1
S tranh lun gia các trường phái trong lý thuyết kinh tế vĩ
Nguyn Hoài Bo
28/6/2005
(First Draft)
Tóm tt
Bài viết đim li các quan đim và tranh lun trng tâm ca các trường phái trong lý
thuyết kinh tế vĩ mô t c đin đến nay. Mt cách tng quát, các trường phái kinh tế bt
đầu xut hin khi lý thuyết ca Keynes ra đời vào đầu thế k 20. Theo đó, trước Keynes
chúng ta có các lý thuyết ca trường phái c đin, sau Keynes chúng ta có trường phái C
đin Mi và Keynes Mi. Nếu nhng nhà kinh tế trong trường phái C đin Mi vn
trung thành trong khuôn kh phân tích ca Walras – nghĩa là cân bng tng th đồng thi
vi gi định rng th trường là hoàn ho thì ngược li, nhng nhà kinh tế trong trường
phái Keynes Mi thường phân tích ngoài khuôn kh y, vi các mô hình nh trong tình
hung th trường tht bi. Hai dòng quan đim này vn còn tiếp din cho đến ngày nay.
Đim chung duy nht là tt c các đóng góp cho lý thuyết kinh tế vĩ mô gn đây đều xây
dng trên nn tng kinh tế vi mô. Cho dù các lý thuyết được tinh lc và phát trin không
ngng t hơn hai thế k qua, nhưng vic gii thích hai câu hi căn bn (1) “nguyên nhân
nào có s giao động trong sn lượng và nhân dng” và (2) và “chúng ta phi làm gì trong
trung hp có s giao động đó?” vn chưa có câu tr li tho đáng.
Khoa Kinh tế Phát trin, Đại hc Kinh tế TP HCM. Email: nguyenhoaibao@gmail.com
2
Đa s các trường đại hc kinh tế “hàng đầu” đã không còn dy lch s các tư
tưởng kinh tế na. Tuy nhiên, nhng nhà kinh tế hc li lc thì li thường xuyên
lit kê ra hàng tá nhng tư tưởng “tào lao” va mi phát trin mà trong chúng
lúc nào cũng hết sc bóng by. Ri cũng vi các nhà kinh tế này, h dy chúng ta
biết các ch th kinh tế ti đa li nhun ca h như thế nào. Lch s tư tưởng các
hc thuyết kinh tế ghi li nhng tiến trin ca hiu biết đó, nhưng chúng ta khó
mà biết được lch s kinh tế như thế nào nếu không có s h tr bng thc nghim
ca s liu theo thi gian ” (David Laidler 2001).
Gii thiu
Thut ng kinh tế hc “economic” bt ngun t ch “oeconomicus” trong giáo trình qun
lý và lãnh đạo hiu qu ca Xenophon t thi Hy Lp c đại, tc khong năm 500 trước
công nguyên (Ekelund 2004). Nhưng nó ch tht s được h thng hoá mt cách cơ bn
bi nhà kinh tế hc c đin Adam Smith trong tác phm “S giàu có ca các quc gia”
(The Wealth of Nations) xut bn ln đầu năm 1776. T đó đến nay đã hơn ba thế k, các
lý thuyết kinh tế vĩ mô (macroeconomic1) đã phát trin rt xa so vi nhng gì nguyên thu
ca nó song vn xoay quanh hai câu hi căn bn – mà cũng t đó khơi ngun cho các
trường phái và s tranh lun: (1) ti sao có s giao động trong sn lượng (production) và
mc nhân dng (employment); (2) chính sách hp lý gì là khi có s giao động đó?
