intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng" đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo; phân tích, đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo ở quận Hải Châu trong thời gian qua; nghiên cứu các nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo; từ đó rút ra những mặt ưu điểm, hạn chế và những bài học kinh nghiệm trong giảm nghèo. Đề xuất những kiến nghị và giải pháp chủ yếu để giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn 2013-2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN TRÍ DŨNG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG CHUYÊN NGHÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng – Năm 2013
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thế Giới Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: TS. Lê Bảo Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Kinh tế phát triển họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 06 năm 2013 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng được thành lập ngày 23 tháng 01 năm 1997 theo Nghị định 07/CP của Chính phủ khi thành phố Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Giảm nghèo là vấn đề đang được cả nước nói chung, quận Hải Châu nói riêng đặc biệt quan tâm. Việc đề xuất những giải pháp giảm nghèo có tính khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu giảm nghèo quận Hải Châu là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp cho mình hy vọng rằng nó sẽ góp phần giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo. Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo ở quận Hải Châu trong thời gian qua. Nghiên cứu các nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo. Từ đó rút ra những mặt ưu điểm, hạn chế và những bài học kinh nghiệm trong giảm nghèo. Đề xuất những kiến nghị và giải pháp chủ yếu để giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn 2013-2017. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiển liên quan đến giảm nghèo. Các hộ nghèo trên địa bàn quận Hải Châu. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng . Về không gian nghiên cứu các hộ nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Về thời gian nghiên cứu vấn đề giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu từ năm 2009 đến nay và nêu ra những phương hướng, mục tiêu, giải pháp giảm nghèo đến năm 2017.
  4. 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU a.Phương pháp phân tích, thống kê +Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra * Chọn điểm nghiên cứu: Trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. * Chọn mẫu điều tra: các hộ ở phường có nông, ngư dân để điều tra, ngoài ra còn điều tra nhanh thêm một số hộ khác. b.Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp được thu thập từ các sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học về công tác giảm nghèo. Nội dung của Nghị quyết Đại hội Đaị biểu Đảng bộ quận Hải Châu nhiệm kỳ 2010-2015, các báo cáo tổng kết hàng năm của UBND Quận, Ban giảm nghèo của quận. - Số liệu mới: Thực hiện điều tra trực tiếp các hộ nghèo và một số hộ khác bằng bộ câu hỏi soạn thảo sẵn. c.Phương pháp xử lý số liệu thống kê d.Phương pháp dự báo e.Phương pháp phân tích kinh tế Kết hợp và sử dụng các phương pháp phân tích thực chứng, so sánh, tổng hợp và một số phương pháp khác để so sánh mức sống trung bình của các hộ nghèo với các loại hộ khác. 5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI: Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và sơ đồ, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn trình bày trong 3 chương: Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIẢM NGHÈO Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
  5. 3 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 6. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI Những năm gần đây, với những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển mình rất quan trọng. Đặc biệt là vào năm 2006 nước ta đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Những nhân tố đó đã làm cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư đang chịu cảnh nghèo, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống như ăn, ở, mặc, đi lại... Chính vì vậy, sự phân hoá giàu nghèo ở nước ta ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới, mà đối với nước ta khi nền kinh tế đang có sự chuyển mình thì vấn đề phân hoá giàu nghèo càng được chú trọng hàng đầu. Đây không chỉ là nhiệm vụ của bộ máy lãnh đạo mà còn là nhiệm vụ của toàn thể nhân dân, phát huy truyền thống đoàn kết, văn hoá người Việt thương người như thể thương thân, trong giảm nghèo. Ngày nay, khi bước sang một thời đại mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng chống nghèo vẫn luôn là đề tài nóng bỏng, là vấn đề mang tính toàn cầu và đang thu hút nỗ lực chung của cả cộng đồng quốc tế. Đối với Việt Nam, tập trung giải quyết giảm nghèo, đây là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền trong thực hiện chăm lo đến đời sống của nhân dân và đảm bảo an sinh xã hội. Giải quyết giảm nghèo vừa là mục tiêu vừa là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế một cách hiệu quả thiết thực, tạo điều kiện cho các
  6. 4 hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ công, các chủ trương chính sách ưu ái, nhân văn của đảng nhà nước và của cộng đồng chăm lo cho hộ nghèo. Luận văn với đề tài “ Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” là đề tài nghiên cứu về vấn đề nghèo và giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn 2009 – 2012, với số liệu cụ thể thực trạng nghèo và giảm nghèo, qua đó đánh giá những ưu điểm, những hạn chế tồn tại trong thực hiện giảm nghèo thời gian qua, đồng thời đưa ra những kiến nghị và giải pháp giảm nghèo cho giai đoạn 2013 – 2017. Hoà chung vào phong trào giảm nghèo của cả nước, Đảng Bộ và nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng sớm phát động việc thực hiện phong trào giảm nghèo, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững an ninh - quốc phòng, tập trung phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện tốt công tác giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa bàn. Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGHÈO 1.1.1. Khái niệm chung về nghèo Hội nghị chống nghèo khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan (tháng 9/1993) đã đưa ra định nghĩa như sau: nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương. Nghèo được nhận diện trên 2 khía cạnh: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. * Nghèo tương đối: là sự thõa mãn chưa đầy đủ nhu cầu cuộc sống của con người như: cơm ăn chưa ngon, quần áo chưa mặc
  7. 5 đẹp, nhà ở chưa khang trang... * Nghèo tuyệt đối: là sự không thoã mãn những nhu cầu tối thiểu của con người để duy trì cuộc sống như: Cơm ăn không đủ no, áo không đủ mặc, nhà cửa không bảo đảm chống được mưa nắng, thiên tai bão lũ...không so sánh với ai khác nhưng bản thân họ không đủ lượng calo cần thiết để duy trì cuộc sống. Xác định tiêu chí mức độ đói nghèo dựa vào thu nhập bình quân tính theo đầu người trong tháng hoặc năm theo hai khu vực nông thôn và đô thị. Nó liên hệ mật thiết tiêu chí về dinh dưỡng, năng lượng (calo) trên đầu người hoặc thông qua chỉ số giá trị (USD). 1.1.2. Khái niệm nghèo của Việt Nam Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. a.Hộ nghèo: Là những hộ có thu nhập bình quân đầu người trong hộ dưới chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian chứ không cố định. b.Xã (phường) nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên. Chưa đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu c.Vùng nghèo: là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn. d.Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo: Là những hộ mà sau một qúa trình thực hiện chương trình giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn mực nghèo. e.Hộ tái nghèo: Là hộ vốn dĩ trước đây thuộc hộ nghèo và đã vượt nghèo nhưng do nguyên nhân nào đó lại rơi vào cảnh nghèo.
  8. 6 f.Hộ nghèo mới: Là những hộ ở đầu kì không thuộc danh sách nghèo nhưng đến cuối kỳ lại là hộ nghèo. 1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm. 1.1.4. Sự cần thiết phải giảm nghèo Giảm nghèo là một chiến lược của Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam. - Tác động về kinh tế: Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để giảm nghèo. Ngược lại, giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững. - Tác động về xã hội: Giảm nghèo là sự kết hợp thống nhất giữa các chính sách kinh tế và xã hội, giữ vững về chính trị. Nghèo là vấn đề kinh tế, đồng thời cũng là vấn đề xã hội, làm phát sinh ra các tệ nạn xã hội. 1.2. Nội dung giảm nghèo Để thực hiện giảm nghèo bền vững cần tập trung thực hiện các nội dung sau: 1.2.1. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp, thực hiện quản lý tốt kinh tế xã hội để đảm bảo lợi ích cho người nghèo Mục tiêu là phấn đấu xây dựng một nền hành chính Nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, có trách nhiệm ở tất cả các cấp, có khả năng xây dựng các chính sách và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của người dân, khuyến khích cơ hội cho người nghèo, người thiệt thòi giúp phát huy được tiềm năng của mình. 1.2.2. Tạo môi trường xã hội để thực hiện công bằng xã
