intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách xuất khẩu của tỉnh Savannakhet

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Hoàn thiện chính sách xuất khẩu của tỉnh Savannakhet" đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách và chính sách xuất khẩu; phân tích thực trạng việc tổ chức và thực thi chính sách xuất khẩu của Savannakhet giai đoạn vừa qua (2006 – 2010); đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và thực thi chính sách xuất khẩu của tỉnh Savannakhet trong giai đoạn tới từ năm (2012 – 2020).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách xuất khẩu của tỉnh Savannakhet

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Savannakhet (CHDCND Lào) là một tỉnh thành đóng góp rất lớn vào thành tựu phát triển kinh tế đất nước Lào. Kim ngạch xuất khẩu của Savannakhet trong những năm gần đây đã đóng góp rất đáng kể vào GDP của cả nước nói chung và góp phần phát triển kinh tế… Các biến động tài chính thế giới đã tác động tiêu cực tới tốc độ phát triển kinh tế của Savannakhet, làm cho mức tăng trưởng giảm xuống. Từ đó dẫn tới, thị trường xuất khẩu của tỉnh bị thu hẹp làm cho kim ngạch xuất khẩu bị giảm mạnh. Cho đến nay, kim ngạch xuất khẩu của Savannakhet vẫn còn thấp so với tiềm năng của tỉnh và kém so với các tỉnh, thành phố của các quốc gia trong khu vực. Trước tình trạng thị trường xuất khẩu hàng hóa hiện nay, để tăng cường khả năng cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Savannakhet trong quá trình mở cửa, hội nhập khu vực và thế giới, việc lựa chọn đề tài luận văn “Hoàn thiện chính sách xuất khẩu của tỉnh Savannakhet” là mang tính cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2.Tổng quan về tài liệu nghiên cứu Adam Smith cho rằng nếu thương mại không bị hạn chế thì lợi ích của thương mại quốc tế thu được do thực hiện nguyên tắc phân công . Adam Smith cho rằng : Phương ngôn của một người chủ gia đình khôn ngoan là không bao giờ tự sản xuất lấy những gì mà nếu đi mua sẽ được rẻ hơn.
  2. 2 Theo học thuyết của Karl Marx -Thứ nhất, nguyên tắc chi phối ngoại thương là bình đẳng cùng có lợi. -Thứ hai, sự hình thành và phát triển của ngoại thương là tất yếu khách quan của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa Trong lĩnh vực xuất khẩu những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu về chính sách thương mại tại Việt Nam cũng như tại Lào như: “Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của nước CHDCND Lào” của tác giả PHONGTISOUK (Năm 2006) nghiên cứu về chính sách thương mại nhằm thúc đẩy hàng nông sản. Nghiên cứu của tác giả BOUNVIXAY KONGPALY (năm 2006) “Thực trạng và một số giải pháp vĩ mô cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào" là một luận văn thạc sỹ, nghiên cứu về thực trạng và một số giải pháp vĩ mô cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu của CHDCND Lào. Năm 2002 tác giả KHAYKHAM VANNAVONGSY đã nghiên cứu một đề tài tiến sỹ “Mở rộng quan hệ kinh tế giữa CHDCND Lào với các nước láng giềng trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả đã nêu ra tình hình kinh tế của Lào cũng như các nước láng giềng và đã đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm mở rộng quan hệ kinh tế giữa các nước. Tác giả VÕ VĂN QUYỀN (năm 2003) “Chính sách thương mại của Việt Nam trong quá trình hội nhập ASEAN” Tác giả PHOXAY SITTHISONH trong công trình nghiên cứu của mình về "Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của tính Savannaket nước CHDCND Lào" năm 2006. 3. Mục đích nghiên cứu Thứ nhất: nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách và chính sách xuất khẩu.
  3. 3 Thứ hai là: phân tích thực trạng việc tổ chức và thực thi chính sách xuất khẩu của Savannakhet giai đoạn vừa qua (2006 – 2010) Thứ ba là: đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và thực thi chính sách xuất khẩu của tỉnh Savannakhet trong giai đoạn tới từ năm (2012 – 2020). 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu về chính sách xuất khẩu, những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách xuất khẩu của tỉnh Savannakhet giai đoạn 2006 - 2012. Phân tích các bài học về chính sách xuất khẩu nước ngoài và thực trạng xây dựng và thực thi chính sách xuất khẩu của tỉnh Savannakhet giai đoạn 2006 - 2012. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và thực thi tốt chính sách xuất khẩu của Savannakhet trong môi trường hội nhập kinh tế toàn cầu giai đoạn 2012 – 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận khoa học - Phương pháp phân tích tài liệu - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh đối chiếu 6. Kết cấu luận văn Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chính sách xuất khẩu Chương 2: Thực trạng về việc thực hiện chính sách xuất khẩu của Savannakhet (CHDCND Lào) hiện nay Chương 3: Một số giải pháp hoàn hiện chính sách xuất khẩu của tỉnh Savannakhet (CHDCND lào)
  4. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến Chính sách 1.1.1 Khái niệm chính sách Chính sách là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực, các giải pháp, công cụ, nguồn lực mà nhà nước sẽ sử dụng để giải quyết một vấn đề đặt ra của xã hội thông qua các mục tiêu phải đạt theo định hướng phát triển chung của nhà nước. 1.1.2 Căn cứ hình thành chính sách Căn cứ để lựa chọn vấn đề cho các chính sách kinh tế - xã hội là tính quan trọng và bức xúc của nó trong đời sống kinh tế xã hội. Những vấn đề có tính quan trọng và bức xúc được biểu hiện dưới các dạng sau: Thứ nhất, vấn đề trở thành mâu thuẫn ngày càng gay gắt, hoặc trở thành vật cản đối với sự phát triển của đất nước. Thứ hai, vấn đề đó là mối quan tâm lo lắng của nhiều người, có ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. 1.1.3 Nội dung, vai trò của chính sách Sơ đồ 1.1 Nội dung chính sách Nội dung của chính sách Quan điểm Các giải pháp Nguồn lực Công cụ Chuẩn mực của chính sách Các mục tiêu Nguồn lực vv…Thức thi cần đạt chính sách Các chính sách phân hệ Chỉ đạo và thực hiện
  5. 5 - Vai trò của chính sách Chính sách quyết định định hướng hoạt động dài hạn và là cơ sở vững chắc cho triển khai hoạt động trong tác nghiệp tầm cỡ một quốc gia. Chính sách tạo cơ sở vững chắc cho các hoạt động nghiên cứu - triển khai, đầu tư phát triển, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. 1.1.4 Quá trình thực hiện chính sách Sơ đồ 1.2 : Quá trình thực hiện chính sách HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH THỂ CHẾ HÓA CHÍNH SÁCH TỔ CHỨC CÁC HÌNH THƯC CƠ CẤU THỰC HIỆN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH 1.2 Một số khái niệm cơ bản về xuất khẩu 1.2.1 Khái niệm xuất khẩu Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài bên giới của các quốc gia hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước.
  6. 6 Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, xuất hiện từ lâu đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. 1.2.2 Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu - Đặc điểm của xuất khẩu: - Vai trò của xuất khẩu 1.2.3 Mục tiêu, nhiệm vụ của xuất khẩu Mục tiêu quan trọng nhất của xuất khẩu là để nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng như phục vụ cho công nghiệp hoá đất nước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo thêm công ăn việc làm. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hướng vào thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước như: vốn, đất đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên … - Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch hàng xuất khẩu. - Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực. 1.2.4 Các hình thức xuất khẩu Sơ đồ 1.3 : Hình thức xuất khẩu của CHDCND Lào Các hình thức xuất khẩu Xuất Giao dịch Xuất Xuất khẩu tại Sở Gia công Tạm nhập khẩu trực khẩu ủy hàng đổi giao dịch quốc tế tái xuất tiếp thác hàng hàng hóa
  7. 7 1.3 Chính sách xuất khẩu 1.3.1 Khái niệm của chính sách xuất khẩu - Khái niệm chính sách xuất khẩu Chính sách xuất khẩu là một tổng thể bao gồm các mục tiêu dài hạn, sự phân tích đánh giá thực trạng và tiềm năng xuất khẩu của quốc gia cùng những cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh quốc tế đầy biến động, từ đó xây dựng nên hệ thống các chính sách, giải pháp và nhiệm vụ cần phải thực hiện để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, nâng cao uy tín và ảnh hưởng của quốc gia, mở rộng và củng cố thị trường, nâng cao kim ngạch xuất khẩu. - Vai trò của chính sách xuất khẩu + Chính sách xuất khẩu định hướng cho hoạt động xuất khẩu phù hợp với mong muốn mà Nhà nước theo đuổi. +Tạo lập môi trường thích hợp cho hoạt động xuất khẩu. Môi trường ở đây chính là môi trường pháp lý mà ở đó diễn ra các hoạt động xuất khẩu. + Chính sách xuất khẩu góp phần phát huy những mặt tốt của nền kinh tế thị trường đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực của nó. + Chính sách xuất khẩu có vai trò trong việc phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển nói chung.
