BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỐC THỂ

THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG

DẠY Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH

CÀ MAU

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 60 14 05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. BÙI NGỌC OÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2007

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nhân loại đang bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, theo dự báo của những

nhà tương lai học, thế kỷ XXI là thế kỷ của sự bùng nổ kỳ diệu về trí tuệ của con người,

thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ. Trí tuệ của con người đóng vai trò quyết định đối với sự tiến

bộ cũng như tốc độ phát triển của nền văn minh nhân loại. Trong cuộc hành trình vào

thế kỷ này, vấn đề nhân lực và nhân tài là vấn đề chiến lược đối với mỗi quốc gia. Con

người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. GD đóng vai trò đặc biệt quan

trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ

XXI. Đối với GD có thể nói “tương lai chính là bây giờ” phải chuẩn bị cho lớp trẻ hiện

nay như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển.

Việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển khiến cho GD phải rà soát lại

nhận thức về mục tiêu: từ chỗ “học để biết” sang nhấn mạnh “học để làm” rồi “học để

cùng chung sống”, “học để làm người” nghĩa là “khuyến khích sự phát triển đầy đủ, nhất

là tiềm năng sáng tạo của mỗi con người” vì lợi ích của bản thân và tương lai của dân

tộc.

Trong một thế giới mà khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến đổi nhanh

trong đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời tạo ra sự dịch chuyển các định hướng giá trị,

thì GD không chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri thức khoa học kỹ thuật mà đồng thời

phải phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi đảm bảo cho người học làm chủ được và

biết vận dụng hợp lý những tri thức đó. GD phải quan tâm đến sự phát triển ở người học

ý thức về các giá trị đạo đức, tinh thần, thẩm mỹ… tạo nên bản sắc tồn tại độc đáo của

nhân loại, vừa kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống, vừa sáng tạo những giá trị

mới, thích nghi với thời đại mới.

Nghị quyết TW2 khóa VIII đã chỉ ra nguyên nhân còn thấp kém, chưa đáp ứng

được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới của chất lượng và hiệu quả giáo dục: “Giáo

dục - Đào tạo nước ta còn nhiều bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng

và hiệu quả; chưa đáp ứng đòi hỏi lớn ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới

kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện CNH, HĐH đất nước theo định

hướng xã hội chủ nghĩa”, “Công tác quản lý giáo dục có những mặt yếu kém, bất cập”.

Hoạt động giảng dạy là một trong những hoạt động cơ bản nhất trong nhà trường,

nó quyết định vấn đề sinh tồn của nhà trường, quyết định đến chất lượng GD. Nói đến

hoạt động giảng dạy trước hết phải nói đến vai trò của người GV. Đội ngũ GV là những

nhà GD, bằng chính nhân cách của mình, tác động tích cực đến sự hình thành và phát

triển nhân cách của HS. GV phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã

hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình

thành bầu không khí dân chủ trong nhà trường. Do đó, muốn nâng cao chất lượng GD

của nhà trường, phải quản lý tốt đội ngũ GV và công tác giảng dạy của GV.

THCS là cấp học cơ sở của bậc Trung học, là cầu nối giữa Tiểu học và THPT tiếp

tục thực hiện yêu cầu GD cơ sở định hướng cho HS học lên hoặc vào đời tùy theo năng

lực, điều kiện hoàn cảnh của HS, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi của xã hội. Ở cấp học

này có vai trò quyết định đến chất lượng học tập và quá trình hình thành, phát triển nhân

cách của HS.

Trong những năm qua, chất lượng GD trong tỉnh Cà Mau từng bước được nâng

lên, song vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội, đặc biệt là cấp học THCS. Vì

vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS để

đề xuất những giải pháp quản lý đạt hiệu quả cao là vấn đề cấp thiết cần phải được thực

hiện nhằm nâng cao chất lượng GD cấp học và nâng dần chất lượng GD toàn diện trong

nhà trường hiện nay.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng việc quản lý

hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau” để từ đó đề xuất những giải

pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS góp phần nâng cao chất

lượng và phát triển GD đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với Giáo dục - Đào

tạo trong giai đoạn hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS đề

xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giảng dạy và công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường

THCS tỉnh Cà Mau.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:

4.1. Xác định cơ sở lý luận của đề tài

4.2. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường

THCS tỉnh Cà Mau và phân tích nguyên nhân của thực trạng trên.

4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy ở trường THCS

tỉnh Cà Mau.

5. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số

trường THCS tỉnh Cà Mau từ năm học 2003 - 2004 đến năm học 2005 - 2006 và đề xuất

các giải pháp.

- Thành phố Cà Mau: (02 trường) THCS Võ Thị Sáu và THCS Lý Văn Lâm.

- Huyện Cái Nước: (04 trường) THCS Quang Trung, THCS Thị trấn Cái

Nước, THCS Tân Hưng Đông và THCS Đông Hưng.

- Huyện Trần Văn Thời: (03 trường) THCS Thị trấn Trần Văn Thời, THCS

Khánh Bình Tây và THCS Nông Trường U Minh.

6. Giả thuyết khoa học

Hoạt động giảng dạy ở các trường THCS tỉnh Cà Mau có những bước tiến bộ

đáng kể, chất lượng GD được nâng lên, song vẫn còn có những hạn chế trong công tác

quản lý hoạt động giảng dạy như quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu

và chương trình giảng dạy, quản lý đội ngũ GV, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của HS, quản lý việc sử dụng các phương tiện DH, quản lý công tác bồi dưỡng

nâng cao trình độ của GV …

Nếu nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở

trường THCS và đưa ra những giải pháp hợp lý sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẻ trong

việc nâng cao chất lượng GD của cả nước nói chung và chất lượng GD trong tỉnh Cà

Mau nói riêng.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp phân tích tổng hợp các tài liệu lý luận

Thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu các đặc trưng, tính chất của vấn đề nghiên

cứu. Sưu tầm và đọc các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu, nghị quyết, văn bản… liên quan

đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.

Căn cứ vào các tài liệu, các báo cáo tổng kết năm học của các trường THCS,

Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau, các số liệu để nhận định, đánh giá

về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS, tìm ra nguyên nhân

và đề ra các giải pháp.

7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu

Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của GV, chúng tôi đã

tiến hành điều tra bằng phiếu, tham khảo ý kiến của 485 CBQL trường THCS, phòng

giáo dục và GV của 09 trường THCS trong tỉnh Cà Mau với những nội dung có liên

quan đến các vấn đề: quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương

trình giảng dạy; quản lý đội ngũ GV, quản lý việc sử dụng các phương tiện DH; quản lý

công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS và quản lý công tác bồi dưỡng nâng

cao trình độ của GV.

Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi với 15 câu hỏi xung quanh những vấn đề trên cho

hai đối tượng: CBQL và GV THCS nhằm thu thập số liệu đánh giá thực trạng việc quản

lý hoạt động giảng dạy.

7.3. Phương pháp quan sát

Phương pháp này thực hiện bằng cách tiếp cận và xem xét để thu thập dữ liệu

thực tế về công tác quản lý hoạt động giảng dạy tại một số trường THCS được tiến hành

khảo sát. Nhằm tìm hiểu về thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy.

7.4. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn, trò chuyện với cán bộ chuyên môn các phòng Giáo dục, hiệu trưởng,

phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau để nắm bắt

thêm tình hình thực tế của các trường; tham khảo ý kiến các chuyên gia với mục đích

tìm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động

giảng dạy và đề xuất những giải pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở trường

THCS có hiệu quả. Với những nội dung có liên quan đến việc quản lý hoạt động giảng

dạy ở trường THCS như: quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và

chương trình giảng dạy, quản lý đội ngũ GV, quản lý việc sử dụng phương tiện DH,

quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS và quản lý việc bồi dưỡng

nâng cao trình độ của GV.

7.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê

Dùng toán thống kê để xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, định

lượng chính xác cho từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu

ra trong luận văn với cách tính:

n

nixi

- Tính tỷ lệ %.

i

1 

1 - Tính độ trung bình theo công thức: X = n

. Với hình thức chấm điểm từ 1

- 3 cho các mức độ thực hiện từ thấp đến cao (Yếu, trung bình, tốt). Từ đó rút ra những

nhận xét phù hợp theo từng mức độ trung bình đạt được.

8. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm những phần sau:

- Phần mở đầu: Khái quát về đề tài.

- Phần kết quả nghiên cứu gồm có ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.

Chương 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS

tỉnh Cà Mau.

Chương 3: Đề xuất những giải pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở

trường THCS tỉnh Cà Mau.

- Phần kết luận và kiến nghị

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

DH và quản lý DH được hình thành và phát triển cùng với lịch sử hình thành và

phát triển các hình thái kinh tế xã hội. Lúc đầu, cơ sở lý luận về DH chỉ thể hiện dưới

dạng một số ý tưởng của những nhà triết học (đồng thời cũng là nhà GD) sau đó dần dần

phát triển và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên gần đây người ta mới chú ý, bàn luận về quản lý

nói chung và quản lý hoạt động DH nói riêng; nhưng hầu hết các ý tưởng và các công

trình nghiên cứu về quản lý GD (trong đó có quản lý DH) đã được công bố đều nhằm

mục đích nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động này. Chúng tôi xin được trình bày

tổng quan một số vấn đề chủ yếu về DH và quản lý hoạt động DH:

Ngay từ thời cổ đại, vấn đề DH đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà GD ở

cả phương Tây và phương Đông đề cập đến. Có thể kể đến các tư tưởng và các công

trình nghiên cứu chủ yếu sau:

- Platon (427-347 trước công nguyên) ông đã khẳng định được vai trò tất yếu của

GD trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với GD, phần nào nói lên tầm quan

trọng của thể chế xã hội đối với GD nói chung và DH nói riêng.

- Khổng Tử (551-479 trước công nguyên) với quan điểm DH là: “Dùng cách

gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải

tích cực suy nghĩ…Đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen

học tập” và “ học không biết chán, dạy không biết mỏi”. Quan điểm của ông muốn

mang lại hiệu quả DH phải đề cao đến các quy định về nề nếp DH, nâng cao trình độ của

người dạy để lựa chọn được những phương pháp DH theo hướng đề cao năng lực tự học,

phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.

- Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề DH và quản lý hoạt động DH được nhiều nhà GD

quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cômenxki (1592-1670), ông đã đưa ra quan

điểm GD phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình DH để truyền thụ và tiếp nhận

tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết,

không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông

đã nêu ra một số nguyên tắc DH có giá trị rất lớn: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát

huy tính tự giác tích cực của HS; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố

kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của HS (vừa sức); DH phải thiết

thực và DH theo nguyên tắc cá biệt…

- Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên cứu về

quản lý tiêu biểu như: Robet Owen (1717-1858), Chales Babbage (1792-1871), F.Taylor

(1856-1915), H.Fayob (1841-1925)…

- Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học GD thực sự có sự biến

đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa

Mác – Lê-nin đã định hướng cho hoạt động GD là các quy luật về “Sự hình thành cá

nhân con người” về “ tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục…”. Các quy luật

đó đặt ra những yêu cầu đối với quản lý GD và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra

các phương tiện và điều kiện cần thiết cho GD.

Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư tưởng về quản

lý như: “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó đã được thể hiện trong các tác phẩm

của những nhà chính trị, quân sự, nhà giáo, nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý

Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…

Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến quan điểm

phát triển GD của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969). Bằng việc kế thừa những tinh

hoa của các tư tưởng GD tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ

nghĩa Mác – Lê-nin, Người đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về: vai trò của GD,

định hướng phát triển GD, mục đích, các nguyên lý, các phương thức DH, vai trò của

quản lý và CBQL GD, phương pháp lãnh đạo và quản lý… Phải khẳng định rằng: hệ

thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về GD có giá trị cao trong quá trình phát

triển lý luận DH, lý luận GD của nền GD cách mạng Việt Nam.

Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà nghiên

cứu, các nhà khoa học… viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh

nghiệm… đã được công bố, các tác giả: Nguyễn Đình Am, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn

Chân, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Bá Dương, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Gia Quý… các

công trình nghiên cứu trên đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học

quản lý như: Khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc

quản lý… đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, những

thành tựu đó cũng chỉ dừng lại ở mức độ lý luận là chủ yếu.

Đối với khoa học quản lý GD, quản lý nhà trường có nhiều tác giả quan tâm, vận

dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và đã đưa ra nhiều vần đề

lý luận về quản lý GD, các giải pháp, kinh nghiệm quản lý GD xuất phát từ thực tiễn của

GD Việt Nam tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn Ngọc Bảo, Đặng Quốc Bảo, Đặng Vũ

Hoạt, Trần Kiểm, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lân, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cảnh

Toàn…

Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học là những tri thức làm

tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý GD, quản lý hoạt động giảng

dạy trong các trường học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả GD, phục vụ cho mục

tiêu phát triển triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1.2. Những vấn đề lý luận có liên quan

1.2.1. Khái niệm quản lý

1.2.1.1. Các khái niệm về quản lý

Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm cùng lúc với con người, là một

phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi

quốc gia, trong mọi thời đại. Nó được biểu hiện trong mối quan hệ giữa người và người.

Có nhiều quan niệm khác về quản lý tùy quan điểm, tùy góc độ nghiên cứu. Sau đây là

một số quan niệm tiêu biểu:

- Theo quan điểm điều khiển học: quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ

chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật…) nó bảo toàn cấu trúc hệ, duy

trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận

động vận hành phát triển.

- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì: quản lý là “phương thức tác động có

chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về

hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính hợp lý của cơ

cấu và đưa hệ thống sớm đạt mục tiêu.

- Theo lý thuyết thông tin: quản lý là sự điều hành “thông tin, xử lý, ra quyết

định…”, phối hợp “trong hệ thống, ngoài hệ thống” nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra cho

đối tượng quản lý.

- Theo lý thuyết hành vi: “quản lý là hoàn thành công việc thông qua con người”.

- Theo F.Taylor: “quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm

và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.”

- Theo Mác: tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành

trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những

hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động những

khí quan độc lập của nó.

Như vậy, Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một

hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của loài người.

- Theo Koontz và O’Donnell trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”

thì cho rằng: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là

công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một

nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc

với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”

[Harold Koontz - Cyril Odonnell 15, tr.19].

- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang trong “Những khái niệm cơ bản về lý luận

quản lý GD” thì cho rằng “ Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể

quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được

những mục tiêu dự kiến.” [Nguyễn Ngọc Quang 31, tr. 14].

- Theo GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ thì cho rằng: “quản lý là một quá

trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến

hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặt trưng cho trạng

thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt 30,

tr 17].

- Theo PGS.TS Trần Kiểm: cho rằng “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều

người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [Trần

Kiểm 21, tr 45].

- GS. Nguyễn Văn Lê trong tác phẩm: “Khoa học quản lý nhà trường” đã định

nghĩa: “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó

mà chủ yếu là vào những con người, nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra.

[Nguyễn Văn Lê 24, tr 5].

Trên đây là những quan niệm khác nhau về quản lý. Tuy có cách tiếp cận và diễn

đạt khác nhau nhưng chúng ta có thể nhận thấy khái niệm quản lý bao hàm những ý

nghĩa chung, đó là:

+ Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua

những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.

+ Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân

nhằm đạt được các mục đích của nhóm.

+ Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm

người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước.

+ Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có mục tiêu của chủ

thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu

quả, tối ưu các nguồn lực của hệ thống như “nhân lực - vật lực - tài lực” và các cơ hội

mà hệ thống có được để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi

trường.

Như vậy, theo chúng tôi khái niệm quản lý có thể được hiểu: quản lý là một quá

trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được

mục tiêu chung.

1.2.1.2. Chức năng quản lý

Chức năng quản lý là một hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản lý tác

động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu xác định. Chức năng quản lý

chiếm giữ vị trí then chốt, nó gắn liền với nội dung của hoạt động điều hành ở mọi cấp.

Quản lý có 4 chức năng:

- Chức năng lập kế hoạch:

Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu khái quát là một bảng ghi nhận

những mục tiêu cơ bản, là một chương trình hành động cụ thể được hoạch định trước khi

tiến hành thực hiện những nội dung nào đó mà chủ để quản lý đã đề ra.

- Chức năng tổ chức:

Tổ chức là sắp sếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con người,

những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với

nhau một cách tối ưu.

- Chức năng chỉ đạo:

Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến những mục tiêu trong dự

kiến thành kết quả hiện thực. Phải giám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của

hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng

không làm thay đổi mục tiêu hướng vận hành của hệ nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược

đề ra.

- Chức năng kiểm tra đánh giá:

Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến

ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới mức độ nào.

Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm ra

nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ta những bài học kinh

nghiệm.

Theo lý thuyết hệ thống: Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ nghịch, là trái tim mạch

máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà không đánh giá coi như không có kiểm tra,

không có kiểm tra coi như không có hoạt động quản lý.

SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ

Lập kế hoạch

Kiểm tra Tổ chức Thông tin

Chỉ đạo

1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý

Trong việc quản lý các tổ chức (Kinh tế, Chính trị, Văn hoá, GD...) mà yếu tố chủ

yếu là con người, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý thường vận dụng các nguyên tắc

sau:

- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng:

Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối vì thế trong quản

lý chúng ta phải thường xuyên bám sát vào các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các chủ

trương, chính sách và Pháp luật của Đảng và Nhà nước.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ:

Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo sự thành công trong công tác quản lý. Tạo

khả năng quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền lực với

sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.

Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ thống được tập

trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch chủ trương đường lối

phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản để thực hiện. Nguyên

tắc tập trung được thông qua chế độ thủ trưởng.

Dân chủ trong quản lý được hiểu là: Phát huy quyền làm chủ của mọi thành viên

trong tổ chức. Huy động trí lực của họ, dân chủ được thể hiện ở chỗ các chỉ tiêu kế

hoạch hoạt động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị các biện pháp trước khi

quyết định.

Trong thực tiễn người quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập trung và dân chủ,

tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song cũng phải biết sử dụng quyền tập

trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết đoán và dám chịu trách nhiệm.

- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn:

Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải nắm được quy luật phát triển của bộ

máy, nắm vững quy luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa phương, thực tế

ngành mình đảm bảo hài hoà lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, đảm bảo hiệu quả kinh tế,

đảm bảo vai trò quần chúng tham gia quản lý với tinh thần: Dân biết, dân bàn, dân làm,

dân kiểm tra.

1.2.2. Khái niệm quản lý GD

Khoa học quản lý GD đã hình thành và phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan

trọng góp phần nâng cao chất lượng GD. Về mặt lịch sử, khoa học quản lý GD ra đời và

phát triển sau khoa học quản lý kinh tế. Vì vậy, nó sử dụng những thành tựu tiến bộ của

khoa học quản lý kinh tế.

Trên thế giới tồn tại hai xu hướng phát triển về khoa học quản lý GD. Ở các nước

tư bản người ta thực hiện quá trình quản lý GD trên cơ sở của quản lý kinh tế. Coi quản

lý cơ sở GD (trường học) như quản lý một loại xí nghiệp đặc thù.

Ở các nước XHCN, quá trình quản lý GD bắt nguồn từ lý luận quản lý xã hội,

theo xu hướng này, xã hội được chia ra ba lĩnh vực riêng biệt, đó là: “Chính trị-xã hội”,

“Văn hóa-tư tưởng”, và “Kinh tế”. Quản lý xã hội là quản lý ba lĩnh vực đó, bao gồm:

quản lý chính trị-xã hội, quản lý văn hóa-tư tưởng, quản lý kinh tế. Quản lý GD nằm

trong lĩnh vực quản lý văn hóa-tư tưởng.

Quản lý GD, theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động GD trong xã hội. Quá trình

đó bao gồm các hoạt động GD và có tính GD của bộ máy nhà nước, của các tổ chức xã

hội, của hệ thống GD quốc dân…

Quản lý GD theo nghĩa hẹp bao gồm “Quản lý hệ thống GD” là quản lý các hoạt

động giáo dục - đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh, toàn quốc)

và “Quản lý nhà trường” là quản lý các hoạt động GD đào tạo diễn ra trong các cơ sở

GD.

Quản lý GD (quản lý nhà trường) trong chế độ XHCN của nước ta là hệ thống

những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp theo qui luật chủ thể quản lý (hệ thống

GD) làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được

các tính chất của nhà trường XHCN, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH và GD thế hệ

trẻ đáp ứng được yêu cầu của xã hội.

Có thể khái quát:

Quản lý GD là những tác động có chủ định của chủ thể quản lý đến đối tượng

quản lý nhằm đạt đến những mục tiêu đã xác định. Quản lý GD là yếu tố rất quan trọng

tác động đến chất lượng đào tạo, là nhân tố quan trọng để phát triển sự nghiệp GD.