Tr li cho hai câu hi này đã khơi ngun cho hai trường phái căn bn mà s bt đồng
ca h vn còn dai dn cho đến ngày nay: Trường phái C đin (Classical Economics)
sau này đưc tiếp sc bi nhng nhà kinh tế gi là trường phái Tân C đin (Neoclassical
Economics) và bây gi C đin Mi (New Classical Economics). Nhóm này nhìn nn
kinh tế v cơ bn là có tính cht n định và có xu hướng tiến ti trng thái cân bng khi
có giao động. Tc có xu hướng t điu chnh v trng thái đó đạt được sn lượng
tim năng và t l tht nghip t nhiên. Tăng trưởng kinh tế và vic làm được xác định
bi s thay đổi ca công ngh. Chính cách nhìn này, h cho rng nhà nước không cn can
thip vào các hot động kinh tế. Ngược li, nhóm đối lp được khi xướng bi th lĩnh là
John Maynard Keynes (hay còn gi là trường phái ca Keynes – Keynesian economics).
1 Bt đầu t nhng năm 1940 thì thut ng kinh tế vĩ mô (macroeconomic) mi xut hin. Bài báo đầu tiên
s dng t “macro-economics” là ca De Wolff vào năm 1941, “Income elasticity of demand, a micro –
economics and a macro – economics interpretation”. Sau đó t “macroeconomics” xut hin ln đầu trong
bài “Macroeconomics and the theory of rational behavior” ca Klein năm 1946 (Blanchard 2000).
3
Nhng nhà kinh tế sau này tiếp tc gi ngn c ca Keynes được gi là trường phái
Keynes Mi (New Keynesian Economics). Đối vi h, nn kinh tế có tính cht không n
định, tăng trưởng là kết qu ca s giao động, th trường lao động không cân bng. Chính
s không “ăn khp” này thường dn đến s đỗ v nn kinh tế. Vì vy, h ng h mnh
m s vai trò can thip ca chính ph trong hot động kinh tế. V cách tiếp cn, các nhà
kinh tế trong trường phái c đin t trước đến nay luôn c gng gii thích s giao động
kinh tế trong khuôn mu cân bng tng quát ca Walras (Walrasian paradigm). Để
được điu này quan đim ca h cho rng các th trường là hoàn ho và vì thế luôn đạt ti
ưu Pareto. Ngược li, t Keynes tr đi thì cho rng th trường là tht bi và s dao động là
phn nh không đạt được ti ưu Pareto. Trường phái Keynes Mi gn đây thường s
dng các mô hình nh (small model) để phân tích cn k nhng vn đề mà h quan tâm
ch không tiếp cn bng các mô hình đầy đủ mang tính lý thuyết phc tp. Mc dù c hai
đều tiến ti phân tích vĩ mô trong nn tng ca kinh tế vi mô (micro-foundation).
Nếu nhìn các tư tưởng kinh tế như là dòng chy, thì Keynes đóng vai trò như mt ngã ba.
Theo đó, trước Keynes chúng ta có các nhà kinh tế hc c đin (và tân c đin). Sau
Keynes, bt đầu gia cui nhng năm 1970, r ra hai dòng chy ln: New Classical
Economics và New Keynesian Economics. Các ý tưởng căn bn mà nhng hu du New
Classical Economics phát trin nhm bo v quan đim truyn thng ca h là: lý thuyết
trng tin (monetarism), k vng hp lý (rational expectation), lý thuyết chu k kinh
doanh thc (real business cycle theory), tăng trưởng tân c đin (neoclassical growth
theory), lý thuyết la chn công cng (public choice theory), trường phái trng cung
(suply side economics). Đối vi nhóm New Keynesian Economics có các nhánh nh hơn
như định chế (institutionist), hu Keynes (Post Keynesian Economics), lý thuyết tăng
trưởng ni sinh mi (New Endogenous Growth theory).
V mt thi gian, cách mng v lý thuyết tng quát ca Keynes là t 1930 – 1940, sau đó
là cuc chiến gia nhng người theo trường phái trng tin (monetarist) và trường phái
Keynes trong khong thi gian 1950-1960. Thp niên 70 là s bùng n ca các phát kiến
xung quanh khái nim k vng hp lý (rational expectation) và t nhng năm 1980 tr v
đây là s dng độ gia trường phái Keynes Mi và C đin Mi (Blanchard 2000).
