VIN HÀN LÂM
KHOA HC XÃ HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC XÃ HI
NGUYỄN VĂN DIM
CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
PHÁT TRIN HP TÁC XÃ VN TÀI THY-B
NI ĐA ĐỒNG BNG SÔNG CU LONG
Ngành: Chính sách công
Mã số: 9.34.04.02
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NI 2024
Công trình được hoàn thành tại:
HC VIN KHOA HC XÃ HI
Người hướng dn khoa hc: 1. PGS.TS. Lê Bộ Lĩnh
2. TS. Nguyễn Anh Tuấn
Phn bin 1: PGS.TS. Nguyn Hu Tng
Phn bin 2: PGS.TS. Hoàng Mai
Phn bin 3: PGS.TS. Lê Th Thc
Lun án s được bo v trước Hội đồng chm lun án cp Hc vin
ti: Hc vin khoa hc hi
Vào hi ...... gi, ngày ....... tháng ...... năm 2024
Có th tìm hiu lun án ti:
- Thư viện Quc gia Vit Nam
- Thư viện Hc vin Khoa hc xã hi
1
M ĐẦU
1. Tính cp thiết của đề tài
Phát trin kinh tế nói chung và kinh tế th trưng nói riêngn cnh nhng
thành tựu đạt được giúp ci thin cht ng đời sống con người, cũng tồn ti
nhiu mt ti h ly ca tác đng tiêu cc đến xã hi i nhiu c độ
kc nhau. Đó th là nhng vn đ ni ti n cạnh tranh không nh mnh,
đc quyền, lũng đoạn th trường, hay nhng vn đề h qu ca quá tnh theo
đui mc tiêu li nhuận n thiếu ht hàng a công, khong cách giàu ngo
ny ng cách bit c chiu sâu ln chiu rộng đc bit là pt trin kinh tế
luôn đi kèm vi vn đ ô nhim môi trưng.
Ô nhiễmi trường xut pt t nn kinh tế khai tc nhiu quc gia
đang theo đui và do nhng phế thi t hot động của loài ngưi bao gm c sn
xuất và tiêu ng. Đời sng con ni ny càng đủ đầy v vt chất, đa dạng v
s la chn bao nhiêu t o theo nh trng ô nhim môi tng tr nên trm
trng by nhu. T l thun này đã được nhiu quc gia cnh o và tr tnh vn
đ tn cu trong hàng chc năm tr li đây.
Xu hướng dch chuyn kinh tế thế giới đẩy các ớc đang phát triển
phi gánh chịu vai trò công xưởng ca thế giới, điều này khiến cho tình
trng ô nhiễm môi trưng ca nhóm các quc gia này ngày càng din ra ph
biến hơn, với quy hu qu kéo dài hàng thế k. Trong các quốc gia đó,
bao gm c Vit Nam.
Bo v môi trường (BVMT) là mc tiêu hàng đầu nhm duy trì s phát
trin bn vng ca nn kinh tế và Vit Nam không phải là trường hp ngoi l.
Vì vậy, Đảng và Nhà nước Vit Nam luôn tuân th những quy định quc tế v
vn đề môi trường nhn thc rt tm quan trng ca vic BVMT trong
s nghip xây dng và phát triển đất nước. T năm 1986 chính sách v
BVMT, phòng chng ô nhim, kiểm soát suy thoái môi trường hầu như chưa
đưc quy định c th nhưng từ năm 1993 việc ban hành Lut BVMT đầu tiên
cho thy s quan tâm t rt sm của Đảng Nhà nước ta đối vi công tác
BVMT. Đến nay, Nhà nước đã bốn ln ban hành Lut BVMT vào năm 1993,
2015; 2014; 2020 (có hiu lc ngày 01/01/2022) cùng vi mt s Ngh đnh v
x pht vi phạm trong lĩnh vực BVMT. Đặc bit, trong quá trình điều hành,
chính quyn Vit Nam luôn là mt trong nhng quc gia tiên phong trong các
cam kết v BVMT. C th, ti Hi ngh Thượng đỉnh khí hu COP21 din ra
ti Paris, Pháp, Vit Nam cam kết gim 8% tổng lượng phát thi khí nhà kính
so vi kch bn phát triển thông thường bng ngun lực trong nước, c th
giảm 20% cường độ phát thi trên mt đơn vị GDP so với năm 2010, đồng
thời ng độ che ph rng lên mc 45% [9]. Ngoài ra, mức đóng góp 8%
th tăng lên tới 25% khi nhận được h tr quc tế thông qua hp tác song
phương, đa phương và thc hiện các cơ chế trong Tha thun khí hu toàn cu
2
mới, trong đó giảm 30% cường độ phát thi trên một đơn vị GDP so với năm
2010. Đáng chú ý, bên cnh hp phn gim phát thi, INDC ca Vit Nam còn
đề cập đến hp phn thích ng, tp trung vào các vấn đề th chế, chính sách,
i chính, ngun nhân lc công ngh ng các bin pháp thích ứng ưu tiên
cho giai đoạn 2021-2030 ca Vit Nam [9]. Các cam kết này liên tục được
Việt Nam đưa ra và thực hin thông sut các Hi ngh t COP 21 đến COP 26.
Ti Hi ngh Thượng đỉnh khí hu COP26 t chc Glasgow (Scotland), Vit
Nam, bên cnh nhiu quốc gia khác, đã cam kết đạt mc phát thi ròng bng
"0" (Net Zero) vào năm 2050. [7].
Tuy nhiên, hiu qu công tác BVMT hin nay vẫn chưa đáp ứng s k
vng ca hi, tình trng ô nhiễm môi trường vn din ra ph biến, thm
chí quy ngày càng đưc m rng, ảnh ởng đến sc khe của người
dân và điều kin sng ca xã hi. Nguyên nhân ca nhng hn chế, yếu kém
trên được xác đnh tại văn kiện Đại hi XIII ca Đảng là: “Quản lý nhà nưc
v tài nguyên, BVMT, ng phó vi biến đổi khí hu nhiu mt còn hn chế;
pháp lut, chính sách thiếu đồng b; thanh tra, kim tra, giám sát, x vi
phạm chưa nghiêm... Tình trạng ô nhiễm môi trường chm được ci thin; ô
nhim môi trường nhiều nơi còn nghiêm trọng, nht ti mt s làng
nghề, lưu vực sông; x vi phạm môi trường chưa nghiêm. Ý thức BVMT
của đa số người dân và doanh nghiệp chưa cao. Nhiều h sinh thái t nhiên,
nht là h sinh thái rừng, đất ngập nước, thm thc vt bin gim c v din
tích, s ng chất lượng. Công tác bo v rng còn bt cp, tình trng
cht phá cháy rng còn xy ra. Nhiu loài sinh vt, ngun gen quý đứng
trước nguy tuyệt chng cao. Vic khc phc hu qu v ô nhim môi
trường do chiến tranh để li còn nhiều khó khăn... Sử dụng năng lượng tái
tạo (điện sinh khi, điện gió, điện mt tri,...) còn rt ít [4]. Trong các
nguyên nhân trên, th thy chính vic hoạch đnh và thc hin chính sách
v BVMT Vit Nam còn nhiu bt cp, hn chế. S kém hiu qu t tác
động ca chính sách không ch khiến cho tình hình ô nhiễm môi trường
không được ci thin còn làm lãng phí nhiu thi gian tin ca t
ngân sách nhà nước. Chính thế, hoàn thin chính sách nâng cao hiu
qu thc hin chính sách v BVMT mt trong nhng đòi hỏi cp thiết ca
công tác BVMT Vit Nam hin nay.
Thành ph Hà Ni là th đô của Vit Nam, là trung tâm kinh tế, chính
tr ca c nước với hơn mười triu dân. Thành ph đóng vai trò quan trọng
trong phát trin kinh tế ca đất nước và được xem là biểu tượng ca quc gia
trên trường quc tế. Trong những năm qua, Ni có tốc độ phát trin kinh
tế, xã hội vượt bc, tr thành mt trong những địa phương có quy mô kinh tế
ln nht trong 63 tnh thành từng được UNESCO công nhận “Thành
ph hòa bình”. Tuy nhiên, bên cạnh nhng thành tu v kinh tế, hi
3
đó, Nội đang phải đối mt vi nhiu vấn đề tiêu cực như tắc nghn giao
thông; phân b dân cư không đồng đều; chênh lệch giàu nghèo… và đặc bit
là vấn đề ô nhiễm môi trưng.
Hin nay, các vấn đề ô nhiễm môi trường ni bt ti thành ph
Ni bao gm: ô nhim không khí; ô nhiễm môi trường nước; ô nhim môi
trường đất và quá ti trong thu gom, vn chuyn và x lý cht thi sinh hot.
Các vấn đề ô nhiễm môi trường này đang có xu hướng gia tăng cả v quy mô
ln tính cht phc tp làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sng ca
người dân cn tr phát trin kinh tế, hi ca thành ph Nội. Đứng
trước thc tiễn đó và thấy được các áp lực lên môi trường t nhiên mang tính
đặc thù ca mt th đô, chính quyền Trung ương chính quyền thành ph
Hà Nội đã ban hành nhiều chính sách nhm BVMT i nhiều góc độ và ni
dung khác nhau. Kết qu thc hin chính sách cho thy nhiu kết qu kh
quan, nhiu ni dung BVMT đã đạt được mc tiêu, nhiu vấn đề nóng v ô
nhiễm môi trường đã được khc phc. Tuy nhiên, kết qu chung cuc còn
nhiu hn chế, kết qu thc hin chính sách BVMT chưa thật s bt kp vi
tc đ ô nhiễm môi trường; vấn đề hoch định chính sách còn chưa toàn din
kp thi; thc hiện chính sách còn chưa đng b hiu qu; ngun lc
còn hn chế và và phân b chưa đồng đều… điều này đã khiến cho vấn đề ô
nhim môi trường trên địa bàn thành phNi vn tiếp tc là vấn đề nóng,
đòi hỏi phi gii quyết nhanh chóng quyết liệt. Đồng thi, thc tin này
cũng đặt ra cho hoạt động hoạch định và thc thi chính sách BVMT trên địa
bàn thành ph Nội như cầu hoàn thin nâng cao hiu qu trong tương
lai. Để góp phn làm rõ nhng vấn đề lun thc tin ca chính sách
BVMT, cn thiết phi có nhng nghiên cu khoa hc bài bản và có đầu tư từ
mt phm vi thi gian không gian c th. Đây sở nhn thức để
khẳng định tính cp bách ca vic trin khai nghiên cứu đề tài Chính sách
BVMT t thc tin thành ph Ni” trong quy mt lun án tiến
chính sách công.
2. Mục đích và nhiệm v nghiên cu ca lun án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu ca lun án là tìm kiếm các gii pháp hoàn thin
chính sách BVMT trên địa bàn thành ph Hà Ni nói riêng trên phm vi
c nước nói chung.
2.2. Nhim v nghiên cu
Nhim v nghiên cu ca lun án bao gm:
Th nht, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình nghiên cu nhng
vấn đề liên quan đến đề tài luận án. Qua đó, xác định nhng ni dung nghiên
cu chính và mi ca lun án.