  8. 8 1.3.2 Các lọai chính sách xuất khẩu Chính sách xuất khẩu Chính sách Chính sách khuyến khích quản lý xuất xuất khẩu khẩu Chính sách Chính sách phi thuế thuế quan quan Chính sách Chính chuyển sách thị dịch cơ cấu Chính trường xuất khẩu xuất khẩu Hạn chế sách hỗ định trợ xuất lượng khẩu Biện pháp Tương tạo nguồn Mức thuế suất đương hàng thuế quan Biện pháp Mặt hàng tài chính Biện pháp chịu thuế -xúc tiến xuất khẩu Biện pháp liên quan đến doanh nghiệp Cách tính thuế Biện pháp Biện pháp kĩ thuật tài chính Thời hạn nộp thuế Biện pháp bảo hộ thương mại Biện pháp liên quan đến đầu tư
  9. 9 - Chính sách khuyến khích xuất khẩu - Chính sách chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu - Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu - Chính sách hỗ trợ xuất khẩu 1.3.3 Chính sách quản lý xuất khẩu Chính sách quản lý xuất khẩu bao gồm chính sách thuế quan và chính sách phi thuế quan. - Chính sách thuế quan Thuế quan là một khoản tiền mà người chủ hàng xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) hoặc xuất - nhập cảnh phải nộp cho cơ quan đại diện, cơ quan hải quan của nước sở tại. - Chính sách phi thuế quan Biện pháp phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế quan. Liên quan hoặc ảnh hưởng đến sự luân chuyển hàng hóa giữa các nước.
  10. 10 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU CỦA TỈNH SAVANNAKHET (NƯỚC CHDCND LÀO) - GIAI ĐOẠN 2006-2011 2.1 Tổng quan về hoạt động xuất khẩu của tỉnh Savannakhet (CHDCND LÀO) 2.1.1 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu Sơ đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Savannakhet năm 2001-2011 GDP của Savannakhet năm 2001 -2011 10.0 9.0 8.7 9.0 8.2 8.2 8.0 8.3 8.0 7.2 7.4 7.1 7.0 6.5 6.0 4.8 5.0 GDP 4.0 3.0 2.0 1.0 0.0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Savannakhet Nền kinh tế tiếp tục được mở rộng và phát triển liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP ngày càng tăng lên và được thể hiện thông qua các giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn từ (từ 2001 đến 2005) và kế hoạch 5 năm giai đoạn (2006-2010). 2.1.2 Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Bảng 2.1:Tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh Savannakhet năm 2006-2011 Năm Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Nhóm hàng 2006 trọng 2007 trọng 2008 trọng 2009 trọng 2010 trọng 2011 trọng % % % % % % Nông sản 1.17 1.72 1.06 2.17 2.75 2.51 3.03 2.22 3.25 1.60 5.69 1.60 Lâm sản 13.76 20.30 11.47 23.48 24.45 22.33 22.43 16.44 5.81 2.87 10.17 2.87 Gỗ và sản 39.93 58.90 30.71 62.89 39.56 36.13 28.40 20.81 53.07 26.19 92.87 26.19 phẩm từ gỗ Công 10.32 15.22 2.95 6.04 28.67 26.19 69.92 51.23 129.96 64.12 227.42 64.12 nghiệp Thủ công 1.96 2.90 2.11 4.32 2.64 2.41 2.86 2.09 3.72 1.83 6.50 1.83 mỹ nghệ Khoáng sản 0.06 0.08 0.04 0.08 9.80 8.95 8.47 6.21 5.64 2.78 9.87 2.78
  11. 11 Hàng khác 0.60 0.88 0.50 1.02 1.61 1.47 1.36 1.00 1.22 0.60 2.13 0.60 Tổng kim 67.79 100.00 48.84 100.00 109.48 100.00 136.48 100.00 202.66 100.00 354.66 100.00 nghạch Nguồn : Sở công thương tỉnh Savannakhet 2.1.3 Về cơ cấu thị trường xuất khẩu Trong suốt những năm qua việc thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội, việc sản xuất nông và lâm nghiệp đã phát triển theo nhịp độ bình quân 3,5%/năm . Nổi bật nhất là về sản xuất lương thực chủ yếu là sản xuất gạo, từ suốt năm 2001 đến nay cả thành phố có thể tự cấp lượng gạo cho mình và xuất khẩu. Việc trồng trọt, chăn nuôi và nuôi cá ngày càng xuất hiện nhiều dọc theo sông Mê-Kông và bắt đầu được phát triển ra các vùng nông thôn miền Đông của tỉnh.
