Tóm tắt Luận án tiến sĩ Toán học: Chỉ số chính quy của tập điểm béo trong không gian xạ ảnh
lượt xem 2
download
Bài toán về chỉ số chính quy của tập điểm béo giúp chúng ta đánh giá được chiều của iđêan các đa thức thuần nhất triệt tiêu trên tập các điểm phân biệt với các số bội tương ứng, là vấn đề mà hiện nay vẫn là bài toán mở. Bài toán này còn có liên quan đến giả thuyết của Nagata về chặn dưới cho bậc các hàm nội suy mà hiện nay vẫn chưa được giải quyết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Toán học: Chỉ số chính quy của tập điểm béo trong không gian xạ ảnh
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN NAM SINH CHỈ SỐ CHÍNH QUY CỦA TẬP ĐIỂM BÉO TRONG KHÔNG GIAN XẠ ẢNH Chuyên ngành: Đại số và lý thuyết số Mã số: 62 46 01 04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC HUẾ - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: Khoa Toán, Trường Đại học Sư phạm- Đại học Huế. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Văn Thiện. Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3:
- 1 MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài Cho X = {P1 , ..., Ps } là tập các điểm phân biệt trong không gian xạ ảnh Pn := Pnk , với k là một trường đóng đại số. Gọi ℘1 , ..., ℘s là các iđêan nguyên tố thuần nhất của vành đa thức R := k[x0 , ..., xn ] tương ứng với các điểm P1 , ..., Ps . Cho m1 , ..., ms là các số nguyên dương. Ta ký hiệu m1 P1 + · · · + ms Ps là lược đồ chiều không xác định bởi iđêan I := ℘1m1 ∩ · · · ∩ ℘m s và gọi s Z := m1 P1 + · · · + ms Ps là một tập điểm béo trong Pn . Chú ý rằng iđêan I của tập điểm béo là tập gồm các hàm đại số nội suy trên tập điểm P1 , ..., Ps triệt tiêu với số bội m1 , ..., ms . Đề tài về tập điểm béo được nghiên cứu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Ví dụ như giả thuyết của Nagata về chặn dưới cho bậc của các hàm nội suy đến nay vẫn chưa được giải quyết (xem [13]). Trong luận án này, chúng tôi quan tâm đến chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của vành R/I. Với tập điểm béo Z = m1 P1 + · · · + ms Ps xác định bởi iđêan I, vành tọa độ thuần nhất của Z là A := R/I. Vành A = ⊕t≥0 At là một vành phân bậc s mi +n−1 P Cohen-Macaulay 1-chiều có bội của nó là e(A) := n . i=1 Hàm Hilbert của Z được xác định bởi HA (t) := dimk At , tăng chặt cho đến khi đạt được số bội e(A), tại đó nó dừng. Chỉ số chính quy của Z được định nghĩa là số nguyên bé nhất t sao cho HA (t) = e(A) và nó được ký hiệu là reg(Z). Chỉ số chính quy reg(Z) bằng chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford reg(A) của vành tọa độ A. Vấn đề tìm chặn trên cho chỉ số chính quy reg(Z) đã được nhiều người quan tâm và có nhiều kết quả. Năm 1961, Segre (xem [19]) đã chỉ ra được chặn trên cho chỉ số chính quy của tập điểm béo Z = m1 P1 + · · · + ms Ps sao cho không có ba điểm nào của chúng nằm trên một đường thẳng trong P2 : m1 + · · · + ms reg(Z) ≤ max m1 + m2 − 1, , 2 với m1 ≥ · · · ≥ ms .
- 2 Cho một tập điểm béo tùy ý Z = m1 P1 + · · · + ms Ps trong P2 . Năm 1969 Fulton (xem [12]) đã đưa ra chặn trên cho chỉ số chính quy của Z như sau: reg(Z) ≤ m1 + · · · + ms − 1. Chặn này được mở rộng cho một tập điểm béo tùy ý trong Pn bởi Davis và Geramita (xem [9]). Họ đã chứng minh được rằng dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi tập điểm P1 , ..., Ps nằm trên một đường thẳng trong Pn . Một tập điểm béo Z = m1 P1 + · · · + ms Ps trong Pn được gọi là ở vị trí tổng quát nếu không có j + 2 điểm của P1 , ..., Ps nằm trên một j -phẳng với j < n. Năm 1991, Catalisano (xem [6], [7]) đã mở rộng kết quả của Segre cho tập điểm béo ở vị trí tổng quát trong P2 . Vào năm 1993, Catalisano, Trung và Valla (xem [8]) mở rộng kết quả này cho tập điểm béo ở vị trí tổng quát trong Pn , họ đã chứng minh được: n h m + · · · + m + n − 2 io 1 s reg(Z) ≤ max m1 + m2 − 1, , n với m1 ≥ · · · ≥ ms . Năm 1996, N.V. Trung đã đưa ra một giả thuyết như sau (xem [24]): Giả thuyết: Cho Z = m1 P1 + · · · + ms Ps là một tập điểm béo tùy ý trong Pn . Khi đó
- n o reg(Z) ≤ max Tj j = 1, ..., n ,
- trong đó (" P # ) q l=1 mil +j−2
- Tj = max
- Pi1 , ..., Piq nằm trên một j -phẳng .
- j Hiện nay chặn này được gọi là chặn trên của Segre. Giả thuyết này có một số người làm toán quan tâm. Chúng tôi xin đề cập một vài kết quả gần đây liên quan đến giả thuyết này. Chặn trên Segre đã được chứng minh đúng trong không gian xạ ảnh với số chiều n = 2, n = 3 (xem [22], [23]) và cho tập điểm kép Z = 2P1 + · · · + 2Ps trong P4 (xem [24]) bởi Thiện; cũng trong trường hợp n = 2, n = 3 Fatabbi và Lorenzini đưa ra một chứng minh độc lập khác (xem [10], [11]). Năm 2012, Bennedetti, Fatabbi và Lorenzini đã chứng minh được chặn trên Segre cho một tập n + 2 điểm béo không suy biến Z = m1 P1 + · · · + mn+2 Pn+2 trong Pn (xem [2]).
- 3 Năm 2013, Tú và Hùng đã chứng minh được chặn trên Segre cho tập gồm n + 3 điểm hầu đồng bội không suy biến trong Pn (xem [28]). Năm 2016, Ballico, Dumitrescu và Postinghen đã chứng minh được chặn trên của Segre cho trường hợp n + 3 điểm béo không suy biến Z = m1 P1 + · · · + mn+3 Pn+3 trong Pn (xem [4]). Năm 2017, Calussi, Fatabbi và Lorenzini cũng đã chứng minh được chặn trên Segre cho trường hợp s điểm béo Z = mP1 +· · ·+mPs trong Pn với s ≤ 2n−1 (xem [5]). Cho tập điểm béo tùy ý trong Pn . Năm 2018, Nagel và Trok đã chứng minh giả thuyết của N.V. Trung về chặn trên Segre là đúng (xem [18, Theorem 5.3]). Một vấn đề khác cũng được nhiều người quan tâm là tính đúng giá trị reg(Z). Tuy nhiên đây là một bài toán khó hơn, cho đến nay việc tính đúng giá trị reg(Z) chỉ đạt được cho một số tập điểm béo với những điều kiện nhất định. Nhắc lại rằng với tập điểm béo Z = m1 P1 + · · · + ms Ps nằm trên một đường thẳng trong Pn . Davis và Geramita (xem [9]) đã chứng minh được reg(Z) = m1 + · · · + ms − 1. Một đường cong hữu tỷ chuẩn trong Pn là đường cong có phương trình tham số: x0 = tn , x1 = tn−1 u, ..., xn−1 = tun−1 , xn = un . Cho tập điểm béo Z = m1 P1 + · · · + ms Ps trong Pn , với m1 ≥ m2 ≥ · · · ≥ ms . Năm 1993, Catalisano, Trung và Valla đã chỉ ra công thức tính reg(Z) trong hai trường hợp sau: Nếu s ≥ 2 và P1 , ..., Ps nằm trên một đường cong hữu tỷ chuẩn trong Pn (xem [8, Proposition 7]), thì s X reg(Z) = max m1 + m2 − 1, ( mi + n − 2)/n . i=1 Nếu n ≥ 3, 2 ≤ s ≤ n + 2, 2 ≤ m1 ≥ m2 ≥ · · · ≥ ms và P1 , ..., Ps nằm ở vị trí tổng quát trong Pn (xem[8, Corollary 8]), thì reg(Z) = m1 + m2 − 1.
- 4 Năm 2012, Thiện (xem [25, Theorem 3.4]) cũng đã tính được chỉ số chính quy reg(Z) cho tập s + 2 điểm béo sao cho chúng không nằm trên (s − 1)-phẳng trong Pn với s ≤ n. Khi đó,
- reg(Z) = max Tj
- j = 1, ..., n , trong đó Pq l=1 mil + j − 2
- Tj = max
- Pi1 , ..., Piq nằm trên một j -phẳng , j j = 1, ..., n. Tại thời điểm chúng tôi bắt đầu thực hiện đề tài này vào năm 2013, bài toán tính chỉ số chính quy và chứng minh giả thuyết của N.V. Trung đúng trong trường hợp tổng quát vẫn là các bài toán mở. 2 Mục đích nghiên cứu Năm 2013 chúng tôi thực hiện đề tài "chỉ số chính quy của tập điểm béo trong không gian xạ ảnh". Mục đích của chúng tôi là nghiên cứu về chỉ số chính quy của tập điểm béo. Chúng tôi chỉ ra công thức tính chỉ số chính quy và chặn trên của nó cho một số trường hợp cụ thể. Cho Z = m1 P1 + · · · + ms Ps là một tập gồm s điểm béo ở ví trí tổng quát trên một r-phẳng α trong Pn với s ≤ r + 3. Chúng tôi đã đưa ra được công thức như sau (xem Định lý 2.1.1): reg(Z) = max T1 , Tr , trong đó
- T1 = max mi + mj − 1
- i 6= j; i, j = 1, ..., s , hm + · · · + m + r − 2i 1 s Tr = . r Nếu m1 = · · · = ms = m, thì ta gọi Z = mP1 + · · · + mPs là tập s điểm béo đồng bội. Trong trường hợp này, chúng tôi cũng tính được chỉ số chính quy cho tập s điểm béo đồng bội Z = mP1 + · · · + mPs sao cho P1 , ..., Ps không nằm trên một (r − 1)-phẳng trong Pn với s ≤ r + 3, m khác 2 như sau (xem Định lý 2.2.6):
- reg(Z) = max Tj
- j = 1, ..., n , trong đó
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn