CHƢƠNG 3

THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Mục tiêu cần đạt đƣợc:

Sau khi học xong chương này người học cần:

- Nắm được khái niệm, bản chất của thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Phân biệt được các trường hợp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và chủ thể

phải nộp các loại thuế này

- Xác định được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo qui định hiện

hành.

- Chỉ ra được cách sử dụng hóa đơn chứng từ và các trường hợp được

miễn, giảm, hoàn thuế, kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Nội dung chính của chƣơng:

- Khái niệm, đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).

- Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế và người nộp thuế

TTĐB.

- Cách xác đính số thuế TTĐB phải nộp.

- Giảm thuế, hoàn thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TTĐB.

3.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

3.1.1 Khái niệm

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ

đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.

Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một quốc gia

tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân

đầu người của quốc gia đó. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ được lựa chọn để

thu thuế TTĐB có các tính chất sau:

- Việc sản xuất, tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ này chưa thật cần thiết

đối với đời sống xã hội nên thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước.

1

- Lượng cầu của hàng hoá, dịch vụ này thường biến động theo thu nhập

nhưng ít biến động theo mức giá cả.

- Các loại hàng hoá này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nền

kinh tế - xã hội nói chung hoặc có hại cho sức khoẻ, môi trường hay gây lãng phí

cho xã hội.

3.1.2 Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt

Là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng, nhưng vì là thuế tiêu dùng nên

ngoài tính chất là thuế gián thu, thuế TTĐB còn có những đặc điểm riêng biệt

sau đây:

Một là, thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng

hoá, hoặc kinh doanh dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn nên

không gây nên sự trùng lắp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hoá. Vì

vậy, có tác dụng giảm thiểu chi phí hành thu song đòi hỏi chế độ kiểm tra, giám

sát thật chặt chẽ nhằm đảm bảo hạn chế tới mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB

thông qua việc gian lận về số lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ.

Hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có

thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác và

thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng thông thường.

Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB.

Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ

được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn

lực mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Để sản xuất và tiêu dùng hàng hoá

và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải sử dụng mức

thuế cao thông qua thuế TTĐB để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Xét ở

khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần lớn các hàng hoá, dịch

vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Thuế TTĐB cần xây dựng mức

2

động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm

bảo công bằng xã hội.

Ba là, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay

đổi tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xă hội và mức sống của dân cư.

Với diện thu thuế TTĐB tương đối hẹp nên có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến

quyết định tiêu dùng và phân phối nguồn thu nhập. Thuế TTĐB là công cụ rất có

hiệu quả của các mục tiêu chính sách khác ngoài mục tiêu nguồn thu.

Bốn là, bổ sung cho thuế tiêu dùng nhằm giảm tính chất lũy thoái của

chúng. Hạn chế lớn nhất của thuế tiêu dùng là có tính lũy thoái so với thu nhập,

những người có mức thu nhập càng cao thì tỷ lệ điều tiết về thuế so với thu nhập

càng thấp. Để hạn chế tính lũy thoái của thuế tiêu dùng có thể sử dụng nhiều

cách khác nhau như: (i) Đánh thuế thu nhập; (ii) Áp dụng thuế suất thấp với

hàng hóa, dịch vụ thiết yếu; (iii) Áp dụng thuế suất cao với hàng hóa, dịch vụ

cao cấp thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt; (iv) Phân biệt mức thuế suất theo bao

bì, mẫu mã của sản phẩm.

Thuế TTĐB được sử dụng phổ biến trên thế giới với các tên gọi khác nhau:

thuế tiêu dùng đặc biệt ở Pháp, thuế đặc biệt ở Thuỵ Điển, hay thuế hàng hoá ở

các nước Đông Nam Á. Ngoài ý nghĩa là một sắc thuế thu vào các hàng hoá,

dịch vụ "xa xỉ" thì thuế TTĐB còn là công cụ quan trọng để tạo nguồn thu mà

không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh tế, là công cụ để bảo vệ môi trường

và điều tiết thu nhập. Có hai nhóm hàng hoá được nhận thức như là các mục tiêu

thích hợp cho việc thu thuế TTĐB với lý do quá trình tiêu thụ chúng có tác hại

đến môi trường. Các nhóm hàng hoá này đồng thời cũng là các hàng hoá kiểm

soát được, đó là các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn, và các đầu vào của việc

sử dụng xe máy bao gồm cả nhiên liệu lẫn bản thân xe máy. Thuế TTĐB đối với

hàng hoá này nhằm mục đích giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi trường của

người sử dụng.

3

Ở Việt Nam, Luật thuế TTĐB được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông

qua và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1990 thay thế thuế hàng hóa trước đây. Kể

từ khi ban hành năm 1990, đã có nhiều lần sửa đổi bổ sung, năm 1993, 1995,

1998, 2003, 2005, và đến ngày14/11/2008 Quốc hội 12 đã ban hành Luật thuế

TTĐB mới, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Luật thuế TTĐB này cho đến

nay cũng qua các lần sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2016 cho phù hợp với từng giai

đoạn.

3.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT HIỆN

HÀNH Ở VIỆT NAM

3.2.1. Phạm vi áp dụng

3.2.1 1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hoá, dịch vụ sau đây:

- Hàng hóa bao gồm: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc

lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, kể cả

xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế

vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xy lanh trên 125cm3 ; Tàu bay, du thuyền;

Xăng các loại, náp ta, chế phẩm táI hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng;

Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng

mã.

- Dịch vụ chịu thuế gồm: Kinh doanh vũ trường; Kinh doanh mát xa,

karaôke; Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng

máy giắc pót, máy sờlót và các loại máy tương tự; Kinh doanh đặt cược; Kinh

doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số.

3.2.1 2. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, vì vậy, các hàng

hoá, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế TTĐB.

4

Theo qui định hiện hành, các trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế

TTĐB bao gồm:

1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy

thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước

ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô

dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.

- Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu,

tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa

phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập

khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này

phải nộp thuế TTĐB.

- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất

khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.

- Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.

2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:

- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao

gồm:

- Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam,

hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:

- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.

- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu

trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.

- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại

giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.

- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu

của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa

5

khẩu Việt Nam.

- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế

theo quy định của pháp luật.

3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội

địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá

được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hàng hóa được đưa vào khu

được áp dụng qui chế khu phi thuế quan có cư dân sinh sống, không có hàng rào

cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi.

4. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng

hóa, hành khách, khách du lịch; tàu bay sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ

sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng.

Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc

biệt nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng

hoá, hành khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo

giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định.

Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền chuyển đổi mục đích nêu trên phải

kê khai nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

5. Xe ô tô không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB là các loại xe theo thiết

kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang

lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe

ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không

tham gia giao thông.

6. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế

của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa,

tàu, thuyền, tàu bay.

6

3.2.1 3. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng

hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật

Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và

Luật Hợp tác xã.

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề

nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia

hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu

tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng

không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng

khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản

xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh

doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh

xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB.

Như vậy, khi xác định đối tượng nộp thuế TTĐB phải có đầy đủ 2 điều kiện:

đối tượng đó hoặc là người sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ hoặc là người

nhập khẩu hàng hoá nằm trong danh mục chịu thuế TTĐB. Sở dĩ thuế TTĐB

đánh cả vào hàng nhập khẩu, một mặt nhằm đảm bảo công bằng giữa hàng sản

xuất trong nước và hàng ngoại nhập, mặt khác để bảo hộ sản xuất trong nước,

phù hợp với thông lệ quốc tế.

Ví dụ 1: Công ty thuốc lá Thăng Long sản xuất thuốc điếu bán cho công ty

thương mại Hà Nội để phân phối cho người tiêu dùng.

7

Công ty nào phải nộp thuế TTĐB?

Trả lời: Công ty thuốc lá Thăng Long.

Ví dụ 2: Công ty rượu Hà Nội bán cho công ty Intimex để xuất khẩu theo

hợp đồng đã ký kết. Công ty Intimex chỉ xuất khẩu được một phần, phần còn lại

đã tiêu thụ trong nước.

Trong trường hợp này công ty nào phải nộp thuế TTĐB.

Trả lời: Công ty Intimex nộp thuế TTĐB khi công ty bán rượu trong nước.

3.2.2. Căn cứ tính thuế

Thuế TTĐB được xác định dựa trên 2 căn cứ là giá tính thuế TTĐB và thuế suất

thuế TTĐB

3.2.2.1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Nguyên tắc xác định giá tính thuế TTĐB: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng

hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế TTĐB, chưa có

thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế GTGT. Qui định như vậy là để đảm bảo

sự nhất quán về phương pháp tính thuế giữa hàng sản xuất trong nưóc và hàng

nhập khẩu. Cụ thể là:

- Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu: đối với hàng nhập khẩu thuộc

diện chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu được xác định như

sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế TTĐB

tính theo số thuế sau khi được miễn hoặc giảm.

Ví dụ 3: Công ty A nhập khẩu 100 chiếc điều hòa công suất 18.000 BTU.

Giá nhập khẩu 5.000.000 đồng/chiếc. Thuế nhập khẩu của điều hòa là

100.000.000 đồng.

Yêu cầu: Tính giá tính thuế TTĐB khâu nhập khẩu?

Trả lời Giá tính thuế TTĐB khâu nhập khẩu:

8

100 x 5.000.000 + 100.000.000 = 600.000.000 đồng

- Đối với hàng hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và

hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế Giá bán chưa - Thuế bảo vệ môi trường

TTĐB = có thuế GTGT (nếu có)

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy

định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo

quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.

Ví dụ 4: Một cây thuốc lá điếu do công ty Thăng Long bán cho khách hàng

giá bán chưa có thuế GTGT là 175. 000 đồng. Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá

75%.

Yêu cầu: xác định giá tính thuế TTĐB?

Trả lời:

Giá tính thuế TTĐB đối với một cây thuốc lá là:

175.000 đồng/ (1 + 75%) = 100.000 đồng.

Một số trường hợp cụ thể đối với hàng sản xuất trong nước bán ra, hàng

hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra được quy định như sau:

+ Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB

bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính

thuế TTĐB là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở

nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập

khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính

thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa

hồng.

+ Trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán cho các cơ sở kinh doanh

thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con

9

trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh

doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác

định giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân

trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản

xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh

doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định ở đây là khi: Một doanh

nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu

của doanh nghiệp kia. Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế

TTĐB của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thấp hơn

tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá

tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về

quản lý thuế.

- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có

thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), chưa có thuế TTĐB và không loại

trừ giá trị vỏ bao bì.

- Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở

giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng

thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và

chưa có thuế TTĐB.

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế

TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa

có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao

gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để

xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB là

giá bán chưa có thuế TTĐB, chưa có thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có

thuế GTGT.

10

- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng,

cho, khuyến mại là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc

tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Ví dụ 5: Thực hiện kế hoạch hội nghị khách hàng, công ty SAB chuyên sản

xuất bia và đã xuất 250 két bia dùng làm quà tặng cho khách hàng. Loại bia này

công ty đang bán giá chưa có thuế GTGT là 330.000 đồng/ két. Thuế suất thuế

TTĐB của bia 65%

Yêu cầu: Xác định giá tính thuế TTĐB?

Đáp án: Giá tính thuế TTĐB của 250 két bia:

(250 x 330.000)/ (1 + 65%) = 50.000.000 đồng

- Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở

sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công

nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế

GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu

thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất.

- Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở

kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT Giá tính = thuế TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB

đối với một số dịch vụ quy định như sau:

+ Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh

thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền

bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê

người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản

thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh

doanh gôn.

11

+ Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ

xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện

tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách

+ Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB

là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có

thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí

gắn với hoạt động đặt cược.

+ Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác

định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động

trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ

ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.

+ Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là

doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của

pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).

Ví dụ 6: Công ty xổ số Miền Bắc trong tháng 9 năm N đã bán được 12.000

vé thu về được tổng số tiền là 4.200.000.000 đồng, đã bao gồm thuế GTGT là

381.818.818 đồng.

Yêu cầu: Xác định giá tính thuế TTĐB của hoạt động kinh doanh xổ số của

công ty xổ số Miền Bắc? Biết thuế suất thuế TTĐB của kinh doanh xố số là

15%.

Trả lời: Giá tính thuế TTĐB đối kinh doanh số xố tháng 9 năm N là:

(4.200.000.000 – 381.818.818)/ (1 + 15%) = 3.320.157.550 đồng

Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy các các trường hơppj

nêu trên bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng

dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt

hàng thuốc lá giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh

phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.

12

- Thời điểm xác định giá tính thuế

+ Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời

điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua,

không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

+ Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành

việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân

biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

3.2.2.2. Thuế suất thuế TTĐB

Thuế suất thuế TTĐB không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa

sản xuất trong nước. Thuế suất đối với rượu được phân chia theo 2 nhóm độ cồn

phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuế suất đối với bia không phân biệt theo hình

thức bao bì. Thuế suất đối với ô tô phân biệt theo số chỗ ngồi, dung tích động cơ

và nguồn năng lượng sử dụng.

Thuế suất thuế TTĐB được quy định tại Biểu thuế TTĐB, quy định cho

từng loại hàng hóa, dịch vụ. Hiện hành thuế suất thuế TTĐB thấp nhất là 7% và

cao nhất là 150% (Phụ lục 1)

3.2.3. Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt

3.2.3.1. Đối tượng được khấu trừ

- Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các

nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên

liệu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế TTĐB đã nộp theo Quyết định ấn định thuế

của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn

thuế) hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước

khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng

với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế

TTĐB bán ra.

13

Riêng đối với xăng sinh học: Số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai

thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên

liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng

sinh học.

Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, việc

kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại cơ quan thuế địa

phương nơi DN đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết của

xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học (bao gồm cả

số thuế chưa được khấu trừ hết phát sinh kể từ kỳ khai thuế tháng 01 năm 2016)

được bù trừ với số thuếTTĐB phải nộp của hàng hó, dịch vụ khác phát sinh

trong kỳ. Trường hợp sau khi bù trừ, còn số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết

của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được

khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả.

- Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu

được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu bao gồm cả số thuế

TTĐB đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp

cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế khi xác định số thuế TTĐB phải

nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế

TTĐB của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế TTĐB bán ra và chỉ được khấu trừ tối

đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần

chênh lệch không được khấu trừ giữa số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu

với số thuế TTĐB bán ra trong nước, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí

để tính thuế TNDN.

3.2.3.2. Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB

- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất

hàng hoá chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB

14

thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB

khâu nhập khẩu.

- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong

nước:

+ Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện

hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; bản sao Giấy chứng nhận kinh

doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).

+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hóa đơn giá trị gia tăng

khi mua hàng.

Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác

định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB.

3.2.3.3. Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trong trường hợp được khấu

trừ thuế tiêu thụ đặc biệt

Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB,

thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau:

Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, Số thuế TTĐB của Số thuế nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số hàng hoá chịu thuế TTĐB = - thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu TTĐB được bán ra phải nộp mua vào tương ứng với số hàng hoá trong kỳ. được bán ra trong kỳ.

Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã

trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có

thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ

xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế

TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần

nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản

15

xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực

tiếp quản lý cơ sở.

3.2.4. Hóa đơn, chứng từ

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB

phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa,

kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.

- Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ

thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực

thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất

chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm

theo lệnh điều động nội bộ

3.2.5. Đăng ký, khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

3.2.5.1. Đăng ký thuế

- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB (kể cả chi

nhánh, cơ sở phụ thuộc) phải đăng ký thuế tại nơi sản xuất kinh doanh.

- Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa

phải đăng ký mẫu nhãn hiệu với cơ quan thuế nơi sản xuất kinh doanh.

3.2.5.2. Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt

a. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế

- Người nộp thuế sản xuất hàng hóa, gia công hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu

thuế TTĐB; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế TTĐB, sau đó không

xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế TTĐB với cơ quan thuế

quản lý trực tiếp.

- Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế TTĐB thực hiện bán hàng

qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán

đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế

TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi

16

nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải

khai thuế TTĐB nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng

gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị

bán hàng ký gửi để theo dõi.

- Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế

TTĐB đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,

thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế TTĐB với cơ quan thuế quản

lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.

b. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt:

- Khai thuế TTĐB là loại khai theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TTĐB

của tháng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp sau tháng phát sinh nghĩa

vụ thuế.

- Đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo

lần phát sinh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TTĐB chậm nhất không quá ngày

thứ 10 kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Đối với hàng nhập khẩu, việc khai thuế được thực hiện cùng với khai các thuế

khác ở khâu nhập khẩu.

3.2.5.3. Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn vào NSNN.

- Đối với nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế: Thời hạn nộp thuế chậm nhất

là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp

thuế tự tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản

của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

- Đối với nộp thuế TTĐB cho cơ quan hải quan khi nhập khẩu: thời hạn nộp thuế

TTĐB được thực hiện cùng thời điểm nộp thuế nhập khẩu.

17

3.2.6. Giảm thuế, hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt

3.2.6.1. Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt

Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm được xác

định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không

quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài

sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).

3.2.6.2. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo quy định tại các văn bản hiện hành, người nộp thuế TTĐB được

hoàn thuế TTĐB đã nộp trong các trường hợp sau:

(1) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:

a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại

cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước

ngoài.

b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước

ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các

phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng

Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo

qui định của Chính phủ.

c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh

hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp

tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.

d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài

được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.

đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc

để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái

xuất khẩu được hoàn thuế.

18

e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập

khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư

hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.

g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo

hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám

định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước

ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số

thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu

thì phải nộp đủ số phải nộp.

Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số

thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.

Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp

thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và

thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước

ngoài.

(2) Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất

khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để

sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.

Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại điểm 1 và 2 nêu trên chỉ thực hiện

đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải

quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định

như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về

thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

(3) Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách,

giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh

nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan

thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.

19

(4) Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp sau đây:

a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định

của pháp luật.

b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam là thành viên.

c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số

tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.

20

PHỤ LỤC 1

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất (%)

I Hàng hóa 1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây

thuốc lá

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 70

tháng 12 năm 2018

a) Rượu từ 20 độ trở lên

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 2 Rượu Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 75 55

tháng 12 năm 2016

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 60

tháng 12 năm 2017

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 b) Rượu dưới 20 độ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 65 30

tháng 12 năm 2017

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 3 Bia Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 35 55

tháng 12 năm 2016

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 60

tháng 12 năm 2017

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 65

4

40

35

Xe ô tô dưới 24 chỗ a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này - Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống + Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 - Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3

21

45

40

50

55

60

90

110

130

150

15

10

15

20

+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 - Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 - Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 + Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 + Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 - Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3 - Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 - Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 - Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này - Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống - Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 - Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học 25 Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe

22

cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu tại thuế quy định Điều này

15 10 5 10

70

5 75 20

g) Xe ô tô chạy bằng điện - Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống - Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ - Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ - Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh - Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 - Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3

6 Tàu bay 7 Du thuyền 8 Xăng các loại a) Xăng b) Xăng E5 c) Xăng E10 9 Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở 30 30 10 8 7 10

xuống 10 Bài lá 11 Vàng mã, hàng mã II Dịch vụ 1 Kinh doanh vũ trường 2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 4 Kinh doanh đặt cược 5 Kinh doanh gôn 6 Kinh doanh xổ số 40 70 40 30 35 30 20 15

23