T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 21, S 12 (2024): 2245-2255
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 21, No. 12 (2024): 2245-2255
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.12.4355(2024)
2245
Bài báo nghiên cứu1
TÍNH TRIT LUN TRONG VĂN BN NÔM HI ĐNG T GIÁO
Nguyễn Văn Ngoạn
Trưng Đi hc Th Du Mt, Th Du Mt, Bình Dương, Vit Nam
Tác gi liên h: Nguyn Văn Ngon - Email: ngoannv@tdmu.edu.vn
Ngày nhn bài: 19-6-2024; ngày nhn bài sa: 01-10-2024; ngày duyt đăng: 23-10-2024
TÓM TT
Tính triết lun hay cm hng triết lun thuc lĩnh vc văn hc đã nhận được s quan tâm ca
nhiu nhà nghiên cu văn hc trong thi gian qua. Tuy nhiên, tính triết lun thuộc lĩnh vực tôn giáo
và mt s lĩnh vc khác li chưa được khai thác nhiu. Bài viết nêu khái quát quan đim v tính triết
luận trong các lĩnh vực nói chung lĩnh vực tôn giáo nói riêng, đồng thi gii thiu sơ c v văn
bn Nôm Hi đng t giáo văn bản Nôm Hi đng t giáo do nhóm dch thut Hán Nôm Công
giáo in năm 1996. Thông qua đó thể làm hơn tính triết luận được phn ánh trong tác phm
Hội đồng t giáo; hiểu rõ hơn về đặc điểm ni dung ca tác phm.
T khóa: nh triết lun; Hội đồng t giáo; văn bản Nôm
1. Đặt vấn đề
Nghiên cu v tính triết lun hay cm hng triết lun là nghiên cu v mt ni dung
đưc phn ánh trong các tác phm ca các tác gi trong giai đon văn hc ca nn văn hc
nht đnh; hoc cũng có th là các tác phm triết hc, tôn giáo hay tâm lí... th hin rõ tính triết
lun v mt vn đề, ch đề, s vt hin tưng c th nào đó. ràng, ý nghĩa ca thut ng
“triết lun” không b gii hn trong lĩnh vc nào mà là yếu tính đưc tìm thy trong nhiu đa
htn bn; do đó kh năng soi chiếu ni hàm ý nghĩa văn bn, cho thy chiu sâu tư tưng
ca văn bn. C th hơn, ta th hiu “triết” như là phn ánh s thông minh, sáng sut, trí
tu, hiu rõ s lí; lun là bàn lun, biện bác, xem xét đủ các mt ca s vt hin tưng ri nói
rõ s phi trái. Vì vy, triết lun là triết lí và bàn lun, là tranh lun, đi thoi, lí s nhm truy
vn vào bn th ca mt vn đ nào đó đ tìm ra nguyên lí, chân lí; giúp ngưi đc hiu rõ
hơn bn cht, nguyên lí vn đng sinh trin ca s vt hin tưng c th. Tính triết lun còn
biu hin li nhn thc ca ch th nào đó v mt s vt hin tưng c th.
Trong văn học, tính triết lun biu hiện như một trong s yếu tính cấu thành văn bản
văn học. Trong văn bản triết học, tôn giáo hay các lĩnh vực khác, tính triết luận cũng là một
trong s yếu tính cấu thành văn bản, thm chí yếu tính ch đạo. Tính triết lun thm chí còn
n chng cho vai trò, v trí đóng góp của mt n bn c th, mt tác gi c th cho bi
cảnh văn học, văn hóa lịch s nht định. Văn học Vit Nam có nhiu tác gi, tác phm
phn ánh rõ tính triết luận, song được biết đến nhiu có l là tác gi Nguyn Khi (Tran,
Cite this article as: Nguyen Van Ngoan (2024). Argumentation in nom texts of the “Tứ giáo” Council. Ho Chi
Minh City University of Education Journal of Science, 21(12), 2245-2255.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Văn Ngoạn
2246
2008, p.23-25) và tác gi Trn Ph (Le & Chu, 2019). Trong địa hạt tôn giáo, cụ thể là Kitô
giáo, thuật ngữ triết luận ít được đề cập đến, thay vào đó thuật ngữ triết lí được sử dụng để
diễn giảng giáo đức tin cho giáo dân, đặc biệt thường được dùng để giảng dạy trong các
trường đào tạo Linh mục, tu sĩ. Trong Kinh thánh, thánh Phaolô đã dùng khái niệm triết lí
trong thư gửi giáo dân Colose: “Anh chị em hãy cẩn thận đừng để ai lừa dối mình bởi triết
giả trá bởi lẽ phù phiếm, do thói tục người đời cùng quan niệm thế gian bày đặt ra,
không căn cứ vào giáo Chúa Kitô” (Pham, 2020). Tiếp ni nhng nghiên cứu đi trước v
tính triết luận trong văn học và nhng lí gii v tính triết lí trong Kitô giáo, tác gi bài viết
muốn hướng ngòi bút ca mình v các vấn đề thuộc lĩnh vực tôn giáo. C th hơn tính
triết luận được phản ánh trong văn bản Nôm Hi đng t giáo do Nhóm dch thut Hán Nôm
Công giáo Sài Gòn phiên âm và chú thích in 1996, lưu hành nội b.