  9. 7 hội, thực thi dân chủ cơ sở và trợ giúp pháp lý cho người nghèo Tạo điều kiện để mọi người dân tham gia đầy đủ vào quá trình phát triển, có cơ hội bình đẳng cho mọi người dân. Nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho phụ nữ và nam giới đều có thể phát huy hết tài năng, tham gia vào. Tăng cường dân chủ cơ sở, các cuộc đối thoại giữa chính quền địa phương và cộng đồng người nghèo. Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt. Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tăng cường trợ giúp pháp lý và khả năng tiếp cận pháp lý cho người nghèo. 1.2.3. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo Tập trung có trọng điểm để hỗ trợ cho người nghèo, dân tộc ít người, nhóm yếu thế khác trong xã hội. Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội. Xây dựng các biện pháp để giúp đối tượng yếu thế cải thiện các diều kiện tham gia thị trường lao động, xây dựng hệ thống giải pháp cứu trợ xã hội đột xuất hữu hiệu. Mở rộng sự tham gia và nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ trong việc phát triển mạng lưới an sinh xã hội. 1.2.4. Giảm nghèo -Tạo điều kiện để hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập: Tăng thu nhập cho đối tượng nghèo là nội dung cần được quan tâm nhất đối với công tác giảm nghèo. Để tăng thu nhập cho người nghèo phải có chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tạo điều kiện cho hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công chuyển giao kỹ thuật công nghệ vào sản xuất… -Tăng cường các chính sách hỗ trợ cải thiện điều kiện sống cho người nghèo: Phần lớn người nghèo thiếu về điều kiện sinh
  10. 8 sống, trình độ thấp, dễ bệnh tật, ảnh hưởng đến việc tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, cần quan tâm và tăng cường hỗ trợ về nhà ở, điều kiện sinh hoạt, hỗ trợ giáo dục, y tế, hỗ trợ giúp pháp lý cho người nghèo, bảo trợ xã hội. 1.3. VAI TRÒ CỦA GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ TRONG XÃ HỘI 1.3.1. Giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế Do đó giảm nghèo là tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Và khi kinh tế xã hội phát triển vững chắc gắn với tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là nhân tố đảm bảo thành công trong công tác giảm nghèo. 1.3.2. Vai trò giảm nghèo đối với vấn đề an ninh chính trị, xã hội Vì nghèo làm nảy sinh những mặt hạn chế, những tư tưởng lạc hậu, cổ hũ, đi chệch đường lối của Đảng và Nhà nước ta từ đó phát sinh những tệ nạn xã hội như trộm, cắp, mại dâm, đạo đức bị suy đồi gây rối loạn xã hội ảnh hưởng đến các mặt chính trị, an ninh xã hội,. 1.3.3. Giảm nghèo đối với vấn đề văn hóa Ở một trình độ văn hoá thấp, nghèo luôn ảnh hưởng tư tưởng dễ nảy sinh các vấn đề xã hội, đẩy lùi phát triển văn hoá và nhân cách con người. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢM NGHÈO 1.4.1. Do ảnh hưởng của bản thân gia đình hộ nghèo Quy mô hộ gia đình rất quan trọng có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân trong hộ, đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo khổ. 1.4.2. Do thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, chi tiêu không có kế hoạch Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào
  11. 9 vòng luẩn quẩn của nghèo điều này cản trở họ thoát nghèo. 1.4.3. Do không có trình độ, việc làm thiếu và không ổn định Người nghèo có trình độ học vấn thấp, chủ yếu lao động phổ thông không nghành nghề không ổn định, thu nhập thấp. 1.4.4. Do bệnh tật sức khỏe yếu kém và bất bình đẳng giới Vấn đề bệnh tật và sức khoẻ kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo làm họ rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo. 1.4.5. Do người nghèo chưa hoặc không có khả năng tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền lợi hợp pháp Người nghèo, trình độ học vấn thấp nên không có khả năng giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật. 1.4.6. Do dễ bị tổn thương bởi ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác: Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên họ rất khó phòng chống với thiên tai, mất nguồn lao động… 1.4.7. Do bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em: Ngoài những bất công mà phụ nữ và trẻ em phải chịu đựng do bất bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình. 1.4.8. Do tác động bởi điều kiện tự nhiên: Thời tiết bão lụt thiên tai, hạn hán, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt. 1.4.9. Do điều kiện xã hội tác động: Hậu quả chiến tranh, khủng hoảng kinh tế. 1.5. CÁC TIÊU CHÍ VÀ CHUẨN MỤC ĐÁNH GIÁ GIẢM NGHÈO a.Các tiêu chí đánh giá giảm nghèo
