1 2
giai đoạn từ mua sắm đến sử dụng và thải bỏ sản phẩm.
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU Về hành vi tiêu dùng: Luận án nghiên cứu ý định hành vi mua 1.1. Sự cần thiết nghiên cứu sắm và ý định thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh. Vấn đề ô nhiễm môi trường, suy giảm nguồn tài nguyên, biến Về không gian: Luận án thực hiện điều tra thu thập số liệu ở một đổi khí hậu ngày càng trở nên nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề số địa phương của Việt Nam: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà này, các chương trình về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, ứng Nẵng, Ninh Bình. phó với biến đổi khí hậu đã và đang được triển khai thực hiện trên quy mô toàn cầu. Từ các chương trình này, thị trường tiêu dùng sản Về không gian: Số liệu được thu thập thông qua điều tra từ phẩm xanh được hình thành trong đó có thị trường tiêu dùng sản tháng 10 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017. phẩm công nghiệp xanh. Vì vậy, hành vi tiêu dùng (mua sắm, sử 1.4. Phương pháp nghiên cứu dụng và thải bỏ) sản phẩm xanh nói chung và sản phẩm công nghiệp Luận án kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và xanh nói riêng cần được tiếp tục nghiên cứu. phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu tài liệu để xây dựng 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu khung lý thuyết, thang đo, mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố Nghiên cứu định lượng sử dụng bảng câu hỏi điều tra và thu thập dữ liệu tâm lý và văn hóa đến ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm để kiểm định thang đo, mô hình và các giả thuyết. Các phương pháp để công nghiệp xanh ở Việt Nam. kiểm định bao gồm: phương pháp phân tích độ tin cậy cronbach anpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định Câu hỏi nghiên cứu: Ảnh hưởng của một số yếu tố tâm lý và (CFA), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Dữ liệu điều tra văn hóa đến ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công được xử lý bằng phần mềm phân tích thống kê Stata 12. nghiệp xanh ở Việt Nam như thế nào? Ý định hành vi mua sắm tác động như thế nào đến ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp 1.5. Những đóng góp của luận án xanh ở Việt Nam? 1. Luận án đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố tâm 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu lý và văn hóa đến ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam, cụ thể như sau: Đối tượng nghiên cứu: Ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh; một số yếu tố tâm lý và văn hóa tác động - Các yếu tố tác động trực tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản đến ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh. phẩm công nghiệp xanh là: AGPB, PCBP, SNP, PCEP. AGPB có tác động tích cực và mạnh (β = 0,69); SNP, PCEP tác động tích cực và Phạm vi nghiên cứu trung bình, yếu (β lần lượt bằng 0,27 và 0,11); PCBP tác động tiêu cực và trung bình (β = -0,20). Về sản phẩm công nghiệp xanh: Luận án chỉ nghiên cứu các sản phẩm công nghiệp xanh khi được tiêu dùng sẽ trải qua đầy đủ các - Các yếu tố tác động gián tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản
3 4
phẩm công nghiệp xanh bao gồm: EC, GAP, COL. EC có tác động
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU tích cực và mạnh nhất (β = 0,46); các yếu tố GAP, COL có tác động 2.1. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh và hành vi tiêu dùng sản tích cực ở mức yếu và trung bình (β lần lượt là 0,09 và 0,33). phẩm công nghiệp xanh 2. Luận án đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố đến ý 2.1.1. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh: GPBI tác động tiêu 2.1.1.1. Sản phẩm xanh: cực và mạnh (β = - 0,55); PCBD tác động tích cực và yếu (β = 0,11). Sản phẩm xanh là sản phẩm trong suốt vòng đời từ sản xuất, sử Các yếu tố tác động lên GPBI đều tác động gián tiếp đến GDBI. dụng đến thải bỏ có một trong các đặc tính như sau: Trong sản xuất, 3. Luận án đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố giá trị sử dụng ít nguyên, nhiên, vật liệu; giảm thiểu về bao gói, không chứa lên yếu tố thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp chất độc hại; Trong sử dụng: tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, an xanh và quan tâm đến môi trường ở Việt Nam, cụ thể như sau: toàn sức khỏe; Trong thải bỏ: có thể tái sinh, tái sử dụng và ít tác Hai yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ đối với hành vi mua động tiêu cực đến môi trường. sắm sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: EC và GAP. Các tác động 2.1.1.2. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh: này đều tích cực và mạnh (β lần lượt bằng 0,48 và 0,66); COL tác Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh là hành vi qua đó việc tiêu động trực tiếp, mạnh, tích cực lên EC (β = 0,73) và tác động gián dùng sản phẩm hướng đến mục đích là giảm thiểu tác động đến môi tiếp, mạnh, tích cực (β = 0,48) lên AGPB. trường. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh bao gồm các hành vi chính 4. Luận án cung cấp các thông tin, hàm ý, đề xuất các giải pháp là hành vi mua sắm, hành vi sử dụng và hành vi thải bỏ. cụ thể cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp xanh và 2.1.2. Hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh đề xuất các chính sách cho các cơ quan quản lý nhà nước để thúc đẩy 2.1.2.1. Sản phẩm công nghiệp xanh: mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam. Trọng Sản phẩm công nghiệp xanh là các sản phẩm xanh thuộc ngành tâm của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh là cải thiện thái độ của người tiêu dùng thông qua việc công nghiệp. quan tâm đến môi trường của khách hàng. Các cơ quan quản lý chú 2.1.2.2. Hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh: trọng xây dựng cơ chế tạo thị trường, tổ chức hệ thống phân phối, Hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh là hành vi mua thu gom và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh. sắm, sử dụng và thải bỏ sản phẩm xanh thuộc lĩnh vực công nghiệp. 1.6. Bố cục của luận án Sản phẩm công nghiệp xanh chiếm một tỷ trọng đáng kể so với Luận án bố cục thành 5 chương và phụ lục. Chương 1: Mở đầu, tổng số sản phẩm xanh nói chung. Hai nhóm sản phẩm công nghiệp Chương 2: Tổng quan nghiên cứu, Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, xanh chính là sản phẩm tiết kiệm năng lượng và sản phẩm nhãn xanh Chương 4: Kết quả nghiên cứu; Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Việt Nam, trong đó sản phẩm tiết kiệm năng lượng chiếm đa số.
5 6
2.2. Tổng quan nghiên cứu hành vi mua sắm và hành vi thải bỏ
Như vậy, có rất nhiều lý thuyết được sử dụng để nghiên cứu hành sản phẩm xanh vi của người tiêu dùng sản phẩm xanh. Trong Luận án này mô hình nghiên cứu sẽ được phát triển dựa trên thuyết TPB, VAB và TSP. 2.2.1. Tổng quan khung lý thuyết nghiên cứu hành vi mua sắm và hành vi thải bỏ sản phẩm xanh 2.2.2. Tổng quan nghiên cứu hành vi mua sắm sản phẩm xanh
Nhiều lý thuyết được phát triển và ứng dụng để nghiên cứu hành Tổng quan các công trình nghiên cứu hành vi mua sắm sản vi của người tiêu dùng nói chung, hành vi mua sắm và hành vi thải phẩm công nghiệp xanh được trình bày theo 3 nhóm như sau: bỏ sản phẩm xanh nói riêng. Các lý thuyết bao gồm: Thuyết hành vi 2.2.2.1. Các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tác người tiêu dùng của Hoyer & Macinnis; Thuyết hành vi người tiêu động trực tiếp lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm xanh dùng của Kotler; Lý thuyết hành động hợp lý TRA, Lý thuyết hành Nhóm các công trình nghiên cứu các yếu tố tác động trực tiếp đến vi dự định TPB; Thuyết giá trị thái độ và hành vi VAB; Thuyết tự ý định hành vi mua sắm sản phẩm xanh bao gồm: Hessam và các cộng nhận thức TSP (Self Perception Theory) và một số thuyết khác. sự (2013); Dagher & Omar (2014); Ha & Janda (2012); Kumar (2012); Hoyer & Macinnis (2010) cho rằng hành vi tiêu dùng là một quá Nguyễn Thị Tuyết Mai và các cộng sự (2016); Nguyễn Vũ Hùng và các trình gồm: hành vi mua sắm, hành vi sử dụng và hành vi thải bỏ và cộng sự (2015); Phạm Thị Lan Hương (2014); Saleem & Gopinath các yếu tố ảnh hưởng. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm các yếu tố tâm (2013); Swaim và các cộng sự (2014); Wu & Chen (2014). lý, các yếu tố văn hoá và các quá trình quyết định. Kotler và các 2.2.2.2. Các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tác cộng sự (1999) đã tổng quát các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của động trực tiếp lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm xanh người mua hàng gồm 4 nhóm chính: văn hoá, xã hội, cá nhân và tâm lý. Ajzen (1991) đề xuất thuyết hành động hợp lý TRA và lý thuyết Các yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ đối với hành vi mua sắm hành vi dự định TPB. Thuyết TPB được được sử dụng rộng rãi để sản phẩm xanh được nghiên cứu bao gồm: Sự quan tâm đến môi trường nghiên cứu hành vi tiêu dùng nói chung và hành vi tiêu dùng sản (Arslan và các cộng sự, 2012; Phạm Thị Lan Hương, 2014); hiểu biết về phẩm xanh nói riêng. Thuyết giá trị thái độ và hành vi VAB được môi trường (Kumar, 2012); lợi ích nhận thức được và bất lợi (Wu & Homer & Kahle (1988) phát triển và cho rằng các giá trị cá nhân ảnh Chen, 2014); mức sống (Florenthal & Arling, 2011); hành động vì môi hưởng đến hành vi thông qua thái độ của người tiêu dùng. Thuyết tự trường (Arslan và các cộng sự, 2012; Bertrand & William, 2011) nhận thức TSP cho rằng một cá nhân thực hiện một hành vi chịu tác 2.2.2.3. Các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tác động bởi thái độ đối với hành vi đó do tự nhận thức thì cũng có tác động trực tiếp lên quan tâm đến môi trường động đến hành vi khác có thái độ tương tự. Các lý thuyết khác cũng Các yếu tố tác động trực tiếp lên quan tâm đối với môi trường được được phát triển để nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh gồm: nghiên cứu gồm: Tính tập thể (Phạm Thị Lan Hương, 2014); Long- Thuyết ABC; thuyết trách nhiệm NAT; thuyết MOA; thuyết VBN.
7 8
Chuan Lu và các cộng sự (2015); Tính thế hệ (GEN) và tính cá nhân
Bảng 2. 1. Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu hành vi mua sắm và hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (MNO) (Arminda và các cộng sự 2013); Bertrand & William (2011).
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu hành vi thải bỏ sản phẩm xanh
Hành vi thải bỏ sản phẩm xanh đã và đang bị các nhà nghiên cứu bỏ quên (Peattie, 2010). Thải bỏ sản phẩm xanh có ý nghĩa quan trọng đối với bảo vệ môi trường hơn mua sắm sản phẩm xanh. Các công trình tiêu biểu bao gồm: Marcel và các cộng sự (2009); Nameghi & Shadi (2013); Constanza & Grete (2012); Y.-K.Lee và các cộng sự (2012); Hyun-Mee & Haesun (2013).
2.2.4. Các khoảng trống nghiên cứu TT Giả thuyết Biến độc lập1 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. AGPB PCBP SNP PCEP EC EB GAP SE COL GEN GPBI PCBD H1p H2p H3p H4p H5p H6p H7p H8p H9p H10p H1d H2d Tác động Tích cực Tích cực Tích cực Tích cực Tích cực Tích cực Tích cực Tiêu cực Tích cực Tích cực Tích cực Tích cực Biến phụ thuộc GPBI GPBI GPBI GPBI TAGPB AGPB AGPB AGPB EC EC GDBI GDBI Từ tổng quan nghiên cứu, khoảng trống nghiên cứu như sau: 2.4. Mô hình nghiên cứu 1. Tác động của các yếu tố tâm lý, văn hóa và môi trường lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh đặc biệt là ở các Từ tổng quan nghiên cứu, mô hình hành vi mua sắm và hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh được đề xuất như trong Hình 2.4. nước đang phát triển như Việt Nam cần tiếp tục được nghiên cứu. SE PCBD GDBI 2. Chưa có nhiều các nghiên cứu về các nhóm sản phẩm xanh GAP AGPB riêng biệt hoặc sản phẩm cụ thể.
Nhân khẩu học
EB PCBP COL) 3. Quan hệ giữa hành vi mua sắm, sử dụng và thải bỏ sản phẩm EC GPBI GEN SNP xanh, sản phẩm công nghiệp xanh chưa được chú ý nghiên cứu. PCEB 4. Hành vi thải bỏ sản phẩm xanh và các yếu tố tác động chưa được chú ý nghiên cứu. Hình 2. 4. Mô hình nghiên cứu hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh 2.3. Các yếu tố tác động và giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu được phát triển dựa trên các kết quả nghiên cứu trước đây và thực tế về phát triển sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam. Có 12 giả thuyết nghiên cứu được xây dựng. Cụ thể các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như trong Bảng 2.1. dưới đây.
1 AGPB: Thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh; COL: Tính tập thể; EB: Hành động vì môi trường; EC: Quan tâm đến môi trường; GDBI: Ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh; GPBI: Ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh; GEN: Tính thế hệ; GAP: Thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh; PCBD: Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh; PCBP: Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh; PCEP: Nhận thức tính hữu hiệu của hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh; SE: Hình ảnh bản thân; SNP: Chuẩn chủ quan đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh.
9 10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tính tập thể 4 chỉ báo Carty&Shrum (2001); Sang-Pill (1991) 3.1. Quy trình nghiên cứu Tính thế hệ 6 chỉ báo Bertrand & William,
(2011) 4 chỉ báo Ajzen (1991) và Taylor & Todd (1995) 2 chỉ báo Ajzen (1991) Hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam được nghiên cứu theo các bước chính: nghiên cứu xây dựng giả thuyết, mô hình và thang đo; điều tra thu thập dữ liệu; kiểm định sơ bộ thang đo; kiểm định thang đo, mô hình và giả thuyết. Ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản phẩm xanh 3.2. Thang đo nghiên cứu 3.3. Thiết kế bảng hỏi Thang đo nghiên cứu được phát triển dựa trên các thang đo sẵn có của các nghiên cứu trước đây. Tổng hợp tại Bảng 2.2. Bảng 2.2. Tổng hợp các thang đo mô hình nghiên cứu hành Bảng hỏi được thiết kế dựa vào các nội dung đã trình bày trong mục 3.2. Bảng hỏi trước khi sử dụng để điều tra được gửi cho 03 chuyên gia 15 người tiêu dùng xin ý kiến và chỉnh sửa về ngôn ngữ. vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh 3.4. Chọn mẫu Thang đo 4 chỉ báo Tác giả Taylor & Todd (1995)
3 chỉ báo Taylor & Todd (1995)
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Mẫu được lấy theo tỷ lệ giữa số quan sát và tổng số chỉ báo quan sát. Chọn mẫu có xét đến việc cỡ mẫu càng lớn càng tốt để tránh rủi ro. Cỡ mẫu nghiên cứu sơ bộ là 126; cỡ mẫu lớn là 615. 2 chỉ báo Ajzen (1991) 3.5. Điều tra thu thập số liệu
4 chỉ báo Ha & Janda (2012)
3 chỉ báo Tan & Lau (2011)
Số liệu được thu thập từ các đối tượng: Các cán bộ của Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương; nhân viên của Viện Nhiệt đới Môi trường; giảng viên, sinh viên Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội và Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh; các đại biểu tham dự hội thảo về phát triển bền vững. Bảng hỏi được phát trực tiếp. Điều tra từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017. Tên biến Ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh Thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sắm sản phẩm xanh Chuẩn chủ quan đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh Nhận thức tính hữu hiệu của hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh Quan tâm đến môi trường 5 chỉ báo Anastasios& Krystallis (2014) 3.6. Các phương pháp phân tích dữ liệu Hành động vì môi trường 7 chỉ báo Arslan và cộng sự 3.6.1. Các phương pháp kiểm định thang đo 5 chỉ báo (2012) Tan & Lau (2011) Phương pháp phân tích cronbach alpha Hai tiêu chí được sử dụng trong phân tích cronbach alpha. Hệ số Thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh Hình ảnh bản thân 3 chỉ báo Lee (2008)
11 12
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Kiểm định thang đo 4.1.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo cronbach alpha từ 0,6 đến 0,7 là chấp nhận được; từ 0,7 đến 0,8 là tốt; lớn hơn 0,95 các biến có thể có quan hệ tuyến tính (Nguyễn Đình Thọ, 2011; Nunnally & Burnstein, 1994). Hệ số tương quan biến tổng >= 0,3 biến đo lường đạt yêu cầu (Nunnally & Burnstein, 1994). Kết quả phân tích cronbach alpha cho thấy thang đo của mô Phương pháp phân tích nhân tố khám phá hình nghiên cứu hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh giảm đi hai biến quan sát đó là: Pcep3 và Gdbi4 do hệ số cronbach alpha <0,5. Các thang đo của mô hình hành vi mua sắm và thải sản phẩm công nghiệp xanh còn 50 biến quan sát. Ba tiêu chí khi phân tích EFA được xem xét là: Số lượng nhân tố trích với eigen-value tối thiểu bằng 1 (Nguyễn Đình Thọ, 2011); trọng số nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0,5; tổng phương sai trích từ 50% trở lên. 4.1.2. Kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định Phân tích nhân tố khám phá sử dụng phép trích PAF, quay không vuông góc promax. Kết quả phân tích EFA cho thấy có 7 biến Hai tiêu chuẩn để đánh giá CFA là mức độ phù hợp chung và mức độ phù hợp theo giá trị nội dung (Daire Hooper và các cộng sự, 2008). bị loại bao gồm: Gdbi4, Eb2, Eb1, Eb7, Ec5, Gap5 và Gen1. Các thang đo của mô hình hành vi mua sắm và thải sản phẩm công nghiệp xanh còn 43 biến quan sát. 4.1.3. Kiểm định cấu trúc thang đo Mức độ phù hợp với dữ liệu thực tế: Các thang đo được phân Đánh giá mức độ phù hợp chung: Mô hình phù hợp khi Chi/df > 2 và < 5 đối với mẫu lớn (Hair và các cộng sự, 2010). Các chỉ số TLI, CFI > = 0,9 (Bentler & Bonett,1980). Chỉ số TLI, CFI vẫn có thể chấp nhận < 0,9; RMSEA≤0,08 (Bentler & Bonett,1980; Hair và các cộng sự, 2010; Nguyễn Đình Thọ, 2019). tích CFA trong mô hình tổng thể. Kết quả phân tích cho thấy chỉ số RMSEA = 0,063 < 0,08; Chi bình phương/df = 3,34 < 5. Các chỉ số CFI =0,884, TLI = 0,864 hơi thấp nhưng có thể chấp nhận được.
Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích: Các khái niệm nghiên cứu có hệ số tin cậy tổng hợp lớn từ 0,44 đến 0,70 là các giá trị có thể chấp nhận được. Các khái niệm nghiên cứu có phương sai trích từ Đánh giá mức độ phù hợp theo giá trị nội dung: Hệ số tin cậy tổng hợp > 0,5 hoặc tổng phương sai trích > 0,5 hoặc hệ số cronbach alpha ≥ 0,6; Tính đơn hướng: sai số của các biến quan sát không có tương quan; Giá trị hội tụ: trọng số >0,5 và có ý nghĩa thống kê; Giá trị phân biệt: hệ số tương quan giữa các khái niệm khác biệt 1 và có pvalue < 0,05(Hair và các cộng sự, 2010). 0,46 đến 0,77 là các giá trị có thể chấp nhận được. Như vậy các 3.6.2. Phương pháp kiểm định mô hình và giả thuyết thang đo của mô hình hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh phù hợp với dữ liệu thực tế. Giá trị hội tụ: Kết quả CFA cho thấy các trọng số chuẩn hoá từ Luận án sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính để kiểm định mô hình và giả thuyết. Các tiêu chuẩn kiểm định SEM được áp dụng tương tự như trong phân tích CFA.
13 14
0,54 đến 0,93 đều ≥ 0,5 với Pvalue lớn nhất là 0,000 < 0,05. Tính đơn hướng: Tất cả các biến quan sát của mô hình đều các hệ số tương quan của các biến trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê với Pvalue có giá trị < 0,05. Quan hệ AGPB(cid:1)GAP có hệ số tương quan với Pvalue = 0,052 lớn hơn 0,05 một chút nhưng cũng không có tương quan giữa các sai số đo lường. có thể chấp nhận được. Như vậy, sau khi phân tích CFA các thang đo của mô hình hành Kết quả phân tích SEM thấy các chỉ số RMSEA = 0,075 <0,08; vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh phù hợp với số Chi bình phương/df = 4,35; CFI =0879 và TLI =0,863 nằm trong liệu thị trường, đạt được giá trị hội tụ và tính đơn hướng. khoảng chấp nhận được. Mô hình cụ thể biểu diễn trên Hình 4.1 4.2. Kiểm định mô hình và giả thuyết 4.2.2. Kiểm định giả thuyết 4.2.1. Kiểm định mô hình Kết quả phân tích SEM cho thấy mô hình nghiên cứu hành vi Hình 4. 1. Mô hình nghiên cứu chính thức hành vi mua sắm mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh có 7 giả thuyết và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh nghiên cứu được chấp nhận; 5 giả thuyết bị bác bỏ. Chi tiết thể hiện trong Bảng 4.30.
Bảng 4. 30. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh
TT Giả Nội dung Kết quả kiểm định thuyết giả thuyết H1p Tích cực Tích cực Chấp nhận 1. 2. H2p Tích cực Tiêu cực (chiều tác động thay đổi) Không chấp nhận H3p Tích cực Tích cực Chấp nhận H4p Tích cực Tích cực Chấp nhận H5p Tích cực Tích cực Chấp nhận Kết quả ước lượng SEM cho thấy 03 hệ số tương quan của các 3. 4. 5. 6. H6p Tích cực Không có ý nghĩa thống kê Không chấp nhận H7p Tích cực Tích cực Chấp nhận biến trong mô hình không có ý nghĩa thống kê với Pvalue có giá trị < 0,05 là AGPB(cid:1)EB; AGPB(cid:1)SE và EC(cid:1)GEN với Pvalue lần lượt là 0,193; 0,516 và 0,896. Các quan hệ không có ý nghĩa thống kê bị 7. 8. H8p Tiêu cực loại bỏ. Mô hình tiếp tục được ước lượng. Kết quả cho thấy hầu hết Không có ý nghĩa thống kê Không chấp nhận
15 16
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ TT Giả Nội dung Kết quả kiểm định thuyết giả thuyết 5.1. Thảo luận Tích cực Chấp nhận Tác động tích cực 9. H9p 10. H10p Tích cực Kết quả kiểm định ở Chương 4 cho biết các quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình và mức độ tác động của các yếu tố lên các biến phụ thuộc, cụ thể như sau: Không chấp nhận Không có ý nghĩa thống kê 11. H1d Tích cực 5.1.1. Các mối quan hệ Tiêu cực (chiều tác động thay đổi) Không chấp nhận 5.1.1.1. Các mối quan hệ được chấp nhận 12. H2d Tích cực Chấp nhận Tích cực 4.3. Đánh giá của người tiêu dùng đối với ý định hành vi mua Các quan hệ được chấp nhận bao gồm: GPBI(cid:1)AGPB, GPBI(cid:1)SNP, GPBI(cid:1)PCEP, AGPB(cid:1)EC, AGPB(cid:1)GAP, EC(cid:1)COL và GDBI(cid:1)PCBD. sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh bằng thống kê mô tả - Không có sự khác biệt rõ ràng về ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh của người tiêu dùng theo: trình độ học vấn, nghề nghiệp. Có sự khác biệt giữa các đối tượng người tiêu dùng khác nhau theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, thu nhập. Người tiêu dùng có