TUYE
Å
N TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 231
Phn II
CHÆNH TRÒ SOÂNG - BAÛO VEÄ BÔØ SOÂNG,
BÔØ BIEÅN - PHOØNG CHOÁNG THIEÂN TAI
– XAÂY DÖÏNG COÂNG TRÌNH
TUYE
Å
N TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
232 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
TUYE
Å
N TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 233
TNG QUAN V MÔ HÌNH THY ĐỘNG LC VÀ VN CHUYN BÙN
CÁT, KH NĂNG NG DNG VÀ ĐÀO TO
GENERAL INFORMATION OF SEDIMENT MOVEMENT AND HYDRO-
MOTIVE MODELS FOR TRAINING AND APPLICATION SOFWARE
TS. H Trng Tiến, NCS. Lê Ngc Anh
Đại hc Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM
TÓM TT
Qun lý hiu qu tài nguyên nước mt là mt trong nhng nhim v quan trng
và trong bi cnh biến đổi khí hu cùng vi s xut hin ngày càng nhiu ca các
loi hình thi tiết cc đoan thì điu đó càng tr nên cp thiết hơn bao gi hết. Để
có th qun lý hiu qu tài nguyên nước mt thì cn phi có nhng công c d
báo nhanh vi độ tin cy cao. Ngày nay, vi s phát trin ca công ngh thông
tin, nhiu mô hình toán thy động lc và vn chuyn bùn cát ra đời và tr thành
công c h tr tích cc cho các nhà hoch định chiến lược trong qun lý tài
nguyên nước. Bài báo này s tng quan mt s mô hình thy động lc ph biến
trong nước và trên thế gii và kh năng ng dng ca nó trong nghiên cu và
đào to.
T khóa: Mô hình thy động lc và vn chuyn bùn cát, Telemac, mô hình toán.
1. GII THIU
S phát trin nhanh chóng ca mô hình toán trong thi gian qua có s đóng góp
tích cc ca điu kin v khoa hc công nghđiu kin kinh tế xã hi. Vi điu kin
v khoa hoc công ngh, đó là s phát trin ca ngành khoa máy tính, s ra đời ca các
siêu máy tính đã to ra kh năng tính toán vượt tri. Vi điu kin kinh tế - xã hi, đó là
do yêu cu v s phát trin kinh tế - xã hi làm ny sinh các vn đề phc tp v qun lý
tài nguyên nước mà con người phi đối mt gii quyết. Trong điu kin đó, đó mô hình
toán thy động lc và vn chuyn bùn cát cũng có nhng bước phát trin dài.
Nhìn chung, các mô hình toán thy động lc và vn chuyn bùn cát đều ng
dng phương pháp s để gii các phương trình vi phân ch đạo ca phương trình liên
tc, phương trình động lượng cùng vi phương trình vi phân liên tc ca bùn cát. Mt
trong nhng ưu đim ca mô hình toán là chúng có th ng dng cho các min tính vt
lý khác nhau, tiết kim thi gian và chi phí hơn nhiu so vi mô hình vt lý vn ch ng
dng trong nhng trường hp đặt bit và phm vi nh. Hơn na, mô hình toán không
ph thuc vào các điu kin ràng buc v các điu kin khc khe v thy lc như s
Reynolds, s Froude, t l hình hc như đối vi mô hình vt lý.
Hòa chung s phát trin đó, các nhà khoa hc trong nước đã không ngng hc
hi và nm bt nhng công ngh mi ca thế gii và đã xây dng nhiu mô hình thy
động lc và đã áp dng khá thành công ti Vit Nam.
TUYE
Å
N TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
234 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
Mc tiêu ca bài báo này gm hai mc tiêu chính: (1) tng quan li mt s
hình trong nước và thế gii; (2) gii thiu mô hình trong đào to và nghiên cu.
2. TNG QUAN MT S MÔ HÌNH THY ĐỘNG LC VÀ VN CHUYN
BÙN CÁT PH BIN
2.1. Trong nước
Mô hình VRSAP
Theo [1], đây là mô hình thy lc được xem là khi đầu cho quá trình áp dng
mô hình toán để gii quyết các bài toán thy lc kênh h Vit Nam trên các mng
máy ln (main frame) trước kia. Mô hình xut phát ch có phn dòng chy và được c
Pgs. Nguyn Như Khuê du nhp t Hà Lan vào năm 1978 qua quá trình hc tp và công
tác. Trong quá trình áp dng, VRSAP được ci tiến, phát trin liên tc và được thêm
phn tính mn vào năm 1988 da trên thut toán sai phân trung tâm tương t thut toán
ca MEKSAL. VRSAP được nhóm mô hình ca VQHTLMN liên tc phát trin và b
xung các tin ích và chuyn sang Visual Basic để tn dng b nh m rng ca máy
tính cũng như s phát trin ca công ngh thông tin. Mô hình VRSAP cho đến bây gi
vn được đánh giá là mô hình mô phng khá tt chế độ thy lc cho khu vc đồng bng
sông Cu Long.