  12. 10 - Tiêu chí chính: Thu nhập bình quân một người 1 tháng (hoặc 1 năm) được đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực (gạo) tương ứng một giá trị để đánh giá. - Tiêu chí phụ: Là dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học tập, chữa bệnh, đi lại...chỉ tiêu khối lượng gạo bình quân/người/tháng tương ứng với lượng giá trị nhất định là có ý nghĩa thực tế. b.Chuẩn mực đánh giá giảm nghèo - Chuẩn mực trên toàn quốc: Căn cứ theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. - Chuẩn mực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 11/10/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng quy định tiêu chí thu nhập hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2013-2017. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày các lý luận về nghèo và giảm nghèo, tiêu chí xác định chuẩn nghèo của thế giới, của Việt Nam cũng như chuẩn nghèo của thành phố Đà Nẵng. Trong chương này cũng đã trình bày các nội dung về giảm nghèo, các quy định chuẩn nghèo của chính phủ, của thành phố Đà Nẵng làm căn cứ đánh giá giảm nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo. Do đó đã đưa ra được nội dung giảm nghèo là sự cần thiết để phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tiến bộ, công bằng, văn minh. Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI
  13. 11 CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ QUẬN HẢI CHÂU 2.1.1. Vị trí địa lí, kinh tế, xã hội Ngày 23/01/1997, Chính phủ ban hành Nghị định 07/CP thành lập bộ máy hành chính trực thuộc thành phố, quận Nhất thành phố Đà Nẵng được gọi tên mới quận Hải Châu. Đây là sự kiện chính trị quan trọng tạo ra bước ngoặt cho con đường phát triển của quận Hải Châu. Về Kinh tế, xã hội Lãnh đạo phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội, giữ gìn băn sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, trật tự đô thị, giảm nghèo. Ngành Dịch vụ kinh tế dịch vụ phát triển khá đồng bộ với hệ thống siêu thị, dịch vụ tài chính – ngân hàng, công nghệ thông tin, du lịch… Ngành Công nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp sạch với quy mô vừa và nhỏ, có hàm lượng khoa học kỷ thuật cao, đảm bảo môi trường. Ngành Thủy sản các cơ sở hạ tầng dịch vụ thủy sản chuyển ra khỏi địa bàn, đất nông nghiệp không còn, chăn nuôi bị cấm. Công tác quản lý điều hành ngân sách Đảm bảo thực hiện các chính sách, chế độ mới và đảm bảo an sinh xã hội. Công tác quản lý đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng các kiệt hẻm được bê tông hóa và có điện chiếu sáng, thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển. Các nhiệm vụ văn hóa – xã hội cùng với tăng trưởng kinh tế; thực hiện tốt nghị quyết chuyên đề về công tác giảm nghèo Sự nghiệp giáo dục – đào được quan tâm chăm lo đặc biệt. Lĩnh vực y tế được đầu tư theo hướng hiện đại và từng bước xã hội
  14. 12 hóa. Công tác giảm nghèo của Hải Châu được triển khai khá đồng bộ. giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị cùng với thực hiện các chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Đảm bảo Quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, kỷ cương pháp luật góp phần tạo môi trường ổn định, thông thoán cho thành phố phát triển 2.1.2. Mục tiêu giai đoạn 2013-2017 * Những chỉ tiêu chủ yếu: - Tổng giá trị sản xuất (GO) tăng 13%/năm, trong đó: + Ngành Dịch vụ tăng bình quân 15%/năm; + Ngành Công nghiệp (bao gồm ngành xây dựng) tăng 8,9%/năm; - Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 17%/năm; - Tổng mức bán lẽ tăng bình quân 19,3%/năm; - Tổng thu ngân sách tăng từ 8 – 10%/năm; - Tổng chi ngân sách tăng từ 13 – 15%/năm; - Hằng năm có từ 8.000 đến 9.000 người được giải quyết việc làm; - Phấn đấu đến năm 2017 không còn hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố (800.000đ/người/tháng) - Giữ vững mức sinh thay thế... * Những nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển kinh tế tương xứng với nhiệm vụ trọng tâm. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế Dịch vụ - Công nghiệp – Thủy sản theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Phát triển khinh tế xã hội với chăm lo các chế độ chính sách đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo Quản lý và phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật. Về phát triển văn hóa – xã hội, xây dựng môi trường văn