độ tuổi lớn hơn 35 tuổi có xu hướng đánh giá cao hơn; Người tiêu GPBI (cid:1) AGPB: Thái độ đối với hành vi mua sản sắm phẩm công nghiệp xanh (AGPB) tác động tích cực lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (GPBI). Kết quả này phù hợp lý thuyết TBP và các nghiên cứu trước đây như Phạm Thị Lan Hương (2014); Nguyễn Thị Tuyết Mai và các cộng sự (2016); Ricky & K.Chan (2001); Swaim và các cộng sự (2014). dùng đã có gia đình có ý thức cao hơn; Người tiêu dùng có thu nhập từ 16-20 triệu đồng/ tháng có xu hướng mua sản phẩm công nghiệp xanh hơn các đối tượng khác. - Có sự khác biệt rõ ràng giữa việc đánh giá ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm GPBI (cid:1) SNP: Chuẩn chủ quan đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (SNP) tác động tích cực lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (GPBI). Kết quả này phù hợp lý thuyết TBP và các nghiên cứu trước đây như Ha & Janda (2012) và Saleem & Gopinath (2013). công nghiệp xanh. Người tiêu dùng có xu hướng đánh giá tích cực về ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (5,96) và có xu hướng đánh giá tiêu cực về ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp
xanh (3,05). GPBI (cid:1) PCEP: Nhận thức tính hữu hiệu của mua sản sắm phẩm công nghiệp xanh (PCEP) tác động tích cực lên ý định hành vi mua sản phẩm công nghiệp xanh. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây như Tan & Lau (2011) và Phạm Thị Lan Hương (2014).
AGPB (cid:1) EC: Quan tâm đến môi trường (EC) tác động tích cực lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh
17 18
(AGPB). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây như Phạm Thị Lan Hương (2014), Arslan và các cộng sự (2012) và Pagiaslis & Krontalis (2014).
AGPB (cid:1) GAP: Thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh (GAP) tác động tích cực lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (AGPB). Kết quả này phù hợp với các kết luận của Cheah & Phau (2011); không phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Chen & Chai (2010) và Florenthal & Arling (2011).
động tích cực lên ý định hành vi mua sản phẩm công nghiệp xanh (Saleem & Gopinath, 2013; Wu & Chen, 2014). Việc tác động tiêu cực của nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sản phẩm xanh được giải thích là có thể do đặc thù của thị trường sản phẩm công nghiệp xanh của Việt Nam. Hệ thống phân phối ở Việt Nam sản phẩm công nghiệp xanh chưa được phổ biến rộng rãi. Các sản phẩm công nghiệp xanh cũng chưa được phân biệt rõ ràng với các sản phẩm bảo vệ môi trường khác và đặc biệt là các sản phẩm thông thường. Do vậy việc lựa chọn để mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh đối với người tiêu dùng Việt Nam đang gặp khó khăn.
EC (cid:1) COL: Tính tập thể (COL) tác động tích cực lên quan tâm đến môi trường (EC). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây như Phạm Thị Lan Hương (2014), So-Yun và các cộng sự (2012); Long-Chuan Lu và các cộng sự (2015) và Nguyễn Thị Tuyết Mai và các cộng sự (2016).
GDBI (cid:1) PCBD: Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản phẩm xanh (PCBD) tác động tích cực lên ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (GDBI). Kết quả này phù hợp với lý thuyết TPB.
5.1.1.2. Các mối quan hệ không được chấp nhận do ngược chiều với giả thuyết
GDBI (cid:1) PCBD: Ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (GPBI) tác động tiêu cực lên ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (GDBI). Có hai nguyên nhân chính có thể dẫn đến chiều tác động ngược như trên. Nguyên nhân thứ nhất là có thể người tiêu dùng Việt Nam quan niệm rằng mua và sử dụng sản phẩm công nghiệp xanh đã góp phần bảo vệ môi trường, không cần phải thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh đúng quy định nữa. Nguyên nhân thứ hai là hiện nay, người tiêu dùng Việt Nam mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh chủ yếu là do lợi ích về kinh tế, các tác động của sản phẩm xanh đối với môi trường chưa được người mua chú ý hay nói cách khác các cá nhân mua sản phẩm công nghiệp xanh chưa chắc đã có thái độ tốt về bảo vệ môi trường. Do vậy, người tiêu dùng có ý định mua sản phẩm công nghiệp xanh càng cao thì ý định thải bỏ sản phẩm xanh càng thấp.
5.1.1.3. Các mối quan hệ không được chấp nhận do không có ý nghĩa thống kê Các quan hệ không được chấp nhận do không có ý nghĩa thống kê bao gồm: AGPB(cid:1)EB, AGPB(cid:1)SE và EC(cid:1)GEN. Các quan hệ không được chấp nhận do chiều tác động ngược với giả thuyết ban đầu bao gồm: GPBI (cid:1) PCBP và GDBI (cid:1) PCBD. GPBI (cid:1) PCBP: Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sắm sản phẩm xanh (PCBP) tác động trực tiếp và ngược chiều lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (GPBI). Tác động trực tiếp này phù hợp với lý thuyết TPB và các kết quả nghiên cứu của Wu & Chen (2014), Saleem & Gopinath (2013). Wu & Chen (2014) và Saleem & Gopinath (2013) đều cho rằng nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sản phẩm xanh (PCBP) tác AGPB(cid:1)EB: Hành động vì môi trường (EB) không tác động lên
19 20
5.1.2. Mức độ tác động của các yếu tố
5.1.2.1. Tác động của các yếu tố lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh
thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (AGPB). Kết quả này khác với các nghiên cứu Arslan và các cộng sự (2012); Bertrand & William (2011); So-Yun và các cộng sự (2012). Ở Việt Nam có thể khả năng nhận thức và giải thích về mức độ ô nhiễm môi trường của người tiêu dùng còn hạn chế từ đó ý thức được việc thực hiện các hành động bảo vệ môi trường còn thấp do vậy việc mua sản phẩm công nghiệp xanh với ý thức bảo vệ môi trường còn chưa được chú ý.
Các yếu tố tác động tổng thể đến ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh với 04 tác động trực tiếp và 03 tác động gián tiếp. Trong các tác động gián tiếp, quan tâm đến môi trường có tác động lớn nhất (0,46). Trong các tác động trực tiếp trên, thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (AGPB) có tác động lớn nhất (0,69). AGPB cũng là yếu tố có tác động tổng thể lớn nhất. Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp được sắp xếp như sau: AGPB > SNP > PCBP với hệ số tương quan chuẩn hóa lần lượt là: 0,69; 0,27; -0,20. Kết quả này phù hợp với các công trình: Wu & Chen (2014); Swaim và các cộng sự (2014) (Swaim và các cộng sự, 2014; Wu & Chen, 2014).
5.1.2.2. Tác động của các yếu tố lên ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh
AGPB(cid:1)SE: Hình ảnh bản thân (SE) không tác động lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (AGPB). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Lan Hương (2014) và không phù hợp với Bertrand & William (2011). Sự khác biệt này có thể do quan niệm về hình ảnh bản thân thông qua việc bảo vệ môi trường của người tiêu dùng trong xã hội Việt Nam khác với quan niệm này của người tiêu dùng ở các nước phát triển. Có thể hiểu rằng người tiêu dùng Việt Nam mua sắm sản phẩm xanh nói chung và sản phẩm công nghiệp xanh nói riêng chưa quan tâm đến việc nâng cao hình ảnh cá nhân. Điều này phù hợp với hiện trạng tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam.
Các tác động tổng thể đến ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (GPBI) và nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (PCDB). Ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh có tác động lớn hơn (0,52).
5.1.2.3. Tác động của các yếu tố lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh
Các tác động đến thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: quan tâm đến môi trường có tác động lớn nhất (0,66). Tính tập thể tuy là tác động gián tiếp nhưng mức độ tác động cũng rất đáng kể (0,48). 5.1.2.4. Tác động của tính tập thể lên quan tâm đến môi trường EC(cid:1)GEN: Tính thế hệ (GEN) không tác động lên quan tâm đến môi trường (EC). Kết quả này không phù hợp với Arminda và các cộng sự (2013) và Bertrand & William (2011). Arminda và các cộng sự (2013) cho rằng tính thế hệ tác động trực tiếp lên quan tâm tới môi trường và Bertrand & William (2011) cho rằng tính thế hệ tác động đến ý định hành vi mua sắm sản phẩm xanh (Arminda và các cộng sự, 2013; Bertrand & William, 2011). Sự khác nhau về kết quả nghiên cứu như trên có thể là do niềm tin của người tiêu dùng Việt Nam trong trách nhiệm đối với thế hệ tương lai khác với niềm tin của người tiêu dùng ở các nước phương tây.
21 22
Tác động của tính tập thể lên quan tâm đến môi trường với hệ số tương quan chuẩn hóa là 0,73. Giá trị R2 của quan tâm đến môi trường là 0,5327. Như vậy tính tập thể có ảnh hưởng đáng kể lên quan tâm đến môi trường. 5.2. Kết luận
- Các yếu tố tác động trực tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh là: AGPB, PCBP, SNP, PCEP. Trong đó, AGPB có tác động tích cực và mạnh nhất lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (β = 0,69); các yếu tố SNP, PCEP tác động tích cực lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh ở mức độ trung bình và yếu (β lần lượt bằng 0,27 và 0,11); PCBP tác động tiêu cực lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh ở mức độ trung bình (β = -0,20). Luận án đã nghiên cứu một số yếu tố tác động lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam, kết luận cụ thể như sau:
- Các yếu tố tác động gián tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: EC, GAP, COL. Trong đó, EC có tác động tích cực và mạnh nhất lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (β = 0,46); các yếu tố còn lại là GAP, COL có tác động tích cực ở mức yếu và trung bình lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (β lần lượt bằng 0,09 và 0,33).
- Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (PCBD) tác động tích cực ở mức yếu lên ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (β = 0,11). Các yếu tố tác động lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp đều có tác động gián tiếp đến ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh.
3. Nghiên cứu đã xác định được quan hệ giữa ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam. Ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh tác động mạnh và tiêu cực lên ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (β = - 0,55). 1. Nghiên cứu đã xác định và kiểm định được các yếu tố tâm lý và văn hóa tác động lên ý định hành vi mua sắm và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: AGPB (thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh); PCBP (nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh); SNP (chuẩn chủ quan đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh); PCEP (nhận thức tính hữu hiệu của hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh); EC (quan tâm đến môi trường), GAP (thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh); COL (tính tập thể); PCBD (nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thuyết hành vi dự định TPB; thuyết giá trị thái độ và niềm tin VAB; thuyết tự nhận thức SPT; Phương pháp phân tích cronbach alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) là các công cụ phù hợp để nghiên cứu ý định hành mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam.
2. Nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố tâm lý và văn hóa đến ý định hành vi mua sắm và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam, cụ thể như sau: 4. Nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố giá trị lên yếu tố thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và yếu tố quan tâm đến môi trường ở Việt Nam, cụ thể như sau:
23 24
- Doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm công nghiệp xanh của mình để khách hàng có thể dễ dàng hơn trong việc mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh.
- Hai yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: quan tâm đến môi trường (EC) và thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh (GAP). Các tác động này đều tích cực và mạnh lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (β lần lượt bằng 0,48 và 0,66); - Doanh nghiệp cũng nên tập trung một nguồn lực có thể và thực hiện trong thời gian dài để cải thiện ảnh hưởng của xã hội, giá trị, tính cách, lối sống của các cá nhân đối với bảo vệ môi trường.
- Tính tập thể (COL) tác động gián tiếp, mạnh và tích cực lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (β = 0,48). Tính tập thể (COL) tác động trực tiếp, mạnh và tích cực lên quan tâm đến môi trường (β = 0,73). - Doanh nghiệp cần có hướng dẫn cho khách hàng để khách hàng ý thức được vấn đề bảo vệ môi trường khi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh sau khi mau sắm và sử dụng. 5.3. Khuyến nghị 5.3.3. Các khuyến nghị đối với cơ quan quản lý 5.3.1. Các khuyến nghị chung
- Cơ quan quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh (mua sắm, sử dụng và thải bỏ) và xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp xanh. - Triển khai thực hiện việc thúc đẩy mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và thúc đẩy thải bỏ sản phẩm xanh cần được thực hiện đồng bộ.
- Các cơ quan quản lý xây dựng cơ chế tạo thị trường cho các sản phẩm công nghiệp xanh; tổ chức xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm công nghiệp xanh để tạo thuận lợi cho mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh. - Triển khai thực hiện thúc đẩy mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh không chỉ chú trọng đến các yếu tố tác động trực tiếp mà cần được thực hiện tổng thể để tác động lên toàn bộ các yếu tố văn hóa và tâm lý người tiêu dùng. 5.3.2. Các khuyến nghị đối với doanh nghiệp
- Các cơ quan quản lý tổ chức xây dựng hệ thống thải bỏ sản phẩm nói chung và sản phẩm công nghiệp xanh nói riêng để tạo thuận lợi cho thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh.
- Trọng tâm của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh là cải thiện thái độ của người tiêu dùng đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh thông qua việc quan tâm đến tác hại của ô nhiễm môi trường của khách hàng
- Các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức và thúc đẩy hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh gắn với trách nhiệm bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hâu, phát triển bền vững.
- Doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển sản phẩm công nghiệp xanh tổng thể để tác động vào cả các khách hàng mục tiêu và các thành phần trong xã hội có liên quan vì các khách hàng mục tiêu chịu ảnh hưởng về mặt xã hội của các thành phần liên quan khi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh.