
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn thành phố Hà Nội
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công "Chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn thành phố Hà Nội" được nghiên cứu với mục tiêu: Tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn thành phố Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN DIỄM CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VẬN TÀI THỦY-BỘ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CU LONG Ngành: Chính sách công Mã số: 9.34.04.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Bộ Lĩnh 2. TS. Nguyễn Anh Tuấn Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Từng Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Mai Phản biện 3: PGS.TS. Lê Thị Thục Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại: Học viện khoa học xã hội Vào hồi ...... giờ, ngày ....... tháng ...... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển kinh tế nói chung và kinh tế thị trường nói riêng bên cạnh những thành tựu đạt được giúp cải thiện chất lượng đời sống con người, cũng tồn tại nhiều mặt trái mà hệ lụy của nó tác động tiêu cực đến xã hội dưới nhiều góc độ khác nhau. Đó có thể là những vấn đề nội tại như cạnh tranh không lành mạnh, độc quyền, lũng đoạn thị trường, hay những vấn đề là hệ quả của quá trình theo đuổi mục tiêu lợi nhuận như thiếu hụt hàng hóa công, khoảng cách giàu nghèo ngày càng cách biệt cả chiều sâu lẫn chiều rộng và đặc biệt là phát triển kinh tế luôn đi kèm với vấn đề ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường xuất phát từ nền kinh tế khai thác mà nhiều quốc gia đang theo đuổi và do những phế thải từ hoạt động của loài người bao gồm cả sản xuất và tiêu dùng. Đời sống con người ngày càng đủ đầy về vật chất, đa dạng về sự lựa chọn bao nhiêu thì kéo theo tình trạng ô nhiễm môi trường trở nên trầm trọng bấy nhiêu. Tỷ lệ thuận này đã được nhiều quốc gia cảnh báo và trở thành vấn đề toàn cầu trong hàng chục năm trở lại đây. Xu hướng dịch chuyển kinh tế thế giới đẩy các nước đang phát triển phải gánh chịu vai trò là công xưởng của thế giới, điều này khiến cho tình trạng ô nhiễm môi trường của nhóm các quốc gia này ngày càng diễn ra phổ biến hơn, với quy mô hậu quả kéo dài hàng thế kỷ. Trong các quốc gia đó, bao gồm cả Việt Nam. Bảo vệ môi trường (BVMT) là mục tiêu hàng đầu nhằm duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế và Việt Nam không phải là trường hợp ngoại lệ. Vì vậy, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn tuân thủ những quy định quốc tế về vấn đề môi trường và nhận thức rất rõ tầm quan trọng của việc BVMT trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Từ năm 1986 chính sách về BVMT, phòng chống ô nhiễm, kiểm soát suy thoái môi trường hầu như chưa được quy định cụ thể nhưng từ năm 1993 việc ban hành Luật BVMT đầu tiên cho thấy sự quan tâm từ rất sớm của Đảng và Nhà nước ta đối với công tác BVMT. Đến nay, Nhà nước đã bốn lần ban hành Luật BVMT vào năm 1993, 2015; 2014; 2020 (có hiệu lực ngày 01/01/2022) cùng với một số Nghị định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực BVMT. Đặc biệt, trong quá trình điều hành, chính quyền Việt Nam luôn là một trong những quốc gia tiên phong trong các cam kết về BVMT. Cụ thể, tại Hội nghị Thượng đỉnh khí hậu COP21 diễn ra tại Paris, Pháp, Việt Nam cam kết giảm 8% tổng lượng phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường bằng nguồn lực trong nước, cụ thể giảm 20% cường độ phát thải trên một đơn vị GDP so với năm 2010, đồng thời tăng độ che phủ rừng lên mức 45% [9]. Ngoài ra, mức đóng góp 8% có thể tăng lên tới 25% khi nhận được hỗ trợ quốc tế thông qua hợp tác song phương, đa phương và thực hiện các cơ chế trong Thỏa thuận khí hậu toàn cầu 1
- mới, trong đó giảm 30% cường độ phát thải trên một đơn vị GDP so với năm 2010. Đáng chú ý, bên cạnh hợp phần giảm phát thải, INDC của Việt Nam còn đề cập đến hợp phần thích ứng, tập trung vào các vấn đề thể chế, chính sách, tài chính, nguồn nhân lực và công nghệ cùng các biện pháp thích ứng ưu tiên cho giai đoạn 2021-2030 của Việt Nam [9]. Các cam kết này liên tục được Việt Nam đưa ra và thực hiện thông suốt các Hội nghị từ COP 21 đến COP 26. Tại Hội nghị Thượng đỉnh khí hậu COP26 tổ chức ở Glasgow (Scotland), Việt Nam, bên cạnh nhiều quốc gia khác, đã cam kết đạt mức phát thải ròng bằng "0" (Net Zero) vào năm 2050. [7]. Tuy nhiên, hiệu quả công tác BVMT hiện nay vẫn chưa đáp ứng sự kỳ vọng của xã hội, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn diễn ra phổ biến, thậm chí quy mô ngày càng được mở rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và điều kiện sống của xã hội. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên được xác định tại văn kiện Đại hội XIII của Đảng là: “Quản lý nhà nước về tài nguyên, BVMT, ứng phó với biến đổi khí hậu nhiều mặt còn hạn chế; pháp luật, chính sách thiếu đồng bộ; thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm chưa nghiêm... Tình trạng ô nhiễm môi trường chậm được cải thiện; ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi còn nghiêm trọng, nhất là tại một số làng nghề, lưu vực sông; xử lý vi phạm môi trường chưa nghiêm. Ý thức BVMT của đa số người dân và doanh nghiệp chưa cao. Nhiều hệ sinh thái tự nhiên, nhất là hệ sinh thái rừng, đất ngập nước, thảm thực vật biển giảm cả về diện tích, số lượng và chất lượng. Công tác bảo vệ rừng còn bất cập, tình trạng chặt phá và cháy rừng còn xảy ra. Nhiều loài sinh vật, nguồn gen quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Việc khắc phục hậu quả về ô nhiễm môi trường do chiến tranh để lại còn nhiều khó khăn... Sử dụng năng lượng tái tạo (điện sinh khối, điện gió, điện mặt trời,...) còn rất ít” [4]. Trong các nguyên nhân trên, có thể thấy chính việc hoạch định và thực hiện chính sách về BVMT ở Việt Nam còn nhiều bất cập, hạn chế. Sự kém hiệu quả từ tác động của chính sách không chỉ khiến cho tình hình ô nhiễm môi trường không được cải thiện mà còn làm lãng phí nhiều thời gian và tiền của từ ngân sách nhà nước. Chính vì thế, hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về BVMT là một trong những đòi hỏi cấp thiết của công tác BVMT ở Việt Nam hiện nay. Thành phố Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là trung tâm kinh tế, chính trị của cả nước với hơn mười triệu dân. Thành phố đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước và được xem là biểu tượng của quốc gia trên trường quốc tế. Trong những năm qua, Hà Nội có tốc độ phát triển kinh tế, xã hội vượt bậc, trở thành một trong những địa phương có quy mô kinh tế lớn nhất trong 63 tỉnh thành và từng được UNESCO công nhận là “Thành phố Vì hòa bình”. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu về kinh tế, xã hội 2
- đó, Hà Nội đang phải đối mặt với nhiều vấn đề tiêu cực như tắc nghẽn giao thông; phân bố dân cư không đồng đều; chênh lệch giàu nghèo… và đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường. Hiện nay, các vấn đề ô nhiễm môi trường nổi bật tại thành phố Hà Nội bao gồm: ô nhiễm không khí; ô nhiễm môi trường nước; ô nhiễm môi trường đất và quá tải trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt. Các vấn đề ô nhiễm môi trường này đang có xu hướng gia tăng cả về quy mô lẫn tính chất phức tạp làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân và cản trở phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội. Đứng trước thực tiễn đó và thấy được các áp lực lên môi trường tự nhiên mang tính đặc thù của một thủ đô, chính quyền Trung ương và chính quyền thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều chính sách nhằm BVMT dưới nhiều góc độ và nội dung khác nhau. Kết quả thực hiện chính sách cho thấy nhiều kết quả khả quan, nhiều nội dung BVMT đã đạt được mục tiêu, nhiều vấn đề nóng về ô nhiễm môi trường đã được khắc phục. Tuy nhiên, kết quả chung cuộc còn nhiều hạn chế, kết quả thực hiện chính sách BVMT chưa thật sự bắt kịp với tốc độ ô nhiễm môi trường; vấn đề hoạch định chính sách còn chưa toàn diện và kịp thời; thực hiện chính sách còn chưa đồng bộ và hiệu quả; nguồn lực còn hạn chế và và phân bổ chưa đồng đều… điều này đã khiến cho vấn đề ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn tiếp tục là vấn đề nóng, đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng và quyết liệt. Đồng thời, thực tiễn này cũng đặt ra cho hoạt động hoạch định và thực thi chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội như cầu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong tương lai. Để góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách BVMT, cần thiết phải có những nghiên cứu khoa học bài bản và có đầu tư từ một phạm vi thời gian và không gian cụ thể. Đây là cơ sở nhận thức để khẳng định tính cấp bách của việc triển khai nghiên cứu đề tài “Chính sách BVMT từ thực tiễn thành phố Hà Nội” trong quy mô một luận án tiến sĩ chính sách công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án bao gồm: Thứ nhất, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài luận án. Qua đó, xác định những nội dung nghiên cứu chính và mới của luận án. 3
- Thứ hai, làm rõ những vấn đề lý luận của chính sách BVMT, với những nội dung lý luận chính gồm: khái niệm; vai trò; nội dung; khung phân tích và đánh giá. Bên cạnh đó còn dẫn chiếu thực tiễn chính sách BVMT của một số quốc gia và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ ba, thống kê và phân tích, đánh giá thực trạng chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua đó, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của các hạn chế vướng mắc đó. Thứ tư, xây dựng và đề xuất nguyên tắc và giải pháp hoàn thiện chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên phạm vi toàn quốc nói chung. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tác giả không tiếp cận nghiên cứu, đánh giá về chu trình các bước hoạch định, xây dựng, thực hiện, đánh giá chính sách BVMT mà tiếp cận nghiên cứu về nội dung chính sách BVMT (bao gồm hệ thống mục tiêu, giải pháp, công cụ của chính sách BVMT được xác lập trong các văn bản chính sách) và kết quả thực hiện chính sách để đánh giá theo các tiêu chí đánh giá một chính sách công tốt. Với dung lượng bị giới hạn của Luận án, tác giả chỉ tập trung đánh giá trên góc độ hệ thống mà không đi sâu vào từng giải pháp, công cụ của chính sách BVMT. - Phạm vi không gian nghiên cứu: thành phố Hà Nội, Việt Nam. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu thực trạng chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2023. Các nghiên cứu giải pháp của luận án hướng tới áp dụng cho 2026-2031. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Phương pháp luận của đề tài luận án là những tư tưởng chủ đạo trong quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về BVMT trong thời kỳ mới. Đồng thời, dưới góc độ tiếp cận nghiên cứu, luận án sử dụng lý thuyết các giai đoạn của chu trình chính sách và các lý thuyết khác của khoa học chính sách công với 04 lý thuyết cấu thành, gồm: Lý thuyết các giai đoạn của chu trình chính sách; Lý thuyết khung liên minh vận động; Lý thuyết đa dòng chảy và cửa sổ cơ hội và Lý thuyết phân tích thể chế và phát triển. Bên cạnh đó, để cho thấy được mối quan hệ biện chứng của các thành tố khác với hoạt động BVMT cũng như chính sách phát triển đối tượng này, luận án còn sử dụng lý thuyết hệ thống xã hội cho hoạt động nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4