  15. 13 hóa, nếp sống văn minh đô thị. Sử dụng và huy động có hiệu quả nhiều nguồn lực để thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, chương trình “3 có”. Duy trì và nâng cao phố cập giáo dục bậc trung học và chuẩn quốc gia về trường học, thực hiện mạnh mẽ xã hội hóa giáo dục. Khuyến khích thành lập các phòng khám, chữa bệnh từ thiện miễn phí cho người người nghèo, đối tượng xã hội. Tăng cường công tác quốc phòng – an ninh, nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành nội chính, bảo đảm an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. 2.2. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO Được sự quan tâm và tập trung lãnh đạo của Quận ủy và chỉ đạo, điều hành sâu sát của ủy ban nhân dân quận, các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận, các ngành, hội - đoàn thể từ quận đến phường đã nỗ lực phấn đấu, triển khai đồng bộ có hiệu quả các giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của quận nên chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2009-2012 đã đạt những kết quả hết sức khả quan, đến cuối năm 2012 không còn hộ nghèo theo tiêu chí 500.000 đồng/ người/ tháng. 2.2.1. Công tác triển khai, thực hiện và kết quả giảm nghèo Trên cơ sở Đề án giảm nghèo giai đoạn 2009-2015 của ủy ban nhân dân thành phố, hàng năm ngay từ đầu năm Thường trực Quận uỷ, ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo cho Ban chỉ đạo giảm nghèo quận xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch giảm nghèo đến các phòng ngành chức năng, hội, đoàn thể quận và ủy ban nhân dân 13 phường. Bước 1. Công tác chuẩn bị điều tra, rà soát Bước 2. Chỉ đạo, tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
  16. 14 cận nghèo Bước 3. Tổ chức bình xét ở tổ dân phố Bước 4. Tổng hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo Bước 5.Công nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo Theo kết quả điều tra đến đầu năm 2009, toàn quận có 5.080 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 12,81% trên tổng số hộ dân (39.650 hộ). Bằng nhiều giải pháp thiết thực, cụ thể và đồng bộ trong 4 năm thực hiện chương trình đã làm cho 5.243 hộ thoát nghèo. 2.2.2. Tình hình giảm nghèo và các chương trình, dự án giảm nghèo đã thực hiện trên địa bàn quận Hải Châu -Về chính sách cho vay vốn ưu đãi, hỗ trợ sinh kế, phương tiện làm ăn Nguồn vốn Ngân hàng chính sách xã hội là nguồn vốn chủ lực thực hiện chương trình giảm nghèo đã giải ngân cho 6.286 hộ vay với số tiền 69.430.000.000đ. Tổng dư nợ hiện nay là 218.638.000.000đ với 24.956 hộ. -Hỗ trợ về giáo dục (học bổng, miễn giảm học phí ...) Hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 49 cho 1.165 trường hợp với số tiền 536.830.000đ. Cấp 5.729 giấy chứng nhận miễn giảm học phí. - Hỗ trợ về y tế đã mua và cấp 70.577 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, 1.250 thẻ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo và 161 thẻ bảo hiểm y tế cho người bị bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. - Hỗ trợ về nhà ở và điện nước sinh hoạt, cải thiện điều kiện vệ sinh: Đã xây dựng 188 nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo với kinh phí 4,765,670.000đ và hỗ trợ sửa chữa 577 nhà với kinh phí là 5.077.291.000đ.
  17. 15 Hỗ trợ điện, nước, nhà vệ sinh đã hỗ trợ cho 171 hộ nghèo với số tiền 368.600.000đ - Các hỗ trợ khác Đã trợ cấp hơn 605 tấn gạo cho 40.387 khẩu. Quyên góp hỗ trợ quà tết, trợ cấp đột xuất, chữa bệnh, ốm đau, ma chay, xe đạp, các vật dụng gia đình cho 5.304 trường hợp với số tiền 6.737.048.000đ. - Tuyên truyền giáo dục và trợ giúp pháp lý Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau nhằm nâng cao nhận thức tiếp cận, xử lý, phân tích đời sống hộ nghèo. 2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU 2.3.1. Do hạn chế của chính người nghèo và gia đình họ Hộ gia đình nghèo do đông con nhưng ít lao động, hoặc có lao động nhưng nghề nghiệp không ổn định, (chiếm khoảng 10% tổng số hộ nghèo). 2.3.2. Do thiếu vốn hoặc không có vốn để kinh doanh, chi tiêu không có kế hoạch Mặc dù được hỗ trợ vay vốn và tập huấn nghề nghiệp nhưng do làm ăn không có kế hoạch nên bị xâm vốn khó thoát nghèo. 2.3.3. Do trình độ học vấn tay nghề thấp hoặc không có kinh nghiệm làm ăn Việc lựa chọn nghề của người lao động thiếu định hướng nên có lúc đã xảy ra tình trạng bỏ học giữa chừng, thậm chí có những người không chịu học nghề mà chỉ muốn lao động phổ thông sáng làm chiều có tiền ngay.
  18. 16 2.3.4. Do thiếu đất, thiếu việc làm và không có nghề phụ kèm theo Với tốc độ đô thị hóa nhanh, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - du lịch làm ảnh hưởng đến chuyển đổi nghành nghề. 2.3.5. Do trình độ nghề lao động phổ thông, việc làm thiếu và không ổn định Học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định về giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng chăm sóc con cái… 2.3.6. Do người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật Hộ nghèo thường làm các công việc không ổn định, lo chạy ăn từng bữa nên chưa tiếp cận với pháp luật, tư vấn pháp luật cho hộ nghèo chưa được đầu tư. 2.3.7. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên Do nằm trong khu vực miền trung điều kiện khí hậu thời tiết thường xuyên có mưa to gió bão có tác động đến điều kiện sinh hoạt của hộ nghèo. 2.3.8. Do điều kiện xã hội tác động Hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới tình trạng thất nghiệp, giá cả các mặt hàng thiết yếu tăng cao. 2.4 ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU TRONG THỜI GIAN QUA 2.4.1 Thành quả, ưu điểm Mục tiêu giảm nghèo đã và đang trở thành nhiệm vụ, chỉ tiêu ưu tiên trong quá trình chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền quận, chương trình giảm nghèo đã đi vào cuộc sống, huy động
  19. 17 được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, thu hút sự tham gia của các tầng lớp dân cư và chính những người nghèo, người nghèo đã nhận thức rõ hơn trách nhiệm của chính bản thân mình và chủ động trong việc tiếp nhận các chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để tự vươn lên thoát nghèo. 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế Tuy nhiên, quá trình thực hiện công tác giảm nghèo đang gặp phải không ít khó khăn, tồn tại đó là chất lượng cuộc sống của hộ nghèo còn nhiều khó khăn do giá cả tăng nhanh, còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ tái nghèo. Một bộ phận không nhỏ người nghèo vẫn còn tư tưởng, ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, chưa chủ động vươn lên thoát nghèo. Quản lý sử dụng vốn vay của các hộ nghèo chưa đúng mục đích, tỷ lệ nợ quá hạn cao, xâm tiêu ảnh hưởng đến xoay vòng, thu hồi vốn. Việc đào tạo nghề vẫn còn bất cập, nhiều ngành nghề học xong không được tiếp nhận. Một bộ phận hộ nghèo chưa thiết tha học nghề, trình độ học vấn và sở thích học nghề của các đối tượng không đồng đều đã gặp khó khăn trong hợp đồng đào tạo. Nhu cầu về nhà ở để ổn định cuộc sống của hộ nghèo còn rất cao, trong khi việc giải quyết nhà chung cư thu nhập thấp do nhiều nguyên nhân khách quan dẫn đến giải quyết còn chậm. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương này, luận văn đã đưa ra được các số liệu cụ thể về tình hình hộ nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu trong thời gian qua. Nêu lên được các biện pháp, giải pháp thực hiện
  20. 18 công tác giảm nghèo của quận Hải Châu theo các nội dung yêu cầu. Đồng thời cũng đánh giá được các thành quả cũng như các hạn chế, tồn tại cũng như những nguyên nhân hạn chế trong thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn quận. Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHỦ YẾU TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO CỦA QUẬN HẢI CHÂU GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 3.1.1. Các căn cứ để thực hiện giảm nghèo trên địa bàn quận Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/QU ngày 26/8/2009 của Ban chấp hành Đảng bộ quận Hải Châu về công tác giảm nghèo và ý kiến kết luận của đồng chí Bí thư Quận ủy Hải châu trong Hội nghị Tổng kết công tác giảm nghèo 2013 và phương hướng thực hiện giảm nghèo giai đoạn 2013- 2017 theo tiêu chí 800.000 đồng/người/tháng. 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu của Quận về giảm nghèo + Phương hướng giảm nghèo: Thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con người. Coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, giảm nghèo. + Mục tiêu giảm nghèo: Hàng năm rà soát khảo sát các hộ nghèo dự kiến đăng ký danh sách thoát nghèo với mức phấn đấu năm 2013 từ 30% trở lên 768 hộ, năm 2014 giảm 39% 761 hộ, năm 2015 giảm 51% 615 hộ, năm 2016 phấn đấu không còn hộ nghèo theo tiêu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2