích của nó để khách hàng biết và khuyến khích mở
tài khoản thanh toán qua ngân hàng.
Kết luận
Công tác thanh toán qua Ngân hàng, đặc biệt là công tác thanh toán không
dùng tiền mặt có một vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Hệ thống Ngân
hàng - Tài chính có lành mạnh, có tiên tiến, cung cấp những dịch vụ thanh toán nhanh
chóng, thuận tiện, chính xác an toàn, mới có khả năng tạo ra môi trường thúc đẩy nền
kinh tế đất nước phát triển. Hệ thống Ngân hàng của nước nào cũng cần đi trước một
bước và đóng vai trò "bà đỡ" đối với nền kinh tế.
Thực hiện đổi mới hơn 10 năm, cùng với việc mở cửa nền kinh tế nươcs ta
đang có nhiều cơ hội hoà nhập, giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới. Hoạt
động của các Ngân hàng trong nước không những ngày càng tăng tính cạnh tranh lẫn
nhau mà còn phải cạnh tranh với cả các Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước
ngoài. Điều này đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng quản lý,
hoạch định chính sách về lĩnh vực tài chính - tiền tệ phải có những chiến lược phát
triển và hoàn thiện hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và về lĩnh vực thanh
toán nói riêng, tiến tới đưa hệ thống Ngân hàng Việt Nam vào hoà nhập với cộng
đồng tài chính - tiền tệ Quốc tế.
Đến nay những chuyển biến trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã
cho thấy phần nào sự đi lên đúng hướng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong sự
nghiệp đổi mới. Các Ngân hàng đã tìm cho mình những giải pháp tích cực để cải tiến
công tác thanh toán, nâng cao khả năng thích ứng với nhịp độ phát triển của nền kinh
tế, đạt tới yêu cầu thanh toán thông suốt, nhanh chóng an toàn chính xác, thể hiện một
cách hiệu quả nhất vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Tuy nhiên trong công
tác thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát
triển Hà Nội mà còn nhiều Ngân hàng thương mại khác vẫn gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc làm hạn chế sự phát triển của công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội và
tìm hiểu một số Ngân hàng thương mại khác về công tác thanh toán không dùng tiền
mặt, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp kiến nghị phục vụ cho sự phát triển công
tác thanh toán không dùng tiền mặt chung của toàn ngành Ngân hàng. Vì điều kiện
nghiên cứu thực tập hạn chế, các giải pháp kiến nghị của tôi đưa ra chủ yếu dưới dạng
đề xuất mà chưa được thực tế kiểm nghiệm một cách rộng rãi nên chắc chắn sẽ còn
thiếu sót, mặc dù vậy đó cũng là những ý kiến rất có ích cho việc phát triển công tác
thanh toán không dùng tiền mặt. Với sự năng động của mỗi thành viên, tinh thần ham
học, tiếp thu của các nội dung, tôi tin tưởng chắc chắn rằng công tác thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ, hệ thống Ngân hàng Việt Nam sẽ
ngày càng phát triển vững chắc qua đó vững bước trong thế kỷ 21.
Tài liệu tham khảo
1. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - Fredimec Mishkin
2. Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt
3. Nghị định 30/CP ngày 9/5/1996 (Ban hành Quy chế phát hành và sử dụng
séc).
4. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001
5. Báo cáo nghiệp vụ thanh toán các quý năm 1999, 2000, 2001
6. Các tạp chí: Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng đầu tư, Tạp chí Tin học
Ngân hàng
7. Hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống
Ngân hàng đầu tư Việt Nam.
8. Các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - Lê Văn Tề - 1997
9. Giáo trình Kế toán và xử lý thông tin Ngân hàng thương mại của ĐHKTQD.
mục lục
Chương I Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt ....................... 2
1.Sơ lược về nguồn gốc và sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt ..................................................................................................................... 2
1.1. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt ..................... 2
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt .......................................... 2
1.1.3. Các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay. 3
1.2. Quy định về việc mở tài khoản thanh toán. .............................................. 3
1.3. Khái quát nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam
hiện nay. ......................................................................................................... 3
1.3.1. Hình thức thanh toán bằng séc .............................................................. 4
1.3.2. Séc chuyển khoản ................................................................................. 4
1.3.3. Thanh toán bằng séc bảo chi ................................................................. 4
1.3.4.Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT) .................................... 4
1.3.5.Thanh toán uỷ nhiệm chi- séc chuyển khoản .......................................... 5
1.3.6. Thanh toán bằng thư tín dụng ............................................................... 6
1.3.7. Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán Error! Bookmark not defined.
1.3.8. Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán ............................................. 6
Chương II Thực trạng vận dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội. ......................................................... 9
2- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thành phố Hà Nội. ............................................................................................. 9
2.1.1-Môi trường hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà
Nội. ................................................................................................................ 9
2.1.2- Sự ra đời và cơ cấu tổ chức:.................................................................10
2.2.Thực trạng nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. .................................................................13
2.2.1.Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Hà Nội. .....................................................................................13
2.2.2.Tình hình sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại 2.2.3.
Đối với hình thức thanh toán séc: ..................................................................20
Chương III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và mở rộng công tác thanh toán
không dùng tiền mặt nói chung và tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
..............................................................................................................................29
3. Một số kiến nghị cụ thể về các hình thức TT không dùng tiền mặt .................29
3.1 Kiến nghị về séc ......................................................................................29
3.2. Về séc chuyển khoản ..............................................................................32
3.3. Kiến nghị về thẻ thanh toán ở chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà
Nội ................................................................................................................33
3.4. Một số kiến nghị khác .............................................................................35
Kết luận .................................................................................................................36
Tài liệu tham khảo .................................................. Error! Bookmark not defined.