CHƢƠNG 4
THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục tiêu cần đạt đƣợc:
Sau khi học xong chương này người học cần:
- Nắm được đặc trưng cơ bản của thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Phân biệt đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, các trường hợp được
miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế.
- Nắm được căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu; Các trường hợp phải áp
dụng thuế xuất khẩu, nhập khẩu tuyệt đối; thuế xuất khẩu, nhập khẩu hỗn hợp;
Các trường hợp áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế
chống phân biệt đối xử.
- Biết về quy định liên quan đến khai thuế, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Nội dung chính của chƣơng:
- Khái niệm, đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Nội dung cơ bản của thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành ở Việt Nam như:
Phạm vi áp dụng; Căn cứ tính thuế; Các quy định về ưu đãi thuế (miễn, giảm,
hoàn thuế); Kê khai, tính và nộp thuế.
4.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu hoặc
nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có nguồn gốc từ lâu đời và được sử dụng rộng
rãi trên thế giới xuất phát từ các lý do sau:
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm
soát hoạt động ngoại thương
Hoạt động ngoại thương có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế nội địa. Nó mang lại cho đất nước nhiều nguồn lợi lớn về vốn, kỹ thuật, công
nghệ, hàng hoá, góp phần giải quyết các vấn đề của kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên,
1
hoạt động ngoại thương mở rộng, nếu không được kiểm soát sẽ dẫn đến những
tác hại đối với kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội như: sự phụ thuộc về kinh tế,
chính trị với nước ngoài; phong tục, tập quán, lối sống của quốc gia bị ảnh
hưởng. Vì vậy, các quốc đều sử dụng thuế xuất khẩu, nhập khẩu như một công
cụ quan trọng để kiểm soát hoạt động ngoại thương, quản lý các mặt hàng xuất,
nhập khẩu; khuyến khích xuất, nhập khẩu những hàng hoá có lợi và hạn chế
xuất, nhập khẩu những hàng hoá có hại cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ bảo hộ sản xuất trong nước
Hoạt động ngoại thương phát triển có thể gây ra những tác động tiêu cực
đối với sản xuất nội địa, đặc biệt đối với những nền kinh tế chậm phát triển chưa
đủ sức cạnh tranh với kinh tế nước ngoài. Vì vậy, ở các quốc gia kinh tế chậm
phát triển, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những công cụ của nhà nước
để bảo hộ sản xuất trong nước. Để khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, tăng cường
khả năng trên thị trường quốc tế, các quốc gia thường không đánh thuế xuất
khẩu, hoặc thu với thuế suất rất thấp với mục tiêu quản lý là chủ yếu. Đối với
thuế nhập khẩu, được các quốc gia sử dụng rất linh hoạt tuỳ theo tính chất, mục
đích của hàng hoá nhập khẩu và phù hợp với trình độ kinh tế của từng nước
trong từng thời kỳ.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là nguồn thu của ngân sách nhà nước
Ở các nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng trong khi sản xuất nội
địa chưa đáp ứng được, bên cạnh đó, khả năng tài chính của nhà nước lại eo hẹp.
Do đó đối với các nước đang phát triển, mục tiêu động viên số thu cho ngân sách
nhà nước của thuế xuất khẩu, nhập khẩu đựơc coi trọng. Để đạt được mục tiêu
này, các quốc gia thường mở rộng hoạt động ngoại thương, đánh thuế nhập khẩu
vào hàng hoá tiêu dùng trong nước chưa sản xuất được, hoặc đánh thuế xuất
2
khẩu vào những hàng hoá mà trên thế giới có nhu cầu tiêu dùng cao với các mức
thuế suất động viên hợp lý.
Là công cụ quan trọng của nhà nước trong chính sách ngoại thương, thuế
xuất khẩu, nhập khẩu có các đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử
dụng thuế xuất khẩu, nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua
việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hoá xuất, nhập khẩu. Vì vậy, thuế xuất
khẩu, nhập khẩu là một yếu tố cấu thành trong giá của hàng hoá xuất, nhập khẩu.
Người nộp thuế là người thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá; người
chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng, giảm thuế suất thuế xuất khẩu,
nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá xuất, nhập khẩu, từ đó ảnh
hưởng tới nhu cầu và việc lựa chọn hàng hoá của người tiêu dùng, buộc các nhà
sản xuất và nhập khẩu hàng hoá phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình
cho phù hợp.
Thứ hai, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động
ngoại thương. Hoạt động ngoại thương giữ một vai trò quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản
lý chặt chẽ của nhà nước. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một công cụ quan trọng
của nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai,
kiểm tra, tính thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu,
nhập khẩu thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hoá xuất, nhập khẩu. Giá
trị của hàng hoá được xác định làm căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là giá
trị cuối cùng của hàng hoá tại cửa khẩu xuất (đối với thuế xuất khẩu) và giá trị
của hàng hoá tại cửa tại cửa khẩu nhập đầu tiên (đối với thuế nhập khẩu). Giá trị
tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải phản ánh khách quan, trung thực giá trị giao
dịch thực tế của hàng hoá xuất, nhập khẩu.
3
Thứ ba, thuế xuất khẩu, nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố
quốc tế như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế... Thuế
xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh vào hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá của
một quốc gia. Sự biến động của kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế
trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới hàng hoá xuất, nhập khẩu của các
quốc gia, nhất là trong xu thế tự do hoá thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế
như hiện nay. Từ đó, các yếu tố quốc tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách
thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng quốc gia. Để đạt được những mục tiêu đặt ra, đòi
hỏi chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có tính linh hoạt cao, có sự thay
đổi phù hợp tuỳ theo sự biến động của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế,
ngoài ra chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn phải đảm bảo phù hợp với
hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia ký kết, tham gia.
Trong lịch sử phát triển, tồn tại hai trường phái về việc sử dụng thuế xuất
khẩu, nhập khẩu. Các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, có nhu cầu xuất
khẩu tư bản và hàng hoá lớn thì muốn xoá bỏ hàng rào thuế xuất khẩu, nhập
khẩu để củng cố và tăng cường bành trướng kinh tế. Ngược lại, các nước kinh tế
kém phát triển, không muốn bị lệ thuộc hoặc bị thống trị bởi các thế lực kinh tế
bên ngoài thì muốn duy trì và củng cố hàng rào thuế xuất khẩu, nhập khẩu để
bảo hộ sản xuất trong nước. Hai quan điểm về sử dụng thuế xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thể hiện rõ nét thông qua tiến trình phát triển kinh tế thế giới.
Ở Việt Nam, thuế xuất khẩu, nhập khẩu phát triển qua nhiều giai đoạn:
Năm 1946, sau khi giành được độc lập và tiến hành kháng chiến chống thực
dân Pháp, Nhà nước đã ban hành thuế quan đánh vào hoạt động kinh doanh xuất
khẩu qua cửa khẩu, biên giới và việc trao đổi hàng hoá giữa vùng tự do và vùng
tạm chiếm. Thuế suất được qui định theo tỷ lệ % tính trên giá trị lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu. Giai đoạn từ 1965 - 1988, đây là thời kỳ kế hoạch hoá tập
trung, nhà nước thực hiện độc quyền ngoại thương nên chỉ có các tổ chức kinh tế
4
nhà nước mới được phép trao đổi hàng hoá với nước ngoài thông qua các tổ chức
xuất khẩu, nhập khẩu. Thị trường ngoại thương rất hẹp, chủ yếu được thực hiện
trong phạm vi các nước xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Nhà nước thực hiện chế độ thu
bù trừ chênh lệch ngoại thương và thu kết hối ngoại tệ từ 5% đến 20% đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu phi mậu dịch thì thực hiện chế độ thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi
mậu dịch. Nhiệm vụ chủ yếu của chế độ thu bù chênh lệch ngoại thương là nhà
nước đảm bảo về mặt tài chính cho các tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu, nó chưa
đặt ra mục tiêu thu ngân sách nhà nước và quản lý hoạt động ngoại thương.
Việc chuyển sang cơ chế thị trường, cùng với chủ trương mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại đã làm cho hoạt động ngoại thương ở nước ta có điều kiện phát
triển: thành phần tham gia , thị trường , mặt hàng… đòi hỏi phải có sự can thiệp
của nhà nước bằng các chính sách công cụ tài chính, trong đó có thuế xuất khẩu,
nhập khẩu …Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch được Quốc hội khoá 8
thông qua vào tháng 12 năm 1987, có hiệu lực thi hành từ năm 1988. Từ năm
1989 nước ta đã bãi bỏ thuế hàng hoá nhập khẩu mậu dịch, chỉ còn thu vào hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu theo 2 biểu thuế riêng biệt: thuế xuất khẩu, nhập
khẩu hàng mậu dịch và thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng phi mậu dịch. Mục tiêu
của thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong thời kỳ này là khuyến khích xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước: thuế xuất khẩu đã giảm bớt nhóm
mặt hàng đánh thuế, điều chỉnh thuế suất theo từng nhóm mặt hàng cần khuyến
khích hay hạn chế xuất khẩu; thuế nhập khẩu đánh thuế cao vào hàng hoá nhập
khẩu trong nước đã sản xuất được, hàng cần hạn chế nhập; không đánh thuế
nhập khẩu đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất
trong nước. Ngày 26/12/1991, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá 8, luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu mới đã được thông qua, thống nhất chính sách thuế đối với mọi
hình thức xuất khẩu, nhập khẩu. Từ đó đến nay, luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu
5
đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Trong bối cảnh hoạt động kinh tế đối ngoại
mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, mục tiêu của chính sách thuế xuất
khẩu, nhập khẩu hiện nay là thực hiện bảo hộ sản xuất trong nước một cách có
hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu;
đảm bảo mức động viên hợp lý cho ngân sách nhà nước phù hợp với quá trình
cải cách hệ thống thuế ở Việt Nam; chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù
hợp với những cam kết quốc tế về cắt giảm thuế quan mà Việt Nam ký kết, tham
gia.
4.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM
Các văn bản pháp luật chính về thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành bao
gồm:
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016.
- Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016 qui định chi tiết thi
hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 qui định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 sửa đổi một số điều Nghị
định số 08/2015/NĐ- CP
- Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 qui định về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20
tháng 04 năm 2018 sửa đổi một số điều Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
- Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 qui định về việc xác định trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
6
4.2.1. Phạm vi áp dụng
4.2.1.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là tất cả hàng hoá được phép xuất
khẩu, nhập khẩu theo qui định hiện hành, bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng
hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu , nhâ ̣p khẩu
của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu , quyền nhập khẩu , quyền
phân phối.
Như vậy, đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải thoả mãn hai điều
kiện:
- Là các hàng hoá được cơ quan chức năng của nhà nước cho phép xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Những hàng hoá này thực tế có xuất khẩu, nhập khẩu.
4.2.1.2. Đối tượng không chịu thuế
Theo nguyên tắc, thuế xuất khẩu, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá thực sự
xuất khẩu, nhập khẩu. Vì vậy, các trường hợp hàng hoá nước ngoài chỉ đi qua
cửa khẩu, biên giới, lãnh thổ Việt Nam nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam,
hàng hoá nhập khẩu không mang tính kinh doanh sẽ không phải chịu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu. Theo qui định, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu sau khi làm thủ tục hải quan gồm:
- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
- Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
7
- Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất
khẩu.
4.2.1.3. Người nộp thuế
Theo quy định hiện hành, người nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao
gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy
quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp
thuế;
d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà
biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất
cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh
nghiệp;
e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy
định của pháp luật.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư
dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị
trườ ng trong nướ c và thương nhân nư ớc ngoài được phép kinh doanh hàng hóa
8
xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy đi ̣nh củ a pháp luâ ̣t.
- Người có hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy đi ̣nh củ a pháp luâ ̣t. - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4.2.2. Căn cứ tính thuế
4.2.2.1. Hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %
Giá tính Thuế suất Thuế XK, Số lượng thuế đơn vị thuế XK, NK phải = hàng hoá XK, x x từng mặt NK từng nộp NK hàng mặt hàng
a) Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. Số lượng này được xác định dựa
vào tờ khai hải quan của các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất, nhập khẩu.
b) Giá tính thuế
b1) Đối với hàng xuất khẩu: là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu
xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định
theo trình tự các phương pháp sau:
- Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất bao gồm giá bán ghi trên
hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu phù hợp với chứng từ có liên quan nếu các khoản
chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;
- Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trên cơ sở dữ liệu trị
giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại
thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác
định trị giá;
9
- Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt
Nam sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời
điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định
trị giá;
- Giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp,
phân loại theo quy định sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa
khẩu xuất.
b2) Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến
cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 6 phương
pháp xác định trị giá hải quan và dừng ngay ở phương pháp xác định đươc trị giá
hải quan.
6 phương pháp xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu bao gồm:
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự.
- Phương pháp trị giá khấu trừ.
- Phương pháp trị giá tính toán.
- Phương pháp suy luận.
Phương pháp 1- Phương pháp trị giá giao dịch
Trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo
phương pháp trị giá giao dịch nếu hội đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, người mua không bị hạn chế quyền định đoạt, quyền sử dụng
hàng hoá sau khi nhập khẩu, ngoại trừ các hạn chế sau:
- Hạn chế về việc mua bán, sử dụng hàng hoá theo qui định của pháp luật
Việt Nam;
- Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hoá sau khi nhập khẩu;
- Những hạn chế khác không làm ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá
10
Thứ hai, việc bán hàng hay giá cả hàng hoá không phụ thuộc những điều
kiện hay các khoản thanh toán dẫn đến việc không xác định được trị giá của
những hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế.
Thứ ba, sau khi bán lại hàng hoá, người nhập khẩu không phải trả thêm bất
kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá
mang lại (không kể khoản phải cộng điều chỉnh được qui định).
Thứ tư, người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có
thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
Nếu đủ các điều kiện trên, trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu được xác
định như sau:
Trị giá hải = Giá mua trên + Các khoản tiền người + Các khoản
quan hàng hoá đơn mua phải trả chưa tính điều chỉnh
nhập khẩu vào giá mua trên hoá
đơn
Trong đó:
- Giá mua ghi trên hoá đơn là tổng số tiền người mua đã trả hay sẽ phải trả
cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu. Nếu giá mua trên hoá đơn bao gồm
các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu phù hợp với thông lệ thương mại
quốc tế thì được trừ khi xác đinh trị giá hải quan hàng nhập khẩu.
- Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua
ghi trên hoá đơn như: Tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán,
vận tải, bảo hiểm hàng hoá; các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán.
- Các khoản điều chỉnh bao gồm: các khoản phải cộng và các khoản được
trừ khi xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu.
+ Các khoản phải cộng khi xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu: Chỉ
điều chỉnh các khoản phải cộng khi các khoản này liên quan trực tiếp đến hàng
hoá nhập khẩu, do người mua thanh toán và chưa được tính vào tổng số tiền
11
người mua đã trả hay sẽ phải trả. Các khoản phải cộng khi xác định trị giá hải
quan hàng nhập khẩu bao gồm:
Tiền hoa hồng bán hàng, phí môi giới, nếu các chi phí này bao gồm cả các
khoản thuế phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng các khoản thuế đó vào trị
giá hải quan hàng hoá nhập khẩu;
Chi phí bao bì gắn liền với hàng hoá nhập khẩu;
Chi phí đóng gói hàng hoá, bao gồm: chi phí vật liệu và nhân công đóng
gói;
Trị giá hàng hoá, dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn phí
hoặc giảm giá để sản xuất hoặc bán hàng hoá xuất khẩu đến Việt Nam (trị giá
các khoản trợ giúp);
Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan
đến hàng hoá nhập khẩu mà người mua phải trả như một điều kiện của việc mua
bán hàng hoá nhập khẩu;
Các khoản tiền mà người mua thu được sau khi định đoạt, sử dụng hàng hoá
nhập khẩu được chuyển cho người bán hàng nhập khẩu dưới mọi hình thức;
Chi phí vận tải, bốc xếp, vận chuyển hàng có liên quan đến việc vận chuyển
hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập;
Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hoá nhập khẩu đến cửa khẩu nhập.
Các chi phí vận tải và bảo hiểm nêu trên không bao gồm thuế giá trị gia tăng
phải nộp ở Việt Nam.
+ Các khoản được trừ khi xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu: Nếu các
khoản được trừ đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu và có các số liệu khách
quan dựa trên tài liệu, chứng từ hợp pháp hợp lệ có sẵn tại thời điểm xác định trị
giá hải quan thì được trừ để xác định trị giá hải quan. Các khoản được trừ bao
gồm:
12
Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao
gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ
thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự;
Chi phí vận tải, bảo hiểm trong nội địa Việt Nam;
Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng
hoá nhập khẩu;
Các khoản giảm giá (giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua
bán hàng hoá; giảm giá theo số lượng hàng hoá mua bán; giảm giá theo hình
thức và thời gian thanh toán) thỏa mãn các điều kiện: Khoản giảm giá được lập
thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng
hóa; Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ để tách
khoản giảm giá này ra khỏi trị giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng
với tờ khai hải quan; Thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C
hoặc TTR cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán; Trị giá
khai báo và thực tế về số lượng hàng hóa nhập khẩu, cấp độ thương mại, hình
thức và thời gian thanh toán phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người
bán.
Các chi phí do người mua chịu, liên quan đến tiếp thị hàng hoá nhập khẩu,
bao gồm: Chi phí nghiên cứu, điều tra thị trường về sản phẩm sắp nhập khẩu; chi
phí quảng cáo nhãn hiệu, thương hiệu hàng nhập khẩu; chi phí liên quan đến việc
trưng bày, giới thiệu sản phẩm mới nhập.
