ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA VẬT LÝ
NGUYỄN NHƯ LÊ
MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA NEUTRINO THUẬN THANG ĐIỆN YẾU
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán
Mã số: 62 44 01 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. Phạm Quang Hưng, Đại học Virginia, Hoa Kỳ 2. TS. Võ Tình, Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm,
Đại học Huế
HUẾ - NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, đồ
thị... được nêu trong luận án là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Như Lê
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
Giáo sư Phạm Quang Hưng, Tiến sĩ Võ Tình, những người thầy
mà với tấm lòng nhiệt thành và chu đáo, với sự quan tâm thường
xuyên và tận tụy, đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến
quý báu của các đồng nghiệp trong Khoa Vật lý, Trường Đại học
Sư phạm Huế. Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện của lãnh đạo Đại học
Huế, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, của bạn bè đồng
nghiệp. Tự đáy lòng mình tôi xin gửi lòng tri ân đến tất cả.
Huế, tháng 2-2016
Nguyễn Như Lê
iii
MỤC LỤC
Mục lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . iii
Danh mục các từ viết tắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . vii
Bảng đối chiếu thuật ngữ Anh-Việt . . . . . . . . . . . . . . . ix
Danh mục các hình vẽ, đồ thị . . . . . . . . . . . . . . . . . . x
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
Chương 1. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ SỞ . . . . . . . . . . 11
1.1 Lý thuyết gauge . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.1.1 Nguyên lý gauge . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.1.2 Phá vỡ đối xứng tự phát . . . . . . . . . . . . . . 17
1.1.3 Cơ chế Higgs . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
1.2 SM của tương tác điện yếu . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
1.2.1 Nguyên lý chung thiết lập lý thuyết gauge . . . . 27
1.2.2 Các fermion nghịch và thuận . . . . . . . . . . . . 28
1.2.3 Chọn nhóm gauge . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
1.2.4 Cơ chế Higgs . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35
1.2.5 Khối lượng fermion . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
1.2.6 Tham số ρ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
1.2.7 Lagrangian của SM cho tương tác điện yếu . . . . 39
1.3 Kết luận chương 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42
43 Chương 2. MÔ HÌNH EWνR . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.1 Hạt neutrino . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
2.1.1 Sơ lược về hạt neutrino . . . . . . . . . . . . . . . 43
2.1.2 Sự dao động neutrino . . . . . . . . . . . . . . . . 45
2.2 Khối lượng neutrino . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
iv
2.2.1 Khối lượng Dirac . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
2.2.2 Khối lượng Majorana . . . . . . . . . . . . . . . . 49
2.3 Cơ chế see-saw . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50
2.3.1 Cơ chế see-saw loại I . . . . . . . . . . . . . . . . 51
2.3.2 Cơ chế see-saw loại II . . . . . . . . . . . . . . . . 52
2.3.3 Cơ chế see-saw loại III . . . . . . . . . . . . . . . 53
2.4 Mô hình đối xứng thuận-nghịch . . . . . . . . . . . . . . 53
55 2.5 Mô hình EWνR . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.5.1 Thành phần fermion . . . . . . . . . . . . . . . . 56
2.5.2 Thành phần Higgs . . . . . . . . . . . . . . . . . 57
2.5.3 Tương tác giữa trường fermion và trường Higgs . 60
2.5.4 Điều kiện ràng buộc chính xác điện yếu trong mô
60 hình EWνR . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.6 Kết luận chương 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64
Chương 3. TRẠNG THÁI NGƯNG TỤ TRONG MÔ HÌNH
66 EWνR . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.1 Lý thuyết phi tương đối tính cho trạng thái ngưng tụ
trong tương tác Yukawa . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
3.1.1 Thế Yukawa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
3.1.2 Trạng thái ngưng tụ . . . . . . . . . . . . . . . . 67
3.2 Phương pháp sử dụng phương trình SD cho các trạng thái
. . . . . 70 ngưng tụ của fermion trong mô hình EWνR [77]
3.2.1 Nghiệm của phương trình SD cho năng lượng riêng
của neutrino thuận và quark gương [77] . . . . . . 72
3.2.2 Thang năng lượng của trạng thái ngưng tụ . . . 75
3.2.3 Thang năng lượng cắt . . . . . . . . . . . . . . . 76
v
3.3 Hàm β một vòng của các hằng số liên kết Yukawa của
77 fermion trong mô hình EWνR [83] . . . . . . . . . . . . .
77 3.3.1 Khái niệm hàm β của hằng số liên kết . . . . . .
79
81
3.3.2 Hàm βgM một vòng của hằng số liên kết Yukawa gM giữa neutrino thuận và tam tuyến Higgs (cid:101)χ . . 3.3.3 Hàm βgqM một vòng của hằng số liên kết Yukawa gqM giữa quark gương và lưỡng tuyến Higgs Φ2M . 3.3.4 Hàm βgeM một vòng của hằng số liên kết Yukawa geM giữa lepton điện gương và lưỡng tuyến Higgs
84 Φ2M . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
86 3.3.5 Kết quả tính số . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
88 3.4 Kết luận chương 3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chương 4. PHÁ VỠ ĐỐI XỨNG ĐIỆN YẾU ĐỘNG LỰC
91 HỌC TRONG MÔ HÌNH EWνR . . . . . . . . . . . . .
91 4.1 Phá vỡ đối xứng điện yếu động lực học . . . . . . . . . .
91 4.1.1 Lý do nghiên cứu DEWSB . . . . . . . . . . . . .
93 4.1.2 Thang năng lượng của EWSB . . . . . . . . . . .
4.2 Phá vỡ đối xứng điện yếu động lực học trong mô hình
95 EWνR [84] . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4.3 Khối lượng của hạt Higgs . . . . . . . . . . . . . . . . . 100
4.3.1 Phổ khối lượng của các vô hướng . . . . . . . . . 100
4.3.2 Boson Higgs 125-GeV và hạt Higgs trong mô hình
EWνR . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 102
4.4 Khối lượng của neutrino . . . . . . . . . . . . . . . . . . 104
4.4.1 Cơ chế see-saw trong mô hình EWνR . . . . . . . 104
4.4.2 VEV của đơn tuyến Higgs φS [84] . . . . . . . . . 107
4.5 Kết luận chương 4 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 109
vi
KẾT LUẬN CHUNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 112
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 114
PHẦN PHỤ LỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . P.1
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Việt
Mô hình chuẩn SM
Pontecorno-Maki-Nakagawa-Sakata PMNS
Thí nghiệm phản ứng của dao động neutrino RENO
Điện yếu EW
Lý thuyết thống nhất lớn GUT
Máy gia tốc hadron lớn LHC
Giá trị kỳ vọng chân không VEV
Máy gia tốc tuyến tính quốc tế ILC
DEWSB Phá vỡ đối xứng điện yếu động lực
EWSB Phá vỡ đối xứng điện yếu
SUSY Siêu đối xứng
Higgs nhỏ LH
Higgs song sinh TH
Chiều thêm vào lớn LED
Phim màu TC
Mở rộng phim màu ETC
Nambu-Jona-Lassinio NJL
Schwinger-Dyson SD
Phá vỡ đối xứng tự phát SSB
Điện động lực học lượng tử QED
Sắc động lực học lượng tử QCD
DONUT Thí nghiệm quan sát trực tiếp neutrino tau
Phân bậc thông thường NH
Phân bậc nghịch IH
viii
Viết tắt Tiếng Việt
LSND Máy dò neutrino sử dụng chất lỏng đặc biệt
KARMEN Thí nghiệm neutrino với năng lượng trung bình
Rutherford ở Karlsruhe
CHOOZ Một thành phố của Pháp
NOMAD Máy dò dao động neutrino bằng từ
Nghịch thuận LR
Một trạm thí nghiệm trong hệ thống máy LHC CMS
Fermion gương MF
Tổng cộng tot
Khối tâm cm
Phương trình nhóm tái chuẩn hóa RGE
Bardeen-Cooper-Schrieffer BCS
Phá vỡ đối xứng chéo tự phát SχSB
ATLAS Một trạm thí nghiệm trong hệ thống máy LHC
Ngưng tụ cond
Vô hướng vh
Đối xứng sym
Phá vỡ đối xứng sb
Tỉ lệ của kênh phân rã BR
ix
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH-VIỆT
Tiếng Anh Tiếng Việt
Standard model Mô hình chuẩn
Electroweak Điện yếu
Vacuum expectation value Giá trị kỳ vọng chân không
General unified theory Lý thuyết thống nhất lớn
Dynamical electroweak Phá vỡ đối xứng điện yếu
symmetry breaking động lực học
Electroweak symmetry breaking Phá vỡ đối xứng điện yếu
Spontaneous symmetry breaking Phá vỡ đối xứng tự phát
Left-right Nghịch-thuận
Renormalization group equation Phương trình nhóm tái chuẩn hóa
Right-handed Thuận
Left-handed Nghịch
Sterile Trơ
Condensate Ngưng tụ
Scale invariance Bất biến thang
Charge current Dòng mang điện
Neutral current Dòng trung hòa
Gauge invariance Bất biến gauge
Quantum electrodynamics Điện động lực học lượng tử
Quantum chromodynamics Sắc động lực học lượng tử
x
Tiếng Anh Tiếng Việt
Branching ratio Tỉ lệ của kênh phân rã
Momentum cutoff Xung lượng cắt
Energy cutoff Năng lượng cắt
Normal hierarchy Phân bậc thông thường
Inverted hierarchy Phân bậc nghịch
Hierarchy Phân bậc
xi
Danh sách hình vẽ
1.1 Sự định hướng của spin trong (a) pha thuận từ và (b) pha
sắt từ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
1.2 Thế vô hướng được cho bởi phương trình (1.35) với hai
trường hợp: (a) µ2 > 0 và (b) µ2 < 0. . . . . . . . . . . . 20
2.3 Quá trình phân rã beta theo lý thuyết của E. Fermi. . . 44
2.4 63 (cid:101)SS và (cid:101)SM F trong hai điều kiện ràng buộc 1σ và 2σ [18]. .
3.5 Giản đồ Feynman đóng góp vào vế phải của phương trình
73 SD cho năng lượng riêng của neutrino thuận ΣνR [77]. . .
3.6 Giản đồ Feynman đóng góp vào vế phải của phương trình
. . . 74 SD cho năng lượng riêng của quark gương ΣνR [77].
3.7 Ví dụ điển hình cho hàm β trong phương trình Callan-
Symanzik có điểm cố định bền tử ngoại là λ1 và điểm cố
định bền hồng ngoại là gốc tọa độ và λ2. Chiều của mũi
tên biểu diễn xu hướng biến đổi của hằng số liên kết khi
xung lượng tăng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78
3.8 Đóng góp của hiệu chỉnh đỉnh vào hàm βgM một vòng của
80 hằng số liên kết gM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3.9 Đóng góp năng lượng riêng của fermion vào hàm βgM một
. . . . . . . . . . . . . . . 81 vòng của hằng số liên kết gM .
3.10 Đóng góp của năng lượng riêng vô hướng vào hàm βgM
82 một vòng của gM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
xii
3.11 Đóng góp của hiệu chỉnh đỉnh vào hàm βgqM một vòng của . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82 hằng số liên kết gqM .
3.12 Đóng góp năng lượng riêng của fermion vào hàm βgqM một . . . . . . . . . . . . . . . 83 vòng của hằng số liên kết gqM .
3.13 Đóng góp của năng lượng riêng vô hướng vào hàm βgqM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84 một vòng của gqM .
84
3.14 Đóng góp của hiệu chỉnh đỉnh vào hàm βgeM một vòng của hằng số liên kết geM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3.15 Đóng góp năng lượng riêng của fermion vào hàm βgeM một . . . . . . . . . . . . . . . 85 vòng của hằng số liên kết geM .
3.16 Đóng góp của năng lượng riêng vô hướng vào hàm βgeM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 86 một vòng của geM .
3.17 Sự biến thiên của các hằng số liên kết Yukawa với các giá
trị khối lượng naive ban đầu của νR, eM và qM lần lượt
bằng 200 GeV, 102 GeV và 202 GeV. Mũi tên màu xanh
da trời và màu xanh lục chỉ các giá trị năng lượng tại đó
tam tuyến Higgs χ và lưỡng tuyến Higgs Φ2M tương ứng
nhận VeV [84]. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 87
95
4.18 Giản đồ tán xạ WLWL. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4.19 Giản đồ tạo khối lượng cho (a) χ0, (b) φ0 . . . . 97
2M [84]. 2 [84].
1 với cường
4.20 Giản đồ tạo khối lượng cho (a) ξ0, (b) φ0 . . . . . . (cid:16) 98 (cid:17) (cid:101)H → γγ, W +W −, ZZ, b¯b, τ ¯τ 4.21 So sánh cường độ tín hiệu µEW νR
của mô hình EWνR trong trường hợp (cid:101)H ∼ H 0 độ tín hiệu được đo bởi CMS [19]. . . . . . . . . . . . . . 103
4.22 Giản đồ tạo VEV cho φS: (a) từ năng lượng riêng của
neutrino thuận, (b) từ năng lượng riêng của quark gương
[84]. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 108
xiii
23 Hàm truyền và đỉnh tương tác trong lý thuyết λφ4. . . . P.4
24 Hàm truyền là tổng của các hàm năng lượng riêng 1PI. . P.5
25 Giản đồ năng lượng riêng. . . . . . . . . . . . . . . . . . P.6
26 Một số giản đồ 1PI phân kỳ một vòng trong thuyết λφ4. P.6
27 Một số giản đồ 1PI phân kỳ một vòng trong thuyết λφ4. P.12
28 Đóng góp của hiệu chỉnh đỉnh vào hàm β một vòng của
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . P.23 hằng số liên kết hi.
29 Đóng góp năng lượng riêng của fermion vào hàm βgM một
. . . . . . . . . . . . . . . P.24 vòng của hằng số liên kết gM .
30 Đóng góp năng lượng riêng vô hướng vào hàm βgM một
. . . . . . . . . . . . . . . P.25 vòng của hằng số liên kết gM .
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vật lý hạt cơ bản nghiên cứu các hạt sơ cấp chứa trong vật chất
và bức xạ cùng với những tương tác giữa chúng. Vật lý hạt cơ bản còn
được gọi là vật lý năng lượng cao vì rất nhiều hạt trong số đó không
xuất hiện ở điều kiện môi trường tự nhiên mà chỉ được tạo ra trong các
tia vũ trụ, các phản ứng hạt nhân và trong các máy gia tốc. Vật lý hạt
cơ bản hiện nay là mũi nhọn của vật lý học hiện đại. Những ứng dụng
của nó không chỉ thể hiện trong công nghệ cao ngày nay hay trong đời
sống hằng ngày mà còn có vai trò rất lớn trong vật lý thiên văn, là lời
giải cho nhiều bài toán về bản chất của vũ trụ, không gian và thời gian.
Ý tưởng vật chất được tạo bởi các hạt cơ bản đã xuất hiện từ thế
kỷ thứ 6 trước công nguyên. Thuyết nguyên tử đã được truyền bá bởi
những triết gia người Hy Lạp. Mặc dù từ thế kỷ thứ 17, I. Newton đã
chỉ ra rằng vật chất được tạo bởi các hạt, song mãi đến năm 1802, J.
Dalton mới chứng minh được mọi vật chất đều được cấu tạo bởi các
hạt cực nhỏ, được gọi là các nguyên tử. Năm 1869, bảng tuần hoàn các
nguyên tố hóa học của D. I. Mendeleev đã được xây dựng và củng cố lý
thuyết trên. Vài thập niên sau, khi J. J. Thomson (1897) phát hiện ra
hạt electron, E. Rutherford đặt tên hạt nhân của nguyên tử nhỏ nhất
là proton và hạt neutron được phát hiện bởi J. Chadwick (1932) thì lý
thuyết về cấu tạo của nguyên tử lần đầu tiên được hình thành. Các hạt
cấu trúc của lý thuyết này bao gồm electron, proton và neutron. Thế kỷ
20 chứng kiến sự bùng nổ của vật lý hạt, đỉnh điểm là trong những năm
1950 và 1960, một số lượng lớn các hạt được tìm ra bởi các thí nghiệm
phân rã hạt. Năm 1984, nhà vật lý người Ý, C. Rubia với việc tìm ra
2
quark đã chứng minh lý thuyết đối xứng Unita trong hạt cơ bản là đúng
đắn. Nghĩa là, vũ trụ được cấu tạo từ sáu hạt quark (u, d, c, s, t, b) và
sáu hạt lepton (e, νe, µ, νµ, τ, ντ ), được chia đều thành ba thế hệ [1]. Các
fermion này liên kết với nhau nhờ bốn tương tác cơ bản bao gồm tương
tác hấp dẫn, tương tác điện từ, tương tác yếu và tương tác mạnh. Bốn
tương tác này được thực hiện thông qua hạt truyền tương tác là các
boson, graviton cho hấp dẫn, photon ảo cho điện từ, ba boson trung
gian cho tương tác yếu và tám gluon cho tương tác mạnh. Các hạt cấu
trúc và hạt truyền tương tác này đã được tìm thấy trong máy gia tốc,
trừ graviton. Việc tìm hiểu bản chất của vũ trụ qui về tìm hiểu các đặc
trưng vật lý của các hạt cấu trúc và các hạt truyền tương tác thông qua
mô hình chuẩn (SM)[2]. SM cho tương tác điện yếu là lý thuyết trường
tái chuẩn hóa gần như phù hợp với các số liệu thực nghiệm, tiên đoán
đúng sự tồn tại và dạng của dòng trung hòa yếu [3, 4], sự tồn tại và
khối lượng của các boson truyền tương tác yếu W và Z [5, 6] và các hạt
quark, trong đó thành công mới nhất là sự phát hiện ra hạt quark đỉnh
[7]. Mặc dù SM được công nhận là đúng thông qua những thí nghiệm
kiểm chứng hiện đại nhất ngày nay, tuy nhiên nó vẫn chưa hoàn chỉnh
để có thể mô tả tự nhiên một cách trọn vẹn. SM còn bộc lộ nhiều thiếu
sót cả về mặt lý thuyết và thực nghiệm. Đặc biệt, hiện tượng dao động
neutrino được phát hiện bởi phòng thí nghiệm Super-Kamiokande [8]
là một trong những bằng chứng thực nghiệm tiêu biểu chứng tỏ sự cần
thiết phải mở rộng SM. Nguyên nhân tại sao neutrino có khối lượng và
rất bé là vấn đề các mô hình mở rộng SM cần nghiên cứu.
Trên thực tế, vật lý neutrino đã có những thành công nhất định
từ phép đo chính xác các góc trộn trong ma trận UP M N S của neutrino.
Cụ thể, giá trị của góc θ13 được xác định tương đối lớn tại thí nghiệm
3
Daya Bay [9] và thí nghiệm RENO [10] đã xác nhận kết quả này. Tuy
nhiên, những thành tựu trong vật lý neutrino này chưa thể xác định được
neutrino là hạt Majorana hay hạt Dirac cùng với nguồn gốc khối lượng
bé của nó. Neutrino có khối lượng rất bé so với các fermion khác, có bậc
vào cỡ O(eV). Cách đơn giản để tạo khối lượng cho neutrino là thêm
vào SM một neutrino thuận đơn tuyến, tạo cho nó khối lượng Dirac [11].
Tuy nhiên, để giải thích khối lượng của neutrino, giá trị của hằng số liên
kết Yukawa trong mô hình này rất bé, vào bậc 10−11. Tiếp theo, cơ chế
see-saw được đề xuất [12], trong đó neutrino thuận (hay còn được gọi là
Rσ2νR và số hạng khối lượng Dirac mD ¯νLνR + h.c.. Khi MR (cid:29) mD, ma trận khối lượng
neutrino phân cực phải) là đơn tuyến của SU (2)L × U (1)Y . Lagrangian của neutrino chứa số hạng khối lượng Majorana MRνT
của neutrino có hai trị riêng tương ứng là và MR. Trong phiên bản m2 D MR
đơn giản nhất của chế see-saw, νR là các đơn tuyến của SM nên chúng
trơ và mD ∝ (ΛEW ), MR ∝ O(ΛGU T ). Như vậy, mặc dù cơ chế see-saw
giải thích được tại sao neutrino có khối lượng bé nhưng dễ thấy rằng,
νR trong mô hình này trơ và không thể dò tìm được trong thực nghiệm.
Để khắc phục những nhược điểm này, Phạm Quang Hưng đã đề xuất
mô hình khối lượng neutrino thuận thang điện yếu (EWνR) với nhóm
gauge tương ứng là SU (3)C × SU (2)W × U (1)Y [13], trong đó νR nằm
trong lưỡng tuyến SU (2)W và hạt song hành với nó là lepton mang điện
gương. Với đặc trưng này, mô hình EWνR có hai ưu điểm nổi bật. Thứ
nhất, νR không trơ và có thể tương tác với các boson W và Z. Thứ hai,
vì νR là thành viên của lưỡng tuyến nên có thể thu được số hạng khối
lượng Majorana của neutrino khi tam tuyến Higgs nhận giá trị kỳ vọng
chân không (VEV), phá vỡ đối xứng SU (2)W × U (1)Y . Theo đó, khối
lượng MR có bậc vào cỡ thang điện yếu, MR ∝ O(ΛEW ). Với đặc tính
4
này νR và bản chất Majorana của neutrino có thể được dò tìm và kiểm
chứng trong máy gia tốc hadron lớn (LHC) hoặc máy gia tốc tuyến tính
quốc tế (ILC) trong tương lai.
Phiên bản đầu tiên của mô hình EWνR [13] đã được đề xuất vào
năm 2007, trong đó chú trọng đến việc giải thích khối lượng nhỏ của
neutrino với neutrino thuận có khối lượng vào bậc của thang điện yếu.
Những năm tiếp theo, một số vấn đề quan trọng của mô hình như các
quá trình vi phạm hương, hệ quả của sự thống nhất của Pati-Salam của
neutrino hoạt động, thành phần Higgs của mô hình đã được nghiên cứu
chi tiết [14–16]. Thông qua dữ liệu điện yếu chính xác và việc khám phá
ra hạt boson Higgs khối lượng 125 GeV [17], mô hình này được cộng
đồng các nhà vật lý hạt đánh giá rất cao và khẳng định sự tồn tại của nó
trong hệ thống lý thuyết của vật lý hạt hiện đại. Cụ thể, kết quả nghiên
cứu được trình bày chi tiết trong [18] đã chứng tỏ mô hình EWνR thỏa
mãn số liệu thực nghiệm điện yếu chính xác dựa trên sự tồn tại của
các tam tuyến Higgs. Phần đóng góp dương vào thông số S và T từ các
fermion gương và neutrino thuận triệt tiêu với phần đóng góp đến từ các
tam tuyến Higgs. Thêm vào đó, phiên bản mở rộng mô hình EWνR chứa
lưỡng tuyến Higgs thứ hai [19] thể hiện sự phù hợp của lý thuyết với dữ
liệu thực nghiệm của hạt boson Higgs 125-GeV. Những nghiên cứu liên
quan đến phiên bản mở rộng của mô hình EWνR tiếp tục được xuất bản
như khối lượng neutrino và ma trận UP M N S, các quá trình phân rã vi
phạm hương lepton và sự dò tìm quark gương tại LHC [20–22].
Như vậy, việc xây dựng một lý thuyết đầy đủ cho mô hình EWνR
đóng vai trò cấp thiết và quan trọng, góp phần giải thích các hiện tượng
trong lĩnh vực vật lý năng lượng cao. Trong phiên bản đầu tiên của mô
hình EWνR, cơ chế see-saw được đưa ra để giải thích khối lượng bé của
5
neutrino. Tuy nhiên, lý thuyết về sự phá vỡ đối xứng điện yếu động lực
(DEWSB) để các trường Higgs nhận VEV chưa được đề cập đến. Các
tính chất của neutrino thuận và vai trò của nó trong cơ chế tạo khối
lượng này chưa được làm rõ. Với các vấn đề còn bỏ ngỏ ở trên, tôi chọn
tài nghiên cứu “Một số tính chất của neutrino thuận thang điện
yếu” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thực tế, việc không giải thích được bản chất của phá vỡ đối
xứng điện yếu (EWSB) mà hạt Higgs với khối lượng chưa biết đóng vai
trò trung tâm là một trong những hạn chế của SM. Đối xứng của SM
bị phá vỡ một cách tự phát bởi thế Higgs có dạng V (Φ+Φ) = µ2Φ+Φ + λ (Φ+Φ)2, trong đó Φ là một trường vô hướng cơ sở. Điều này đã dẫn đến nhiều vấn đề chưa được giải đáp như tại sao µ2 phải có giá trị âm
hay vấn đề về phân bậc, tại sao thang điện yếu v ∝ O(GeV) lại bé hơn
rất nhiều lần so với thang Planck, MP ∝ O(1019 GeV). Cách phổ biến
giải quyết vấn đề này là sử dụng sự triệt tiêu giữa các đóng góp phân
kỳ bậc bốn của fermion và của boson đã được đề xuất trong một số mô
hình như mô hình Siêu đối xứng (SUSY), Higgs nhỏ (LH), Higgs song
sinh (TH), ... [23]. Một ý tưởng khác có thể được tìm thấy trong các
mô hình Chiều thêm vào lớn (LED), mô hình phi Higgs [23], trong đó
các chiều thêm vào đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn
đề phân bậc. Ngoài ra, cơ chế DEWSB, trong đó các trạng thái ngưng
tụ của fermion sẽ thay thế cho trường Higgs cơ bản được rất nhiều nhà
vật lý hạt quan tâm và sử dụng để giải quyết vấn đề này. Nhiều mô
hình chẳng hạn như mô hình Higgs đa hợp, phim màu (TC), mở rộng
phim màu (ETC), top-color [23], ..., trong đó có mô hình EWνR đã chọn
6
hướng giải quyết này.
Tiên phong trong hướng nghiên cứu này là các mô hình xem trạng
thái ngưng tụ của quark đỉnh là tác nhân của DEWSB [24] và mô hình
Nambu-Jona-Lassinio (NJL) [25] khi được tổng quát hóa. Tuy nhiên, để
hình thành trạng thái ngưng tụ cần fermion có khối lượng lớn hơn mt.
Bên cạnh đó, các mô hình ngưng tụ quark (hay các mô hình NJL, trong
đó các fermion ngưng tụ có khối lượng vào bậc của O(mt)) và thang cắt
của các tương tác mạnh mới có bậc lớn hơn nhiều so với mt, nghĩa là vào cỡ O(1017 GeV), theo đó, dẫn đến sự hiệu chỉnh bé trong cơ chế
DEWSB. Những khó khăn này của các mô hình ngưng tụ quark đỉnh là
động lực cho việc tìm hiểu mô hình mới phù hợp hơn [26–34].
Công trình nghiên cứu [32] đề xuất mô hình, trong đó các trạng
thái ngưng tụ của fermion nặng thế hệ thứ tư là tác nhân của DEWSB.
Thế hệ fermion thứ tư sẽ ngưng tụ khi tương tác với một lưỡng tuyến
Higgs cơ sở được giả thiết không khối lượng và không có VEV ở mức cây,
nghĩa là, không chứa số hạng µ2φ+φ. Năng lượng riêng của fermion được
xác định thông qua phương trình Schwinger-Dyson (SD). Công trình [32]
≥ , nghiệm của phương trình SD thỏa mãn g2 Y 4π π 2
Lt(cid:48)
R(cid:105) có thể được viết dưới dạng của năng lượng riêng của fermion thế hệ thứ tư t(cid:48). Trong mô hình
đã chỉ ra rằng khi αY = điều kiện ngưng tụ. Trạng thái ngưng tụ (cid:104)¯t(cid:48)
này, thang xung lượng cắt TeV của hệ vật lý được đưa ra một cách “tự
nhiên” nhất.
DEWSB trong mô hình EWνR sẽ dựa trên cơ chế đã được trình
bày trong [32], trong đó neutrino thuận và fermion gương trong mô hình
sẽ ngưng tụ khi tương tác lần lượt với tam tuyến Higgs và lưỡng tuyến
Higgs cơ sở khi năng lượng đủ lớn. Đối xứng của mô hình EWνR sẽ bị
phá vỡ do sự xuất hiện của các trạng thái ngưng tụ. Theo đó, các trường
7
Higgs nhận VEV và vai trò, đặc trưng của neutrino sẽ thể hiện rõ trong
chơ chế see-saw tạo khối lượng cho neutrino của mô hình EWνR.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài luận án bao gồm các mục tiêu sau
- Tìm điều kiện để neutrino thuận và quark gương trong mô hình
EWνR ngưng tụ.
- Tìm thang năng lượng để hình thành trạng thái ngưng tụ của
neutrino thuận và quark gương.
- Xây dựng cơ chế DEWSB cho mô hình EWνR.
- Thông qua cơ chế DEWSB, giải thích khối lượng bé của neutrino.
- Trong mỗi phần làm rõ các đặc trưng, vai trò của neutrino thuận.
4. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung cụ thể cần nghiên cứu bao gồm
- Sử dụng phương trình SD cho năng lượng riêng của neutrino
thuận và quark gương tìm điều kiện của các hằng số liên kết Yukawa để
các trạng thái ngưng tụ tương ứng hình thành.
- Sử dụng lý thuyết nhóm tái chuẩn hóa tìm hàm β một vòng của
các hằng số liên kết Yukawa của neutrino thuận và fermion gương.
- Thực hiện giải số các phương trình nhóm tái chuẩn hóa để tìm
thang năng lượng tại đó hình thành các trạng thái ngưng tụ của neutrino
thuận và fermion gương.
- Xây dựng lý thuyết về DEWSB, tạo VEV cho các trường Higgs
cơ sở trong mô hình EWνR.
- Mô tả sự hình thành khối lượng của neutrino theo cơ chế see-saw
trong mô hình EWνR.
8
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận án chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu tương tác điện yếu
trong mô hình EWνR.
6. Phương pháp nghiên cứu
Khi xây dựng mô hình DEWSB luận án dựa trên lý thuyết gauge
cho tương tác yếu. Các đặc trưng của trạng thái ngưng tụ fermion trong
mô hình EWνR được làm rõ thông qua phương pháp hàm Green trong
lý thuyết trường lượng tử, cụ thể là phương trình SD cho năng lượng
riêng của các fermion tương ứng. Bên cạnh đó, phương trình nhóm tái
chuẩn hóa và phương pháp số dựa trên phần mềm Mathematica đã được
sử dụng để tính hàm β của các hằng số Yukawa của fermion gương và
neutrino thuận. Ngoài ra, phương pháp giản đồ Feynman đã được áp
dụng khi tính các biểu thức giải tích của hàm β hay các tham số trong
thế hiệu dụng Higgs.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Những kết quả thu được của đề tài đóng góp một phần quan trọng
vào nỗ lực tìm hiểu bản chất của cơ chế Higgs, nguồn gốc tạo khối lượng
cho vật chất. Đề xuất được mô hình DEWSB phù hợp và giải thích khối
lượng bé của neutrino. Bản chất của vũ trụ, vật chất tối, năng lượng
tối theo đó sẽ dần được làm rõ một khi lý thuyết về hạt cơ bản được
hoàn chỉnh. Ngoài ra, kết quả của đề tài còn có vai trò định hướng, cung
cấp thông tin cho vật lý thực nghiệm trong việc dò tìm các hạt fermion
trong mô hình EWνR.
8. Cấu trúc của luận án
9
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và
phần phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 18 mục với 19 hình vẽ, 3
đồ thị, 3 biểu bảng, được bố trí như sau
- Chương 1 gồm hai phần chính. Phần thứ nhất trình bày nguyên
lý gauge và các khái niệm về phá vỡ đối xứng tự phát (SSB) cùng cơ chế
Higgs. Phần thứ hai trình bày quy trình xây dựng mô hình SM dựa trên
các nguyên lý cơ bản thiết lập lý thuyết gauge. Để có cái nhìn tổng quan
về SM, Lagrangian của mô hình này được tổng hợp trong mục cuối của
phần 2.
- Chương 2 gồm năm phần chính. Phần thứ nhất sơ lược về hạt
neutrino và bằng chứng thực nghiệm chứng minh neutrino có khối lượng.
Các phần tiếp theo trình bày lý thuyết về khối lượng neutrino trong SM,
cơ chế see-saw và mô hình đối xứng thuận-nghịch (LR) tạo khối lượng
cho neutrino. Phần cuối cùng của chương sẽ trình bày tổng quan về mô
hình EWνR.
- Chương 3 gồm ba phần chính. Phần đầu sơ lược về sự hình thành
trạng thái ngưng tụ trong giới hạn phi tương đối tính. Theo đó, điều kiện
tối thiểu để một fermion ngưng tụ được đề cập đến. Phương pháp sử
dụng phương trình SD để tìm điều kiện hình thành và khảo sát các đặc
trưng của trạng thái ngưng tụ của neutrino thuận và quark gương sẽ
được trình bày ở phần tiếp theo. Hàm β một vòng của các hằng số liên
kết Yukawa của neutrino thuận và fermion gương sẽ được tính giải tích
và thang năng lượng để các các trạng thái ngưng tụ hình thành sẽ được
xác định thông qua nghiệm số của các phương trình nhóm tái chuẩn hóa
tương ứng.
- Chương 4 gồm bốn phần chính. Phần đầu đưa ra những lý do
nghiên cứu DEWSB và trình bày phương pháp xác định thang năng
10
lượng của EWSB. Phần thứ hai xây dựng cơ chế DEWSB trong mô hình
EWνR, trong đó trình bày quá trình động lực học tạo khối lượng cho
các Higgs cơ sở và mô tả sự phá vỡ đối xứng của mô hình EWνR khi các
Higgs cơ sở nhận VEV. Phần tiếp theo đề cập đến phổ khối lượng của
các vô hướng và đối chiếu kết quả này với số liệu thực nghiệm của boson
Higgs-125 GeV. Các đặc trưng của neutrino thuận sẽ được làm rõ thông
qua cơ chế see-saw trong mô hình EWνR và được trình bày trong phần
cuối của chương.
Bên cạnh nội dung chính, mỗi chương đều có phần kết luận chung.
Ngoài ra, trong chương 2, 3 và 4 có thêm phần kết luận về đặc trưng và
vai trò của neutrino thuận tương ứng. Phần phụ lục trình bày khái quát
về lý thuyết tái chuẩn hóa và nhóm tái chuẩn hóa.
Các kết quả chính của luận án được công bố trong 3 công trình
dưới dạng 1 bài báo đăng ở tạp chí trong nước và 2 bài báo đăng ở tạp
chí nước ngoài.
