
1152
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NHÂN VIỆT NAM TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Hoàng Thu Trang(1), Nguyễn Thị Thanh Thƣơng
TÓM TẮT:
Kinh tế xanh là lựa chọn tất yếu của các quốc gia trong bối cảnh hiện nay Ďể
Ďạt Ďược sự tăng trưởng bền vững và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ.
Để phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam hiện nay Ďòi hỏi cần có sự tham gia của
rất nhiều các chủ thể với rất nhiều cách thức, biện pháp khác nhau nhưng trong
Ďó không thể không kể Ďến vai trò của Ďội ngũ doanh nhân Việt Nam, nhất là trên
phương diện gắn hoạt Ďộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp với vấn Ďề
bảo vệ môi trường sinh thái.
Từ khoá: Doanh nhân, sản xuất, kinh doanh, kinh tế xanh, bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững.
ABSTRACT:
Green economy is an inevitable choice of countries in the current context to
achieve sustainable growth and Vietnam is no exception. To develop a green
economy in Vietnam today requires the participation of many actors with many
different methods and measures, but in which, the role of Vietnamese
businessmen cannot be ignored. Especially in terms of linking production and
business activities of enterprises with the issue of ecological environment protection.
Keywords: Entrepreneur; manufacturing business; green economy; environmental
protection; Sustainable Development.
1. Giới thiệu
Từng là mô hình phát triển kinh tế Ďược nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng
trước Ďây - kinh tế nâu thực sự Ďã giúp cho các quốc gia Ďạt Ďược tốc Ďộ tăng
trưởng kinh tế ấn tượng trong thời gian dài. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế chủ
yếu dựa trên khai thác tài nguyên thiên nhiên Ďã và Ďang Ďể lại những hệ luỵ tiêu
cực khi Ďây là nguyên nhân chính dẫn Ďến tình trạng ô nhiễm môi trường, biến
Ďổi khí hậu. Trước bối cảnh Ďó, kinh tế xanh Ďã trở thành lựa chọn tất yếu Ďể các
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Quản lí giáo dục. Email: trang.vientriet@gmail.com

1153
quốc gia Ďạt Ďược sự tăng trưởng bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường. Với
Việt Nam, một trong những nhiệm vụ hàng Ďầu Ďặt ra cho phát triển kinh tế xanh
chính là phải gắn sản xuất, kinh doanh với bảo vệ môi trường sinh thái. Đây
trước hết là trách nhiệm thuộc về Ďội ngũ doanh nhân Việt Nam với tư cách là
chủ sở hữu, người lãnh Ďạo, quản lí, người Ďứng Ďầu các doanh nghiệp.
2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết
Trong xu hướng tất yếu của sự phát triển bền vững vì tương lai của nhân loại,
các quốc gia trên thế giới hiện nay trong Ďó có Việt Nam Ďang tiến hành chuyển
Ďổi mô hình phát triển kinh tế từ kinh tế nâu (Brown Economy) sang kinh tế xanh
(Green Economy).
Kinh tế nâu là mô hình kinh tế chủ yếu dựa vào các nguồn năng lượng hoá
thạch, chỉ chú trọng Ďến tăng trưởng kinh tế mà bỏ qua các vấn Ďề xã hội, suy
thoái môi trường và suy giảm tài nguyên thiên nhiên, trong khi Ďó, ngược lại kinh
tế xanh lại là mô hình kinh tế hướng Ďến sự phát triển bền vững Ďược dựa trên 3
trụ cột chính là: kinh tế (tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm); môi trường
(giảm thiểu phát thải carbon, sử dụng hiệu quả tài nguyên); xã hội (bảo Ďảm công
bằng xã hội).