Chi phí kiểm tra số lượng, chất lượng hàng trước khi nhập khẩu. Trường
hợp các chi phí này là thỏa thuận giữa người mua, người bán và là một phần
trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán do người mua trả cho
người bán, sẽ không được trừ ra khỏi trị giá giao dịch;
13
Chi phí mở L/C, phí chuyển tiền để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu, nếu
chi phí này do người mua trả cho ngân hàng đại diện cho người mua thực hiện
việc thanh toán tiền hàng.
Khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo thỏa thuận tài chính của
người mua và có liên quan đến việc mua hàng hóa nhập khẩu: Chỉ được điều
chỉnh trừ khoản tiền lãi ra khỏi trị giá giao dịch khi có đầy đủ các điều kiện sau:
Thỏa thuận tài chính được lập thành văn bản; Người khai hải quan chứng minh
được rằng tại thời điểm thỏa thuận tài chính được thực hiện, mức lãi suất khai
báo không lớn hơn mức lãi suất tín dụng thông thường tại nước xuất khẩu,
nhưng không vượt quá mức lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố.
Phương pháp 2- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
giống hệt
Hàng hoá nhập khẩu giống hệt là những hàng hoá nhập khẩu giống nhau về
mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng được sản xuất
ở cùng một nước, bởi cùng một người sản xuất hoặc người sản xuất khác được
uỷ quyền của người sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.
Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt được thực
hiện như quy định về phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu tương
tự, trong đó cụm từ “hàng hóa nhập khẩu tương tự” được thay thế bằng cụm từ
“hàng hóa nhập khẩu giống hệt”.
Phương pháp 3- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
tương tự
Hàng hoá nhập khẩu tương tự là những hàng hoá mặc dù không giống nhau
về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các
nguyên liệu, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng có thể hoán đổi cho nhau
trong giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một người
14
sản xuất hoặc người sản xuất khác được uỷ quyền của người sản xuất đó, được
nhập khẩu vào Việt Nam.
Trường hợp không tìm được lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều kiện
mua bán với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan thì lựa chọn
lô hàng nhập khẩu tương tự khác về điều kiện mua bán, nhưng phải được điều
chỉnh về cùng điều kiện mua bán.
Điều kiện lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự: Lô hàng nhập khẩu tương
tự được lựa chọn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, Điều kiện về thời gian xuất khẩu:
Lô hàng nhập khẩu tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng
ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất
khẩu với hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan.
Thứ hai, Điều kiện mua bán:
- Điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng:
(1) Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương
mại và số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan;
(2) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu như quy định (1) thì lựa chọn lô
hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng, sau
đó điều chỉnh trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự về cùng số
lượng với lô hàng đang xác định trị giá hải quan;
(3) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu như quy định (1), (2) thì lựa
chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng,
sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp
độ thương mại với lô hàng đang xác định trị giá hải quan;
(4) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu như quy định (1), (2), (3) thì lựa
chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau đó
15
điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ
thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá hải quan.
- Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm:
Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng quãng đường và phương thức vận tải,
hoặc đã được điều chỉnh về cùng quãng đường và phương thức vận tải với lô
hàng đang xác định trị giá hải quan. Nếu có sự chênh lệch đáng kể về phí bảo
hiểm thì điều chỉnh về cùng điều kiện bảo hiểm với lô hàng đang xác định trị giá
hải quan.
Khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương
tự, nếu không tìm được hàng hóa nhập khẩu tương tự được sản xuất bởi cùng
một người sản xuất hoặc người sản xuất khác được ủy quyền thì mới xét đến
hàng hóa được sản xuất bởi người sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ.
Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp này mà xác định được từ hai
trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự trở lên thì sau khi đã điều
chỉnh về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá hải quan, trị
giá hải quan là trị giá giao dịch thấp nhất.
Phương pháp 4- Phương pháp trị giá khấu trừ
Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá nhập khẩu,
hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt
Nam trừ (-) đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.
* Giá bán hàng hoá nhập khẩu trên thị trường Việt Nam được xác định theo
những nguyên tắc sau:
- Giá bán hàng hoá nhập khẩu là giá bán thực tế, nếu không có giá bán thực
tế của hàng hoá nhập khẩu cần xác định trị giá tính thuế thì lấy giá bán thực tế
của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay hàng hoá nhập khẩu tương tự còn nguyên
trạng như khi nhập khẩu được bán trên thị trường trong nước để xác định giá bán
thực tế;
16
- Người nhập khẩu và người mua hàng trong nước không có mối quan hệ
đặc biệt;
- Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất và đủ để hình thành đơn
giá;
- Hàng hoá được bán ra (bán buôn hoặc bán lẻ) vào ngày sớm nhất ngay sau
khi nhập khẩu, nhưng không chậm quá 90 ngày (ngày theo lịch) sau ngày nhập
khẩu lô hàng đó.
* Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá bán hàng gồm:
- Chi phí vận tải, phí bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan
đến việc vận tải hàng hóa sau khi nhập khẩu;
- Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và bán
hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam;
- Hoa hồng hoặc chi phí chung và lợi nhuận liên quan đến các hoạt động bán
hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam. Trường hợp người nhập khẩu là đại lý bán
hàng cho thương nhân nước ngoài thì khấu trừ khoản hoa hồng. Trường hợp
nhập khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn thì khấu trừ các khoản chi phí
chung và lợi nhuận. Việc xác định và phân bổ chi phí chung và lợi nhuận cho lô
hàng nhập khẩu phải được thực hiện theo các quy định và chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
Hàng hoá nhập khẩu qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước thì
cũng được xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc của trị giá khấu trừ và
trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm giá trị của hàng hoá.
Phương pháp xác định trị giá khấu trừ sẽ không được áp dụng khi hàng hoá
nhập khẩu sau khi gia công, chế biến không còn nguyên trạng như khi nhập
khẩu; hoặc hàng hoá nhập khẩu sau khi gia công, chế biến vẫn giữ nguyên đặc
điểm, tính chất, công dụng như khi nhập khẩu nhưng chỉ còn là bộ phận của
hàng hoá đựơc bán ra trên thị trường Việt Nam.