Mô hình SAL và VRSAP-SAL
Do GS.TSKH. Nguyn Tt Đắc phát trin t năm 1980 và sau đó được nâng cp
và kết hp vi mô hình VRSAP để to thành mô hình mang tên VRSAP-SAL hoàn
thin hơn v thut toán và chương trình. SAL là mt mô hình được xây dng cht ch
v mt toán hc, da trên sơ đồ sai phân n 4 đim ca Preissman, nhưng ly trng s
bng 2/3 để gim thiu sai s trong phép sai phân. Lan truyn cht trong SAL da trên
thut toán phân rã, gii phương trình ti thun túy dùng phương pháp đường đặc trưng
n vi cách ni suy spline bc 3. Mô hình đã được ng dng rng rãi cho h thng sông
Đồng Nai và Đồng bng sông Cu Long [2].
Mô hình KOD1
Do GS.TSKH. Nguyn Ân Niên phát trin. Đây là mô hình gii phương trình
Saint – Venant bng phương pháp sai phân hin phc v cho vic tính toán d báo lũ.
Nhược đim chính ca mô hình là hn chế bước thi gian, nhưng do không phi kh
đui, tính lp nên khi lượng tính toán nh. Mt khác sơ đồ hin ch bo đảm tính bo
toàn cc b địa phương và đôi khi gp khó khăn trong bo toàn toàn cc.
Mô hình HydroGIS
Do TS. Nguyn Hu Nhân phát trin có s dng b công c GIS để kết ni d
liu và trình bày kết qu. HydroGIS cũng gii h phương trình Saint-Venant 1D bng sơ
đồ sai phân Preissmann, tuy nhiên kh năng tính toán chm và chưa được áp dng
nhiu. Gn đây, mô hình được b xung thêm tính toán đối vi trường hp dòng chy
xiết bng phương pháp sóng động hc.
Mô hình MK4
Do PGS.TS. Lê Song Giang, Đại hc Bách Khoa TP.HCM phát trin. Đây là
TUYE
Å
N TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 235
phn mm mang tính hc thut và dùng nhiu cho mc đích ging dy và nghiên cu,
chưa thy áp dng ph biến trong thc tế và các d án. Phn mm cũng đang trong giai
đon hoàn thin và phát trin.
2.2. Mô hình ngoài nước
Hin nay, trên thế gii đang có rt nhiu mô hình toán ng dng cho vic d báo
thy động lc và vn chuyn bùn cát gm c mô hình mt chiu (1D), mô hình hai
chiu (2D), mô hình ba chiu (3D). Mt s các mô hình 1D, 2D, 3D có th nói đến sau:
Nhóm mô hình 1D
Sm xut hin t nhng năm 1980, và đã thành công trong nhiu ng dng thc tế
và nghiên cu. Hu hết các mô hình 1D được xây dng trong h ta độ thng, gii phương
trình Saint – Venant cho dòng chy và quá trình vn chuyn bùn cát s dng phương trình
ca Exner bng sơ đồ sai phân hu hn. Mt s mô hình 1D có th k đến như:
Mô hình MOBED được phát trin bi Krishnappan (1981) gii phương trình
Saint – Venant viết dưới dng bo toàn cho dòng không n định và phương trình liên
tc bùn cát [3]. MOBED có th d báo được đặc tính bùn cát ca đáy sông như là mt
hàm s ca thi gian và khong cách đối vi dòng chy đơn v khác nhau.
IALLUVIAL được phát trin bi Karim and Kennedy (1982), mô hình này ch
ng dng trong trường hp đối vi dòng chy n định [4].
SEDICOUP được phát trin bi Holly và Rahuel (1990), đây là mô hình mô
phng biến đổi đáy da vào phương trình Saint – Venant tính cho bùn cát hn hp,
thành phn bùn cát lơ lng và bùn cát đáy được x lý riêng bit [5].
Mô hình 3ST1D được phát trin bi Papanicolaou et al. (2004); nó có kh năng
tính được nước nhy thy lc và mô phng được dòng chy ti hn; vì thế nó có kh
năng ng dng trong điu kin dòng không n định, biến đổi nhanh như dòng chy
trong các sông min núi [6]. Tuy nhiên, mô hình 3ST1D ch tính cho vn chuyn bùn
cát tng mà không tách bit được gia bùn cát đáy và bùn cát lơ lng.
HEC-6 do Thomas và Prashum (1977) phát trin, s dng sơ đồ sai phân hu
hn trong h ta độ thng, gii phương trình vi phân dng bo toàn năng lượng thay
cho phương trình động lượng [7]. HEC-6 không áp dng được đối vi dòng chy không
n định.
FLUVIAL 11 được phát trin bi Chang (1984), s dng h ta độ cong để gii
phương trình Saint – Venant 1D đối vi dòng chy. FLUVIAL 11 có tính đến dòng
chy th cp trong sông cong bng cách biến đổi độ ln ca vn tc theo chiu dòng
chy [8].
GSTARS được phát trin bi Molinas và Yang (1986), mô hình được phát trin
trong h ta độ cong. Molinas và Yang đã b xung lý thuyết dòng năng lượng nh nht
để xác định chiu rng và hình dng ti ưu để n định điu kin thy lc và bùn cát [9].
OTIS được phát trin bi Runkel và Broshears (1991) [10], s dng h ta độ
cong. Runkel và Broshears đã biến đổi phương trình ti và khuếch tán vi s hn thêm