  12. 12 Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu hàng hóa của Savannakhet giai đoạn 2006-2010 Đơn vị: USD Giai đoạn 2006-2010 Tên quốc gia Tỷ trọng Kim ngạch % Đông Nam Á 242,633,202 97.72 Singapore 1,245,657 0.50 Indonasia 1,364,764 109.56 Thái Lan 125,702,854 9,210.59 Việt Nam 112,879,472 89.80 Malaysia 1,440,455 279.47 Châu Á 4,446,130 1.79 Hàn Quốc 515,427 0.46 Trung Quốc 2,084,358 144.70 Nhật 1,846,345 88.58 Châu Đại Dương 1,208,595 0.49 Úc 1,208,595 0.49 Tổng 248,287,927 100 Nguồn : Sở công thương tỉnh Savannakhet 2.1.4 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Savannakhet trong thời gian qua - Thành công Đánh giá về các mục tiêu cần đạt được + Xuất khẩu đã đạt được mục tiêu đề ra và đóng góp một phần đáng kể vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thời kỳ 1996 – 2010. + Mặt hàng xuất khẩu đã chiếm tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. +Thị trường xuất khẩu được mở rộng, đã tạo lập được thị trường, những bạn hàng truyền thống tin cậy hiểu biết lẫn nhau ở trong và nước ngoài để xuất khẩu hàng hóa. Đã tạo lập được nguồn hàng để cung
  13. 13 cấp cho xuất khẩu. Đánh giá về các giải pháp kĩ thuật, nguồn lực thực hiện +Bộ máy quản lý năng động, có năng lực và trình độ. + Xuất khẩu của tỉnh đã được đổi mới một cách cơ bản về cơ chế quản lý xuất - nhập theo hướng xoá bỏ chế độ độc quyền ngoại thương. + Chính sách đổi mới quản lý xuất nhập khẩu đã giúp Chính quyền tốt hơn trong việc quản lý và điều hành những hàng hóa nhập khẩu thiết yếu, góp phần ổn định giá cả, thúc đẩy sản xuất phát triển cũng như thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cơ cấu xuất - nhập khẩu - Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế +Quy mô xuất khẩu của SVK còn quá nhỏ, kim ngạch xuất khẩu bình quân còn thấp + Cơ cấu hàng xuất khẩu còn lạc hậu, tỷ trọng hàng thô, hàng sơ chế còn quá cao. + Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa hợp lý. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, trong từng lĩnh vực, ngành hàng nói riêng chưa bám sát tín hiệu của thị trường thế giới. * Nguyên nhân + Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, nếu như tăng trưởng kinh tế góp phần tích cực vào tăng trưởng xuất khẩu của CHDCND LÀO thì các bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội trên thị trường thế giới lại đem đến cho xuất khẩu của CHDCND LÀO những tác động ngược lại. Thứ hai, các mặt hàng nông, lâm chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong xuất khẩu của SVK.