17
Phương pháp 5- Phương pháp trị giá tính toán
Trị giá hải quan hàng nhập khẩu được xác định bằng phương pháp trị giá
tính toán bao gồm các khoản:
- Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất
hoặc quá trình gia công khác của việc sản xuất hàng hoá nhập khẩu;
- Chi phí, lợi nhuận để bán hàng hoá nhập khẩu;
- Các chi phí điều chỉnh cộng (trừ các khoản chi phí đã tính vào giá thành
sản xuất)
Khoản chi phí và lợi nhuận dùng để tính toán trị giá tính thuế phải được xem
xét một cách tổng thể. Việc xác định trị giá tính toán dựa trên số liệu được ghi
chép và phản ánh trên chứng từ, sổ sách kế toán của người sản xuất trừ khi các
số liệu này không phù hợp các số liệu thu thập được tại Việt Nam. Số liệu này
phải tương ứng với những số liệu thu được từ những hoạt động sản xuất, mua
bán hàng hóa nhập khẩu cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại do người sản xuất
tại nước xuất khẩu sản xuất ra để xuất khẩu đến Việt Nam.
Không được tiến hành việc kiểm tra hoặc yêu cầu xuất trình để kiểm tra sổ
sách kế toán hay bất kỳ hồ sơ nào khác của các đối tượng không cư trú trên lãnh
thổ Việt Nam, nhằm mục đích xác định trị giá tính toán. Việc thẩm tra các thông
tin do người sản xuất hàng hóa cung cấp phục vụ xác định trị giá tính toán có thể
được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu được sự đồng ý của nhà sản xuất và
phải được thông báo trước bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của nước có
liên quan và được cơ quan này chấp thuận cho phép tiến hành việc thẩm tra.
Phương pháp 6- Phương pháp suy luận
Nếu không thể xác định được trị giá hải quan lần lượt theo các cách ở trên
thì trị giá hải quan sẽ được bằng phương pháp suy luận, dựa vào các số liệu, tài
liệu khách quan có sẵn tại thời điểm xác định trị giá hải quan.
18
Khi áp dụng phương pháp suy luận, không được sử dụng các trị giá sau đây
để xác định trị giá hải quan:
- Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại
Việt Nam.
- Giá bán hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu;
- Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến một nước khác;
- Chi phí sản xuất hàng hoá, trừ các chi phí sản xuất hàng hoá nhập khẩu
được sử dụng trong phương pháp trị giá tính toán.
- Giá tính thuế tối thiểu.
- Trị giá do cơ quan hải quan xác định không tuân theo nguyên tắc và các
phương pháp xác định trị giá hải quan quy định hoặc trị giá do người khai hải
quan khai báo khi chưa có hoạt động mua bán hàng hóa để nhập khẩu hàng hóa
vào Việt Nam.
- Sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá hải quan.
Một số trường hợp đặc biệt khi xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu:
(1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan, trị giá hải quan là giá tạm tính do người khai hải quan
khai báo trên cơ sở các chứng từ, tài liệu liên quan và có sẵn tại thời điểm xác
định trị giá. Khi có giá chính thức, trị giá hải quan được xác định theo phương
pháp xác định trị giá quy định.
Trường hợp thời điểm có giá chính thức vượt quá 90 ngày kể từ ngày đăng
ký tờ khai, người khai hải quan kê khai và nộp hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa
đơn thương mại (01 bản chụp) chứng minh thời điểm có giá chính thức, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thời điểm có giá chính thức.
Thời điểm có giá chính thức được chấp nhận nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây: Hợp đồng mua bán hàng hóa có thỏa thuận về thời điểm có giá chính
19
thức phù hợp với ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo thông lệ quốc tế; Thời
điểm có giá thực tế phù hợp với thời điểm có giá chính thức theo thỏa thuận ghi
trên hợp đồng; Giá chính thức phù hợp với giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo chứng từ thanh toán.
Trường hợp không đủ điều kiện để được chấp nhận thời điểm có giá chính
thức, đồng thời số thuế tính theo giá chính thức cao hơn số thuế đã nộp theo giá
tạm tính thì người khai hải quan phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế chênh
lệch.
(2) Hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam, có thay đổi mục đích sử
dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế, xét miễn thuế:
- Hàng hóa nhập khẩu là ô tô, mô tô: Trị giá hải quan được xác định trên cơ
sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa, tính theo thời gian sử dụng tại Việt Nam
(tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm tính thuế) và
được xác định cụ thể như sau:
Trị giá hải quan = (%) trị giá khai Thời gian sử dụng tại Việt Nam báo tại thời điểm nhập khẩu
Từ 6 tháng trở xuống (được tính tròn là 183 90%
ngày)
Từ trên 6 tháng đến 1 năm (được tính tròn là 80%
365 ngày)
Từ trên 1 năm đến 2 năm 70%
Từ trên 2 năm đến 3 năm 60%
Từ trên 3 năm đến 5 năm 50%
Từ trên 5 năm đến 7 năm 40%
Từ trên 7 năm đến 9 năm 30%
20
Từ trên 9 năm đến 10 năm 15%
Trên 10 năm 0%
Nếu mức giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu của hàng hóa thuộc đối
tượng không chịu thuế, hoặc được miễn thuế, xét miễn thuế thấp hơn mức giá
trong cơ sở dữ liệu giá cùng thời điểm, thì lấy mức giá trong cơ sở dữ liệu giá và
tỷ lệ quy định trên đây để xác định trị giá hải quan.
- Hàng hóa nhập khẩu khác: Trị giá hải quan là giá thực tế đã thanh toán
hay sẽ phải thanh toán tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng, được xác định
theo nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định.
(3) Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi thuê phía nước ngoài gia
công: Trị giá hải quan là tiền thuê gia công và trị giá của nguyên vật liệu sử dụng
trong quá trình gia công do phía nước ngoài cung cấp thể hiện trên hợp đồng gia
công và các khoản điều chỉnh theo quy định. Không tính vào trị giá hải quan sản
phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa
đi gia công theo hợp đồng gia công.