Trên thế giới, có rất nhiều Ďịnh nghĩa về kinh tế xanh:
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP, 2011) cho rằng: Kinh tế
xanh là nền kinh tế nhằm nâng cao Ďời sống của con người Ďồng thời cải thiện
công bằng xã hội và cùng với Ďó là hướng tới giảm thiểu Ďáng kể những rủi ro
môi trường và những thiếu hụt sinh thái. Theo một cách Ďơn giản, kinh tế xanh
có thể Ďược hiểu là nền kinh tế sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, có mức
phát thải thấp và hướng tới công bằng xã hội; Hội nghị thượng Ďỉnh của Liên
Hợp Quốc về phát triển bền vững tổ chức tại Rio de Janeiro, Braxin vào tháng
6/2012 thì khẳng Ďịnh: Kinh tế xanh là mô hình kinh tế Ďược sử dụng gắn với các
hoạt Ďộng bền vững, chẳng hạn như: sản xuất xanh, tiêu dùng xanh, lối sống
xanh,… cùng hàm nghĩa chủ yếu là thân thiện với môi trường sinh thái (Nguyễn
Thị Quỳnh Hương, Nguyễn Thị Vân Chi, 2020); theo Ngân hàng Thế giới (WB):
tăng trưởng xanh có thể xem là việc chuyển sang một hệ thống năng lượng sạch
hơn, tiêu dùng năng lượng hiệu quả hơn Ďồng thời quản lí tài nguyên thiên nhiên
một cách tốt nhất (The Word Bank, 2013).
Dù Ďược Ďịnh nghĩa theo nhiều cách khác nhau nhưng nhìn chung, một trong
những nội hàm quan trọng nhất mà kinh tế xanh hướng tới Ďể Ďạt Ďược sự tăng
trưởng bền vững Ďó là gắn phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng,... với vấn Ďề bảo vệ môi trường sinh thái.
Ở Việt Nam, Ďể hướng tới sự tăng trưởng bền vững, vấn Ďề chuyển Ďổi mô
hình kinh tế từ ―nâu‖ sang ―xanh‖ Ďã Ďược Đảng khẳng Ďịnh xuyên suốt các văn
kiện Đại hội thời kỳ Ďổi mới nhất là từ Đại hội IX, trong Chiến lược phát triển

1154
kinh tế xã hội từ năm 2001 - 2010 lần Ďầu tiên Ďề cập Ďến 3 yếu tố tạo nên sự
phát triển bền vững: tăng trưởng kinh tế; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
bảo vệ môi trường (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001). Vấn Ďề này tiếp tục Ďược
nhấn mạnh và khẳng Ďịnh tại các kỳ Đại hội X, XI, XII, Ďặc biệt tại Đại hội XIII,
Đảng ta chỉ rõ phải: ―Chủ Ďộng giám sát, ứng phó hiệu quả với biến Ďổi khí hậu;
phát triển kinh tế xanh, ít chất thải; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, carbon
thấp…‖ (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021, 275).
Đối với vấn Ďề phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam hiện nay liên quan Ďến cả
lý luận, thực trạng và giải pháp cũng là Ďề tài thu hút Ďược sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu với các công trình có thể kể Ďến như nghiên cứu của Nguyễn Thị
Quỳnh Hương và Nguyễn Thị Vân Chi (2020), Anh Vân (2022),… Riêng Ďối với
vấn Ďề thực hiện trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp trong gắn sản xuất,
kinh doanh với bảo vệ môi trường Ďể phát triển kinh tế xanh cũng có một số tác
giả Ďi vào tìm hiểu, chẳng hạn như công trình nghiên cứu của: Bích Liên (2021),
Văn Quán (2022), Mạnh Hùng (2023),...
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai các nội dung nghiên cứu, bài viết sử dụng một số các phương
nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp chủ yếu Ďược sử dụng
Ďể khái quát cơ sở lý luận chung về kinh tế xanh, chủ trương phát triển kinh tế
xanh ở Việt Nam và việc thực hiện trách nhiệm của doanh nhân Việt Nam trong
gắn hoạt Ďộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp với bảo vệ môi trường Ďể
phát triển kinh tế xanh; phương pháp tổng kết thực tiễn, thống kê, hệ thống hoá,
khái quát hoá,... Ďược sử dụng Ďể tổng kết, Ďánh giá thực trạng thực hiện trách
nhiệm gắn hoạt Ďộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vởi bảo vệ môi
trường Ďể phát triển kinh tế xanh của các doanh nhân Việt Nam, chỉ ra nguyên
nhân của thực trạng, Ďể từ Ďó Ďề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện trách nhiệm của doanh nhân Việt Nam trong phát triển kinh tế xanh trên
phương diện gắn hoạt Ďộng sản xuất, kinh doanh với bảo vệ môi trường.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Một số nét khái quát về kinh tế xanh và vấn đề bảo vệ môi trường