4
Phn còn li ca bài viết này, chúng tôi c gng ln lượt đim qua nhng ý tưởng trng
tâm ca tng trường phái. Lý thuyết kinh tế vĩđã phát trin rt rng và nhiu phc
tp, chúng tôi ch c gng nêu nhng đim chính nht trong dòng tư tưởng ca tng
trường phái và quan tâm đến xu hướng (mainstream) ca s tiến trin đó2. Chúng ta s
thy rng, ci ngun xut phát ca tng trường phái đều có nhng bi cnh lch s v h
tư tưởng và nn tng ca triết hc, nht là giai đon ban đầu. S phát trin ca k thut
phân tích thc nghim và s liu theo thi gian cũng góp phn đáng k, nếu không nói là
quyết định đến vòng đời ca các lý thuyết.
Trong bài viết này, kinh tế vĩ cũng ch được định nghĩa gii hn trong vic phân tích
s giao động sn lượng và nhân dng. Chúng tôi không phân tích tăng trưởng và kinh tế
chính tr trong kinh tế vĩ mô. Vic gii hn như vy s không nh hưởng đến mc đích
ca bài viết nhưng giúp chúng ta nhìn ra vn đề trng tâm rõ hơn, ít nht trong khuôn kh
ca mt bài viết ngn.
Trường phái c đin
Trong các nhà kinh tế hc c đin thì Adam Smith, David Ricardo và Thomas Malthus
như là nhng đại din trung tâm cho nn tng phân tích vĩ3. H sinh ra và trưởng
thành trong giai đon mà các nhà triết gia phương Tây gi là thi k Khai sáng
2 S tiến trin này nếu nhìn theo gc độ thi gian, Blanchard cho rng có th chia thành 3 giai đon căn bn.
Giai đon th nht là trước nhng năm 1940, đây là thi k khám phá, kinh tế vĩ mô không hn là kinh tế vĩ
mô như bây gi. Lý thuyết v tin t và chu k kinh doanh là hai lĩnh vc tách riêng, s hiu biết v nn
kinh tế là chưa tht rõ ràng vì không có mt khuôn kh phân tích tng th. Giai đon th hai là t 1940 đến
1980, đây là giai đon hình thành được mt khuôn kh hp nht gia tin tsn lượng, bt đầu bng mô
hình IS – LM. S phân tích cân bng tng th cũng mang tính động và nhn rõ hơn các cú sc cũng như cơ
chế ca s giao động. Tuy vy, cũng theo gót chân Achille, vic gii quyết vn đề cũng còn h hng vì
không quan tâm đến các yếu t không hoàn ho ca th trường. Giai đon t năm 1980 đến nay, đây là mt
thi k khám phá mi, tho lun các vn đề v không hoàn ho trong kinh tế vĩ như mi quan h gia
tin lương danh nghĩa và s n định giá c, thông tin không cân xng, th trường không hoàn ho …Vì là
giai khám phá nên mi th li bt đầu “ln xn”! (Blanchard 2000)
3 Các nhà kinh tế hc c đin cui thế k 19 đầu thế k 20 được gi là neo-classical economics, như John
Stuart Mill (1806 – 1873), Alfred Marshall (1842-1924), Léon Walras (1834-1910), Vilfredo Pareto (1848-
1923) …có đóng góp rt ln trong xây dng lý thuyết kinh tế hc. Tuy vy, phn ln h tp trung vào phân
tích các vn đề vi mô hơn là nhng mô hình mang tính tng quát để phân tích nn kinh tế. Irving Fisher
(1867-1947) da trên ý tung ca cân bng tng th ca Walras, Pareto mà h thng hoá thành nn tng lý
thuyết cho phân tích kinh tế vĩ mô mà ngày nay chúng ta thường gi là lý thuyết c đin. Richard Cantillion
(1680?-1734), Henry Thornton (1760-1815), David Hume (1711 -1776), Fisher, Knuth Wicksell (1851-
1926) là nhng đại din ch yếu trong xây dng và phát trin lý thuyết tin t.