(4) Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa đưa ra nước ngoài sửa chữa, khi nhập
khẩu về Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế: Trị giá hải quan là chi phí thực trả
để sửa chữa hàng hóa nhập khẩu phù hợp với các chứng từ liên quan đến việc
sửa chữa hàng hóa.
(5) Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc không
có hóa đơn thương mại: Trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn
cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá
hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá bắt đầu từ phương
pháp trị giá giao dịch giống hệt trở đi.
(6) Hàng hóa nhập khẩu thừa so với hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa
đơn thương mại:
21
- Hàng hóa nhập khẩu thừa là hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với hàng
hóa nhập khẩu ghi trên hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn thương mại: Trị giá hải
quan của hàng nhập khẩu thừa theo phương pháp xác định trị giá hải quan của số
hàng hóa nhập khẩu ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa;
- Hàng hóa nhập khẩu thừa là hàng hóa khác với hàng hóa nhập khẩu ghi
trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại: Trị giá hải quan
được xác định theo phương pháp bắt đầu từ phương pháp trị giá giao dịch giống
hệt trở đi.
(7) Hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa
hoặc không phù hợp với hóa đơn thương mại:
- Hàng hóa nhập khẩu không phù hợp về quy cách, không ảnh hưởng tới giá
thực tế thanh toán: Trị giá hải quan theo trị giá thực thanh toán cho hàng hóa
nhập khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn
thương mại ngoài trường hợp trên: Trị giá hải quan được xác định theo phương
pháp bắt đầu từ phương pháp trị giá giao dịch giống hệt trở đi.
(8) Hàng hóa nhập khẩu thực tế có sự chênh lệch về số lượng so với hóa
đơn thương mại do tính chất của hàng hóa, phù hợp với điều kiện giao hàng và
điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn thương mại: Xác
định trị giá hải quan phải căn cứ vào hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán
(điều kiện giao hàng, tỷ lệ dung sai, đặc tính tự nhiên của hàng hóa và điều kiện
thanh toán). Trị giá hải quan không được thấp hơn trị giá thực thanh toán ghi trên
hóa đơn thương mại và các chứng từ có liên quan.
(9) Hàng hóa nhập khẩu là hàng đi thuê: Trị giá hải quan là giá thực tế đã
thanh toán hay sẽ phải thanh toán để thuê hàng hóa, phù hợp với các chứng từ có
liên quan đến việc đi thuê hàng hóa.
22
(10) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp đặc biệt khác: Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài
chính xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp với nguyên
tắc xác định trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Thuế suất
Thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu được qui định đối với từng loại hàng
hoá, được xác định dựa trên biểu thuế suất của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu được ban hành dựa trên nguyên tắc:
- Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, ưu tiên loại trong nước
chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ
nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và các
cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Góp phần bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước. - Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho ngườ i nô ̣p thuế và thực hiện cải
cách thủ tục hành chính về thuế.
- Áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất,
cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự; thuế suất thuế nhập khẩu
giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần
từ thành phẩm đến nguyên liệu thô.
Hiện nay để khuyến khích hoạt động xuất khẩu hàng hoá, biểu thuế xuất
khẩu phần lớn có thuế suất 0%. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong
quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
23
Biểu thuế nhập khẩu phân biệt theo khu vực thị trường hoặc các hiệp định
thương mại về đối xử tối huệ quốc. Thuế suất thuế nhập khẩu gồm: thuế suất
thông thường, thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt được thực hiện như sau:
- Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị
trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ
từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế
nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế
quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
- Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không
thuộc các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thuế
suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng
tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150%
4.2.2.2. Hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
Số thuế xuất khẩu, = Số lượng đơn vị từng mặt x Mức thuế tuyệt đối
nhập khẩu phải nộp hàng thực tế xuất khẩu, qui định trên một
24
nhập khẩu đơn vị hàng hoá
Trong đó:
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan thuộc
Danh mục hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối.
4.2.2.3. Hàng hoá áp dụng thuế hỗn hợp
Số thuế Số lượng Trị giá Thuế Số lượng Mức
= đơn vị x tính x suất + đơn vị x thuế xuất
từng mặt thuế thuế xuất từng mặt tuyệt đối khẩu,
hàng đơn vị khẩu, hàng thực qui định nhập
nhẩu phải thực tế từng tế xuất trên một nhập
nộp khẩu, đơn vị khẩu mặt xuất
từng mặt nhập khẩu hàng hóa hàng khẩu,
hàng nhập
khẩu
Trong đó:
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan thuộc
diện áp dụng thuế suất hỗn hợp.
4.2.2.4. Hàng hoá áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp
- Thuế chống bán phá giá
Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá: Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá
tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể; Việc bán phá giá
hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành
sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá: Thuế chống bán phá giá chỉ
25
được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại
đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; Việc áp dụng thuế chống bán phá giá
được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo
quy định của pháp luật ; Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa
bán phá giá vào Việt Nam; Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây
thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày
quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế
chống bán phá giá có thể được gia hạn.
- Thuế chống trợ cấp
Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp: Hàng hóa nhập khẩu được xác định
có trợ cấp theo quy định pháp luật; Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra
hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn
cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp: Thuế chống trợ cấp chỉ được áp
dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể
cho ngành sản xuất trong nước; Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện
khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của
pháp luật; Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập
khẩu vào Việt Nam; Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại
đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết
định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống
trợ cấp có thể được gia hạn.
- Thuế tự vệ
Điều kiện áp dụng thuế tự vệ: Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa
nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối
26
lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh
trực tiếp được sản xuất trong nước; Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị
giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong
nước.
Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ: Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và
mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành
sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng
cạnh tranh; Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường
hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời; Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân
biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.
Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp
dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không
quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ
gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng
chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh
tranh.
Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
và thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu
và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự
vệ.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp theo Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Công Thương là người nộp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp.