11
Chương 1
MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ SỞ
Nội dung của chương 1 gồm hai phần chính. Phần thứ nhất trình
bày nguyên lý gauge và các khái niệm về SSB cùng cơ chế Higgs. Phần
thứ hai trình bày quy trình xây dựng mô hình SM dựa trên các nguyên
lý cơ bản thiết lập lý thuyết gauge. Cụ thể, cơ chế Higgs tạo khối lượng
cho boson gauge và fermion được xây dựng dựa trên nhóm gauge của
SM. Tiếp theo, tham số ρ liên quan đến EWSB được trình bày ở mục
1.2.6. Để có cái nhìn tổng quan về SM, Lagrangian của mô hình này
được tổng hợp trong mục cuối của phần 2.
1.1.1 Nguyên lý gauge
1.1 Lý thuyết gauge
Đối xứng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của vật lý
học. Từ đối xứng không thời gian của lý thuyết tương đối đặc biệt đến
bất biến gauge, chúng đã và đang vạch ra lộ trình phát triển của các lý
thuyết vật lý. Đối với lý thuyết trường và vật lý hạt, tính đối xứng được
thể hiện thông qua định lý Noether [1]: điều kiện Lagrangian bất biến với
phép biến đổi liên tục bất kỳ nào đó cho phép suy ra tính chất bảo toàn
của một đại lượng động lực đối với thời gian. Nghĩa là, định lý Noether
thiết lập toàn bộ các định luật bảo toàn. Theo đó, khi Lagrangian bất
biến đối với phép biến đổi đối xứng bất kỳ sẽ xác định dạng của tương
tác giữa các hạt. Hay nói cách khác, đối xứng bao hàm động lực học.
Trên thực tế, đặc tính này đã xuất hiện trong điện động lực học lượng
tử (QED). Trong QED, sự tồn tại và một vài tính chất của trường gauge
12
photon được suy ra từ nguyên lý của sự bất biến dưới các phép biến đổi
gauge cục bộ của nhóm U (1). Theo A. Salam và J. C. Ward, nguyên lý
này được tổng quát hoá cho các tương tác khác [35]: “Có thể tạo ra các
số hạng tương tác mạnh, yếu và điện từ bằng việc thực hiện phép biến
đổi gauge cục bộ lên các số hạng động năng trong Lagrangian tự do của
các hạt”. Trên thực tế, ý tưởng này chỉ được thực hiện được khi đã có
lý thuyết hoàn chỉnh mô tả các tương tác trên. Đối với tương tác yếu,
sự có mặt của các boson mang khối lượng dẫn đến sự cần thiết đưa vào
khái niệm về SSB của đối xứng gauge và cơ chế Higgs [36–38]. Đối với
tương tác mạnh [39, 40], lý thuyết gauge tương ứng là sắc động lực học
lượng tử (QCD).
a) Bất biến gauge trong cơ học lượng tử
Nguyên lý gauge và khái niệm về bất biến gauge đã được đề cập
trong bài toán hạt trong điện từ trường của cơ học lượng tử [41]. Khảo
sát Hamiltonian cổ điển
(cid:16) (cid:17)2 H = (cid:126)p − q (cid:126)A + qφ, (1.1) 1 2m
trong đó các trường điện và từ được biểu diễn thông qua thế bốn chiều Aµ = (φ, (cid:126)A),
(cid:126)E = −(cid:126)∇φ − , (cid:126)B = (cid:126)∇ × (cid:126)A. (1.2) ∂ (cid:126)A ∂t
Các trường này không thay đổi khi thực hiện phép biến đổi gauge cho
các thế
(cid:126)A → (cid:126)A(cid:48) = (cid:126)A + (cid:126)∇χ. (1.3) , φ → φ(cid:48) = φ − ∂(cid:126)χ ∂t
Khi lượng tử hóa Hamiltionian (1.1) bằng việc thay (cid:126)p → −i(cid:126)∇,
phương trình Schrodinger cho hạt nằm trong điện từ trường có dạng
(cid:21) (cid:16) (cid:17)2 −i(cid:126)∇ − q (cid:126)A , (1.4) + qφ ψ(x, t) = i (cid:20) 1 2m ∂ψ(x, t) ∂t
13
và có thể được viết dưới dạng sau
(cid:16) (cid:17)2 −i (cid:126)D (1.5) ψ = iD0ψ, 1 2m
trong đó phép thế đã được thực hiện như sau
+ iqφ. (1.6) (cid:126)D = (cid:126)∇ − iq (cid:126)A, → D0 = ∂ ∂t ∂ ∂t
0ψ(cid:48),
(cid:16) Nếu thực hiện phép biến đổi gauge được cho bởi phương trình (1.3), (φ, (cid:126)A) → (φ(cid:48), (cid:126)A(cid:48)) thì trường mới ψ(cid:48) là nghiệm của phương trình −i (cid:126)D(cid:48)(cid:17)2 ψ(cid:48) = iD(cid:48) (1.7) 1 2m
không mô tả hệ vật lý ban đầu. Như thế, để đảm bảo tính bất biến, phép
biến đổi pha cho trường vật chất tại cùng thời điểm t phải được đưa vào
dưới dạng
ψ(cid:48) = exp(iqχ)ψ, (1.8)
với χ = χ(x, t) là hàm đã được sử dụng trong phương trình (1.3). Đạo
hàm của ψ(cid:48) có dạng
(cid:126)D(cid:48)ψ(cid:48) = (cid:105) (cid:104)(cid:126)∇ − iq(cid:0) (cid:126)A + (cid:126)∇χ) exp(iqχ)ψ = exp(iqχ) (cid:126)Dψ,
0ψ(cid:48) = exp(iqχ)D0ψ.
D(cid:48) (1.9)
Theo đó, phương trình Schrodinger (1.5) cho ψ(cid:48) trở thành
(cid:16) ψ(cid:48) = exp(iqχ) −i (cid:126)D(cid:48)(cid:17)2 (−i (cid:126)D)2ψ 1 2m
0ψ(cid:48).
(1.10) 1 2m = exp(iqχ)(iD0)ψ = iD(cid:48)
Các phương trình (1.5) và (1.10) chứng tỏ cả ψ và ψ(cid:48) đều mô tả cùng
một hệ vật lý, vì |ψ|2 = |ψ(cid:48)|2.
Từ bất biến gauge trong cơ học lượng tử, cụ thể là bài toán hạt
nằm trong điện từ trường, lý thuyết bất biến của một trường bất kỳ dưới
phép biến đổi pha phụ thuộc không thời gian sẽ suy ra một dạng tương
14
tác tương ứng với trường gauge. Hay nói các khác, đối xứng có thể bao
hàm động lực học. Khảo sát Lagrangian Dirac tự do
(1.11) Lψ = ¯ψ(i/∂ − m)ψ.
Lagrangian này không bất biến dưới phép biến đổi gauge cục bộ,
(1.12) ψ → ψ(cid:48) = exp(cid:2) − iα(x)(cid:3)ψ,
vì
ψ = Lψ + ¯ψγµψ(∂µα).
(1.13) Lψ → L(cid:48)
Tuy nhiên, nếu trường gauge Aµ được đưa vào thông qua tương tác bé
(1.14) Dµ ≡ ∂µ + ieAµ
và tại cùng thời điểm đó đảm bảo Aµ biến đổi dưới dạng
µ = Aµ +
(1.15) ∂µα, Aµ → A(cid:48) 1 e
thì Lagrangian biến đổi như sau
ψ = ¯ψ(cid:48)(cid:2)i/∂ − e /A(cid:48) − m(cid:3)ψ(cid:48) (cid:16)
Lψ → L(cid:48) (cid:21) (cid:17) /∂α − m exp(−iα)ψ (cid:20) = ¯ψexp(+iα) i/∂ − e /A + 1 e
(1.16) = Lψ − e ¯ψγµψAµ.
Tương tác giữa ψ (nghĩa là các electron) và trường gauge Aµ (photon)
tất yếu sẽ xuất hiện khi bất biến dưới phép biến đổi gauge cục bộ của
các số hạng động năng trong Lagrangian fermion tự do được đảm bảo.
Mặt khác, vì ten-xơ cường độ trường
(1.17) Fµν = ∂µAν − ∂νAµ,
bất biến dưới phép biến đổi gauge (1.15), nên Lagrangian cho trường
gauge tự do có dạng
(1.18) LA = − FµνF µν. 1 4
15
Lagrangian trong các phương trình (1.16) và (1.18) mô tả QED. Ngoài
ra, vì số hạng khối lượng của trường gauge
A = −
(1.19) Lm AµAµ, 1 2
không bất biến dưới phép biến đổi gauge (1.15). Vì thế, để đảm bảo tính
tái chuẩn hoá của lý thuyết, các boson vector mang khối lượng phải được
mô tả theo phương pháp bất biến gauge.
b) Bất biến gauge cho các nhóm phi abel
Năm 1932, W. Heisenberg [42] đã đưa ra giả thuyết rằng, trong
tương tác hạt nhân, các proton và neutron bị suy biến vì khối lượng của
chúng gần giống nhau và tương tác điện từ không đáng kể. Vì thế, tổ
hợp bất kỳ hàm sóng nào của chúng có thể tương đương với
(cid:19) (cid:18)ψp → ψ(cid:48) = U ψ, (1.20) ψ ≡
ψn
trong đó phép biến đổi unitary U (U +U = U U + = 1) được đưa vào
để đảm bảo tính chuẩn hóa. Ngoài ra, nếu định thức của U bằng 1,
det|U | = 1 thì U biểu diễn nhóm Lie SU (2)
(cid:16) U = exp − i αa(cid:1) (cid:39) 1 − i αa, (1.21) σa 2 σa 2
trong đó σa(a = 1, 2, 3) là các ma trận Pauli.
Năm 1954, C. N. Yang và R. L. Mills [43] đưa ra ý tưởng về bất
biến đồng vị gauge cục bộ: “Sự khác nhau giữa proton và neutron thể
hiện tại mỗi thời điểm của một quá trình hoàn toàn bất kỳ. Tuy nhiên,
tính bất kỳ này bị giới hạn: một khi tại một điểm không thời gian nào
đó, nếu hạt proton và neutron ban đầu được chọn thì tại điểm không
thời gian tiếp theo việc chọn lựa không còn tùy ý được”. Từ luận điểm
16
này cho thấy có thể chọn tự do hạt nào là proton và neutron tại mọi
điểm không thời gian miễn là các tham số gauge phụ thuộc vào các điểm
không thời gian đó, nghĩa là, αa → αa(x).
Năm 1956, ý tưởng này được tổng quát hóa bởi R. Utiyama [44]
cho bất kỳ nhóm phi abel nào với các phần tử sinh ta thỏa mãn đại số
Lie [45]
(1.22) [ta, tb] = iCabctc,
trong đó Cabc là hằng số cấu trúc của nhóm. Lagrangian Lψ sẽ bất biến
dưới phép biến đổi trường vật chất
ψ → ψ(cid:48) = Ωψ, (1.23)
với
Ω ≡ exp(cid:2) − iT aαa(x)(cid:3), (1.24)
trong đó T a là biểu diễn thuận tiện (nghĩa là phụ thuộc vào các trường
ψ) của các phần tử sinh ta.
Một trường gauge được gán tương ứng với một phần tử sinh. Đạo
hàm hiệp biến được định nghĩa như sau
(1.25) Dµ ≡ ∂µ − igT aAa µ.
Vì đạo hàm hiệp biến biến đổi giống trường vật chất, nghĩa là Dµψ →
Ω(Dµψ), nên tính bất biến dưới phép biến đổi gauge phi abel cục bộ cho
các số hạng chứa các trường và gra-đi-iên của nó được đảm bảo khi phép
biến đổi trường gauge dưới dạng
µ → Ω
µ +
(cid:17) (cid:16) Ω−1. (1.26) T aAa T aAa ∂µ i g
Dưới dạng vi phân, khi Ω (cid:39) 1 − iT aαa(x) dẫn đến
µ −
µ = Aa
(1.27) Aa(cid:48) ∂µαa + CabcαbAc µ. 1 g
17
Như vậy, ten-xơ cường độ trường (1.17) cho nhóm Lie phi abel
được tổng quát hóa như sau
µν ≡ ∂µAa F a
ν − ∂νAa
µ + gCabcAb
µAc ν.
(1.28)
µν → F a
µν + CabcαbF c
µν. Số hạng
Các ten-xơ này biến đổi dưới dạng: F a(cid:48)
động năng bất biến cho các boson gauge được viết dưới dạng sau
µνF aµν. F a
(1.29) LA = − 1 4
Đại lượng này bất biến dưới phép biến đổi gauge cục bộ. Tuy nhiên, số
hạng khối lượng cho các boson gauge
µAaµ →
µ − (cid:18)
(cid:19) (cid:18) Aa Aa ∂µαa + CabcαbAc µ 1 g (cid:19) (1.30) × Aaµ − ∂µαa + CabcαdAeµ 1 g
không bất biến gauge.
Lưu ý rằng, trường hợp
F ∝ (∂A − ∂A) + gAA, (1.31)
không giống với nhóm abel nên sẽ có đặc trưng mới: các trường gauge
sẽ có các số hạng tự tương tác bậc ba và bốn
1.1.2 Phá vỡ đối xứng tự phát
(1.32) LA ∝ (∂A − ∂A)2 + g(∂A − ∂A)AA + g2AAAA.
Các đối xứng chính xác nói chung sẽ dẫn đến các định luật bảo
toàn chính xác. Trong trường hợp này, cả Lagrangian và trạng thái chân
không (trạng thái cơ bản của thuyết) đều bất biến. Tuy nhiên, trên thực
tế có một vài định luật bảo toàn không hoàn toàn chính xác, ví dụ, định
luật bảo toàn spin đồng vị, số lạ, ... Khi đó, để mô tả hệ, Lagrangian
18
bất biến (Lsym) được thêm vào một số hạng nhỏ, phá vỡ tính đối xứng
này (Lsb)
(1.33) L = Lsym + Lsb.
Trường hợp khác, nếu hệ có Lagrangian bất biến nhưng trạng thái chân
Hình 1.1: Sự định hướng của spin trong (a) pha thuận từ và (b) pha sắt
không không bất biến thì hệ đó cũng xảy ra hiện tượng SSB. Chất sắt
từ.
từ là ví dụ điển hình cho trường hợp này, với Lagrangian mô tả tương
tác spin-spin bất biến dưới các phép quay ba chiều. Khi nhiệt độ lớn
hơn nhiệt độ chuyển sắt từ (TC), spin của hệ hoàn toàn hỗn độn (pha
thuận từ), vì thế, trạng thái chân không cũng bất biến dưới phép biến
đổi SO(3). Tuy nhiên, khi nhiệt độ thấp hơn TC (pha sắt từ), sự từ hóa
tự phát của hệ xuất hiện, sắp xếp các spin theo một hướng nhất định.
Pha sắt từ lúc này chỉ bất biến dưới phép biến đổi SO(2), là nhóm quay
hai chiều có trục là phương của spin. Như thế, đối xứng SO(3) của chất
sắt từ bị phá vỡ tự phát thành SO(2).
19
a) Phá vỡ đối xứng tự phát trong trường vô hướng thực tự
tương tác
Trong lý thuyết trường lượng tử, trường vô hướng thực tự tương
tác là ví dụ điển hình nhất cho sự SSB. Lagrangian của trường này có
dạng sau
L = (1.34) ∂µφ∂µφ − V (φ), 1 2
trong đó
V (φ) = µ2φ2 + λφ4. (1.35) 1 2 1 4
Trong lý thuyết về chuyển pha của sắt từ, mật độ năng lượng tự do
Gibbs tương tự như thế V (φ), với φ đóng vai trò là sự từ hóa tự phát
trung bình M . Lagrangian (1.34) bất biến dưới phép biến đổi
φ → −φ. (1.36)
Xét tính bất biến của trạng thái chân không dưới phép biến đổi trên.
Trạng thái chân không (φ0) có thể thu được từ Hamiltonian
(cid:104) H = + V (φ). (1.37) (∂0φ)2 + (∇φ)2(cid:105) 1 2
Giá trị φ0 là hằng số tương ứng với giá trị cực tiểu của thế năng và năng
lượng
0) = 0.
(1.38) φ0(µ2 + λφ2
Để đảm bảo tính liên kết của Hamilton, λ có giá trị dương. Theo đó, giá
trị cực tiểu phụ thuộc vào dấu của µ2. Khi µ2 > 0, chỉ tồn tại một trạng
các giá trị φ±
thái chân không tại φ0 = 0 và nó bất biến dưới phép biến đổi (1.36). Tuy nhiên, khi µ2 < 0 có hai trạng thái chân không xuất hiện, tương ứng với 0 = ±(cid:112)−µ2/λ. Đây là trường hợp số hạng khối lượng φ bị sai dấu. Do Lagrangian bất biến dưới phép biến đổi (1.36), nên việc
20
0 hay φ−
0 đều không ảnh hưởng đến tính bất biến đó. Tuy nhiên, một khi đã chọn một trong hai giá trị này thì đối xứng sẽ bị
lựa chọn giữa φ+
phá vỡ tự phát vì Lagrangian bất biến nhưng trạng thái chân không thì
Hình 1.2: Thế vô hướng được cho bởi phương trình (1.35) với hai trường
không.
hợp: (a) µ2 > 0 và (b) µ2 < 0.
Xây dựng một trường mới φ(cid:48) bằng việc thay đổi trường cũ một
lượng v = (cid:112)−µ2/λ
φ(cid:48) ≡ φ − v. (1.39)
0 = 0 bất biến và xung quanh trạng thái chân không thế năng có dạng dao động nhỏ. Đồng thời, La-
Trạng thái chân không của trường mới φ(cid:48)
grangian trở thành
(cid:17)2 (cid:16)(cid:112) L = −2µ2 λφ(cid:48)4. (1.40) φ(cid:48)2 − λvφ(cid:48)3 − ∂µφ(cid:48)∂µφ(cid:48) − 1 2 1 2 1 4
Lagrangian này mô tả trường vô hướng φ(cid:48) có khối lượng dương và thực, Mφ(cid:48) = (cid:112)−2µ2, và nó mất tính đối xứng ban đầu do xuất hiện số hạng chứa φ(cid:48)3.
21
b) Phá vỡ đối xứng tự phát trong trường vô hướng phức tự
tương tác
Lagrangian của trường vô hướng phức tự tương tác có dạng sau
(1.41) L = ∂µφ∗∂µφ − V (φ∗φ),
trong đó
(1.42) V (φ∗φ) = µ2(φ∗φ) + λ(φ∗φ)2.
Lagrangian (1.41) bất biến dưới phép biến đổi pha toàn cục
(1.43) φ → exp(−iθ)φ.
Khi biểu diễn trường phức thông qua hai trường thực
φ = (1.44) , (φ1 + iφ2) √ 2
Lagrangian (1.41) trở thành
(1.45) L = (cid:0)∂µφ1∂µφ1 + ∂µφ2∂µφ2 (cid:1) − V (φ1, φ2). 1 2
Lagrangian này bất biến dưới phép quay SO(2)
(cid:19) (cid:18)cosθ −sinθ (cid:18)φ1 (cid:19)(cid:18)φ1 (1.46) → (cid:19) . sinθ cosθ φ2 φ2
Khi µ2 > 0, φ1 = φ2 = 0, hệ ở trạng thái chân không. Đối với các dao
2 (cid:88)
động bé Lagrangian có dạng
i
i=1
L = (cid:1). (1.47) (cid:0)∂µφi∂µφi − µ2φ2 1 2
Như thế, trường hợp này có hai trường vô hướng φ1 và φ2 có khối lượng m2 = µ2 > 0.
Khi µ2 < 0,
(cid:104)|φ|2(cid:105) = = ≡ . (1.48) (cid:0)(cid:104)φ1(cid:105)2 + (cid:104)φ2(cid:105)2(cid:1) 2 −µ2 2λ v2 2
22
Phương trình (1.48) chứng tỏ trạng thái chân không bất biến dưới nhóm
SO(2). Tuy nhiên, đối xứng này bị phá vỡ tự phát khi một trạng thái
chân không nhất định nào đó được chọn. Chẳng hạn, khi chọn các giá
trị của φ1 và φ2 thỏa
φ1 = v, φ2 = 0,
thì trường mới được xác lập lại để phù hợp với dao động bé như sau
φ(cid:48) 1 = φ1 − v, φ(cid:48) 2 = φ2,
và Lagrangian (1.45) trở thành
1∂µφ(cid:48)
1 −
1 +
2∂µφ(cid:48)
2 + các số hạng tương tác.
(−2µ2)φ(cid:48)2 L = ∂µφ(cid:48) ∂µφ(cid:48) 1 2 1 2 1 2
(1.49)
1 là trường vô hướng có khối lượng dương và thực, và φ(cid:48) 2 là trường boson vô hướng không khối lượng thì ma trận khối lượng được viết dưới dạng
Khi đồng nhất φ(cid:48)
ij =
0
M 2 (1.50) . ∂2V (φ(cid:48) ∂φ(cid:48) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)φ(cid:48)=φ(cid:48)
1, φ(cid:48) 2) i∂φ(cid:48) j 2) theo φ(cid:48)
1, φ(cid:48)
Đạo hàm bậc hai của V (φ(cid:48)
2 tương ứng với trị riêng của ma 1 tương ứng
trận khối lượng bằng không, trong khi đó đạo hàm đó theo φ(cid:48)
trị riêng có giá trị dương.
Trên đây là ví dụ điển hình của thuyết Nambu-Goldstone [46], nó
chỉ ra rằng khi một đối xứng toàn cục liên tục chính xác bị phá vỡ tự
phát, trong lý thuyết sẽ chứa một hạt vô hướng không khối lượng cho
mỗi phần tử sinh bị phá vỡ của nhóm đối xứng ban đầu.
Lý thuyết Nambu-Goldstone có thể được chứng minh trong trường
hợp tổng quát. Cụ thể, khảo sát Lagrangian của NG trường vô hướng
thực φi, tương ứng với vector NG chiều Φ
L = (1.51) (∂µΦ)(∂µΦ) − V (Φ). 1 2
23
Giả sử Lagrangian bất biến dưới phép biến đổi của nhóm liên tục G
δΦ = −iαaT aΦ. (1.52)
Vì thế năng bất biến dưới phép biến đổi G nên
δV (Φ) = (1.53) δφi = −i αa(T a)ijφj, ∂V (Φ) ∂φi ∂V (Φ) ∂φi
trong đó các tham số gauge αa là tùy ý và có NG phương trình
(1.54) (T a)ijφj = 0, ∂V (Φ) ∂φi
với a = 1, ..., NG. Đạo hàm phương trình (1.54) cho kết quả
(1.55) (T a)ijφj + (T a)ik = 0. ∂2V (Φ) ∂φk∂φi ∂V (Φ) ∂φi
Các phần tử của ma trận khối lượng triệt tiêu tại trạng thái chân không
Φ = Φ0 vì
j = 0,
(1.56) (T a)ijφ0 ∂2V (Φ) ∂φk∂φi (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)Φ=Φ0
hay
ki(T a)ijφ0
j = 0.
M 2 (1.57)
Khi một trạng thái cơ bản được chọn là nhóm con g của G với số
chiều là ng và giữ nguyên tính đối xứng của chân không thì mỗi phần tử
sinh của g thỏa
j = 0,
(1.58) (T a)ijφ0 với a = 1, .., ng ≤ NG,
và (NG − ng) phần tử sinh còn lại phá vỡ đối xứng
j (cid:54)= 0,
(1.59) (T a)ijφ0 với a = ng + 1, ..., NG.
Như thế, phương trình (1.57) chứng tỏ ma trận khối lượng có (NG − ng)
trị riêng bằng không và các phần tử của nhóm đó được gọi là các boson
Nambu-Goldstone không khối lượng.
24
1.1.3 Cơ chế Higgs
a) Cơ chế Higgs cho nhóm abel
Thuyết Nambu-Goldstone [46] đề xuất sự tồn tại của các hạt vô
hướng không khối lượng. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có bằng chứng thí
nghiệm nào chứng minh sự tồn tại các hạt này. Năm 1964, một vài nhà
vật lý [36–38] độc lập đưa ra giải pháp nhằm khắc phục thuyết Nambu-
Goldstone, đó là cơ chế Higgs, lý thuyết trường tồn tại SSB nhưng không
có các boson Nambu-Goldstone không khối lượng. Cơ chế Higgs chứa các
boson gauge mang khối lượng phù hợp với lý thuyết gauge của các tương
tác điện yếu, trong đó biên độ tác dụng ngắn của tương tác yêu cầu các
hạt truyền mang khối lượng lớn. Như thế, Lagrangian phải bất biến dưới
phép biến đổi gauge cục bộ.
Khảo sát Lagrangian (1.41) với thế năng được cho bởi phương
trình (1.42) và phép biến đổi gauge cục bộ
φ → exp(cid:2)iqα(x)(cid:3)φ. (1.60)
Để Lagrangian bất biến, boson gauge Aµ và đạo hàm hiệp biến Dµ được
đưa vào tương tự như đã trình bày ở mục 1.1.
(1.61) ∂µ → Dµ = ∂µ + iqAµ,
µ = Aµ − ∂µα(x).
(1.62) Aµ → A(cid:48)
Hiện tượng SSB xuất hiện khi µ2 < 0, với trạng thái chân không (cid:104)|φ|2(cid:105)
được cho bởi phương trình (1.48). Trường φ(cid:48) được tham số hóa như sau
1 + v + iφ(cid:48)
2) = φ(cid:48) +
1 + v) √ 2
(cid:16) (cid:17)(φ(cid:48) (cid:39) (φ(cid:48) (1.63) . φ = exp i φ(cid:48) 2 v 1 √ 2 v √ 2
25
2 +
Theo đó, Lagrangian (1.41) trở thành
1∂µφ(cid:48)
1 −
2∂µφ(cid:48)
2 + tương tác
L = ∂µφ(cid:48) ∂µφ(cid:48) (−2µ2)φ(cid:48) 1 1 2 1 2
− (1.64) FµνF µν + AµAµ + qvAµ∂µφ(cid:48) 2. 1 4 1 2 q2v2 2
1
Lagrangian này chứa trường vô hướng φ(cid:48) = (cid:112)−2µ2,
1 với khối lượng Mφ(cid:48) 2 và boson vector mang khối lượng Aµ, với MA = qv. Tuy nhiên, sự có mặt của số hạng cuối cùng trong phương
boson Nambu-Goldstone φ(cid:48)
2. Để loại bỏ số hạng này tham số gauge trong phương
trình (1.64) không thuận tiện vì nó là tích của các hàm truyền của các
hạt Aµ và φ(cid:48) trình(1.60) được chọn tỉ lệ với φ(cid:48)
2, cụ thể 1 qv
α(x) = − (1.65) φ(cid:48) 2(x).
Theo cách này, trường φ trong phương trình (1.63) trở thành
1 + v).
1 + v) √ 2
(cid:17)(cid:105) (cid:16) (cid:16) (cid:17)(φ(cid:48) exp i = (φ(cid:48) (cid:104) φ = exp iq − (1.66) φ(cid:48) 2 qv φ(cid:48) 2 v 1 √ 2
Như vậy, khi tham số gauge được chọn theo phương trình (1.65) thì
boson Nambu-Goldstone không còn nữa và Lagrangian bây giờ như sau
2 −
1 −
1∂µφ(cid:48)
µA(cid:48)µ A(cid:48)
L = FµνF µν + (−2µ2)φ(cid:48) 1 1 2 q2v2 2
3(φ1 + 4v).
1A(cid:48)
µA(cid:48)µ −
+ (1.67) 1 2 q2(φ1 + 2v)φ(cid:48) 1 4 φ(cid:48) 1 ∂µφ(cid:48) 1 2 λ 4
Việc không còn tồn tại boson Goldstone được biết thông qua khảo sát số
bậc tự do của Lagrangian ban đầu (1.41) và Lagrangian cuối (1.67). Cụ
thể, bảng 1.1 chỉ ra rằng số bậc tự do tương ứng của boson Goldstone
bị hấp thu bởi boson vector để nó mang khối lượng.
b) Cơ chế Higgs cho nhóm phi abel
Xét nhóm phi abel G có số chiều là NG và các phần tử sinh tương ứng T a. Trong trường hợp này, NG boson gauge được đưa vào thông qua
26
Bảng 1.1: Số bậc tự do của Lagrangian ban đầu (1.41) và Lagrangian sau
(1.67).
Lagrangian ban đầu (1.41) Vô hướng phức φ(∗) : 2 Lagrangian sau (1.67) Vô hướng thực: 1
Vector không khối lượng Aµ : 2 Vector mang khối lượng: 3
đạo hàm hiệp biến
(1.68) ∂µ → Dµ = ∂µ − igT aBa µ.
Sau khi đối xứng bị phá vỡ tự phát, nhóm con g với số chiều là ng thoả
mãn
ijφ0 T a
j = 0,
(1.69) với a = 1, ..., ng,
giữ nguyên tính đối xứng của chân không. Theo đó, hệ sẽ có (NG − ng)
boson gauge không khối lượng. Tương tự phương trình (1.63), trường vô
hướng ban đầu được tham số hóa
GBT a φa v
(cid:17) (cid:16) , (1.70) i φ = ((cid:101)φ + v)exp
GB, NG − ng boson gauge mang khối lượng sẽ xuất hiện. Số bậc tự do của Lagrangian trước và sau khi
trong đó T a là (NG − ng) phần tử sinh phá vỡ đối xứng. Khi tham số gauge αa(x) được chọn để triệt tiêu φa
SSB đều bằng Nφ + 2NG. Số bậc tự do của hệ vật lý trước và sau SSB
cùng với sự hấp thụ các boson Nambu-Goldstone được thể hiện chi tiết
trong bảng 1.2.
1.2 SM của tương tác điện yếu
Sự thống nhất giữa tương tác điện từ và tương tác yếu là một
trong những thành công lớn trong khoa học vật lý của thế kỷ 20. SM
của các tương tác này được đề xuất bởi S. L. Glashow, A. Salam và S.
27
Bảng 1.2: Số bậc tự do của hệ vật lý trước và sau SSB.
Sau SSB (có khối lượng) Vô hướng (cid:101)φ : Nφ − (NG − ng)
µ : 3(NG − ng) µ : 2ng
Vector (cid:101)Ba Trước SSB (không khối lượng) Vô hướng: Nφ Vector Ba µ : 2NG Vector Ba
Weinberg trong những năm 60 đã được kiểm chứng sau hơn 30 năm. Sự
phát hiện ra các tương tác dòng trung hòa và sự tạo thành các boson
vector trung gian W ± và Z cùng với các tính chất của chúng đã khẳng
định khả năng tiên đoán đúng của mô hình. Không có kết quả thực
nghiệm nào đối lập với các tiên đoán của SM khi các phép đo chính xác
gần đây của các tham số điện yếu trong sự va chạm electron-positron
tại cực Z 0 được thực hiện hay việc phát hiện boson Higgs vào năm 2012
[17]. Tương tác điện yếu được mô tả thông qua lý thuyết gauge dựa trên
nhóm SU (2)L × U (1)Y , nhóm này sẽ bị SSB bởi cơ chế Higgs. Ba thế hệ
fermion (lepton và quark) là trường vật chất của mô hình. Các fermion
nghịch (hay còn được gọi là fermion phân cực trái) thuộc lưỡng tuyến
yếu và các fermion thuận biến đổi dưới dạng đơn tuyến yếu. Các boson
vector W ±, Z 0 và γ truyền tương tác điện yếu xuất hiện thông qua liên
kết cực tiểu với các trường vật chất. Ngoài ra, thành phần không thể
thiếu trong mô hình này là thế vô hướng Higgs. Thế này được thêm
vào Lagrangian để tạo các khối lượng cho boson vector và fermion theo
1.2.1 Nguyên lý chung thiết lập lý thuyết gauge
hướng bất biến gauge, thông qua cơ chế Higgs.
Các bước để thiết lập lý thuyết gauge
• Chọn nhóm gauge G với NG phần tử sinh.
28
• Gán NG trường vector (các boson gauge) vào biểu diễn đặc trưng
của nhóm gauge.
• Chọn biểu diễn cho trường vật chất.
• Thêm vào các trường vô hướng để tạo khối lượng cho các boson
vector.
• Xác định đạo hàm hiệp biến và viết Lagrange tái chuẩn hoá, bất
biến dưới biến đổi gauge và có thể liên kết với tất cả các trường.
• Dịch chuyển các trường vô hướng sao cho thế tương tác đạt cực tiểu
và bằng không.
• Áp dụng các phép tính trong lý thuyết trường lượng tử để kiểm tra
tính tái chuẩn hóa và đưa ra các tiên đoán trong mô hình.
• Đối chiếu các kết quả tính toán của mô hình với thực nghiệm, nếu
1.2.2 Các fermion nghịch và thuận
không phù hợp, chọn nhóm gauge khác, xây dựng lại mô hình.
sẽ Các tính chất của trạng thái xoắn của fermion có spin bằng 1 2
được trình bày trong mục này. Trạng thái xoắn của fermion là trạng thái
có spin bị lượng tử dọc theo hướng chuyển động của hạt. Nếu chọn chiều
dương theo chiều của xung lượng thì hình chiếu của spin lên phương
hoặc − . Các trạng thái này theo thứ này có thể có hai giá trị + 1 2 1 2
tự được gọi là trạng thái thuận (R) và nghịch (L). Đối với fermion là
neutrino, trong SM chỉ tồn tại ở các trạng thái neutrino nghịch νL và
phản neutrino thuận ¯νR.
Ở năng lượng cao (E (cid:29) m), các spin-nơ Dirac
(1.71) us(p), và vs(p, s) ≡ C ¯uT (p, s) = iγ2u∗(p, s),
29
và nghịch là trạng thái riêng của ma trận γ5. Các trạng thái thuận + 1 2
− thỏa mãn 1 2
L
L
uR = = (1.72) (1 ± γ5)u và vR (1 ∓ γ5)v. 1 2 1 2
Để thuận tiện trong việc biểu diễn các spin-nơ, toán tử chiếu xoắn được
đưa vào như sau
(1.73) L ≡ (1 − γ5) , R ≡ (1 + γ5). 1 2 1 2
Các toán tử (1.73) thỏa mãn các tính chất của toán tử chiếu [2], cụ thể
L + R = 1,
RL = LR = 0,
L2 = L,
R2 = R.
Các spin-nơ liên hiệp phức có tính chất
(1.74)
(1.75) ¯ψL = (Lψ)+γ0 = ψ+Lγ0 = ψ+γ0R = ¯ψR, ¯ψR = ¯ψL.
Số hạng khối lượng fermion là tổ hợp của các thành phần fermion thuận
và nghịch
(1.76) ¯ψψ = ¯ψRψL + ¯ψLψR.
Vector dòng điện từ không phải là tổ hợp của các thành phần fermion
thuận và nghịch, nghĩa là
(1.77) ¯ψγµψ = ¯ψRγµψR + ¯ψLγµψL.