5
(Enlightenment)4, tc là giai đon ca thế ca 17, 18. Chính vì thế, các nhà kinh tế hc c
đin đều b nh hưởng mnh m bi tư tưởng ca các nhà triết hc đương thi và h th
hin nh hưởng đó qua quan đim cũng như các lý thuyết mà h xây dng. Các triết gia
li lc thi khai sáng là Voltaire, Rousseau, Loke, Hume và Kant. Tt c h theo quan
đim duy vt và vô thn, triết hc trên cơ s lý trí thay vì thn hc trên cơ s nim tin. H
ng h cho s t do các nhân và phn đối các thiết chế làm tn hi đến s t do y. Theo
Kant “Khai sáng là s thoát ly ca con người ra khi tình trng v thành niên do chính con
người gây ra. V thành niên là s bt lc không th vn dng trí tu ca mình mt cách
độc lp mà không cn s ch đạo ca người khác … Hãy có can đảm s dng trí tu ca
chính mình! Ðó là phương châm ca Khai Sáng”5
Các nhà kinh tế hc c đin cũng vy, v quan đim ct lõi, h ng h thương mi t do
và hn chế càng nhiu càng tt v vai trò ca nhà nước vào hot động kinh tế6. Đối vi
các nhà kinh tế c đin h ch quan tâm đến các nhân t thc (real factor), chng hn như
sn xut ch không phi là cán cân thanh toán như thi ch nghĩa trng thương, theo h
đó mi là du hiu ca s thnh vượng. Còn nhng khi vàng mà quc gia tích lu được
ch là du hiu cho thy đảm bo s an ninh ca chính ph mà thôi. Tư tưởng tôn trng cá
nhân tuyt đối đương thi như đã phn nh rõ trong lý thuyết mà Smith xây dng. Theo
ông thì chính cái hành vi tư li (self-interested) ca mi con người thông qua trao đổi s
t động làm cho tng th nn kinh tế tt hơn, ch không phi là can thip. Smith gi là
bàn tay vô hình (invisible hand). Điu này cũng ng ý rng th trường t do là tđem
đến hiu qu.
4 “Có th nói trong lch s triết hc Âu châu, chưa có mt trào lưu tư tưởng nào rc r và sôi ni như trào
lưu “khai sáng” trong khong gia thế k 18, mt trào lưu đặc thù ca tư tưởng Tây Âu nht là Anh, Pháp
và Ðc: ti Pháp thế k th 18 được xem là thi đại ca “ánh sáng” (le siècle des lumières), ti Anh, khai
sáng được xem là Enlightenment, “chiếu sáng” hay giác ng và ti Ðc “Aufklärung”, “khai sáng”. Nhng
danh hiu này thot tiên nói lên nim lc quan nm trong tư tưởng con người thế k th 18: bóng ti ca
huyn thoi, giáo điu, mê tín, lc hu, chm tiến, bt công, áp bc ngăn cn bước phát trin ca con người
trên tt c các lãnh vc xã hi, chính tr, văn hóa, tôn giáo, khoa hc ca quá kh b đánh tan, nhường bước
cho ánh sáng ca Lý trí và Tiến b” (Lan, 2004)
5 I. Kant, “Tr li câu hi: Khai sáng là gì?” (trích li t Lan 2002)
6 Điu này ngược hn vi nhng vi Ch nghĩa Trng thương (Mercantilist) trước h. Nhng người theo
ch nghĩa trng thương cho rng mt quc gia hùng cường thông qua s tích lu ca ci, mà đặc bit là
vàng. H ch trương phi làm sao ngày càng thng dư trong cái cân thanh toán. Để đạt đưc như vy h c
vũ cho thuế quan, qun lý trao đổi và độc quyn thương mi.