  14. 14 Thứ ba, cùng với xu thế hội nhập, ngày càng xuất hiện nhiều rào cản thương mại mới tinh vi hơn (như chống bán phá gía, tiêu chuẩn xã hội, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm…), gây khó khăn và tổn thất không nhỏ cho hoạt động xuất khẩu của tỉnh SVK. + Nguyên nhân chủ quan Đầu tư xuất khẩu những năm gần đây tuy đã được chú trọng nhưng còn dàn trải, thủ tục xin ưu đãi đầu tư còn rườm rà, chưa tập trung vốn đầu tư cho những chương trình sản xuất hàng xuất khẩu trọng điểm để tăng sản lượng và nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Việc đề ra cơ chế quản lý nhằm thực hiện phương châm hướng mạnh về xuất khẩu và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới còn lúng túng , thiếu đồng bộ nên môi trường và cơ sở pháp ý cho hoạt động xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương đã có những chuyển biến tích cực nhưng chưa tạo được nguồn lực, sức mạnh tổng hợp nhất là trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng trong thuơng mại phục vụ xuất khẩu. 2.2 Thực trạng chính sách xuất khẩu của SVK (nước CHDCND Lào) hiện nay 2.2.1 Thực trạng chính sách khuyến khích xuất khẩu - Chính sách khuyến khích đầu tư SVK chủ trương khuyến khích đầu tư cho xuất khẩu đến mức tối đa. SVK đã áp dụng chính sách thu hút và khai thác có hiệu quả dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các hoạt động sản xuất để xuất khẩu. Các ưu đãi đầu tư dành cho doanh nghiệp trong nước sản xuất hàng xuất khẩu gồm cả miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc và phương tiện chuyên dùng nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. - Chính sách tài chính
  15. 15 (1) Trợ cấp xuất khẩu trực tiếp (2) Trợ cấp xuất khẩu gián tiếp + Hoàn thuế xuất khẩu +Miễn giảm thuế xuất khẩu - Chính sách tỷ giá - Chính sách tín dụng (1)Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu (2) Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu - Các chính sách về thể chế - tổ chức (1)Ưu đãi thuế (2) Hạn ngạch xuất khẩu (3) Giấy phép xuất khẩu (4) Thủ tục hải quan - xuất khẩu hàng hoá (5) Đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế Nhìn chung chính sách khuyến khích xuất khẩu đã có tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu. Điều này thể hiện ở các nội dung sau: - Đưa ra được các phương hướng nhằm khai thác ưu thế, thuận lợi của từng vùng miền. - Đi đôi với phát triển nông nghiệp, chính sách hình thành và phát triển vùng sản xuất cũng chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất mặt hàng nông nghiệp. 2.2.2 Thực trạng chính sách chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu Trong toàn bộ nền kinh tế: chuyển dịch cơ cấu theo hướng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao. - Trong công nghiệp - Trong nông nghiệp
  16. 16 Nhìn chung, về chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành hàng là hợp lý và phù hợp với yêu cầu đổi mới. Trong chính sách công nghiệp, cho phép tận dụng được nguồn lao động dồi dào vào từng lĩnh vực, nghề tương ứng với khả năng và trình độ của người lao động. Trong nông nghiệp: đã chú trọng đầu tư về cơ sở hạ tầng như thuỷ lợi,đường giao thông nông thôn, bến bãi cho tàu thuyền... 2.2.3 Thực trạng chính sách phát triển thị trường xuất khẩu - Giai đoạn 2000-2005 là giai đoạn thị trường thế giới đã có nhiều diễn biến phức tạp. - Thực trạng thị trường xuất khẩu hàng hóa của SVK giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005 + Quy mô và tốc độ tăng truởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên thị trường Giai doạn 2001-2005, quy mô và tốc dộ tăng truởng xuất khẩu hàng hoá của Lào đều đạt và vuợt chỉ tiêu đặt ra. Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu giai ñoạn 2001-2005 Đơn vị: triệu USD Năm Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số USD 24.99 24.82 19.43 28.79 35.05 Luợng tăng USD 1,317 -0.174 -5.385 9.362 6.254 Tốc dộ tăng % 0,41 -0,70 102,29 6,15 21,72 Nguồn: Bộ công thương + Vấn đề chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu trên thị trường Bảng 2.4: Cơ cấu xuất khẩu của Lào thời kỳ 2001-2005 phân theo nhóm hàng Đơn vị: 1,000 USD
  17. 17 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Nhóm hàng Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ KN trọng KN trọng KN trọng KN trọng KN trọng (%) (%) (%) (%) (%) Nông sản 439 1.76 589 2.37 856 3.15 1,324 4.60 1,750 4.99 Lâm sản 509 2.04 869 3.50 440 1.62 259 0.90 306 0.87 Gỗ và sản 6,169 24.68 5,748 23.16 5,381 19.84 5,570 19.35 5,700 16.26 phẩm gỗ Cà phê 1,177 4.71 752 3.03 840 3.10 1,002 3.48 738 2.11 Thủ công 296 1.19 210 0.85 961 3.54 153 0.53 212 0.61 Công nghiệp 1,298 5.19 1,312 5.29 551 2.03 829 2.88 876 2.50 Năng luợng 7,024 28.11 7,130 28.73 7,489 27.61 6,638 23.05 7,279 20.77 điện Dệt may 7,703 30.82 7,688 30.98 6,701 24.70 7,626 26.48 8,276 23.61 Khoáng sản 376 1.51 300 1.21 3,577 13.19 5,187 18.02 9,873 28.17 Hàng khác 0 0.00 218 0.88 329 1.21 205 0.71 40 0.11 Tổng 24,991 100.00 24,817 100.00 27,12 100.00 28,79 100.00 35,051 100.00 5 4 Nguồn: Bộ Công thương + Thị trường xuất khẩu Cho đến năm 2005, hàng hoá của SVK đã có mặt ở 21 thị trường trên thế giới. Đây là một trong những bước phát triển tích cực trong chiến luợc mở rộng thị trường xuất khẩu của Lào. Tuy nhiên việc duy trì và tiếp tục phát triển sẽ phụ thuộc vào năng lực sản xuất của Lào trong thài gian tới. Bảng 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu củaSVK(CHDCND Lào) giai đoạn 2001-2005 Đơn vị: 1,000 USD
  18. 18 Khu vực 2001 2002 2004 2005 thị trường Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ KN trọng KN trọng KN trọng KN trọng % % % % Châu Á 1,813 7.25 14,007 56.44 769 2.67 536 1.53 ASEAN 12,877 51.5 1,308 5.27 13,50 46.9 17,70 50.52 Châu Mỹ 678 2.71 3 28 0.11 434 7 1.51 1 481 8 1.37 30.8 32.5 Châu Âu 7,713 9,169 36.95 9,370 9,927 28.32 6 4 Châu Đại 16.3 9 0.04 17 0.07 4,713 6,396 18.25 Dương 7 Châu Phi 1,901 7.61 288 1.16 1 0.00 0 0.00 Tổng 24,991 100.00 24,817 100,00 28,794 100.00 35,048 100.00 Nguồn: Bộ Công thương Lào 2.2.4 Thực trang chính sách hỗ trợ xuất khẩu - Các chính sách tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu xuất khẩu Đối với chính sách xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: còn mang tính phát triển đồng đều, chưa có sự ưu tiên trọng tâm, trọng điểm. Trong khi các mặt hàng này ngày càng phải cạnh tranh nhiều hơn với các mặt hàng khác trên thế giới. Do đó, cần có biện pháp quy hoạch các vùng sản xuất xuất khẩu riêng biệt. - Chính sách hỗ trợ về xúc tiến xuất khẩu Hiện nay, Chính phủ Lào có chương trình xúc tiến xuất khẩu cho từng năm được xây dựng trên sự phân tích tình hình kinh tề – chính trị trong và ngoài nước, tình hình xuất khẩu của quốc gia. Chính sách hỗ trợ của nhà nước về hoạt động xúc tiến xuất khẩu chưa thật sự hiệu quả, chưa đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp. - Nguyên nhân của hạn chế
  19. 19 + Xuất phát từ địa hình SVK cho thấy: sự trải dài trên một diện tích nhỏ đan xen giữa đồi núi, đồng bằng và vùng ven biển. + Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ hoạch định chính sách còn yếu, chưa có khả năng về dự báo các xu hướng chuyển đổi sản xuất. + Kinh tế nước Savannakhet chưa đủ khả năng chi phí cho việc thành lập các tổ chức chuyên nghiên cứu về từng mặt hàng xuất khẩu chủ lực. + Savannakhet là một tỉnh thuộc quốc gia đang phát triển, đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, chịu hậu quả của chiến tranh để lại do đó chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện công tác xúc tiến xuất khẩu.
  20. 20 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HIỆN NAY 3.1. Quan điểm đổi mới chính sách xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay Quan điểm 1: Mở rộng hoạt động ngoại thương để góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh phải đảm bảo nguyên tắc: bảo vệ độc lập chủ quyền và an ninh quốc gia, đảm bảo sự phát triển của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan điểm 2: Khắc phục tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Quan điểm 3: Mở rộng sự tham gia các thành phần kinh tế vào hoạt động ngoại thương dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. Quan điểm 4: Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong hoạt động ngoại thương. Quan điểm 5: Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ thương mại. 3.2. Phương hướng nhằm hoàn thiện chính sách xuất khẩu Để có thể vượt qua những thách thức gay gắt, chủ động hội nhập một cách thành công trên cơ sở phát huy nội lực, những định hướng, phương hướng đổi mới cho chính sách xuất khẩu trong thời gian tới như sau: - Coi trọng hoạt động xuất khẩu nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực - Chính sách xuất khẩu cần chú trọng tới mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh và bên cạnh tốc độ tăng trưởng cần chú ý hơn tới chất lượng tăng trưởng - Chính sách xuất khẩu cần đảm bảo mục tiêu chủ động thâm nhập thị trường khu vực theo nguyên tắc đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2