Quản lý GD là hoạt động có ý thức của con người nhằm mong muốn đạt được

mục đích của mình. Giống như khái niệm “Quản lý” trình bày ở trên, khái niệm “Quản

lý GD” cũng được xem xét ở các cấp độ khác nhau.

Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý GD còn có những khái

niệm khác như:

- Theo Từ điển GD học, quản lý GD theo nghĩa rộng là thực hiện việc quản lý

trong lĩnh vực GD. Quản lý GD theo nghĩa hẹp là quản lý GD thế hệ trẻ, GD nhà trường,

GD trong hệ thống GD quốc dân.

- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc quang: “Quản lý GD là hệ thống những tác động có

mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ GD) nhằm làm cho hệ vận

hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà

trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH, GD thế hệ trẻ,

đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [Nguyễn Ngọc Quang

32, tr 35].

Nhự vậy, từ những khái niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: quản lý GD

được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của

chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GD ở từng cơ sở và của toàn

bộ hệ thống GD đạt tới mục tiêu đã định.

1.2.3. Khái niệm hoạt động giảng dạy

1.2.3.1. Khái niệm hoạt động

Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối

tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm

tạo ra sản phẩm. [Nguyễn Ngọc Quang 32, tr 6].

1.2.3.2. Khái niệm hoạt động giảng dạy (hoạt động dạy):

Hoạt động giảng dạy là quá trình người GV truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho

người học. Vì vậy người GV phải nắm vững kiến thức một cách khoa học và hệ thống,

phải am hiểu và tinh thông kiến thức thực tiễn cùng với việc sử dụng phương pháp giảng

dạy phù hợp, khoa học.

Hoạt động giảng dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển của GV đối với hoạt động

nhận thức của HS. Hoạt động giảng dạy của GV không chỉ là truyền thụ tri thức, mà

điều quan trọng là tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS nhằm hình thành ở

mỗi HS tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành vi.

Hoạt động giảng dạy của GV giữ vai trò chủ đạo: tổ chức, lãnh đạo, điều khiển

quá trình DH. Mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức, điều khiển của GV đều nhằm mục đích

duy nhất là thúc đẩy sự nhận thức của người học.

GD được thực hiện bằng nhiều con đường, trong đó con đường quan trọng nhất là

tổ chức giảng dạy và chỉ đạo giảng dạy. Thông qua hoạt động giảng dạy, nhằm cung cấp

cho HS hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ

năng thực tiễn, nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống văn hóa. Mục đích

cuối cùng là làm cho mỗi HS trở thành những người tự chủ, năng động, sáng tạo. Như

vậy, Hoạt động giảng dạy là một trong những con đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích

GD tổng thể. Hoạt động giảng dạy được thực hiện thông qua các thành tố cấu trúc sau:

- Mục tiêu giảng dạy: đó là nhân cách người học đáp ứng yêu cầu của xã hội.

- Nội dung giảng dạy: những kiến thức cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại thể

hiện ở nội dung chương trình và kế hoạch giảng dạy.

- Phương pháp giảng dạy: việc sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ làm

tăng hiệu quả hoạt động giảng dạy.

- Phương tiện giảng dạy: CSVS, Các phương tiện DH, nguồn tài chính phục vụ

DH.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: hình thức tổ chức giảng dạy phong phú, phù hợp sẽ

tăng hiệu quả của hoạt động giảng dạy.

- Kết quả: là chất lượng học tập, tu dưỡng của HS do mục tiêu đề ra.

1.2.4. Quản lý hoạt động giảng dạy

Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình tạo điều kiện và tác động cho sự cộng

tác tối ưu giữa GV và HS, nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung chương

trình thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng hài hòa các phương pháp, tận dụng

các phương tiện và điều kiện DH hiện có, tổ chức linh hoạt các hình thức DH, tìm ra

phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả DH đáng tin cậy để góp phần nâng cao chất

lượng giảng dạy, chất lượng GD.

1.2.5. Khái quát về trường THCS

1.2.5.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS

Điều 3, Điều lệ trường trung học có quy định:

“Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình

giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Gíao dục và Đào tạo ban hành;

2. Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch

phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà nước;

3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;

4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định

của pháp luật;

5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện

các hoạt động giáo dục;

6. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội

trong phạm vi cộng đồng;

7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”.

1.2.5.2. Mục tiêu GD THCS

Điều 27 - Luật GD - Năm 2005, có quy định về mục tiêu GD THCS, là: “Giáo

dục trung học cơ sở nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của

giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về

kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc

đi vào cuộc sống lao động.”

1.2.3.3. Nội dung GD THCS

Điều 28-Luật GD - Năm 2005, có quy định về nội dung của GD THCS:

“Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu

học, đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch

sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học,

ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.”

1.2.5.4. Phương pháp GD THCS:

GD THCS là một bậc học trong GD phổ thông, do vậy phương pháp GD THCS

không tách rời với phương pháp GD phổ thông nói chung.

Điều 28 - Luật GD - Năm 2005, có quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông

phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc

điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận

dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập

cho học sinh.”

1.2.6. Hoạt động giảng dạy ở trường THCS

1.2.6.1. Nội dung giảng dạy của người GV ở trường THCS

Nội giảng dạy của người GV trường THCS bao gồm những nội dung cơ bản sau:

việc nghiên cứu tài liệu giảng dạy; việc soạn giáo án chuẩn bị lên lớp; việc lên lớp, thực

hiện các phương pháp giảng dạy, chỉ đạo việc học tập của HS, việc tự bồi dưỡng nâng

cao trình độ chuyên môn…

1.2.6.2. Nét đặc trưng của hoạt động giảng dạy ở trường THCS

Hoạt động giảng dạy ở trường THCS là một trong hai mặt cơ bản của hoạt động

DH trong đó GV giữ vai trò chủ đạo, có tác động qua lại với hoạt động học tập của HS.

Hoạt động giảng dạy mang một số đặc điểm sau:

+ Hoạt động giảng dạy ở trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu GD phổ

thông trung học nói chung và GD THCS nói riêng, cụ thể là:

- Giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và kĩ năng lao

động cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN.

- Xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân.

- Củng cố và phát triển những kết quả GD Tiểu học bằng cách giúp họ có trình độ

học vấn THCS và những hiểu biết ban dầu về kĩ thuật và hướng nghiệp.

- Chuẩn bị cho một bộ phận HS ra đời trực tiếp tham gia lao động và học nghề kĩ

thuật theo nhiều con đường khác nhau.

- Đảm bảo cho HS những điều kiện thuận lợi vào học các trường THPT phù hợp

với năng lực và nguyện vọng của mình.

+ Hoạt động giảng dạy ở trường THCS tạo điều kiện cho HS nghiên cứu cơ sở

của những khoa học với sự phong phú và đa dạng của các bộ môn với khối lượng nội

dung lớn và phức tạp hơn, hệ thống hơn ở bậc Tiểu học, đáp ứng nhu cầu GD toàn diện.

+ Hoạt động giảng dạy theo từng môn học được sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp

của GV bộ môn tương ứng. Nhờ vậy mà HS được tiếp xúc, giao lưu, tham gia hoạt động

với nhiều GV, với những cách dạy và phong cách giao tiếp khác nhau. Điều đó góp phần

mở rộng nhãn quan, tầm hiểu biết của HS. Đồng thời GV cũng đòi hỏi HS phải nhanh

nhạy, khéo léo cải tiến phương pháp học tập, cải tiến hoạt động của mình để thích ứng

với hoàn cảnh DH luôn luôn biến đổi. Trong trường hợp đó, HS THCS, đặc biệt là HS

đầu bậc học sẽ gặp những khó khăn nhất định đòi hỏi người GV phải tính đến để giúp

HS tìm cách khắc phục.

+ Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi thiếu niên. Đó là lứa tuổi có những chuyển

biến đột ngột, độc đáo, từ tình trạng trẻ con sang tình trạng người lớn. Điều đó có liên

quan đến việc xây dựng lại một cách cơ bản các quá trình, các hoạt động tâm lý của học

sinh. Vì vậy đòi hỏi phải có những biến đổi có tính chất quyết định trong các hình thức

quan hệ qua lại trong cách tổ chức hoạt động, trong sự lãnh đạo mọi mặt của người lớn,

đặc biệt là giáo viên. Do đó nếu vẫn áp dụng những hình thức và phương giảng dạy như

ở bậc Tiểu học cho bậc học này sẽ dẫn đến việc trẻ tỏ ra không bằng lòng dưới nhiều

biểu hiện khác nhau.

+ Hoạt động giảng dạy ở trường THCS nói riêng và ở trường học thuộc các bậc

học khác nhau diễn ra trong hoàn cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển

như vũ bão đã dẫn tới sự bùng nổ thông tin. Điều đó đòi hỏi hoạt động giảng dạy ở

trường THCS phải đổi mới nội dung giảng dạy, hiện đại hóa phương pháp giảng dạy và

phương tiện giảng dạy theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo và kích thích

hứng thú nhận thức, lòng ham hiểu biết của HS.

- Nét đặc trưng của hoạt động giảng dạy THCS cần chú ý đến những đặc điểm

hoạt động học tập của HS. Đây là hoạt động tự giác, chủ đạo của HS nhằm lãnh hội

những kiến, hình thành kỷ năng và thái độ tương ứng, tạo lập những phẩm chất nhân

cách. Hoạt động học tập của HS THCS diễn ra ở trình độ cao hơn, phong phú hơn, hoàn

thiện hơn, biểu hiện ở những nội dung sau:

+ Động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú, đa dạng, nhưng chưa bền

vững, nhiều khi còn thể hiện mâu thuẩn. Đối với các em ý nghĩa của hoạt động học tập

được xem như là hoạt động độc lập, hướng vào sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức (động cơ

nhận thức) bên cạnh đó là những động cơ riêng.

+ Thái độ đối với học tập của HS THCS cũng rất khác nhau. Các em đều ý thức

được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ rất khác nhau: có em tích

cực, có trách nhiệm cao, có em rất lười biếng, thờ ơ thiếu trách nhiệm…

+ Phương thức học tập của HS THCS có những nét khác biệt so với HS tiểu học.

THCS hoạt động học tập diễn ra theo phương thức học và hành, học - hành gắn với nhau

qua đó để hình thành các kỷ năng cần thiết.

+ Nội dung học tập ở THCS được mở rộng và chuyên sâu hơn. THCS là cấp học

có tính lý luận gắn với thực hành theo từng môn học, có tính chuyên sâu, từng bước HS

nắm được những khái niệm khoa học và nhận thức được các quy luật về tự nhiên, xã hội

và con người.

Tóm lại, từ những đặc điểm nêu trên cho thấy hoạt động học tập ở THCS có

những nét riêng do vậy hoạt động giảng dạy ở THCS cũng phải chú ý đến những nét

riêng đó và mang nét đặc trưng của cấp học trong giảng dạy.

1.2.6.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học ở trường THCS

Hoạt động DH là hoạt động nhận thức diễn ra với tính chủ động của HS và vai trò

chủ đạo của GV. Trong hoạt động DH bao gồm hai hoạt động cơ bản đó là hoạt động

dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động qua

lại lẫn nhau, cùng tồn tại song song.

Hoạt động DH còn là sự tự vận động của người học, là sự tự học một cách chủ

động của HS mà cách thức là do người thầy giáo truyền cho. Thực tế cho thấy, dù điều

kiện bên ngoài đưa vào tốt đến mấy nhưng nếu HS không đủ nổ lực bản thân để tự học,

tự biến đổi mình đến mức cần thiết thì mục tiêu GD đào tạo mong muốn không thể trở

thành hiện thực được. Ngược lại, nếu có sự nổ lực, cố gắng tự học bền bỉ thì dù điều

kiện còn thiếu thốn, giá trị nhận thức gia tăng ở bản thân HS do GD mang lại vẫn sẽ

hình thành, HS chiếm lĩnh giá trị đó biến thành của mình và từng bước tự tạo thành năng

lực mới.

Mối quan hệ giữa dạy và học trong quá trình DH THCS mang tính thống nhất

biện chứng.

Hoạt động dạy và học là một quá trình GD theo nghĩa hẹp. Dạy và học trong quá

trình DH THCS được thực hiện trong nhà trường theo phương thức nhà trường.

Do vậy, dạy và học theo phương thức nhà trường là sự thống nhất biện chứng qua

các đặc điểm sau:

- Có mục đích (mục tiêu) chương trình, kế hoạch khoa học, cụ thể…

- Có nội dung dạy và học qua sách giáo khoa, tài liệu tham khảo…

- Có các thiết bị, kỹ thuật… hiện đại phục vụ dạy và học theo trình độ khoa học

kỹ thuật của xã hội đương thời.

- Có CSVC lớp học, bàn ghế… không gian, ánh sáng, nhiệt độ đảm bảo phù hợp

với đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS; đảm bảo cho HS có cảm giác an toàn, thoải

mái, bình yên khi học.

- Nhất thiết phải có GV (thầy, cô) được đào tạo vững vàng, chuyên sâu về chuyên

môn, nghiệp vụ sư phạm. Họ là nhà GD mẫu mực của xã hội đương thời, là điểm sáng

văn hóa cho HS noi theo về mẫu hình nhân cách.

- Có phương pháp dạy, học hiện đại phát huy tối đa tiềm năng trí tuệ, khơi gợi

được những hứng thú, cảm xúc tích cực ở HS để HS tìm tòi, khám phá cái mới trong bài

học để hiểu bài và vận dụng được những tri thức khoa học vào thực tiễn cuộc sống; có

phương pháp kiểm định chất lượng khoa học theo logic tri thức khoa học thực tiễn.

- Về phía HS có động cơ học tập trong sáng, chủ động tích cực, hứng thú học tập.

Bảy đặc điểm dạy và học trong quá trình GD ở bậc THCS theo phương thức nhà

trường thống nhất tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành một quá trình trọn vẹn hoàn

chỉnh, đảm bảo chất lượng cao của quá trình dạy và học ở bậc THCS.

1.2.7. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS

1.2.7.1. Vai trò, nhiệm vụ của người hiệu trưởng trường THCS

Trường THCS là cơ quan sự nghiệp, đơn vị GD cơ sở của Nhà nước. Hiệu trưởng

là thủ trưởng cơ quan GD của Nhà nước nên Hiệu trưởng quản lý nhà trường, quản lý

GD theo nguyên tắc: thủ trưởng chịu trách nhiệm đối với cấp trên và cấp dưới, có quyền

xử lý và ra quyết định trên một quyền hạn nhất định trong phạm vi nhà trường và theo

phân cấp quản lý của Nhà nước.

Người Hiệu trưởng trước hết là người có phẩm chất chính trị tốt, biết vận động

quần chúng tự giác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời phải có chuyên môn

vững vàng, biết phát huy tinh thần dân chủ sáng tạo đoàn kết đưa nhà trường đi đến mục

tiêu DH và GD.

1.2.7.2. Đặc điểm công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS

Công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS có đặc điểm sau:

+ Quản lý hoạt động giảng dạy phải chú ý đến đặc trưng riêng của cấp học: THCS

là cấp học đầu trong bậc học trung học, HS đã biết cách học sau khi học xong bậc tiểu

học, nhưng chương trình học ở THCS đòi hỏi GV phải sử dụng nhiều phương pháp mới

phù hợp hơn, nhằm giúp cho HS tiếp thu hệ thống tri thức của nhiều môn khoa học cơ

bản.

+ Quá trình quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS phải chú ý tính toàn diện

và tính định hướng. HS tốt nghiệp THCS sẽ trực tiếp chịu sự phân luồng tự nhiên theo

các hướng: Tiếp tục học ở THPT; tiếp tục học ở Trung học chuyên nghiệp; tiếp tục học

ở trường dạy nghề hoặc vào đời, trực tiếp lao động trong các lĩnh vực khác nhau của nền

kinh tế xã hội. Vì vậy, quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS phải chú ý tính toàn

diện và hướng nghiệp trong khi thực hiện chương trình. Quá trình DH phải trang bị cho

HS trình độ văn hóa tương đối hoàn chỉnh, có năng lực lao động phổ thông, có ý thức

chọn lựa nghề nghiệp, sẵn sàng đi vào học nghề và tham gia sản xuất, tham gia công tác

trong xã hội, hoặc tiếp tục học lên bằng nhiều con đường khác nhau.

+ Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS phải chú ý đến tâm sinh lý HS:

HS THCS chủ yếu trong độ tuổi thiếu niên từ 11 đến 15 tuổi, đây là độ tuổi đang có sự

chuyển hóa mạnh mẽ về tâm, sinh lý, chịu ảnh hướng lớn bởi nhân cách của người GV.

Vai trò người GV trong trường THCS càng có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển nhân

cách của HS.

Trên đây là những đặc điểm có ý nghĩa rất quan trọng, cần phải quan tâm để có

biện pháp phù hợp trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS.

1.2.7.3. Nội dung công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS:

Công tác quản lý hoạt động giảng dạy là mặt công tác trọng tâm trong công tác

quản lý nhà trường THCS, gồm những nội dung cơ bản sau:

* Quản lý mục tiêu giảng dạy

Nhiệm vụ của GD là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp

phần tạo ra động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản để đảm bảo việc thực hiện công cuộc

CNH, HĐH đất nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,

dân chủ, văn minh.

Quản lý mục tiêu GD là quản lý việc đào tạo con người, hình thành và bồi dưỡng

nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đào tạo ra những con người lao động

phát triển toàn diện, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo

đức, có sức khỏe, học vấn và nghề nghiệp, có ý thức cộng đồng, năng động và sáng tạo,

có ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu những tinh hoa văn

hóa nhân loại, có tính tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu của sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

* Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy

Chương trình giảng dạy qui định nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy các

môn, thời lượng giảng dạy cho từng môn học, nhằm thực hiện những nhu cầu mục tiêu

cấp học. Thực hiện chương trình giảng dạy là thực hiện kế hoạch đào tạo theo đúng mục

tiêu GD của nhà trường.

Việc quản lý hoạt động giảng dạy phải dựa vào mục tiêu, nội dung chương trình

và kế hoạch giảng dạy. Vì vậy, nắm vững chương trình giảng dạy là tiền đề đảm bảo cho

việc quản lý hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả.

Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV ở trường THCS là quản lý

việc dạy đúng, dạy đủ các môn học theo theo phân phối chương trình đã được Bộ Giáo

dục và Đào tạo qui định. Có như vậy thì những cơ sở khoa học, tính chất GD toàn diện ở

trong nhà trường, mục tiêu GD của chương trình giảng dạy mới trở thành hiện thực.

Những yêu cầu cần thiết của việc quản lý thực hiện chương trình giảng dạy:

- Yêu cầu GV xây dựng kế hoạch DH môn học do mình phục trách, trong đó

chương trình nội dung DH phải được thể hiện rõ.

- Xây dựng kế hoạch và phân công việc kiểm tra thực hiện chương trình, kế

hoạch. Sử dụng các loại biểu bảng, sổ sách như: Sổ báo giảng, sổ đầu bài, lịch kiểm tra,

sổ dự giờ…

- Xây dựng và sử dụng thời khóa biểu để điều khiển và kiểm soát tiến độ thực

hiện chương trình môn học.

* Quản lý việc sử dụng phương pháp giảng dạy và thực hiện đổi mới phương pháp

giảng dạy ở trường THCS

Phương pháp giảng dạy là cách thức hoạt động có trình tự, phối hợp, tương tác

với nhau của GV và HS nhằm đạt được mục đích DH. Hay nói cách khác phương pháp

giảng dạy là hệ thống những hành động có chủ đích, theo một trình tự nhất định của GV

và HS nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS, đảm bảo cho

họ lãnh hội nội dung DH và chính vì vậy mà đạt được những mục đích DH.

Thực hiện các phương pháp giảng dạy là một khâu rất quan trọng trong quá trình

DH, do vậy muốn quản lý tốt hoạt động giảng dạy cần phải quản lý việc sử dụng các

phương pháp giảng dạy.

Vấn đề thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường THCS phải theo

những quan điểm chỉ đạo và nội dung cơ bản sau:

+ Những quan điểm chỉ đạo về đổi mới GD THCS:

- Quán triệt Nghị quyết TW 2, đổi mới GD THCS phải gắng chặt yêu cầu phát

triển GD với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của từng vùng, từng địa

phương, đáp ứng được những nhu cầu mới về GD của xã hội và của cá nhân trong hoàn

cảnh đất nước đổi mới; góp phần phục vụ đắc lực cho công cuộc CNH, HĐH đất nước.

- Quán triệt Luật GD, đổi mới GD THCS gắn chặt với đổi mới GD Tiểu học và

THPT nhằm hình thành một nền GD phổ thông, đảm bảo tính thống nhất, liên tục và liên

thông. Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, tăng cường phương tiện DH nhằm tạo

điều kiện tối ưu góp phần hình thành và phát triển ở HS các yếu tố cơ bản của phẩm chất

và năng lực của người lao động mới, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển mới của cá

nhân và đất nước.

