VIN HÀN LÂM
KHOA HC XÃ HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC XÃ HI
NGUYỄN VĂN THĂNG
SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA CÔNG NHÂN
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG
Ngành: Tâm l hc
Mã s: 9. 31 04 01
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ TÂM L HỌC
Hà Ni - 2024
1
Công trình được hoàn thành ti
HC VIN KHOA HC XÃ HI
Người hướng dn khoa hc: 1. TS Đỗ Th L Hng
2. TS Đồng Văn Toàn
Phn bin 1: PGS.TS. Vũ Thị Lan Anh
Phn bin 2: PGS.TS. Phan Th Mai Hương
Phn bin 3: PGS.TS. Trn Th Thu Hương
Lun án s đưc bo v trước Hội đng chm lun án tiến s cp Hc vin
ti Hc vin Khoa hc xã hi Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi Vit Nam
Vào hi, 8 gi 30 phút ngày 17 tháng 10 năm 2024
Có th tìm hiu lun án ti:
- Thư viện Quc gia Vit Nam
- Thư viện Hc vin Khoa hc xã hi
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Sức khỏe tâm thần (SKTT) là nền tảng cho sự khỏe mạnh và hoạt động hiệu
quả của mỗi nhân. Các nghiên cứu trong ngoài nước đã cho thấy nhiều vấn đề
đáng lưu tâm về SKTTcủa công nhân tại các doanh nghiệp. Báo cáo của Tổ chức Y tế
thế giới (2022) cho thấy, trong số hơn một tỷ người đang sống với các rối loạn tâm
thần có tới 15% trong độ tuổi lao động. Tại Nhật Bản, 78% lực lượng lao động bị suy
giảm SKTT(Kotera cộng sự., 2022), cảm thấy đau kh những căng thẳng liên
quan đến công việc (42,5%), rắc rối trong mối quan hcông việc (35,0%) nội
dung công việc (30,9%) (Aranha cộng sự., 2022). Tại Việt Nam, số liệu của Bệnh
viện Tâm thần Trung ương I (2014) cho thấy, tỷ lệ mắc mười chứng rối loạn tâm thần
phổ biến 14,2% trong đó phần lớn những chẩn đoán về rối loạn tâm thần được thực
hiện với người đang trong độ tuổi lao động. Nhiều nghiên cứu SKTTtại nơi làm việc
cũng chra hệ quSKTTkém không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cá nhân mà
còn ảnh hưởng năng suất lao động (Hapke cộng sự., 2019). Không chỉ vậy, với
cường độ lao động ngày càng cao, nguy thất nghiệp, áp lực công việc… làm gia
tăng nguy tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp công nhân (Đoàn Ngọc Xuân,
2021), điều này gây ra thiệt hại không nhỏ vkinh tế và giảm hiệu quhoạt động của
doanh nghiệp.
Tại tỉnh Bình Dương, hàng năm có trên 1,2 triệu công nhân đang làm việc tại
các khu công nghiệp, nhiều công nhân đang gặp phải những vấn đề về SKTTnmất
ngủ, trầm cảm, lo âu, rối loạn CNXH, căng thẳng, mất tự tin... ngày càng phổ biến.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về SKTTtrên công nhân nói chung, công nhân tại các
khu công nghiệp tỉnh Bình Dương nói riêng còn rất ít. Điều này đặt ra vấn đề cần
thêm các nghiên cứu vSKTTcủa công nhân làm sở khoa học cho công tác chăm
sóc, hỗ trợ SKTTcủa công nhân, nhất trong bối cảnh họ phải chịu những tác động
tiêu cựcp từ đại dịch Covid- 19 và suy thoái kinh tế hiện nay.
Từ các lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề i “Sức khỏe tâm thần
của công nhân tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu luận và làm rõ thực trạng mức độ biểu hiện sức khỏe tâm thần
(SKTT) của công nhân tại c khu công nghiệp (KCN) tỉnh Bình ơng. Đánh giá các
yếu ảnh hưởng đến SKTT của công nhân, chỉ ra mối quan hệ giữa SKTT với tình trạng
kiệt sức nghề nghiệp (KSNN), sự gắn kết với doanh nghiệpchất lượng cuộc sống của
ng nhân từ đó đề xuất một số kiến nghgiúp công nhân, doanh nghiệp, quan nhà
ớc trong việc chăm sóc, hỗ trợ ng cao SKTT cho công nhân tại c KCN trên địa
n tỉnh Bình Dương.
2.2. Nhim v nghiên cu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong ngoài nước về SKTT của
công nhân;
- Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu SKTT của công nhân;
- Phân tích, đánh giá thực trạng SKTT, các yếu tố nh ởng đến SKTT
của công nhân và xem xét mối quan hệ giữa SKTT với một số hiện tượng tâm lý
2
hội của công nhân từ đó đè xuất kiến nghị nhằm nâng cao SKTT ng nhân tại các
KCN tỉnh Bình Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cu
Biểu hiện, mức đ SKTT của công nhân c yếu tố ảnh ởng đến
SKTT của công nhân.
3.2. Khách th nghiên cu
Tổng skhách thgồm 434 công nhân quản tại các doanh nghiệp 05
KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương, trong đó khách thể khảo sát định lượng là 419 công
nhân, khách thể định tính 15 người.
3.3. Phm vi nghiên cu
3.3.1. Về nội dung nghiên cứu
SKTT phạm vi nội m rộng với đa chiều cạnh, một phổ trải từ các
đau khổ m lý đến trạng thái an lạc, hạnh phúc của mỗi nhân. Vì vậy, luận án
chỉ tập trung nghiên cứu m rõ luận, thực trạng biểu hiện SKTT tổng quát
bốn chiều cạnh tim ẩn SKTT của ng nhân như: rối loạn CNXH, rối loạn hỗn
hợp LÂ-TC, mất tự tin, CNHP của công nhân tại các KCN tỉnh Bình Dương.
Phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố: sự kỳ vọng, tự phục
hồi, hỗ trợ hội (HTXH), lối sống đến SKTT của công nhân, chỉ ra những yếu tố
nguy cơ, yếu tố bảo vệ SKTT của công nhân tại c KCN trên địa bàn tỉnh nh
Dương. Phân ch, đánh g c động SKTT đến nh trạng KSNN, sự gắn kết với
doanh nghip và CLCS của công nhân tại c KCN tỉnh Bình Dương.
3.3.2. Về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 05 KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương gồm:
KCN ng Thần 1; KCN Mỹ Phước 3; KCN Đại Đăng; KCN Vsip 2 KCN Đất
Cuốc; thời gian khảo sát trong tháng 6/2023.
3.3.3. Về cách tiếp cận
Luận án nghiên cứu SKTT của ng nhân dưới góc độ tâm học, biểu
hiện SKTT của công nhân được xem xét chủ yếu dựa trên quan điểm SKTT hai phổ
liên tục kép. Các yếu tố ảnh hưởng dự trên quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) với 3 nhóm yếu tố: sinh lý, m hội. Các thang đo được sử dụng
luận án là thang sàng lọc, thông qua các câu hỏi tự đánh giá của công nhân.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cu
Luận án dựa trên các nguyên tắc phương pháp luận trong nghiên cứu m
học, đó là: nguyên tắc tiếp cận hoạt động; hthống cấu tc; tiếp cận thực tiễn
tiếp cận liên ngành.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phối hợp các phương pháp định tính định lượng để
thực hiện nghiên cứu này, bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp quan sát
3
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp nghiên cứu chân dung tâm lý điển hình
- Phương pháp thống kê toán học.
4.3. Gi thuyết khoa hc
Giả thuyết 1: Mức độ biểu hiện SKTT tổng quát và các chiều cạnh như rối
loạn CNXH, rối loạn hỗn hợp LÂ-TC, mất tự tin, CNHP của công nhân tại các KCN
tỉnh Bình Dương ở mức “Nhẹ”;
Giả thuyết 2: sự khác biệt về mức độ biểu hiện SKTT của ng nhân
theo các lát cắt giới nh, hôn nhân, trình độ và độ tuổi;
Githuyết 3: Các yếu tố như: tphc hồi, skỳ vọng, HTXH và lối sống có
ảnh ởng đến mức độ biểu hiện các chiều cạnh SKTT của công nhân;
Giả thuyết 4: SKTT của ng nhân ảnh ởng tiêu cực đến tình trạng
KSNN, sgắn kết với doanh nghiệp CLCS của ng nhân tại các KCN tỉnh
Bình Dương.
5. Đóng góp mới của luận án
5.1. Về mặt lý luận
Kết quả phân tích, tổng hợp luận của luận án góp phần làm nội m
SKTT khái niệm đa chiều, đó không chỉ trạng thái khỏe mạnh về tâm trí
một phổ trải dài từ các đau khổ m đến chiều cạnh tâm tích cực, an lạc, hạnh
phúc của con người. Đây là đóng góp quan trọng về mặt lý luận để mở rộng nội hàm
khái niệm SKTT. Bên cạnh đó, luận án xây dựng được các khái niệm như: SKTT;
công nhân; SKTT của công nhân, SKTT tổng quát, rối loạn CNXH, rối loạn hỗn hợp
-TC, mất tự tin CNHP góp phần m phong phú thêm hệ thống luận về
SKTT của công nhân từ góc độ tâm lý học.
Luận ánng chỉ ra biểu hiện SKTT của công nn qua bốn chiều cạnh cơ bản
đó: rối loạn CNXH, rối loạn hỗn hợp LÂ-TC, mất tự tin và CNHP. Các yếu tố như sự
kỳ vọng, khnăng tự phục hồi, HTXH và lối sống ảnh ởng đến SKTT của công
nhân. SKTT có mối quan hệ với một số hiệnợng tâm lý xã hội như KSNN, sự gắn kết
với doanh nghiệp và CLCS của công nhân.
5.2. Về thực tiễn
Luận án đã phân tích làm rõ thực trạng SKTT tổng quát của công nhân tại c
KCN tỉnh Bình Dương xem xét biểu hiện SKTT của công nhân qua bốn chiều cạnh:
rối loạn CNXH, rối loạn hỗn hợp-TC, mất tự tin, CNHP với các mức độ từ SKTT
Tốt/khỏe mạnh”- không rối loạn tâm thần đến mức rối loạn tâm thần “Nghiêm
trọng”.
Luận án chỉ ra các yếu tố như: sự kỳ vng, tự phục hồi, HTXH và lối sống có
ảnh ởng là nhân tố bảo vệ SKTT của công nhân tại các KCN tỉnh Bình Dương.
Kết quả nghiên cứu cũng xác nhận: mức đnghiêm trọng của các rối loạn CNXH,
rối loạn hỗn hợp -TC mất tự tin làm gia tăng tình trạng KSNN công nhân;
những ng nhân CNHP càng cao thường xu hướng gắn kết hơn với doanh
nghiệp và cảm nhận CLCS tốt hơn.
6.  nghĩa l luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận