T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 21, S 12 (2024): 2324-2335
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 21, No. 12 (2024): 2324-2335
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.12.4521(2024)
2324
Bài báo nghiên cứu1
TRÒ CHƠI NGÔN NG TRONG N XUÔI LÊ ANH HOÀI
Ngô Th Ngc Dip1*, Phan Băng Tuyết Trâm2
1Trưng Đi hc Sài Gòn, Vit Nam
2Trưng Quc tế Tây Úc, Vit Nam
*Tác gi liên h: Ngô Th Ngc Dip Email: ntndiep@sgu.edu.vn
Ngày nhận bài: 24-9-2024; ngày nhận bài sửa: 03-10-2024; ngày duyệt đăng: 23-10-2024
TÓM TT
Vi s phát trin của văn học hu hiện đại, hot động sáng tác văn chương được xem là sân
chơi ngôn ngữ. Các trò chơi ngôn ng được s dng như mt cách to nên s độc đáo cho tác phẩm
văn học. Nhà văn không chỉ din đt ý ng bng ngôn ng mà còn có ý thức chơi ngôn từ nhm
kích thích s sáng tạo, tăng tính tương tác với đc gi, thu hút h vào cuc chơi ngh thut. Bài viết
tìm hiu nhng nét đc sc v cách “chơi” ngôn ngữ trong văn xuôi Anh Hoài. Thông qua việc
tìm hiu cách thc phá v nhng quy chun v ngôn ng ngh thuật, người đc thy đưc nhng
tầng ý nghĩa mới ca tác phm đng thi khẳng định tài năng sáng tạo ngôn ng của nhà văn.
T khóa: lí thuyết trò chơi; ngôn ngữ ngh thuật; trò chơi ngôn ng; Lê Anh Hoài
1. Đặt vấn đề
Trò chơi là một khuynh hướng thm mĩ ni bt của văn chương hậu hin đi nói chung
văn học hu hiện đại Vit Nam nói riêng. Trong thi đi dân chủ, người đc ngày càng
th hin rõ nhu cu tiếp nhn văn học vi mt th hiếu thm mĩ mới, cách đọc mới, gia tăng
tính tương tác, đối thoi. Bi cảnh này đã góp phn tạo ra sân chơi ngôn từ cho nhà văn thỏa
sc sáng to. Quan niệm “Văn chương là một trò chơi vô tăm tích” như cách nói của Phm
Th Hoài (Văn nghệ, s 7, ngày 17-02-1990) cho thy s chuyn biến sâu sc ca ý thc
ngh thut. Quan nim này cùng vic tiếp nhn lí thuyết trò chơi đã khơi mở nhiu tìm tòi,
th nghim các lối chơi văn bản như chơi kết cấu, chơi ngôn từ, chơi nhân vật… góp phn
to nên nhng kết tinh ngh thuật độc đáo.
Vi Lê Anh Hoài, mt cây bút dồi dào năng lượng, luôn hướng đến nhng cách tiếp
cn, biểu đạt mới, trò chơi ngôn ngữ tr thành thế mnh của nhà văn. Chính tâm thế ci m
trong khám phá ngh thut cùng cách viết mi lạ, phóng túng nhưng cũng rất chuyên nghip,
Lê Anh Hoài đã to nên nhng tác phẩm được công chúng đón nhận tuy có hơi bối ri, bt
ng nhưng thực s hng thú khi tích cc thâm nhập trò chơi sáng tạo cùng nhà văn.
2. Ni dung nghiên cu
Vn dng lí thuyết trò chơi trong sáng tác văn chương được xem nmt cách đ nhà
văn thể hin cá tính sáng to, ha hn nhng khám phá ngh thut không gii hn. Tiếp cn
Cite this article as: Ngo Thi Ngoc Diep, & Phan Bang Tuyet Tram (2024). Language game in prose by Le Anh
Hoai. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 21(12), 2324-2335.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, S12 (2024): 2324-2335
2325
văn xuôi Anh Hoài, thể thy nhiu mô thc chơi đưc thiết lập, đặc bit là li chơi
ngôn t. đây ngôn ngữ không ch được s dụng như một cht liệu để chuyn ti ý tưng
mà chính nó đã là một thông điệp được gi gm. Lê Anh Hoài luôn biết cách k câu chuyn
theo ngôn ng riêng ca mình, th hin kh năng làm ch cuộc chơi, kiến to các trò chơi và
luật chơi, đưa ra những thách đố để người đọc t liên kết, phán đoán, giải mã, lập nghĩa…
2.1. Sáng to, biến tu mt s yếu t ngôn ng
Ngôn ng thường là nơi khởi đu những trò chơi văn bản, đó din ra tt c s ngu
hứng và đột phá trong vic s dng ngôn ng, gii phóng tối đa ngôn từ, phát huy sc mnh
của chính nó. Các nhà văn hậu hiện đại thường tước b trt t tuyến tính và tp quán ngôn
ng, các nguyên tc v to lp ngôn t, cu trúc câu, yếu t ng cảnh đồng thi kết hp
nhiều phương tin biểu đạt để to nên hiu ng ngh thut ca tác phm.
2.1.1. Sáng to hình thc câu
Lê Anh Hoài rt quan tâm sáng to hình thc câu văn bi đây là yếu t ngôn ng th
hin rõ cách viết ca mỗi nhà văn. Với ông, câu văn không phải lúc nào cũng truyền đt mt
thông tin hay ý nghĩa ràng, trọn vẹn, đôi khi nhà văn cố ý to những câu đặc bit nhm
gây n tưng trong li viết hoặc tăng tính thử thách đối với người đc. Ý thc sáng to hình
thc câu văn th hin rõ vic m rộng biên độ hoc tỉnh lược câu. Lê Anh Hoài s dng
khá ph biến những câu văn dài triền miên, ý n chng ý kia. Trong Ni s, để bao quát
những độc gi xem trin lãm ngh thut, tác gi đã dùng câu văn dài với nhiu vế song hành:
“Chúng, nhng k chạy đua theo phong trào, đến vi anh theo truyn thông; hay nhng k
biết ngh - tuyt, hoc rt nguy him; hay nhng k lc lõi thương trưng – anh s phi đi
phó vi chúng qua nhng ba nhu vô b hoc nhng chuyến viếng thăm nhà nghề; hay
nhng k gii v lun lí, din gii chúng có th rt tâm huyết như đi vào gan ruột anh, hay
sn sàng nói những điều anh không h ng ti khi anh sáng tác, như đúng rồi.” (Le, 2022,
p.20). Câu văn tràn lan tạo cm giác vic lit kê luôn m rng, lng ghép s nhận xét, đánh
giá, thái độ của người k chuyện đối vi từng đối tượng được đ cp. M rộng biên độ câu
còn th hin vic lp ghép các ý, các vế vào một câu văn không chấm phy. Chng hn:
“Bỗng có điện thoi, Trình nghe Trà nói ging mm oặt chào anh chào anh anh chu đáo quá
vâng vâng đúng kinh nghiệm dân gian anh bo sao cơ phải tay đàn ông bôi mới chun
y hi hi âm dương ngũ hành vâng vâng em chưa có thuốc đâu em chưa biết dùng thuc
đau lm c đêm không ngủ được đang sợ què thì ế chng vng vng tùy anh lúc nào em
cũng nhà ” (Le, 2007, p.216). Đây là câu văn mô phng ging tr li đin thoi ca nhân
vt Trà với người đang có “chiến dịch chăm sóc” mình trong Chuyn tình mùa tp k. Câu
văn không tách biệt li ngưi k chuyn và li nhân vt, trong đó lời nhân vt ch là lp ghép
chuỗi phát ngôn người k nghe được khiến độc gi phi t ngt nghỉ, suy đoán, bổ sung
thông tin t nhân vt còn lại (người gi cho Trà) đ làm đy cuc đi thoi. Cách s dng
nhng t ng chào anh chào anh”, “anh chu đáo quá”, “vâng vâng”, “hi hi”, “vầng vng”…
va giu nhi giọng điệu “đẩy đưa” của nhân vt, va th hiện thái độ bc mình của người
chng kiến câu chuyện. Như vậy, vi hình thc câu văn dài sc ôm cha lớn, nhà văn đã
tạo ra trò chơi duy ngm, yêu cầu người đọc theo dõi ý tưởng và thông điệp trong câu,
liên kết, x lí các thông tin, phán đoán và xác lập mt cu trúc ý nghĩa hợp lí.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Ngô Thị Ngọc Diệp và tgk
2326
Không ch s dụng câu văn chảy tràn, Anh Hoài còn đưa ra những câu văn ngắn
vi nhng “liên h tt ngang” mt cách ngu hng. Trong Ni vòng tay ln, nhm th hin
không khí gp g mang “Mt tinh thn mi ca T hải giai huynh đệ” va r rà, va nhanh
gn vi nhiu trạng thái, thông tin đan cài, nhà văn dùng hình thức ngt câu liên tc: “Vui.
Vài ba chén.ng”; “Gii thiu, làm quen, hân hoan, cng li”; “Ung chung, ung riêng.
Cch! Cch! Cch!” (Le, 2010, p.153, 154). Các câu trên có s chuyển đổi ngu nhiên gia
hành động, hình nh và trạng thái, mang đến cm giác t do, không có s ràng buc nào gia
các nhân vt. Hình thc câu ngn, tt ngang phù hp vi vic mô t nhp sống đương thời
vi tc đ tiếp nhn và x lí thông tin gấp gáp. Đôi lúc bị trit tiêu c ch ng và v ng,
khiến câu văn không những truyn đạt hành động, ý nghĩa nhanh chóng, gợi nhiu liên tưng
mà còn là hình thc gây s chú ý, to cm giác bt ng, mi m cho người đọc.
Đi lin vi hình thc câu ngn là yếu t ngắt dòng, đây lối sp đt ngôn t thường
thấy trong văn xuôi Lê Anh Hoài. Trong mơ tôi đến là mt truyn ngn đc bit ch vn vn
15 câu nhưng hu hết b rút b ch ng, c mi câu li cách dòng, k li giấc mơ đi lc vào
mt tòa nhà có nhiu ca, nhiu phòng, nhiu cu thang ca nhân vt “tôi”:
“Tòa nhà nhiu cu thang, nhng bc thang cũ k, khp khnh, có nhng ch ht tng
khong.
Có nhng cầu thang lơ lửng gia tri.
Có thang dây.
Có nhng cầu thang đột ngt xut hin, dn lên cao, b qua nhiu tng…” (Le, 2022,
p.153). Tác gi c ý lit kê tt c hình dáng ca cầu thang, căn phòng trong các câu văn tỉnh
ợc được sp xếp mt cách ngẫu nhiên như một mê cung và con người như bị lc li trong
đó để ri khi tnh thc, nhng khát khao, tham vng, ám nh ch còn là nghĩa. Cách sắp
xếp ngẫu nhiên nhưng vừa có th gây nhiu trong gic mơ ca nhân vt li có ý đ ng s
tương tác giữa người đọc và văn bản ngh thut.
Đưc t chc theo li ngt dòng liên tiếp cũng là nét đặc sc ca Ni vòng tay ln.
Dung lượng tác phm không lớn nhưng được ngt dòng 60 ln, khiến các đoạn văn không
hình thành trn vẹn mà thường ch có mt câu, thm chí mt t, mt du câu. Chng hn:
“dmghơk ,,., a’
;
C và G nhm nháy ri lng lng chuồn đi”.
Hay:
“Tính tin.
Nhiu.
Để li xe máy không b đp chết m chúng mày bây gi(Lê, 2010, p.156-157). Hình
thức câu trình bày đoạn văn gợi cm giác giao tiếp ca các nhân vt tr nên chóng vánh,
ch có thông tin chính, các s vic đưc trình bày ri rc, thiếu liên kết. Vic thay đi cu
trúc, độ dài câun và thưng xuyên ngt dòng to s linh hot ca ngôn t, diễn đạt được
những ý tưởng mi l của nhà văn.
S dng các câu hi liên tc cũng là một cách chơi ngôn từ ca Lê Anh Hoài. Các câu
hỏi được đt ra va đ bc l tâm trạng, hành động ca nhân vt, va ki gi suy ngm,
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, S12 (2024): 2324-2335
2327
phương án lựa chn của người đc. Chng hn, Bóng ma trong mê cung, đoạn th hin
tâm trng nhân vt Man, hàng lot câu hỏi được đt ra: “Man bun rầu nghĩ thầm: Thn
ợng ư? Nhưng thần ng nào? Che Guevara? Nguyễn Văn Trỗi? Ch Út Tch? Jonh
Lennon? Pink Floyd? Đức Pht? Đc Chúa? Đc Mohamet? Mẫu Thượng Ngàn? Lao Ái…
hay Kim-sâu-răng?” (Le, 2010, p.131). Man còn tỏ ra hoài nghi: “Mt là cha ca Miên -
người mà có lần nàng đã kể, ông ta b hai m con khi nàng mi 7 tui, đio mt tnh min
Trung chng rõ vì gì? Vì tiền? Vì gái? Vì lí tưởng? Vì đe dọa?” (Le, 2010, p.134). Lot câu
hỏi được đưa ra nhm gợi suy nghĩ, băn khoăn của nhân vt mt cách trc tiếp, t đó có s
kết ni gia nhân vt và ngưi đc. Nó làm cho đc gi tò mò, mun khám phá nguyên nhân
hành động ca nhân vt. H có th phán đoán, tìm câu trả li hay tham gia đt câu hi đ
tiếp tc khám phá câu chuyện, đánh giá nhân vật. Điều này gia tăng tính mở cho tác phm.
2.1.2. Biến tu ngôn ng đối thoi
Đối thoi là một phương diện th hin ngôn ng nhân vt, là yếu t to mi quan h
giao tiếp ca các nhân vt trong tác phẩm. Phát ngôn đối thoi phi có s luân chuyn tác
động giữa người nói và người nghe. Tuy nhiên, văn xuôi của Lê Anh Hoài có nhng cuc
đối thoi mà chng biết li của ai, đang đối thoi vi ai. Chng hn, trong Cuc đi khn
nn ca mt bn tho có đoạn th hin li thoi ca nhân vật nhà văn nhưng không rõ người
đang đối thoi: “Viết báo không viết li đi viếtn, mà i gì? B râu à? Sao đang tự nhiên
li râu vi ria!” (Le, 2014, p.130). Nhân vt phó tng biên tập cũng không biết đang nói với
ai: “Truyện đọc cũng được, kiu mi, ừ, đang bảo ưu tiên mới và tr. cũng được” (Le,
2014, p.133). Người đc có th hiểu nhà văn hay ông phó tng biên tập đang đối thoi vi
“ch nhân” ca bn tho. Việc người phát ngôn t nói, t tr li, t đánh giá khiến mt cân
đối v quyn li trong cuc giao tiếp, “ch nhân” ca bn thảo không được lên tiếng, không
nhận được s thu hiểu, đồng cm t hai nhân vt trên. Mt trưng hp khác, có s trao đi
gia các nhân vật nhưng lại không nhn diện được người phát ngôn. Trong truyn ngn Ni
s, khi k v s kin bui triển lãm tranh, nhà văn đã tạo mt cuc đi thoại không đầu
không cui, không rõ các vai giao tiếp: “Nhà t chc s gi li tranh trong na năm. “Na
năm?” - Tôi hi. “ thế thng Khm nó cười hnh hch và bo phía các anh ch mun gi
đến lúc nào cũng được! Em tc quá”, “Họa sĩ gì mà ngu thế. H có mua tranh hay ít nht là
tm ng?” (Le, 2022, p.21). Đoạn đi thoi trên rt mơ h, ngu hng, không rõ ch th phát
ngôn, khiến người đc khó hình dung v nhân vt cũng như thông tin đưa lại, điều này đã ẩn
cha mt s ri rm, bt cập nào đó…
Mt hình thc đi thoi đc bit xut hin trong truyn ngn B râu “gi đối thoi”,
hay “đc thoại trong đối thoi”. Lê Anh Hoài cho nhân vt ngh sĩ “ảo tưởng” rng có mt
nhân vật khác đang trò chuyện vi mình và t quy định người đó là phóng viên: “Này cậu,
cu là phóng viên chp nh… Cậu đã nhận li ngi li chuyn phiếm vi tôi thì c dông dài
mt tí nhé” (Le, 2010, p.52). Như vậy, tác phm ch có một người duy nhất đang nói, cũng
chính là người đang kiến to câu chuyn, say sưa kể v quá trình làm ngh, s thành công
ca bn thân… Nhân vt này còn thường xuyên dn dắt, thao túng tâm lí người đi din
bng cách chêm vào nhng li thoi: “Tr li chuyn chính nhé, cu bn tr…”; “Tôi s
không đi sâu thêm vào các chi tiết, cu nh (Le, 2010, p.57; 62). Có th thy, người nói hình
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Ngô Thị Ngọc Diệp và tgk
2328
dung người đang đối thoại nhưng chỉ là cái c để “đc din”, t r li, chen ngang hay
tiếp din câu chuyn và hoàn toàn kim soát nó: “Tôi có v lc đ ri nh, thật ra cũng chưa
lạc đâu, nhưng thôi cũng chẳng cn nói nhiu v chuyn này…” (Le, 2010, p.53). Nhng
thông tin hai chiều cũng được khéo léo đan cài trong phát ngôn nhằm đánh lừa người đc
rng hai nhân vt vn có s tương tác cuc giao tiếp đang tồn ti: “Tôi bn ri rít. Cu
bo nhiu ln thy tôi ngi quán Nhạc sĩ chơi c buổi! Không, đấy là làm vic”; “Cu hi
vì sao tôi quyết đnh đ râu? Chà, mt câu hi rt phóng viên” (Le, 2010, p.53; 56). Tt c
khiến người theo dõi cuc đi thoi cm thy chưng hửng, bi ri. Xuyên sut tác phm, c
nhân dng và ngôn ng ca nhân vt phóng viên b trit tiêu hoàn toàn. Thc cht đây ch
gi đối thoi, cuc đi thoại được dựng lên để cho nhân vt “tôi” t trình bày câu chuyn,
tâm tư, cm xúc ca mình mà không nht thiết có s hưởng ng, tham gia t người giao tiếp.
Hay nói ch khác, anh ta đang n hình thc đi thoi đ độc thoi. Như vy, Lê Anh
Hoài đã đ nhân vt ngh t tạo trò chơi khi dựng lên mt cuc đi thoi gi định, đến
t mình, hình thc đi thoi trên li là mt cuộc chơi của chính tác gi cùng độc giả, khơi
m những liên tưởng, hình dung thú v.
Trong phn kch ca tiu thuyết Chuyn tình mùa tp k, ngôn ng đối thoại cũng được
th hin theo mt cách đc bit. Những đoạn đối thoi thưng không rõ ràng, không có s
tương tác giữa các nhân vt. Chng hn:
“Dâm ph (khóc):
- Em thương lũ mèo quá!
Đại bm:
- Mình phi hc thuc bài phú này mới được, s tác dng sau này!
Đông Gioăng:
- Sao thng này li lấy thơ mình ra đọc nh? Vi phm bn quyn!” (Le, 2007, p.264).
Rõ ràng đoạn đi thoi có s luân phiên lượt lời nhưng đây không phải hot đng giao
tiếp thông thường, bi ni dung phát ngôn ca các nhân vật không ăn nhập vi nhau. C
Dâm phụ, Đông Gioăng, Đại bợm như cố tình pht l thông tin đối phương đưa lại, s trao
đổi, tương tác, đồng cảm không được thiết lập. Dường như họ ch đang chơi trong thế gii
riêng của mình, cô đơn trong cuộc giao tiếp. Như vy, nhng cuc đi thoi ri rc, bt thành
ch còn là nhng mu đc thoại vu vơ đã không làm giảm bt mà còn gia tăng tình trạng mt
kết ni và ni tâm ri rm ca các nhân vt.
Ngôn ng đối thoi không tạo được s tương tác còn thể hin rõ qua hình thc lp
ghép vào đối thoi nhng lời thơ, nhạc, qung cáo… Trong Chuyn tình mùa tp k, hu
như lời nhân vt Ăn xin ch là lời bài hát: “Thêm Ăn xin (hát): - Em có thy hoa kia mi n/
trong giây phút nhưng đẹp tuyt vời/ như hạnh phúc thoáng qua mt ri…”; “Tiếng hát ca
Ăn xin: - Mưa vn a bay trên tng tháp c/ dài tay em mỏi đôi mắt xanh xao…” (Le,
2007, p.251; 259). Không ch hát, nhân vật Ăn xin còn đưa tin, bán hàng: “Atisô đây, mát
gan gii nhiệt. Tươi, khô, chiết xut ra nước, cao đơn hoàn tán, bột đ hít. Đủ hết”; “Báo
mới đây, sáng nay… trong một căn hộ, người ta phát hin thấy hai xác người…” (Le, 2007,
p.268-269). Li nhân vt không phi đối thoi nhm bc l suy nghĩ, tình cảm mà ch là li
hát, rao tin. Đây là phương tiện để h mưu sinh, do vậy, dù có phát ngôn vn không to lp