Để thc hin ni dung bài viết, tác gi s dng mt s phương pháp nghiên cứu sau:
(1) Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp nghiên cứu văn bn hc Hán Nôm. S
dụng các phương pháp này để khái quát, kho t và gii thiu v ngun gốc cũng như nội
dung ca văn bn Nôm Hi đng t giáo thông qua nhng kết qu nghiên cứu đi trước đã
đạt được, nhm làm đ dẫn để thc hin ni dung cần hướng đến là trình bày cô đọng tính
triết lun, cm hng triết lun ca văn bn. (2) Ngoài ra, phương pháp phân tích chứng minh
còn được s dụng để làm rõ tính triết luận được th hiện trong văn bản Nôm Hi đng t
giáo, nhm có th đánh giá chính xác hơn những giá tr mà tác phm mang li. T đó, bài
viết gii thiu, quảng bá đến các thế h người đọc và giúp người đc hiểu rõ hơn về ni dung
được đ cp trong tác phm Hội đồng t giáo.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Vài nét v ý nghĩa tôn giáo và văn bản Nôm Hội đồng t giáo
2.1.1. Tôn giáo
Khi nói đến tôn go là nói đến hình thái ý thc xã hi gm nhng quan nim da trên
cơ s đức tin và sùng bái nhng lc lưng siêu nhiên. Tôn giáo cho rng có nhng lc lưng
siêu nhiên ảnh hưởng đến s phận con người, con người cn phi tôn th. Karl Marx quan
nim tôn giáo là tiếng th dài ca chúng sinh b áp bc, là trái tim ca thế gii không có trái
tim. Tôn giáo là thuc phin, là hạnh phúc hư ảo ca nhân dân (Tran, 2008, pp.28-29).
Xut phát t những góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu đưa ra những quan nim,
định nghĩa khác nhau v tôn giáo nhưng điu d nhn thấy là có hai phương diện bn th
trong tôn giáo: bn th trn tc và bn th thiêng liêng, là dng hot đng cộng đồng gn vi
cái siêu nhiên. Trong tiến trình vận động phát triển đời sống con người, tôn giáo có vai trò
lch s khác nhau. Với băn khoăn như thế, chúng tôi nhn thy tác phm Hi đng t giáo
đề cập đến s tranh lun ca bn tôn giáo v ba ch đề chính gm: ngun gốc con người,
con người sng đời làm gì và chết rồi đi về đâu?
2.1.2. Văn bản Nôm Hi đồng t giáo
Theo mô t trong li gii thiu ca sách do Nhóm dch thut Hán Nôm Công giáo
Sài Gòn phiên âm chú thích in 1996 (lưu hành nội b), tác phm Hi đng t giáo
nhiu bản, được viết bng ch Quc ng, ch m, ch Hán. Bn Quc ng gm 03 bn:
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, S12 (2024): 2245-2255
2247
Bn th nht in ln th 3 ti Tân Đnh (1887), bn th hai in ln th 6 cũng tại Tân Đnh
(1915), bn th ba in ln th 12 ti Thái Bình (1953). Các bn ch Quc ng không dch âm
y theo nguyên bn ch Nôm ợc đi phụ t để hiện đại hóa lối hành văn. Đối vi bn
Nôm gm có 02 bn: Bn th nht in ln th 2 ti K S (1911), bn th hai cũng được in
ti K S (1924); mi bản dày trên dưới 79 trang. Các bn Nôm không ghi li ta và mc
lc. Có mt bn Hán in ln th 2 (1911), dày 94 trang. Bn Hán đưc biên chép theo đúng
nguyên bn Nôm và viết thêm my li bình lun trong. Tác gi biên chép có tên là Đa-ma-
tô Trần (Đamaxênô).
Theo ghi nhn trong li gii thiu ca sách đã đ cp trên, tác phm Hi đng t
giáo là hư cu nên hoc nghe chép li nhng cuc tiếp xúc ca thy ging Công giáo vi các
thy ging Nho, Pht, Lão (còn gọi là Nho sĩ, Pháp sư, Thượng ta, Thy c) và vua quan.
Ngưi đi din cho Thiên Chúa giáo (Công giáo) là mt Linh mc ngưi ngoi quc còn gi
Tây sĩ. Trong lời gii thiu của sách cũng mô tả: bn Quc ng in ln th 12 (1953),
cho rng hai thy c (mt Tây sĩ, mt bn quc) có tên thánh là Giacinto LACINTO
CASTANEĐA ngưi Tây Ban Nha (Tây sĩ); v khác có tên thánh là Vincente Liêm thuc
giáo phn Bùi Chu-Nam Đnh. C hai ông đều b bắt vào năm 1773 chịu t đạo
(07/11/1773). Trong ni dung, Hi đng t giáo ( trang 20) cho biết cuc đi thoi gia
bốn tôn giáo vào năm Cảnh Hưng (1786), trong khi hai vị thy c b bt và b kết án t
hình là 1773. Điều này khẳng định, tác phm Hi đng t giáo là tác phm (truyện) được hư
cu hoc đưc chép li vi nhng nội dung đã được trao đi gia các v thuc bn tôn giáo
khác nhau trong nhng ln gp trao đi trước đó. Nội dung đối thoi gia bn tôn giáo trong
Hi đng t giáo xoay quanh ba ch đ chính là: 1) ngun gốc con người, 2) con người sng
đời làm gì, và 3) chết rồi con người đi về đâu. Cũng theo lời gii thiu cho biết, Hội đồng
t giáo không phi là mt s kin lch s, tc không phi là mt s kin có tht đưc
cấu nên. Đây là hình thức giảng đạo ngày xưa của các nhà truyn giáo mà ta có th tìm thy
Nht Bn, Trung Quc và Vit Nam (c th bn Ca kch viết bng lc bát đưc sao in kèm
bn phiên Nôm cui sách).
Văn bn Hi đng t giáo, được tác gi dùng làm tài liu nn đ thc hin kho sát, là
văn bản đã được nhóm dch thut Hán Nôm Công giáo Sài Gòn phiên âm và chú thích in
1996, lưu hành nội bộ. Văn bản (sách) gmbn Hi đng t giáo và bn Ca kch bng
th lc bát đưc phiên âm và sao in chung thành mt quyn. Sách tựa đ
會同四教
Hội
đồng tứ giáo được trình bày bằng cả chữ Quốc ngữ bản chụp nguyên văn chữ Nôm. Phần
chữ Quốc ngữ không ghi tên người phiên âm chú giải, chỉ có lời giới thiệu sơ lược về bố cục
của văn bản Nôm Hội đồng tgiáo. Nội dung cuốn sách này, giống như nội dung phần nhiều
các ch Nôm, không phân ra đoạn, tiết, điều... Do tài liệu lưu hành nội bộ nên cũng không
ghi nơi xuất bản. Phía trên của bìa sách ghi NHÓM DỊCH THUẬT HÁN NÔM CÔNG
GIÁO, giữa ghi tên sách bằng 2 thứ chữ (chữ Quốc ngữ chữ Nôm), cuối bìa đề dòng
chữ “lưu hành nội bộ”. Khổ sách 15cm x 20cm, được đóng bằng chỉ theo từng tay sách. Sách
được chia làm hai phần: phần đầu là bản phiên âm và chú thích bằng chữ Quốc ngữ và bản
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Văn Ngoạn
2248
chụp văn bản chữ Nôm (bản Hội đồng tứ giáo). Phần sau là bản phiên âm và chú thích bằng
chữ Quốc ngữ và bản chụp văn bản chữ Nôm (bản Ca kịch).
Nội dung của tác phẩm Hội đồng tứ giáo mang nhiều triết sâu sắc, thể hiện sự suy
nghiệm biện luận hướng tới mục đích làm chân tối hậu. Tính chất này cho thấy trí
tu, s chiêm nghim v s vt hin tưng mt cách thấu đáo để chng minh tính hp lí, căn
nguyên ca vấn đề mà tác gi phn ánh trong tác phm.
2.2. Nhng tranh lun v ngun gc, s mnh của con người khi còn sng cũng như
khi đã qua đời
2.2.1. Tranh lun v ngun gc của con người
Theo lẽ thường, mọi sự vật hiện tượng đều điểm khởi đầu kết thúc. Con người
cũng vậy, bắt đầu kết thúc. Ấy quá trình sống hiện, lưu hoạt trên cõi thế gian.
Một sự sống kết thúc để mở ra một sự sống khác. Trong Hội đồng tứ giáo, khi luận bàn
về nguồn gốc của loài người, thầy Nho luận rằng: Các sách các Nho sĩ những đấng
Thánh hiền đều hợp một ý dạy: Mọi sự đều bởi Ngũ hành ra, khi Ngũ hành chưa phân
chia thì ở lẫn lộn cùng một khí gọi là Thái cực. Sách Tính lí cho rằng Thái cực hoạt động thì
sinh ra khí dương, ngừng hoạt động thì sinh ra khí âm ( , Thái
cực động nhi sinh dương, tịnh nhi sinh âm). Dương biến, âm hợp mà sinh Ngũ hành là kim,
mộc, thủy, hỏa, thổ. Vì vậy, cũng bởi một khísinh ra vạn vật như lời ông Trình Tử viết:
Vạn vật chi thủy bất quá tán tụ nhi dĩ (The Han-Nom Catholic
Translation Group., 1996, p.25). Nguyên thủy của vạn vật, bất quá do khí âm dương tán hợp
ra. Nho sĩ cho rằng nguồn gốc của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới này là do khí thái
cực sinh ra, kể cả con người. Bởi lẽ, xét cho cùng con người cũng chính là sự vật. Thái cực
và sự tụ tán của thái cực là tự nhiên, vốn có trước vô cùng.
Thầy Pháp sư tóm lại các sách rng:
Nguyên tác
, 生二, , ,
.
vn vật, hư vô tự nhiên chi đại đạo.
Các bn dch:
Bng 1. Bng thng kê các bn dch
Bn dch ca tác gi bài
báo
Bn dịch nghĩa của nhóm dch
thut Hán Nôm Công giáo
Bn dch ca Hà Thúc Minh
Đạo sinh mt, mt sinh
hai, hai sinh ba, ba sinh
vn vt. T nhiên
không là đạo c.
Đạo sinh mt, mt sinh hai, hai
sinh ba, ba sinh v
n vt. T nhiên
không là đ
o c (Nhóm dch
thu
t Hán Nôm Công giáo, 1996,
p. 96).
Đạo sinh ra Một, Một sinh ra
Hai, Hai sinh ra Ba, Ba sinh ra
vạn vật. Tự nhiên không là
đạo cả (Ha, 1996, p.51).
Thầy Hòa thượng lun s y rng: Trong sách Tâm đăng, đầu bài “Cu kiếp” viết:
Trưc hết có mt hạt sương là hư vô, là Phật tính, mà hạt sương ấy t nhiên chia ra làm 3
phn: Mt phn xanh làm tri, mt phần vàng làm đất, mt phn trắng làm người. By gi
hóa nên mt tên là nguyên thủy. Đoạn 3 phn y hp li nên mt cái trng ln, mà cái trng
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, S12 (2024): 2245-2255
2249
y li hóa ra làm 4 tm; mt làm tri, mt làm đt, mt làm cha, mt làm m mà vn vt mu
nhim l lùng khác, t ra đc Pht phép tc vô cùng.
Tây không đồng quan điểm vi các ý kiến cho rằng con người nói riêng, vn vt nói
chung có ngun gc t khí không (thái cc) (Nho sĩ), từ mt ht sương (Hòa thưng) hay t
đạo (Pháp sư). Trước hết, Tây sĩ bác b thái cc và s t tán ca nó vn không th t có,
cũng không thể t t tán đ sinh ra ngũ hành, rồi sinh ra vn vt như thy Nho đã lun. Vì
thái cc vn là khí không, chng phi là ging thiêng liêng có phép tc chi mà sinh nên mi
s. Thái cc da vào đâu đ m cho động khi nó đang tĩnh và ngược li. Và nếu thái cc
động thì động mãi cho đến khi có s khác ngoài ngăn cấm nó li thì mi thôi
động. Khi nó yên thì yên mãi cho đến khi có s khác ngoài đánh động nó mi đng.
Thy Tây sĩ dn sách Kinh Dch: 無極之前, 陰含陽也 vô cc chi tiền, âm hàm dương dã
(trưc vô cc, âm ngậm trong dương), ấy vy bi tay ai hay phép ai phân hai khí y ra khi
nhau. Đối với quan đim cho rằng, đạo là ngn ngun sinh ra muôn vt, thầy Tây sĩ cũng
không đồng quan điểm, vì rng đạo vốn là hư không, không phải vt hng có nên không th
mt mình mà phải có người hay th gì khác mi có đo y. Li nói, muôn vt có ngun
gc t hạt sương, thầy Tây sĩ tranh lun, sách nhà Nho dy rng: Bt mi sinh ra đời nhà
Chu vua Chiêu Vương năm thứ 24 tháng 4 ngày mng 8 nước Thiên Trúc, tên cha là Tnh
Phạn Vương, mẹ là Ma-Da-Phi, v Da-Th, thiếp N La, n Bt là Tt Đt Đa cùng
nhn nhc, hiu Thích Đà u Ni Pht mà sinh ra tri đt bao gi? Thích Đà chưa sinh ra
tri đt tcác vua đi thưng c và cha m Bt cùng thiên h đời ấy không đâu ,
ăn những gì cho sng (The Han-Nom Catholic Translation Group, 1996, p.30). Thầy Nho sĩ
tranh luận, phép trong sách đạo ca chúng tôi là th ai tin, ai chng tin mc ai. C ba thy
(Nho, Pháp sư và thầy Hòa thượng) cht vn thy Tây sĩ về ci ngun là th nào?
Tây sĩ lun rng: Trong sách Kinh Thánh ghi là do Thiên Chúa to dng. Thiên Chúa
là Chúa c tri đt, là Đấng toàn năng, toàn thiện, phép tc vô cùng, dù mà mun dng nên
mi s trong một giây cũng được, song bi có ý mu nhiệm, Người đã dng nên mi s
trong 6 ngày mà sau hết mi dng nên một người nam đt tên là A-đam (A-dong), li dng
nên một người n đặt tên là E-va, đ sinh sn con cháu, cùng làm t tông hết c và loài ngưi
ta cho đến đời đi. Cho nên, dù ai ai khắp đông tây nam bắc cũng bởi mt ci r là 2 ông
y mà ra (Nhóm dch thut Hán Nôm Công giáo, 1996, p.31). Chng phi, trong sách
Lun ng cũng chép T hải giai huynh đệNho không tin cho đó
“truyn kì mn lc”, lun rng: nếu là Chúa c và thiên h thì khp thiên h nhn biết, nhân
sao t c chí kim không ai thy Chúa y bao gi, trong sách Ngũ kinh các đng Thánh hin
chng h ai nhc đến (The Han-Nom Catholic Translation Group, 1996, p. 31). y vy, không
nên tc ngôn đây. Thầy Tây đáp li: chng phi sách Khng T gia ng (孔子家語) ghi
Ch thiên địa sinh vạn vt (Làm ch tri đt mà sinh ra vn vt).
Li trong sách Tiu hc Cao Ly bn đồng cũng dạy rng: Thiên Ch