Dòng yếu fermion có thể được viết theo các trạng thái xoắn
(1.78) ¯ψγµ(1 − γ5)ψ. ¯ψLγµψL = ¯ψRγµLψ = ¯ψγµLψ = 1 2
30
Từ những tính chất trên chứng tỏ các fermion nghịch đóng vai trò quan
1.2.3 Chọn nhóm gauge
trọng trong các tương tác yếu.
Trong phần này nhóm gauge sẽ được chọn thích hợp để thống nhất
các tương tác yếu và điện từ. Việc chọn nhóm này xuất phát từ dòng
điện yếu của các lepton. Vì các số lepton loại e, µ và τ được bảo toàn
trong quá trình tương tác nên chúng tạo nên các biểu diễn riêng biệt
của nhóm gauge. Vì thế, sau này kí hiệu e được sử dụng làm đại diện
cho các loại lepton (e, µ, τ ) và Lagrangian cuối cùng bằng tổng của các
Lagrangian của các loại lepton đó.
Dòng điện yếu của lepton loại e được viết dưới dạng
(1.79) J + µ = ¯eγµ(1 − γ5)ν = 2¯eLγµνL.
(cid:19) (cid:18) được cho bởi Lưỡng tuyến spin đồng vị nghịch T = 1 2
L
(cid:19) (cid:19) (cid:19) (cid:18)ν (cid:18)Lν (cid:18)νL = = , (1.80) lL ≡ e Le eL
trong đó hình chiếu spin đồng vị nghịch của neutrino và của lepton mang
. Vì không tồn tại điện theo thứ tự là T3L(νL) = + và T3L(eL) = − 1 2 1 2
neutrino thuận nên phần thuận của lepton mang điện được đặt trong
đơn tuyến spin đồng vị yếu (T = 0)
(1.81) lR ≡ Re = eR.
Dòng điện yếu (1.79) có thể được viết theo các thành phần là dòng spin
đồng vị lepton
µ = ¯lLγµ J i
(1.82) lL, σi 2
31
vì thế, dòng điện yếu (1.79) có thể được viết theo các số hạng J 1 và J 2
µ = 2(J 1 J +
µ − iJ 2
µ).
(1.83)
Dòng siêu tích được định nghĩa như sau
µ ≡ −(¯lLγµlL + 2¯lRγµlR) = −(¯νLγµνL + ¯eLγµeL + 2¯eRγµeR). J Y
(1.84)
Như thế, dòng điện từ có dạng
µ = −¯eγµe = −(¯eLγµeL + ¯eRγµeR) = J 3 J em
µ +
(1.85) J Y µ . 1 2
Tuy cả T3L và Q đều không giao hoán với T1,2L, nhưng các phần điện tích lại có mối liên hệ với J i và J Y ,
0, và Y =
(cid:90) (cid:90) T i = d3xJ i (1.86) d3xJ Y 0 ,
thỏa mãn các tính chất đại số của nhóm SU (2)L × U (1)Y ,
(cid:2)T i, T j(cid:3) = i(cid:15)ijkT k và (cid:2)T i, Y (cid:3) = 0, (1.87)
và mối liên hệ Gell-Mann-Nishijima giữa Q và T3L [47],
Y. (1.88) Q = T3L + 1 2
Từ phương trình (1.88), siêu tích của lưỡng tuyến và đơn tuyến fermion
có thể được xác định, cụ thể YlL = −1 và YlR = −2. Như vậy, nhóm
gauge thích hợp để thống nhất tương tác điện yếu là
(1.89) SU (2)L × U (1)Y .
Tiếp theo, các trường gauge tương ứng với mỗi phần tử sinh được
đưa vào, cụ thể
µ, W 2
µ, W 3 µ,
SU (2)L → W 1
U (1)Y → Bµ.
32
Từ phương trình (1.17) và (1.28), các ten-xơ cường độ trường được định
nghĩa như sau
µν ≡ ∂µW i
ν − ∂νW i
µ + g(cid:15)ijkW j
µW k ν ,
W i
Bµν ≡ ∂µBν − ∂νBµ.
Theo đó, từ phương trình (1.18) và (1.29) Lagrangian không tương tác
của các trường gauge có dạng
µνW i µν −
W i (1.90) BµνBµν. Lgauge = − 1 4 1 4
Đối với các lepton, Lagrangian không tương tác có dạng
Llepton = ¯lRi/∂lR + ¯lLi/∂lL
= ¯eRi/∂eR + ¯eLi/∂eL + ¯νLi/∂νL
= ¯ei/∂e + ¯νi/∂ν. (1.91)
Số hạng khối lượng của fermion là hỗn hợp các thành phần fermion
thuận và nghịch và vì thế sẽ phá vỡ bất biến gauge của lý thuyết.
Tiếp theo, tương tác giữa boson gauge và fermion được xác định
thông qua đạo hàm hiệp biến cho lL và lR, cụ thể
µ + i
W i (1.92) Y Bµ, g(cid:48) 2
(1.93) lR : ∂µ + i Y Bµ, σi lL : ∂µ + ig 2 g(cid:48) 2
trong đó g và g(cid:48) theo thứ tự là các hằng số liên kết với các nhóm SU (2)L
và U (1)Y , và
(1.94) YeL = −1, YeR = −2.
Như thế, Lagrangian của fermion trong phương trình (1.91) trở thành
µ + i
(cid:17) ig W i Llepton → Llepton + ¯lLiγµ(cid:16) Y Bµ lL σi 2 g(cid:48) 2 (cid:17) i (1.95) +¯lRiγµ(cid:16) Y Bµ lR. g(cid:48) 2
33
µ +
(cid:17) W 1 W 2 µ lLW 3 µ Xét các số hạng “nghịch” của phương trình (1.95), lL − g¯lLγµ σ3 2 σ2 2
lepton = −g¯lLγµ(cid:16)σ1 LlL g(cid:48) 2
(1.96) − 2 Y ¯lLγµlLBµ.
Số hạng đầu tiên chứa điện tích và có thể được viết dưới dạng
lL(±) lepton = −
µ − iW 2 µ 0
µ + iW 2 µ
(cid:18) (cid:19) 0 W 1 L ¯lLγµ lL. g 2 W 1
Nếu boson mang điện được định nghĩa
µ =
µ ∓ iW 2 µ
W ± (cid:0)W 1 (cid:1), (1.97) 1 √ 2
thì Lagrangian
µ + ¯eγµ(1 − γ5)νW − µ
lL(±) lepton = −
(cid:104) (cid:105) g √ L (1.98) , ¯νγµ(1 − γ5)eW + 2 2
thiết lập lại chính xác cấu trúc (V − A) của dòng mang điện trong tương
tác yếu. Trong các quá trình tương tác năng lượng thấp, nếu đối chiếu
Lagrangian (1.98) với Lagrangian lepton do Fermi đề xuất [2], thì mối
(cid:19)1/2 (cid:18)M 2 g √ = . (1.99) liên hệ giữa g và GF được viết dưới dạng W GF√ 2 2 2
Phần trung hòa của Llepton trong phương trình (1.95) chứa cả hai
thành phần fermion thuận và nghịch
µ −
(lL+lR)(0) lepton
(cid:18) (cid:19) L (cid:0)¯lLγµY lL + ¯lRγµY lR (cid:1) Bµ, = −g¯lL lLW 3 g(cid:48) 2 γµ σ3 2
µ −
3 W 3
= −gJ µ (1.100) J µ Y Bµ, g(cid:48) 2
trong đó các dòng J3 và JY được định nghĩa như sau
(¯νLγµνL − ¯eLγµeL), 1 2
J µ 3 = J µ Y = −(¯νLγµνL + ¯eLγµeL + 2¯eRγµeR).
34
Các dòng trung hòa này thỏa mãn đẳng thức
(1.101) JY . Jem = J3 + 1 2
Để thu được dạng chuẩn của tương tác giữa các trường với dòng điện từ,
phép quay O(2) lên các trường trung hoà sẽ được thực hiện, đồng thời
trường mới A và Z được định nghĩa như sau
(cid:19) (cid:18)Aµ (cid:18) cosθW sinθW (cid:19) , (1.102) =
Zµ −sinθW cosθW (cid:19)(cid:18) Bµ W 3 µ
hay
µ = sinθW Aµ + cosθW Zµ,
W 3
(1.103) Bµ = cosθW Aµ − sinθW Zµ,
với θW được gọi là góc Weinberg. Biểu thức liên hệ của θW với các hằng
số liên kết SU (2) và U (1) được viết dưới dạng sau
. (1.104) sinθW = , cosθW = (cid:112) (cid:112) g(cid:48) g2 + g(cid:48)2 g g2 + g(cid:48)2
Theo đó, phần trung hoà của Lagrangian fermion có thể được viết theo
các hàm lượng giác của góc Weinberg [2].
Như vậy, sau khi nhóm gauge được chọn, lý thuyết bây giờ bao
gồm các thành phần sau
µ và Bµ hay W ±
µ , Zµ và Aµ.
• Bốn trường gauge không khối lượng W i
• Hai fermion không khối lượng: ν và e.
Lý thuyết sẽ được bổ sung thêm trường vô hướng để gây ra SSB. Theo
đó, cơ chế Higgs sẽ được thực hiện để tạo khối lượng cho ba boson vector
truyền tương tác yếu và vẫn đảm bảo khối lượng của photon bằng không.
35
1.2.4 Cơ chế Higgs
Để các hạt W ± và Z 0 thu được khối lượng, một lưỡng tuyến vô
hướng Φ được đưa vào cơ chế Higgs
(cid:18)φ+ Φ ≡ (cid:19) . (1.105) φ0
Phương trình (1.88) cho phép xác định siêu tích của lưỡng tuyến Higgs
(1.105), Y = 1. Lagrangian của Φ có dạng
(1.106) LHiggs = ∂µΦ+∂µΦ − V (Φ+Φ),
trong đó thế năng được cho bởi
V (Φ+Φ) = µ2Φ+Φ + λ(Φ+Φ)2. (1.107)
Để có được bất biến gauge dưới tác dụng của nhóm SU (2)L×U (1)Y ,
đạo hàm hiệp biến được định nghĩa như sau
µ + i
W i (1.108) Y Bµ. ∂µ → Dµ = ∂µ + ig σi 2 g(cid:48) 2
VEV của trường Higgs có thể được chọn theo biểu thức
(cid:19) (cid:104)Φ(cid:105) = , (1.109) (cid:18) 0 √ v/ 2
trong đó (cid:114)
(1.110) . − v =
µ2 λ Để đảm bảo đối xứng điện từ chính xác, dẫn đến điện tích được
bảo toàn, nhóm đối xứng ban đầu bị phá vỡ thành U (1)EM , cụ thể
(1.111) SU (2)L × U (1)Y → U (1)EM .
Như thế, sau khi đối xứng bị phá vỡ tự phát, nhóm con U (1)EM với số
chiều bằng 1 giữ nguyên tính đối xứng của chân không. Từ kết quả của
36
mục 1.1.4b, boson gauge không mang khối lượng trong trường hợp này
là photon.
= 2T3 − Q sẽ mang khối lượng. Từ phương trình (1.63), lưỡng T3 − Các boson khác tương ứng với phần tử sinh “phá vỡ” T1, T2 và Y 2
tuyến Higgs được tham số hoá như sau
(cid:19)(cid:18) (cid:19) 0 Φ = exp (cid:18) i √ σi 2 χi v (v + H)/ 2
√ (cid:19) 2ω+ (cid:18) i (cid:18) χ2 + iχ1 (cid:19) , (1.112) = (cid:39) (cid:104)Φ(cid:105)0 + 1 √ 2 2 1 √ 2 v + H − iz0 2H − iχ3
trong đó ω± và z0 là các boson Goldstone.
lên Φ, dẫn đến Thực hiện phép biến đổi gauge SU (2)L với αi = χi v
(cid:18) (cid:19) (cid:19) (cid:18)0 Φ → Φ(cid:48) = exp − i Φ = . (1.113) σi 2 χi v (v + H) √ 2 1
Theo đó, Lagrangian vô hướng có thể được viết theo các số hạng của
2
trường mới
µ + i
(cid:18) (cid:18)0 (cid:19)(v + H) √ W i ∂µ + ig Y Bµ Lvh = g(cid:48) 2 (cid:19)(cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) 2 1
(cid:12) σi (cid:12) (cid:12) 2 (cid:12) −µ2 (v + H)2 − λ . (1.114) 2 (v + H)4 4
Sử dụng các phương trình (1.97) và (1.102), số hạng đầu tiên của phương
2
trình (1.114) chứa các boson vector được viết lại dưới dạng sau
(cid:19) (cid:18) (cid:18) 0 + i (v + H) W + µ √ √ g 2 (cid:19)(cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) 2 2cW )Zµ ∂µH/
µ W −µ +
= (−1/ (v + H)2(cid:16) W + , (1.115) ZµZ µ(cid:17) ∂µH∂µH + 1 2 g2 4 1 2c2 W
37
trong đó cW = cosθW . So sánh các số hạng trong phương trình (1.115)
µ W −µ +
W + (1.116) ZµZ µ, g2v2 4 g2v2 8cos2θW
với các số hạng khối lượng thông thường của các boson vector trung hoà
và mang điện
ZZµZ µ,
W W +
µ W −µ +
M 2 (1.117) M 2 1 2
cho phép suy ra khối lượng của các boson này như sau
, = . (1.118) MW = MZ = gv 2 gv 2cW MW cW
Không có số hạng bậc hai của Aµ xuất hiện trong phương trình (1.115)
chứng tỏ photon không mang khối lượng. Đây chính là hệ quả của việc
U (1)EM là phép đối xứng của lý thuyết.
Khi xét các quá trình tương tác với năng lượng thấp, từ phương
trình (1.99), VEV được xác định như sau
(cid:16)√ (cid:17)1/2 v = (cid:39) 246 GeV. (1.119) 2GF
Ngoài ra, khối lượng của các boson trong SM theo đó được suy ra
W =
(cid:17)2 GeV ∼ (80 GeV)2, (1.120) M 2 v2 = v2 (cid:39) (cid:16)37.2 sW e2 4s2 W πα s2 W
Z (cid:39)
(cid:17)2 M 2 GeV ∼ 90 GeV, (1.121) (cid:16) 37.2 sW cW
W = sin2θW (cid:39) 0.22, giá trị tiên đoán này của SM sẽ được đo trong
với s2
thực nghiệm.
Các số hạng chứa H của phương trình (1.114) như sau
− (−2µ2)H 2 + µ2v2(cid:16) 4 . (1.122) 1 2 1 4 v3 H 3 + (cid:17) 1 v4 H 4 − 1
Khối lượng của boson Higgs và các số hạng tự tương tác của trường
Higgs được cho bởi phương trình (1.122), trong đó
(cid:112) −2µ2. (1.123) MH =
38
Khối lượng của hạt Higgs trong SM không xác định được vì giá trị của
1.2.5 Khối lượng fermion
µ2 là một trong những tham số tự do của SM.
Ngoài nhiệm vụ tạo khối lượng cho các boson gauge, cơ chế Higgs
còn có vai trò tạo khối lượng cho các fermion thông qua tương tác
Yukawa. Đối với lepton, Lagrangian Yukawa có dạng
(cid:3) Le (cid:1) + (cid:0)¯lLΦ(cid:1) lR (cid:2)¯lR
y = −ge gev √ 2
= − ¯ee − ¯eeH + h.c.. (1.124) (cid:0)Φ+lL ge√ 2
Theo đó, khi lưỡng tuyến Higgs Φ đạt VEV được cho trong phương trình
(1.109), khối lượng của lepton mang điện được viết dưới dạng
. (1.125) Me = gev √ 2
Giá trị của các hằng số Yukawa ge là các tham số tự do trong SM và
được xác định trong thực nghiệm. Trong phần trình bày của luận án về
SM, chỉ có một thế hệ fermion được kể đến. Nếu xét đến ba thế hệ của
lepton và quark, khối lượng của fermion được viết đưới dạng ma trận.
Cụ thể, đối với các lepton mang điện, ma trận khối lượng có dạng gee geµ geτ
, (1.126) ml = gµe gµµ gµτ v √ 2 gτ e gτ µ gτ τ
Các yếu tố ma trận trong phương trình (1.126) là các tham số phức độc
lập. Các trạng thái khối lượng của lepton có thể thu được khi ma trận
ml được chéo hóa.
39
1.2.6 Tham số ρ
Tham số ρ được định nghĩa như sau
. (1.127) ρ = M 2 W cos2 θW M 2 Z
Tham số này thể hiện mối liên hệ giữa cường độ của Lagrangian hiệu
dụng trung hòa và mang điện . J 0µJ 0 µ J +µJ − µ
ρ = . (1.128) g2 8 cos2 θW M 2 Z (cid:30) g2 8M 2 W
Trong SM, tại mức cây, tham số ρ luôn bằng một. Điều này không phải
là hệ quả tổng quát của bất biến gauge trong mô hình nhưng trên thực
tế nó là sự tiên đoán thành công của SM.
Trong mô hình có số đa tuyến Higgs bất kỳ φi với siêu spin Ti,
i và VEV là vi, thì tham số ρ được
tương ứng với thành phần thứ ba T 3
cho bởi biểu thức
i
i
(cid:80)
ρ = (1.129) 2 (cid:80) (cid:2)Ti(Ti + 1) − (T3i)2(cid:3) v2 i(T3i)2v2 i
và bằng một khi mô hình chứa số lưỡng tuyến Higgs bất kỳ. Như thế,
tham số ρ là một trong những đại lượng được dùng để kiểm chứng các
1.2.7 Lagrangian của SM cho tương tác điện yếu
mô hình mở rộng SM.
Trong mục này Lagrangian của SM cho tương tác điện yếu sẽ được
viết dưới dạng tổng quát nhất. Theo đó, tính chất của trường vật chất,
boson gauge, boson Higgs và tương tác giữa chúng sẽ được thể hiện đầy
đủ.
40
a) Boson gauge và vô hướng
Lagrangian tự do cho photon W, Z và boson Higgs có thể được suy
ra từ Lagrangian viết cho boson gauge và vô hướng trong các phương
trình (1.90) và (1.114). Ngoài ra, các tương tác bậc 3 và bậc 4 có thể
được viết thông qua hai phương trình này.
µνW −µν + M 2
W W +
µ W −µ
W + FµνF µν − Lgauge + Lvh = − 1 2
ZZ +
µ Z −µ +
− ZµνZ µν + M 2 ∂µH∂µH 1 2
HH 2 + W +W −A + W +W −Z + W +W −AA + W +W −ZZ + W +W −AZ
− M 2 1 4 1 4 1 2
+ W +W −W +W − + HHH + HHHH
+ W +W −H + W +W −HH + ZZH
+ ZZHH , (1.130)
trong đó các biểu thức đóng khung chỉ cho biết các trường tham gia
tương tác mà không quan tâm đến hằng số tương tác tương ứng. Các số
hạng tự tương tác của boson vector trong phương trình (1.130) bị ràng
buộc chặt chẽ bởi tính bất biến gauge SU (2)L × U (1)Y . Theo đó, các
mô hình mở rộng SM cho kết quả nghiên cứu liên quan đến quá trình tự
tương tác của boson vector sai khác với tiên đoán của SM đều không có
giá trị.
b) Lepton và tương tác Yukawa
Lagrangian tự do cho lepton và tương tác của nó với boson gauge:
photon, W và Z được viết dựa trên Lagrangian lepton (1.95) và Yukawa
(1.124). Các số hạng khối lượng được tạo thành từ tương tác Yukawa
41
cũng chứa số hạng tương tác giữa lepton mang khối lượng và boson Higgs
y =
νe
e + ¯eeA + ¯νeeW + + ¯eνeW −
(cid:88) (cid:88) (cid:1) e + ¯νe(i/∂)νe ¯e (cid:0)i/∂ − me Llepton + Le
(1.131) + ¯eeZ + ¯νeνeZ + ¯eeH .
Trong SM, neutrino không có khối lượng. Tuy nhiên, việc xây dựng cơ
chế see-saw giải thích khối lượng cho neutrino dựa trên SM không gặp
khó khăn đáng kể và sẽ được trình bày cụ thể trong mục 2.3.
c) Quark và tương tác Yukawa
Trong mục 1.2 trình bày về SM, các hạt quark tham gia tương tác
điện yếu đã không được đề cập đến. Việc xây dựng Lagrangian cho hạt
quark và Lagrangian Yukawa tương ứng tương tự như trường hợp lepton bằng việc giới thiệu thêm trường (cid:101)Φ = iσ2Φ∗, cụ thể
q=u,...,t
(cid:88) ¯q(i/∂)q, (1.132) Lquark =
3 (cid:88)
ij ¯uRi
Y = −
i,j=1
(cid:16) (cid:17) (cid:1)(cid:105) Lq + gd , (1.133) (cid:0)Φ+qLj (cid:101)Φ+qLj (cid:104) gu ij ¯uRi
trong đó u, d là các hạt quark loại lên, xuống và q ký hiệu cho các hạt
quark nói chung. Theo đó, Lagrangian tự do và tương tác của quark
trong SM có thể được viết dựa trên các Lagrangian (1.132) và (1.133)
như sau
Y =
q=u,...,t + ¯d(cid:48)uW − + ¯qqZ + ¯qqH .
(cid:88) Lquark + Lq ¯q(i/∂ − mq)q + ¯qqA + ¯ud(cid:48)W +
(1.134)
42
1.3 Kết luận chương 1
Trong chương này tôi đã trình bày các bước tiến hành xây dựng
SM cho tương tác điện yếu. SM đóng vai trò quan trọng trong lịch sử
phát triển của vật lý, nó giải thích hầu như các hiện tượng quan sát được
trong tự nhiên. Tuy nhiên, trong SM tối giản chứa 20 tham số tự do khi
neutrino không khối lượng và thêm 7(9) tham số cho các hạt neutrino
Dirac (Majorana). Với số tham số ngẫu nhiên lớn như vậy, SM không
được xem là lý thuyết cơ bản mô tả các đặc trưng của vật chất. Ngoài
ra, SM còn bộc lộ một số vấn đề lý thuyết chưa giải quyết được như
phép đối xứng gauge, khối lượng fermion, hiện tượng phân bậc, EWSB
và SM cho vật lý hạt bộc lộ nhiều mâu thuẫn với vũ trụ học. Thêm
vào đó, các dữ liệu thực nghiệm, tiêu biểu nhất là hiện tượng dao động
neutrino được công bố bởi phòng thí nghiệm Super-Kamiokande [8] là
bằng chứng chứng tỏ sự cần thiết phải mở rộng SM.
43
Chương 2
MÔ HÌNH EWνR
Nội dung của chương 2 gồm năm phần chính. Phần thứ nhất sơ
lược về hạt neutrino và bằng chứng thực nghiệm chứng minh neutrino
có khối lượng. Phần thứ hai trình bày lý thuyết về khối lượng neutrino
trong SM. Phần thứ ba và thứ tư lần lượt đề cập đến cơ chế see-saw và
mô hình đối xứng LR tạo khối lượng cho neutrino. Phần cuối cùng của
chương sẽ trình bày tổng quan về mô hình EWνR.
2.1.1 Sơ lược về hạt neutrino
2.1 Hạt neutrino
Hạt neutrino lần đầu tiên được đề xuất bởi W. Pauli trong hội
nghị vật lý tại Tubinge, ngày 4 tháng 12 năm 1930. Nguồn gốc đề xuất
hạt này xuất phát từ định luật bảo toàn năng lượng trong các quá trình
phân rã beta
M (A, Z) → D(A, Z + 1) + e−. (2.1)
Các thí nghiệm được thực hiện bởi Meitner, Hahn và J. Chadwick đã
chỉ ra rằng phổ năng lượng của quá trình phân rã beta phải liên tục
thay vì gián đoạn như trường hợp phân rã hai hạt. Hơn thế nữa, nếu
sản phẩm phân rã chỉ có hai hạt, thì định luật bảo toàn spin bị vi phạm.
Trong bối cảnh đó, W. Pauli đã đề xuất tồn tại một hạt trung hòa điện
để giải quyết hai vấn đề trên. Trong mới, hạt “neutron”, có spin bằng 1 2
cùng năm đó, J. Chadwick đã khám phá ra hạt neutron có khối lượng
lớn hơn nhiều so với hạt của W. Pauli. Theo đó, vào năm 1933, E. Fermi
đã đặt tên lại là “neutrino” với ý nghĩa hạt trung hòa và có khối lượng
44
rất nhỏ. Một năm sau, E. Fermi đề xuất lý thuyết phân rã hạt beta,
một trong những nền tảng để xây dựng lý thuyết vật lý hạt hiện đại.
Trong lý thuyết này, neutron phân rã thành proton, electron và phản
Hình 2.3: Quá trình phân rã beta theo lý thuyết của E. Fermi.
hạt neutrino, được minh họa ở hình 2.3.
Sự có mặt của neutrino được biết đến thông qua hiện tượng bắt
giữ điện tử của đồng vị 37Ar. Thí nghiệm này được thực hiện bởi G. W.
Rodeback và J. S. Allen vào năm 1952
37Ar + e− → 37Cl + νe + Q.
(2.2)
Tiếp theo vào năm 1956, C. L. Cowan và F. Reines đã phát hiện hạt
neutrino electron bằng cách dùng nguồn neutrino từ các phản ứng hạt
nhân. Quá trình cơ bản của phản ứng này là
¯ν + p → n + e+. (2.3)
Như vậy, phải mất 26 năm để khẳng định sự tồn tại của hạt neutrino và
gần 70 năm sau hạt neutrino nặng nhất (trong SM) được dò tìm trong
phòng thí nghiệm. Cụ thể, vào năm 1960, loại thứ hai của neutrino, νµ
được dò tìm tại phòng vật lý quốc gia Brookhaven. Cuối cùng, vào năm
2000, thế hệ thứ ba của neutrino, ντ được tìm thấy bởi DONUT [48].
45
2.1.2 Sự dao động neutrino
Năm 1998, hiện tượng dao động neutrino đã được phát hiện bởi
phòng thí nghiệm Super-Kamiokande [8]. Phòng thí nghiệm này được
xây dựng để dò tìm sự phân rã proton. Trước đó, các công trình công
bố bởi LSND, KARMEN, CHOOZ, NOMAD [49] đã đưa ra bằng chứng
về sự dao động hương của neutrino. Tuy nhiên, kết quả của phòng thí
nghiệm Super-Kamiokande được xem là bằng chứng đầu tiên chứng tỏ
sự biến mất của neutrino νe sau khi chuyển động được một đoạn đường
nhất định từ nguồn neutrino.
a) Trạng thái riêng khối lượng và hương của neutrino
Để tìm hiểu hiện tượng dao động neutrino, mục này sẽ trình bày
khái niệm về các trạng thái riêng khối lượng và hương.
• Trạng thái riêng khối lượng
(2.4) lL = (eL, µL, τL) ,
(2.5) νL = (ν1L, ν2L, ν3L) .
• Trạng thái riêng hương
(cid:1) , (2.6)
L = (cid:0)e0 l0 L = (cid:0)ν0 ν0
L, µ0 eL, ν0
L, τ 0 L µL, ν0 τ L
(cid:1) . (2.7)
Hai biểu diễn này có mối liên hệ với nhau thông qua các ma trận trộn
Ul, Uν tương ứng cho lepton và neutrino
(2.8)
(2.9) l0 L = UllL, ν0 L = UννL.
46
Khảo sát tương tác dòng mang điện
Lγµν0
LW −µ + h.c..
(2.10) Lc = gl0
Trong biểu diễn trạng thái riêng khối lượng, phương trình (2.10) trở
thành
l UννLW −µ + h.c..
(2.11) Lc = g¯lLγµU −1
Nếu đặt
(2.12) (νeL, νµL, ντ L) = U lνL,
l Uν, thì tương tác dòng mang điện có thể được viết lại dưới
với U l = U −1
dạng νeL
W −µ + h.c.. (2.13) Lc = g (¯eL, ¯µL, ¯τL) γν νµL ντ L
b) Dao động neutrino trong chân không
Dao động lượng tử được định nghĩa là hiện tượng, trong đó một
hạt đi ra trong một phản ứng nào đó không đồng nhất với hạt được
sinh ra trước đó. Dao động neutrino lần đầu tiên được nghiên cứu bởi
B. Pontecorno, Z. Maki, M. Nakagawa và S. Sakata [50]. Neutrino với
hương α được giả thiết sinh ra tại thời điểm t = 0 có dạng
αi|νi(0)(cid:105).
i
(cid:88) U l (2.14) |να(0)(cid:105) =
Xác suất để να → νβ sau khi chuyển động được một đoạn L như sau
m2
Pνα→νβ = |(cid:104)να|νβ(cid:105)|2
i −m2 j 2E L,
βiU ∗
αjUβje−i
i,j
(cid:88) (2.15) = UαiU ∗
47
với Uab là các yếu tố ma trận UP M N S của lepton, tương ứng với tên của
các nhà khoa học Pontecorno, Maki, Nakagawa và Sakata. Biểu thức ma
trận UP M N S tổng quát phụ thuộc vào sự trộn giữa ba thế hệ của lepton
và một tham số liên quan đến tính bất đối xứng CP , δCP và được tham
số hóa, cụ thể
s13e−iδCP
, UP M N S = c13s23 c12c13 s12c13 −s12c23 − c12s13s23eiδCP c12c23 − s12s13s23eiδCP s12s23 − c12s13c23eiδCP −c12s23 − s12s13c23eiδCP c13c23
(2.16) (cid:104) (cid:105) . Xác suất (2.15) có thể 0, trong đó cij = cos θij, sij = sin θij và θij = π 2
được viết trong hệ đơn vị SI như sau
βiU ∗
αjUβj
i (cid:88) (cid:3) sin2 (Xij) Re (cid:2)UαiU ∗ Pνα→νβ = δαβ − 4 βiU ∗ αjUβj (cid:88) +2 (2.17) Im (cid:2)UαiU ∗ (cid:3) sin (Xij) , i L(Km), E là năng lượng của nguồn neu- trong đó Xij = 1.27 trino, L là khoảng cách từ điểm dao động đến nguồn. Cụ thể, trong trường hợp dao động giữa hai hương νe và νµ, xác suất có dạng 21(eV)2
∆m2
4E(GeV) (cid:20) (cid:21) 1.27 L(Km) . (2.18) Pνµ→νe = sin2 2θ sin2 Như vậy, hiện tượng dao động neutrino xuất hiện chứng tỏ có sự khác nhau về khối lượng của hai trạng thái riêng tương ứng. Hay nói cách khác, sự dao động neutrino chứng tỏ hai trong ba hương neutrino có khối lượng khác không. c) Kết quả thực nghiệm Hiện tượng dao động neutrino chứng tỏ hai trong ba hương của neutrino có khối lượng và khác nhau. Tuy nhiên, hiện tượng này không 48 Bảng 2.3: Các tham số trong dao động neutrino [51]. Tham số |∆m2
|∆m2 (cid:2)10−5eV2(cid:3)
∆m2
21
31| (cid:2)10−3eV2(cid:3) (NH)
31| (cid:2)10−3eV2(cid:3) (IH)
sin2 θ12/10−1
θ12/0
sin2 θ23/10−1 (NH)
θ23/0
sin2 θ23/10−1 (IH)
θ23/0
sin2 θ13/10−2 (NH)
θ13/0
sin2 θ13/10−2 (IH)
θ13/0
δ/π (NH)
δ/π (IH) Sai số ±1σ
7.60+0.19
−0.18
2.48+0.05
−0.07
2.38+0.05
−0.06
3.23 ± 0.16
34.6 ± 01.0
5.67+0.32
−1.28
48.9+1.9
−7.4
5.73+0.25
−0.43
49.2+1.5
−2.5
2.34 ± 0.20
8.8 ± 0.4
2.40 ± 0.20
Large8.9 ± 0.4
1.34+0.64
−0.38
1.48+0.34
−0.32 cho biết độ lớn khối lượng của các neutrino vì xác suất Pνµ→νe chỉ phụ thuộc vào sự khác nhau về khối lượng của hai trạng thái riêng tương 21. Theo đó, về mặt tổng quát, phổ khối lượng của neutrino có ứng ∆m2 thể được chia thành hai dạng • Phân bậc thông thường (NH): m1 < m2 < m3. • Phân bậc nghịch (IH): m3 < m2 < m1. Kết quả thực nghiệm của dao động neutrino được cho ở bảng 2.3 [51]. Trên thực tế, có nhiều vấn đề liên quan đến dao động neutrino như ảnh hưởng của môi trường xung quanh lên kết quả dao dộng hay sự dao động của neutrino mặt trời, ... Tuy nhiên, luận án này chỉ trình bày dao động neutrino trong chân không nhằm nhấn mạnh sự cần thiết của việc xây dựng mô hình giải thích tại sao neutrino có khối lượng. 49 2.2 Khối lượng neutrino Trong SM, khối lượng của neutrino bằng không do không tồn tại neutrino thuận. Theo đó, để tạo khối lượng cho neutrino, khái niệm về neutrino thuận được đưa vào SM. Khác với các fermion thông thường, neutrino có thể có hai dạng khối lượng: khối lượng Dirac và khối lượng 2.2.1 Khối lượng Dirac Majorana [2]. Khối lượng Dirac của neutrino được suy ra từ Lagrangian (2.19) ¯leL (cid:101)ΦνeR + h.c.. LD = gνe v√
2
0 Khi (cid:101)Φ nhận VEV, (cid:68) (cid:69) = (2.20) (cid:101)Φ , Lagrangian (2.19) sẽ chứa số hạng (2.21) ¯νeLνeR + h.c.. gνe v
√
2 , với v = 246 GeV. Theo các kết quả từ vệ = gνe Theo đó, mD
νe v
√
2 tinh nhân tạo Planck [52], khối lượng của neutrino nằm trong giới hạn 2.2.2 Khối lượng Majorana mν < 0.23 eV. Nếu neutrino là hạt Dirac thì hằng số Yukawa theo đó có
độ lớn vào cỡ gνe ∼ O(10−11). Như thế, SM gặp thêm khó khăn khi giải
thích giá trị rất bé của gνe. Khác với các lepton mang điện, neutrino là hạt trung hòa nên có phản hạt là chính nó. Theo đó, khối lượng của neutrino có thể được viết Rσ2νR. L σ2νL hoặc νT theo số hạng Majorana: νT 50 L σ2νL bắt nguồn từ biểu thức lT Lσ2lL có Y = −1. Để đảm
bảo tính bất biến gauge, lT
Lσ2lL phải kết hợp với trường Higgs có
Y = +1, cụ thể là tam tuyến Higgs (cid:126)∆ = (cid:0)∆++, ∆+, ∆0(cid:1). Như vậy, • Số hạng νT số hạng khối lượng Majorana của neutrino có được từ Lagrangian Lσ2(cid:126)τ · (cid:126)∆lL, (2.22) LM = ig∆lT với √ ∆+/ 2 ∆++ (cid:126)τ · (cid:126)∆ = (2.23) √ . ∆0 −∆+/ 2 Lagiangian (2.22) có thể được viết lại Lσ2 L σ2∆0νL − eT Lσ2∆++eL − νT L σ2 (cid:18) (cid:19) −eT . LM = g∆ νL + νT eL ∆+
√
2 ∆+
√
2
(2.24) ν = g∆v∆. Dễ dàng thấy rằng, khối
lượng rất nhỏ của neutrino kéo theo v∆ phải có giá trị rất nhỏ. Đây Khi tam tuyến Higgs nhận VEV, (cid:104)∆(cid:105) = (0, 0, v∆), khối lượng Ma-
jorana của neutrino có dạng mM được gọi là vấn đề Majoron của SM khi xây dựng số hạng khối lượng Majorana cho neutrino. Rσ2νR là đơn tuyến dưới phép biến đổi của nhóm gauge
trong SM nên trường Higgs gây tương tác Yukawa tương ứng là • Số hạng νT trường đơn tuyến φS. 2.3 Cơ chế see-saw Có nhiều lý thuyết mở rộng SM giải thích tại sao neutrino mang khối lượng và phổ biến nhất là cơ chế see-saw [12]. Cơ chế này được chia thành ba loại: Loại I, II, và III. 51 2.3.1 Cơ chế see-saw loại I Cơ chế see-saw loại I giả thiết tồn tại neutrino thuận có tính chất trơ và là các đơn tuyến của nhóm gauge SM. Theo đó, thành phần lepton như sau νL (2.25) lL = , eR, νR. eL Lagrangian của cơ chế này được viết dưới dạng (2.26) LI = gD ¯lLσ2Φ∗νR + νT
RCνR + h.c.. MR
2 Nếu các spin-nơ Majorana được cho dưới dạng (2.27) (2.28) νM = νL + C ¯νT
L ,
NM = νR + C ¯νT
R, Lagrangian (2.26) được viết lại dưới dạng (cid:1) + (2.29) mD (cid:0)¯νM NM + ¯NM νM ¯NM NM , LI = MR
2 1
2 với mD = gDv và v = (cid:10)φ0(cid:11) là VEV của thành phần trung hòa trong
lưỡng tuyến Higgs Φ. Từ Lagrangian (2.29) cho phép suy ra ma trận khối lượng của neutrino có dạng
νM 0 mD (2.30) . NM mD MR Trong trường hợp MR (cid:29) mD [12], ma trận (2.30) có các trạng thái riêng , (2.31) mν ≈ (2.32) m2
D
MR
mN ≈ MR, tương ứng với các trị riêng như sau (2.33) ν ≈ νM + NM , mD
MR 52 (2.34) N ≈ NM − νM . mD
MR Vì mD tỉ lệ thuận với thang điện yếu và trạng thái neutrino nhẹ có khối lượng vào bậc O(< 1eV) nên khối lượng MR phải có bậc vào cỡ
O(∼ 1016 GeV). Như vậy, việc dò tìm neutrino thuận cũng như bản chất Majorana của nó trong cơ chế see-saw loại I không thể được kiểm chứng 2.3.2 Cơ chế see-saw loại II trong thực nghiệm. Cơ chế see-saw loại II mở rộng SM bằng cách cộng thêm thành
phần vô hướng tam tuyến phức ∆L = (cid:126)σ · (cid:126)∆L (Y = 2) [12]. Theo đó, khối
lượng của neutrino nhẹ được suy ra thông qua tương tác Yukawa i Cσ2∆Llj + h.c., ∆lT (2.35) L∆ = gij trong đó i, j = 1, .., N ký hiệu cho các thế hệ fermion. Khi ∆L nhận VEV: v∆, khối lượng neutrino được viết dưới dạng sau (2.36) mν = g∆v∆. VEV của ∆L có thể được xác định thông qua tương tác Lφ + M 2 ∆T r (cid:0)∆+(cid:1) L ∆L + ..., (2.37) V = µφT σ2∆∗ theo đó , (2.38) v∆ = µv2
M 2
∆
v = (cid:104)φ(cid:105) . (2.39) Khối lượng của neutrino có thể được viết lại . (2.40) mν = g∆ µv2
M 2
∆ 53 2.3.3 Cơ chế see-saw loại III Nếu g∆ ≈ O(1), để đảm bảo khối lượng bé của neutrino: mν ≈ O(eV),
thì µ ≈ M∆ ≈ 1014−15 GeV. Điều này có nghĩa là VEV của tam tuyến
vô hướng v∆ phải có bậc vào cỡ O(10−10 GeV). Cơ chế see-saw loại III mở rộng SM bằng cách thêm các thành
phần tam tuyến fermion (cid:126)TF (Y = 0) [12]. Tương tác Yukawa của một
thế hệ lepton được xác định thông qua Lagrangian F C (cid:126)TF . (2.41) LT = gT lT Cσ2(cid:126)σ (cid:126)TF φ + MT (cid:126)T T Ma trận khối lượng cho neutrino được suy ra từ Lagrangian (2.41) như sau √ 0 gT v/ (2.42) √
2
. 2 MT gT
T v/ Tương tự như cơ chế see-saw loại I, khối lượng của neutrino có dạng (2.43) gT . mν = gT
T v2
MT Nếu gT ≈ O(1), để đảm bảo khối lượng neutrino nhẹ vào bậc của O(eV)
thì MT ≈ O(1014−15 GeV). Như vậy, cơ chế see-saw loại III cũng gặp khó khăn tương tự như cơ chế see-saw loại I và II. 2.4 Mô hình đối xứng thuận-nghịch Sự mở rộng đối xứng LR của SM xem tính chẵn lẻ là đối xứng cơ bản. Để gây ra SSB, nhóm gauge của SM được mở rộng [53]. Cụ thể, nhóm gauge trong mô hình đối xứng LR được định nghĩa như sau (2.44) GLR = SU (2)L × SU (2)R × U (1)B−L, 54 trong đó để đơn giản, mô hình chỉ quan tâm đến tương tác điện yếu, bỏ qua tương tác mạnh (SU (3)C). Biểu thức điện tích được xác định dưới dạng biểu thức . (2.45) Q = T3L + T3R + B − L
2 Mỗi hạt quark và lepton thuận, nghịch đều tương ứng có các hạt đối xứng nghịch, thuận. Các fermion nghịch là lưỡng tuyến của nhóm SU (2)L, đơn R L tuyến của nhóm SU (2)R và ngược lại
u u (2, 1, 1/3), (2.46) (2, 1, 1/3) ↔ qR = qL = d L R d
ν ν (2, 1, −1). (2.47) lL = (2, 1, −1) ↔ lR = e e Như vậy neutrino thuận xuất hiện một cách tự nhiện trong mô hình đối xứng LR. Trong trường hợp này, νR thuộc lưỡng tuyến thay vì đơn tuyến như trong cơ chế see-saw I. Tương tự với thành phần fermion, thành phần gauge WR, ZR cũng có phiên bản đối xứng tương ứng WL, ZL. Để tạo khối lượng cho neutrino, mô hình đối xứng LR cần thêm hai tam tuyến vô hướng (2.48) ∆L(3, 1, 2), ∆R(1, 3, 2). LR √ Các tam tuyến (2.48) được viết lại theo biểu diễn mới
∆+/ 2 ∆++ . (2.49) ∆L,R = (cid:126)∆LR(cid:126)τ = √
2 ∆0 −∆+/ Tương tác Yukawa được cho bởi LCiτ2∆LlL + L ↔ R(cid:1) + h.c..
(cid:0)lT (2.50) L∆ = g∆L
2 Khi ∆LR nhận VEV (2.51) (cid:104)∆L(cid:105) = 0, 55 0 0 (2.52) (cid:104)∆R(cid:105) = , vR 0 neutrino thuận sẽ thu được khối lượng MR = g∆RvR. Thang của khối lượng này sẽ phá vỡ đối xứng của tính chẵn lẻ. Đồng thời, đối xứng gauge LR bị phá vỡ thành đối xứng của nhóm gauge trong SM, cụ thể (2.53) SU (2)L × SU (2)R × U (1)B−L → SU (2)L × U (1)Y . Rv2 R, M 2
ZR WR = g2 Theo đó, các boson gauge LR có khối lượng M 2 = 3MWR. Khối lượng nhẹ của neutrino có thể thu được thông qua cơ chế see-saw loại I và II. Mô hình đối xứng LR có thể được kiểm chứng trong các máy gia tốc hadron thông qua quá trình phân rã cùng dấu của lepton: d¯u → R → l1l2q ¯q như đã đề cập ở [53]. Tuy nhiên, trong
công bố gần đây của phòng thí nghiệm CMS [54], không có dấu hiệu nào WR → l1NR → l1l2W ∗ của neutrino nặng và boson gauge WR do giới hạn dưới của khối lượng WR là MWR ≥ 3 TeV. Liệu có thể xây dựng một mô hình, trong đó bản chất khối lượng của neutrino được giải thích thông qua cơ chế see-saw và khối lượng của trạng thái nặng cũng như bản chất Majorana của neutrino có thể được kiểm chứng trong các máy gia tốc hiện tại như LHC (hay tương lai là máy ILC)? Câu trả lời có thể được tìm thấy trong mô hình EWνR. 2.5 Mô hình EWνR Phạm Quang Hưng đã đề xuất mô hình EWνR có nhóm gauge tương ứng là SU (3)C × SU (2)W × U (1)Y [13], với neutrino thuận có khối lượng vào bậc thang điện yếu và có thể được dò tìm trong các máy gia tốc ngày nay. 56 Với mục tiêu xây dựng mô hình EWνR, trong đó νR có tính chất không trơ và khối lượng có bậc của thang điện yếu O(ΛEW ), mô hình EWνR thỏa mãn hai điều kiện sau • Neutrino thuận νR hoạt động và có thể tương tác với boson Z. Rσ2νR biến đổi không tầm thường dưới nhóm
SU (2)W × U (1)Y . Theo đó, trường Higgs liên kết với song tuyến • Song tuyến tính νT tính này tuân theo một số điều kiện (sẽ được làm rõ trong mục này) và tại VEV phải đảm bảo mối liên hệ MW = MZ cos θW . Trong mục này, những yếu tố chính xây dựng nên mô hình bao gồm: thành phần fermion, thành phần Higgs và tương tác Yukawa giữa fermion và trường Higgs sẽ được trình bày. Ngoài ra, để nhấn mạnh khả năng tồn tại của mô hình EWνR trong hệ thống lý thuyết vật lý hạt hiện đại, phần cuối của mục này sẽ đề cập đến các ràng buộc chính xác điện yếu trong mô hình EWνR tối giản. DEWSB cùng với bản chất khối lượng của neutrino trong mô hình EWνR sẽ được làm rõ trong chương 4 2.5.1 Thành phần fermion của luận án. Trong mô hình EWνR, neutrino thuận νR được đặt trong lưỡng tuyến thuận SU (2)W và hạt song hành của nó được gọi là lepton mang điện gương νR (2.54) lM
R = , eM
R trong đó M được ký hiệu cho các fermion gương. Tương tự như trong L (là hạt phản chiếu của eR). SM, eR là đơn tuyến SU (2)W , mô hình EWνR giả thiết tồn tại một
lepton đơn tuyến gương nghịch SU (2)W , eM 57 Như thế, thành phần fermion trong mô hình này bao gồm R = • Các lepton lưỡng tuyến SU (2)W : lepton lưỡng tuyến nghịch trong νL SM, lL = .
và lepton lưỡng tuyến gương thuận lM eL νM
R
eM
R • Các lepton đơn tuyến SU (2)W : lepton đơn tuyến thuận trong SM, eR và lepton đơn tuyến gương nghịch eM
L . R = • Các quark lưỡng tuyến SU (2)W : Quark lưỡng tuyến nghịch trong uR uL SM qL = .
và quark lưỡng tuyến gương thuận qM dL dM
R • Các quark đơn tuyến SU (2)W : quark đơn tuyến thuận trong SM, L , dM
L . uR, dR và quark đơn tuyến gương nghịch uM Thành phần fermion trong mô hình EWνR như trên chứng tỏ chỉ số lượng tử SU (2)W × U (1)Y của các fermion gương và fermion trong SM hoàn toàn giống nhau. Tương tự như SM, tương tác giữa các lepton gương với boson gauge SU (2)W × U (1)Y được xác định thông qua các số hạng R ; ¯eM L /DeM
L , (2.55) ¯lM
R /DlM trong đó đạo hàm hiệp biến /D có dạng tương tự như đạo hàm hiệp biến cho lepton trong SM. Thành phần fermion trong mô hình EWνR có thể 2.5.2 Thành phần Higgs được liệt kê trong bảng 2.4 Trong cơ chế see-saw điện yếu, sự tồn tại số hạng khối lượng Rσ2νR làm phá vỡ đối xứng gauge điện yếu. Majorana có dạng MRνT 58 Bảng 2.4: Thành phần fermion trong mô hình EWνR. SU (2)W × U (1)Y SU (2)W × U (1)Y Fermion
gương
Fermion
trong SM
(cid:18) (cid:19) (cid:18) (cid:19) νL 2, − 2, − lL = lM
R = 1
2 1
2 eL νR
eM
R eM
L
eR
(1, −1)
(cid:18)
(cid:19) (1, −1)
(cid:18)
(cid:19) uL 2, 2, qL = qM
R = 1
6 1
6 dL uM
R
dM
R (cid:18) (cid:18) (cid:19) (cid:19) 1, 1, uR uM
L (cid:18) (cid:19) (cid:18) (cid:19) 1, − 1, − dR dM
L 2
3
1
3 2
3
1
3 Rσ2νR và biến đổi theo nhóm
(cid:18)
. Theo đó,
= −1 R chứa số hạng νT
R σ2lM
SU (2)W × U (1)Y với các chỉ số lượng tử Song tuyến tính lM,T (cid:19) 1 + 3, Y
2 trường Higgs liên kết với song tuyến này không thể là đơn tuyến SU (2)W (cid:19) (cid:18) = +1 vì vô hướng mang điện đơn tuyến này với số lượng tử 1, Y
2 R thì mô hình EWνR phải chứa trường tam tuyến Higgs (cid:101)χ không thể có VEV. Như thế, để có thể liên kết được với song tuyến tính
lM,T
R σ2lM 1√
2
χ0 − 1√
2 χ++ χ+ (2.56) (cid:126)τ · (cid:126)χ = . (cid:101)χ = 1
√
2 χ+ Tuy nhiên, nếu mô hình chỉ có một tam tuyến thì từ phương trình (1.129) cho giá trị ρ = . Điều này dẫn đến tại mức cây, điều kiện ρ ≈ 1 không 1
2 được thỏa mãn. Để đảm bảo tính đối xứng custodial [55] thì mô hình (cid:19) (cid:18) cần có thêm một tam tuyến Higgs, ξ = = 0 . Bên cạnh đó, hai Y
2 (cid:18) 3,
(cid:19) 2, = − , lần lượt tương tác với các lưỡng tuyến Higgs Φ2 và Φ2M , 1
2 Y
2
fermion SM và fermion gương cũng được thêm vào mô hình để thõa mãn 59 các dữ liệu thực nghiệm đã được LHC công bố vào năm 2012 [17]. Ngoài ra, để tạo số hạng khối lượng cho neutrino, mô hình EWνR đề xuất thêm trường vô hướng đơn tuyến φS. Như vậy, thành phần Higgs trong mô hình này bao gồm • Các tam tuyến Higgs 1√
2
χ0 − 1√
2 (cid:18) (cid:19) χ++ χ+ (cid:126)τ · (cid:126)χ = 1, 3, = 1 , (2.57) = (cid:101)χ = Y
2 1
√
2 χ+ ξ+ (cid:18) (cid:19) = 1, 3, ξ = = 0 . (2.58) ξ0 Y
2
ξ− Hai tam tuyến này có thể được kết hợp trong biểu diễn (3, 3) như sau [19] ξ+ χ++ χ0 χ = . (2.59) χ− ξ0 χ+
χ−− ξ− χ0∗ • Các lưỡng tuyến Higgs (cid:19) (cid:18) , = (2.60) 1, 2, Φ2 = = Y
2 1
2 φ+
1
φ0
1 (cid:19) (cid:18) = . 1, 2, (2.61) Φ2M = = Y
2 1
2 φ+
2
φ0
2 • Đơn tuyến Higgs (2.62) = 0). φS = (1, 1, Y
2 60 2.5.3 Tương tác giữa trường fermion và trường Higgs Tương tác Yukawa giữa trường Higgs được cho bởi các phương trình (2.57), (2.60), (2.61) và (2.62) với trường fermion trong mô hình EWνR như sau • Tương tác với fermion SM (2.63) LY SM = −gij ¯ΨLiΦ2ΨRj + h.c.. • Tương tác với fermion gương Trường hợp lưỡng tuyến Higgs L + h.c., (2.64) LeM = −gM
e ¯lM
R Φ2M eM d ¯qM R Φ2M dL − gM d ¯qM R (cid:101)Φ2M dM L + h.c.. (2.65) LdM = −gM Trường hợp tam tuyến Higgs R σ2τ2 (cid:101)χlM
R . (2.66) LνR = gM lM,T Trường hợp đơn tuyến Higgs (2.67) LSe = −gSe ¯lLlM R φS + h.c.,
R qLφS − g(cid:48) Sq ¯qM L qRφS + h.c.. 2.5.4 Điều kiện ràng buộc chính xác điện yếu trong mô hình (2.68) LSq = −gSq ¯qM EWνR Trong nhiều thập kỷ qua, các kết quả đo chính xác điện yếu của SM trong vật lý hạt đã có những bước phát triển vượt bậc. Đặc biệt, cực Z, khối lượng W và các số liệu năng lượng thấp là các dữ liệu thực nghiệm quan trọng trong việc xem xét khả năng tồn tại của các mô hình 61 mở rộng SM. Thỏa mãn các phép đo chính xác điện yếu là một trong những điều kiện bắt buộc để mô hình mở rộng SM có thể tồn tại. Trong mục này các tham số chéo trong mô hình EWνR sẽ được trình bày. a) Các tham số chéo Trên thực tế có nhiều phương pháp để ràng buộc các ảnh hưởng của vật lý mới lên SM. Tuy nhiên, các tham số chéo S, T và U phổ biến nhất trong tất cả các đại lượng vật lý quan sát được [56]. Các tham số này chứa các đóng góp của hạt mới vào hàm hai điểm năng lượng riêng của các boson vector trong SM trong gần đúng một vòng. • S tính toán sự phụ thuộc xung lượng của phân cực chân không 33(0) − Π(cid:48) 3Q(0)(cid:3) . αS ≡ 4e2 (cid:2)Π(cid:48) (2.69) • T tính toán sự vi phạm đối xứng isospin cus-to-di-al (2.70) αT ≡ [Π11(0) − Π33(0)] . e2
s2
W c2
W M 2
Z Tham số T liên quan đến tham số đối xứng ρ, được xác định cụ thể như sau ρ ≈ 1 + αT. (2.71) • Tham số U ít quan trọng hơn hai tham số trước và thông thường nhỏ hơn nhiều so với S và T 11(0) − Π(cid:48) 33(0)] , αU ≡ 4e2 [Π(cid:48) (2.72) với sW = sin θW , cW = cos θW là các hàm của góc trộn yếu θW . Các hàm Π11, Π33 là các phân cực chân không của các dòng isospin và Π3Q là hàm
phân cực chân không của isospin thứ ba và dòng điện từ. Hàm Π(cid:48) được 62 định nghĩa , (2.73) Π(cid:48)(0) ≡ Π(q2) − Π(0)
q trong đó các hàm này được xác định tổng quát tại q2 = M 2
Z. b) Các tham số chéo của mô hình EWνR Vì tham số U rất bé so với S và T nên nhóm tác giả trong [18] đã tính toán các đóng góp vật lý mới lên các tham số (cid:101)S, (cid:101)T , cụ thể (2.74) (2.75) (cid:101)S = SEW νR − SSM ,
(cid:101)T = T EW νR − T SM , trong đó (2.76) (cid:101)S = (cid:101)Svh + (cid:101)Sf ermion, (2.77) (cid:101)T = (cid:101)Tvh + (cid:101)Tf ermion. Như thế, các đóng góp của vô hướng và fermion trong mô hình EWνR vào các tham số (cid:101)S và (cid:101)T như sau vh (2.78) f ermion, (2.79) vh (2.80) f ermion. (2.81) (cid:101)Svh = SEW νR
(cid:101)Sf ermion = SEW νR
(cid:101)Tvh = T EW νR
(cid:101)Tf ermion = T EW νR − SSM
vh ,
f ermion − SSM
− T SM
vh ,
f ermion − T SM Trong trường hợp tổng quát, sự thêm vào mô hình mới các lưỡng tuyến chéo nặng và các đa tuyến không suy biến theo thứ tự sẽ cho đóng góp dương vào tham số S và T . Như thế, trong mô hình EWνR, sự có mặt của các fermion gương mới cùng với các hạt neutrino thuận có khối lượng vào cỡ thang điện yếu sẽ cho đóng góp dương vào tham số S và T . Theo đó, các thông số S và T của mô hình EWνR có thể sẽ sai khác rất nhiều 63 so với giới hạn cho phép của S và T [57] S = −0.02 ± 0.14, (2.82) T = 0.06 ± 0.14. (2.83) Tuy nhiên, điều này không xảy ra vì các vô hướng tam tuyến sẽ cho đóng góp âm vào tham số S và T nên các đóng góp này triệt tiêu nhau [18]. Như thế, việc thêm thành phần fermion và Higgs vẫn đảm bảo khả năng Hình 2.4: (cid:101)SS và (cid:101)SM F trong hai điều kiện ràng buộc 1σ và 2σ [18]. tồn tại của mô hình EWνR. Cụ thể, hình 2.4 minh họa sự đóng góp của thành phần vô hướng và fermion gương vào thông số (cid:101)S được tính toán cho hai giới hạn 1σ và 2σ. Hình 2.4 chứng tỏ phần đóng góp dương của fermion gương vào (cid:101)SM F đã bị triệt tiêu với phần đóng góp âm của vô hướng vào (cid:101)SS. Theo đó, (cid:101)S tổng cộng của mô hình EWνR thỏa mãn điều kiện ràng buộc 1σ và 2σ. 64 2.6 Kết luận chương 2 Hiện tượng dao động neutrino được công bố bởi phòng thí nghiệm Super-Kamiokande [8] là một trong những bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ sự cần thiết phải mở rộng SM. Cơ chế see-saw được xem là mô hình tiêu biểu giải thích tại sao neutrino có khối lượng và rất bé. Tuy nhiên, trong cả ba cơ chế see-saw loại I, II và III, trạng thái nặng của neutrino hoặc các trường Higgs thêm vào có khối lượng rất lớn nên không thể dò tìm trong các máy gia tốc hiện đại nhất ngày nay. Để khắc phục tồn tại này, mô hình đối xứng LR [53] đã được xây dựng. Tuy nhiên, theo kết quả công bố gần đây của trung tâm thí nghiệm CMS [54], boson gauge WR trong mô hình LR không thể được kiểm chứng trong thực nghiệm vì khối lượng của WR rất lớn, MWR ≥ 3 TeV. Để giải quyết khó khăn này, Phạm Quang Hưng đã xây dựng mô hình EWνR với nhóm gauge tương tự như trong SM nhưng thêm các thành phần fermion và Higgs để thỏa mãn điều kiện: trạng thái nặng của neutrino có khối lượng bé, vào cỡ thang điện yếu ΛEW , theo đó có thể được dò tìm và bản chất Majorana của neutrino được kiểm chứng trong thực nghiệm. Khả năng tồn tại của mô hình EWνR trong lĩnh vực lý thuyết của vật lý hạt rất cao do mô hình EWνR thỏa mãn các điều kiện ràng buộc chính xác điện yếu. Lý do mô hình EWνR được các nhà vật lý hạt đánh giá cao và có khả năng tồn tại trong hệ thống lý thuyết vật lý hạt cơ bản lớn một phần từ đặc trưng của neutrino thuận. Neutrino thuận trong mô hình EWνR khác biệt so với các cơ chế see-saw hay các mô hình giải thích khối lượng bé của neutrino khác, cụ thể • Neutrino thuận là lưỡng tuyến của SU (2)W và hạt song hành với nó 65 là lepton mang điện gương. • Neutrino thuận trong mô hình EWνR là không trơ và có thể tương tác với các boson truyền tương tác yếu W và Z. • Trong cơ chế see-saw của mô hình EWνR, neutrino thuận là hạt Majorana và khối lượng có bậc của thang điện yếu ΛEW nên có thể được tạo thành trong các máy gia tốc LHC hay ILC. 66 Chương 3 TRẠNG THÁI NGƯNG TỤ TRONG MÔ HÌNH EWνR Nội dung của chương 3 gồm ba phần chính. Phần đầu sơ lược sự hình thành trạng thái ngưng tụ trong giới hạn phi tương đối tính. Theo đó, điều kiện tối thiểu để một fermion ngưng tụ được đề cập đến. Phần tiếp theo trình bày phương pháp sử dụng phương trình SD để tìm điều kiện hình thành và khảo sát các đặc trưng của trạng thái ngưng tụ của neutrino thuận và quark gương. Phần cuối của chương tính giải tích hàm β một vòng của các hằng số liên kết Yukawa của neutrino thuận và fermion gương. Theo đó, thang năng lượng để các các trạng thái ngưng tụ hình thành sẽ được xác định thông qua nghiệm số của các phương trình tái chuẩn hóa tương ứng. 3.1 Lý thuyết phi tương đối tính cho trạng thái ngưng tụ 3.1.1 Thế Yukawa trong tương tác Yukawa Thế tương tác Yukawa lần đầu tiên được sử dụng trong lý thuyết meson của H. Yukawa khi ông mô tả tương tác giữa các nucleon [58], biểu thức được viết dưới dạng sau , (3.1) V (r) = −λ exp (−αr)
r với λ và lần lượt là cường độ và phạm vi tác dụng của lực nucleon. 1
α Một vài thập niên sau, thế Yukawa được nghiên cứu sâu và rộng hơn bằng các phương pháp giải tích và phương pháp số [59–66]. Ngày nay, mô hình này đã và đang là mối quan tâm không chỉ trong vật lý hạt mà còn 67 trong các lĩnh vực khác của vật lý [67–69]. Trong lĩnh vực vật lý plasma thế này được gọi là thế Debye-Huckel và trong vật lý chất rắn, vật lý nguyên tử, nó được gọi là thế Coulomb chắn hay thế Thomas-Fermi. Các hiện tượng tới hạn không chỉ xuất hiện trong QCD tại thế nhiệt hóa hữu hạn [70–72] mà còn xảy ra trong thế Yukawa của cơ học lượng tử [63–66, 73]. Hệ vật lý sẽ có các đặc trưng khác nhau tùy thuộc vào giá trị của α. Khi α = 0, thế Yukawa trở thành thế Coulomb. Khi α = ∞, không tồn tại tương tác và hệ trở về trạng thái tự do. Khi α (cid:54)= 0, thế Yukawa có một số đặc tính hoàn toàn khác so với thế Coulomb. Trong trường hợp này, tồn tại một số hữu hạn các trạng thái ngưng tụ vì các tương tác đã bị chắn và các trạng thái này sẽ không còn khi α đủ lớn. Trong luận án này chúng tôi đề cập đến thế tương tác Yukawa giữa hai hạt fermion với hạt trung gian là hạt Higgs [74]. Thế Yukawa trong trường hợp này được gọi là thế trao đổi Higgs phi tương đối tính và có dạng sau , (3.2) V (r) = −αY (r) emH (r)r
r trong đó mH là khối lượng hạt Higgs và αY = m1m2
4πv2 , với v = 246 GeV.
Khối lượng của các fermion lần lượt là m1 và m2 và khối lượng rút gọn 3.1.2 Trạng thái ngưng tụ của hệ là M = . m1m2
m1 + m2 Trạng thái ngưng tụ của hệ được xác định thông qua nghiệm của phương trình Schrodinger với thế Yukawa được cho bởi phương trình (3.2) [75]. Trong mục này, trạng thái đơn giản nhất khi l = 0 sẽ được 3 2 e−yr, khảo sát. Hàm sóng thử có dạng (3.3) u(y, r) = 2y 68 với y là biến vi phân [75]. Năng lượng tương đối được xác định thông qua năng lượng tổng cộng Etot và năng lượng khối tâm Ecm của hệ: E = Etot − Ecm, cụ thể (cid:126)2 (3.4) E = y2 − 2M 4αY y3
(2y + mH)2 . Khi các biến được định nghĩa lại (3.5) z = , (3.6) Kf = 2y
mH
2M αY
mH(cid:126)2 , phương trình (3.7) = 0, dE
dz cho phép suy ra (3.8) . Kf = (1 + z)3
z(z + 3) Theo đó, năng lượng của hệ được viết lại ((cid:126) = 1) (3.9) E = −αY mH z3(z − 1)
4 (z + 1)3 . Điều kiện để tồn tại trạng thái ngưng tụ khi z > 1 tương ứng với (3.10) Kf > 2. . Kf Xét trường hợp đơn giản nhất khi m1 = m2 = mf và Kf ≡ αY mf
mH có thể được viết theo hằng số liên kết Yukawa và hằng số liên kết bậc bốn, cụ thể (3.11) . Kf = λ g3
f
√
16π
Trong trường hợp này, Kf không phụ thuộc vào thang điện yếu ΛEW . Khi năng lượng thay đổi, biểu thức (3.11) chứng tỏ trạng thái ngưng tụ sẽ xuất hiện khi các hằng số liên kết Yukawa và hằng số liên kết bậc 69 bốn đạt đến giá trị nhất định thỏa mãn điều kiện ngưng tụ. Các kết quả nghiên cứu trong [74] đã chỉ ra rằng, nếu các giá trị tại điểm cố định (được định nghĩa trong phần 3.3.1) của hạt quark, lepton thế hệ thứ 4 và hạt quark đỉnh lần lượng bằng αY ≈ 2.09, 2.16, 1.22 và mH ≈ 1.446 TeV, thì giá trị Kf tương ứng là Kq = 1.82, Kl = 1.92 và Kt = 0.82. So sánh các kết quả này với điều kiện (3.10) thu được từ phương pháp biến phân, dễ dàng thấy rằng các hạt quark và lepton thế hệ thứ 4 có thể hình thành trạng thái ngưng tụ, trong khi đó quark đỉnh thì không thể. Kết quả giải số phương trình Schrodinger cho thế Yukawa (3.2) [76] suy ra điều kiện ngưng tụ như sau (3.12) Kf > 1.68. nmax(cid:88) Năng lượng liên kết có thể được tính số thông qua biểu thức [76] n=0 (3.13) (−Kf )2 ϕn (nmax + 1 − n, ν) = 0, với ν = và nmax là giá trị cực đại của n khi dãy số hội tụ. 2(cid:112)−mf E
mH Hàm ϕn(ω, ν) được suy ra từ phép khai triển hàm sóng và thỏa mãn mối liên hệ truy hồi (3.14) ϕ0(ω, ν) = 1, 0 (cid:90) ω dx ϕn(ω, ν) = ϕn−1(x, ν), [(x + n − 1) (x + n − 1 + ν)]l
[(x + n)(x + n + ν)]l+1 (3.15) với n = 1, 2, ... Khi Kq = 1.82, giải phương trình (3.13) cho ta ν = 0.108. Theo đó, năng lượng liên kết là Eq ≈ −4.9 GeV. Đối với lepton thế hệ thứ 4, các giá trị này như sau (3.16) Kl = 1.92, ν = 0.196, El = −15.7 GeV. 70 Mặc dù phương trình (3.13) có tham số khai triển Kf ≈ 2 nhưng rất nhanh hội tụ [76], do đó có thể thu kết quả chính xác khi n bé. Như vậy, trong giới hạn phi tương đối tính, các hạt quark và lepton thế hệ thứ 4 thỏa mãn điều kiện hình thành trạng thái ngưng tụ khi các hằng số Yukawa đủ lớn. Điều này xảy ra do các fermion thế hệ thứ 4 có khối lượng lớn, có bậc vào cỡ thang điện yếu ΛEW . Các fermion gương và neutrino thuận có khối lượng cùng bậc với fermion thế hệ thứ 4. Theo đó, điều kiện ngưng tụ trong giới hạn phi tương đối tính cho các fermion trong mô hình EWνR có thể được thực hiện tương tự như trường hợp của các lepton và quark thế hệ thứ 4. Tuy nhiên, vì đối tượng là các hạt tương đối tính nên sự ngưng tụ của các fermion trong mô hình EWνR sẽ được nghiên cứu bằng cách sử dụng phương trình SD. 3.2 Phương pháp sử dụng phương trình SD cho các trạng thái ngưng tụ của fermion trong mô hình EWνR [77] Phương trình SD, được lấy tên từ hai nhà khoa học J. Schwinger và F. Dyson, là phương trình nêu lên mối liên hệ tổng quát giữa các hàm Green trong lý thuyết trường lượng tử. Phương trình SD cũng được xem là phương trình Euler–Lagrange vì đây là phương trình chuyển động của các hàm Green tương ứng. Việc sử dụng phương trình SD để nghiên cứu trạng thái ngưng tụ đã được thực hiện trong các mô hình TC, ETC [23] và gần đây là mô hình DEWSB của fermion thế hệ thứ 4 [32]. Công trình nghiên cứu [32] đã đề xuất mô hình, trong đó trạng thái ngưng tụ của fermion thế hệ thứ 4 được xem là tác nhân của DEWSB. Mô hình này đã nghiên cứu phương trình SD cho năng lượng riêng của fermion của thế hệ thứ 4 và 71 Y = , nghiệm của chỉ ra rằng, nếu các hằng số Yukawa đủ lớn, αY > αc π
2 Lt(cid:48) R(cid:105) có thể được viết theo năng
lượng riêng của t(cid:48). Sự hình thành trạng thái ngưng tụ của các fermion phương trình SD có dạng của trạng thái ngưng tụ. Trạng thái ngưng tụ
của quark đỉnh thế hệ thứ 4 dưới dạng (cid:104)¯t(cid:48) trong mô hình EWνR sẽ được nghiên cứu trong mục này dựa trên mô hình [32]. Theo đó, vai trò của sự ngưng tụ của các fermion trong mô hình EWνR đối với DEWSB sẽ được đề cập chi tiết trong chương 4. Vì quark đỉnh không thể có trạng thái ngưng tụ nên phương trình SD cho năng lượng riêng của fermion trong SM sẽ được bỏ qua trong mục này. Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu quá trình vi phạm số lepton Sq thì các phương trình (2.67) và (2.68) sẽ không được
xem xét. Theo đó, việc nghiên cứu sự ngưng tụ fermion trong mô hình gần đây, µ → eγ [21], gSe có giá trị ràng buộc bé hơn 10−3 và nếu giả
sử gSe ∼ gSq ∼ g(cid:48) EWνR sử dụng các giả thiết sau • Khi nghiên cứu sự hình thành các trạng thái ngưng tụ, các trường Higgs cơ sở trong mô hình EWνR được giả thiết không khối lượng. Theo đó, các trường này không có VEV tại mức cây. • Để đảm bảo đối xứng cus-to-di-al SU (2)D (sẽ được trình bày chi tiết L U M
R L DM
R trong chương 4), VEV của các song tuyến quark phải thỏa mãn điều
(cid:11). Điều này được thỏa mãn khi giả thiết
kiện: (cid:10) ¯U M (cid:11) = (cid:10) ¯DM guM = gdM = gqM . • Các hằng số liên kết Yukawa của lepton gương không đủ lớn để trạng thái ngưng tụ tương ứng được hình thành. Như vậy, hai loại của trạng thái ngưng tụ sẽ được khảo sát trong mục này là trạng thái ngưng tụ từ sự trao đổi giữa lưỡng tuyến Higgs cơ sở Φ2M với hai quark gương và từ sự trao đổi giữa tam tuyến Higgs cơ sở 72 (cid:101)χ với hai neutrino thuận. Các điều kiện hình thành và biểu thức của
trạng thái ngưng tụ sẽ được tìm bằng phương pháp giải tích, thông qua nghiệm của phương trình SD. Thang năng lượng của trạng thái ngưng tụ theo đó sẽ được xác định và có mối liên hệ với VEV của các trường 3.2.1 Nghiệm của phương trình SD cho năng lượng riêng của Higgs Φ2M và (cid:101)χ. Cuối cùng, năng lượng cắt của hệ được xác định và
đảm bảo không tồn tại sự hiệu chỉnh bé. neutrino thuận và quark gương [77] Đối với neutrino thuận, Lagrangian Yukawa trong phương trình (2.66) được viết cụ thể như sau R LνR = gM lM,T R χ++ R σ2eM = − R σ2τ2 (cid:101)χlM
1
gM eM,T
√
2
+gM νT Rσ2eM R χ+. Rσ2νRχ0 − R σ2νRχ+ + gM eM,T
1
√
2 (3.17) gM νT Phương trình SD cho năng lượng riêng của neutrino thuận có thể được xác định thông qua số hạng thứ ba của Lagrangian LνR (cid:90) ΣνR(q) d4q . (3.18) ΣνR(p) = g2
M
(2π)4 1
(p − q)2 (q) q2 + Σ2
νR Giản đồ Feynman tương ứng với phương trình (3.18) được cho ở hình 3.5. Phương trình tích phân (3.18) tương đương với phương trình vi phân , (3.19) (cid:50)ΣνR(p) = − (p) (cid:18)ανR
αc
νR (cid:19) ΣνR(p)
p2 + Σ2
νR kết hợp với các điều kiện biên sau = 0, (3.20) lim
p→0 (cid:20) p2 dΣνR(p) = 0, (3.21) lim
p→Λ p4 dΣνR(p)
dp2
(cid:21)
dp2 + ΣνR(p) 73 Hình 3.5: Giản đồ Feynman đóng góp vào vế phải của phương trình SD cho năng lượng riêng của neutrino thuận ΣνR [77]. được xác định dưới dạng với ανR = và hằng số tương tác ngưỡng αc
νR g2
M
4π
biểu thức sau = π. (3.22) αc
νR Nếu đặt p = et, (3.23) (3.24) ΣνR(p) = etu(t − t0), (cid:19) u + 3u + (3.25) thì phương trình (3.19) được viết lại
d2u
dt2 + 4 du
dt 1 + u2 = 0. (cid:18)ανR
αc
νR Các điều kiện biên trở thành (u(cid:48) + 3u) = 0, (u(cid:48) + u) = 0, (3.26) lim
t→tΛ
lim
t→−∞ trong đó tΛ = log Λ. Tham số t0 được định nghĩa t0 = ln Σ(0) (khi
t → −∞, thì etu(t) → 1). Khi xung lượng đủ lớn, u(t) → 0 nên số hạng u2 có thể được bỏ qua. Theo đó, phương trình (3.25) trở thành (cid:20) (cid:19)(cid:21) + 3 + u ≈ 0, khi t lớn. (3.27) d2u
dt2 + 4 du
dt (cid:18)ανR
αc
νR được gọi là điểm ngưỡng, vì theo [78] khi xung lượng đủ lớn ανR = αc
νR
phương trình (3.27) có hai họ nghiệm tương ứng với các khoảng giá trị 74 (cid:114) 1− −1+ khác nhau của ανR ανR
αc
νR ,
(cid:20)(cid:114)ανR
αc
νR , (3.28) ΣνR(p) ∼ p khi ανR ≤ αc
νR (cid:21) − 1(ln p + δ) , (3.29) ΣνR(p) ∼ p−1 sin , khi ανR > αc
νR trong đó δ là hằng số pha. Điều kiện biên cho nghiệm của phương trình αc −1+δ , n = 1, 2, .... SD trong trường hợp (3.29) như sau
√ α (3.30) ΣνR(0) = Λe1−nπ/ Khi n = 1 giá trị năng lượng riêng của fermion sẽ đạt cực đại, tương ứng với trạng thái chân không. Phương trình (3.30) có thể được viết lại cho n = 1 (cid:19) (cid:18) Λ + − 1, (3.31) δ0 = ln ΣνR(0) − 1 π
(cid:113) α
αc với δ0 là hằng số pha trong trường hợp chân không. Tương tự đối với trường hợp quark gương, từ Lagrangian (2.65), Hình 3.6: Giản đồ Feynman đóng góp vào vế phải của phương trình SD phương trình SD cho năng lượng riêng của quark gương có dạng cho năng lượng riêng của quark gương ΣνR [77]. qM (q) (cid:90) ΣqM (q) . (3.32) d4q ΣqM (p) = 2 × g2
qM
(2π)4 1
(p − q)2 q2 + Σ2 Giản đồ Feynman cho trường hợp tương ứng với phương trình (3.32) được cho bởi hình 3.6. Với điều kiện ΣqM (p) = ΣdM (p) = ΣuM (p), hằng 75 số liên kết ngưỡng của quark gương được xác định bởi qM = . (3.33) αc π
2 Khi αqM lớn hơn giá trị gưỡng, nghiệm của phương trình (3.32) sẽ có 3.2.2 Thang năng lượng của trạng thái ngưng tụ dạng của trạng thái ngưng tụ. Đại lượng liên hệ mật thiết với DEWSB trong mô hình EWνR là trạng thái ngưng tụ của neutrino thuận và quark gương. Các trạng thái ngưng tụ fermion này được viết theo năng lượng riêng tương ứng. Cụ thể, đối với quark gương L qM R (cid:105) = − qM (q) (cid:90) ΣqM (q) (cid:104)¯qM d4q 3
4π4 q2 + Σ2 (cid:19) = e3tΛ [u(cid:48)(tΛ − t0)] (cid:19) = − (3.34) e3tΛu(tΛ − t0). 3
2π2
3
π2 (cid:18)αc
qM
αqM
(cid:18)αc
qM
αqM Sử dụng nghiệm tiệm cận khi t lớn, phương trình (3.34) trở thành L qM R (cid:105) ≈ − qM (0) (cid:19) (cid:104)¯qM ΛΣ2 3
π2 qM
(cid:19) × sin − 1 (tΛ − t0 + δ0) (cid:18)αc
qM
αqM
(cid:115)αqM
αc qM (0) ≈ − ΛΣ2 3
π2 qM (cid:18) (cid:19) − 1 ln × sin + δ0 (cid:18)αc
qM
αqM
(cid:115)αqM
αc qM (0) sin qM Λ
ΣqM (0)
(cid:19) ≈ − ΛΣ2 − 1 π − 3
π2 (cid:115)αqM
αc (cid:18)αc
qM
αqM 76 qM (0) sin qM (cid:19) ΛΣ2 − 1 (3.35) ≈ − . 3
π2
(cid:115)αqM
αc (cid:18)αc
qM
αqM Rσ2νR(cid:105) ≈ − (cid:19) (cid:21) (cid:104)νT (0) sin − 1 . (3.36) ΛΣ2
νR 1
π2 Tương tự, trạng thái ngưng tụ của neutrino thuận có dạng
(cid:18)αc
νR
ανR (cid:20)(cid:114)ανR
αc
νR Vì các trạng thái ngưng tụ trong các phương trình (3.35) và (3.36) mang các số lượng tử điện yếu (SU (2)W ) nên sẽ gây ra EWSB. Theo đó, thang năng lượng của các trạng thái ngưng tụ này có mối liên hệ với vχ và vΦ2M χ), (cid:104)νT (3.37) Rσ2νR(cid:105) ∼ O(−v3
R (cid:105) ∼ O(−v3
L qM
(cid:104)¯qM φ2M ), (3.38) trong đó vχ và vΦ2M (sẽ được làm rõ ở chương 4) là VEV của χ và Φ2M . Hai đại lượng được cho bởi phương trình (3.37) và (3.38) sẽ là tác nhân gây ra DEWSB và tạo khối lượng cho trường Higgs và fermion trong mô 3.2.3 Thang năng lượng cắt hình EWνR. Trên thực tế, có nhiều cách để xác định thang năng lượng của tương tác mạnh thông qua tính Unita. Những tính toán chi tiết có thể tìm thấy trong các tài liệu [79–81]. Kết quả của [79–81] đã chỉ ra rằng, thang năng lượng mới gây ra EWSB được xác định gần đúng vào bậc của O(TeV). Điều này rất quan trọng đối với các nhà vật lý khi xây dựng mô hình EWSB vì cơ chế này có thể được kiểm chứng tại các máy gia tốc, trong đó năng lượng có thể được nâng lên thang TeV như LHC hay tương lai là ILC. Trong mục này, xung lượng cắt Λ của mô hình ngưng tụ fermion sẽ được xác định và đối chiếu với điều kiện đã chứng minh trong [79–81]. 77 Khi năng lượng tăng, hằng số tương tác Yukawa ανR, αqM đủ lớn qM = , thì = π, αc (cid:21) sin − 1 ∼ − 1. (3.39) và đạt đến giá trị ngưỡng, αc
νR
(cid:20)(cid:114)ανR
αc
νR π
2
(cid:114)ανR
αc
νR Để có mối liên hệ trong các phương trình (3.37) và (3.38), điều kiện sau đây phải được thỏa mãn Λ (3.40) − 1 ∼ ΛEW , qM (3.41) Λ − 1 ∼ ΛEW . (cid:114)ανR
αc
νR
(cid:115)αqM
αc qM ≈ = 1 + 10−28. Điều Nếu xung lượng cắt Λ ∼ O(1016 GeV), thì αqM
αc ανR
αc
νR này sẽ dẫn đến sự hiệu chỉnh bé. Nếu xung lượng cắt Λ ∼ O(TeV), sự hiệu chỉnh bé sẽ không còn tồn tại. Như vậy, dễ dàng nhận thấy rằng, cơ chế DEWSB thang TeV là hệ quả tất yếu khi mô hình EWνR sử dụng trạng thái ngưng tụ fermion và các hằng số liên kết Yukawa của các fermion tương ứng thỏa mãn điều kiện ngưng tụ tại thang này. Làm thế nào để xác định độ lớn của hằng số Yukawa khi năng lượng thay đổi? Nội dung này sẽ được trình bày trong phần tiếp theo. 3.3 Hàm β một vòng của các hằng số liên kết Yukawa của 3.3.1 Khái niệm hàm β của hằng số liên kết fermion trong mô hình EWνR [83] Hàm β của hằng số liên kết xuất hiện trong phương trình Callan- Symanzik. S. Coleman đã giải phương trình Callan-Symanzik theo phương pháp đặc trưng [82]. Theo đó, hàm β được viết lại thông qua hằng số 78 liên kết hiệu dụng ¯λ , (3.42) β(¯λ) = d¯λ(t, λ)
dt (cid:19) trong đó t = ln (cid:18) µ
µ0 , với µ0 là năng lượng ban đầu và điều kiện biên
tương ứng ¯λ(t = 0, λ) = λ. Phương trình (3.42) còn được gọi là phương trình nhóm tái chuẩn hóa (RGE). Hàm β nhóm tái chuẩn hóa xác định
quy luật biến thiên của hằng số liên kết hiệu dụng ¯λ theo năng lượng.
Tính chất tiệm cận của ¯λ được làm rõ khi giả thiết hàm β(λ) có Hình 3.7: Ví dụ điển hình cho hàm β trong phương trình Callan-Symanzik dạng như hình (3.7). Hàm β triệt tiêu tại các điểm 0, λ1, λ2, được gọi là có điểm cố định bền tử ngoại là λ1 và điểm cố định bền hồng ngoại là gốc tọa độ và λ2. Chiều của mũi tên biểu diễn xu hướng biến đổi của hằng số liên kết khi xung lượng tăng. các điểm cố định và được chia làm hai loại: điểm cố định bền hồng ngoại và điểm cố định bền tử ngoại. Khảo sát vùng lân cận λ1, vì β(λ) > 0
khi 0 < λ < λ1, hằng số liên kết hiệu dụng ¯λ trong phương trình (3.42)
tăng khi xung lượng tăng và đạt đến λ1 khi t → ∞. Khi β(λ) < 0 trong
khoảng λ1 < λ < λ2, ¯λ giảm khi xung lượng tăng và giảm đến λ1 khi
xung lượng tiến đến vô cùng. Như thế, trong khoảng 0 < λ < λ2 hằng số liên kết luôn tiến đến λ1 khi xung lượng lớn và λ1 được gọi là điểm cố định bền tử ngoại. Tương tự λ2 và gốc tọa độ được gọi là điểm cố định 79 bền hồng ngoại. Sự biến đổi của hằng số liên kết Yukawa theo năng lượng thường được xác định thông qua hàm β tương ứng. Trong giới hạn tìm thang năng lượng xuất hiện cực Landau, hàm β của các hằng số liên kết Yukawa trong mô hình EWνR được tính trong gần đúng một vòng. Như đã đề cập trong phần 3.2.3, để hình thành các trạng thái ngưng tụ không tồn tại sự hiệu chỉnh bé, thang năng lượng cắt Λ của tương tác mạnh mới phải có bậc vào cỡ O(1 TeV). Như thế, trong phần này, hàm β một vòng của hằng số liên kết Yukawa của fermion gương và neutrino thuận sẽ được tính toán để tìm các giá trị ban đầu, theo đó, trạng thái ngưng tụ 3.3.2 Hàm βgM một vòng của hằng số liên kết Yukawa gM giữa hình thành và cực Landau xuất hiện tại thang TeV. neutrino thuận và tam tuyến Higgs (cid:101)χ Trong mô hình EWνR, tương tác Yukawa giữa neutrino thuận với
tam tuyến Higgs (cid:101)χ được cho bởi phương trình (2.66). Các đóng góp một
vòng vào hàm βgM của hằng số liên kết gM bao gồm: hiệu chỉnh đỉnh, năng lượng riêng fermion, năng lượng riêng vô hướng và các tương tác gauge. Tuy nhiên, tại thang năng lượng cao, các hằng số liên kết gauge trở nên rất nhỏ so với các liên kết Yukawa nên các đóng góp của chúng vào hàm βgM một vòng có thể được bỏ qua. Theo đó, ba số hạng đầu sẽ được tính toán. Khảo sát sự hiệu chỉnh đỉnh với giản đồ Feynman tương ứng được cho bởi hình 3.8 (cid:18) (cid:18) i (3.43) 1 + ΓgM = −(i)3g3
M (cid:19) (cid:90) d4k
(2π)4 1
2 (cid:19)2 i
k2 . /p − /k Đóng góp của hiệu chỉnh đỉnh từ phương trình (A.101) vào hàm βgM như 80 Hình 3.8: Đóng góp của hiệu chỉnh đỉnh vào hàm βgM một vòng của hằng số liên kết gM . sau (3.44) βgM 1 = 3 × g3
M
16π2 . (cid:35) Hình 3.9 mô tả số hạng năng lượng riêng fermion
(cid:19)2 (cid:18) i
√ − (cid:34)
2(−igM )2 + 2 gM + (−igeM )2 ΣgM f (p) = 2 × (3.45) (cid:90) d4k
(2π)4 i
k2 i(/p/k)
(p − k)2 , và đóng góp của nó vào hàm βgM được cho bởi (3.46) βgM 2 = g3
M + g2
eM gM . 3
32 1
32 Giản đồ Feynman cho năng lượng riêng vô hướng được cho bởi hình 3.10 và đóng góp của (cid:19) (cid:18) i (cid:90) d4k (3.47) ΣgM s(p) = (−igM )2(−) (2π)4 T r γµkµ i
/p − /k vào hàm βgM có dạng (3.48) βgM 3 = 2 × g3
M
16π2 . Như thế, hàm βgM một vòng từ ba đóng góp trên như sau [83] (3.49) βgM = = βgM 1 + βgM 2 + βgM 3 = dgM
dt 13g3
M
32π2 + g2
eM gM
32π2 . 81 Hình 3.9: Đóng góp năng lượng riêng của fermion vào hàm βgM một vòng 3.3.3 Hàm βgqM một vòng của hằng số liên kết Yukawa gqM giữa của hằng số liên kết gM . quark gương và lưỡng tuyến Higgs Φ2M Trong mô hình EWνR, tương tác Yukawa giữa quark gương với lưỡng tuyến Higgs Φ2M được cho bởi phương trình (2.65). Giản đồ Feyn- man mô tả sự hiệu chỉnh đỉnh được cho bởi hình 3.11 và (cid:18) i (3.50) ΓgqM = −(i)3g3
qM (cid:90) d4k
(2π)4 (cid:19)2 i
k2 . /p − /k Đóng góp của sự hiệu chỉnh này vào hàm βgqM được cho bởi 82 Hình 3.10: Đóng góp của năng lượng riêng vô hướng vào hàm βgM một Hình 3.11: Đóng góp của hiệu chỉnh đỉnh vào hàm βgqM một vòng của hằng
số liên kết gqM . vòng của gM . (3.51) βgqM 1 = g3
qM
8π2 . Số hạng năng lượng riêng fermion với giản đồ Feynman tương ứng được cho bởi hình 3.12 như sau (cid:1)2(cid:105) ΣgqM f (p) = (3.52) × (cid:104)
2(−igqM )2 + 2 (cid:0)−igqM
(cid:90) d4k
i
k2
(2π)4 i(/p/k)
(p − k)2 . Đóng góp của phương trình (3.52) vào hàm βgqM được cho bởi (3.53) βgqM 2 = g3
qM
8π2 . 83 Giản đồ Feynman cho năng lượng riêng vô hướng được cho bởi hình 3.13 và đóng góp của (cid:19) (cid:18) i (cid:90) d4k (3.54) ΣgqM s(p) = (−igqM )2(−) (2π)4 T r γµkµ i
/p − /k Hình 3.12: Đóng góp năng lượng riêng của fermion vào hàm βgqM một vòng
của hằng số liên kết gqM . vào hàm βgqM có dạng (3.55) βgqM 3 = g3
qM
8π2 . Như thế, hàm βgqM một vòng từ ba đóng góp trên như sau [83] (3.56) βgqM = = βgqM 1 + βgqM 2 + βgqM 3 = dgqM
dt 3g3
qM
8π2 . 84 Hình 3.13: Đóng góp của năng lượng riêng vô hướng vào hàm βgqM một
vòng của gqM . 3.3.4 Hàm βgeM một vòng của hằng số liên kết Yukawa geM giữa lepton điện gương và lưỡng tuyến Higgs Φ2M Trong mô hình EWνR, tương tác Yukawa giữa lepton gương với lưỡng tuyến Higgs Φ2M được cho bởi phương trình (2.64). Khảo sát sự Hình 3.14: Đóng góp của hiệu chỉnh đỉnh vào hàm βgeM một vòng của hằng
số liên kết geM . hiệu chỉnh đỉnh với giản đồ tương ứng được cho bởi hình 3.14 (cid:18) i (3.57) ΓgeM = −(i)3g3
eM (cid:90) d4k
(2π)4 (cid:19)2 i
k2 . /p − /k 85 Hình 3.15: Đóng góp năng lượng riêng của fermion vào hàm βgeM một vòng
của hằng số liên kết geM . Đóng góp của hiệu chỉnh đỉnh từ phương trình (3.57) vào hàm βgeM như
sau (3.58) βgeM 1 = g3
eM
8π2 . Hình 3.15 mô tả số hạng năng lượng riêng fermion (cid:34) (cid:35) (cid:18) (cid:19)2 i
√ − gM + (−igM )2 3(−igeM )2 + ΣgeM f (p) = 2 86 (3.59) × (cid:90) d4k
(2π)4 i
k2 i(/p/k)
(p − k)2 , và đóng góp của nó vào hàm βgM được cho bởi eM gM
64π2 3g2 (3.60) . βgeM 2 = 3g3
eM
32π2 +
Giản đồ Feynman cho năng lượng riêng vô hướng được cho bởi hình 3.16 và đóng góp của (cid:19) (cid:90) d4k (cid:18) i , (3.61) ΣgeM s(p) = (−igeM )2(−) (2π)4 T r γµkµ i
/p − /k vào hàm βgeM có dạng (3.62) βgeM 3 = g3
eM
8π2 . Hình 3.16: Đóng góp của năng lượng riêng vô hướng vào hàm βgeM một
vòng của geM . Như thế, hàm βgeM một vòng từ ba đóng góp trên như sau [83] M geM
64π2 3.3.5 Kết quả tính số 3g2 . (3.63) βgeM = = βgeM 1 + βgeM 2 + βgeM 3 = dgeM
dt 11g3
eM
32π2 + Các phương trình vi phân (3.49), (3.56) và (3.63) có thể được tính số theo phương pháp Runge Kutta [83] và kết quả thu được phụ thuộc 87 vào giá trị ban đầu của các hằng số liên kết Yukawa. Tuy nhiên, ý nghĩa vật lý của các hằng số liên kết Yukawa ban đầu là gì? Tại sao các đại lượng ban đầu không phải là các đại lượng vật lý quan sát được như khối lượng? Câu trả lời có thể được tìm thấy thông qua giả thiết của cơ chế ngưng tụ fermion: vật chất không mang khối lượng khi DEWSB chưa xảy ra. Như vậy, các giá trị ban đầu của hằng số liên kết Yukawa chỉ mang ý nghĩa của các đại lượng vật lý quan sát được dựa trên quan điểm EWSB đã xuất hiện, nghĩa là khối lượng naive [32]. Theo đó, nghiệm của các RGE có thể được tìm thấy khi sử dụng giá trị khối lượng naive Hình 3.17: Sự biến thiên của các hằng số liên kết Yukawa với các giá trị khối lượng
naive ban đầu của νR, eM và qM lần lượt bằng 200 GeV, 102 GeV và 202 GeV. Mũi tên
màu xanh da trời và màu xanh lục chỉ các giá trị năng lượng tại đó tam tuyến Higgs χ và lưỡng tuyến Higgs Φ2M tương ứng nhận VeV [84]. ban đầu của fermion gương và neutrino thuận trong mô hình EWνR. Các giới hạn khối lượng của fermion trong mô hình EWνR đã được xác định trong [19] thông qua các đặc trưng của hạt Higss-125 GeV được khám phá bởi phòng thí nghiệm LHC vào năm 2012. Hạt boson này được giả thiết có thể tồn tại một trong hai trạng thái: Bác sĩ Jekyll hoặc Ông 88 Hyde tùy thuộc vào ảnh hưởng của hạt Higgs trung hòa H 0 thái Bác sĩ Jekyll, trong đó H 0 1 . Các trạng
1 đóng vai trò chủ yếu, có xu hướng giống
1 đóng vai trò thứ yếu, có
tính chất hoàn toàn khác với hạt Higgs trong SM. Giới hạn trên khối hạt Higgs trong SM và trạng thái còn lại, H 0 lượng của các fermion trong mô hình EWνR cho trường hợp Bác sĩ Jekyll và Ông Hyde lần lượt là 120 GeV và 700 GeV. Nghiệm của RGE có thể được xác định khi sử dụng các giá trị khối lượng naive ban đầu của fermion gương và neutrino thuận nằm trong giới hạn như đề cập trên. Các giá trị này thỏa mãn điều kiện để quark gương và neutrino thuận ngưng tụ thông qua tương tác Yukawa với lưỡng tuyến Higgs Φ2M và tam tuyến Higgs (cid:101)χ. Cụ thể, hình 3.17
minh họa cho trường hợp khối lượng naive ban đầu của νR, eM và qM lần lượt là 200 GeV, 102 GeV và 202 GeV. Hình 3.17 chỉ ra rằng, hằng số liên kết Yukawa tăng đáng kể khi năng lượng tăng và điểm kỳ dị Landau xuất hiện tại t = 1.50 (E = 2.89 TeV). Đối chiếu các giá trị của hằng số liên kết Yukawa ngưỡng đã được tìm ở mục 3.2.1, dễ dàng thấy rằng giá trị của t tại đó neutrino thuận và quark gương ngưng tụ theo thứ tự là 1.19 và 1.09, nghĩa là, tại thang O(1 TeV). Theo đó, các trường Higgs (cid:101)χ, Φ2M sẽ nhận VEV khi các fermion tương ứng ngưng tụ. 3.4 Kết luận chương 3 Trong chương 3 chúng tôi đã trình bày các đặc trưng của trạng thái ngưng tụ fermion trong mô hình EWνR. Lý thuyết phi tương đối tính và phương pháp SD đã chỉ ra rằng khi các fermion có khối lượng đủ lớn, các trạng thái ngưng tụ tương ứng sẽ được hình thành thông qua tương tác Yukawa với vô hướng trung gian. Các tính chất của trạng thái ngưng tụ của neutrino thuận và quark gương đã được xác định thông 89 qua nghiệm giải tích của phương trình SD cho năng lượng riêng của các qM = , các neutrino thuận và fermion tương ứng. Cụ thể, khi các hằng số liên kết Yukawa đủ lớn và
= π và αc đạt đến các giá trị ngưỡng: αc
νR π
2 quark gương sẽ ngưng tụ khi tương tác lần lượt với các trường tam tuyến L qM
R Rσ2νR (cid:11) và (cid:10)¯qM Higgs cơ sở (cid:101)χ và lưỡng tuyến Higgs cơ sở Φ2M . Dạng của các trạng thái
(cid:11) có thể được viết theo năng lượng riêng
ngưng tụ (cid:10)νT
tương ứng của νR và qM . Vì các trạng thái ngưng tụ mang các số lượng tử điện yếu (SU (2)W ) nên có thang liên quan đến VEV của χ và Φ2M . Bên cạnh đó, chương 3 đã tính giải tích hàm β một vòng của các hằng số liên kết Yukawa gM , gqM và geM và đã giải số các phương trình tái chuẩn hóa này. Kết quả đã chỉ ra rằng, neutrino thuận và quark gương sẽ ngưng tụ tại thang năng lương O(TeV). Với thang năng lượng này, cơ chế DEWSB sẽ được trình bày trong chương 4 tránh khỏi sự hiệu chỉnh bé của thang năng lượng cắt. Khi nghiên cứu các trạng thái ngưng tụ fermion trong mô hình EWνR, đặc trưng, vai trò của neutrino thuận được thể hiện như sau • Phương trình SD cho năng lượng riêng của neutrino thuận chỉ ra = π thì hệ tương rằng, khi giá trị của hằng số Yukawa ngưỡng αc
νR tác Yukawa giữa (cid:101)χ và neutrino thuận trở thành trạng thái ngưng tụ. • Vì neutrino thuận nằm trong lưỡng tuyến SU (2)W nên hàm βgM trong phương trình (3.49) trong phụ thuộc vào hằng số liên kết Yukawa của lepton điện gương geM và ngược lại, βeM được cho bởi phương trình (3.63) cũng phụ thuộc vào gM . Theo đó, thang năng lượng để hai hạt fermion này hình thành trạng thái ngưng tụ phụ thuộc nhau và có bậc vào cỡ O(1 TeV). • Vì neutrino thuận tương tác Yukawa với trường tam tuyến Higgs (cid:101)χ 90 nên trạng thái ngưng tụ của hạt này liên quan trực tiếp với VEV của χ0 và là một trong những tác nhân chính gây ra DEWSB trong mô hình EWνR. 91 Chương 4 SỰ PHÁ VỠ ĐỐI XỨNG ĐIỆN YẾU ĐỘNG LỰC HỌC TRONG MÔ HÌNH EWνR Nội dung của chương 4 gồm bốn phần chính. Phần đầu đưa ra những lý do nghiên cứu DEWSB và trình bày phương pháp xác định thang năng lượng của EWSB. Phần thứ hai xây dựng cơ chế DEWSB trong mô hình EWνR, trong đó trình bày quá trình động lực học tạo khối lượng cho các Higgs cơ sở và mô tả sự phá vỡ đối xứng của mô hình EWνR khi các Higgs cơ sở nhận VEV. Phần tiếp theo đề cập đến phổ khối lượng của các vô hướng và đối chiếu kết quả này với số liệu thực nghiệm của boson Higgs-125 GeV. Các đặc trưng của neutrino thuận sẽ được làm rõ thông qua cơ chế see-saw trong mô hình EWνR sẽ được trình bày trong phần cuối của chương. 4.1.1 Lý do nghiên cứu DEWSB 4.1 Phá vỡ đối xứng điện yếu động lực học Lý do chính nghiên cứu DEWSB có thể được liệt kê như sau • Trong cơ chế Higgs của SM, EWSB mang tính áp đặt. SM không giải thích tại sao µ2 trong thế năng được cho bởi phương trình (1.107) phải có giá trị âm, trong khi đó nó có thể dương. Ngoài ra, EWSB trong SM sinh ra vấn đề phân bậc: tồn tại chênh lệch lớn (17 bậc) giữa thang điện yếu ΛEW và thang Planck ΛP . Vấn đề này xuất phát từ hạt Higgs. Trường Higgs cơ sở được đề xuất trong SM dùng để tạo khối lượng cho W, Z và các fermion. Đối với mô hình phù hợp, khối lượng Higgs phải không khác nhiều so với khối lượng hạt W , 92 theo đó, giả thiết lý thuyết đề xuất khối lượng của hạt này nằm
trong khoảng MH (cid:46) 700 GeV. Tuy nhiên, trên thực tế khối lượng boson Higgs có hiệu chỉnh lượng tử H ∝ Λ2, δM 2 (4.1) với Λ là thang cắt của lý thuyết. Đối với SM, thang cắt rất lớn, có giá trị vào cỡ thang thống nhất tương tác lớn (GUT) ΛGU T hay thang Planck ΛP , theo đó hiệu chỉnh khối lượng của hạt Higgs rất lớn, không tự nhiên so với khối lượng của boson Higgs và thang điện yếu. Đây chính là hệ quả của việc boson Higgs là vô hướng cơ sở nên không có nhóm đối xứng nào bảo toàn khối lượng từ các hiệu chỉnh thêm vào. • Lý thuyết tương tác Yukawa tạo khối lượng cho fermion trong SM, , không đưa ra lý do tại sao giá trị hằng số Yukawa với mf = yDv
√
2 khác nhau cho mỗi fermion và tồn tại giá trị rất bé 10−11 [2]. • Sự phá vỡ đối xứng động lực học là hiện tượng phổ biến trong nhiều lĩnh vực vật lý như: siêu dẫn, sự kết cặp nucleon, hay động lực học chéo của các hadron. Chẳng hạn, trong lý thuyết siêu dẫn BCS [85], phiếm hàm năng lượng tự do Ginzburg-Landau [86] là hàm của trường vô hướng phức có dạng (4.2) V = c2 |φ|2 + c4 |φ|4 , với c2 ∝ (T − Tc). Như vậy, khi T < Tc thì c2 < 0 và giá trị kỳ vọng của φ khác không, (cid:104)φ(cid:105) (cid:54)= 0. Bản chất vật lý của quá trình này là sự hình thành động lực học của trạng thái ngưng tụ của cặp Cooper (cid:104)ee(cid:105) trong lý thuyết BCS. Vì chúng mang điện nên gây ra hiệu ứng Meissner trong siêu dẫn, |B(z)| ∼ exp (−mγz). Ngoài ra, theo mô 93 hình Gell-Mann Levy [87] về phá vỡ đối xứng chéo tự phát (SχSB) trong vật lý hadron, thế năng tương tác được cho bởi (cid:126)φ2 + (cid:126)φ4, (4.3) V = µ2
2 λ
4 trong đó (cid:126)φ = (σ, (cid:126)π). Trong mô hình này, SχSB xảy ra khi giá trị của
µ2 âm, µ2 < 0. Theo đó, (cid:104)σ(cid:105) = fπ (cid:54)= 0. Một lần nữa, bản chất vật lý của quá trình này liên quan đến sự hình thành cặp quark ngưng tụ, (cid:104)¯qq(cid:105). Như vậy, DEWSB là vấn đề đang dần được sáng tỏ trong hệ thống lý thuyết của vật lý hạt hiện đại. Bản chất của quá trình này có thể từ tương tác cặp của fermion thông qua một vô hướng trung gian nào đó 4.1.2 Thang năng lượng của EWSB và mô hình EWνR xây dựng cơ chế DEWSB từ những động lực này. Thang năng lượng trong lý thuyết vật lý mới có thể được xác định bằng nhiều phương pháp, thông qua tính chất unita và sử dụng lý thuyết tương đương [88]. Cơ chế Higgs biến đổi các boson Goldstone Π± và Π0 L và ZL. Điều này xảy ra khi phép
biến đổi gauge thành gauge unita được thực hiện. Dưới dạng biểu thức, (xuất hiện thông qua quá trình EWSB: SU (2)L × U (1)Y → U (1)EM )
thành các mode boson gauge dọc W ± L và ZL với nó là mối liên hệ giữa các biên độ ma trận vật lý S chứa W ± các biên độ chứa Π± và Π0 L (p1), W ± L (p1), ...(cid:1) = M (cid:0)Π±(p1), Π±(p2), ...(cid:1) Rξ (cid:19) M (cid:0)W ± + O , (cid:18)MW
E (4.4) trong đó E là năng lượng khối tâm và vế phải của phương trình (4.4) được viết trong nhóm gauge Rξ tổng quát, phụ thuộc vào tham số gauge 94 ξ theo bậc của . Tương tự với trường hợp tán xạ pion MW
E M (cid:0)π+π− → π0π0(cid:1) = , (4.5) s
F 2
π trong các lý thuyết năng lượng thấp, biên độ tán xạ của các boson Goldstone có thể được viết dưới dạng [89] (4.6) M (cid:0)Π+Π− → Π0Π0(cid:1) = s
ρv2 , trong đó để đảm bảo các trường Higgs có tính đối xứng cus-to-di-al ở mức L → L W − cây thì ρ = 1. Sử dụng phương trình (4.4), biên độ tán xạ M(W + ZLZL) có dạng L W − L → ZLZL M (cid:0)W + (cid:1) = (4.7) s
ρv2 . Bằng việc khảo sát hình chiếu sóng thành phần J = 0 của biên độ ở phương trình (4.7), biên độ sóng thành phần có dạng L W − L → ZLZL (4.8) , (cid:0)W + (cid:12)
(cid:12)a0 (cid:1)(cid:12)
(cid:12) = s
16πv2 = sGF
√
2π
8 với GF là hằng số Fermi. Từ điều kiện của tính unita sóng thành phần (4.9) |aJ (s)| ≤ 1, SB ≤ dẫn đến thang năng lượng phá vỡ unita có giá trị √ 8 2π Λ2 ≈ (1.7 TeV)2. (4.10) GF Kết quả này được B. W. Lee, C. Quigg và H. B. Thacker [90] tính toán L W −
L , kênh bao gồm W + HH và HZL. Thang năng lượng ZLZL, chi tiết hơn, trong đó tính unita sóng thành phần được xét trong hệ bốn
1
√
2 1
√
2 của EWSB nằm trong giới hạn mới √ SB ≤ Λ2 ≈ (1.0 TeV)2. (4.11) 8
2π
3GF Đặc trưng của các thành phần phá vỡ đối xứng sẽ được xác định thông 95 Hình 4.18: Giản đồ tán xạ WLWL. qua quá trình tán xạ WLWL, được minh họa bởi hình 4.18, vì các mode dọc của boson gauge chứa đựng một phần của vật lý mới gây ra EWSB. Như thế, tính chất của EWSB cùng với thang năng lượng mới của thuyết sẽ là nền tảng cho các nhà vật lý lý thuyết xây dựng lý thuyết mới phù hợp và là động lực cho các nhà vật lý thực nghiệm triển khai nghiên cứu và xây dựng các máy gia tốc LHC và ILC khi năng lượng tăng đến thang TeV. 4.2 Phá vỡ đối xứng điện yếu động lực học trong mô hình EWνR [84] Khi nghiên cứu DEWSB, các trường vô hướng cơ sở trong mô hình EWνR được giả thiết không có VEV tại mức cây [32]. Thế bất biến thang của các Higgs cơ sở có dạng như sau (cid:3)2 (cid:2)TrΦ+
(cid:2)TrΦ+ +λ3 2 Φ2 (cid:3)2 + λ2
2 Φ2
2 Φ2 + TrΦ+
(cid:18) (cid:21) (cid:0)Trχ+T aχT b(cid:1) +λ5 Φ2 2 Φ2 (cid:1)(cid:3) (cid:1) (cid:0)Trχ+χ(cid:1) − 2
(cid:1) (cid:0)TrΦ+ +λ7 2M Φ2M
(cid:1) (cid:0)Trχ+χ(cid:1) − 2
(cid:104) Φ2M Vf = Vf (Φ2, Φ2M , χ) = λ1
(cid:2)Trχ+χ(cid:3)2 + λ4
(cid:20)
(cid:0)TrΦ+
(cid:2)(cid:0)TrΦ+
(cid:104) (cid:0)TrΦ+
2M Φ2M
+λ6
× (cid:0)Trχ+T aχT b(cid:1) (cid:105) (cid:2)TrΦ+
2M Φ2M
2M Φ2M + Trχ+χ(cid:3)2
(cid:19)
τ a
τ b
TrΦ+
2
2
2
(cid:1) (cid:0)TrΦ+
(cid:1) − (cid:0)TrΦ+
2M Φ2
2 Φ2M
(cid:19)
(cid:18)
τ b
τ a
TrΦ+
2M
2
2
3Trχ+χχ+χ − (cid:0)Trχ+χ(cid:1)2(cid:105) , (4.12) + λ8 96 theo đó, các trường Higgs không có khối lượng. Tuy nhiên, khi năng lượng đạt đến thang của trạng thái ngưng tụ, các trường Higgs cơ sở trở thành các trường Higgs đa hợp nên thế (4.12) sẽ không còn bất biến thang và trường Higgs sẽ mang khối lượng. Đây là nội dung chủ yếu của cơ chế DEWSB dựa trên sự ngưng tụ fermion. Khi năng lượng đạt đến giá trị tại đó các hằng số liên kết Yukawa αR và αqM thỏa mãn điều kiện ngưng tụ, các tam tuyến Higgs (cid:101)χ và
lưỡng tuyến Higgs Φ2M trở thành các trường Higgs đa hợp. Thế hiệu
dụng Higgs có thể được viết theo dạng của các Higgs cơ sở (cid:101)χ, ξ, Φ2, Φ2M
và Higgs đa hợp Φ2M c,(cid:101)χc như sau (4.13) Vef f = Vef f (Φ2, Φ2M , (cid:101)χ, ξ, Φ2M c, (cid:101)χc). Dạng của thế hiệu dụng Higgs trong phương trình (4.13) sẽ không được xác định cụ thể trong phần này, thay vào đó vấn đề tạo khối lượng cho vật chất sẽ được tập trung nghiên cứu. Dễ dàng thấy rằng, thế năng được cho bởi phương trình (4.13) không có tính bất biến thang và các trường Higgs thu được khối lượng bởi sự có mặt của các trạng thái ngưng tụ của neutrino thuận và quark gương. Cụ thể, các đóng góp vào số hạng 2M vào thế hiệu dụng Higgs đến từ các toán tử chứa các µ2 của χ0 và φ0 2M được viết dưới dạng sau
(cid:27) vô hướng cơ sở trung hòa χ0 và φ0 2 , Rσ2νR 2 , 2M L uM R + ¯dM L dM
R (cid:1) (cid:0)νT (4.14) (cid:12)χ0(cid:12)
(cid:12)
(cid:12) 1
2 (cid:26) g2
M
ΣνR(0) (cid:41) (cid:1) (4.15) (cid:0)¯uM (cid:12)
(cid:12) (cid:12)
(cid:12)φ0 1
2 (cid:40) g2
qM
ΣqM (0) trong đó ΣνR(0) và ΣqM (0) tương ứng là khối lượng động lực của neutrino thuận và quark gương. Khi các trạng thái ngưng tụ hình thành, các số hạng này sẽ sinh ra các số hạng bình phương khối lượng hiệu dụng âm 97 2M , cụ thể 2 , cho χ0 và φ0 Rσ2νR(cid:105) (cid:12) (4.16) (cid:104)νT (cid:12)χ0(cid:12)
(cid:12) 1
2 2 . L uM R (cid:105) (cid:12) 2M (cid:104)¯uM (4.17) (cid:12)φ0 (cid:12)
(cid:12) g2
M
ΣνR(0)
g2
qM
ΣqM (0) Hình 4.19: Giản đồ tạo khối lượng cho (a) χ0, (b) φ0 2M [84]. Giản đồ Feynman tương ứng với phương trình (4.16) và (4.17) được minh họa ở hình 4.19. Đối với trường Higgs cơ sở ξ, do không có tương tác Yukawa giữa ξ và fermion, nên số hạng khối lượng cho ξ0 chỉ có thể thu được thông 2M . Giản đồ Feynman tương ứng cho quá
trình này được cho ở hình 4.20a. Các đóng góp của số hạng µ2 của ξ0 qua tương tác bậc 4 với χ0 và φ0 vào thế hiệu dụng Higgs chứa vô hướng cơ sở trung hòa ξ0 như sau (cid:40) (cid:41) 2 , L uM Rσ2νR(cid:105)I (1) χ + R (cid:105)I (1)
φ2M (cid:104)¯uM (cid:104)νT (4.18) (cid:12)ξ0(cid:12)
(cid:12)
(cid:12) 1
2 2g2
qM
ΣqM (0) g2
M
ΣνR(0) χ và I (1)
φ2M trong đó các tích phân I (1) được cho bởi (cid:19) , ln (4.19) I (1)
χ = (cid:18) Λ2
m2
(cid:19) ln , (4.20) = I (1)
φ2M 4λ3 + λ4 − λ8
16π2
4λ4 + 2λ6
16π2 (cid:18) Λ2
m2 với Λ là xung lượng cắt, tỉ lệ với thang của trạng thái ngưng tụ và m là thang tái chuẩn hóa. Tương tự, các giản đồ Feynman tạo khối lượng 98 Hình 4.20: Giản đồ tạo khối lượng cho (a) ξ0, (b) φ0 2 [84]. 2 được cho bởi 2 được cho bởi hình 4.20b và dạng của số hạng (cid:12)
(cid:12)φ0
2
(cid:41) cho φ0 (cid:12)
(cid:12) (cid:40) 2 , Rσ2νR(cid:105)I (2) χ + L uM R (cid:105)I (2)
φ2M (cid:104)νT (cid:104)¯uM (4.21) (cid:12)
(cid:12) (cid:12)
(cid:12)φ0
2 1
2 2g2
qM
ΣqM (0) g2
M
ΣνR(0) χ và I (2)
φ2M với các tích phân I (2) được cho bởi (cid:19) ln , (4.22) I (2)
χ = (cid:19) ln . (4.23) = I (2)
φ2M 8λ4 − 4λ5
16π2
8λ4 + 2λ7
16π2 (cid:18) Λ2
m2
(cid:18) Λ2
m2 Dễ dàng thấy rằng, các VEV sẽ triệt tiêu khi các trạng thái ngưng tụ không tồn tại. Sự có mặt của các số hạng trong các phương trình (4.16), (4.17), (4.18) và (4.21) là tác nhân làm cho các trường cơ sở Higgs nhận 99 các khác trị VEV khác không. Các VEV của χ, ξ, Φ2 và Φ2M tương ứng được giả thiết là vχ, vξ, vΦ2 và vΦ2M . Khi χ, Φ2 và Φ2M nhận các VEV 0 vχ 0 , (4.24) (cid:104)χ(cid:105) = 0 0 vξ
0 0 vχ
√ 2 vΦ2/ (4.25) (cid:104)Φ2(cid:105) = 0
√ , 0 2 vΦ2/ và √ 2 0 vΦ2M / (4.26) (cid:104)Φ2M (cid:105) = √ , 2 0 vΦ2M / thì đối xứng toàn cục SU (2)L × SU (2)R sẽ bị phá vỡ động lực học thành đối xứng cus-to-di-al SU (2)D. Việc nghiên cứu, tìm giá trị cực tiểu của thế năng hiệu dụng Higgs đang được triển khai. Tại mức cây, các boson gauge thu được khối lượng thông qua số hạng động năng trong Lagrangian của trường Higgs Lkin = T r (cid:2)(DµΦ2M )+ (DµΦ2M )(cid:3) + T r (cid:2)(DµΦ2)+ (DµΦ2)(cid:3) 1
2 1
2 (4.27) + 1
2
T r (cid:2)(Dµχ)+ (Dµχ)(cid:3) , |∂µφS|2 +
1
2 trong đó (4.28) DµΦ2 ≡ ∂µΦ2 + i (W · τ ) Φ2 − i g
2 g(cid:48)
2 (4.29) (W · τ ) Φ2M − i DµΦ2M ≡ ∂µΦ2M + i Φ2M Bτ3, (4.30) Φ2Bτ3,
g(cid:48)
g
2
2
Dµχ ≡ ∂µχ + ig (W · T ) χ − ig(cid:48)χBT 3 và , T i lần lượt là các ma trận biểu diễn 2 × 2 và 3 × 3 của nhóm τi
2 SU (2). Khối lượng của các boson gauge như sau W = ξ + 4v2
χ Φ2M M 2 = + v2 + 4v2 (cid:1) , (4.31) (cid:0)v2
Φ2 g2v2
4 g2
4 100 Z = ξ + 4v2
χ Φ2M M 2 + v2 + 4v2 (cid:1) . (4.32) (cid:0)v2
Φ2 g2
4 cos2 θW Tại mức cây, để đảm bảo tính đối xứng cus-to-di-al của thuyết: ρ = 1, hai VEV của χ và ξ phải thỏa mãn điều kiện (4.33) vξ = vχ. Để thỏa mãn phương trình (4.33), sẽ có điều kiện ràng buộc vào các tham số trong biểu thức (4.18). Trong trường hợp này, Φ2M + v2 (4.34) + 8v2
χ. v2 = v2
Φ2 4.3.1 Phổ khối lượng của các vô hướng 4.3 Khối lượng của hạt Higgs Sau khi đối xứng SU (2)W × U (1)Y bị phá vỡ thành nhóm U (1)EM [19], ngoài ba boson Nambu-Goldstone bị hấp thụ bởi các boson gauge W và Z, mô hình EWνR có mười hai vô hướng được nhóm thành 5+3+3+1 nhóm con của nhóm cus-to-di-al SU (2)D với ba đơn tuyến cus-to-di-al. Để thuận tiện trong biểu diễn các boson Nambu-Goldstone và các vô hướng khác, mô hình EWνR định nghĩa các đại lượng sau 2M Φ2M χ, cM =
(cid:113) (cid:113) + vΦ2 v2
Φ2 (cid:113) v = + v2 + 8v2 , v2
Φ2 (cid:113) + 8v2
χ v
+ 8v2
χ , c2 = , c2M = v2
Φ2M
v 2 . (4.35) s2 = , s2M = , sM = vΦ2
v v2
Φ2
v
√
2vχ
v vΦ2M
v Theo đó, 2 + c2
s2 2M = s2 2M + c2 M + c2 M = 1. (4.36) R 2 = s2
Trong giới hạn s2M → 0, nghĩa là EWνU (1)SM ×U (1)M F
và cM → cH, các trường mang điện và vô hướng được định nghĩa như → EWνR, sM → sH 101 sau 2 + iφ0i
2 (4.37) (cid:1) , (cid:0)vΦ2 + φ0r φ0
2 ≡ 2M + iφ0i
2M (4.38) (cid:1) , (cid:0)vΦ2M + φ0r φ0
2M ≡ (4.39) (cid:0)χ0r + iχ0r(cid:1) , 1
√
2
1
√
2
χ0 ≡ vχ + (4.40) ψ± ≡ 1
√
2
(χ± + ξ±), (4.41) ζ ± ≡ (cid:0)χ± − ξ±(cid:1) . 1
√
2
1
√
2 Với các trường này, các boson Nambu-Goldstone có dạng 2 + s2M φ± 2M + sM ψ±, (4.42) G± 3 = s2φ±
3 = i (cid:0)−s2φ0i
G0 2 − s2M φ0i 2M + sM χ0i(cid:1) . (4.43) Dựa trên tính chất biến đổi dưới nhóm SU (2)D, các vô hướng có thể được nhóm lại, cụ thể 5 , H 0
5 . 5 • Một ngũ tuyến Higgs: H ±± , H ± 3 và H ± 3 , H 0 3M . 3M , H 0 • Hai tam tuyến Higgs: H ± 1 , H 0 1M , H 0(cid:48)
1 . • Ba đơn tuyến Higgs: H 0 Các trường Higgs này được định nghĩa như sau 5 = √ (cid:16) = χ++, H + 2χ0r(cid:17) , 2ξ0 − H ±±
5 3 = − H + φ+
2 − 1
√
6
2M + cM ψ+,
φ+ 2M + cM χ0i
φ0i 3 = i (cid:19) , H 0 5 = ζ +, H 0
s2M sM
cM
s2M sM
cM
φ+
2M , 3M = −
(cid:18) 3M = i H + φ+
2 + φ0i
2 +
s2
cM s2sM
cM
(cid:18)s2sM
cM
s2M
cM (cid:19) − , H 0 φ0i
2 + φ0i
2M s2M
cM s2
cM 102 1 = φ0r 2M , H 0(cid:48) 2 , H 0 (cid:16)√ H 0 2χ0r + ξ0(cid:17) , (4.44) 5 = (cid:0)H ++ 5 5 3 3M = − (cid:0)H + 3M với H −− (cid:1)∗ , H − 1
√
1 =
3
3 = − (cid:0)H + 3 = − (cid:0)H 0 3 3M 1M = φ0r
5 = − (cid:0)H +
3M = − (cid:0)H 0 (cid:1)∗,
(cid:1)∗, H −
(cid:1)∗, H −
(cid:1)∗. Khối lượng của các hạt Higgs này H 0 (cid:1)∗ và H 0 có thể thu được thông qua thế hiệu dụng được cho bởi phương trình 4.3.2 Boson Higgs 125-GeV và hạt Higgs trong mô hình EWνR (4.13). Việc khám phá ra hạt boson Higgs tại LHC [17] đã đề ra yêu cầu cấp thiết đối với bất kỳ mô hình mở rộng SM nào đều phải thỏa mãn. Đó là phổ vô hướng sau khi phá vỡ đối xứng điện yếu chứa ít nhất một hạt Higgs có tính chất giống hạt Higgs 125-GeV vừa được phát hiện. Các dữ liệu thực nghiệm từ CMS và ATLAS chỉ công bố cường độ tín hiệu tương thích với boson Higgs trong SM. Cường độ tín hiệu được xác định thông qua các đại lượng sau [19] σ (cid:0)H-phân rã(cid:1) = σ (cid:0)H-tạo thành(cid:1) × BR (cid:0)H-phân rã(cid:1) , (4.45) trong đó σ (cid:0)H-tạo thành(cid:1) là tổng tiết diện ngang tạo thành hạt Higgs
H, σ (cid:0)H-phân rã(cid:1) là tiết diện tán xạ của một kênh phân rã đang khảo
sát của hạt Higgs và BR (cid:0)H-phân rã(cid:1) là tỉ lệ tiết diện tán xạ hay bề rộng của kênh phân rã đang khảo sát và tổng cộng các kênh phân rã.
BR (cid:0)H-phân rã(cid:1) có dạng sau , (4.46) BR (cid:0)H-phân rã(cid:1) = Γ (cid:0)H-phân rã(cid:1)
ΓH với Γ (cid:0)H-phân rã(cid:1) và ΓH lần lượt là độ rộng riêng phần và tổng cộng
của của kênh phân rã H. Theo đó, cường độ tín hiệu µ được định nghĩa như sau (cid:0)H-phân rã(cid:1) = (4.47) µdata (cid:0)H-phân rã(cid:1)
(cid:0)H-phân rã(cid:1) . σdata
σSM 103 Như vậy, để so sánh cường độ tín hiệu phân rã trong mô hình EWνR với dữ liệu thực nghiệm, nhóm tác giả trong [19] đã tính cường độ tín hiệu µEW νR (cid:16) của mô (cid:17)
(cid:101)H → γγ, W +W −, ZZ, b¯b, τ ¯τ Hình 4.21: So sánh cường độ tín hiệu µEW νR
hình EWνR trong trường hợp (cid:101)H ∼ H 0 1 với cường độ tín hiệu được đo bởi CMS [19]. (4.48) (cid:0)H-phân rã(cid:1) = µEW νR (cid:0)H-phân rã(cid:1)
(cid:0)H-phân rã(cid:1) . σEW νR
σSM Ba đơn tuyến cus-to-di-al trong mô hình EWνR là các trạng thái CP chẵn, một trong ba trạng thái đó có thể là hạt Higgs 125-GeV. Các 104 trạng thái này trộn thông qua ma trận khối lượng được suy ra từ thế
năng và các trạng thái riêng có khối lượng tăng dần tương ứng: (cid:101)H, (cid:101)H (cid:48) và
(cid:101)H (cid:48)(cid:48). Cường độ tín hiệu µEW νR theo đó được tính thông qua các quá trình
phân rã (cid:101)H → ZZ, W +W −, γγ, b¯b, τ ¯τ và tiết diện ngang của quá trình
gg → (cid:101)H. Hình 4.21 chứng tỏ rằng cả hai trường hợp Bác sỹ Jekyll và Ông Hyde đều thỏa mãn các dữ liệu thực nghiệm của boson Higgs-125 GeV. 4.4.1 Cơ chế see-saw trong mô hình EWνR 4.4 Khối lượng của neutrino Khối lượng Dirac Số hạng khối lượng Dirac của neutrino được cho bởi phương trình (2.67) như sau LSe = −gSe R (4.49) = −gSe ¯lLlM
R φS + h.c.
(cid:0)¯νLνR + ¯eLeM (cid:1) φS + h.c., với φS có VEV khác không (cid:104)φS(cid:105) = vS. Theo đó, khối lượng Dirac có dạng ν = gSevS. mD (4.50) Trong mô hình này, khối lượng Dirac không có mối liên hệ với thang điện yếu. Việc thay đổi khối lượng của neutrino Dirac quy về việc thay đổi giá trị của vS. Tuy nhiên, việc chọn giá trị của vS bị giới hạn bởi tốc độ phân rã boson Z do sự tham gia tương tác của neutrino thuận thang của neutrino thuận phải lớn hơn . Thang giá trị của vS sẽ được tính điện yếu làm tăng gấp đôi đóng góp của neutrino. Như thế, khối lượng
MZ
2 toán ở phần sau. 105 Ma trận khối lượng Dirac của các lepton điện gương và lepton trong SM được xác định thông qua các phương trình (2.63), (2.64) cùng với VEV của các trường Φ2, Φ2M và φS, cụ thể ν meM (cid:17) , (4.51) Me = (cid:16) me mD
ν
mD với . (4.52) me = , meM = gevΦ2√
2 geM vΦ2M√
2 Trị riêng khối lượng của các lepton điện và lepton điện gương tương ứng được xác định thông qua việc chéo hoá ma trận (4.51), cụ thể , (4.53) (cid:101)me = me − ν )2
(mD
meM − me
ν )2
(mD
meM − me . (4.54) (cid:101)meM = meM + Giả sử meM (cid:29) me, và vì mD
ν (cid:28) meM nên sự trộn khối lượng được
cho bởi phương trình (4.51) có thể được bỏ qua, theo đó, (cid:101)me ≈ me và
(cid:101)meM ≈ meM . Tương tự đối với trường hợp các hạt quark, trị riêng của ma trận khối lượng của các quark trong SM và quark điện gương được cho bởi các phương trình (cid:0)mD , (4.55) (cid:101)mq = mq − (cid:0)mD . (4.56) (cid:101)mqM = mq + (cid:1)2 (gSq/gSe)2
ν
mqM − mq
(cid:1)2 (gSq/gSe)2
ν
mqM − mq Với giả thiết mqM (cid:28) mq dẫn đến tính chất (cid:101)mq ≈ mq và (cid:101)mqM ≈ mqM .
Tính chất này có thể tổng quát hóa cho các fermion ở các thế hệ khác nhau. 106 Khối lượng Majorana Khối lượng Majorana được suy ra từ tương tác Yukawa được cho bởi phương trình (2.66) khi χ nhận VEV (4.57) MR = gM vχ. Khi chưa tính đến các điều kiện đối xứng cus-to-di-al, về nguyên tắc, Lσ2τ2χlL vẫn tồn tại để tạo khối lượng
Majorana gLvχ cho neutrino nghịch. Khi gL có giá trị lớn, sự có mặt của số hạng tương tác Yukawa gLlT số hạng này gây khó khăn trong việc phát triển tiếp cơ chế see-saw. Để số hạng này không xuất hiện ở giản đồ hình cây, phép đối xứng toàn cục U (1)M được đưa vào, theo đó R , eM
L R , eM
L (cid:0)lM (cid:1) → eiθM (cid:0)lM (4.58) (cid:1) , (cid:101)χ → e−2iθM (cid:101)χ, φS → e−iθM φS. Như thế, đối xứng này sẽ cho phép tồn tại tương tác Yukawa ở các phương trình (2.63), (2.64), (2.65), (2.66), (2.67) và (2.68). Tương tác
giữa tam tuyến (cid:101)χ với song tuyến fermion ¯lLlM
R sẽ không xuất hiện do sự
có mặt của đối xứng U (1)M . Vậy khối lượng Dirac của neutrino chỉ xuất hiện từ VEV của φS ở phương trình (4.49). Mặc dù đối xứng U (1)M không cho phép neutrino nghịch có khối lượng Majorana ở giản đồ hình cây nhưng khối lượng này vẫn xuất hiện ở giản đồ vòng với giá trị (cid:1)2 ln , (4.59) ML = λ 1
16π2 (cid:0)mD
ν
MR MR
MφS trong đó λ là hằng số liên kết bậc bốn của φS, MφS là khối lượng của
φS, và mD
ν và MR theo thứ tự được cho bởi các phương trình (4.50),
(4.57). Khối lượng của neutrino nghịch ML trong phương trình (4.59) có thể được bỏ qua do có bậc bé hơn hai lần khối lượng nhẹ trong cơ chế 107 (cid:1)2 , với λ < 1. Ma trận khối lượng Majorana như sau see-saw: (cid:0)mD
ν
MR ν MR (cid:18)ML mD
ν (cid:19)
. (4.60) M = mD Khi giá trị của gSe chưa được xác định cụ thể, cơ chế see-saw có thể có các giả thiết sau • Nếu gSe ∼ O(gM ) và vχ (cid:29) vS thì hai trị riêng của ma trận khối lượng(4.60) là (cid:1)2 = − (4.61) ML − vS(1 − (cid:15)), (cid:0)mD
ν
MR g2
Se
gM vS
vχ và MR, với (cid:15) < 10−2. Se/gM ∼ O(1) và vχ ∼ ΛEW thì từ điều kiện mν ≤ 1 eV dẫn • Nếu g2 đến vS có bậc vào cỡ (4.62) vS ≈ (cid:112)vχ × 1 eV ∼ O(105 eV). Hai giả thiết này đều đưa đến hệ quả: để đảm bảo khối lượng bé của vS
ΛEW ∼
neutrino, VEV của φS có bậc bé hơn nhiều so với thang điện yếu
10−6. Với sự chênh lệch thang như vậy, liệu mô hình EWνR có gặp khó khăn như các cơ chế see-saw trước? Câu hỏi này sẽ được giải đáp trong 4.4.2 VEV của đơn tuyến Higgs φS [84] phần tiếp theo. Khối lượng bé của neutrino suy ra từ cơ chế see-saw trong mô hình EWνR (cid:1)2 Sev2
g2
S
MR = . (4.63) mν = (cid:0)mD
ν
MR 108 Khi các trạng thái ngưng tụ hình thành, đơn tuyến Higgs cơ sở φS cũng đồng thời nhận VEV. VEV này sẽ tạo khối lượng Dirac của neutrino. Vì khối lượng neutrino nhẹ mν có bậc vào cỡ < O(eV) và MR ∼ O(ΛEW ),
ν = gSevS < O(105 eV). Theo kết quả nghiên cứu gần đây về quá
nên mD
trình vi phạm số lepton µ → eγ [21], gSe bị giới hạn bởi cận trên 10−3. Điều này dẫn đến vS < 100 MeV < ΛEW . Sự chênh lệch thang lớn giữa vS và ΛEW có thể được giải thích thông qua cơ chế DEWSB dựa trên Hình 4.22: Giản đồ tạo VEV cho φS: (a) từ năng lượng riêng của neutrino trạng thái ngưng tụ fermion trong mô hình EWνR. thuận, (b) từ năng lượng riêng của quark gương [84]. Sau khi DEWSB xuất hiện, do có tương tác Yukawa giữa φS với
νR và qM được cho bởi các phương trình (2.67) và (2.68) nên VEV của φS có thể được xác định thông qua các năng lượng riêng tương ứng. Các các giản đồ Feynman tạo VEV cho φS được minh họa ở hình 4.22. Khảo sát hình 4.22a, năng lượng riêng của neutrino thuận ΣνR tỉ lệ với thang
của trạng thái ngưng tụ Λcond, ΣνR ∼ Λcond. Theo đó, số hạng |φS|2 có
dạng như sau cond |φS|2 , (4.64) g2
16π2 ΛΛcond |φS|2 ∼
Se g2
16π2 Λ2
Se trong đó xung lượng cắt được xác định: Λ ∼ Λcond. Theo nghiên cứu sự 109 phân rã gần đây µ → eγ [21], gSe ≤ 10−3 và gSe có thể bằng 10−5, nên cond |φS|2 ∼ 10−12Λ2 cond |φS|2 . (4.65) g2
16π2 Λ2
Se Thang VEV của φS theo đó sẽ được xác định gần đúng tỉ lệ với 10−6Λcond. Như vậy, VEV của φS rất nhỏ là hệ quả tất yếu của việc gSe nhỏ. Sq ∼ gSe. Tóm lại, vS
Sq ≤ 10−3. Theo đó, khối lượng
bé của neutrino và sự chênh lệch về bậc của vS và ΛEW có thể được giải Tương tự, thang VEV của φS từ hình 4.22b có thể được xác định cùng
bậc với kết quả từ hình 4.22a nếu giả sử gSq ∼ g(cid:48)
nhỏ là hệ quả tất yếu của gSe ∼ gSq ∼ g(cid:48) thích một cách động lực học thông qua cơ chế DEWSB trong mô hình EWνR. 4.5 Kết luận chương 4 Trong chương 4 chúng tôi đã trình bày mô hình DEWSB và tìm hiểu được bản chất của cơ chế Higgs, nguồn gốc tạo khối lượng cho vật chất. Các trường Higgs cơ sở χ, Φ2, Φ2M và φS trong mô hình EWνR được giả thiết không khối lượng và không có VEV ở mức cây, nghĩa là, thế Higgs không chứa số hạng µ2 và có tính bất biến thang. Tuy nhiên, khi năng lượng đạt đến thang O(TeV), neutrino thuận và quark gương sẽ ngưng tụ. Điều này dẫn đến thế Higgs ban đầu thay đổi, trở thành thế hiệu dụng Higgs chứa các số hạng µ2 của các trường Higgs trung hòa 2M . tương ứng χ0 và φ0 2 (fermion
trong SM không ngưng tụ) nhận khối lượng thông qua tương tác bậc 4 Các trường Higgs ξ0 (không tương tác với fermion) và φ0 2M . Phổ khối lượng của hạt Higgs sau EWSB phù hợp với các
dữ liệu thực nghiệm của boson Higgs 125-GeV. Sau khi các trường lưỡng với χ0 và φ0 tuyến Higgs và tam tuyến Higgs nhận VEV, đối xứng SU (2)L × SU (2)R 110 của mô hình EWνR bị phá vỡ thành SU (2)D. Theo đó, các boson truyền tương tác yếu W, Z và các fermion khác trong mô hình sẽ mang khối lượng. Thông qua cơ chế DEWSB, chương 4 đã giải thích được bản chất vật lý khối lượng bé của neutrino. Khối lượng nhẹ của neutrino trong (cid:1)2 Sev2
g2
S
MR = . Vì cơ chế see-saw của mô hình EWνR có dạng mν = (cid:0)mD
ν
MR MR ∼ ΛEW nên để đảm bảo neutrino có khối lượng bé, có bậc của O(eV),
ν < O(105 eV). Kết quả của chương 4
khối lượng Dirac phải thỏa mãn mD
đã chứng tỏ rằng trường Higgs đơn tuyến φS nhận VEV bé là hệ quả tất yếu khi hằng số Yukawa của φS bé. Như vậy, việc giải thích khối lượng của neutrino trong mô hình EWνR đã khắc phục được những khó khăn của mô hình see-saw và các mô hình trước đó. Neutrino thuận đóng góp vai trò quan trọng trong cơ chế DEWSB và cơ chế see-saw của mô hình EWνR. Cụ thể, • Trạng thái ngưng tụ của neutrino thuận là một trong những tác nhân gây ra DEWSB. VEV của trường Higgs cơ sở χ0 có thể thu Rσ2νR(cid:105) của thế hiệu được thông qua số hạng µ2 chứa đại lượng (cid:104)νT dụng Higgs. • Thông qua tương tác bậc bốn, trạng thái ngưng tụ của neutrino 2 (tương thuận và quark gương tạo khối lượng cho trường Higgs φ0 tác với fermion trong SM) và ξ0 (không tương tác với fermion). • Trạng thái ngưng tụ của neutrino thuận liên quan đến sự tạo thành VEV của trường Higgs đơn tuyến φS thông qua cơ chế DEWSB của mô hình EWνR, trong đó vS bé là hệ quả tất yếu khi giá trị của các hằng số liên kết Yukawa của φS bé. Điều này được giải thích động lực học thông qua giản đồ Feynman tạo VEV cho φS. 111 • Neutrino thuận đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích khối lượng bé của neutrino do khối lượng của nó vào bậc của ΛEW và liên quan gián tiếp đến khối lượng Dirac của neutrino. 112 KẾT LUẬN CHUNG Sử dụng các phương pháp của lý thuyết trường lượng tử, phương pháp hàm Green và phương pháp sử dụng phần mềm Mathematica để tính số, luận án đã đạt được những mục tiêu đã đề ra. Các kết quả chính thu được có thể tóm tắt như sau 1. Giải được phương trình SD cho năng lượng riêng của quark gương và neutrino thuận. Tìm được các hằng số liên kết Yukawa ngưỡng tương ứng tại đó, các trạng thái ngưng tụ hình thành. Cụ thể, khi các = π qM = , nghiệm của phương trình SD thỏa mãn điều kiện ngưng tụ. hằng số liên kết Yukawa đủ lớn và đạt đến các giá trị ngưỡng: αc
νR
và αc π
2 2. Thu được biểu thức giải tích các hàm β của các hằng số liên kết Yukawa của fermion gương và neutrino thuận. Giải số các phương trình nhóm tái chuẩn hóa. Kết quả đã chứng tỏ rằng, fermion trong mô hình EWνR, cụ thể là neutrino thuận và quark gương thỏa mãn điều kiện ngưng tụ tại thang năng lượng O(TeV). Với thang này, mô hình đã tránh khỏi được sự hiệu chỉnh bé của thang xung lượng cắt. 3. Đề xuất được mô hình DEWSB và tìm hiểu được bản chất của cơ chế Higgs, nguồn gốc tạo khối lượng cho vật chất. Cụ thể, khối lượng của các trường Higgs χ, Φ2, Φ2M , φS có thể thu được khi neutrino thuận và quark gương ngưng tụ tại thang O(TeV). Đối xứng SU (2)L × SU (2)R của mô hình EWνR theo đó bị phá vỡ thành SU (2)D. Từ đây, các boson truyền tương tác yếu W, Z và các fermion khác trong mô hình sẽ mang khối lượng. 4. Giải thích được bản chất vật lý sâu xa tại sao neutrino có khối lượng và rất bé thông qua cơ chế see-saw của mô hình EWνR. Trường Higgs đơn tuyến φS nhận VEV bé từ DEWSB là hệ quả tất yếu của 113 Sq bé. Theo đó, việc giải thích khối
lượng bé của neutrino và sự chênh lệch thang giữa VEV của φS và thang hằng số liên kết Yukawa gSe, gSq và g(cid:48) điện yếu ΛEW trong mô hình EWνR đã khắc phục được những khó khăn của các mô hình trước. Kết quả này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong hệ thống lý thuyết của vật lý hạt hiện đại. 5. Các đặc trưng và vai trò của neutrino thuận trong mô hình EWνR đã được phân tích rõ trong từng chương của luận án. Cụ thể, neutrino thuận là thành viên của lưỡng tuyến SU (2)W ; là các hạt không trơ và tham gia tương tác với boson truyền tương tác yếu W và Z; có thể được tạo thành và dò tìm trong các máy gia tốc LHC và ILC thông = π; trạng thái ngưng qua sản phẩm phân rã chứa hai lepton cùng dấu trong SM; neutrino
thuận ngưng tụ tại thang O(TeV) khi ανR = αC
νR
tụ của neutrino thuận là một trong những tác nhân gây ra DEWSB, có liên quan trực tiếp đến việc tạo khối lượng cho trường Higgs cơ sở χ0 và gián tiếp đến sự hình thành khối lượng các hạt Higgs khác, boson gauge W, Z và các fermion khác trong mô hình EWνR; đặc biệt, neutrino thuận đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích khối lượng bé của neutrino do có liên quan trực tiếp đến khối lượng Majorana của neutrino và gián tiếp đến sự hình thành khối lượng Dirac của neutrino. Ngoài những đóng góp về mặt nội dung, luận án khẳng định khả năng, sự đúng đắn của hướng nghiên cứu sử dụng các trạng thái ngưng tụ fermion để xây dựng mô hình DEWSB. Cụ thể, các trường Higgs sử dụng trong DEWSB của mô hình EWνR là các trường Higgs đa hợp. Hướng nghiên cứu này càng được khẳng định hơn khi gần đây khả năng boson Higgs là trạng thái đa hợp với các hạt neutrino đã được công nhận [91]. 114 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyen Nhu Le, Pham Quang Hung (2014), “One-Loop β Functions for Yukawa Couplings in the Electroweak-Scale Right-Handed Neu- trino Model”, J. Phys.: Conf. Ser. 537 012016. 2. Nguyen Nhu Le, Pham Quang Hung (2016), “Schwinger-Dyson equa- tions for fermions self-energy in the electroweak-scale right-handed neutrino model”, Hue University’s Journal of Natural Science 116 02. 3. Pham Quang Hung, Nguyen Nhu Le (2016), “Dynamical Electroweak Symmetry Breaking in the model of electroweak-scale right-handed neutrinos”, Int. J. Mod. Phys. A 31 1650065. 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Mark Thomson (2013), Modern Particle Physics, Cambridge. [2] Paul Langacker (2010), The Standard Model and Beyond, CRC Press. [3] F. J. Hasertetal (1973a), “Search for elastic muon-neutrino electron scattering”, Phys. Lett. B 46 121. [4] F. J. Hasertetal (1973b), “Observation of neutrino-like interactions without muon or electron in the Gargamelle neutrino experiment”, Phys. Lett. B 46 138. [5] G. Arnison et al. [UA1 Collaboration] (1983), “Experimental obser- vation of isolated large transverse energy electrons with associated missing energy at s ∗ ∗(1/2) = 540 − GeV”, Phys. Lett. B 122 103. [6] P. Bagnaia et al. [UA2 Collaboration] (1983), “Evidence for Z 0 → e+e− at the CERN anti-p p Collider”, Phys. Lett. B 129 130. [7] F. Abe et al. [CDF Collaboration] (1995), “Observation of top quark production in ¯pp collisions with the Collider Detector at Fermilab”, Phys. Rev. Lett. 74 2626. [8] Y. Fukuda et al. [Super-Kamiokande Collaboration] (1998), “Evi- dence for oscillation of atmospheric neutrinos”, Phys. Rev. Lett. 81 1562. 116 [9] F. P. An et al. [Daya Bay Collaboration] (2012), “Observation of electron-antineutrino disappearance at Daya Bay”, Phys. Rev. Lett. 108 171803. [10] J. K. Ahn et al. [RENO Collaboration] (2012), “Observation of reactor electron antineutrinos disappearance in the RENO experi- ment”, Phys. Rev. Lett. 108 18. [11] V. D. Barger and R. J. N. Phillips (1988), Collider Physics, Wesley. [12] P. Minkowski (1977), “µ → eγ at a rate of one out of 109 muon decays?”, Phys. Lett. B 67 421; M. Gell-Mann, P. Ramond and R. Slansky (1979), Supergravity, Stony Brook; T. Yanagida (1979), Proc. Workshop on Unified Theory and Baryon Number in the Uni- verse, KEK; S. L. Glashow (1980), Proc. The 1979 Cargese Summer Institute on quarks and leptons, Plenum Press; R. N. Mohapatra and G. Senjanovic (1980), “Neutrino mass and spontaneous parity nonconservation”, Phys. Rev. Lett. 44 912; J. Schechter and J. W. F. Valle (1980), “Neutrino masses in SU (2) ⊗ U (1) theories”, Phys. Rev. D 22 2227; V. Barger, D. Marfatia and K. Whisnant (2003), “Progress in the physics of massive neutrinos”, Int. J. Mod. Phys. E12 569 [arXiv: 0308123[hep-ph]]; R. N. Mohapatra et al. [arXiv: 0510213[hep-ph]]; G. Altarelli [arXiv: 0611117[hep-ph]]. [13] P. Q. Hung (2007), “A model of electroweak-scale right-handed neutrino mass”, Phys. Lett. B 649 275 [arXiv:0612004[hep-ph]]. [14] P. Q. Hung (2008), “Electroweak-scale mirror fermions, µ → eγ and τ → µγ”, Phys. Lett. B 659 585 [arXiv:0711.0733 [hep-ph]]. [15] P. Q. Hung (2008), “Consequences of a Pati-Salam unification of 117 the electroweak-scale active νR model”, Nucl. Phys. B 805 326 [arXiv:0805.3486 [hep-ph]]. [16] A. Aranda, J. Hernandez-Sanchez and P. Q. Hung (2008), “Implica- tions of the discovery of a Higgs triplet on electroweak right-handed neutrinos”, JHEP 0811 092 [arXiv:0809.2791 [hep-ph]]. [17] S. Chatrchyan et al. [CMS Collaboration] (2012), “Observation of a new boson at a mass of 125 GeV with the CMS experiment at the LHC”, Phys. Lett. B 716 30; G. Aad et al. [ATLAS Collaboration] (2012), “Observation of a new particle in the search for the Stan- dard Model Higgs boson with the ATLAS detector at the LHC”, Phys. Lett. B 716 1. [18] V. Hoang, P. Q. Hung and A. S. Kamat (2013), “Electroweak pre- cision constraints on the electroweak-scale right-handed neutrino model”, Nucl. Phys. B 877 190 [arXiv:1303.0428 [hep-ph]]. [19] V. Hoang, P. Q. Hung and A. S. Kamat (2015), “Non-sterile electroweak-scale right-handed neutrinos and the dual nature of the 125-GeV scalar”, Nucl. Phys. B 896 611 [arXiv:1412.0343 [hep- ph]]. [20] P. Q. Hung and T. Le (2015), “On neutrino and charged lep- ton masses and mixings: A view from the electroweak-scale right- handed neutrino model”, JHEP 1509 001 [arXiv:1501.02538 [hep- ph]]. [21] P. Q. Hung, Trinh Le, Van Que Tran and Tzu-Chiang Yuan (2015), “Lepton flavor violating radiative decays in EW-scale νR model: An update”, JHEP 1512 169 [arXiv:1508.07016 [hep-ph]]. [22] S. Chakdar, K. Ghosh, V. Hoang, P. Q. Hung and S. Nand (2016), 118 “The search for mirror quarks at the LHC”, Phys. Rev. D 93 035007 [arXiv:1508.07318 [hep-ph]]. [23] Danh sách tài liệu tham khảo liên quan đến vấn đề này rất dài nên không thể liệt kê trong luận án này. [24] W. A. Bardeen, C. T. Hill and M. Lindner (1990), “Minimal dy- namical symmetry breaking of the standard model”, Phys. Rev. D 41 1647. [25] Y. Nambu and G. Jona-Lasinio (1961), “Dynamical model of el- ementary particles based on an analogy with superconductivity”, Phys. Rev. 122 345. [26] C. T. Hill (1995), “Topcolor assisted technicolor”, Phys. Lett. B 345 483. [27] A. Smetana [arXiv:1301.1554 [hep-ph]]. [28] B. Holdom (1986), “Heavy quarks and electroweak symmetry breaking”, Phys. Rev. Lett. 57 2496; S. F. King (1990), “Is elec- troweak symmetry broken by a fourth family of quarks”, Phys. Lett. B 234 108; P. Q. Hung and G. Isidori (1997), “Anatomy of the Higgs mass spectrum”, Phys. Lett. B 402 122; B. Holdom (2006), “t-prime at the LHC: The physics of discovery”, JHEP 0608 76; Y. Mimura, W. S. Hou and H. Kohyama [arXiv:1206.6063 [hep-ph]]. [29] M. A. Luty (1990), “Dynamical electroweak symmetry breaking with two composite Higgs doublets”, Phys. Rev. D 41 2893. [30] C. T. Hill, M. Luty and E. A. Paschos (1991), “Electroweak sym- metry breaking by fourth-generation condensates and the neutrino spectrum”, Phys. Rev. D 43 3011. 119 [31] G. Burdman and L. Da Rold (2007), “Electroweak symmetry break- ing from a holographic fourth generation”, JHEP 0712 86. [32] P. Q. Hung and C. Xiong (2011), “Dynamical electroweak symme- try breaking with a heavy fourth generation”, Nucl. Phys. B 848 288. [33] G. Burdman, L. Da Rold, O. Eboli and R. D. Matheus (2009), “A strongly coupled fourth generation at the LHC”, Phys. Rev. D 79 075026; M. Hashimoto and V. A. Miransky (2010), “Dynam- ical electroweak symmetry breaking with superheavy quarks and 2 + 1 composite Higgs model”, Phys. Rev. D 81 055014; A. E. C. Hernandez, C. O. Dib, H. N. Neill and A. R. Zerwekh (2012), “Quark masses and mixings in the RS1 model with a condensing 4th generation”, JHEP 1202 132; P. Q. Hung and C. Xiong (2011), “Implication of a quasi fixed point with a heavy fourth generation: The emergence of a TeV-scale physical cutoff”, Phys. Lett. B 694 430; C. M. Ho, P. Q. Hung and T. W. Kephart (2012), “Conformal completion of the standard model with a fourth generation”, JHEP 1206 45; G. Burdman, L. De Lima and R. D. Matheus (2011), “New strongly coupled sector at the Tevatron and the LHC”, Phys. Rev. D 83 035012. [34] G. Burdman and C. E. F. Haluch (2011), “Two Higgs dou- blets from fermion condensation”, JHEP 1112 038; B. Holdom [arXiv:1301.0329 [hep-ph]]. [35] A. Salam, J. C. Ward and C. Nuovo (1961), “On a gauge theory of elementary interactions”, 19 165. 120 [36] P. W. Higgs (1964), “Broken symmetries, massless particles and gauge fields”, Phys. Lett. 12 132. [37] F. Englert and R. Brout (1964), “Broken symmetry and the mass of gauge vector mesons”, Phys. Rev. Lett. 13 321. [38] G. S. Guralnik, C. R. Hagen and T. W. B. Kibble (1964), “Global conservation laws and massless particles”, Phys. Rev. Lett. 13 585. [39] D. J. Gross and F. Wilczeck (1973), “Ultraviolet behavior of non- abelian gauge theories”, Phys. Rev. Lett. 30 1343. [40] H. D. Politzer (1973), “Reliable perturbative results for strong in- teractions?”, Phys. Rev. Lett. 30 1346. [41] I. J. R. Aitchison and A. J. G. Hey (1990), Gauge Theories in Particle Physics: A Practical Introduction, Bristol. [42] W. Heisenberg (1932), “Uber den bau der atomkerne”, Z. Phys. 77 1. [43] C. N. Yang and R. L. Mills (1954), “Conservation of isotopic spin and isotopic gauge invariance”, Phys. Rev. 96 191. [44] R. Utiyama (1956), “Invariant theoretical interpretation of interac- tion”, Phys. Rev. 101 1597. [45] E. S. Abers and B. W. Lee (1973), “Gauge theories”, Phys. Rep. 9 1. [46] J. Goldstone and C. Nuovo (1961), “Field theories with supercon- ductor solutions”, 19 154; Y. Nambu (1962), “Axial vector current conservation in weak interactions”, Phys. Rev. Lett. 4 380. [47] R. Feynman and M. Gell-Man (1958), “Theory of the Fermi inter- action”, Phys. Rev. Lett. 109 193. 121 [48] K. Kodama et al. [DONUT Collaboration] (2001), “Observation of tau neutrino interactions”, Phys. Lett. B 504 3. [49] C. Athanassopoulos et al. [LSND Collaboration] (1997), “The liquid scintillator neutrino detector and LAMPF neutrino source”, Nucl. Instrum. Methods A 388 149; K. Eitel et al. [KARMEN Collabora- tion] (1997), Proc. The 32nd Rencontres de Moriond, Electroweak Interactions and Unified Theories, Les Arcs; M. Apollonio et al. [CHOOZ Collaboration] (1998), “Initial results from the CHOOZ long baseline reactor neutrino oscillation experiment”, Phys. Lett. B 338 383; J. Altegoer et al. [NOMAD Collaboration] (1998), “A search for νµ → ντ oscillations using the NOMAD detector”, Phys.Lett. B 431 219. [50] Z. Maki, M. Nakagawa and S. Sakata (1962), “Remarks on the unified model of elementary particles ”, Prog. Theor. Phys. 28 870. [51] K. A. Olive et al. [Particle Data Group] (2014), “2014 Review of Particle Physics”, Chin. Phys. C 38 090001. [52] P. A. R. Ade et al. [Planck Collaboration] (2014), “Planck 2013 re- sults. XVI. Cosmological parameters”, Astronomy and Astrophysics 571 A16. [53] J. C. Pati and A. Salam (1974), “Lepton number as the fourth color”, Phys. Rev. D 10 275; R. N. Mohapatra and J. C. Pati (1975), “Left-right gauge symmetry and an isoconjugate model of CP violation”, Phys. Rev. D 11 566; R. N. Mohapatra and J. C. Pati (1975), “Natural left-right symmetry”, Phys. Rev. D 11 2558; G. Senjanovic and R. N. Mohapatra (1975), “Exact left-right sym- metry and spontaneous violation of parity”, Phys. Rev. D 12 1502; 122 G. Senjanovic (1979), “Spontaneous breakdown of parity in a class of gauge theories”, Nucl. Phys. B 153 334. [54] S. Chatrchyan et al. [CMS Collaboration] (2012), “Search for heavy neutrinos and WR bosons with right-handed couplings in a Left- √ Right symmetric model in pp collisions at s = 7 TeV”, Phys. Rev. Lett. 109 261802. [55] M. Veltman (1977), “Limit on mass differences in the Weinberg model”, Nucl. Phys. 123 89; P. Sikivie et. al. (1980), “Isospin break- ing in technicolor models ”, Nucl. Phys. B 173 189. [56] M. E. Peskin and T. Takeuchi (1992), “Estimation of oblique elec- troweak corrections”, Phys. Rev. D 46 381. [57] M. Baak et al. [The Gfitter Group] (2014), “The global electroweak fit at NNLO and prospects for the LHC and ILC”, Eur. Phys. J. C 74 3046. [58] H. Yukawa (1935), “On the interaction of elementary particles”, Proc. Phys. Math. Soc. Jap. 17 48. [59] R. Sachs and M. Goeppert-Mayer (1938), “Calculations on a new neutron-proton interaction potential”, Phys. Rev. 53 991. [60] J. McEnnan, L. Kissel and R. Pratt (1976), “Analytic perturba- tion theory for screened Coulomb potentials: Nonrelativistic case”, Phys. Rev. A 13 532. [61] C. Gerry (1984), “Estimates of the ground states of the Yukawa potential from the Bogoliubov inequality”, J. Phys. A 17 L313. [62] H. Kroger, R. Girard and G. Dufour (1988), “Direct calculation of the S matrix in coordinate space”, Phys. Rev. C 37 486. 123 [63] S. Garavelli and F. Oliveira (1991), “Analytical solution for a Yukawa-type potential”, Phys. Rev. Lett. 66 1310. [64] O. Gomes, H. Chacham and J. Mohallem (1994), “Variational cal- culations for the bound-unbound transition of the Yukawa poten- tial”, Phys. Rev. A 50 228. [65] V. I. Yukalov, E. P. Yukalova and F. A. Oliveira (1998), “Renormalization-group solutions for Yukawa potential”, J. Phys. A 31 4337. [66] F. Brau (2003), “Critical strength of attractive central potentials”, J. Phys. A 36 9907. [67] L. Bertini, M. Mella, D. Bressanini and G. Morosi (2004), “Bor- romean binding in H2 with Yukawa potential: A nonadiabatic quan- tum Monte Carlo study”, Phys. Rev. A 69 042504. [68] D. Dean, I. Drummond and R. Horgan (2004), “Renormalization of drift and diffusivity in random gradient flows”, J. Phys. A 37 2039. [69] S. Khrapak, A. Ivlev, G. Morfill and S. Zhdanov (2003), “Scattering in the attractive Yukawa potential in the limit of strong interac- tion”, Phys. Rev. Lett. 90 225002. [70] E. B. Gregory, S. H. Guo, H. Kroger and X. Q. Luo (2000), “Hamil- tonian lattice QCD at finite chemical potential”, Phys. Rev. D 62 054508. [71] X. Q. Luo, E. B. Gregory, S. H. Guo and H. Kroger (2001), Proc. Non perturbative methods and lattice QCD, Singapore. [72] X. Q. Luo (2004), “Tricritical point of lattice QCD with Wilson quarks at finite temperature and density”, Phys. Rev. D 70 091504. 124 [73] H. Schey and J. Schwartz (1965), “Counting the bound states in short-range central potentials”, Phys. Rev. B 139 1428. [74] P. Q. Hung and C. Xiong (2011), “Renormalization group fixed point with a fourth generation: Higgs-induced bound states and condensates”, Nucl. Phys. B 847 160. [75] S. Fl¨ugge (1974), Practical Quantum Mechanics, Springer; C. Quigg and J. L. Rosner (1979), “Quantum mechanics with applica- tions to quarkonium”, Phys. Rep. 56 167; P. Q. Hung (1992), “Can the ρ parameter allow for the existence of a nondegenerate fourth family?”, Phys. Rev. Lett. 69 3143; P. Q. Hung, R. McCoy and D. Singleton (1994), “Negative δρ with four families in the standard model”, Phys. Rev. D 50 2082. [76] N. Poliatzky (1992), “A method for solving the Schrodinger equa- tion”, J. Phys. A 25 3649. [77] Nguyen Nhu Le and Pham Quang Hung (2016), “Schwinger-Dyson equations for fermions self-energy in the electroweak-scale right- handed neutrino model”, Hue University’s Journal of Natural Sci- ence 116 2. [78] C. N. Leung, S. T. Love and W. A. Bardeen (1986), “Spontaneous symmetry breaking in scale invariant quantum eletrodynamics”, Nucl. Phys. B 273 649; C. N. Leung, S. T. Love and W. A. Bardeen (1986), “Dilaton and chiral-symmetry breaking”, Phys. Rev. Lett. 56 1230. [79] M. S. Chanowitz and M. K. Gaillard (1985), “The TeV physics of strongly interacting W’s and Z’s”, Nucl. Phys. B 261 379. [80] M. C. John, N. L. David and T. George (1974), “Derivation of gauge 125 invariance from high-energy unitarity bounds on the S matrix”, Phys. Rev. D 10 1145. [81] G. J. Gounaris, R. Kogerler and H. Neufeld (1986), “Relationship between longitudinally polarized vector bosons and their unphysi- cal scalar partners”, Phys. Rev. D 34 3257. [82] Sidney Coleman (1985), Aspects of Symmetry, Cambridge. [83] N. N. Le and P. Q. Hung (2014), “One-loop functions for Yukawa couplings in the electroweak-scale right-handed neutrino model”, J. Phys.: Conf. Ser. 537 012016. [84] Pham Quang Hung and Nguyen Nhu Le (2016), “Dynamical elec- troweak symmetry breaking in the model of electroweak-scale right- handed neutrinos”, Int. J. Mod. Phys. A, 31 1650065. [85] J. Bardeen, L. N. Cooper and J. R. Schrieffer (1957), “Microscopic theory of superconductivity”, Phys. Rev. 106 162. [86] V. L. Ginzburg and L. D. Landau (1950), “On the theory of super- conductivity”, Zh. Eksp. Teor. Fiz. 20 1064. [87] T. P. Cheng and L. F. Li (1984), Gauge theory of elementary par- ticle physics, Oxford. [88] G. J. Gounaris, R. Kogerler and H. Neufeld (1986), “Relationship between longitudinally polarized vector bosons and their unphysi- cal scalar partners”, Phys. Rev. D 34 3257. [89] S. L. Glashow (1961), “Partial symmetries of weak interactions”, Nucl. Phys. 22 579. [90] W. L. Benjamin, C. Quigg and H. B. Thacker (1977), “Weak inter- actions at very high energies: The role of the Higgs-boson mass”, Phys. Rev. D 16 1519. 126 [91] J. Krog and C. T. Hill (2015), “Is the Higgs boson composed of neutrinos?”, Phys. Rev. D 92 9 [arXiv:1506.02843 [hep-ph]]. P.1 PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1: Lý thuyết tái chuẩn hóa Lý thuyết của các trường lượng tử tương tác luôn tồn tại các chuyển dời ảo liên quan đến các hạt ảo. Chẳng hạn, photon lan truyền trong chân không cổ điển chịu tác động của sự chuyển dời ảo, sinh cặp electron-positron và thông thường cặp hạt-phản hạt này chuyển dời ngược lại, hủy cặp thành photon. Sự biến đổi liên liếp của hai hiện tượng này được gọi là quá trình phân cực chân không. Theo đó, chân không trong trường lượng tử không phải là không gian trống rỗng mà được điền đầy bởi các cặp hạt-phản hạt ảo. Các tính toán trong lý thuyết trường lượng tử (QFT) luôn cho kết quả gồm dãy các số hạng, mỗi số hạng biểu diễn cho sự đóng góp của các cơ chế phân cực chân không khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các số hạng này đều phân kỳ. Để giải quyết vấn đề này, vào cuối thập niên 40 của thế kỷ 20, các nhà khoa học Bethe, Feynman, Schwinger và Dyson đã thiết lập lý thuyết tái chuẩn hóa. Khi các phân kỳ trong lý thuyết trường lượng tử được loại bỏ thông qua lý thuyết tái chuẩn hóa, các tham số hữu hạn tổng hợp có tính tùy ý, nghĩa là, nó tương ứng với khả năng có thể có nhiều các phép đo thực nghiệm khác nhau phụ thuộc vào thang năng lượng đang khảo sát. Theo đó, để mô tả hệ vật lý khi thang năng lượng thay đổi lý thuyết về nhóm tái chuẩn hóa ra đời. Lý thuyết này đã được thực nghiệm công nhận 40 năm sau tại các thí nghiệm máy gia tốc LEP. Cụ thể, điện tích của điện tử được đo tại khối lượng của boson Z trong máy gia tốc electron-positron LEP của CERN dẫn đến hằng số cấu trúc là 1/128.9 (giá trị được sử dụng trong các phân tích lý thuyết của các sự kiện LEP) thay vì giá trị Millikan thường được sử P.2 dụng 1/137. Như vậy, việc xác định sự thay đổi của các đại lượng vật lý theo thang đo, đặc biệt là hằng số liên kết đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ mô hình lý thuyết trường nào. Sự biến thiên vi phân của các hằng số liên kết g(µ) theo sự thay đổi của thang năng lượng µ được biểu diễn thông qua phương trình vi phân hay phương trình nhóm tái chuẩn hóa và được gọi là hàm β chứa trong phương trình vi phân mô tả sự biến thiên của các hàm tương quan n điểm dưới sự biến đổi của thang năng lượng do C. Callan và K. Symanzik đưa ra vào những năm 1970. Đối với bất kỳ lý thuyết trường nào, các quy tắc Feynman để tính các hàm Green và các yếu tố ma trận tán xạ S trong lý thuyết nhiễu loạn đều có thể được thiết lập. Tuy nhiên, trong lý thuyết trường tương đối tính, các giá trị vô hạn sẽ xuất hiện trong tính toán các giản đồ chứa nhiều vòng. Các giá trị này tồn tại do biến xung lượng trong tích phân vòng biến thiên từ không đến vô cùng. Hay nói cách khác, đối với lý thuyết tương đối sẽ không có thang cắt bên trong cho xung lượng. Các phân kỳ này sẽ làm cho tính toán trở nên vô nghĩa. Lý thuyết tái chuẩn hóa tách và loại bỏ các giá trị vô hạn này thông qua các đại lượng vật lý đo được, nó đã và đang đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết trường lượng tử tương đối tính. Tuy nhiên, sự cần thiết của việc tái chuẩn hóa tồn tại trong mọi lý thuyết vật lý nói chung không chỉ dành riêng cho lý thuyết trường tương đối tính. Chẳng hạn, trong lý thuyết hoàn toàn hữu hạn vẫn tồn tại các đại lượng vật lý tái chuẩn hóa. Cụ thể, khảo sát một điện tử chuyển động bên trong chất rắn. Do tương tác của điện tử với mạng tinh thể, khối lượng hiệu dụng m∗ của điện tử, xác định sự tác động trở lại của nó với trường ngoài, rõ ràng khác với khối lượng m của điện tử đo bên P.3 ngoài chất rắn. Khối lượng của điện tử đã biến đổi từ m thành m∗ do tương tác của điện tử với mạng tinh thể trong chất rắn. Trong trường hợp này, về nguyên tắc hai giá trị m và m∗ hoàn toàn có thể xác định được bằng việc tắt và bật tương tác (nghĩa là, đặt điện tử ở bên ngoài và bên trong chất rắn). Sự khác biệt này là hữu hạn vì cả m và m∗ hoàn toàn có thể đo được. Trường hợp của lý thuyết trường tương đối tính cũng tương tự chỉ khác hai điểm quan trọng sau: (1) Sự tái chuẩn hóa do tương tác thông thường là vô hạn (tương ứng với giản đồ vòng phân kỳ); (2) Tương tác không thể được loại bỏ. Theo đó, các đại lượng đo được khi không có tương tác được gọi là các đại lượng trần hay các đại lượng không được tái chuẩn hóa. Chẳng hạn, trong điện động lực tương đối tính, sự khác biệt giữa khối lượng điện tử trần m và khối lượng tái chuẩn hóa m∗ là vô hạn và khối lượng điện tử trần không thể đo được do điện tử luôn tương tác với trường photon ảo và không thể nào loại bỏ tương tác này. Quy trình loại bỏ các giá trị vô hạn từ các đại lượng vật lý đo được trong lý thuyết tương đối tính, quy trình tái chuẩn hóa, bao gồm việc nhóm các giá trị phân kỳ vào trong các đại lượng trần. Hay nói cách khác, các đại lượng không tái chuẩn hóa ban đầu được giả thiết là phân kỳ và sự tái chuẩn hóa vô hạn do các tương tác theo đó sẽ triệt tiêu các giá trị phân kỳ để thiết lập các đại lượng tái chuẩn hóa hữu hạn. Như thế, trong lý thuyết trường lượng tử tương đối tính, các đại lượng tái chuẩn hóa là các đại lượng vật lý đo được trong khi đó các đại lượng trần thì không thể. Quy trình tái chuẩn hóa cho lý thuyết λφ4 được xem xét sau đây là ví dụ đơn giản nhất cho quy trình tái chuẩn hóa nói chung. P.4 Sự tái chuẩn hóa trong lý thuyết λφ4 Mật độ Lagrangian trong lý thuyết λφ4 được chia thành hai thành phần: thành phần tự do và thành phần tương tác (A.1) L = L0 + LI, với 0φ2
0 (cid:105) (cid:104) , (A.2) (∂µφ0)2 − µ2 L0 = 1
2 và (A.3) LI = − φ4
0. Hình 23: Hàm truyền và đỉnh tương tác trong lý thuyết λφ4. λ0
4!
Hàm truyền và đỉnh của lý thuyết này được mô tả ở hình 23. Các giản đồ một hạt tối giản (1PI) sẽ được nghiên cứu trong mục này. Chúng là các giản đồ Feynman không thể phân tách ra bằng việc cắt bất kỳ đường ngoài nào. Theo đó, các hàm Green 1PI tương ứng Γ(n)(p1 . . . pn) được định nghĩa là các hàm được đóng góp từ các giản đồ 1PI. Khi các tính toán liên quan đến giản đồ 1PI hoàn thành thì các giản đồ không tối giản có thể được xác định vì bất kỳ giản đồ không tối giản nào đều có thể được phân tích thành các giản đồ 1PI không chứa tích phân vòng với số vòng lớn hơn. Chẳng hạn, hàm Green hai điểm hay hàm truyền (cid:90) ı∆(p) = (A.4) d4xe−ıp·x(cid:104)0 |T (φ0(x)φ0(0))| 0(cid:105), có thể được phân tích thành các thành phần năng lượng riêng 1PI, Σ(p), như đã cho ở hình 24. Theo đó, hàm truyền có thể được viết dưới dạng 0 + ıε 0 + ıε 0 + ıε (cid:0)−ıΣ(p2)(cid:1) ı∆(p) = + + . . . ı
p2 − µ2 ı
p2 − µ2 ı
p2 − µ2 P.5 (cid:34) (cid:35) ı
p2−µ2
0+ıε 0 + ıε
ı = 1
1 + ıΣ(p2) ı
p2 − µ2 0 − Σ(p2) + ıε = . (A.5) p2 − µ2 Hình 24: Hàm truyền là tổng của các hàm năng lượng riêng 1PI. Như thế, nếu thành phần năng lượng riêng Σ(p2) hữu hạn thì hàm truyền cũng hữu hạn. Vì không có phân kỳ trong các giản đồ cây (không vòng) nên các giản đồ một vòng 1PI được xét đến. Hình 25 và 26 minh họa một số giản đồ 1PI phân kỳ một vòng trong thuyết λφ4. Khảo sát số hạng năng lượng riêng với giản đồ tương ứng được cho bởi hình 25 là giản đồ năng lượng riêng (cid:90) −ıΣ(p2) = − . (A.6) ıλ0
2 d4l
(2π)4 ı
l2 − µ2
0 + ıε Hệ số 1/2 là thừa số đối xứng. Tích phân trong phương trình (A.6) chứa phân kỳ bậc bốn. Các hiệu chỉnh đỉnh được trong hình 26 cho đóng góp như sau 0 + ıε (cid:90) ı , (A.7) = Γa = Γ(p2) = Γ(s)
(−ıλ0)2
2 d4l
(2π)4 (l − p)2 − µ2 ı
l2 − µ2
0 + ıε (A.8) Γb = Γ(t), Γc = Γ(u), trong đó (A.9) s = p2 = (p1 + p2)2 , t = (p1 − p3)2 , u = (p1 − p4)2 , là các biến Mandelstam. Các đóng góp trong các phương trình (A.7) và (A.8) phân kỳ theo hàm số loga. Trong bất kỳ giản đồ phân kỳ nào, P.6 Hình 25: Giản đồ năng lượng riêng. Hình 26: Một số giản đồ 1PI phân kỳ một vòng trong thuyết λφ4. phần phân kỳ và phần hữu hạn luôn được tách riêng, sau đó phần phân kỳ sẽ được nhóm vào trong các định nghĩa lại của khối lượng, hằng số liên kết và các toán tử trường tương ứng. Để phân tách các đại lượng, tính chất quan trọng của các tích phân Feynman được cho bởi các phương trình (A.6) và (A.7) được sử dụng: khi lấy đạo hàm các tích phân phân kỳ theo moment xung lượng ngoài tương ứng, số mũ của xung lượng ngoài ở tử số sẽ tăng lên, theo đó, tích phân bớt phân kỳ hơn. Như thế, khi số lần đạo hàm đạt đến một giá trị nhất định kết quả sẽ hoàn toàn hội tụ. Chẳng hạn, việc lấy đạo hàm Γ(p2) theo p2 dẫn đến Γ(p2) ∂
∂p2 = 0 + ıε]2 = , (A.10) 1
2p2 pµ
(cid:90)
λ2
0
p2 ∂
∂pµ
d4l
(2π)4 (l − p) · p
[(l − p)2 − µ2 1
l2 − µ2
0 + ıε đại lượng này hữu hạn. Điều này có nghĩa là các phân kỳ chỉ tồn ở các số hạn đầu của khai triển Taylor trong xung lượng của các giản đồ Feynman. Chẳng hạn, khai triển Taylor của Γ(p2) xung quanh điểm P.7 p2 = 0 có dạng (cid:0)p2(cid:1)n , (A.11) an Γ(p2) = a0 + a1p2 + . . . + 1
n! trong đó (A.12) . an = ∂n
(cid:12)
∂np2 Γ(p2)
(cid:12)
(cid:12)p2=0
Các an là hữu hạn khi n ≥ 1 và chỉ a0 chứa phân kỳ loga. Các số hạng hữu hạn được nhóm lại cho kết quả (A.13) Γ(s) = Γ(0) + (cid:101)Γ(s), trong đó Γ(0) = a0 phân kỳ, (cid:101)Γ(s) hữu hạn và có tính chất (A.14) (cid:101)Γ(0) = 0. Các hàm Γ(0) và (cid:101)Γ(s) sẽ được tính toán chi tiết thông qua sự điều chỉnh [87], trong đó phần hữu hạn (cid:101)Γ(s) bằng Γ(s) tại s = 0. Theo đó, quy trình này còn được gọi là sự trừ. Tiếp theo khai triển Taylor trong phương trình (A.6) và (A.7) được sử dụng để phân chia các phần hữu hạn và vô hạn và nhóm các phần Sự tái chuẩn hóa khối lượng và hàm sóng phân kỳ vào trong các định nghĩa lại của các đại lượng trần. Đóng góp năng lượng riêng được cho bởi phương trình (A.6) có dạng phân kỳ bậc bốn. Tuy nhiên, đóng góp một vòng này có đặc điểm không phụ thuộc vào xung lượng ngoài p nên khai triển Taylor là tầm thường, nghĩa là, Σ(p2) = Σ(0). Điều này chỉ đúng cho phép gần đúng một vòng trong lý thuyết λφ4. Vì thế, trong khai triển Taylor tổng quát theo xung lượng ngoài xung quanh giá trị bất kỳ µ sẽ có hai số hạng phân kỳ (A.15) Σ(p2) = Σ(µ2) + (cid:0)p2 − µ2(cid:1) Σ(cid:48)(µ2) + (cid:101)Σ(p2), P.8 1 trong đó Σ(µ2) và Σ(cid:48)(µ2) lần lượt là phân kỳ bậc bốn và phân kỳ loga. Tại mỗi phép lấy đạo hàm theo xung lượng ngoài ∂/∂pµ làm
giảm bậc của phân kỳ đi một và Σ(cid:48)(µ2) có thể được viết dưới dạng
8 (∂/∂pµ) (∂/∂pµ) Σ(p2)(cid:12)
(cid:12)p2=µ2. Trong các giản đồ phân kỳ bậc bốn tổng
quát sẽ có ba số hạng phân kỳ bậc bốn, tuyến tính và loga. Tuy nhiên trong Σ(p2) sẽ không có số hạng phân kỳ tuyến tính vì số hạng tỉ lệ với pµ không có tính chất bất biến Lorentz. Số hạng cuối cùng trong phương trình (A.15) là hữu hạn và có tính chất (A.16) (A.17) (cid:101)Σ(µ2) = 0,
(cid:101)Σ(cid:48)(µ2) = 0. Mọi giá trị của p2 trong phép gần đúng một vòng luôn thỏa mãn biểu
thức Σ(cid:48)(p2) = (cid:101)Σ(p2) = 0 . Tuy nhiên trong trường hợp tổng quát, các
năng lượng riêng không triệt tiêu. Thế phương trình (A.15) vào phương trình (A.5), biểu thức đầy đủ của hàm truyền có dạng sau 0 − Σ(µ2) − (p2 − µ2) Σ(cid:48)(µ2) − (cid:101)Σ(p2) + ıε ı ı∆(p) = . (A.18) p2 − µ2 Khối lượng vật lý được định nghĩa tại điểm cực của hàm truyền. Vì µ2 là bất kỳ nên nó có thể được chọn để thỏa mãn phương trình 0 + Σ(µ2) = µ2.
µ2 (A.19) Theo đó, ı∆(p2) = (A.20) . ı
(p2 − µ2) [1 − Σ(cid:48)(µ2)] − (cid:101)Σ(p2) + ıε Phương trình (A.16) chứng tỏ ∆(p2) có điểm cực tại p2 = µ2. Vì thế, µ2 là khối lượng vật lý và có mối liên hệ với khối lượng trần thông qua phương trình (A.19). Đây là sự tái chuẩn hóa khối lượng. Vì Σ(µ2) phân 0 phải phân kỳ để khối lượng vật lý đạt giá trị kỳ nên khối lượng trần µ2 P.9 hữu hạn. Ngoài ra, do Σ(cid:48)(µ2) và (cid:101)Σ(µ2) đều theo bậc của λ0 nên số hạng
phân kỳ Σ(cid:48)(µ2) được loại bỏ, cụ thể (A.21) (cid:101)Σ(p2) (cid:39) (cid:2)1 − Σ(cid:48)(µ2)(cid:3) (cid:101)Σ(p2), và hàm truyền có thể được viết dưới dạng ı∆(p2) = , (A.22) ıZφ
p2 − µ2 − (cid:101)Σ(p2) + ıε trong đó 0 (cid:1) . (A.23) Zφ = (cid:2)1 − Σ(cid:48)(µ2)(cid:3)−1 = 1 + Σ(cid:48)(µ2) + 0 (cid:0)λ2 Trong trường hợp này, tính phân kỳ có dạng thừa số nhân và có thể được loại bỏ bởi việc thay đổi lại toán tử trường φ0. Nếu trường tái chuẩn hóa φ được định nghĩa như sau φ φ = Z −1/2 (A.24) φ0, thì hàm truyền tái chuẩn hóa (cid:90) d4xe−ıp·x(cid:104)0 |T (φ(x)φ(0))| 0(cid:105) ı∆R(p) = (cid:90) d4xe−ıp·x(cid:104)0 |T (φ0(x)φ0(0))| 0(cid:105) = Z −1
φ φ ∆(p), = = ıZ −1 (A.25) ı
p2 − µ2 − (cid:101)Σ(p2) + ıε hoàn toàn hữu hạn. Zφ được gọi là hằng số tái chuẩn hóa hàm sóng. Bằng cách này các số hạng phân kỳ trong năng lượng riêng được loại bỏ bởi sự tái chuẩn hóa khối lượng và sự tái chuẩn hóa hàm sóng lần lượt R được định nghĩa thông qua trường
tái chuẩn hóa φ trong phương trình (A.24) và có mối liên hệ với hàm được cho bởi phương trình (A.19) và (A.24).
Hàm Green tái chuẩn hóa G(n) Green chưa chuẩn hóa R (x1 . . . xn) = (cid:104)0 |T (φ(x1) . . . φ(xn))| 0(cid:105) G(n) P.10 (cid:104)0 |T (φ0(x1) . . . φ0(xn))| 0(cid:105) 0 (x1 . . . xn). φ G(n) (A.26) = Z −n/2
φ
= Z −n/2 Trong không gian xung lượng phương trình (A.26) được viết lại 0 (p1 . . . pn), R (p1 . . . pn) = Z −n/2 φ G(n) (A.27) G(n) trong đó R (p1 . . . pn) = (cid:33) (cid:90) (cid:32) n
(cid:89) (2π)4 δ4(p1 + . . . + pn)G(n) dxie−ıpi·xi i=1
×G(n)
R (x1 . . . xn),
(cid:90) (cid:32) n
(cid:89) (A.28) (cid:33) 0 (p1 . . . pn) = (2π)4 δ4(p1 + . . . + pn)G(n) dxie−ıpi·xi i=1
0 (x1 . . . xn). ×G(n) (A.29) Để có được biểu thức hàm Green 1PI từ hàm Green liên kết được cho 0 (p1 . . . pn). Vì ∆R(p) R (p1 . . . pn) và G(n) bởi phương trình (A.27), các giản đồ 1PI và các hàm truyền cho các đường ngoài trong các hàm Green 1PI được loại bỏ, nghĩa là ∆R(pi) và
∆(pi) lần lượt được loại bỏ từ G(n)
và ∆(p) có mối liên hệ φ ∆(pi), (A.30) ∆R(pi) = Z −1 nên các hàm Green 1PI tái chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa có mối liên hệ 0 (p1 . . . pn). R (p1 . . . pn) = Z n/2
Γ(n) φ Γ(n) Sự tái chuẩn hóa hằng số liên kết (A.31) Trong mục này hàm bốn điểm 1PI trong hình 26 sẽ được tái chuẩn hóa. Từ các phương trình (A.7) và (A.8), hàm Green chưa chuẩn hóa 0 như sau theo bậc của λ2 (A.32) Γ(4)
0 = (s, t, u) = −ıλ0 + Γ(s) + Γ(t) + Γ(u), P.11 trong đó số hạng đầu tiên ở vế phải là đóng góp của giản đồ cây và ba số hạng cuối cùng là đóng góp một vòng phân kỳ. Các số hạng phân kỳ này được nhóm lại bằng việc định nghĩa lại hằng số liên kết. Tương tác đỉnh được dùng để đo hằng số liên kết. Vì đỉnh thông thường chứa bốn hạt, hằng số liên kết có thể được đo dưới dạng của biên độ tán xạ hai hạt. Tuy nhiên, khi khảo sát sự tái chuẩn hóa trong thuyết R (p1, . . . , p4). Vì Γ(4) R là hàm của các biến động học s, t và u (nghĩa
là nó không phải là hằng số), một số điểm đặc biệt trong vùng động học λφ4, hằng số liên kết gần giống với dạng của hàm bốn điểm 1PI tái chuẩn
hóa Γ(4) lớp p2 phải được chọn để định nghĩa hằng số liên kết vật lý. Đối với các hạt tại
i = µ2 các biến này thỏa mãn mối liên hệ s + t + u = 4µ2, để thuận tiện điểm đối xứng có thể được chọn , (A.33) s0 = t0 = u0 = 4µ2
3 để định nghĩa hằng số liên kết. Theo đó, (A.34) Γ(4)
R = (s0, t0, u0) = −ıλ, trong đó λ là hằng số liên kết vật lý. Tiếp theo, các phần hữu hạn và phân kỳ trong hàm đỉnh chưa tái chuẩn hóa ở phương trình (A.32) sẽ được tách riêng bằng việc khai triển chuỗi Taylor xung quanh điểm đối xứng theo phương trình (A.33) (A.35) Γ(4)
0 (s, t, u) = −ıλ0 + 3Γ(s0) + (cid:101)Γ(s) + (cid:101)Γ(t) + (cid:101)Γ(u), trong đó (cid:101)Γ(s) = Γ(s) − Γ(s0) hữu hạn và có tính chất (A.36) (cid:101)Γ(s0) = 0. Hằng số tái chuẩn hóa đỉnh Zλ được định nghĩa như sau λ λ0 = −ıλ0 + 3Γ(s0). (A.37) −ıZ −1 P.12 Phương trình (A.35) trở thành λ λ0 + (cid:101)Γ(s) + (cid:101)Γ(t) + (cid:101)Γ(u), (A.38) Γ(4)
0 (s, t, u) = −ıZ −1 tại điểm đối xứng phương trình (A.38) được viết lại λ λ0. (A.39) Γ(4)
0 (s0, t0, u0) = −ıZ −1 Theo đó, từ mối liên hệ trong phương trình (A.31) dẫn đến φΓ(4) 0 (s, t, u). (A.40) Γ(4)
R (s, t, u) = Z 2 Sử dụng các phương trình (A.34), (A.39) và (A.40) dẫn đến hằng số liên kết vật lý λ được định nghĩa trong phương trình (A.34) có mối liên hệ với hằng số liên kết chưa chuẩn hóa λ0 như sau φZ −1 λ λ0. λ = Z 2 (A.41) Hình 27: Một số giản đồ 1PI phân kỳ một vòng trong thuyết λφ4. Đối với sự tái chuẩn hóa của hàm Green bốn điểm liên kết đến một vòng, giản đồ một vòng chưa tối giản một hạt (hình 27) được thêm vào 0 (p1 . . . pn) như sau và đính kèm các hàm truyền cho các đường ngoài. Theo đó, hàm Green
chưa tái chuẩn hóa G(4) 0 (p1 . . . p4) = j=1
(cid:110) (cid:35) (cid:34) 4
(cid:89) G(4) 1
j − µ2
p2
0 + ıε 4
(cid:88) × − ıλ0 + 3Γ(s0) + (cid:101)Γ(s) + (cid:101)Γ(t) + (cid:101)Γ(u) k)(cid:3) 0 + ıε k=1 (cid:111)
. (A.42) (cid:2)−ıΣ(p2 +(−ıλ0) ı
k − µ2
p2 P.13 Số hạng đầu tiên và cuối cùng trong phương trình (A.42) có thể được 4
(cid:88) j=1 k=1 (cid:35) (cid:34) (cid:35) nhóm lại thành
(cid:34) 4
(cid:89) 1 + −ıλ0 Σ(p2
k) 0). j) + ıε j − µ2
p2 j=1 0), (cid:101)Γ ∼ O(λ2 0) nên
(cid:35) 1
k − µ2
p2
0 + ıε
(cid:35) 1
j − µ2
p2
0 + ıε
(cid:34) 4
(cid:89) + O(λ3 (A.43) = −ıλ0 1
0 − Σ(p2 j=1 Vì Γ ∼ O(λ2
(cid:34) 4
(cid:89) (cid:105)
(cid:104)
3Γ(s0) + (cid:101)Γ(s) + (cid:101)Γ(t) + (cid:101)Γ(u) j − µ2
p2 j=1 (cid:35) 1
j − µ2
p2
0 + ıε
(cid:34) 4
(cid:89) = 1
0 − Σ(p2 j) + ıε
(cid:105)
3Γ(s0) + (cid:101)Γ(s) + (cid:101)Γ(t) + (cid:101)Γ(u) 0). (cid:104) × + O(λ3 (A.44) Sử dụng các phương trình (A.5), (A.32) (A.43) và (A.44) phương trình (A.42) được viết lại 4
(cid:89) (cid:34) (cid:35) 0 (p1 . . . p4) = j − µ2
p2 j=1
(cid:104) G(4) 1
0 − Σ(p2
j) (cid:105)
−ıλ0 + 3Γ(s0) + (cid:101)Γ(s) + (cid:101)Γ(t) + (cid:101)Γ(u) j=1 (cid:35) ×
(cid:34) 4
(cid:89) = (A.45) ı∆(pj) Γ(4)
0 (p1 . . . p4). Hàm Green bốn điểm tái chuẩn hóa được định nghĩa theo phương trình (A.27) như sau 0 (p1 . . . p4). φ G(4) R (p1 . . . p4) = Z −2 G(4) (A.46) Theo đó từ phương trình (A.45) và mối liên hệ giữa các đại lượng tái chuẩn hóa và chưa tái chuẩn hóa trong các phương trình (A.30) và (A.40), P.14 hàm Green tái chuẩn hóa có dạng 4
(cid:89) (cid:34) (cid:35) φ φ Γ(4)
Z −2 R (p1 . . . p4) = Z −2 R (p1 . . . p4) j=1 4
(cid:89) G(4) ı∆R(pj) Z 4
φ R (p1 . . . p4). j=1 = (A.47) [ı∆R(pj)] Γ(4) Giá trị hàm Green ở phương trình (A.47) là hữu hạn vì ∆R(p) và
Γ(4)
R (p1 . . . p4) đều hữu hạn. Như vậy, các phân kỳ trong các hàm Green hai điểm và bốn điểm đã được loại bỏ hoàn toàn nhờ sự tái chuẩn hóa khối lượng, hàm sóng và đỉnh trong phép gần đúng một vòng. Ngoài ra, trong các giản đồ 1PI còn lại cũng không có sự phân kỳ. Tuy nhiên, dễ dàng thấy rằng các phân kỳ này là hệ quả của sự phân kỳ bởi các hàm đỉnh bốn điểm và nó được loại bỏ khi hàm đỉnh bốn điểm được tái chuẩn hóa . Tóm lại, hàm Green sẽ hữu hạn nếu các đại lượng trần được biểu diễn dưới dạng của các đại lượng tái chuẩn hóa thông qua mối liên hệ (A.19), (A.24) và (A.41). φ
λ = Z −1 (A.48) φ = Z −1/2 φ0, (A.49) λ Z 2
φλ0,
0 + δµ2, µ2 = µ2 (A.50) trong đó δµ2 = Σ(µ2). Đặc biệt, đối với hàm Green n điểm, khi khối φ lượng trần µ0 và hằng số liên kết trần λ0 được viết theo dạng của khối
lượng và hằng số liên kết tái chuẩn hóa µ và λ và nhân với Z −1/2 cho mỗi trường ngoài như đã cho ở phương trình (A.27), cho kết quả (hàm Green n điểm tái chuẩn hóa) hoàn toàn hữu hạn 0 (p1, . . . , pn; λ0, µ0, Λ), R (p1, . . . , pn; λ, µ) = Z −n/2 φ G(n) (A.51) G(n) trong đó Λ là thang cắt cần thiết để định nghĩa các tích phân phân kỳ. P.15 φ trong Đặc tính này, trong đó các phân kỳ sau khi viết lại λ0 và µ0 dưới dạng
của λ và µ được nhóm lại vào trong một số hằng số nhân (Z −n/2 phương trình (A.51)), được gọi là khả năng tái chuẩn hóa multiplicative. φ Tương tự, các hàm Green 1PI trở nên hữu hạn như đã cho ở phương
trình (A.31) bằng việc nhân thêm Z n/2 và biểu diễn các đại lượng trần λ0 và µ0 theo dạng của các đại lượng vật lý λ và µ, 0 (p1, . . . , pn; λ0, µ0, Λ). R (p1, . . . , pn; λ, µ) = Z n/2
Γ(n) φ Γ(n) (A.52) Trong quy trình tái chuẩn hóa, một số quy trình điều chỉnh sẽ được đưa vào để các tích phân phân kỳ trở nên hữu hạn [87]. Phụ lục 2: Nhóm tái chuẩn hóa Lý thuyết tái chuẩn hóa đề cập ở phần trước tồn tại tính ngẫu nhiên liên quan đến việc chọn các điểm động học trong định nghĩa các tham số vật lý chẳng hạn khối lượng và các hằng số liên kết. Tuy nhiên, các điểm quy chiếu trong khai triển này là bất kỳ. Việc chọn lựa các điểm quy chiếu hay các điểm trừ khác nhau dẫn đến các định nghĩa khác nhau của các tham số vật lý của thuyết. Trên thực tế, nội dung vật lý của lý thuyết phải bất biến dưới các phép biến đổi làm thay đổi đơn thuần các điều kiện tái chuẩn hóa. Tính chất này được gọi là nhóm tái chuẩn hóa. Trong các hệ vật lý với số bật tự do vô hạn (chẳng hạn như lý thuyết trường lượng tử), sự tái chuẩn hóa có thể được thực hiện thông qua việc định nghĩa lại các đại lượng vật lý phù hợp với thang năng lượng. Trong đó, các đại lượng vật lý đã được định nghĩa có mối liên hệ với nhau và phương trình nhóm tái chuẩn hóa mô tả sự ảnh hưởng của sự thay đổi thang trong thuyết hay nó mô tả mối liên hệ của tính tái chuẩn hóa vào các phép biến đổi thang. P.16 Nhóm tái chuẩn hóa được phát minh đầu tiên bởi Stueckelberg và Peterman vào năm 1953. Theo đó, năm 1954 Gell-Mann và Low là các nhà khoa học đầu tiên sử dụng tính toán nhóm tái chuẩn hóa để nghiên cứu tính chất tiệm cận của các hàm Green trong QED. Có rất nhiều cách để thiết lập phương trình nhóm tái chuẩn hóa (RGE). Trong luận án này chúng tôi trình bày theo những luận điểm của Coleman. Theo đó, dạng của phương trình Callan-Symanzik liên quan đến quy trình trừ xung lượng thiết lập. Ngoài ra, sự tái chuẩn hóa khối lượng độc lập hay quy trình từ cực tiểu và RGE tương ứng được viết dưới dạng của các hằng số liên kết hiệu dụng sẽ được đề cập đến. Sự tồn tại của RG liên quan đến tính ngẫu nhiên của việc chọn các điểm quy chiếu cho các khai triển Taylor dẫn đến các định nghĩa khác nhau của các tham số vật lý của thuyết. Các chọn lựa này có thể được xem là các điều kiện tái chuẩn hóa khác nhau lên các biên độ 1PI xác định. Các tham số vật lý theo đó có thể được xem là sự phụ thuộc vào các chọn lựa của các điều kiện tái chuẩn hóa. Hai ví dụ đặc trưng của các điều kiện tái chuẩn hóa khối lượng phụ thuộc (hay quy trình xung Tái chuẩn hóa trung gian lượng trừ) của thuyết λφ4 sẽ minh họa cho mục này. Việc này tương ứng với khai triển Taylor tại điểm xung lượng ngoài bằng không. Biểu thức cho năng lượng riêng được viết như sau (A.53) Σ(p2) = Σ(0) + Σ(cid:48)(0)p2 + (cid:101)Σ(p2). Phần hữu hạn (cid:101)Σ(p2) có các tính chất (A.54) (cid:101)Σ(0) = 0, (A.55) |p2=0 = 0. ∂ (cid:101)Σ(p2)
∂p2 P.17 Hàm truyền đầy đủ ∆R(p2) có mối liên hệ với năng lượng riêng (cid:101)Σ(p2)
như sau , (A.56) ı∆R(p2) = ı
p2 − µ2 − (cid:101)Σ(p2) R (p2) được cho bởi với hàm hai điểm 1PI Γ(2) R (p2) = ı∆R(p2) (cid:2)ı∆R(p2)[(cid:3)−2
= −ı (cid:2)ı∆R(p2)(cid:3)−1 ıΓ(2) (cid:104) = −ı . (A.57) (cid:105)
p2 − µ2 − (cid:101)Σ(p2) R (p2) như sau Các điều kiện tái chuẩn hóa đặt lên (cid:101)Σ(p2) (các phương trình (A.54) và
(A.55)) có thể được viết dưới dạng của Γ(2) (A.58) (A.59) |p2=0 = −1. Γ(2)
R (0) = µ2,
∂Γ(2)
R (p2)
∂p2 Đối với hàm bốn điểm, phần hữu hạn của đóng góp bậc cao được định nghĩa như sau (A.60) ¯Γ(4)
R (p1, p2, p3) = ¯Γ(4)(p1, p2, p3) − ¯Γ(4)(0, 0, 0). Theo đó (A.61) ¯Γ(4)
R (p1, p2, p3) = 0 tại p1 = p2 = p3 = 0. Nếu kể đến đóng góp mức cây R (p1, p2, p3) = −ıλ + ¯Γ(4)
Γ(4) R (p1, p2, p3), (A.62) thì điều kiện tái chuẩn hóa đặt lên hàm bốn điểm tổng cộng như dẫn đến (A.63) Γ(4)
R (p1, p2, p3) = −ıλ tại p1 = p2 = p3 = 0. Lưu ý rằng µ2 trong quy trình trừ này không phải là khối lượng vật lý và theo đó λ không phải là hằng số liên kết vật lý vì các điểm pi = 0 không P.18 nằm trong vùng cho phép vật lý. Tuy nhiên, các đại lượng đo được vật Tái chuẩn hóa on-shell lý có thể được viết theo dạng của hàm tham số này. quanh điểm mass shell, nghĩa là, p2 Điều này tương ứng với khai triển Taylor cho xung lượng xung
i = µ2. Đối với năng lượng riêng, khai triển này như sau (A.64) Σ(p2) = Σ(µ2) + (cid:0)p2 − µ2(cid:1) Σ(cid:48)(µ2) + (cid:101)Σ(p2). Như thế (A.65) (cid:101)Σ(µ2) = 0, (A.66) |p2=µ2 = 0. ∂ (cid:101)Σ(p2)
∂p2 R (p2) được cho bởi phương trình (A.57) như Hay viết theo dạng của Γ(2) sau (A.67) (A.68) |p2=µ2 = −1. Γ(2)
R (µ2) = 0,
∂Γ(2)
R (p2)
∂p2 Đối với hàm bốn điểm, lựa chọn thuậ lợi nhất cho điểm quy chiếu của khai triển Taylor là điểm xung lượng đối xứng i = µ2; s = t = u = (A.69) , Γ(4)
R (p1, p2, p3) = −ıλ tại p2 4µ2
3 trong đó s, t và u là các biến Mandelstam. Trong trường hợp này, các tham số µ2 và λ tương ứng là khối lượng vật lý và, theo một vài thừa số . động học, cross-section vi phân vật lý tại s = t = u = 4µ2
3 Hai ví dụ trên đây là các mối liên hệ đặc biệt của quy trình tái chuẩn hóa tổng quát, trong đó các điều kiện tái chuẩn hóa trong trong R có thể là hàm của một số “xung lượng quy chiếu” cố định, ξ1, ξ2, ... P.19 chẳng hạn 1) = µ2 (A.70) 2 = −1. (A.71) |p2=ξ2 Nhóm tái chuẩn hóa (A.72) Γ(2)
R (ξ2
∂Γ(2)
R (p2)
∂p2
Γ(4)
R (ξ3, ξ4, ξ5) = −iλ. Khảo sát hai quy trình (thủ tục) tái chuẩn hóa R và R(cid:48). Và cả hai đều bắt đầu từ cùng một Lagrangian trần L = LR(các đại lượng R) (A.73) = LR(cid:48)(các đại lượng R(cid:48)), được viết dưới dạng của các trường không chuẩn hóa (xem phương trình 2.23), theo đó φ φ (A.74) φR = Z −1/2 (R)φ0; φR(cid:48) = Z −1/2 (R(cid:48))φ0. Như vậy φ (A.75) φR(cid:48) = Z −1/2 (R(cid:48), R)φR, với . (A.76) Zφ(R(cid:48), R) = Zφ(R(cid:48))
Zφ(R) Điều này có nghĩa là các trường tái chuẩn hóa trong các quy trình trừ khác nhau có mối liên hệ thông qua hằng số multiplicative. Và cả hai hàm φR và φR(cid:48) đều hữu hạn nên Zφ(R(cid:48), R) phải hữu hạn ngay cả khi nó là tỉ số của hai đại lượng phân kỳ. Các mối liên hệ giữa các hằng số liên kết, khối lượng và hàm Green có thể được viết dưới dạng tương tự như sau φ(R(cid:48), R)λR, λ (R(cid:48), R)Z 2 (A.77) λR(cid:48) = Z −1 P.20 R(cid:48) = µ2
µ2 R + δµ2(R(cid:48), R), (A.78) trong đó (A.79) Zλ(R(cid:48), R) = Zλ(R(cid:48))
Zλ(R) δµ2(R(cid:48), R) = δµ2(R(cid:48)) − δµ2(R). (A.80) đều hữu hạn. Quá trình chuyển các đại lượng trong quy trình tái chuẩn hóa R sang các đại lượng của quy trình tái chuẩn hóa R(cid:48) có thể được xem là phép biến đổi từ R sang R(cid:48). Tập hợp các phép biến đổi này được gọi là nhóm tái chuẩn hóa và được biểu diễn dưới dạng giải tích thông qua Phương trình Callan-Symanzik phương trình Callan-Symanzik. Đạo hàm của hàm Green không tái chuẩn hóa theo khối lượng tương đương với sự thêm vào toán tử đa hợp Ω0 = φ2
0 mang xung lượng 1
2 bằng không φ2 (0; pi), = −ıΓ(n) (A.81) ∂Γ(n)(pi)
∂µ2
0 0 thông qua hàm truyền trần và Γ(n)(pi) chỉ phụ thuộc vào µ2 0 + ıε , (A.82) ı∆0(p) = ı
p2 − µ2 trong đó 0 + ıε 0 + ıε 0 + ıε (cid:18) (cid:19) = (−ı) . (A.83) ı
p2 − µ2 ı
p2 − µ2 ı
p2 − µ2 ∂
∂µ2
0 Dưới dạng của các hàm Green tái chuẩn hóa (1PI), ta có thể viết (A.84) φ Γ(n)(pi; λ0, µ0),
φ Γ(n)
φ2 Z n/2 R (pi; λ, µ) = Z n/2
Γ(n)
Γ(n)
φ2R(p, pi; λ, µ) = Z −1 φ2 (p, pi; λ0, µ0). (A.85) P.21 Sau khi thế phương trình (A.84) và (A.85) vào phương trình (A.81) và sử dụng mối liên hệ (cid:21) (A.86) Γ(n)
R (pi; λ, µ) = Γ(n)
R (pi; λ, µ), ∂
∂µ2 + ∂
∂λ ∂
∂µ2
0 (cid:20)∂µ2
∂µ2
0 ∂λ
∂µ2
0 phương trình Callan-Symanzik trong lý thuyết λφ4 có dạng R (pi; λ, µ) = −ıµ2αΓ(n)
Γ(n) φ2R(0, pi; λ, µ), (cid:20) (cid:21) + β − nγ (A.87) µ ∂
∂µ ∂
∂λ trong đó α, β và γ là các hàm không thứ nguyên 0 , (A.88) , (A.89) β = 2µ2 ∂λ/∂µ2
0
∂µ2/∂µ2
0
γ = µ2 ∂ ln Zφ/∂µ2
∂µ2/∂µ2
0 . (A.90) α = ∂Zφ2/∂µ2
0
∂µ2/∂µ2
0 Trong các tính toán cụ thể cho các hàm α, β và γ, việc sử dụng sự phụ thuộc thang cắt (Λ) của các hằng số Zλ, Zφ rất thuận lợi. Trong lý thuyết nhiễu loạn tái chuẩn hóa với các đại lượng không tái chuẩn hóa λ0 và µ0, các tham số tái chuẩn hóa µ và λ được định nghĩa trong các phương trình (A.50) và (A.49), 0 + δµ2, (A.91) µ2 = µ2 và (A.92) λ = ¯Zλ0, với λ Z 2
φ, (A.93) ¯Z = Z −1 là các hàm của λ0 µ0 và Λ. Xét trên phương diện thứ nguyên, λ và Zis chỉ có thể phụ thuộc vào các đại lượng không thứ nguyên như λ0 và Λ/µ0. Nếu µ0 được thay bằng µ = µ(λ0, µ0, Λ), thì λ = λ(λ0, Λ/µ) và P.22 Zi = Zi(λ0, Λ/µ). Sử dụng quy tắc dây chuyền (chain) của đạo hàm (A.94) λ(λ0, Λ/µ)|Λ,λ = ∂
∂µ2 λ(λ0, Λ/µ)|Λ,λ, ∂
∂µ2
0 ∂µ2
∂µ2
0 dẫn đến β = −λ (A.95) (cid:2)ln ¯Z(λ0, Λ/µ)(cid:3) , ∂
∂ ln Λ và (A.96) γ = − [ln Zφ(λ0, Λ/µ)] . 1
2 ∂
∂ ln Λ Như vậy, khi số hạng ln Λ trong các biểu thức Zis được thiết lập, hàm R và Γ(n) φ2R đều không phụ thuộc thang cắt vào mọi
bậc của λ nên các hàm α, β và γ đều không phụ thuộc thang cắt. Vì các β và γ của phương trình Callan-Symanzik sẽ được xác định. Vì các đại
lượng tái chuẩn hóa Γ(n) hàm α, β và γ đều không thứ nguyên nên sự không phụ thuộc vào thang cắt chứng tỏ rằng chúng chỉ là các hàm của hằng sồ liên kết không thứ nguyên, nghĩa là, α = α(λ), β = β(λ) và γ = γ(λ). Phương trình Callan-Symanzik tổng quát cho các hàm Green chứa một số toán tử đa hợp (composite) A, B, C... như sau R R (cid:20) (cid:111) (cid:21) (cid:110) (cid:110) (cid:111) = −ıµ2α + β , (A.97) µ − nγ + γAB... Γ(n)
AB... Γ(n)
φ2AB... ∂
∂µ ∂
∂λ trong đó A Z −1 φ R (cid:110) (cid:111) (cid:110) (cid:111) = Z −1 , (A.98) G(n) AB...
(cid:111) 0
, AB...
Γ(n)
AB... φ R 0 G(n)
(cid:110) (cid:111) = Z −1 (A.99) Γ(n)
AB... B · · · Z −n/2
(cid:110)
B · · · Z n/2
A Z −1
∂
1
∂ ln Λ
2 (A.100) γAB... = − ln [ZAZB...] . P.23 Hiệu chỉnh đỉnh Phụ lục 3: Hàm β Callan-Symanzik một vòng cho hằng số liên
kết hi Khảo sát sự hiệu chỉnh đỉnh với giản đồ Feynman tương ứng được Hình 28: Đóng góp của hiệu chỉnh đỉnh vào hàm β một vòng của hằng số
liên kết hi. cho bởi hình 28 (cid:18) i (A.101) Γ1 = −ihjihiihj (cid:90) d4k
(2π)4 (cid:19)2 i
k2 . /p − /k Sử dụng tham số Feynman a2 = −α(1−α)p2 và đặt biến mới k → k +αp thì hệ số đỉnh trở thành (cid:90) (A.102) Γ1 = ihjhihj (cid:90) d4k
(2π)4 dα
(k2 − a2)2 . Thành phần phân kỳ có dạng (cid:18) ln . (A.103) (cid:90) d4k
(2π)4 1
(k2 − a2)2 = 1
16π2 (cid:19)
Λ2
a2 + ... Theo đó, (cid:18) ln , (A.104) Γ1 = ihjhihj
16π2 (cid:19)
Λ2
a2 + ... và hằng số tái chuẩn hóa đỉnh như sau (cid:0)ln Λ2 + ...(cid:1) . (A.105) Zhi = 1 + h2
j
16π2 P.24 Hàm β cho hằng số liên kết hi được xác định dưới dạng (A.106) βhi = −hi ZφZ 2
ψ, ¯Zhi, ¯Zhi = Z −1
hi ∂
∂(ln Λ) trong đó Zφ và Zψ lần lượt là các hằng số tái chuẩn hóa hàm sóng của các trường vô hướng và fermion. Đóng góp vào hàm β của Zhi như sau Đóng góp của năng lượng riêng fermion (A.107) β1 = hjhihj
16π2 × 2. Khảo sát đóng góp của năng lượng riêng fermion với giản đồ Feyn- Hình 29: Đóng góp năng lượng riêng của fermion vào hàm βgM một vòng
của hằng số liên kết gM . man tương ứng được cho bởi hình 29 (A.108) Σψ(p) = (−ihj)2 (cid:90) d4k
(2π)4 i
k2 i (cid:0)
/p − /k(cid:1)
(p − k)2 . Ta có (A.109) 1
k2 1
(p − k)2 = (cid:90) dα
Λ2 ,
Λ = (k − αp)2 − a2, (A.110) a2 = −α(1 − α)p2. (A.111) P.25 Đặt biến mới k → k + αp, tử số của phương trình (A.108) trở thành (1 − α)/p − /k và phương trình (A.108) có dạng 0 (cid:90) 1 (A.112) dα Σψ(p) = h2
j (cid:90) d4k
(2π)4 0 (cid:90) 1 ln . (A.113) dα(1 − α)/p = h2
j (1 − α)/p − /k
(k2 − a2)2
(cid:19)
(cid:18)
Λ2
i
a2 + ...
16π2 Theo đó, hằng số tái chuẩn hóa hàm sóng fermion như sau (A.114) Zψ = 1 − h2
j
32π2 ln Λ2 + ..., và đóng góp của Zψ vào hàm β dưới dạng Đóng góp của năng lượng riêng vô hướng (A.115) Zψ = β2 = −hi ∂
∂(ln Λ) hih2
j
32π2 . Khảo sát đóng góp của năng lượng riêng vô hướng với giản đồ Hình 30: Đóng góp năng lượng riêng vô hướng vào hàm βgM một vòng của
hằng số liên kết gM . Feynman tương ứng được cho bởi hình 30 Ta có (cid:19) (cid:90) d4k (A.116) Σφ(p) = (−ihj)2(−) 1
/p − /k (A.117) = −h2
j (cid:18) 1
(2π)4 Tr
/k
Tr (cid:2)/k(/p − /k)(cid:3)
k2(p − k)2 (cid:90) d4k
(2π)4 P.26 (A.118) = −h2
j (cid:90) d4k
(2π)4 4(p · k − k2)
k2(p − k)2 . Với (A.119) 1
k2 1
(p − k)2 = (cid:90) dα
Λ2 ,
a2 = −α(1 − α)p2, (A.120) và đặt biến mới k → k + αp, đóng góp của năng lượng riêng vô hướng như sau (cid:90) 1 (A.121) dα Σφ(p) = −h2
j d4k
(2π)4 0
4a2i
(4π)2 Γ 0 4(k2 + a2)
(k2 − a2)2
(cid:19)
(cid:18) (cid:90) 1 dα 2 − . (A.122) = h2
j 4
2 2 4−d khi d → 4 nên
(cid:18) Vì Γ (cid:0)2 − 4 (cid:1) → 2 (cid:19) 2 − → (A.123) Σφ(p) = ip2h2
j
16π2 2 4
2 ip2h2
j
16π2 2 ln Λ2
µ2 . Theo đó, hằng số tái chuẩn hóa hàm sóng vô hướng có dạng (A.124) Zφ = 1 + h2
j
16π2 2 ln Λ2
µ2 , và đóng góp của Zφ vào hàm β như sau (A.125) β3 = hih2
j
8π2 .