- Trong quá trình thực hiện luận án, NCS sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm: Phương pháp khảo cứu tài liệu; Phương pháp so sánh; Phương pháp lịch sử; Phương pháp chứng minh; Phương pháp tham vấn chuyên gia; Phương pháp phân tích và tổng hợp. Các phương pháp được vận dụng cụ thể theo từng Chương của luận án như sau: - Chương 1 với mục đích làm rõ các vấn đề tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài, NCS sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu gồm: Phương pháp khảo cứu tài liệu; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích, tổng hợp: + Phương pháp khảo cứu tài liệu NCS sử dụng để hệ thống hoá các công trình nghiên cứu về chính sách BVMT và đưa ra các nhận định sơ bộ về nội dung của hệ thống các công trình này. + Phương pháp so sánh NCS sử dụng để đối chiếu các công trình đã tổng hợp nhằm phân loại chúng theo nhóm các vấn đề mà luận án dự kiến nghiên cứu, tạo tiền đề để đưa ra được các kết luận về tổng quan tình hình nghiên cứu. + Phương pháp phân tích, tổng hợp NCS sử dụng để làm rõ những công trình nghiên cứu về các vấn đề của chính sách BVMT: lý luận, thực tiễn và giải pháp. Từ đó chỉ ra được những nội dung đã được nghiên cứu, làm rõ và chỉ ra khoảng trống nghiên cứu cho luận án. - Chương 2 với mục đích làm rõ những vấn đề lý luận của chính sách BVMT, NCS sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp so sánh: + Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm trình bày và phân tích các khái niệm khác nhau về chính sách BVMT. Đồng thời đây cũng là phương pháp dùng để chỉ ra nội dung, các yếu tố tác động và vai trò của chính sách BVMT ở Việt Nam. + Phương pháp so sánh nhằm so sánh chính sách BVMT ở một số quốc gia trên thế giới với nhau, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Chương 3 với mục đích nghiên cứu thực trạng ban hành và thực hiện hiện chính sách BVMT ở Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội, NCS sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp tham vấn chuyên gia: + Phương pháp thống kê được sử dụng để làm rõ thực trạng ban hành và thực hiện chính sách BVMT tại Việt Nam và thành phố Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2023. 5
- + Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để làm rõ các thành quả và hạn chế của thể chế pháp lý cũng như việc thực hiện chính sách BVMT. - Chương 4 với mục đích đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách BVMT, NCS sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án có những đóng góp mới về khoa học sau: Thứ nhất, luận án xây dựng thành công hệ thống các vấn đề lý luận khoa học về chính sách BVMT như: khái niệm, vai trò, nội dung và khung đánh giá chính sách BVMT. Trong đó, tính mới chủ yếu đến từ cách tiếp cận khái niệm chính sách BVMT và giá trị của khung phân tích, đánh giá chính sách BVMT được xây dựng thành công. Thứ hai, luận án cung cấp một bức tranh khoa học về thực tiễn vấn đề môi trường và chính sách BVMT. Trong đó, đóng góp mới lớn nhất đến từ việc phân tích và đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách BVMT đến công tác BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thứ ba, luận án đưa ra các nguyên tắc về xây dựng giải pháp và các giải pháp hoàn thiện chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và toàn quốc nói chung đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của giai đoạn phát triển kinh tế mới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Về mặt lý luận, luận án có ý nghĩa làm phong phú kho tàng khoa học về vấn đề chính sách công nói chung và chính sách BVMT nói riêng. Những giá trị lý luận về chính sách BVMT được luận án xây dựng có thể sẽ còn nhiều vấn đề cần bàn luận thêm, song xét trên tổng thể sẽ có ý nghĩa xác lập một hướng nghiên cứu mới, đáp ứng đầy đủ tính thời sự và cấp thiết của thời cuộc. Khi đó, các giá trị của luận án sẽ cung cấp một cơ sở lý luận cho các nghiên cứu có tính kế thừa sau này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, luận án có ý nghĩa của một báo cáo khoa học chuyên sâu về bức tranh thực trạng môi trường và chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các quan điểm và giải pháp luận án đề xuất nếu được sự đồng thuận từ các nhà quản lý có thể trở thành những đề xuất khoa học có giá trị tham khảo cho công cuộc cải biến thực tiễn. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được chia thành 04 chương như sau: Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu. Chương 2. Những vấn đề lý luận về chính sách bảo vệ môi trường. 6
- Chương 3. Thực trạng chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 4. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài luận án Ở phạm vi ngoài nước, các nghiên cứu về chính sách BVMT được triển khai từ rất sớm với đa dạng các góc độ khác nhau. Đặc biệt tại các nước phát triển, số lượng công trình này chiếm ưu thế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tại các quốc gia này về BVMT chủ yếu xoay quanh xem xét vấn đề BVMT nhằm phát triển kinh tế bền vững thay vì tiếp cận dựa trên việc quan sát thực trạng môi trường ô nhiễm và nghiên cứu nhằm tìm kiếm giải pháp. Việc xác lập mối tương quan này cũng đồng thời là định hướng của luận án mà tác giả thực hiện. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu những vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài luận án Nghiên cứu thực tiễn chính sách BVMT trong phạm vi quốc tế cũng đã được nhiều tác giả tiến hành. Theo đó, nội dung nghiên cứu chính của vấn đề này có thể khái quát thành các nhóm chính sau: nghiên cứu về thực tiễn hệ thống chính sách BVM; nghiên cứu về thực tiễn thực hiện chính sách BVMT. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu giải pháp liên quan đến đề tài luận án Trên cơ sở những nghiên cứu thực tiễn chính sách và thực hiện chính sách BVMT như đã liệt kê ở trên, vấn đề giải pháp liên quan đến chính sách BVMT cũng được các nghiên cứu đó đề xuất tại phần khuyến nghị giải pháp. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài luận án Các công trình trong nước cũng đã ít nhiều nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến chủ đề của luận án. Theo cấu trúc dự kiến của luận án, có thể khái quát lịch sử nghiên cứu trong phạm vi này như sau: nghiên cứu các khái niệm liên quan đến chủ đề của luận án; nghiên cứu về các vấn đề khác thuộc về chính sách môi trường. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu những vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài luận án Trên cơ sở lý luận, các công trình cũng nghiên cứu làm rõ thực trạng liên quan đến chủ đề của luận án ở nhiều góc độ khác nhau. Có thể nhóm các 7
- nội dung nghiên cứu thực trạng thành các phần như sau: nghiên cứu thực trạng tình hình môi trường, ô nhiễm môi trường và BVMT ở Việt Nam hiện nay; nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách BVMT; nghiên cứu các vướng mắc trong thực hiện chính sách BVMT. 1.2.3. Các công trình nghiên cứu những vấn đề giải pháp liên quan đến đề tài luận án Một số công trình trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, chỉ ra các hạn chế và phân tích các nguyên nhân của nó đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BVMT ở Việt Nam hiện nay. 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu 1.3.1. Các vấn đề liên quan đến đề tài Luận án đã được các công trình nghiên cứu thống nhất, làm rõ - Các nghiên cứu đã làm rõ được khái niệm môi trường, ô nhiễm môi trường và BVMT. - Các nghiên cứu đã làm rõ được những vấn đề lý luận khác của chính sách BVMT. - Các nghiên cứu đã thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng chính sách BVMT ở nhiều phạm vi không gian nghiên cứu khác nhau. - Các nghiên cứu cũng đã nghiên cứu và đề xuất nhiều giải pháp hoàn thiện chính sách và tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách BVMT gắn với địa bàn thực tiễn nghiên cứu. 1.3.2. Các vấn đề nghiên cứu chưa được làm rõ, cần làm rõ trong Luận án - Những vấn đề lý luận liên quan đến chính sách BVMT như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung (vấn đề, mục tiêu, giải pháp, công cụ của chính sách) chính sách BVMT được tiếp cận dưới góc độ chính sách công. - Những vấn đề thực tiễn về chính sách BVMT của thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2023. Đây là phạm vi không gian và thời gian chưa được các nghiên cứu tiếp cận thực tiễn để phân tích, đánh giá chính sách BVMT. - Những vấn đề về giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách, tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận án gồm: (1) chính sách bảo vệ môi trường tại thành phố Hà Nội bao gồm những nội dung nào? (2) chính sách bảo vệ môi trường tại thành phố Hà Nội được thực hiện như thế nào? (3) hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại thành phố Hà Nội ra sao? (4) làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại thành phố Hà Nội. 8
- Trên cơ sở các câu hỏi nghiên cứu trên, tác giả xác định giả thuyết nghiên cứu của đề tài luận án như sau: Chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội là tổng hợp các quan điểm chính trị của nhà nước trung ương và chính quyền thành phố Hà Nội về vấn đề BVMT. Nội dung của chính sách này bao gồm: BVMT đất; BVMT nước; BVMT không khí và bảo vệ đa dạng sinh học. Mục tiêu của chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm hướng tới bảo vệ, giữ gìn những thành phần của môi trường tự nhân, qua đó duy trì được điều kiện sống an toàn, lành mạnh nhằm phục vụ phát triển bền vững thành phố Hà Nội. Hệ thống chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội là tổng thể các chính sách của trung ương (BVMT trên phạm vi toàn quốc nói chung) và các chính sách đặc thù dành riêng cho thành phố Hà Nội của cả chính quyền trung ương và chính quyền thành phố Hà Nội ban hành. Thực hiện chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu tác động của nhiều các yếu tố, trong đó có các yếu tố đặc thù chỉ có riêng ở thành phố Hà Nội. Các yếu tố đó có thể kể tới như: phát thải dân sinh lớn do dân số đông; vấn đề môi trường xảy ra cục bộ do phân bổ dân cư không đồng đều; cơ sở xử lý chất