trong phát triển kinh tế xanh
Thực tế chứng minh, mặc dù mô hình kinh tế nâu Ďem Ďến cho các quốc gia cơ
hội tăng trưởng kinh tế nhanh với tốc Ďộ tăng trưởng cao nhưng hệ luỵ mà nó Ďể
lại vô cùng khủng khiếp, khi Ďây là một trong những nguyên nhân chính dẫn Ďến
tình trạng ô nhiễm môi trường (ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm
Ďại dương,…); suy thoái Ďất, suy giảm tầng sinh học, gia tăng phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính làm Trái Ďất nóng lên như C02, S02… và nhất là tình trạng biến
Ďổi khí hậu gây ra các hiện tượng thời tiết cực Ďoan Ďe doạ cuộc sống của con
người ở khắp nơi trên Trái Ďất. Các nghiên cứu khoa học Ďã chỉ rõ, nếu con người
không thay Ďổi cách ứng xử của mình với môi trường xung quanh nhất là thay Ďổi
cách thức sản xuất, kinh doanh kiểu cũ theo mô hình kinh tế nâu truyền thống,

1155
nhằm cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường và biến Ďổi khí hậu thì Trái Ďất vốn
Ďã hứng chịu các hiện tượng thời tiết cực Ďoan: lũ lụt, hạn hán, cháy rằng, nắng
nóng và ô nhiễm môi trường sinh thái trong nhiều thập kỉ qua sẽ suy thoái theo
hàng trăm cách khác nhau, trong Ďó có những cách không thể Ďảo ngược (Lê Ánh,
2022). Thực tế này cũng cho thấy, Ďể có Ďược sự phát triển bền vững, việc thay thế
mô hình phát triển kinh tế từ kinh tế nâu sang phát triển kinh tế xanh với nội dung
cốt lõi là gắn tăng trưởng kinh tế, gắn sản xuất, kinh doanh với bảo vệ môi trường
sinh thái là lựa chọn tất yếu của mọi quốc gia.
3.2. Chủ trương phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam và trách nhiệm của
doanh nhân Việt Nam trong gắn hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp với bảo vệ môi trường để phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam hiện nay
Nằm trong xu hướng dịch chuyển mô hình kinh tế chung của các quốc gia
trên thế giới nhằm hướng tới sự phát triển bền vững, thời gian vừa qua, Đảng và
Nhà nước Việt Nam Ďã Ďề ra rất nhiều chủ trương, chính sách Ďể phát triển nền
kinh tế Việt Nam theo hướng xanh, bền vững, gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường sinh thái, nổi bật có thể kể Ďến như: Đại hội IX thông qua Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội từ năm 2001 - 2010 Ďã xác Ďịnh rõ một trong những
quan Ďiểm phát triển là: ―Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng
kinh tế Ďi Ďôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường‖
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001, 162). Đây cũng là lần Ďầu tiên trong Văn kiện
Đại hội: tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường - 3 yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững Ďược Đảng ta Ďề cập một cách cụ
thể. Đại hội XI của Đảng khẳng Ďịnh: ―Phát triển kinh tế xã hội - xã hội phải luôn
coi trọng và bảo vệ môi trường, chủ Ďộng ứng phó với biến Ďổi khí hậu‖. Tiếp Ďó,
ngày 12/4/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết Ďịnh số 432/QĐ-TTg Phê
duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020, xác Ďịnh rõ
các mục tiêu cụ thể trong tăng trưởng kinh tế là: ―từng bước thực hiện tăng
trưởng xanh, phát triển kinh tế carbon thấp. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi
nguồn lực… Giảm thiểu các tác Ďộng tiêu cực của hoạt Ďộng kinh tế Ďến môi
trường‖ (Thủ tướng Chính phủ, 2012). Ngày 25/9/2012, Thủ tướng Chính phủ
tiếp tục ban hành Quyết Ďịnh số 1393/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược quốc gia về
tăng trưởng xanh, theo Ďó Ďã khẳng Ďịnh tăng trưởng xanh là cách thức phát triển
phù hợp với yêu cầu Ďổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt
Nam trong giai Ďoạn sắp tới nhằm Ďạt Ďược sự phát triển bền vững (Thủ tướng
Chính phủ, 2012). Gần Ďây trong Văn kiện Đại hội XIII, Đảng tiếp tục nhấn
mạnh phải: ―Chủ Ďộng giám sát, ứng phó hiệu quả với biến Ďổi khí hậu; phát
triển kinh tế xanh, ít chất thải; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, carbon thấp…‖
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021, 275).
Tuy nhiên, vấn Ďề là ở chỗ, Ďể hiện thực hoá thành công những chủ trương,
chính sách này của Đảng, Nhà nước nhằm thực sự tạo ra bước Ďột phá trong
chuyển Ďổi mô hình phát triển kinh tế ở Việt Nam Ďòi hỏi có sự tham gia của rất
nhiều các chủ thể trong Ďó không thể không Ďề cập Ďến vai trò vô cùng quan

1156
trọng của Ďội ngũ doanh nhân Việt Nam với tư cách là những chủ sở hữu, người
lãnh Ďạo, quản lí, Ďiều hành các doanh nghiệp tại Việt Nam - những người chịu
trách nhiệm chính trong việc xác Ďịnh chiến lược phát triển, mục tiêu phát triển
cũng như toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể thấy,
một trong những trách nhiệm lớn nhất của Ďội ngũ doanh nhân Việt Nam hiện
nay trong phát triển kinh tế xanh chính là làm thế nào Ďể quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp mình gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái
nhằm giảm thiểu tối Ďa tình trạng suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi
trường và biến Ďổi khí hậu vô cùng nghiêm trọng ở Việt Nam hiện nay.
Trách nhiệm doanh nhân Việt Nam trong gắn sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp với bảo vệ môi trường Ďể phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam hiện nay
tập trung vào một số nội dung chủ yếu như sau: Một là, trong quá trình sản xuất,
kinh doanh, các doanh nhân phải bảo Ďảm cho doanh nghiệp của mình sử dụng tài
nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. Đặc biệt, phải tìm cách
tìm cách thay thế dần việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
sẵn có bằng việc sử dụng các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các
nguyên vật liệu Ďã qua tổng hợp, chế biến Ďạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
Hai là, các doanh nhân phải bảo Ďảm doanh nghiệp của mình có hệ thống xử lí
chất thải, khí thải sinh ra trong hoạt Ďộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Ďể bảo Ďảm cắt giảm tối Ďa chất thải, khí thải Ďộc hại ra ngoài môi trường gây ô
nhiễm, gia tăng tình trạng biến Ďổi khí hậu. Ba là, các doanh nhân phải bảo Ďảm
doanh nghiệp của mình tạo ra những sản phẩm Ďáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng trên cơ sở thân thiện với môi trường và an toàn sức khoẻ cho mọi người.
3.3. Th c hiện trách nhiệm của doanh nhân Việt Nam trong gắn hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp với bảo vệ môi trường để phát
triển kinh tế xanh tại Việt Nam hiện nay - th c trạng và giải pháp
Trong những năm vừa qua, nhận thức rõ Ďược tầm quan trọng của vấn Ďề bảo
vệ môi trường trong phát triển kinh tế Ďể hướng tới kinh tế xanh, tăng trưởng
xanh, nhiều doanh nhân tại các doanh nghiệp Việt Nam nhất là một số tập Ďoàn tư
nhân có quy mô lớn Ďã luôn ý thức việc phải gắn hoạt Ďộng sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp mình với bảo vệ môi trường trên các phương diện như: sử dụng
tiết kiệm, hợp lí tài nguyên thiên nhiên, tích cực tìm cách thay thế việc sử dụng
các tài nguyên sẵn có này bằng các nguồn nguyên nhiên liệu Ďã qua chế biến, thân
thiện với môi trường; trang bị hệ thống xử lí chất thải, khí thải Ďạt tiêu chuẩn Ďể
cắt giảm tối Ďa việc phát thải các chất thải, khí thải Ďộc hại ra ngoài môi trường;
tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường Ďể hướng Ďến tiêu dùng xanh... Cụ
thể, phải kể Ďến các tấm gương Ďiển hình như:
Công ty Vinamilk - một trong công ty sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm
từ sữa lớn có tiếng tại Việt Nam, vấn Ďề bảo vệ môi trường hướng Ďến sự phát
triển bền vững luôn Ďược xem là chiến lược quan trọng, bởi thế trong nhiều năm
qua, Vinamilk Ďã tiên phong thực hành kinh tế tuần hoàn với 3 Ďịnh hướng chính
là: Giảm và sử dụng vật liệu sử dụng trong sản xuất; Nâng cấp và tiến hành thay