- Đổi mới GD THCS được tiến hành theo nguyên tắc hòa nhập với xu thế phát

triển GD thế giới; kế thừa những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm của cuộc cải

cách GD vừa qua; thực hiện đổi mới đồng bộ và nhất quán; coi trọng việc tổ chức bồi

dưỡng, đào tạo GV, cán bộ quản lý; nâng cao CSVC của nhà trường.

+ Nội dung đổi mới phương pháp DH gồm:

- Đổi mới hướng hoạt động của thầy và trò, đổi mới quan hệ thầy - trò, phát huy

năng lực nội sinh của người học, đưa công nghệ hiện đại vào nhà trường.

- Đổi mới về tính chất hoạt động của HS, rèn luyện năng lực tư duy, khả năng

tưởng tượng, sáng tạo…

- Tăng cường sự hoạt động tư duy của HS.

- Tăng cường thí nghiệm thực hành, kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các

vấn đề trong cuộc sống.

Tóm lại, để đảm bảo về nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy cần quán triệt

sâu sắc quan điểm: Đổi mới PPDH là dạy theo phương pháp tích cực dựa trên các

phương pháp đã có, tìm cách khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm,

tạo điều kiện cho HS tư duy, chủ động tích cực, độc lập và sáng tạo.

* Quản lý đội ngũ GV

Vai trò của GV quyết định chất lượng của hoạt động giảng dạy, thông qua việc sử

dụng nhiều biện pháp, phối hợp với cả đội ngũ GV của nhà trường, để từng bước hình

thành nhân cách cho HS, trang bị cho HS những tri thức khoa học hiện đại, đáp ứng

những yêu cầu tiến bộ của xã hội.

Việc nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy đòi hỏi ở đội ngũ GV ngoài những tri

thức khoa học đã được chuẩn hóa theo mục tiêu GD còn phải đảm bảo về nhân cách, đó

là phẩm chất chính trị, lòng yêu người, yêu nghề, trình độ học vấn, sự thông tinh nghề

nghiệp, là phong cách ứng xử, kỹ năng giao tiếp… của người GV.

Công tác quản lý đội ngũ GV là một trong những nội dung trọng tâm của việc

quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS nói riêng và trong các trường học nói

chung. Công tác quản lý đội ngũ GV thực chất là công tác tổ chức, là việc đào tạo và sử

dụng con người. Công tác quản lý đội ngũ GV gồm những nội dung cơ bản sau: quản lý

về số lượng GV hiện hữu, về trình độ đào tạo, việc phân công giảng dạy, việc sinh hoạt

chuyên môn, hoạt động giảng dạy, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và điều

kiện lao động sư phạm của GV.

* Quản lý việc sử dụng các phương tiện DH

Phương tiện DH là công cụ cần thiết phục vụ đắc lực cho việc giảng dạy của GV,

quyết định sự thành công cũng như chất lượng của giờ dạy, đặc biệt là việc thực hiện các

phương pháp DH mới. Do đó quản lý tốt việc sử dụng các phương tiện DH của GV sẽ

góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.

Quản lý việc sử dụng các phương tiện DH của GV là quan tâm đến việc đầu tư

mua sắm các phương tiện DH hiện đại, hướng dẫn sử dụng và bảo quản các phương

tiện…

* Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

Kiểm tra và đánh giá những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là khâu quan trọng của quá

trình DH. Nó có tác dụng phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt động học và hoạt động

dạy, củng cố và phát triển trí tuệ của HS cũng như GD phẩm chất và nhân cách cho các

em.

Việc GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS có vai trò quan trọng trong

công tác quản lý hoạt động giảng dạy do đó cần phải nắm tình hình GV thực hiện vấn đề

này ở những nội dung như:

- Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, chế độ cho điểm theo quy định.

- Chấm bài và trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung và lời phê cụ thể cho từng

bài để HS rút kinh nghiệm.

- Vận dụng đúng tiêu chuẩn cho điểm.

- Báo cáo tình hình kiểm tra theo quy định của nhà trường và lưu trữ kết quả kiểm

tra, thi đầy đủ.

* Quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV

Bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu thường

xuyên, liên tục đối với nghề DH. Nó có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy

của nhà trường và đối với bản thân GV. Nghị quyết 4 của Ban chấp hành TW Đảng

khoá VIII đã khẳng định: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là

phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, cán bộ

quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn”.

Để công tác quản lý bồi dưỡng GV có hiệu quả, cần phải đánh giá đúng thực trạng

về năng lực của đội ngũ GV, đồng thời GV phải xác định được yêu cầu bồi dưỡng của

bản thân về nội dung cũng như mức độ cần đạt.

Kết luận chương 1

Quản lý nhà trường vừa là khoa học vừa là nghệ thuật đòi hỏi người CBQL cần

phải nắm vững những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý và quản lý GD. Vận dụng một

cách sáng tạo, linh hoạt trong điều kiện thực tế của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu

GD đề ra.

Trong công tác quản lý GD nói chung thì quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà

trường là một trong những hoạt động trọng tâm, quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả

GD của nhà trường.

Những nội dung về lý luận DH và quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS

cũng là những công cụ quan trọng cho việc đánh giá thực trạng hoạt động giảng dạy ở

trường THCS. Những nội dung cơ bản: quản lý việc nhận thức của đội ngũ GV và

CBQL về mục tiêu và chương trình giảng dạy; quản lý đội ngũ GV, quản lý việc sử

dụng các phương tiện DH; quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

và quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV.

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY

Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THCS TỈNH CÀ MAU

2.1. Khái quát chung

- Diện tích tự nhiên: 5.211 km2.

+ Thành thị: 239.257 người. + Nông thôn: 965.859 người.

- Số hộ: 245.048 hộ. - Dân số: 1.205.116 người.: - Mật độ dân số: 231 người/km2. - Có 8 huyện và Thành phố Cà Mau; 73 xã, 8 phường, 8 thị trấn Cà Mau là vùng đất tận cùng cực nam của Tổ quốc, thuộc khu vực đồng bằng

2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau

sông Cửu Long; phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu, phía

Đông giáp biển Đông và phía Tây giáp Vịnh Thái Lan, có bờ biển dài 252 Km theo hình

chữ V ôm mũi Cà Mau và có thảm rừng U Minh Hạ và rừng đước Năm Căn bạc ngàn,

nối liền từ U Minh Thượng (Kiên Giang) chạy dọc theo eo biển đến cửa sông Gành Hào

giáp tỉnh Bạc Liêu với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt và nhiều cửa sông lớn

đổ ra biển.

Tỉnh Cà Mau có 09 huyện, thành phố, có dân số 1.133.747 người, chủ yếu là ba

dân tộc: Kinh - Hoa - Khơme sống hòa quyện với nhau.

Cà Mau là vùng đất trẻ, trù phú, giàu tiềm năng kinh tế. Trong những năm qua, Cà

Mau thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, kinh tế phát triển bền vững theo

hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp,

tỷ lệ tăng trưởng kinh tế ở mức cao khoảng 11%/năm. Kinh tế phát triển mạnh ở các lĩnh

vực nông - lâm - ngư nghiệp.

2.1.2. Khái quát về tình hình Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau

Cùng với việc thực hiện cuộc vận động: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và

bệnh thành tích trong giáo dục”, quán triệt và thực hiện các nhiệm vụ theo tinh thần của

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản và

toàn diện trong phát triển GD. Giáo dục và đào tạo Cà Mau tiếp tục ổn định và có bước

phát triển vững chắc. Các mặt công tác hoàn thành tốt. Trong những năm học qua, Sở

Giáo dục và Đào tạo Cà Mau đều được công nhận hoàn thành đạt và vượt mức 11/11 chỉ

tiêu công tác.

* Về qui mô GD:

- GD - đào tạo phát triển nhanh và từng bước ổn định. Đặc biệt tăng nhanh về số

lượng HS, số lượng trường lớp và loại hình trường học. Hệ thống GD, trường lớp hoàn

thiện từ mầm non đến trung học chuyên nghiệp và cao đẳng với 458 trường (trong đó có

03 trường trung cấp chuyên nghiệp, 01 trường cao đẳng sư phạm và 01 trường nuôi dạy

trẻ khuyềt tật) với 827 lớp, 250.411 HS, sinh viên và 13.665 cán bộ, GV, nhân viên.

Hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo Cà Mau đang đẩy mạnh công tác xã hội hóa GD và

đa dạng hóa các hình thức học tập, đã thành lập được 62 trung tâm học tập cộng đồng

cấp xã, phường, thị trấn.

- Đội ngũ GV ngày càng được tăng cường đủ về số lượng, đồng bộ về chất lượng

và tiến dần theo hướng chuẩn hóa. Hiện nay, tỉnh Cà Mau cơ bản đã khắc phục được

tình trạng thiếu GV, đội ngũ GV đều đáp ứng tương đối tốt cho yêu cầu đổi mới sách

giáo khoa và chương trình GD, chất lượng đội ngũ GV ở tất cả các cấp học nâng lên khá

rõ rệt, tính đến tháng 9 năm 2006 tỉ lệ GV có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn ở

ngành học mầm non là 93,46%; tiểu học 86,63%; THCS 74,03%; THPT 97,71%.

- Việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý GD cho đội ngũ CBQL luôn được quan

tâm, toàn ngành hiện nay có 18 CBQL có trình độ thạc sỹ, 01 tiến sỹ và trên 100 cán bộ,

GV đang theo học chương trình thạc sỹ.

- CSVC và phương tiện DH luôn được tăng cường khá mạnh mẽ; bằng các nguồn

vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp xã hội hóa GD, hệ thống trường, lớp của tỉnh

Cà Mau ngày càng được thay đổi theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa. Thực

hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp toàn tỉnh đã triển khai xây dựng 1.641 phòng

học theo danh mục được duyệt của chính phủ. Hiện nay, toàn tỉnh có 5.729 phòng học,

trong đó có 1.249 phòng kiên cố đạt 21,8%; 4.079 phòng học bán kiên cố đạt 71,19%.

Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được quan tâm đặc biệt, toàn tỉnh có 11 trường

đạt chuẩn quốc gia (03 trường Mầm non, 07 trường Tiểu học, 01 trường THCS).

* Về chất lượng GD:

- Chất lượng học tập của HS phổ thông các cấp có chuyển biến tích cực, các

trường đã có những biện pháp tăng cường quản lý các hoạt động GD toàn diện. Việc bồi

dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém được coi trọng và chủ động thực hiện. Kết quả thi

và xét tốt nghiệp các cấp năm học 2005 - 2006: Tiểu học đạt 99,46%; THCS đạt:

97,94%; THPT thông đạt: 82,42%; Bổ túc THCS đạt: 87,80%; Bổ túc THPT đạt:

47,47%.

- Thi HS giỏi khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đạt kết quả tốt, có 19 em đạt

huy chương (6 huy chương vàng, 10 huy chương bạc, 03 huy chương đồng). Thành lập 8

đội tuyển của 8 môn học với 62 em dự thi HS giỏi vòng quốc gia, có 24 em đạt giải (01

giải nhì, 13 giải ba, 10 giải khuyến khích).

- Công tác phổ cập GD được coi trọng, có 89/89 xã, phường, trị trấn đạt chuẩn

phổ cập GD Tiểu học và 77/89 xã, phường, trị trấn đạt chuẩn phổ cập GD THCS, đạt tỉ

lệ 86,5%.

* Đánh giá chung

- Triển khai thực hiện khá tốt việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa. Việc dạy

và học chương trình, sách giáo khoa mới ở Tiểu học và THCS về cơ bản đã đi vào nề

nếp, có bước chuyển biến tích cực về chất lượng và các mặt GD trong nhà trường có

nhiều tiến bộ.

- Việc phối hợp với các lực lượng làm công tác GD có sự tiến triển mạnh mẽ;

công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD, bước đầu tạo sự chuyển biến tích cực

trong đội ngũ.

- Ngành Giáo dục và Đào tạo Cà Mau đã từng bước lập lại trật tự, kỷ cương, đánh

giá thi cử nghiêm túc, trung thực, thu ngắn khoảng cách về chất lượng GD ở thành thị và

nông thôn.

- CSVC và phương tiện DH còn nhiều khó khăn bất cập so với yêu cầu đổi mới

chương trình, nội dung phương pháp GD.

- Đội ngũ GV vừa thiếu lại vừa thừa, chưa đồng bộ về cơ cấu, chất lượng còn hạn

chế chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới GD.

- Công tác phổ cập GD thực hiện chậm, thiếu bền vững; công tác quy hoạch và

thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp và đội ngũ CBQL còn nhiều lúng túng.

- Chất lượng GD vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, nhất là những huyện mới

chia tách.

2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh

Cà Mau

2.2.1. Thực trạng việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương trình

giảng dạy

Kết quả nghiên cứu việc nhận thức trong GV và CBQL về mục tiêu và thực hiện

chương trình giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau được trình bày trong bảng

2.1 sau đây:

Bảng 2.1. Sự nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương trình giảng dạy

Tốt

Mức độ thực hiện T.Bình

Yếu

Nội dung

T T

X

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

1 465 95,9 20 0 2.9588

Tỷ lệ % 4,1

Tần số 0

2 0 2.9918 481 99,2 4 0,8 0

3 437 90,1 47 9,7 0,2 2.899 1

4 446 92 39 8 0 2.9196 0

5 450 92,8 34 0,2 2.9258 7 1

6 417 86 61 12,6 1,4 2.8454 7

7 454 93,6 29 6 0.4 2.932 2 GV nắm vững mục tiêu giảng dạy GV thực hiện chương trình giảng dạy Cung cấp cho GV bộ tài liệu phân phối chương trình môn học Tổ chuyên môn lập kế hoạch giảng dạy theo học kỳ Kiểm tra việc thực hiện chương trình hàng tuần, tháng, học kỳ Tổ chức cho GV học tập các hướng dẫn giảng dạy mới Thường xuyên kiểm tra kế hoạch giảng dạy của GV

* Nhận xét bảng 2.1:

- Có 95,9% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt đối với nội dung: GV nắm vững mục

tiêu giảng dạy, còn lại 4,1% nhận xét ở mức độ trung bình. Với X  2,9 cho thấy rằng

GV đã quán triệt rất tốt việc nhận thức mục tiêu giảng dạy.

- Việc thực hiện chương trình giảng dạy, có 99,2% CBQL, GV nhận xét thực hiện

tốt, còn lại 0,8% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình. Với X  2,9 cho thấy GV đã

thực hiện chương trình giảng dạy rất tốt.

- Việc cung cấp cho GV bộ tài liệu phân phối chương trình môn học, được nhận

X = 2,9 chứng tỏ rằng việc cung cấp cho GV bộ tài liệu phân phối chương trình môn học

xét: 90,1% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt, 9,7 trung bình và 0,2% ở mức độ yếu. Với

được các trường thực hiện tốt.

- Việc lập kế hoạch giảng dạy theo học kỳ của tổ chuyên môn, có 92% nhận xét

thực hiện tốt và chỉ còn lại 8% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình. Việc lập kế

hoạch giảng dạy theo học kỳ của tổ chuyên môn hiện nay được thực hiện tốt với X =

2,9.

- Công tác kiểm tra việc thực hiện chương trình hàng tuần, tháng, học kỳ, có 92,8%

nhận xét thực hiện tốt, 7% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ có 0,2% nhận

xét thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,9 cho thấy các trường đã thực hiện tốt công tác

kiểm tra thực hiện chương trình hàng tuần, tháng, học kỳ.

- Việc tổ chức cho GV học tập các hướng dẫn giảng dạy mới, có 86% nhận xét

thực hiện tốt, 12,6% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ có 1,4% nhận xét

thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,8 chứng tỏ rằng việc tổ chức cho GV học tập các

hướng dẫn giảng dạy mới hiện nay thực hiện chưa thực sự tốt còn có những hạn chế nhỏ

cần phải tìm ra nguyên nhân để khắc phục.

- Việc kiểm tra thường xuyên kế hoạch giảng dạy, có 93,6% nhận xét thực hiện

tốt, 6% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ có 0,4% nhận xét thực hiện ở mức

độ yếu. Việc kiểm tra thường xuyên kế hoạch giảng dạy của GV thực hiện tốt với X =

2,9.

Như vậy: các hoạt động quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và

chương trình giảng dạy ở các trường THCS tỉnh Cà Mau được thực hiện về cơ bản là tốt.

Tuy nhiên, việc tổ chức cho GV học tập các hướng dẫn giảng dạy mới còn có những hạn

chế do đó cần phải chú ý đến việc xây dựng kế hoạch tăng cường nội dung công tác này.

2.2.2. Thực trạng việc quản lý đội ngũ GV

Thực trạng việc quản lý đội ngũ GV được khảo sát với những nội dung chủ yếu

sau:

2.2.2.1. Quản lý về số lượng GV

Bảng 2.2. Tình hình GV, CBQL và HS một số trường THCS khảo sát

Số lượng học sinh

Trường THCS

Tân Hưng Đông Đông Hưng Thi trấn Cái Nước Quang Trung

T T 1 2 3 4 5 Nông Trường U Minh 6 7 8 9

2005-2006 452 481 1091 1239 770 663 995 617 1418 7726

2004-2005 467 473 1068 1295 809 727 1081 633 1458 8011

2 3 2 2 2 2 3 3 4 23

20 4 40 36 20 19 21 32 50

CBQL Giáo viên T.số N ữ T.số N ữ 48 17 1 62 68 43 Khánh Bình Tây 42 TT Trần Văn Thời 61 1 Lý Văn Lâm 49 1 Võ Thị Sáu 75 1 Tổng số 4 465 - Nhu cầu về GV hiện nay ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau thể hiện qua

kết quả nghiên cứu ở bảng 2.3:

2.3. Nhu cầu về GV ở một số trường THCS

Nhận xét

Đủ

Thiếu

Năm học

T T

X

Tần số

Tần số

Tần số

Tỷ lệ % 67.8 81.9 87.6

136 68 60

Tỷ lệ % 28 14 12.4

Thiếu trầm trọng Tỷ lệ % 4.1 4.1 0

20 20 0 2.6371 2.7773 2.8763 1 2003 - 2004 2 2004 - 2005 3 2005 - 2006 329 397 425

* Nhận xét bảng 2.3: Về đội ngũ GV, đa số các trường chưa đảm bảo tốt về số

lượng tính trên tỷ lệ học sinh, vẫn còn tình trạng giáo viên phải dạy chéo môn do thừa và

thiếu giáo viên ở một số bộ môn: thừa GV Văn, Anh văn, Toán… thiếu GV Thể dục,

Âm nhạc, Mĩ thuật, Công nghệ…, với X = 2,8 cũng đã minh chứng cho kết quả trên.

Như vậy: đội ngũ GV THCS tỉnh Cà Mau hiện nay chưa đủ ở một vài trường, cần

phải quan tâm đến công tác đào tạo GV để đảm bảo đủ về số lượng ở các bộ môn.

2.2.2.2. Quản lý về trình độ của GV

Kết quả nghiên cứu về sự đáp ứng trình độ được đào tạo của GV THCS tỉnh Cà

Mau thể hiện trong bảng 2.4:

Bảng 2.4. Sự đáp ứng về trình độ đào tạo của GV

Các lựa chọn

TT 1 Đáp ứng tốt 2 Đáp ứng một phần 3 Chưa đáp ứng

Tần số T 275 210 0

ỷ lệ % 56,7 43,3 0

* Nhận xét bảng 2.4:

Trình độ được đào tạo của GV hiện nay chưa đáp ứng tốt đối với yêu cầu giảng dạy ở

các trường với kết quả: có 56,7% nhận xét đáp ứng tốt. Qua trao đổi với lãnh đạo các

trường cho thấy trình độ chuyên môn của GV hiện nay chưa đáp ứng tốt với nhu cầu

giảng dạy theo phương pháp mới và qua kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng có đến

43,3% nhận xét trình độ đào tạo của GV hiện nay chỉ đáp ứng một phần. Do vậy, công

tác đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ GV THCS hiện nay là vấn đề cấp thiết.

2.2.2.3. Quản lý việc quan tâm đến đời sống của GV

Vấn đề quan tâm đến đời sống của GV THCS tỉnh Cà Mau thể hiện qua kết quả

nghiên cứu ở bảng 2.5 sau đây:

Bảng 2.5. Sự quan tâm đến đời sống của đội ngũ GV

Mức độ thực hiện

Tốt

T.Bình

Yếu

T T

X

Các hoạt động quan tâm đến đời sống của đội ngũ giáo viên

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

386 79,6 89 18,4 10 2,1 2.7753 1

407 83,9 73 15,1 5 1 2.8289 2

381 78,6 100 20,6 4 0,8 2.7773 3

Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của GV Quan tâm đến điều kiện lao động sư phạm của GV Phân công GV giảng dạy đúng theo chuyên ngành được đào tạo

* Nhận xét bảng 2.5:

- Việc quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của giáo viên được nhận xét với

kết quả như sau: 79,6% cho rằng: thực hiện ở mức độ tốt, 18,4% cho rằng: thực hiện ở

mức độ trung bình, và 2,1% cho rằng: thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,7 minh chứng

rằng hiện nay các trường chưa quan tâm đúng mức đến đời sống vật chất, tinh thần của

GV còn có những tồn tại cần khắc phục.

- Việc quan tâm đến điều kiện lao động sư phạm của GV, qua kết quả khảo sát: có

83,9% nhận xét thực hiện tốt, 15,1% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ có

1% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Điều kiện lao động sư phạm của GV cũng có sự

quan tâm nhưng vẫn còn những nhược điểm nhỏ với X = 2,8.

- Việc phân công giáo viên giảng dạy đúng theo chuyên ngành được đào tạo, qua

kết quả điều tra cho thấy: có 78,6% nhận xét thực hiện tốt, 20,6% nhận xét thực hiện ở

mức độ trung bình và chỉ có 0,8% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Việc phân công GV

giảng dạy đúng theo chuyên ngành được đào tạo tương đối tốt tuy vẫn có điều bất cập

nhỏ với X = 2,7.

Như vậy: việc quan tâm đến đời sống của GV ở các trường THCS tỉnh Cà Mau

hiện nay được tiến hành tương đối tốt. Bên cạnh đó cũng có những hạn chế do vậy cần

phải tìm ra những giải pháp tối ưu để khắc phục nó.

2.2.2.4. Việc phân công giảng dạy

- Kết quả nghiên cứu về việc phân công giảng dạy cho GV phù hợp với chuyên

môn được đào tạo được trình bày ở bảng 2.6:

Bảng 2.6. Việc phân công GV giảng dạy phù hợp với chuyên môn

Các lựa chọn

Phù hợp Tương đối phù hợp

TT 1 2 3 Chưa phù hợp

Tần số T 140 344 1

ỷ lệ % 28,9 70,9 0,2

* Nhận xét bảng 2.6: Từ kết quả trên cũng cho thấy việc phân công giảng dạy

cho GV hiện nay là tương đối phù hợp với chuyên môn được đào tạo với kết quả khảo

sát: 70,9% cho là tương đối phù hợp, 28,9% cho là phù hợp và chỉ có 02% cho là chưa

phù hợp. Tuy nhiên vẫn còn ý kiến cho rằng là chưa phù hợp cần nghiên cứu làm rõ.

- Kết quả nghiên cứu về những tiêu chí để làm căn cứ phân công giảng dạy cho GV

các trường THCS được nêu trong bảng 2.7:

Bảng 2.7. Những căn cứ để phân công giảng dạy cho GV

Tần số T

ỷ lệ %

Việc phân công giáo viên Chỉ dạy liên tục một khối lớp trong nhiều năm Dạy mỗi năm một lớp (theo học sinh) Theo năng lực chuyên môn Theo hoàn cảnh gia đình Đúng theo chuyên ngành được đào tạo Dạy chéo môn (do thiếu GV)

53 60 435 106 378 180 10.9 12.4 89.7 21.9 77.9 37.1

* Nhận xét bảng 2.7: Qua bảng trên chúng ta thấy rằng việc phân công giảng dạy

cho GV chủ yếu dựa vào năng lực chuyên môn, có 89,7%, điều đó chứng tỏ rằng CBQL

các trường đã thấy rõ tầm quan trọng của năng lực chuyên môn trong công tác giảng dạy

của GV, năng lực chuyên của GV quyết định chất lượng học tập của HS. Tuy nhiên vẫn

còn những trường hợp căn cứ vào các tiêu chí khác để phân công giảng dạy được diễn ra

ở một số trường và đáng chú ý là việc phải phân công GV dạy trái môn vẫn còn. Đây là

một hạn chế cần tìm hiểu rõ những nguyên nhân để khắc phục.

2.2.2.5. Quản lý sinh hoạt chuyên môn

Kết quả nghiên cứu về vấn đề quản lý sinh hoạt chuyên môn của GV THCS tỉnh

Cà Mau được trình bày trong bảng 2.8 dưới đây:

Bảng 2.8. Việc quản lý sinh hoạt chuyên môn

Mức độ thực hiện

Tốt

T.Bình

Yếu

T T

Các hoạt động quản lý sinh hoạt chuyên môn

X

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

1 1 461 95,1 23 4,7 0,2 2.9485

2 3 464 95,7 18 3,7 0,6 2.9505

3 0 467 96,3 18 3,7 0 2.9629

4 5 411 84,7 69 14,3 1 2.8371

379 78,2 104 21,4 2 0,4 2.7773 5

450 92,8 35 7,2 0 0 2.9278 6

7 3 465 95,9 17 3,5 0,6 2.9526

Quy định về nội dung sinh hoạt chuyên môn Quy định về việc thao giảng Quy định về việc dự giờ thường xuyên của GV Tổ chức thao giảng chọn GV giỏi Tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp giảng dạy Dự giờ thường xuyên đánh giá năng lực chuyên môn của GV Dự giờ theo định kỳ có báo trước 8 Dự giờ đột xuất 5 273 56,3 207 42,7 1 2.5526

0 470 96,9 15 3,1 0 2.9691 9

10 470 96,9 15 3,1 0 0 2.9691

11 399 82,3 82 16,9 4 0,8 2.8144

218 44,9 251 51,8 16 3,3 2.4165 12 Quy định các loại hồ sơ chuyên môn cần có của GV Quy định các loại hồ sơ cần có của Tổ chuyên môn Tham dự sinh hoạt chuyên môn ở Tổ chuyên môn Chỉ đạo việc viết sáng kiến kinh nghiệm và làm

13 151 31,1 278 57,4 56 11,5 2.1959

đồ dùng DH Tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến kinh nghiệm 14 Tổ chức các chuyên đề 326 67,2 151 31,1 1,7 2.6557 8

15 473 97,5 12 2,5 0 2.9753 0

16 439 90,5 43 8,9 0,6 2.899 3

17 450 92,8 34 7 0,2 2.9258 1

18 221 45,6 248 51,1 16 3,3 2.4227

41,5 262 54 22 4,5 2.3691 19 201

20 351 93 31 6,4 0,6 2.9237 3

21 458 94,5 22 4,5 1 2.934 5

22 246 50,7 192 39,6 47 9,7 2.4103

70,3 131 27 13 2,7 2.6763 23 341

73,4 120 24,7 9 1,9 2.7155 24 356

25 338 69,7 134 27,6 13 2,7 2.6701

384 79,2 97 20 4 0,8 2.7835 26

27 440 90,8 38 7,8 7 1,4 2.8928

Kiểm tra hồ sơ chuyên môn Đánh giá xếp loại thi đua giảng dạy của GV Xây dựng quy định, yêu cầu về soạn giáo án Hướng dẫn chuẩn bị đồ dùng DH Hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo, phương tiện DH Quy định chi tiết việc thực hiện giờ lên lớp Theo dõi nề nếp lên lớp của GV Quy định GV được sử dụng giáo án cũ có bổ sung Quy định về việc sử dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy Hướng dẫn việc thao giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy Tổ chức các chuyên đề về phương pháp giảng dạy mới Dự giờ thao giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy Xây dựng quy định tiêu chuẩn giờ lên lớp

* Nhận xét bảng 2.8:

- Kết quả khảo sát về: quy định về nội dung sinh hoạt chuyên môn có 95,1% nhận

xét thực hiện tốt, 4,7% nhận xét thực hiện trung bình và 0,2% nhận xét thực hiện yếu.

Với X = 2,9 cho thấy rằng việc quy định về nội dung sinh hoạt chuyên môn được thực

hiện tốt.

- Có 95,7% nhận xét thực hiện tốt, 3,7% nhận xét thực hiện trung bình và 0,6%

nhận xét thực hiện yếu đối với việc quy định về việc thao giảng. Các trường đều có

những quy định rất tốt về việc thao giảng với X >2,9.

- Quy định về việc dự giờ thường xuyên của GV, có 96,3% nhận xét thực hiện tốt

và 3,7% nhận xét thực hiện trung bình. Với X > 2,9 cũng cho thấy các trường đã có quy

định rất tốt về việc dự giờ thường xuyên của GV.

- Có 84,7% nhận xét thực hiện tốt, 14,3% nhận xét thực hiện trung bình và 1%

nhận xét thực hiện yếu với nội dung tổ chức thao giảng chọn GV giỏi. Việc tổ chức thao

giảng chọn GV giỏi khá tốt với X = 2,8.

- Tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp giảng dạy, có

78,2% nhận xét thực hiện tốt, 21,4% nhận xét thực hiện trung bình và 0,4 % nhận xét

thực hiện yếu. Với X = 2,7 cho thấy việc tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm về đổi mới

phương pháp giảng dạy tương đối tốt tuy nhiên vẫn có hạn chế nhỏ cần phải tìm hiểu

nguyên nhân.

- Có 92,8% nhận xét thực hiện tốt và 7,2% nhận xét thực hiện trung bình đối với

việc dự giờ thường xuyên đánh giá năng lực chuyên môn của GV. Việc dự giờ thường

xuyên đánh giá năng lực chuyên môn của GV được thực hiện tốt với X = 2,9.

- Việc dự giờ theo định kỳ có báo trước, có 95,9% nhận xét thực hiện tốt, 3,5%

nhận xét thực hiện trung bình và 0,6% nhận xét thực hiện yếu. Với X > 2,9 cho thấy việc

dự giờ theo định kỳ có báo trước đã tiến hành rất tốt ở các trường THCS.

- Có 56,3% nhận xét thực hiện tốt, 42,7% nhận xét thực hiện trung bình và 1%

nhận xét thực hiện yếu đối với việc dự giờ đột xuất. Việc dự giờ đột xuất chưa được tổ

chức tốt với X = 2,5.

- Quy định các loại hồ sơ chuyên môn cần có của GV và của Tổ chuyên môn, có

96,9 % nhận xét thực hiện tốt và 3,1% nhận xét thực hiện trung bình và với X > 2,9

minh chứng cho việc quy định các loại hồ sơ chuyên môn cần có của GV và của Tổ

chuyên môn hiện nay thực hiện rất tốt.

- Có 82,3% nhận xét thực hiện tốt, 16,9% nhận xét thực hiện trung bình và 0,8%

nhận xét thực hiện yếu đối với việc tham dự sinh hoạt chuyên môn ở Tổ chuyên môn.

Với X = 2,8 cho thấy việc tham dự sinh hoạt chuyên môn ở Tổ chuyên môn cũng thực

hiện khá tốt mặc dù nó cũng có những hạn chế.

- Chỉ đạo việc viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng DH, có 44,9% nhận xét

thực hiện tốt, 51,8% nhận xét thực hiện trung bình và 3,3% nhận xét thực hiện yếu. Vấn

X = 2,4.

đề chỉ đạo việc viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng DH hiện nay chưa tốt với

- Có 31,1% nhận xét thực hiện tốt và có đến 68,9% nhận xét thực hiện trung bình

và yếu với việc tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến kinh nghiệm và với X = 2,1 có thấy

khẳng định là hiện nay việc tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến kinh nghiệm chưa được

các trường quan tâm.

- Việc tổ chức các chuyên đề chuyên môn ở các trường THCS, có 67,2% nhận xét

thực hiện tốt, 31,1% nhận xét thực hiện trung bình và 1,7% nhận xét thực hiện yếu. Các

trường THCS hiện nay chưa tổ chức tốt các chuyên đề chuyên môn với X = 2,6.

- Có 97,5% nhận xét thực hiện tốt và 2,5% nhận xét thực hiện trung bình ở việc

kiểm tra hồ sơ chuyên môn. Với X > 2,9 cho thấy rằng việc kiểm tra hồ sơ chuyên môn

của GV được tiến hành rất tốt.

- Việc đánh giá xếp loại thi đua giảng dạy của GV, có 90,5% nhận xét thực hiện

tốt, 8,9% nhận xét thực hiện trung bình và 0,6% nhận xét thực hiện yếu. Việc thực hiện

đánh giá xếp loại thi đua giảng dạy của GV khá tốt với X =2,8 nhưng nó vẫn có những

tồn tại.

- Có 92,8% nhận xét thực hiện tốt, 7% nhận xét thực hiện trung bình và 0,2%

X = 2,9 cũng cho thấy việc xây dựng quy định, yêu cầu về soạn giáo án được tiến hành

nhận xét thực hiện yếu đối với việc xây dựng quy định, yêu cầu về soạn giáo án. Với

tốt.

- Việc hướng dẫn chuẩn bị đồ dùng DH, có 45,6% nhận xét thực hiện tốt, 51,1%

nhận xét thực hiện trung bình và 3,3% nhận xét thực hiện yếu. Có thể cho rằng việc

hướng dẫn chuẩn bị đồ dùng DH cho GV chưa tốt với X =2,4.

- Có 41,5% nhận xét thực hiện tốt, 54% nhận xét thực hiện trung bình và 4,5%

nhận xét thực hiện yếu đối với việc hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo, phương tiện

giảng dạy. Với X = 2,3 minh chứng rằng việc hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo,

phương tiện giảng dạy chưa thực hiện tốt ở các trường.

- Quy định chi tiết việc thực hiện giờ lên lớp, có 93% nhận xét thực hiện tốt, 6,4%

nhận xét thực hiện trung bình và 0,6% nhận xét thực hiện yếu. Cá trường đã có quy định

chi tiết việc thực hiện giờ lên lớp tốt, với X = 2,9.

- Có 94,5% nhận xét thực hiện tốt, 4,5% nhận xét thực hiện trung bình và 1%

nhận xét thực hiện yếu trong việc theo dõi nề nếp lên lớp của giáo viên. Với X = 2,9 cho

thấy việc theo dõi nề nếp lên lớp của giáo viên được thực hiện tốt.

- Quy định GV được sử dụng giáo án cũ có bổ sung, có 50,7% nhận xét thực hiện

tốt, 39,6% nhận xét thực hiện trung bình và 9,7% nhận xét thực hiện yếu. Có thể nhận

định rằng việc quy định GV được sử dụng giáo án cũ có bổ sung chưa được thực hiện

tốt, với X = 2,4.

- Có 73,3% nhận xét thực hiện tốt, 27% nhận xét thực hiện trung bình và 2,7%

nhận xét thực hiện yếu đối với nội dung quy định về việc sử dụng đa dạng các phương

pháp giảng dạy. Với X = 2,6 chứng tỏ rằng có trường còn hạn chế trong quy định về sử

dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy.

- Hướng dẫn việc thao giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy, có 73,4% nhận

xét thực hiện tốt, 24,7% nhận xét thực hiện trung bình và 1,9% nhận xét thực hiện yếu.

Hướng dẫn việc thao giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy thực hiện khá tốt, với

X = 2,7 cũng cho thấy hoạt động này còn có hạn chế.

- Tổ chức các chuyên đề về phương pháp giảng dạy mới được đánh giá với 69,7%

nhận xét thực hiện tốt, 27,6% nhận xét thực hiện trung bình và 0,8% nhận xét thực hiện

yếu. Với X = 2,7 cho thấy rằng việc tổ chức các chuyên đề về phương pháp giảng dạy

mới khá tốt mặc dù còn những hạn chế.

- Có 79,2% nhận xét thực hiện tốt, 20% nhận xét thực hiện trung bình và 0,8%

nhận xét thực hiện yếu về việc dự giờ thao giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy.

Các trường THCS thực hiện khá tốt việc dự giờ thao giảng về đổi mới phương pháp

giảng dạy, với X =2,7

- Việc xây dựng quy định tiêu chuẩn giờ lên lớp, có 90,8% nhận xét thực hiện tốt,

7,8% nhận xét thực hiện trung bình và 1,4% nhận xét thực hiện yếu. Với X = 2,8 cho

thấy rằng các trường đã xây dựng quy định về tiêu chuẩn giờ lên lớp tốt.

Như vậy, việc quản lý sinh hoạt chuyên môn hiện nay ở một số trường THCS tỉnh

Cà Mau được tiến hành tốt ở một số nội dung nhưng vẫn còn nhiều nội dung chưa thực

hiện tốt và còn những hạn chế cần phải quan tâm tìm ra nguyên nhân để có giải pháp

thích hợp cho những mặt công tác này.

Những nội dung sinh hoạt chuyên môn còn có mặt hạn chế cần quan tâm để khắc

phục đó là: việc tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, các chuyên đề về

chuyên môn và về phương pháp giảng dạy mới; việc hướng dẫn chuẩn bị đồ dùng DH,

sử dụng tài liệu tham khảo và phương tiện giảng dạy; việc chỉ đạo việc viết sáng kiến

kinh nghiệm và làm đồ dùng DH; quy định việc sử dụng giáo án cũ có bổ sung và sử

dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy và việc dự giờ đột xuất.

2.2.2.6. Quản lý các công tác chuyên môn

Kết quả nghiên cứu về vấn đề quản lý các công tác chuyên môn của GV THCS

được nêu trong bảng 2.9 sau:

Bảng 2.9. Việc quản lý công tác chuyên môn của GV

Mức độ thực hiện

Tốt

T.Bình

Yếu

Những hoạt động quản lý công tác chuyên môn của GV

T T

X

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

471 97,1 14 2,9 0 0 2.9711 1

471 97,1 14 2,9 0 2.9711 0 2

Quy định về việc ký duyệt giáo án Phân công tổ trưởng chuyên môn ký duyệt giáo án của GV hàng tuần

1 3 Kiểm tra giáo án theo định kỳ 468 96,5 16 3,3 0,2 2.9629

416 85,8 67 13,8 0,4 2.8536 2 4

387 79,8 97 20 0,2 2.7959 1 5 Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt, học tốt Xếp thời khóa biểu giảng dạy cho GV

* Nhận xét bảng 2.9:

- Việc quy định ký duyệt giáo án, có 97,1% cho rằng thực hiện tốt và 2,9% cho

rằng thực hiện ở mức độ trung bình. Với X > 2,9 cho thấy rằng việc quy định về ký

duyệt giáo án của GV được thực hiện rất tốt.

- Việc phân công tổ trưởng chuyên môn ký duyệt giáo án của GV hàng tuần được

khảo sát với kết quả: 97,1% nhận xét thực hiện tốt và 2,1% nhận xét thực hiện ở mức độ

trung bình. Việc phân công tổ trưởng chuyên môn ký duyệt giáo án của GV hàng tuần

được tiến hành rất tốt với X > 2,9.

- Việc kiểm tra giáo án theo định kỳ, có 96,5% nhận xét thực hiện tốt, 3,3% nhận

xét thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ có 0,2% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Việc

kiểm tra giáo án theo định kỳ cũng thực hiện rất nghiêm túc với X > 2,9.

- Việc tổ chức phong trào thi đua dạy tốt, học tốt ở các trường THCS hiện nay

được nhận xét: có 85,8% thực hiện tốt, 13,8% thực hiện ở mức độ trung bình và 0,4%

thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,8 cho thấy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt hiện

nay khá tốt tuy nhiên hoạt động này chưa thực sự đi vào chiều sâu, còn có những nhược

điểm.

- Việc xếp thời khóa biểu cho GV: có 79,8% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt,

20% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và 0,2% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu.

Có thể nhận định rằng việc xếp thời khóa biểu cho GV khá tốt tuy nó còn có những bất

cập nhỏ với X = 2,7.

Nhìn chung, các hoạt động quản lý các công tác chuyên môn của GV trường

THCS tỉnh Cà Mau được thực hiện tốt ở những nội dung: việc quy định ký duyệt giáo

án, việc phân công tổ trưởng chuyên môn ký duyệt giáo án và việc kiểm tra giáo án theo

định kỳ. Bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế nhỏ trong tổ chức phong trào thi đua

dạy tốt, học tốt và việc xếp thời khóa biểu cho GV. Do đó cần phải có sự quan tâm hơn

nữa đối với nội dung công tác còn hạn chế này.

2.2.2.7. Kiểm tra công tác giảng dạy của GV

Kết quả nghiên cứu về những hoạt động kiểm tra công tác giảng dạy của GV

trường THCS được trình bày qua các bảng 2.10, 2.11 và 2.12 sau đây:

Bảng 2.10. Phân công kiểm tra công tác giảng dạy của GV

Kết quả

Người kiểm tra công tác giảng dạy của GV

Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng chuyên môn Tổ trưởng chuyên môn Tổ chức nhóm đại diện kiểm tra chéo

Tần số T 250 395 424 184

ỷ lệ % 51.5 81.4 87.4 37.9

* Nhận xét bảng 2.10: Việc kiểm tra các hoạt động giảng dạy của GV được hiệu

trưởng các trường phân công cho phó hiệu trưởng chuyên môn và tổ trưởng chuyên

môn, tuy nhiên, còn một số trường việc phân cấp quản lý chưa tốt, hiệu trưởng còn phụ

trách cả việc quản lý chuyên môn với tỷ lệ khá cao 51,5%. Như vậy, các trường cần phải

quan tâm hơn đối việc phân công kiểm tra chuyên môn cho các bộ phận phụ trách

chuyên môn.