thải còn hạn chế; hoạt động kinh tế sôi động nên gây ra áp lực lớn cho môi trường... Những tác động này đã khiến cho quá trình thực hiện chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế, bên cạnh những kết quả đạt được, thực hiện chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, tốc độ phục hồi thấp hơn tốc độ ô nhiễm, nhiều vấn đề môi trường được đặt ra nhưng chưa được giải quyết triệt để như thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, nước thải sinh hoạt; ô nhiễm môi trường đất từ hoạt động sản xuất nông nghiệp; ô nhiễm môi trường không khí từ hoạt động giao thông và xây dựng... Những hạn chế này luôn đặt ra nhu cầu thường trực về tìm kiếm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 2.1. Khái niệm và đặc điểm chính sách bảo vệ môi trường 2.1.1. Khái niệm chính sách bảo vệ môi trường 2.1.1.1. Khái niệm môi trường và bảo vệ môi trường a. Khái niệm môi trường Môi trường là tổng thể các thành phần hữu sinh và vô sinh hình thành và hoạt động ngoài ý muốn của con người, nhưng đóng vai trò tạo 9
- lập không gian sống, cung cấp tài nguyên và tiếp nhận chất thải từ các hoạt động của con người. b. Khái niệm bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường là các hoạt động nhằm giữ gìn sự trong sạch và vẻ đẹp của môi trường, đồng thời hỗ trợ cân bằng hệ sinh thái và cải thiện chất lượng sống cho các sinh vật, đặc biệt là con người. Điều này được thực hiện thông qua việc ngăn chặn, phòng ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do thiên tai và con người gây ra đối với môi trường. 2.1.1.2. Khái niệm chính sách công Chính sách công là sự thể hiện ý chí chính trị của nhà nước qua một tập hợp các quyết định liên quan, bao gồm định hướng mục tiêu và phương pháp giải quyết các vấn đề công trong xã hội. 2.1.1.3. Khái niệm chính sách bảo vệ môi trường Chính sách BVMT là một nội dung của chính sách công bao gồm hệ thống thể chế quy định về hoạt động BVMT do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm định hướng và điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống liên quan đến môi trường nhằm BVMT trước những xâm hại của con người, qua đó tạo lập môi trường sống trong lành và xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững. 2.1.2. Đặc điểm chính sách bảo vệ môi trường Thứ nhất, nội dung chính sách BVMT được xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện bởi chủ thể là cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và cá nhân công dân trên cơ sở định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thứ hai, nội dung chính sách BVMT được hình thành trên cơ sở các vấn đề chính sách BVMT. Tất cả các chính sách công đều bắt nguồn từ những vấn đề mà chúng nhằm giải quyết. Thứ ba, mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách bảo vệ môi trường được xác lập trong hệ thống văn bản do cơ quan nhà nước ban hành. Thứ tư, chính sách BVMT có tính chất phức tạp, với đối tượng và phạm vi tác động rộng rãi; đồng thời, việc đánh giá hiệu quả của nó cũng gặp nhiều khó khăn và luôn tồn tại trong bối cảnh chính trị, kinh tế và xã hội tương ứng. Môi trường tự nhiên là một vấn đề lớn và phức tạp. 2.2. Nội dung chính sách bảo vệ môi trường Nội dung chính sách bảo vệ môi trường cũng như nội dung của chính sách công nói chung gồm 05 cấu thành quan trọng: (1) Vấn đề chính sách; (2) Đối tượng chính sách; (3) Mục tiêu chính sách; (4) Giải pháp chính sách và (5) Công cụ chính sách. 2.3. Vị trí, vai trò của chính sách bảo vệ môi trường 10
- - Chính sách bảo vệ môi trường tạo ra một khuôn khổ toàn diện để phát triển các phương pháp và biện pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động trong lĩnh vực này. - Chính sách bảo vệ môi trường có vai trò quan trọng trong việc điều phối các hoạt động của các cơ quan nhà nước, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tham gia vào công tác bảo vệ môi trường. - Chính sách bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sự tham gia của công dân và cộng đồng vào công tác bảo vệ môi trường. - Chính sách bảo vệ môi trường giúp xác định và kiểm soát tình hình ô nhiễm môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả trong việc giảm thiểu các nguy cơ ô nhiễm và xử lý các hành vi gây hại cho môi trường. - Chính sách bảo vệ môi trường là một phần quan trọng trong hệ thống chính sách quốc gia, nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu phát triển bền vững. 2.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách bảo vệ môi trường 2.4.1. Tính phù hợp Nội dung đầu tiên cần đánh giá về tính phù hợp của chính sách là sự liên quan của nó đối với các vấn đề bảo vệ môi trường, như ô nhiễm và suy thoái môi trường, cùng với nguyên nhân gây ra những vấn đề này. 2.4.2. Tính toàn diện, đồng bộ và thống nhất Tính toàn diện, đồng bộ và thống nhất của chính sách BVMT được thể hiện qua việc xem xét đầy đủ và rõ ràng các mục tiêu của chính sách, cũng như sự phù hợp giữa các mục tiêu này với các giải pháp và công cụ liên quan. 2.4.3. Tính khả thi Tính khả thi (Possibility) của chính sách BVMT được thể hiện qua khả năng thực hiện trong thực tế. Để đánh giá tính khả thi này, cần xem xét các chỉ tiêu cụ thể như: khả năng chính trị, khả năng kinh tế, hành chính và xã hội. 2.4.4. Tính hiệu lực và hiệu quả Tiêu chí về tính hiệu lực (Efficiency): Tính hiệu lực của chính sách BVMT tại Hà Nội phản ánh mức độ tác động của chính sách đến môi trường thực tế. Tiêu chí này cho thấy mức độ ảnh hưởng tích cực của chính sách sau khi triển khai. 11