27
- Trường hợp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tính
theo tỷ lệ %:
Số lượng đơn vị từng
mặt hàng thực tế nhập Giá Số tiền thuế tự Thuế suất thuế tự khẩu ghi trong tờ khai tính vệ, thuế chống vệ, thuế chống bán = hải quan áp dụng thuế x thuế x bán phá giá, phá giá, thuế chống tự vệ, thuế chống bán nhập thuế chống trợ trợ cấp phá giá, thuế chống khẩu cấp phải nộp trợ cấp
- Trường hợp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tính
theo mức thuế tuyệt đối:
Số lượng đơn vị từng
Số tiền thuế tự mặt hàng thực tế nhập Số tiền thuế tự vệ, thuế chống
vệ, thuế chống khẩu ghi trong tờ khai bán phá giá, thuế chống trợ cấp
bán phá giá, = hải quan áp dụng thuế x phải nộp trên một đơn vị hàng
thuế chống trợ tự vệ, thuế chống bán hóa
cấp phải nộp phá giá, thuế chống
trợ cấp
Căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt:
(1) Đối với hàng hoá thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được
xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế hoặc đã
được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế
quan thì căn cứ để tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm
đăng ký tờ khai mới (thời điểm thay đổi mục đích sử dụng). Trong đó:
Trị giá hải quan thực hiện theo qui định về hướng dẫn xác định trị giá hải
28
quan của Bộ Tài chinh.
Thuế suất để tính thuế nhập khẩu áp dụng theo mức thuế tại thời điểm
đăng ký tờ khai mới.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ
nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, khi bị cơ
quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp
thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai nhập khẩu ban đầu và bị xử
phạt theo quy định hiện hành.
(2) Đối với hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế
quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu
vào nội địa Việt Nam: căn cứ tính thuế là số lượng, mức thuế suất và giá tính
thuế của phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước
ngoài cấu thành trong hàng hóa.
Trường hợp không xác định được số thuế nhập khẩu theo quy định trên thì
thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp nhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại thời điểm mở
tờ khai hải quan.
(3) Đối với hàng hoá nhập khẩu phải chịu thêm một trong các biện pháp
về thuế nhập khẩu (thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế
chống phân biệt đối xử) thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế giá trị gia
tăng phải cộng thêm thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp/chống phân biệt
đối xử.
4.2.3. Tỷ giá tính thuế
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị
giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở
chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối
ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm
29
việc liền trước ngày thứ năm trong trường, hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày
nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải
quan đăng ký trong tuần.
Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định theo tỷ giá tính chéo
giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố. Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì xác định theo
nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá
giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố. Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được đưa tin mới
nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4.2.4. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
4.2.4.1. Miễn thuế
Để khuyến khích một số hoạt động theo định hướng của nhà nước và đảm
bảo sự phù hợp với các thông lệ thương mại quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu qui định các trường hợp hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:
(1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn
thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng
miễn thuế.
(2) Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá
nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu , quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá
định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận
là cơ quan , tổ chức được ngân sách nhà nướ c bảo đảm kinh phí hoạt động và
30
được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích
nhân đạo, từ thiện.
(3) Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc
Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của
cư dân biên giới.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không
sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới
thì phải nộp thuế.
(4) Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(5) Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
(6) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất
khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm
gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong
nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên
liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất
khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu
thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập
khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản
cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì không
được miễn thuế.
(7) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu.
(8) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
31
không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu
vào thị trường trong nước.
(9) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất
định, bao gồm:
- Hàng hóa tạm nhập , tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự
hội chợ , triển lãm , giới thiệu sản phẩm , sự kiện thể thao , văn hóa , nghệ thuật
hoă ̣c các sự kiê ̣n khác ; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm,
nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định
hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép
tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công
trình, phục vụ sản xuất;
- Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu
biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay
Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển,
tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa
chữa, thay thế;
- Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập , tái xuất trong thờ i ha ̣n ta ̣m nhâ ̣p , tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn ) đươ ̣c tổ chứ c tín du ̣ng bảo lã nh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái
xuất.
(10) Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau:
hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số
32
lượng nhỏ.
(11) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị ; linh kiện , chi tiết , bộ phận rời , phụ tùng để lắp ráp
đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng
để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ
tùng của máy móc, thiết bị;
- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định này được
áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
(12) Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong
nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
(13) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập
khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi
đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời
hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định này không áp dụng đối với dự án đầu
tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở
lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
(14) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất
33
được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên
cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu
sản xuất.
(15) Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần
thiết cho hoạt động dầu khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng
đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc,
thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc,
thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí;
- Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
(16) Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành , nghề ưu đãi theo quy
định của pháp luật về đầu tư đươ ̣c miễn thuế đối vớ i:
- Hàng hóa nhập khẩu để ta ̣o tài sản cố đi ̣nh của cơ sở đóng tàu , bao gồm: máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời , phụ tùng để lắp ráp đồng bộ
hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo
máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của
máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực
tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
- Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được phu ̣c vu ̣ cho viê ̣c đóng tàu;
- Tàu biển xuất khẩu.
(17) Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng
nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
(18) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa
sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ
thông tin, nội dung số, phần mềm.
34
(19) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu
trong nước chưa sản xuất được để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến nước
thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng tái
tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường;
- Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
(20) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục
vụ trực tiếp cho giáo dục.
(21) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên
dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử
dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt
động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới
công nghệ.
(22) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa
sản xuất được.
, (23) Hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu để phu ̣c vu ̣ bảo đảm an sinh xã hội
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt
khác.
4.2.4.2. Giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan
hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám
định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường
hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải
nộp thuế.
35
4.2.4.3. Hoàn thuế
Về nguyên tắc, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá thực
sự xuất khẩu, nhập khẩu. Vì vậy, trong trường hợp hàng hoá không thực sự xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn so với số đã kê khai, nộp thuế
thì được hoàn lại số thuế xuất khẩu, nhập khẩu nộp thừa. Hàng hoá xuất, nhập
khẩu được xét hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp trong các trường hợp:
(1) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có
hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế.
(2) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải
tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu; bao gồm:
- Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái
nhập.
(3) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải
tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào
khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu
hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái
xuất.
36
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các
hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các
phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định.
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại
cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước
ngoài.
(4) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất,
kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản
phẩm.
Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm: Nguyên liệu, vật
tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu),
linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu
hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không
trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa; Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn,
lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với
sản phẩm xuất khẩu; Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm
xuất khẩu.
Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa
xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với
máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế
là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử
dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu.
- Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất
khẩu.
37
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản
phẩm.
Trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất
nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau và chỉ xuất khẩu một
loại sản phẩm, thì được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần nguyên liệu,
vật tư, linh kiện cấu thành tương ứng với sản phẩm đã xuất khẩu tính trên tổng
trị giá các sản phẩm thu được.
Tổng trị giá các sản phẩm thu được là tổng của trị giá sản phẩm xuất khẩu
và giá bán sản phẩm tiêu thụ trong thị trường nội địa. Trị giá sản phẩm xuất khẩu
không bao gồm phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện mua tại nội địa cấu
thành sản phẩm xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ
theo công thức sau đây:
Trị giá sản phẩm xuất Số tiền thuế nhập Tổng số tiền thuế
khẩu khẩu (tương ứng với nhập khẩu của nguyên = x sản phẩm thực tế xuất liệu, vật tư, linh kiện Tổng trị giá các sản
khẩu nhập khẩu phẩm thu được
Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất
khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu.
(5) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương
tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ
trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt
công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi
thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn
lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt
Nam. Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp
38
luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa trong thời gian sử dụng và
lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kế toán khi đề nghị cơ quan
hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập
khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo
quy đi ̣nh củ a Chính phủ.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc
không phải nộp thuế theo quy định Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thực
hiện hồ sơ, thủ tục không thu thuế như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
Trường hợp người nộp thuế nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục
hải quan và thuộc diện không thu thuế trước, kiểm tra sau, cơ quan hải quan
không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
4.2.5. Kê khai, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
4.2.5.1. Kê khai hải quan
a) Nguyên tắc kê khai hải quan
- Người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai
trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương
ứng.
- Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường
hợp khai hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan,
người khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu gửi kèm tờ khai hải quan đến Hệ thống.
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải khai đầy
đủ số, ngày, tháng, năm của hóa đơn và tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan,
nếu không thể khai hết các hóa đơn trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết
39
kèm theo tờ khai hải quan;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế , miễn
thuế theo quy định thì khi khai hải quan phải khai các chỉ tiêu thông tin liên quan
đến không chịu thuế, miễn thuế.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế so với
quy định thì khi khai mức thuế trên tờ khai hải quan giấy phải khai cả mức thuế
trước khi giảm, tỷ lệ phần trăm số thuế được giảm và văn bản quy định về việc này.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển, đường
sông, đường hàng không, đường sắt thì phải khai và hoàn thành thủ tục hải quan
, trừ trường hợp bán hàng sau khi xuất khẩu trước khi làm thủ tu ̣c xuất cảnh
phương tiện vận tải đã xuất cảnh ; khai và làm thủ tục hải quan nhập khẩu trước khi làm thủ tục nhập cảnh; trường hợp là phương tiện vận tải đường bộ hoặc
phương tiện được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải
khai và làm thủ tục hải quan xuất khẩu , nhập khẩu, không phải làm thủ tu ̣c xuất cảnh, nhâ ̣p cảnh;
- Người khai hải quan được sử dụng kết quả giám định, phân tích của các tổ
chức có chức năng theo quy định của pháp luật để khai các nội dung có liên quan
đến tên hàng, mã số, chất lượng, chủng loại, số lượng và các thông tin khác liên
quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Người khai hải quan được sử dụng kết quả phân tích, phân loại của lô
hàng đã được thông quan trước đó để khai tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp
theo có cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập
khẩu từ cùng một nhà sản xuất trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có kết quả phân
tích, phân loại; trừ trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông
báo kết quả phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ
sung, thay thế;
40
- Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai
hải quan giấy thì việc khai hải quan đối với hàng hóa tái xuất, tái nhập thực hiện
trên tờ khai hải quan giấy.
b) Thời hạn nộp tờ khai hải quan
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau
khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm
nhất 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu
gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương
tiện vận tải xuất cảnh;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện
trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng
hóa đến cửa khẩu.
Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày
hàng hóa đến cửa khẩu là ngày phương tiện vận tải đến cửa khẩu theo thông báo
của hãng vận tải trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo
phương thức thủ công, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày cơ quan hải quan
đóng dấu lên bản khai hàng hóa nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương
tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi
trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận
tải (đường sông, đường bộ)
c) Khai bổ sung hồ sơ hải quan:
Việc khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp:
- Khai bổ sung trong thông quan:
+ Người khai hải quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan
trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan
cho người khai hải quan;
41
+ Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải
quan sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước
khi thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định
của pháp luật;
+ Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải
quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót,
không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo
trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
- Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;
kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực
hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
+ Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai
hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau
thông quan, thanh tra;
+ Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải
quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người
nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ
sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Hủy tờ khai hải quan
Các trường hợp hủy tờ khai hải quan:
- Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường
hợp sau đây:
42
+ Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà
không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;
+ Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng
hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa
vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
+ Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng
hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan
hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám
sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
+ Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng
hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất
trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;
+ Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của
cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký
tờ khai.
- Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã
được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;
- Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định
về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ
sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy;
- Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan.
4.2.5.2. Thời điểm tính thuế
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp (trong thời hạn hiệu lực của Quyết định áp dụng của
Bộ trưởng Bộ Công Thương) là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại
43
thời điểm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan giấy
trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá áp dụng tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế
phải nộp theo tỷ giá được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai.
4.2.5.3. Thời hạn nộp thuế
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế
trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của
Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến
ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo
lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có
trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
- Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải
quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải
phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.
Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nơ ̣
thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.