Bảng 2.11. Nội dung kiểm tra công tác giảng dạy của GV ở trường THCS

Nội dung kiểm tra công tác giảng dạy của GV

Kết quả

Kiểm tra thực hiện nề nếp chuyên môn Kiểm tra việc sử dụng các phương tiện DH Kiểm tra việc tham gia sinh hoạt Tổ chuyên môn Kiểm tra hồ sơ chuyên môn Kiểm tra việc đánh giá kết quả học tập của HS Kiểm tra việc dự giờ, thao giảng, hội thi… Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch giảng dạy Kiểm tra việc thực hiện chương trình Kiểm tra việc tự học tự bồi dưỡng Kiểm tra việc tham gia các hoạt động chuyên môn khác Kiểm tra những hoạt động khác

Tần số T ỷ lệ % 459 422 428 470 449 459 451 458 342 376 291

94.6 87 88.2 96.9 92.6 94.6 93 94.4 70.5 77.5 60

* Nhận xét bảng 2.11:

Từ kết quả khảo sát cho thấy: có trên 90% ý kiến cho rằng các hoạt động: kiểm tra

thực hiện nề nếp chuyên môn, hồ sơ chuyên môn, việc đánh giá kết quả học tập của học

sinh, việc dự giờ, thao giảng, hội thi…, việc xây dựng kế hoạch giảng dạy, việc thực

hiện chương trình ở trường THCS tỉnh Cà Mau được thực hiện tương đối tốt và khá

thường xuyên. Tuy nhiên còn có những hạn chế trong kiểm tra việc sử dụng các phương

tiện DH, tham gia sinh hoạt Tổ chuyên môn, tự học tự bồi dưỡng và tham gia các hoạt

động chuyên môn khác. Đây là vấn đề cần phải được quan tâm giải quyết nhằm góp

phần quản lý hoạt động giảng dạy tốt hơn.

Bảng 2.12. Nhận xét về kiểm tra công tác giảng dạy của GV

Các lựa chọn

TT 1 Nghiêm túc 2 Khá nghiêm túc 3 Mang tính hình thức

Tần số T 216 263 6

ỷ lệ % 44.5 54.2 1.3

* Nhận xét bảng 2.12: Với 98,7% ý kiến cho rằng việc kiểm tra hoạt động giảng

dạy của GV ở các trường THCS được thực hiện khá nghiêm túc và nghiêm túc. Điều đó

chứng tỏ rằng đa số các trường đã đề cao, cũng như coi trọng vai trò của mặt công tác

này nhưng vẫn còn có ý kiến cho rằng hoạt động này diễn ra chỉ mang tính hình thức.

2.2.2.8. Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy

Kết quả nghiên cứu về vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường THCS

hiện được trình dày ở bảng 2.13 sau:

Bảng 2.13. Nhận xét về vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay

Các lựa chọn

TT 1 Rất cần thiết 2 Cần thiết 3 Không cần thiết lắm 4 Không cần thiết

Tần số T 325 147 13 0

ỷ lệ % 67% 30% 2.7% 0

* Nhận xét bảng 2.13: Vấn đề đổi mới phương pháp dạy - học hiện nay được

triển khai thực hiện ở các trường khá tốt, đội ngũ CBQL và GV quán triệt tốt tầm quan

trọng của hoạt động này với 97% nhận xét hoạt động này là cần thiết và rất cần thiết.

Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ CBQL và GV chưa hiểu rõ cũng như ngại thực

hiện đổi mới phương pháp giảng dạy với tỷ lệ 2,7% cho rằng hoạt động này là không

cần thiết. Do đó việc tìm hiểu rõ nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt

động đổi mới phương pháp giảng dạy là cần thiết nhằm quán triệt nhất quán trong toàn

thể CBQL và GV thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục.

2.2.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng các phương tiện DH

Công tác quản lý việc sử dụng các phương tiện DH ở trường THCS tỉnh Cà Mau

được thể hiện trong kết quả nghiên cứu ở bảng 2.14 dưới đây:

Bảng 2.14. Việc quản lý sử dụng các phương tiện DH

T Những hoạt động quản lý và

Mức độ thực hiện

Tốt

T.Bình

Yếu

X

T

sử dụng các phương tiện DH Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

297 61,2 181 37,3 7 1,5 2.5979 1

2 278 57,3 198 40,8 9 1,9 2.5546

3 146 30,1 309 63,7 30 6,2 2.2392 Việc sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện giảng dạy hiện có Kiểm tra việc sử dụng phương tiện DH Trang bị đầy đủ các phương tiện DH

291 60 269 55,5 180 37,1 14 127 26,2 89 2,9 2.5711 18,3 2.3711

4 Việc đầu tư xây dựng CSVC 5 Xây dựng thư viện đạt chuẩn * Nhận xét bảng 2.14:

- Việc sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện giảng dạy hiện có qua khảo sát

nhận thấy: có 61,2% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt, 37,3% nhận xét thực hiện ở mức

độ trung bình và 1,5% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Việc sử dụng CSVC và phương

tiện giảng dạy hiện có ở các trường đạt hiệu quả không cao, chưa khai thác hết các hữu

ích của phương tiện DH, với X = 2,5.

- Công tác kiểm tra việc sử dụng phương tiện DH được nhận xét: 57,3% cho rằng

thực hiện ở mức độ tốt, 40,8% cho rằng thực hiện ở mức độ trung bình và chỉ 1,9% cho

rằng thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,5 cũng cho thấy rằng công tác kiểm tra việc sử

dụng phương tiện DH ở các trường chưa thực sự tốt, nó vẫn còn khiếm khuyết.

- Việc trang bị các phương tiện dạy học, chỉ có 30,1% nhận xét thực hiện ở mức

độ tốt, 63,7% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và 6,2% nhận xét thực hiện ở mức

độ yếu. với X = 2,2 chứng tỏ rằng các trường chưa trang bị đầy đủ các phương tiện DH.

Qua việc trao đổi trực tiếp với CBQL và GV chúng tôi nhận thấy: đa số các trường đều

chưa trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học cần thiết hoặc có trang bị nhưng chưa

đồng bộ, chưa hướng dẫn cho GV sử dụng, dẫn đến việc sử dụng chưa có hiệu quả cao.

Điều đó cũng phù hợp với kết quả khảo sát ở trên.

- Việc đầu tư xây dựng CSVC, có 60% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt, 37,1%

nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và 2,9% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Với

X = 2,5 cho thấy rằng việc đầu tư xây dựng CSVC cũng chưa được quan tâm đúng mức,

còn có những vướng mắc cần phải khắc phục.

- Từ bảng trên cho thấy: việc xây dựng thư viện đạt chuẩn ở các trường THCS

hiện nay được nhận xét: có 55,5% thực hiện tốt, 26,2% thực hiện ở mức độ trung bình

và 18,3% thực hiện ở mức độ yếu. Như vậy, việc xây dựng thư viện đạt chuẩn cũng

chưa được quan tâm, với X = 2,3.

Vậy, qua kết quả trên cho thấy những hoạt động quản lý việc sử dụng các phương

tiện DH ở trường THCS tỉnh Cà Mau hiện nay được thực hiện chưa thật tốt ở các nội

dung. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để đưa ra giải pháp

hữu hiệu nhất cho hoạt động này, đặc biệt là việc trang bị đầy đủ các phương tiện DH

cần thiết. Phương tiện DH là nhu cầu cấp thiết nhất cho việc thực hiện đổi mới phương

pháp giảng dạy hiện nay.

2.2.4. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

Kết quả nghiên cứu về quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau được trình bày ở bảng 2.15:

Bảng 2.15. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

Mức độ thực hiện

Tốt

T.Bình

Yếu

T T

X

Những hoạt động quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

97,5 12 2,5 0 0 2.9753 1 473

2 464 95,7 20 4,1 1 0,2 2.9546

3 93 19,2 121 24,9 271 55,9 1.633

435 89,7 47 9,7 3 0,6 2.8907 4

5 404 83,3 70 14,4 11 2,3 2.8103 Hướng dẫn cho GV quy chế đánh giá kết quả học tập của HS Việc quy định cụ thể hình thức kiểm tra, đánh giá Quản lý kết quả học tập của HS bằng các phần mềm máy tính Kiểm tra việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Xử lý các trường hợp vi phạm quy chế

* Nhận xét bảng 2.15:

- Việc hướng dẫn cho GV quy chế đánh giá kết quả học tập của HS, 97,5% nhận

xét thực hiện ở mức độ tốt, và chỉ có 2,5% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình. Các

trường đã thực hiện rất tốt việc hướng dẫn cho GV quy chế đánh giá kết quả học tập của

HS với X > 2,9.

- Việc quy định cụ thể hình thức kiểm tra, đánh giá, qua khảo sát có 97,5% nhận

xét thực hiện tốt, 4,1% nhận xét thực hiện trung bình và 0,2% nhận xét thực hiện yếu.

Việc quy định cụ thể hình thức kiểm tra, đánh giá kết quản học tập của HS cũng được

các trường thực hiện rất tốt với X >2,9.

- Việc quản lý kết quả học tập bằng các phần mềm máy tính, chỉ có 19,2% nhận

xét thực hiện tốt, 24,9% nhận xét thực hiện trung bình và có đến 55,9% nhận xét thực

hiện yếu. Có thể khẳng định rằng đa số các trường hiện nay chưa sử dụng các phần mềm

máy tính để quản lý kết quả học tập của HS, với X = 1,6. Đây là một nhược điểm lớn

cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân.

- Kiểm tra việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS được

nhận xét: thực hiện tốt: 89,7%, TB: 9,7 và yếu: 0,6%. Công tác kiểm tra việc thực hiện

quy chế kiểm, đánh giá kết quả học tập của HS được tiến hành tốt với X = 2,8.

- Việc xử lý các trường hợp vi phạm quy chế, có 83,3% nhận xét thực hiện tốt,

14,4% nhận xét thực hiện ở mức độ trung bình và có 2,3% nhận xét thực hiện ở mức độ

yếu. Với X = 2,8, cho thấy việc xử lý các trường hợp vi phạm quy chế thực hiện khá

nghiêm túc, còn có những hạn chế cần tìm hiểu nguyên nhân.

Như vậy, các hoạt động quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

HS ở các trường THCS tỉnh Cà Mau hiện nay được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên hiện

còn nhiều trường chưa sử dụng các phần mềm máy tính để quản lý kết quả học tập của

HS mà chỉ quản lý bằng sổ sách viết tay và công việc này tiến hành chưa khoa học và

thiếu tính chính xác. Vì thế mà vấn đề này cần phải được quan tâm để tìm ra giải pháp

phù hợp góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

HS ở trường THCS.

2.2.5. Thực trạng việc quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV

Kết quả nghiên cứu về các hoạt động quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV

ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau được nêu trong bảng 2.16:

Bảng 2.16. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV

Mức độ thực hiện

Tốt

T.Bình

Yếu

T T

X

Các hoạt động quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

Tần số

Tỷ lệ %

1 449 92,6 31 6,4 5 1 2.9155

2 413 85,2 65 13,4 7 1,4 2.8371

3 327 67,4 149 30,7 9 1,9 2.6557

4 294 60,6 179 36,9 12 2,5 2.5814

5 400 82,5 75 15,5 10 2 2.8041

6 368 75,9 108 22,3 9 1,8 2.7402 Tổ chức cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ Tạo điều kiện cho GV tự bồi dưỡng Tổ chức các chuyên đề để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ Quy định cụ thể về việc tự bồi dưỡng của GV Hướng dẫn tập sự chuyên môn cho GV mới ra trường Giúp đỡ GV còn hạn chế năng lực chuyên môn

* Nhận xét bảng 2.16:

- Tổ chức cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ được

đánh giá với 92,6% cho rằng thực hiện ở mức độ tốt, 6,4% cho rằng thực hiện ở mức độ

trung bình và chỉ 1% cho rằng thực hiện ở mức độ yếu. Với X =2,9 cho thấy việc tổ

chức cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ được các trường

thực hiện tốt.

- Có 83,3% ý kiến nhận xét thực hiện tốt, 14,4% nhận xét thực hiện ở mức độ

trung bình và có 2,3% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu đối với nội dung: tạo điều kiện

cho GV tự bồi dưỡng. Với X = 2,8 cũng chứng tỏ rằng hiện nay các trường đã tạo điều

kiện khá tốt để GV tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.

- Việc tổ chức các chuyên đề để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, từ kết quả khảo sát nhận thấy: 85,2% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt, 13,4% nhận

xét thực hiện ở mức độ trung bình và 1,4% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Cũng có

thể cho rằng việc tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho GV hiện nay còn có những hạn chế, với X = 2,6.

- Việc quy định cụ thể về tự bồi dưỡng của GV, được nhận xét với kết quả như

sau: 60,6% cho rằng: thực hiện ở mức độ tốt, 36,9% cho rằng: thực hiện ở mức độ trung

bình, và 2,5% cho rằng: thực hiện ở mức độ yếu. Với X = 2,5 cho thấy các trường chưa

có quy định cụ thể về tự bồi dưỡng của GV hiện nay, còn có những bất cập cần tìm hiểu

rõ nguyên nhân của nó.

- Việc hướng dẫn tập sự chuyên môn cho GV mới ra trường, có 82,5% nhận xét

thực hiện tốt, 15,5% nhận xét thực hiện trung bình và có 2% nhận xét thực hiện ở mức

độ yếu. Với X = 2,8 cho thấy ở các trường THCS hiện nay đã hướng dẫn tập sự chuyên

môn cho GV mới ra trường khá tốt.

- Việc giúp đỡ GV còn hạn chế năng lực chuyên môn, qua kết quả khảo sát nhận

thấy: 75,9% nhận xét thực hiện ở mức độ tốt, 22,3% nhận xét thực hiện ở mức độ trung

bình và 1,8% nhận xét thực hiện ở mức độ yếu. Việc giúp đỡ GV còn hạn chế năng lực

chuyên môn chưa thực tốt, còn có những nhược điểm, với X = 2,7.

Như vậy, các hoạt động quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV được

các trường THCS tỉnh Cà Mau hiện nay thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn mặt

hạn chế trong: việc tổ chức các chuyên đề về bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, việc quy định cụ thể về tự bồi dưỡng của GV, và việc giúp đỡ GV còn bị hạn

chế năng lực chuyên môn.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số

trường THCS tỉnh Cà Mau

2.3.1. Những ưu điểm

* Về quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương trình giảng

dạy: Đội ngũ GV và CBQL đã quán triệt rất tốt việc nhận thức mục tiêu và chương trình

giảng dạy, hiểu rõ tầm quan trọng của việc nắm vững mục tiêu và chương trình giảng

dạy.

* Về quản lý đội ngũ GV:

- Hầu như các trường THCS cũng có sự quan tâm đến đời sống của GV.

- Phân công giảng dạy cho GV về cơ bản theo đúng với chuyên môn được đào tạo

và dựa vào năng lực chuyên môn.

- Về sinh hoạt chuyên môn: Các trường THCS đều có những quy định rất tốt về

việc thao giảng, dự giờ thường xuyên, dự giờ theo định kỳ có báo trước của GV, các loại

hồ sơ chuyên môn cần có của GV và của Tổ chuyên môn và việc kiểm tra hồ sơ chuyên

môn của GV. Bên cạnh đó còn có những nội dung cũng thực hiện tốt: quy định về nội

dung sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thường xuyên đánh giá năng lực chuyên môn của

GV, xây dựng quy định, yêu cầu về soạn giáo án, quy định chi tiết việc thực hiện giờ lên

lớp, theo dõi nề nếp lên lớp của GV và xây dựng quy định tiêu chuẩn giờ lên lớp.

- Công tác chuyên môn: việc quy định về ký duyệt, phân công tổ trưởng chuyên

môn ký duyệt giáo án của GV và kiểm tra giáo án theo định kỳ cũng thực hiện rất

nghiêm túc.

- Kiểm tra công tác chuyên môn được thực hiện rất tốt ở những nội dung: kiểm hồ

sơ chuyên môn, thực hiện nề nếp chuyên môn và dự giờ, thao giảng, hội thi… Ngoài ra

còn có những nội dung thực hiện tốt: Kiểm tra việc thực hiện chương trình, việc xây

dựng kế hoạch giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của HS.

- Vấn đề đổi mới phương pháp dạy - học hiện nay được triển khai thực hiện ở các

trường THCS khá tốt.

* Về quản lý việc sử dụng các phương tiện DH, các trường đều có sự quan tâm

khá nhiều: việc sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện giảng dạy hiện có, việc đầu

tư xây dựng CSVC, kiểm tra việc sử dụng phương tiện DH…

* Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS: các trường THCS đã

thực hiện rất tốt việc hướng dẫn cho GV quy chế cũng như những quy định cụ thể về

hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.

* Về quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV, hầu như các trường

đã tổ chức cho GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.

2.3.2. Những hạn chế

* Về quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương trình giảng

dạy còn có những nhược điểm nhỏ trong việc tổ chức cho GV học tập các hướng dẫn

giảng dạy mới.

* Về quản lý đội ngũ GV:

- Còn một vài trường chưa đảm bảo tốt về số lượng GV tính trên tỷ lệ học sinh,

chưa cân đối về số lượng, còn thiếu GV ở một số bộ môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục,

Kỹ thuật nhưng lại thừa GV ở những bộ môn như: Văn, Toán, Anh văn…

- Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ GV hiện nay chưa đáp ứng tốt

với nhu cầu giảng dạy ở các trường THCS, đặc biệt là thực hiện đổi mới phương pháp

giảng dạy hiện nay.

- Đời sống của đội ngũ GV hiện nay có sự quan tâm nhưng chưa thực sự tốt cả về

vật chất, tinh thần và điều kiện lao động sư phạm do đó GV vẫn gặp không ít khó khăn

trong cuộc sống.

- Việc phân công giảng dạy cho GV không dựa vào năng lực chuyên môn mà còn

chú ý đến tiêu chí khác và đáng chú ý là việc phải phân công GV dạy trái môn vẫn còn.

- Về sinh hoạt chuyên môn còn hạn chế ở những nội dung: tổ chức hội nghị báo

cáo sáng kiến kinh nghiệm, hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo, phương tiện DH, quy

định GV được sử dụng giáo án cũ có bổ sung, chỉ đạo việc viết sáng kiến kinh nghiệm

và làm đồ dùng DH, hướng dẫn việc chuẩn bị đồ dùng DH, dự giờ đột xuất, quy định về

việc sử dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy và tổ chức các chuyên đề chuyên môn.

- Về công tác chuyên môn: phong trào thi đua dạy tốt, học tốt ở các trường THCS

hiện nay tuy được cải tiến nhưng nội dung thi đua chưa thực sự đi vào chiều sâu còn

mang tính hình thức và việc xếp thời khóa biểu cho GV chưa thực sự khoa học, còn có

những bất cập.

- Về kiểm tra công tác giảng dạy còn những hạn chế trong các nội dung: kiểm tra

việc tự học tự bồi dưỡng, việc tham gia các hoạt động chuyên môn khác, việc sử dụng

các phương tiện DH và việc tham gia sinh hoạt Tổ chuyên môn. Việc phân cấp quản lý

trong kiểm tra công tác giảng dạy chưa tốt, hiệu trưởng còn phụ trách cả việc quản lý

chuyên môn và việc kiểm tra hoạt động giảng dạy của GV. Công tác này ở một vài

trường THCS vẫn còn mang tính hình thức.

- Mặc dù các trường đều tiến hành triển khai việc đổi mới phương pháp giảng dạy

khá tốt nhưng chưa quán triệt nhất quán trong toàn thể GV và CBQL thực hiện việc đổi

mới phương pháp giảng dạy ở trường THCS.

* Về quản lý việc sử dụng các phương tiện DH đã có sự chú ý đáng kế ở một số

trường nhưng vẫn còn một vài trường tồn tại những hạn chế trong nội dung công tác này

cần khắc phục: việc trang bị đầy đủ các phương tiện DH cần thiết và việc xây dựng thư

viện đạt chuẩn. GV chưa khai thác hết các hữu ích của phương tiện DH và nhiều trường

THCS có thư viện nhưng chỉ dùng để chứa sách giáo khoa và các dụng cụ DH là chủ

yếu.

* Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS: đa số các trường

hiện nay chưa sử dụng các phần mềm máy tính để quản lý kết quả học tập của HS mà

việc quản lý kết quả học tập chỉ sử dụng sổ sách viết tay do đó mà việc quản lý thiếu

tính khoa học và độ chính xác chưa cao. Bên cạnh đó, việc xử lý các trường hợp vi phạm

quy chế kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS chưa thực sự nghiêm túc.

* Về quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV còn có một vài nhược

điểm trong: quy định cụ thể về nội dung tự bồi dưỡng, tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV và giúp đỡ GV còn hạn chế năng lực

chuyên môn.

2.3.3. Những nguyên nhân dẫn đến ưu điểm và hạn chế

* Về khách quan:

- Hệ thống pháp luật của nhà nước chưa đồng bộ, quy chế giáo dục chưa hoàn

chỉnh đặc biệt trong giai đoạn cách mạng hiện nay, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải có sự thống nhất các văn bản pháp quy, chế độ chính

sách phù hợp với tình hình đất nước hiện nay.

- Nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục nói chung và cho các trường THCS còn hạn

chế, việc huy động đóng góp của phụ huynh HS, của các tổ chức xã hội còn gặp nhiều

khó khăn nên CSVC của nhà trường còn nhiều bất cập so với yêu cầu đổi mới hiện nay.

- Sự phối hợp của các cấp quản lý chưa chặt chẽ nên dẫn đến tình trạng GV THCS

vừa thiếu lại vừa thừa, đời sống còn gặp nhiều khó khăn.

- Công tác xã hội hoá giáo dục chưa được thực hiện, những khó khăn của nhà

trường chậm được giải quyết, trách nhiệm dạy dỗ HS phần lớn vẫn giao phó cho GV.

Nhà trường và phụ huynh HS chưa có sự phối hợp tích cực trong việc chăm lo về

CSVC, nhằm tạo điều kiện học tập tốt hơn cho HS.

* Về chủ quan:

- Đội ngũ GV đủ về số lượng, đã được chuẩn hóa song về thực chất năng lực

chuyên môn cần thiết, việc tiếp cận với phương tiện dạy học hiện đại còn nhiều hạn chế,

chưa mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học.

- Đội ngũ CBQL hầu hết đều trưởng thành đi lên từ GV trực tiếp đứng lớp, chưa

qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nên gặp rất nhiều khó khăn trong công việc do

chưa nắm vững những kiến thức cơ bản về quản lý.

- Một số CBQL còn hạn chế về năng lực, nghiệp vụ quản lý, chưa tích cực tự học,

tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự

nghiệp giáo dục. Thậm chí một số Hiệu trưởng chưa coi trọng đúng mức công tác quản

lý hoạt động giảng dạy, thiếu các biện pháp quản lý phù hợp do đó kết quả công tác

quản lý hoạt động giảng dạy chưa cao. Có Hiệu trưởng lại chưa quan tâm đúng mức đến

công tác xây dựng nền nếp giảng dạy, kiểm tra hoạt động giảng dạy và hoạt động của

GV, ít dự giờ GV, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn còn hạn chế, chất lượng hoạt động

của tổ chuyên môn chưa cao, chưa phát huy hết chức năng.

- Mặt khác, một số trường chưa xây dựng được cơ chế phân cấp quản lý con

người với quản lý công việc một cách đồng bộ nên làm giảm hiệu quả quản lý công tác

giảng dạy. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý còn chậm, một số cán bộ

quản lý còn trì trệ trong suy nghĩ, chậm đổi mới, thiếu năng động sáng tạo và quyết liệt.

Chất lượng giáo dục ở một số lớp trong trường còn nhiều hạn chế chưa đồng đều. Việc

đánh giá kết quả học tập của HS còn chạy theo thành tích.

- Một số Hiệu trưởng chưa có nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, vai trò nhiệm vụ của

công tác quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường, thậm chí có Hiệu trưởng còn

giao phó việc chỉ đạo hoạt động giảng dạy cho Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn

mà thiếu sự kiểm tra đôn đốc.

- Nhà trường chưa có kế hoạch tổ chức thực hiện bồi dưỡng thường xuyên nhằm

đảm bảo cho đội ngũ GV nhà trường đủ sức đảm đương công việc giảng dạy và chất

lượng DH ngày càng nâng cao. Việc cử cán bộ, GV đi học tập nâng cao trình độ chưa có

kế hoạch, quy hoạch, chưa căn cứ vào nhu cầu phát triển của nhà trường mà thường theo

cảm tính, cá nhân.

- Việc xác định nhu cầu, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV và giới thiệu, cung

cấp đầy đủ tài liệu cho giáo viên chưa được quan tâm đúng mức. Đa số các trường còn

thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên mà chưa có một tầm nhìn chiến lược trong việc

quy hoạch đội ngũ GV.

- Việc quản lý nhà trường bằng kế hoạch chưa được các trường thật sự quan tâm,

thiếu kiểm tra đôn đốc, quản lý chủ yếu sao cho công việc “êm ả” chứ chưa thật sự quan

tâm đến chất lượng, hiệu quả của nó.

- Công tác quản lý, khai thác sử dụng CSVC và các phương tiện DH chưa được các

trường thật sự quan tâm, công việc này hiện nay đa số các trường còn chậm thực hiện,

chưa chủ động tổ chức cho GV tiếp cận với các phương tiện giảng dạy hiện đại.

Kết luận chương 2

Các kết quả nghiên cứu về thực tiễn của đề tài đã phần nào phản ánh được thực

trạng của công tác quản lý hoạt động giảng dạy của GV ở một số trường THCS tỉnh Cà

Mau với những ưu điểm và hạn chế cơ bản. Đây là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất

các giải pháp cần thiết cho công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS tỉnh Cà

Mau hiện nay.

* Những ưu điểm cơ bản trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy:

+ Đội ngũ GV và CBQL trường THCS tỉnh Cà Mau đã quán triệt rất tốt việc nhận

thức mục tiêu và chương trình giảng dạy.

+ Về quản lý đội ngũ GV:

- Hầu như các trường THCS cũng đã có sự quan tâm hơn đến đời sống của GV,

việc phân công giảng dạy cơ bản theo đúng với chuyên môn được đào tạo và dựa vào

năng lực chuyên môn.

- Về sinh hoạt chuyên môn: có những quy định rất tốt và tốt về việc thao giảng,

dự giờ, các loại hồ sơ chuyên môn cần có, việc kiểm tra hồ sơ chuyên môn, về nội dung

sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thường xuyên đánh giá năng lực chuyên môn, về soạn

giáo án, việc thực hiện giờ lên lớp, theo dõi nề nếp lên lớp và tiêu chuẩn giờ lên lớp.

- Vế các công tác chuyên môn: việc quy định về ký duyệt, phân công tổ trưởng

chuyên môn ký duyệt giáo án và kiểm tra giáo án theo định kỳ cũng thực hiện rất

nghiêm túc.

- Kiểm tra công tác chuyên môn được thực hiện rất tốt: kiểm hồ sơ chuyên môn,

thực hiện nề nếp chuyên môn và dự giờ, thao giảng, hội thi… Ngoài ra còn có những nội

dung thực hiện tốt: kiểm tra việc thực hiện chương trình, việc xây dựng kế hoạch giảng

dạy và đánh giá kết quả học tập của HS.

- Vấn đề đổi mới phương pháp dạy - học hiện nay được triển khai thực hiện ở các

trường THCS khá tốt.

+ Quản lý việc sử dụng các phương tiện DH đều có sự quan tâm khá nhiều: việc

sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện giảng dạy hiện có, việc đầu tư xây dựng

CSVC, kiểm tra việc sử dụng phương tiện DH…

+ Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS có nhiều tiến bộ: thực

hiện rất tốt việc hướng dẫn cho GV quy chế cũng như những quy định cụ thể về hình

thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.

+ Hầu như các trường đã tổ chức cho GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng

thường xuyên theo chu kỳ.

* Những hạn chế chủ yếu trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy:

+ Còn có những nhược điểm nhỏ trong việc tổ chức cho GV học tập các hướng

dẫn giảng dạy mới.

+ Quản lý đội ngũ GV:

- Còn một vài trường chưa đảm bảo tốt về số lượng, chưa cân đối về số lượng, còn

thiếu GV ở một số bộ môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Kỹ thuật.

- Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ GV hiện nay chưa đáp ứng tốt

với nhu cầu giảng dạy ở các trường THCS.

- Đời sống của đội ngũ GV hiện nay có sự quan tâm đúng mức cả về vật chất, tinh

thần và điều kiện lao động sư phạm.

- Việc phân công giảng dạy cho GV chưa dựa vào năng lực chuyên môn và đáng

chú ý là việc phải phân công GV dạy trái môn vẫn còn.

- Về sinh hoạt chuyên môn còn hạn chế ở những nội dung: tổ chức hội nghị báo

cáo sáng kiến kinh nghiệm, hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo, phương tiện DH, quy

định GV được sử dụng giáo án cũ có bổ sung…

- Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt chưa thực sự đi vào chiều sâu còn mang tính

hình thức và việc xếp thời khóa biểu cho GV cũng chưa thực sự khoa học, còn có những

bất cập.

- Kiểm tra công tác giảng dạy còn những hạn chế trong các nội dung: kiểm tra

việc tự học tự bồi dưỡng, việc tham gia các hoạt động chuyên môn khác… Hiệu trưởng

còn phụ trách cả việc quản lý chuyên môn và việc kiểm tra hoạt động giảng dạy vẫn còn

mang tính hình thức ở một vài trường THCS.

- Chưa quán triệt nhất quán trong toàn thể GV và CBQL thực hiện việc đổi mới

phương pháp giảng dạy ở trường THCS.

+ Quản lý việc sử dụng các phương tiện DH vẫn còn một vài trường tồn tại những

hạn chế cần khắc phục: việc trang bị đầy đủ các phương tiện DH cần thiết và việc xây

dựng thư viện đạt chuẩn.

+ Đa số các trường hiện nay chưa sử dụng các phần mềm máy tính để quản lý kết

quả học tập của HS và việc xử lý các trường hợp vi phạm quy chế kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của HS chưa thực sự nghiêm túc.

+ Quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV còn có một vài nhược điểm:

quy định cụ thể về nội dung tự bồi dưỡng, tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ và giúp đỡ GV còn hạn chế năng lực chuyên môn.

Chương 3: ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG THCS TỈNH CÀ MAU

3.1. Cơ sở đề ra giải pháp

3.1.1. Cơ sở lý luận:

Ngoài những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài được trình bày ở chương I cần

căn cứ vào một số nội dung mang tính pháp lý sau:

+ Căn cứ vào các quy định, văn bản của nhà nước về giáo dục cơ bản nhất là Luật

Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục (2001-2010) và Điều lệ trường Trung học, việc

quản lý trường THCS phải thực hiện được mục tiêu sau đây:

- Đảm bảo phát triển giáo dục theo kế hoạch được giao, đáp ứng được nhu cầu

giáo dục của địa phương.

- Nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả của quá trình dạy học và giáo dục.

- Xây dựng đội ngũ giáo của các trường THCS đồng bộ về cơ cấu, đủ loại hình

theo chuẩn đào tạo và chất lượng ngày càng cao.

- Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ tốt cho các hoạt động dạy - học và

giáo dục.

- Thường xuyên cải tiến công tác quản lý trường học theo tinh thần dân chủ hóa

nhà trường, tiến hành động bộ có trọng điểm các hoạt động dạy học và giáo dục.

- Bộ máy quản lý trường THCS bao gồm hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm và

có quyền quyết định mọi hoạt động chức năng của nhà trường; phó hiệu trưởng là người

giúp việc hiệu trưởng quản lý nhà trường. Trường THCS được quản lý theo nguyên tắc

tập trung dân chủ, cá nhân phụ trách. Hiệu trưởng thực hiện sự quản lý tập trung trên cơ

sở phát huy rộng rãi sự tham gia dân chủ của GV và phối hợp các phương pháp quản lý,

trên cơ sở quán triệt tinh thần dân chủ hóa nhà trường để đảm bảo thực hiện kế hoạch

đào tạo có chất lượng và hiệu quả cao.

+ Một số nội dung làm cơ sở pháp lý:

- Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X kỳ

8 đã nêu rõ: “đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học phải

được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học…”

- Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đã khẳng

định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”.

- Điều 70 luật GD quy định về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuẩn hóa đội

ngũ giáo viên: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn nghiệp vụ

để nâng cao trình độ và chuẩn hóa giáo viên. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình

độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ”.

- Căn cứ điều 31 Điều lệ trường Trung học; trình độ chuẩn được đào tạo của GV

THCS là tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm. GV chưa đạt trình độ chuẩn được nhà trường,

cơ quan quản lý GD tạo điều kiện để học tập, bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn.

+ Phương hướng và chỉ tiêu phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau đến năm

2010.

Mục tiêu tổng quát là: “Từng bước đáp ứng yêu câu về nguồn nhân lực có chất

lượng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp nhân tài cho đất nước. Phát

triển đồng bộ các bậc học, cấp học, ngành học; hoàn thành phổ cập GD THCS, tiến tới

phổ cập THPT. Tăng cường CSVC, đội ngũ GV theo hướng đạt chuẩn; thực hiện đổi

mới quản lý GD” đối với THCS tỷ lệ HS trong độ tuổi 11 - 14 tuổi năm 2010 là 90%, có

90% - 92% HS THCS tiếp tục học THPT, hiệu quả đào tạo năm 2010 đạt từ 80% - 85%.

3.1.3. Cơ sở thực tiễn

- Đời sống của GV các trường THCS tỉnh Cà Mau còn nhiều khó khăn do tiền

lương thấp so với mức sinh hoạt bình thường của xã hội. Mặc dù chính sách tiền lương

của Nhà nước đối với GV có cải thiện nhưng giá cả thị trường lại tăng vọt. Điều đó tác

động không nhỏ đến việc sinh hoạt gia đình của từng GV cũng như công tác giảng dạy

của họ. Mặc khác, điều kiện lao động sư phạm cho đội ngũ GV hầu như các trường chưa

quan tâm đúng mức. Điều đó cũng gây ảnh hưởng lớn đến công tác giảng dạy của GV.

- Căn cứ vào yêu cầu đội ngũ GV; đội ngũ GV là lực lượng chủ yếu giữ vai trò rất

quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch đào tạo, là nhân tố ảnh hưởng trực

tiếp đến hoạt động giảng dạy, công tác quản lý hoạt động giảng dạy và hiệu quả GD của

nhà trường. Trình độ và năng lực sư phạm của đội ngũ GV là yếu tố mang tính quyết

định đến chất lượng uy tín của nhà trường. Do đó phải giúp GV hiểu rõ rằng: sự vững

vàng về chuyên môn là yêu cầu cơ bản, cốt lõi của nhân cách nghề nghiệp từ đó mà nâng

cao ý thức tự học tự bồi dưỡng của họ.

Thực tế cho thấy đội ngũ GV ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau vẫn chưa đảm

bảo về số lượng ở các bộ môn, GV thừa nhưng lại thiếu. Trình độ chuyên môn của GV ở

các trường không đồng đều. Thực trạng này đã ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu GD

toàn diện trong nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy việc bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho GV là một công tác hết sức cần thiết, cần được tăng

cường trong các biện pháp quản lý công tác giảng dạy để nâng cao kết quả DH. Công

việc này phải làm thường xuyên và lâu dài.

- Thực tiễn các trường THCS ở tỉnh Cà Mau đã qua cho thấy do những nguyên

nhân khác nhau, mức độ trang bị và hiệu quả sử dụng các phương tiện DH còn hạn chế

và có sự chênh lệch nhiều giữa các trường ở những vùng, miền khác nhau. Theo thống

kê ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau thì tỷ lệ % phương tiện DH đã được trang bị so

với danh mục Bộ đã ban hành là khoảng 35%; tỷ lệ % phương tiện DH trong thực tế

được sử dụng chỉ đạt 40%.

- Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV ở một số trường THCS

tỉnh Cà Mau có nhiều tiến bộ, tuy nhiên mặt công tác này chưa thực sự đi vào chiều sâu,

chỉ kiểm tra mang tính hình thức, việc đánh giá chủ yếu dựa vào hồ sơ sổ sách mà chưa

đi sâu vào đánh giá chất lượng giảng dạy.

- Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS còn hạn chế, do chưa được

đào tạo hoặc kinh qua những lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý. Mặc khác, một bộ

phận CBQL có thâm niên công tác nhưng chỉ theo nếp quản lý cũ nặng về hình thức,

ngại đổi mới trong công tác.

- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy, thực hiện theo tinh thần đổi mới GD của

Đảng và Nhà nước ở các trường THCS chưa thực sự mạnh mẽ, chưa vẫy lên được phong

trào mạnh và thường xuyên, do sự e ngại của GV đặc biệt là GV có thâm niên công tác,

họ chỉ quen theo phương pháp giảng dạy cũ hoặc có đổi mới thì chỉ thực hiện qua lo, đối

phó.

- Việc quản lý chương trình giảng dạy của GV THCS được thực hiện khá tốt, tuy

nhiên việc kiểm tra, đánh giá chỉ thông qua hồ sơ, sổ giáo án… mà chưa đi vào chiều

sâu kiểm tra đánh giá việc triển khai nội dung bài dạy được thực hiện trên lớp.

- Thực tiễn công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS chưa thực hiện tốt

ở khâu quản lý kết quả học tập, do các trường THCS hiện nay chưa trang bị đầy đủ hệ

thống máy tính mà chủ yếu quản lý kết quả bằng hồ sơ, sổ sách viết tay.

Tóm lại, thực tiễn công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS

trong tỉnh Cà Mau hiện nay có những thành tựu đáng trân trọng tuy nhiên vẫn còn những

yếu kém cần khắc phục ở một vài mặt công tác: sự bất cập và thiếu thốn về CSVC,

phương tiện dạy DH và GV ở một số bộ môn ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng GD của

nhà trường đặc biệt là những ở vùng nông thôn. Chất lượng GD và trình độ chuyên môn

của GV ở các trường THCS trong huyện, tỉnh không đồng đều và việc thực hiện đổi mới

phương pháp giảng dạy ở các trường chưa thực sự đi vào chiều sâu...

3.2. Những giải pháp đề xuất:

Xuất phát từ những cơ sở lý luận, thực trạng và thực tiễn công tác quản lý hoạt

động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau đã nêu trên, xin đề xuất một số giải

pháp quản lý hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy ở trường

THCS tỉnh Cà Mau:

3.2.1. Giải pháp thứ nhất:

Nâng cao trình độ đội ngũ GV đảm bảo năng lực và phẩm chất đạo đức

3.2.1.1. Mục đích

Công tác bồi dưỡng GV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác

quản lý trường học nhằm xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,

chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới của GD hiện nay và phục vụ đắc

lực cho công cuộc CNH - HĐH đất nước.

Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ GV theo quy định của Luật giáo dục và nâng cao tỉ

lệ GV THCS có trình độ trên chuẩn.

Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng năng lực sư phạm, nâng cao

vị thế uy tín của người GV, đồng thời GV phải là tấm gương cho HS về sự nổ lực học

tập, không ngừng nâng cao hiểu biết để đáp ứng với nhu cầu phát triển ngày càng cao

của xã hội.

Rèn luyện năng lực sư phạm, khả năng lôi cuốn HS biết truyền thụ kiến thức và

kỹ năng sống cho HS… có ý thức và thường xuyên phấn đấu trở thành người GV giỏi

toàn diện, tay nghề vững vàng. Giúp GV tiến hành quá trình DH được thuận lợi hơn,

nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường.

3.2.1.2. Nội dung

- Trong kế hoạch hàng năm của nhà trường phải có nội dung bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ nâng cao trình độ cho GV. Kế hoạch phải được triển khai ngay trong kế

hoạch năm học và xem đây là một nội dung chính trong kế hoạch của tổ chuyên môn và

cá nhân các thành viên trong tổ.

- Nghiên cứu kỷ nội dung trong các văn bản, chỉ thị bước đầu thực hiện nhiệm vụ

năm học để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn một cách cụ thể và chi

tiết về các nội dung: kiến thức chuyên môn, phương pháp giảng dạy mới, năng lực sư

phạm, kiến thức lý luận chính trị, kiến thức ngoại ngữ, tin học…

- Có kế hoạch tạo điều kiện cho các GV chưa đạt chuẩn đào tạo đi học để hoàn

thành chuẩn hóa trình độ và đối với GV đã đạt chuẩn, cần đào tạo một tỷ lệ nhất định có

trình độ trên chuẩn.

Có thể thực hiện các hình thức bồi dưỡng như sau:

* Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ:

- Tạo điều kiện cho 100% GV được BDTX theo chu kỳ, nếu những GV ngoài độ

tuổi quy định, yêu cầu các GV đó tự bồi dưỡng và nhà trường tổ chức kiểm tra đánh giá

việc tự bồi dưỡng.

- Tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp tập huấn dạy học sinh giỏi các bộ môn

do Sở Giáo dục và Đào tạo và phòng Giáo dục tổ chức.

- Tạo điều kiện cho GV học tập nâng cao trình độ với nhiều hình thức, tham quan

học hỏi kinh nghiệm tốt ở các trường bạn, tạo điều kiện thuận lợi về sách, tài liệu và

kinh phí.

* Bồi dưỡng thông qua các hoạt động của tổ chuyên môn:

- Các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn phải có những nội dung thiết thực phục

vụ cho việc nâng cao năng lực DH cho các thành viên trong tổ, nhóm.

- Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn với nội dung và hình thức luôn

được đổi mới và đa dạng, ít nhất 2 tuần/1 lần.

* Bồi dưỡng thông qua Hội thảo chuyên đề.

Tổ chức tốt các hội thảo chuyên đề sâu về nội dung kiến thức, cải tiến phương

pháp giảng dạy của từng thể loại hoặc bài khó, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu

kém và chuyên đề sử dụng phương tiện DH… (một số chuyên đề có thể mời chuyên gia

về nói chuyện trao đổi).

* Bồi dưỡng thông qua việc viết sáng kiến kinh nghiêm:

- Hướng dẫn cho GV nắm vững về cách thức trình bày, cũng như tìm ra những

sáng kiến mới trong giảng dạy.

- Tổ chức tốt việc đánh giá những sáng kiến kinh nghiệm theo từng học kỳ và cả

năm.

* Bồi dưỡng thông qua việc tự học, tự bồi dưỡng của GV:

Tổ chức tốt việc đăng ký và kiểm tra đánh giá công tác tự học và tự bồi dưỡng của

GV. Đánh giá việc tự học và tự bồi dưỡng phải thông qua ý thức chấp hành quy chế

chuyên môn, qua năng lực giảng dạy, qua kết quả giảng dạy, qua niềm đam mê cuốn hút

với hoạt động giảng dạy của GV. Bên cạnh đó cần kịp thời biểu dương, khen thưởng

những GV tự học, tự bồi dưỡng, nổ lực vươn lên để đạt kết quả cao trong học tập, giảng

dạy.

Tóm lại, công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV là

vấn đề quan trọng cần chú trọng và quan tâm hơn trong quản lý công tác giảng dạy của

nhà trường. Muốn củng cố vị trí uy tín của mình, nhà trường phải có đội ngũ GV vững

vàng về năng lực.

3.2.2. Giải pháp thứ hai:

Tăng cường quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện lao động sư phạm

của đội ngũ GV

3.2.2.1. Mục đích

Trong điều kiện hiện nay đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ GV còn nhiều

khó khăn. Việc quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần là một trong những biện pháp

thiết thực để xây dựng đội ngũ đoàn kết thống nhất, thống nhất cả về quan điểm nhìn

nhận đánh giá con người cùng nhau hướng tới những giá trị văn hóa, đạo đức trong mối

quan hệ giữa con người với con người. Bầu không khí tâm lý lành mạnh và đời sống văn

hóa tinh thần cao của tập thể sẽ thúc đẩy nhiệt tình lao động sư phạm, huy động tài năng,

trí tuệ của tập thể đội ngũ vào việc thực hiện mục tiêu GD.

3.2.2.2. Nội dung

Trong điều kiện thực tế của các trường THCS trong tỉnh Cà Mau hiện nay, cần

quan tâm những nội dung cơ bản sau:

- Giải quyết đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách mà mỗi cán bộ công chức

được hưởng theo quy định như: nâng lương, phụ cấp thi đua khen thưởng, tham quan,

học tập… cần giải quyết công bằng, dân chủ, công khai.

- Chăm lo đời sống tinh thần cho đội ngũ GV bằng cách tổ chức các hoạt động:

thể dục thể thao, văn nghệ, tham quan, du lịch… Cần trang bị cho thư viện nhà trường

đầy đủ các loại tạp chí, sách báo, các phương tiện nghe nhìn… để GV có điều kiện tìm

hiểu nghiên cứu. Công đoàn kết hợp với nhà trường cần bố trí phòng sinh hoạt cho cán

bộ, GV có trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị cần thiết.

- Phối hợp với Công đoàn nhà trường tổ chức tốt các cuộc vận động quyên góp

ủng hộ và thăm viếng gia đình cán bộ, GV ốm đau, qua đời, lập gia đình… Đây là việc

làm tình nghĩa vừa là trách nhiệm của người CBQL.

- Luôn coi trọng và đề cao việc xây dựng tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết

thống nhất về mọi mặt.

Tóm lại, bầu không khí lành mạnh, đời sống vật chất và tinh thần cao của tập thể

sẽ thúc đẩy nhiệt tình lao động sư phạm huy động được tài năng, trí tuệ của đội ngũ vào

việc thực hiện mục tiêu GD và quản lý của nhà trường.

3.2.3. Giải pháp thứ ba:

Tăng cường xây dựng và sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện DH

3.2.3.1. Mục đích

Xây dựng CSVC tốt, trường lớp khang trang sạch đẹp tạo tâm lý thoải mái, tự tin

cho GV và HS. Nó góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng DH và giáo dục của

nhà trường.

CSVC tiện nghi, phương tiện DH hiện đại, phù hợp với nội dung, chương trình,

được sử dụng có hiệu quả giúp HS chiếm lĩnh tri thức sẽ dễ dàng, nhanh chóng và hứng

thú hơn. Đồng thời thúc đẩy quá trình nhận thức và phát triển khả năng lực tư duy sáng

tạo cho HS.

Tăng cường CSVC, phương tiện DH hiện đại góp phần nâng cao nhận thức thẩm

mỹ, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, hình thành và phát triển nhân cách của HS.

Đồng thời góp phần tăng năng suất lao động của GV và HS. Việc sử dụng các phương

tiện hiện đại vào nhà trường sẽ cho phép giới thiệu những kiến thức chính xác, diễn cảm

cho nhiều HS hơn, có điều kiện tối ưu hóa quá trình học tập, làm thay đổi phong cách tư

duy và hành động.

Qua thực hành, đức tính kiên trì cẩn thận, chính xác, kỷ luật được rèn luyện, tình

yêu lao động nẩy nở. Trong quá trình thực hành thí nghiệm các kiến thức mà HS đã tiếp

thu được trên lớp thường ở dạng tĩnh và cô lập sẽ tác động tương hỗ làm cho chúng trở

nên động, làm lộ rõ bản chất và khả năng của chúng.

3.2.3.2. Nội dung

- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp quản lý trong tỉnh để tăng nguồn đầu tư

xây dựng CSVC và tăng cường việc mua sắm phương tiện DH.

- Huy động các nguồn lực khác của địa phương, tổ chức xã hội, hội cha mẹ HS

vào việc xây dựng, tu bổ trường lớp, bàn ghế, sân chơi, bãi tập… phương tiện DH hiện

có.

- Sửa chữa, cải tiến những phương tiện DH cũ, bổ sung những phương tiện DH

mới làm cho chúng trở thành bộ phương tiện hoàn chỉnh có thể sử dụng được.

- Ưu tiên cho việc mua sắm các phương tiện DH, đồ dùng thí nghiệm cần thiết,

hiện đại.

- Tổ chức tốt phong trào GV và HS tự làm và sử dụng phương tiện DH, góp phần

hoàn thiện hệ thống phương tiện DH trong trường do nguồn kinh phí hạn hẹp, Nhà nước

không thể cung cấp thỏa mãn toàn bộ phương tiện DH cho các trường học. Mặt khác

phương tiện dạy học được cung cấp từ trên xuống không thể thay thế một số phương tiện

tự làm. Cần chú ý các trang thiết bị DH tự làm mang tính hiện thực, chống hình thức và

cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: tổ chức lao động có khoa học, thẩm mỹ, kinh tế và

sáng tạo.

- Tuyển chọn, phân công cán bộ và GV có kiến thức chuyên môn, có ý thức trách

nhiệm cao vào việc quản lý các phòng thí nghiệm và phải thường xuyên kiểm tra, chuẩn

bị sẵn các dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho các tiết dạy trên lớp của GV.

- Xây dựng thư viện đạt chuẩn (có phòng đọc cho GV và HS) tăng cường các loại

sách báo, tài liệu tham khảo phát động GV và HS ủng hộ sách thư viện, làm phong phú

thêm tủ sách nhà trường. Chú ý trang bị các phương tiện thông tin cần thiết: Internet,

nghe nhìn, xây dựng thư viện điện tử.

- Có kế hoạch kiểm tra tài sản (thường xuyên và định kỳ), kịp thời tu sửa và trang

bị mới những phương tiện cần thiết phục vụ cho DH.

- Thường xuyên trưng cầu ý kiến các tổ chuyên môn, GV về việc mua thêm sách

tham khảo, đồ dùng, phương tiện DH cần thiết cho từng môn học. Đồng thời phải tổ

chức giới thiệu, hướng dẫn cho GV những tài liệu và những đồ dùng DH có trong danh

mục, trong phòng thí nghiệm, thư viện để GV nghiên cứu lập kế hoạch giảng dạy.

- Chỉ đạo việc sử dụng phương tiện DH hiện có một cách có hiệu quả đảm bảo

nguyên tắc: sử dụng đúng mục đích, sử dụng đúng lúc, sử dụng đúng mực, đúng cường

độ. Tích cực nghiên cứu ứng dụng đưa công nghệ thông tin và phần mềm DH vào giờ

dạy.

- Luôn tạo cảnh quan môi trường “Xanh - Sạch - Đẹp” giáo dục ý thức giữ gìn và

bảo vệ của công cho HS.

- Xây dựng, duy trì phát huy có hiệu quả hoạt động của phòng y tế học đường,

giúp cho việc chăm sóc sức khỏe của GV và HS.

3.2.4. Giải pháp thứ tư:

Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy của GV

3.2.4.1. Mục đích

Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý. Kiểm tra

có mục đích là phát hiện, đánh giá, điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch của GV. Kiểm tra

có mục đích tác động vào hành vi của con người nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ,

qua kiểm tra, đánh giá để khen thưởng động viên khích lệ tính sáng tạo, động viên tính

tích cực của con người đưa hệ vận hành đạt được mục tiêu dự kiến tốt hơn.

Tăng cường công tác kiểm tra để hoạt động giảng dạy đi vào kỷ cương, nề nếp,

chất lượng nhằm đánh giá được chất lượng giảng dạy và giáo dục của GV. Kiểm tra

đánh giá chính xác sẽ tìm ra nguyên nhân và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng

giảng dạy của GV. Sau kiểm tra có nhận xét đánh giá, phân tích nguyên nhân ưu, khuyết

điểm của đối tượng được kiểm tra, động viên, khích lệ, nhắc nhở để đối tượng được

kiểm tra tự giác tìm tòi giải pháp khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm.

3.2.4.2. Nội dung

Để đảm bảo cho công tác kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy của GV trường

THCS được tốt cần chú ý một số nội dung:

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể: Có mục đích yêu cầu của từng đợt kiểm tra,

có thời gian kiểm tra, có phương pháp kiểm tra (gián tiếp hoặc trực tiếp), kiểm tra toàn

diện hoặc theo chuyên đề, định kỳ hoặc đột xuất (tuy nhiên đột xuất cũng trong kế hoạch

- không báo trước người được kiểm tra với thời gian dài để tránh sự chuẩn bị có tính

chất đối phó, thiếu tính khách quan).

- Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng được

kiểm tra; xây dựng chuẩn đánh giá cho từng hoạt động chuyên môn cụ thể của GV.

- Nội dung kiểm tra công tác giảng dạy gồm: việc tham gia sinh hoạt Tổ chuyên

môn, thực hiện nề nếp chuyên môn, nề nếp DH, hồ sơ chuyên môn, việc đánh giá kết

quả học tập của HS, việc dự giờ, thao giảng, hội thi…, việc xây dựng kế hoạch và thực

hiện chương trình giảng dạy, việc tự học tự bồi dưỡng, việc sử dụng các phương tiện

DH…

- Quy định GV soạn giáo án đầy đủ các tiết thực hành (nhằm phát huy giá trị tích

cực của đồ dùng DH), các tiết ôn tập (hoặc theo biểu bảng hệ thống, theo chủ đề chốt lại

những vấn đề trọng tâm), tiết kiểm tra, tiết trả bài (đề, đáp án, nhận xét kết quả thi, kiểm

tra).

- Quy định tiêu chuẩn xếp loại hồ sơ chuyên môn. Đây phải là một căn cứ cơ bản

để đánh giá thi đua đối với GV.

- Chú ý việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp của GV: việc soạn bài, chuẩn bị

phương tiện giảng dạy cần thiết, việc thực hiện các phương pháp giảng dạy, việc xử lý

các tình huống xảy ra… Người trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về chất lượng

của giờ lên lớp. Muốn quản lý giờ lên lớp tốt cần phổ biến, triển khai tiêu chuẩn đánh

giá giờ dạy của Bộ giáo dục - Đào tạo đồng thời động viên GV sáng tạo trong quá trình

truyền đạt kiến thức thu hút sự say mê tìm tòi của HS.

- Kiểm tra quản lý giờ lên lớp của GV thông qua ý kiến đánh giá của đồng nghiệp,

qua những giờ dự và thông qua kết quả kiểm tra chuyên đề chung cuối học kỳ, cuối năm,

thi tốt nghiệp…

Tóm lại, qua công tác kiểm tra, đánh giá nhằm phân loại đúng năng lực của GV,

xác định yêu cầu bồi dưỡng đối với từng GV để phát huy những mặt mạnh và khắc phục

những hạn chế bằng việc bồi dưỡng năng lực cho họ.

3.2.5. Giải pháp thứ năm:

Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS

3.2.5.1. Mục đích

- Quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Khoa học và nghệ thuật

trong quản lý giúp cho CBQL có được những quyết định đúng đắn về chủ trương, định

hướng hoạt động và sử dụng cán bộ nhằm tổ chức thực hiện tốt nhất hoạt động giảng

dạy cũng như mọi hoạt động khác của nhà trường. Vì vậy bồi dưỡng nâng cao năng lực

quản lý cho CBQL là mục tiêu cần đạt tới của các nhà quản lý GD nói chung, các nhà

quản lý trường THCS nói riêng để đáp ứng được yêu cầu quản lý GD trong giai đoạn

hiện nay.

3.2.5.2. Nội dung

- Bồi dưỡng về lý luận chính trị, về quản lý Nhà nước, quản lý GD, quản lý hoạt

động giảng dạy, nâng cao lý luận quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL các

trường THCS thông qua các lớp học.

- Nghiên cứu đầy đủ các văn bản, chỉ thị, những quy định hướng dẫn của Đảng,

Nhà nước và của ngành Giáo dục và Đào tạo về vấn đề quản lý, tổ chức, chỉ đạo thực

hiện hoạt động giảng dạy trong nhà trường. Không ngừng bổ sung, hoàn thiện các biện

pháp quản lý hoạt động giảng dạy.

- Nghiên cứu nắm vững một số cách tiếp cận trong quản lý để tùy theo điều kiện

cụ thể, người CBQL có thể vận dụng linh hoạt vào công tác quản lý của mình. Tham

quan, tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm quản lý của các trường tốt, tổng kết kinh nghiệm để

vận dụng một cách phù hợp vào công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở đơn vị mình.

- Thông qua thực tiễn hoạt động quản lý phải xây dựng cho người CBQL có

được những kỷ năng quản lý cần thiết đáp ứng tốt như cầu công tác. Thực tiễn hoạt động

quản lý là thước đo mức độ hình thành, phát triển trình độ và năng lực quản lý của mỗi

cá nhân người làm công tác quản lý. Đối với lĩnh vực GD thì trình độ và năng lực quản

lý hoạt động giảng dạy của người CBQL được hình thành và phát triển trong thực tiễn

hoạt động quản lý tích cực, năng động ở trong Nhà trường.

- Phải xây dựng cho người CBQL ý thức không ngừng nâng cao trình độ, năng

lực quản lý hoạt động giảng dạy, tích cực học tập, bồi dưỡng thường xuyên. Có như vậy

mới đáp ứng được yêu cầu của quản lý hoạt động giảng dạy hiện nay.

3.2.6. Giải pháp thứ sáu:

Tăng cường việc chỉ đạo đổi mới phương pháp DH

3.2.6.1. Mục đích

Nhằn thực hiện hiệu quả hơn việc đổi mới phương pháp DH ở trong nhà trường

hiện nay. Với yêu cầu đổi mới phương pháp DH: “theo hướng phát huy tính tích cực, tự

giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học.

Bồi dưỡng phương pháp dạy học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,

tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

- HS là nhân vật trung tâm trong giờ học tập, vui chơi, rèn luyện. hoạt động theo

sự hướng dẫn của GV. Phải phát huy tính tích cực, độc lập chủ động của từng HS, của

tập thể HS trong quá trình DH.

- GV chủ động, sáng tạo lựa chọn và phối hợp các phương pháp phù hợp với đặc

điểm từng môn, từng hoạt động vui chơi với từng độ tuổi HS, từng vùng. Coi trọng tác

động tình cảm, biết kích động, nêu gương đúng mức và kịp thời, tạo cho HS thường

xuyên có niềm vui và hứng thú học tập và rèn luyện, biết tự giác thực hiện nghiêm túc

những yêu cầu GD.

3.2.9.2. Nội dung

Tăng cường việc chỉ đạo đổi mới phương pháp DH cần phải thực hiện các nội

dung sau::

- Tác động chuyển hóa nhận thức về đổi mới phương pháp DH cho CBQL và đội

ngũ GV trong nhà trường:

+ Về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp DH.

+ Về cơ sở khoa học của phương pháp DH.

+ Loại bỏ các chướng ngại về tâm lý.

Đây là một quá trình vận động đầy khó khăn, phức tạp. Có những cơ hội thuận lợi

nhưng cũng có nhiều thách thức cần phải vượt qua. Vì thế cần phải thực hiện theo một

quy trình khoa học, cụ thể, chắc chắn mới đem lại được kết quả mong muốn.

- Thực hiện nghiêm túc nội dung đổi mới phương pháp DH: Lựa chọn các nội

dung DH cơ bản, hiện đại, thiết thực, tinh giảm, tích hợp nhiều lĩnh vực nội dung trong

từng bài, từng chủ đề, tăng các hoạt động thực hành, vận dụng theo điều kiện của từng

địa trường phù hợp với thực tế của HS.

- Luôn đổi mới hình thức tổ chức DH: phối hợp hợp lý DH cá nhân, DH theo

nhóm nhỏ, DH cả lớp, DH ở hiện trường (ở cơ sở sản xuất, bảo tàng, vườn trường…).

- Tăng cường đổi mới môi trường GD: trước hết là môi trường lớp học (phòng

học), xây dựng mỗi phòng học là một môi trường GD (sử dụng các bức tường và không

gian lớp học để tổ chức các hoạt động GD gắn với các tư liệu, phương tiện GD…)

- Đầu tư xây dựng CSVC và phương tiện DH: đầu tư mạnh CSVC, tài chính, xây

dựng môi trường DH phục vụ đổi mới phương pháp DH… với những nội dung như:

+ Khuyến khích sử dụng hợp lý các đồ dùng DH; sử dụng phiếu học tập (vở thực

hành…)

+ Động viên và tạo điều kiện cho GV và cha mẹ HS tự làm lấy một số đồ dùng

DH.

+ Tăng dần việc sử dụng các băng tiếng, đĩa CD, đĩa VCD… trong DH.

+ Từng bước tổ chức các phòng chuyên dụng phục vụ cho các hoạt động GD và

DH bộ môn ở trường THCS.

- Tăng cường quản lý đánh giá kết quả học tập của HS.

- Tác động nhận thức, tạo dựng tâm thế, loại bỏ các chướng ngại về tâm lý gây trở

ngại cho việc đổi mới phương pháp DH.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động.

- Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi thống nhất về nhận thức và chương trình

hành động; trao đổi về một kiểu giáo án mẫu theo tinh thần đổi mới; xây dựng chuẩn

đánh giá tiết dạy theo tiêu chuẩn về đổi mới, chọn đối tượng thực nghiệm ( người dạy,

tiết dạy, môn dạy, lớp dạy…); tổ chức cho đối tượng được thực nghiệm chuẩn bị tiết

dạy; tổ chức dự giờ đánh giá các tiết dạy; tổ chức rút kinh nghiệm riêng và chung cho

các tiết thực nghiệm.

- Tiến hành chỉ đạo đổi mới phương pháp DH theo từng bước, vững chắc liên tục từ

năm này qua năm khác, có đánh giá, tổng kết hàng năm.

- Tổng kết, rút ra bài học quản lý, điều chỉnh các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương

pháp DH.

3.2.7. Giải pháp thứ bảy:

Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV

3.2.7.1. Mục đích

Nâng cao ý thức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của GV như điều lệ trường

trung học đã quy định.

Đưa hoạt động chuyên môn vào nề nếp, kỷ cương. GV nhận thức được việc thực

hiện đầy đủ, nghiên túc chương trình, kế hoạch giảng dạy bộ môn là yêu cầu bắt buộc

đối với các trường học. Việc đầu tư soạn giáo án có chất lượng là một trong những điều

kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu GD đã đề ra.

3.2.7.2. Nội dung

- Tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu nhiệm vụ năm học, các văn bản, chỉ thị,

hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, quy chế chuyên môn, những yêu cầu về thực

hiện chương trình môn, về phương pháp giảng dạy…

- Hướng dẫn cho GV quy trình xây dựng kế hoạch năm học. Căn cứ vào hướng

dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, cá nhân xây dựng kế hoạch hành động cho phù họp có

tính đến đặc điểm của trường, của lớp mình dạy để tổ chức hoạt động giảng dạy có hiệu

quả nhất.

- Hướng dẫn cho GV quy trình xây dựng kế hoạch giảng dạy của mình theo tuần,

học kỳ, năm. Kế hoạch của cá nhân phải xác định được phương hướng nhiệm vụ mục

tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động: giảng dạy lý thuyết, tổ chức thực hành thí

nghiệm, tổ chức tham quan thực tế, ngoại khóa, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu

kém, GD đạo đức, tinh thần học tập bộ môn, chỉ tiêu phấn đấu tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp,

HS giỏi…

- Hướng dẫn cho GV cần xác định trọng tâm của từng chương, từng bài, đặc biệt

cần chú ý các phương tiện DH: bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, các thí nghiệm thực hành…

GV phải chuẩn bị trước cho chu đáo; hoặc các tiết dạy lồng phép, các tiết kiểm tra (đề

bài kiểm tra, thi, đáp án - biểu điểm rõ ràng).

- GV phải nắm được nội dung, chương trình, những thay đổi về nội dung, phương

pháp giảng dạy bộ môn, những sửa đổi trong chương trình theo hướng dẫn của Bộ Giáo

dục và Đào tạo.

- Kế hoạch giảng dạy của GV phải được góp ý và thống nhất chung của nhóm

hoặc tổ bộ môn đối với từng khối lớp và phải được ký duyệt.

- Quản lý và chỉ đạo tốt việc soạn bài, chuẩn bị các phương tiện DH cần thiết của

GV. GV làm tốt hai công việc chủ yếu đó thì tâm thế của GV khi lên lớp vững vàng và

tự tin hơn. Việc soạn bài của GV không chỉ dừng lại ở hình thức mà phải đầu tư suy

nghĩ, trăn trở tìm phương pháp tối ưu để tổ chức điều khiển HS phát huy trí lực đạt hiệu

quả của giờ lên lớp.

- Yêu cầu nhóm, tổ chuyên môn trao đổi đi đến thống nhất về mục đích, yêu cầu,

nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức của từng tiết học đặc biệt là

những bài dạy khó. Chú ý đổi mới phương pháp giảng dạy phải được thể hiện qua bài

soạn, phải kiểm tra việc soạn của GV để nắm thông tin việc thực hiện phân phối chương

trình, nội dung, tính chính xác khoa học của bài giảng, công việc của thầy và trò, sự phù

hợp với đối tượng HS và việc phát huy được tính tích cực học tập của HS...

- Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV

thông qua từng tiết dạy trên lớp, việc tuyền đạt những kiến thức từng bài dạy của GV

thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp thường xuyên.

3.2.8. Giải pháp thứ tám:

Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng trong giảng dạy

3.2.8.1. Mục đích

Thông qua các hoạt động thi đua trong giảng dạy nhằm phát hiện những cá nhân,

tập thể phấn đấu tốt và những cá nhân, tập thể yếu kém để có hình thức khen chê đúng

mức, khắc phục những tồn tại, phát huy những ưu điểm.

Tạo nên không khí hăng hái, phấn đấu trong nhà trường; kích thích động viên tính

tích cực hoạt động của cá nhân, tập thể, góp phần nâng cao chất lượng công tác giảng

dạy.

3.2.8.2. Nội dung

Công tác thi đua trong hoạt động giảng dạy của GV bao gồm nhiều nội dung. Để

thực hiện tốt giải pháp này cần quan tâm một số nội dung cơ bản:

- Phải quan tâm đúng mức tới các hoạt động trong công tác quản lý của mình, đó

cũng chính là nhiệm vụ và yêu cầu của việc thực hiện đổi mới GD, đổi mới phương

pháp DH trong giai đoạn hiện nay.

- Tổ chức tốt phong trào thi đua: thao giảng chọn GV giỏi, viết sáng kiến kinh

nghiệm, tự bồi dưỡng, làm đồ dùng DH, sử dụng phương tiện DH.

- Lập kế hoạch chi tiết, khoa học các hoạt động thi đua của GV, đề ra những công

việc cần thực hiện và có biện pháp rõ ràng. Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đề

ra, cụ thể như sau:

+ Thao giảng chọn giáo viên giỏi: triển khai kế hoạch ngay từ đầu năm học trong

các tổ chuyên môn. Mọi GV đều phải dạy thao giảng, quy định thời gian thao giảng gắn

với những thời điểm nhất định trong năm học. Việc thao giảng phải được quy định chặt

chẽ, có tổ chức rút kinh nghiệm để đánh giá giờ dạy một cách khách quan với những yêu

cầu cần đặt ra của giờ dạy, để xếp loại giờ dạy một cách chính xác.

+ Viết sáng kiến kinh nghiệm: tạo điều kiện và hướng dẫn cho GV nghiên cứu

những nội dung về đổi mới phương pháp DH, về nâng cao chất lượng GD của trường

THCS. Bên cạnh đó phải hướng dẫn GV cách trình bày một sáng kiến kinh nghiệm, tổ

chức hội đồng khoa học nhà trường để nghiệm thu những sáng kiến kinh nghiệm, xếp

loại các sáng kiến kinh nghiệm và tổ chức thử nghiệm những sáng kiến kinh nghiệm

được đánh giá chất lượng tốt.

+ Việc làm đồ dùng DH và sử dụng các phương tiện DH: khuyến khích, tạo điều

kiện cho giáo viên làm những đồ dùng DH bằng những dụng cụ dễ kiếm, dễ tìm có tác

dụng trực quan tốt trong giờ dạy. Yêu cầu các tổ chuyên môn phân chia nhóm và cá

nhân trong tổ triển khai thực hiện tốt công tác này.

- Các hoạt động thi đua về hoạt động giảng dạy trong nhà trường phải được

thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các tổ chuyên môn, của cá nhân để

bổ sung điều chỉnh những hạn chế trong công tác quản lý, đồng thời uốn nắn những lệch

lạc thiếu sót trong việc thực hiện của GV.

- Tổ chức công tác thi đua phải dân chủ, công khai: trong từng đợt thi đua cần

phải có sơ kết, tổng kết rõ ràng, có khen thưởng và phê bình kịp thời những cá nhân và

tập thể xuất sắc hay vi phạm.

3.2.9. Giải pháp thứ chín:

Tăng cường quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

3.2.9.1. Mục đích

Đánh giá đúng chất lượng học tập của HS cũng như chất lượng GD trong nhà

trường.

3.2.9.2. Nội dung

- Triển khai và quán triệt đến GV và HS qui chế kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của HS.

- Có kế hoạch quản lý chặt chẽ điểm, kết quả học tập của HS đặc biệt là trang bị

và sử dụng các phần vi tính để quản lý nhằm đảm bảo tính chính xác và khoa học.

- Thường xuyên kiểm tra việc thực qui chế kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

HS đối với GV để kịp thời chấn chỉnh những hạn chế nhất là về chế độ kiểm tra thường

kỳ và cho điểm, đồng thời xử lý nghiêm túc những trường hợp vi phạm.

- Đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS hàng tháng, học kỳ nhằm kịp thời đề

ra những giải pháp hiệu quả hơn cho hoạt động giảng dạy.

2.3. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp

Kết quả khảo sát tính khả thi của những giải pháp đề xuất trình bày ở bảng 2.17

như sau:

Bảng 2.17. Tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy

%

Những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy của GV ở trường THCS

Ý kiến

T T 1 Tăng cường quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và điều

kiện lao động sư phạm của đội ngũ GV 458 94.4

2 Nâng cao trình độ đội ngũ GV đảm bảo năng lực và phẩm chất

đạo đức 448 92.4

3 Tăng cường xây dựng và sử dụng có hiệu quả CSVC và

phương tiện DH

4 Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV 5 Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL 6 Tăng cường việc chỉ đạo đổi mới phương pháp DH 7 Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy 8 Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng trong giảng dạy 9 Tăng cường quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS 442 91.1 431 88.9 421 86.8 420 86.6 415 85.6 408 84.1 367 75.7

Qua khảo sát ý kiến của 485 GV và CBQL trường THCS tỉnh Cà Mau cho thấy đa

số các ý kiến đều đồng tình với những giải pháp đã nêu ra với kết quả khá cao, với

75,7% trở lên, đặc biệt là giải pháp: tăng cường quan tâm đến đời sống vật chất, tinh

thần và điều kiện lao động sư phạm của đội ngũ GV, nâng cao trình độ đội ngũ GV đảm

bảo năng lực và phẩm chất đạo đức và giải pháp tăng cường xây dựng và sử dụng có

hiệu quả CSVC và phương tiện DH có sự tán thành rất cao với trên 90% ý kiến khảo sát.

Ngoài ra, còn có những giải pháp khác nhưng chưa nhận được sự đồng tình của GV và

CBQL hoặc là ý kiến của một số cá nhân nên không đề xuất.

Như vậy, với kết quả khảo sát ý kiến bước đầu cho thấy tính khả thi rất cao của

những giải pháp đã đề xuất và cũng hy vọng rằng đây sẽ là những giải pháp quản lý hữu

hiệu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy ở trường THCS tỉnh Cà Mau.

Kết luận chương 3

Từ những cơ sở lý luận, thực tiễn công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số

trường THCS tỉnh Cà Mau và khảo sát ý kiến ban đầu, đề xuất chín giải pháp quản lý

nhằm nâng hiệu quả hoạt động giảng dạy ở trường THCS:

- Nâng cao trình độ đội ngũ GV đảm bảo năng lực và phẩm chất đạo đức;

- Tăng cường quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện lao động sư

phạm của đội ngũ GV;

- Tăng cường xây dựng và sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện DH;

- Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV;

- Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL;

- Tăng cường việc chỉ đạo đổi mới phương pháp DH;

- Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV;

- Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng trong giảng dạy;

- Tăng cường quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua thực tế khảo sát thực trạng và nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan

đến đề tài chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:

+ Xác định được những vấn đề cốt lõi của quản lý, quản lý giáo dục và những vấn

đề có liên quan đến việc quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS. Đặc biệt là khái

quát được những nét đặc trưng của hoạt động giảng dạy, đặc điểm cơ bản về công tác

quản lý hoạt động giảng dạy và những nội dung của công tác quản lý hoạt động giảng

dạy ở trường THCS. Đây là những vấn đề lý luận cơ bản, là cơ sở để soi rọi cho công tác

quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS tỉnh Cà Mau.

+ Tìm hiểu được những nét cơ bản về thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy

ở một số trường trường THCS tỉnh Cà Mau hiện nay với những ưu điểm và hạn chế nhất

định, đồng thời đánh giá được những nguyên nhân cơ bản nhất. Đây là tiền đề là cơ sở

cho việc đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS tỉnh Cà

Mau.

* Những ưu điểm:

- Đội ngũ GV và CBQL đã quán triệt rất tốt việc nhận thức mục tiêu và chương

trình giảng dạy, hiểu rõ tầm quan trọng của việc nắm vững mục tiêu và chương trình

giảng dạy.

- Các trường THCS cũng có sự quan tâm đến đời sống của GV.

- Phân công giảng dạy cho GV về cơ bản theo đúng với chuyên môn được đào tạo

và dựa vào năng lực chuyên môn.

- Các trường THCS đều đã xây dựng và thực hiện khá tốt những quy định về sinh

hoạt chuyên.

- Kiểm tra công tác chuyên môn được thực hiện rất tốt ở khâu kiểm hồ sơ chuyên

môn, thực hiện nề nếp chuyên môn và dự giờ, thao giảng, hội thi…

- Các trường THCS đều triển khai thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy.

- Có sự quan tâm khá nhiều vào việc sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện

giảng dạy hiện có, việc đầu tư xây dựng CSVC, kiểm tra việc sử dụng phương tiện

DH…

- Các trường THCS đã thực hiện rất tốt việc hướng dẫn cho GV quy chế cũng như

những quy định cụ thể và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.

- GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.

* Những hạn chế:

- Về quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương trình giảng

dạy còn có những nhược điểm nhỏ trong việc tổ chức cho GV học tập các hướng dẫn

giảng dạy mới.

- Có trường THCS chưa đảm bảo tốt về số lượng GV, chưa cân đối về số lượng,

còn thiếu GV ở một số bộ môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Kỹ thuật nhưng lại thừa

GV ở những bộ môn như: Văn, Toán, Anh văn…

- Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ GV hiện nay chưa đáp ứng tốt

với nhu cầu giảng dạy ở các trường THCS.

- Đời sống của đội ngũ GV dù đã có sự quan tâm đúng nhưng GV vẫn gặp nhiều

khó khăn trong cuộc sống.

- Việc phân công giảng dạy cho GV không dựa vào năng lực chuyên môn mà còn

chú ý đến tiêu chí khác và đáng chú ý là việc phải phân công GV dạy trái môn vẫn còn.

- Về sinh hoạt chuyên môn còn hạn chế trong tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến

kinh nghiệm, hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo, phương tiện DH, quy định GV

được sử dụng giáo án cũ có bổ sung…

- Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt ở các trường THCS hiện nay chưa thực sự đi

vào chiều sâu còn mang tính hình thức và việc xếp thời khóa biểu cho GV chưa thực sự

khoa học, có những nhựợc điểm.

- Về kiểm tra công tác giảng dạy còn những hạn chế trong kiểm tra việc tự học tự

bồi dưỡng, việc tham gia các hoạt động chuyên môn khác, việc sử dụng các phương tiện

DH và việc tham gia sinh hoạt Tổ chuyên môn.

- Việc phân cấp quản lý trong kiểm tra công tác giảng dạy chưa tốt, hiệu trưởng

còn phụ trách cả việc quản lý chuyên môn và việc kiểm tra hoạt động giảng dạy của GV.

Công tác này vẫn còn mang tính hình thức.

- Chưa quán triệt nhất quán trong toàn thể GV và CBQL thực hiện việc đổi mới

phương pháp giảng dạy ở trường THCS.

- Việc trang bị đầy đủ các phương tiện DH cần thiết và việc xây dựng thư viện đạt

chuẩn chưa được đầu thích đáng.

- Nhiều trường chưa sử dụng các phần mềm máy tính để quản lý kết quả học tập

của HS mà việc quản lý kết quả học tập chỉ sử dụng sổ sách viết tay và việc xử lý các

trường hợp vi phạm quy chế kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS chưa thực sự

nghiêm túc.

- Việc quy định cụ thể về nội dung tự bồi dưỡng và tổ chức các chuyên đề bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV và giúp đỡ GV còn hạn chế

năng lực chuyên môn còn có những hạn chế.

+ Khảo sát được tính khả thi và đề xuất được những biện pháp quản lý nhằm nâng

hiệu quả hoạt động giảng dạy trong nhà trường:

- Nâng cao trình độ đội ngũ GV đảm bảo năng lực và phẩm chất đạo đức;

- Tăng cường quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện lao động sư

phạm của đội ngũ GV;

- Tăng cường xây dựng và sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện DH;

- Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV;

- Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL;

- Tăng cường việc chỉ đạo đổi mới phương pháp DH;

- Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV;

- Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng trong công tác giảng dạy;

- Tăng cường quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.

2. Kiến nghị

Xuất phát từ thực tiễn và điều tra thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy

của một số trường THCS tỉnh Cà Mau hiện nay, trên cơ sở lý luận về quản lý, quản lý

GD, để quản lý tốt hơn nữa hoạt động giảng dạy ở trường THCS chúng tôi xin kiến nghị

với các cấp quản lý một số nội dung sau:

* Ủy Ban Nhân dân tỉnh Cà Mau

- Có kế hoạch chỉ đạo các cơ quan hữu quan cũng như ủy ban nhân các huyện,

thành phố đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên cho các trường THCS; quan

tâm đến việc đầu tư xây dựng CSVC và phương tiện DH cho các trường THCS.

- Có chế độ thu hút và đãi ngộ đối với GV, CBQL các trường THCS, đặc biệt các

trường ở vùng sâu, vùng xa cả về vật chất lẫn tinh thần để giúp họ an tâm công tác, phục

vụ.

* Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Cà Mau

- Tăng cường, thường xuyên đổi mới việc chỉ đạo công tác quản lý hoạt động

giảng dạy ở trường THCS đi vào chiều sâu chất lượng chuyên môn; tổ chức các lớp tập

huấn, hội thảo về phương pháp giảng dạy và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra

chuyên môn.

- Quan tâm đầu tư CSVC, phương tiện DH hiện đại theo hướng đồng bộ, tạo điều

kiện cho các trường THCS thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy và thực

hiện GD toàn diện một cách tích cực.

- Tổ chức và tạo điều kiện cho CBQL các trường THCS được tham gia học tập

nâng cao trình độ về mọi mặt.

- Có kế hoạch đào tạo và điều tiết đảm bảo chỉ tiêu biên chế GV THCS cho các

huyện, đảm bảo cân đối và đầy đủ các bộ môn, đặc biệt là GV Âm nhạc, Mĩ thuật, Công

nghệ; có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho GV THCS, đảm bảo

trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.

* Phòng Giáo dục các huyện, thành phố trong tỉnh Cà Mau

- Có kế hoạch tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý hoạt động giảng dạy ở

các trường THCS; duy trì mạng lưới thanh tra chuyên môn thường xuyên từ Phòng đến

trường thông qua đội ngũ thanh tra viên, GV giỏi.

- Quan tâm và chỉ đạo thường xuyên công tác giảng dạy và đổi mới phương pháp

giảng dạy ở các trường THCS; tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác giảng dạy của

GV ở các trường để điều chỉnh nắn kịp thời.

- Thường xuyên tổ chức cho CBQL trường THCS đi tham quan học hỏi kinh

nghiệm tiên tiến, điển hình về công tác quản lý trường học, đặc biệt là quản lý hoạt động

giảng dạy; tạo điều kiện cho CBQL tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn,

trình độ quản lý, lý luận chính trị và quản lý nhà nước, chú ý việc nâng cao trình độ

ngoại ngữ, tin học để từng bước đi vào thực hiện công tác quản lý trên máy tính.

- Tăng cường hỗ trợ các trường trong việc đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC và

phương tiện phục vụ cho việc DH; có kế hoạch cụ thể kiểm tra việc sử dụng CSVC và

phương tiện DH.

- Quan tâm hơn nữa đến công tác quy hoạch, dào tạo, bổ nhiệm CBQL, chú ý

việc đào tạo nguồn CBQL trẻ, có năng lực chuyên môn giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt,

đồng thời rà soát, sắp xếp lại CBQL theo Chỉ thị 40 của Ban Bí thư, thực hiện việc luân

chuyển CBQL GD trên địa bàn huyện, thành phố.

* Ban Giám hiệu các trường THCS tỉnh Cà Mau

- Tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp chuyên đề về đổi mới phương pháp

giảng dạy và các lớp bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn.

- Nghiên cứu vận dụng linh hoạt các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trên

cơ sở phân tích đúng thực trạng công tác quản lý của nhà trường, kiến thức lý luận của

khoa học quản lý và khoa học GD; thường xuyên nghiên cứu và cập nhật đưa vào áp

dụng các biện pháp quản lý phù hợp để đảm bảo nâng cao chất lượng công tác quản lý

hoạt động giảng dạy.

- Phải xác định rõ trách nhiệm từng cá nhân CBQL, không ngừng tự học, tự bồi

dưỡng, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý, tích

cực vận dụng các tri thức về khoa học quản lý GD vào công tác quản lý của mình.

- Quan tâm đến đội ngũ GV cả về vật chất lẫn tinh thần; có chế độ khen thưởng

kịp thời đối với những GV thực hiện tốt quy chế chuyên môn và đạt thành tích cao trong

giảng dạy. Đồng thời phải có những biện pháp tích cực nhằm chấn chỉnh những GV vi

phạm quy chế chuyên môn và quy định của nhà trường.

- Tham mưu cho các cấp lãnh đạo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan,

các lực lượng xã hội làm tốt hơn nữa công tác xã hội hóa GD nhằm đầu tư nâng cấp

CSVC và phương tiện DH hiện đại cho nhà trường.