- Tiêu chí về tính hiệu quả (Effectiveness): Chính sách BVMT cần đạt được nhiều kết quả nhất với chi phí thấp nhất về nhân lực và vật lực. Tính hiệu quả được đo bằng tỷ lệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra; tỷ lệ này càng cao thì chính sách càng hiệu quả. Tiêu chí này rất quan trọng vì mục tiêu chính của chính sách BVMT là cải thiện môi trường sống, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế và xã hội. Hiệu quả của chính sách, nếu đạt được, sẽ là tiền đề quan trọng cho các kế hoạch phát triển xã hội. 2.5. Các yếu tố tác động đến chính sách bảo vệ môi trường 2.5.1. Yếu tố chủ quan Thứ nhất, quan điểm, quyết tâm và ý chí của hệ thống chính trị đối với BVMT. Thứ hai, năng lực và các điều kiện cần thiết để hoạch định và thực hiện chính sách BVMT. Thứ ba, hệ thống giám sát, kiểm tra, đánh giá và phản biện trong chính sách BVMT là rất quan trọng. Thứ tư, mức độ ứng dụng công nghệ trong BVMT cũng là một yếu tố quan trọng. 2.5.2. Yếu tố khách quan Thứ nhất, đặc điểm của điều kiện tự nhiên. Thứ hai, tính đa dạng và phức tạp của các vấn đề liên quan đến chính sách BVMT. Thứ ba, sức ép từ đời sống kinh tế, xã hội và nhận thức của cộng đồng về BVMT là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chính sách BVMT. Thứ tư, các vấn đề của hợp tác quốc tế. Chương 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 3.1. Thực trạng vấn đề chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.1.1. Mức độ, tính chất và tác hại của tình hình ô nhiễm, suy thoái môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.1.1.1. Ô nhiễm và suy thoái môi trường đất trên địa bàn thành phố Hà Nội a. Thoái hóa đất b. Ô nhiễm đất 3.1.1.2. Ô nhiễm và suy thoái môi trường nước trên địa bàn thành phố Hà Nội a. Vấn đề ngập úng cục bộ 12
- b. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước 3.1.1.3. Ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn a. Ô nhiễm môi trường không khí b. Ô nhiễm tiếng ồn 3.1.1.4. Vấn đề biến đổi khí hậu và suy giảm đa dạng sinh học 3.1.1.5. Vấn đề xử lý chất thải sinh hoạt 3.1.2. Nguyên nhân chính trị, hành chính, kinh tế và xã hội của các vấn đề của chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội Thứ nhất, áp lực từ sự phát triển kinh tế, xã hội và đô thị đã tác động mạnh mẽ đến tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường ở thành phố. Thứ hai, cơ chế chính sách và pháp luật liên quan đến BVMT còn chưa hoàn thiện và thiếu tính đồng bộ, với nhiều kẽ hở chưa được sửa đổi hoặc bổ sung kịp thời. Thứ ba, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách và pháp luật về BVMT tại Hà Nội còn thấp. Thứ tư, những đặc điểm và thói quen văn hóa – xã hội của người dân có tác động tiêu cực đến các vấn đề trong chính sách BVMT tại Hà Nội. 3.2. Thực trạng chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2023 3.2.1. Hệ thống văn bản của chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội Hệ thống chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm hệ thống chính sách của trung ương áp dụng chung cho tất cả các địa phương và hệ thống chính sách đặc thù của thành phố Hà Nội. 3.2.2. Mục tiêu của chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội - Mục tiêu tổng quát: Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững 2030 của thành phố Hà Nội. - Mục tiêu cụ thể: + Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát; + Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi; + Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học; 13
- + Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. 3.2.3. Giải pháp của chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội Thứ nhất, phòng ngừa, ngăn chặn và kiểm soát các nguồn ô nhiễm và khu vực ô nhiễm môi trường. Thứ hai, kiểm soát ô nhiễm và xử lý chất thải. Thứ ba, thực hiện các biện pháp cải thiện và phục hồi những khu vực bị ô nhiễm môi trường. Thứ tư, đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật môi trường cấp thiết. Thứ năm, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thứ sáu, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Thứ bảy, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong bảo vệ môi trường. Thứ tám, hoàn thiện hệ thống thể chế và nâng cao năng lực thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường. Thứ chín, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ bảo vệ môi trường. 3.2.4. Công cụ của chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.2.4.1. Công cụ tổ chức - Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối và phân bổ ngân sách cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch. - Các Sở, ban, ngành liên quan: - Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã 3.2.4.2. Công cụ kinh tế Thứ nhất, thuế BVMT: Mức thuế này được áp dụng chung cho các địa phương trên cơ sở quy định của Luật thuế BVMT số 57/2010/QH12 và các văn bản pháp quy liên quan khác. Thứ hai, phí Bảo vệ Môi trường. Phí bảo vệ BVMT được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quyết định và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy định chi tiết. Thứ ba, ký quỹ bảo vệ môi trường. Ký quỹ BVMT được triển khai từ năm 2020 và áp dụng theo quy định chung của cả nước. Thứ tư, chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Thứ năm, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại môi trường. 14
- 3.2.4.3. Công cụ kỹ thuật hỗ trợ Sự phát triển kinh tế - xã hội tại các thành phố lớn như Hà Nội đang tạo ra nhiều thách thức cho công tác bảo BVMT, đặc biệt trong việc kiểm soát ô nhiễm và ứng phó với biến đổi khí hậu 3.3. Đánh giá thực trạng chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3.1. Tính phù hợp Thứ nhất, sự phù hợp của mục tiêu chính sách với vấn đề của chính sách. Mục tiêu chính sách BVMT của thành phố Hà Nội trong hai giai đoạn như đã đề cập ở phần mục tiêu chính sách ở trên cho thấy cơ bản mục tiêu này đã phù hợp và bao trùm được các vấn đề của chính sách. Tuy nhiên, nhìn chung mục tiêu của chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội còn một số vấn đề sau: - Mục tiêu của chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội cả hai giai đoạn trong phạm vi thời gian nghiên cứu đều dựa trên cơ sở mục tiêu chính sách BVMT của quốc gia. Mục tiêu chính sách BVMT của thành phố Hà Nội rất giống với mục tiêu chính sách BVMT của các địa phương khác. - Mục tiêu còn mang tính chung, chưa hướng vào thiết lập mục tiêu cụ thể cho từng vấn đề của chính sách BVMT. - Các mục tiêu của chính sách BVMT tại Hà Nội cũng chưa xác lập cụ thể được các mốc thời gian để giải quyết các vấn đề của chính sách BVMT trên địa bàn thủ đô. Thứ hai, sự phù hợp của các giải pháp, công cụ chính sách với thực tiễn. Với mười nhóm giải pháp và 03 nhóm công cụ chính sách BVMT, các giải pháp và công cụ cơ bản phù hợp để đạt được các mục tiêu của chính sách. Tuy nhiên, khi đối chiếu sự phù hợp của các giải pháp, công cụ chính sách với thực tiễn, còn một số các hạn chế quan trọng sau: - Nhiều giải pháp chính sách chưa được nghiên cứu dựa trên dự báo thực tiễn tốc độ phát triển của vấn đề chính sách BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Một số giải pháp chính sách BVMT về phòng ngừa và phục hồi ô nhiễm môi trường chưa xác lập được những giải pháp cụ thể ứng với những nguyên nhân từ thực tiễn. - Ba công cụ chính sách BVMT cơ bản phù hợp với giải pháp của chính sách và thực tiễn chính trị, hành chính, kinh tế, xã hội hiện nay. Thứ ba, sự phù hợp của giải pháp, công cụ chính sách với các cam kết quốc tế. Các giải pháp và công cụ BVMT trên địa bàn thành phố Hà Nội phù hợp với những cam kết quốc tế được ghi nhận trong các công ước, điều ước và các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc tham gia ký kết. 15
- 3.3.2. Tính toàn diện, đồng bộ và thống nhất Thứ nhất, Tương thích giữa mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và giải pháp chính sách. -Sự tương thích giữa mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trong cả hai giai đoạn nghiên cứu cho thấy có sự đồng bộ và thống nhất giữa các mục tiêu của thành phố Hà Nội với chính quyền trung ương và các địa phương khác. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề liên quan đến tính toàn diện và đồng bộ giữa các mục tiêu cụ thể và mục tiêu chung. Thứ hai, sự toàn diện và liên kết giữa các giải pháp, công cụ chính sách. Chín giải pháp trong chính sách BVMT của thành phố Hà Nội có mức độ liên kết cao, được xây dựng dựa trên mục tiêu chung của chính sách BVMT. Mỗi giải pháp đều nhằm giải quyết một vấn đề quan trọng để đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, do chưa hoàn toà thống nhất với các vấn đề và nguyên nhân cụ thể của chính sách BVMT tại Hà Nội, chín giải pháp này vẫn chưa đảm bảo tính toàn diện. 3.3.3. Tính khả thi Thứ nhất, khả thi chính trị: Chính sách BVMT đã hướng tới việc cụ thể hóa các chủ trương và định hướng của Đảng về BVMT trên toàn quốc và tại Hà Nội. Tuy nhiên, chính sách này chưa hoàn toàn đáp ứng được các mục tiêu mà Đảng đã đặt ra. Thứ hai, khả thi hành chính: Chính sách BVMT tại Hà Nội mặc dù đáp ứng một phần về năng lực thực thi của hệ thống hành chính, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết. Nội dung chính sách chưa phù hợp với vai trò của một đô thị đặc biệt, thiếu tính đặc thù cần thiết để xử lý vấn đề BVMT tại đây. Hành lang pháp lý chưa đủ mạnh để bảo vệ môi trường hiệu quả. Thứ ba, khả thi kinh tế: Tính khả thi về kinh tế của chính sách BVMT khó có thể đánh giá đầy đủ và chính xác. Nội dung chính sách phức tạp, với nhiều mục tiêu không thể lượng hóa về mặt kinh tế, khiến cho việc đánh giá chi phí cơ hội trở nên khó khăn. Tuy nhiên, các giải pháp và công cụ trong chính sách BVMT đã được xác định là phù hợp với điều kiện kinh tế của Hà Nội trong từng giai đoạn. Thứ tư, tính khả thi về xã hội: Chính sách BVMT tại thành phố Hà Nội đã đảm bảo tính khả thi xã hội cơ bản bằng cách xác định vai trò và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo vệ môi trường. 3.3.4. Tính hiệu lực, hiệu quả 3.3.4.1. Tính hiệu lực của chính sách Thứ nhất, các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường đã ghi nhận những thành công nhất định. 16
- Thứ hai, các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải và giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm đã mang lại nhiều kết quả tích cực, góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường tại Hà Nội. Thứ ba, các giải pháp nhằm cải thiện và phục hồi các khu vực ô nhiễm đã đạt được những kết quả đáng kể, giúp khôi phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại Hà Nội. Thứ tư, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng môi trường đã được thực hiện. Thứ năm, các biện pháp bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đã được triển khai hiệu quả. Thứ sáu, các giải pháp nhằm tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính đã thu được những kết quả tích cực. Thứ bảy, hoạt động tuyên truyền để nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong bảo vệ môi trường đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Thứ tám, các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế và tăng cường năng lực thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hà Nội đã đạt được một số kết quả. b. Những hạn chế trong triển khai các giải pháp chính sách Thứ nhất, một số giải pháp nhằm phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Hà Nội vẫn chưa đạt kết quả như mong đợi. Thứ hai, một số vấn đề liên quan đến kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải và giảm thiểu nguồn gây ô nhiễm môi trường vẫn chưa được giải quyết. Thứ ba, tốc độ cải thiện và phục hồi các khu vực ô nhiễm môi trường diễn ra chậm hơn so với tốc độ gia tăng ô nhiễm. Thứ tư, đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật môi trường chưa đạt hiệu quả cao. Thứ năm, việc thực hiện khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên vẫn chưa đạt yêu cầu, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, với nhiều vi phạm đang diễn ra. Thứ sáu, công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đang gặp nhiều khó khăn. Thứ bảy, việc nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính còn thiếu chủ động và hiệu quả. Thứ tám, các giải pháp tuyên truyền và nâng cao ý thức cộng đồng về BVMT vẫn chủ yếu mang tính phong trào và chưa đạt hiệu quả thực chất. Thứ chín, việc hoàn thiện hệ thống thể chế và tăng cường năng lực thực thi pháp luật về BVMT vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục: 3.3.4.2. Hiệu quả của chính sách Thứ nhất, cần xem xét mối quan hệ giữa kết quả và chi phí trong việc thực hiện chính sách BVMT tại Hà Nội. Chính sách BVMT rất phức tạp và 17
- rộng lớn, khiến cho việc đo lường kết quả một cách chi tiết và chính xác trở nên khó khăn. Thứ hai, việc so sánh kết quả thực hiện với các mục tiêu của chính sách BVMT tại Hà Nội cho thấy nhiều mục tiêu đã được đạt được, như giảm thiểu suy thoái và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, và tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu, cũng như giảm phát thải khí nhà kính. 3.3.5. Các nguyên nhân tác động đến chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3.5.1. Quyết tâm/ý chí chính trị về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa thực sự quyết liệt Chính quyền thành phố Hà Nội đã thể hiện rõ quyết tâm và ý chí chính trị trong việc thực hiện chính sách BVMT thông qua việc ban hành và hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan, cũng như đầu tư mạnh mẽ cho công tác này trong những năm qua. Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng các cấp ủy và chính quyền chưa nhận thức đầy đủ về vai trò quan trọng của BVMT trong sự phát triển bền vững của đất nước. 3.3.5.2. Năng lực và các điều kiện đảm bảo cho xây dựng, hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội còn hạn chế Năng lực thực thi pháp luật và chính sách về BVMT của các chủ thể trong hệ thống hiện còn nhiều thiếu sót. 3.3.5.4. Mức độ áp dụng công nghệ và hợp tác quốc tế vào bảo vệ môi trường trên trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa cao Các kết quả từ nghiên cứu khoa học hiện chưa cung cấp đủ cơ sở để hoạch định chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường (BVMT). Hoạt động nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực này còn yếu kém và chưa đạt hiệu quả mong muốn. 3.3.5.5. Sức ép đô thị lên môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội rất lớn và luôn gia tăng Vấn đề chính ở đây là những đặc thù của thủ đô Hà Nội liên quan đến sức ép đô thị. Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.1. Dự báo vấn đề của chính sách bảo vệ môi trường trên trên địa bàn thành phố Hà Nội 4.1.1. Dự báo tình hình ô nhiễm, suy thoái môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm tới Thứ nhất, tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường tại Hà Nội ngày càng nghiêm trọng. 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
335 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
387 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
439 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
443 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
302 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
308 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
370 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
328 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
254 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
296 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
362 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
323 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
278 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
161 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
275 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
151 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
176 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
319 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
