Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TỶ LỆ SUY YẾU Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI CÁC KHOA NỘI –<br />
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
THEO TIÊU CHUẨN COMPREHENSIVE GERIATRIC ASSESSMENT<br />
(CGA), SO SÁNH ĐỘ TIN CẬY VÀ GIÁ TRỊ TẦM SOÁT SUY YẾU<br />
CỦA 2 BỘ CÂU HỎI: PRISMA-7 VÀ GRONINGEN FRAILTY INDICATOR<br />
Thân Hà Ngọc Thể*, Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên*, Trịnh Thị Bích Hà*, Tăng Thị Thu**,<br />
Nguyễn Ngọc Mai Phương**, Võ Yến Nhi**<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Trong thời gian gần đây, nhiều bộ câu hỏi đã được hoàn thiện nhằm xác định suy yếu ở các bệnh<br />
nhân cao tuổi, giúp làm cơ sở chọn lựa kế hoạch điều trị, ngăn ngừa tỷ lệ nhập viện và tử vong. Tuy nhiên, giá trị<br />
tầm soát suy yếu của các bộ câu hỏi này trong thực hành lâm sàng Lão khoa Việt Nam chưa được đánh giá đầy đủ.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người cao tuổi (NCT) suy yếu điều trị nội trú tại các khoa Nội: Tim Mạch, Hô<br />
Hấp, Tiêu Hóa, Nội Thần Kinh, Nội Tổng Hợp, Lão – Chăm Sóc Giảm Nhẹ (CSGN), Bệnh viện Đại Học Y Dược<br />
(BV ĐHYD). So sánh độ tin cậy và giá trị tầm soát suy yếu của 2 bộ câu hỏi: PRISMA-7 và GRONINGEN<br />
FRAILTY INDICATOR (GFI).<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến hành trên 303 NCT (≥ 60 tuổi) điều trị nội<br />
trú tại các khoa Nội: Tim Mạch, Hô Hấp, Tiêu Hóa, Nội Thần Kinh, Nội Tổng Hợp, Lão–CSGN, BV ĐHYD,<br />
trong thời gian 9 tháng, từ tháng 09/2016 đến 06/2017. Các phương tiện nghiên cứu gồm: bộ câu hỏi GFI và<br />
PRISMA-7. Đánh Giá Lão khoa toàn diện (Comprehensive Geriatric Assessment, CGA) được sử dụng như tiêu<br />
chuẩn vàng để so sánh. Chúng tôi ước lượng độ tin cậy của các bộ câu hỏi bằng tính nhất quán nội tại bằng hệ số<br />
Cronbach’s α, tính tương quan đồng nhất giữa các bộ câu hỏi với tiêu chuẩn CGA bằng hệ số Cohen’s kappa,<br />
tính lặp lại của bộ câu hỏi thông qua hệ số tương quan T-retest, giá trị tầm soát suy yếu cho mỗi bộ câu hỏi bằng<br />
đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong ROC.<br />
Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc suy yếu trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi theo tiêu chuẩn CGA là 56,11%<br />
(n=170). Giá trị tầm soát suy yếu của các bộ câu hỏi dao động từ thấp GFI (AUC=0,878), với độ nhạy 94,7%, độ<br />
đặc hiệu 69,9%, đến cao PRISMA-7 (AUC=0,89) với độ nhạy 88,8%, độ đặc hiệu 76,7%. Độ tin cậy của mỗi bộ<br />
câu hỏi thông qua tính nhất quán nội tại dao động từ thấp GFI (Cronbach’s α=0,7032) đến cao PRISMA-7<br />
(Cronbach’s α=0,75), tính tương quan đồng nhất giữa các bộ câu hỏi với tiêu chuẩn CGA như nhau (Cohen’s<br />
kappa=0,66).<br />
Kết luận: Với CGA là tiêu chuẩn vàng, so với bộ câu hỏi GFI, PRISMA-7 là bộ câu hỏi có giá trị tầm soát<br />
suy yếu cao hơn và độ tin cậy của 2 bộ câu hỏi này là khác nhau. Cần có thêm nhiều nghiên cứu khảo sát giá trị<br />
tầm soát của nhiều bộ câu hỏi tầm soát suy yếu khác nhau nhằm tìm ra bộ câu hỏi đơn giản và giá trị để áp dụng<br />
trong thực hành lâm sàng Lão khoa.<br />
Từ Khóa: Suy yếu, người cao tuổi, đánh giá Lão khoa toàn diện<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 317<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE OF FRAILTY IN ELDERLY PATIENTS AT MEDICAL WARDS OF UNIVERSITY<br />
MEDICAL CENTER: AN ASSESSMENT OF RELIABILITY AND CLINICAL UTILITY OF TWO<br />
FRAILTY MEASUREMENT TOOLS PRISMA-7 AND GRONINGEN FRAITY INDICATOR<br />
Than Ha Ngoc The, Nguyen Ngoc Hoanh My Tien, Trinh Thi Bich Ha, Tang Thi Thu,<br />
Nguyen Ngoc Mai Phuong, Vo Yen Nhi<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 317 - 324<br />
Background: In recent years, many instruments have been developed to identify frail older adults who may<br />
benefit from geriatric interventions to reduce hospitalization and mortality. However, the screening validity of<br />
these instruments in Vietnam’s clinical settings of geriatric medicine was not fully validated.<br />
Objectives: To identify the prevalence of frail elderly from 6 inpatient wards at University Medical Center:<br />
Cardiology, Pulmonology, Gastroenterology, Neurology, General Internal Medicine, Geriatrics - Palliative Care<br />
and to compare the reliability and clinical utility of two simple frailty measurement tools: PRISMA 7 and<br />
GRONINGEN FRAILTY INDICATOR (GFI).<br />
Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 303 elderly patients aged over 60 years from<br />
6 wards: Cardiology, Pulmonology, Gastroenterology, Neurology, General Internal Medicine and Geriatrics –<br />
Palliative Care during 9 months from 09/2016 to 06/2017. The studied instruments included the GFI and<br />
PRISMA-7. Comprehensive Geriatric Assessment (CGA) was used as a reference standard. We estimated the<br />
reliability of each instrument by calculating Cronbach’s α coefficients for internal consistency, Cohen’s kappa<br />
coefficients for test-retest reliability. The screening value of each tool was assessed by calculating sensitivity,<br />
specificity and the area under the ROC curve. The agreement between the instruments and the reference standard<br />
was determined by Cohen’s kappa coefficient.<br />
Results: Frailty prevalence in this sample of elderly patients assessed by CGA criteria was 56.11% (n=170).<br />
The screening values of the instruments ranged from low in GFI (AUC=0.88; sensitivity 94.7%; specificity<br />
69.9%) to high in PRISMA-7 (AUC=0.89; sensitivity 88.88%; specificity 76.7%). Internal consistency of each<br />
instruments ranged from low with Cronbach’s α=0.70 in GFI to high with Cronbach’s α=0.75 in PRISMA-7.<br />
The agreement of each tools with CGA criteria were consistent in both tools (Cohen’s kappa=0.66).<br />
Conclusions: With the use of CGA as gold standard, PRISMA-7 was proved to be superior than GFI with<br />
high validity, reliability and frailty screening value. Further research is needed to assess the validity and clinical<br />
utility of different instruments for frailty screening to facilitate the use of a simple and valid tool in clinical practice.<br />
Keywords: Frailty, elderly, older people, Comprehensive Geriatric Assessment<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tế là suy yếu không được phát hiện sớm, hậu<br />
Hiện nay có rất nhiều thang điểm đánh giá quả là không có biện pháp tác động sớm để ngăn<br />
suy yếu ở NCT giúp làm cơ sở chọn lựa kế ngừa tình trạng suy giảm hoạt động chức năng<br />
hoạch điều trị, ngăn ngừa tỷ lệ nhập viện và tử của NCT. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
vong. Phần lớn các câu hỏi đánh giá thường mất cứu này để bước đầu nhận diện tình trạng suy<br />
nhiều thời gian và khó thực hiện trong thực yếu ở NCT nhập viện điều trị nội trú tại các khoa<br />
hành lâm sàng. Vì vậy, NCT không được đánh Nội BV ĐHYD, so sánh độ tin cậy và giá trị tầm<br />
giá lão khoa toàn diện thường quy, dẫn đến thực soát suy yếu của 2 câu hỏi: PRISMA-7, GFI so<br />
với tiêu chuẩn vàng chẩn đoán suy yếu CGA.<br />
<br />
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM ** Cao học Lão 2015-2017, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BSCK1. Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên ĐT: 0979982642 Email: tien.nnhm@umc.edu.vn<br />
<br />
318 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Động Sống Hằng Ngày (ADL) sử dụng chỉ số<br />
Đối tượng nghiên cứu Barthel(11) và Các Hoạt Động Sống Hằng Ngày<br />
Có Dụng Cụ sử dụng thang điểm Lawton(10).<br />
Dân số mục tiêu<br />
Tình trạng nhận thức được đánh giá bởi Lượng<br />
NCT (≥ 60 tuổi) điều trị tại các khoa Nội: Tim Giá Trạng Thái Tâm Thần Tối Thiểu (MMSE)(5).<br />
Mạch, Hô Hấp, Tiêu Hóa, Nội Thần Kinh, Nội Triệu chứng trầm cảm được đánh giá bởi Thang<br />
Tổng Hợp, Lão–CSGN, BV ĐHYD, từ tháng Trầm Cảm Lão Khoa (GDS-15)(19). Dinh dưỡng<br />
09/2016 đến 06/2017, thỏa các tiêu chuẩn chọn được đánh giá bởi MNA-SF(18), các bệnh đồng<br />
bệnh và tiêu chuẩn loại trừ. mắc bởi điểm số Charlson(1). Các giá trị ngưỡng<br />
Đối tượng chọn mẫu xác định cho mỗi tiêu chí thành phần: bất<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh thường ít nhất hai câu lượng giá của tình trạng<br />
Người cao tuổi có khả năng giao tiếp. hoạt động chức năng (ADL và IADL); ≤23 cho<br />
MMSE là có suy giảm nhận thức (Giảm nhận<br />
Đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.<br />
thức nhẹ 20-23; Giảm nhận thức vừa 14–19); ≥10<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
cho GDS-15 là có trầm cảm (Bình thường 0–4;<br />
Không đủ năng lực trả lời câu hỏi nghiên cứu nghi ngờ trầm cảm 5–9; chắc chắn trầm cảm:<br />
(bệnh tâm thần, sa sút trí tuệ nặng, bệnh cấp tính ≥10); ≤ 07 cho MNA-SF là có suy dinh dưỡng<br />
đang diễn tiến nặng, suy giảm các giác quan ảnh (Bình thường 12-14; nguy cơ suy dinh dưỡng 8–<br />
hưởng đến quá trình phỏng vấn, mù chữ), được 11; suy dinh dưỡng 0-7); ≥ 2 cho chỉ số Charlson.<br />
chẩn đoán bất kỳ loại ung thư nào trước đây. Đánh giá NCT có suy yếu khi suy giảm từ hai<br />
Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. tiêu chí thành phần trở lên.<br />
Thiết kế nghiên cứu Các thông tin nhân trắc học, y khoa liên quan<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, chọn khác được thu thập trong buổi phỏng vấn.<br />
mẫu thuận tiện. Sau đó hai ngày, tất cả các đối tượng được<br />
Các biến số phỏng vấn bộ câu hỏi GFI, PRISMA-7 lần 2.<br />
Groningen frailty indicator Bộ câu hỏi thu thập số liệu<br />
Là một bảng câu hỏi ngắn gồm 15 câu, với<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hai bộ câu<br />
các tiêu chí thành phần: thể chất, nhận thức, xã<br />
hỏi tầm soát suy yếu PRISMA-7 và GFI được<br />
hội và tâm lý. Kết quả đánh giá ≥ 4 được xem là<br />
Việt hóa, dịch xuôi dịch ngược theo quy trình, so<br />
có suy yếu(Error! Reference source not found.) (xem phụ lục).<br />
sánh với đánh giá Lão khoa toàn diện (CGA).<br />
PRISMA-7<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
Là một bảng câu hỏi 7 câu nhằm xác định<br />
NCT mất chức năng, vốn từng được sử dụng Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử<br />
trong nhiều nghiên cứu suy yếu(Error! lý bằng phần mềm Stata 13. Sử dụng phần diện<br />
Reference source not found.). Kết quả đánh giá tích dưới đường cong ROC (AUC), chúng tôi<br />
≥ 3 được xem là có suy yếu. ước tính độ nhạy, độ đặc hiệu của mỗi bộ câu<br />
hỏi. Diện tích dưới đường cong thay đổi 0,5-1,<br />
Đánh giá Lão Khoa Toàn Diện (CGA)<br />
trong đó 1 gợi ý độ nhạy và độ đặc hiệu hoàn<br />
Gồm 5 tiêu chí thành phần: tình trạng chức<br />
hảo. Chỉ số phép kiểm AUC với giá trị tối thiểu<br />
năng, tình trạng nhận thức, trầm cảm, dinh<br />
là 0,8 được xem như có giá trị chẩn đoán<br />
dưỡng và các bệnh đồng mắc(16). Suy yếu được<br />
tốt(Error! Reference source not found.). Ngoài<br />
định nghĩa khi có suy giảm ít nhất hai tiêu chí<br />
ra, chúng tôi cũng khảo sát tính tương quan<br />
thành phần của đánh giá CGA đầy đủ. Tình<br />
đồng nhất (Cohen’s kappa) giữa các bộ câu hỏi<br />
trạng chức năng được đánh giá bằng Các Hoạt<br />
với tiêu chuẩn vàng CGA. Giá trị từ 0,6 đến 1 gợi<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 319<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
ý độ đồng nhất từ cao đến tuyệt đối(Error! Charlson 2 (1 : 4) 0 - 20<br />
Reference source not found.). Chúng tôi đánh MNA-SF 10 (7 :12) 0 – 24<br />
<br />
giá độ tin cậy bằng tính nhất quán nội tại (hệ số Bảng 3: Tỷ lệ bất thường của từng tiêu chí thành<br />
cronbach’s alpha), tính lặp lại bằng hệ số tương phần trong thang điểm CGA<br />
quan test-retest. Phân độ Tỷ lệ (%)<br />
Suy giảm nhận thức vừa 24<br />
KẾT QUẢ MMSE Suy giảm nhận thức nhẹ 22<br />
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 09/2016 đến Bình thường 54<br />
06/2017, chúng tôi thu thập được 303 bệnh nhân Suy giảm 59,4<br />
ADL-IADL<br />
Không suy giảm 40,6<br />
NCT thỏa các tiêu chí chọn mẫu, kết quả như sau:<br />
Chắc chắn trầm cảm 4<br />
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu GDS-15 Nghi ngờ trầm cảm 33<br />
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n=303) Bình thường 63<br />
Tần số Tỷ lệ (%) Suy dinh dưỡng 26<br />
Khoa điều trị Tiêu hóa 79 26,07 MNA-SF Nguy cơ suy dinh dưỡng 40<br />
Nội Tổng Hợp 86 28,38 Bình thường 34<br />
Hô hấp 24 7,92 Bảng 4. Tần số và tỷ lệ suy giảm của từng tiêu chí<br />
Lão-CSGN 18 5,94 thành phần theo CGA<br />
Tim mạch 88 29,04<br />
Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Nội thần kinh 8 2,64<br />
Suy giảm nhận thức theo Không 163 53,8<br />
Tuổi (trung vị, tứ phân vị) 74 (67:80) MMSE Có 140 46,2<br />
Nhóm tuổi 60-69 tuổi 114 37,75<br />
Suy dinh dưỡng theo Không 225 74,26<br />
70-79 tuổi 101 33,44 MNA Có 78 25,74<br />
≥ 80 tuổi 87 28,81<br />
Suy giảm chức năng Không 123 40,59<br />
Giới Nữ 192 63,37 theo ADL-IADL Có 180 59,41<br />
Nam 111 36,63<br />
Trầm cảm theo GDS-15 Không 291 96,04<br />
Trình độ học vấn Cấp 1 196 64,69<br />
Có 12 3,96<br />
Cấp 2 41 13,53<br />
Đa bệnh theo chỉ số Không 126 41,58<br />
Cấp 3, Trung cấp 52 17,16 Charlson Có 177 58,42<br />
Cao đẳng, Đại học 12 3,96<br />
Sau đại học 2 0,66 Tỷ lệ suy yếu theo từng tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
Nơi sinh sống Thành thị 105 34,65 suy yếu<br />
Nông thôn 198 65,35 Bảng 5: Tỷ lệ suy yếu theo bộ câu hỏi GFI, PRISMA-<br />
Hoàn cảnh gia đình Sống một mình 5 1,65<br />
7, thang điểm CGA<br />
Sống chung gia đình 298 98,35<br />
Điểm số CGA (TB ĐLC) 1,93 1,48<br />
Điểm số BMI (TB ĐLC) 22,09 4,01<br />
Suy yếu theo CGA Không 133 43,89<br />
Nhóm BMI Gầy 43 14,19<br />
Có 170 56,11<br />
Bình thường 148 48,84<br />
Suy yếu theo GFI Không 102 33,66<br />
Thừa cân 112 36,96<br />
Có 201 66,34<br />
Té ngã Không 252 83,17<br />
Suy yếu theo PRISMA-7 Không 121 39,93<br />
Có 51 16,83<br />
Có 182 60,07<br />
Đặc điểm các tiêu chí thành phần trong đánh<br />
Khảo sát tính nhất quán nội tại của bộ câu hỏi<br />
giá Lão khoa toàn diện<br />
GFI, PRISMA-7 so với thang điểm CGA thông<br />
Bảng 2: Điểm số trung bình của từng tiêu chí thành qua hệ số Cronbach’s α<br />
phần trong thang điểm CGA<br />
Bảng 6: Tính nhất quán nội tại của bộ câu hỏi GFI<br />
Trung vị (Tứ phân vị) Min-Max<br />
Câu hỏi Hệ số Cronbach’s α<br />
MMSE 24 (20 : 26) 5 - 30<br />
Câu 1 (mua sắm thực phẩm) 0,67<br />
ADL-IADL 4 (1 : 8) 0 - 20<br />
Câu 2 (đi ra khỏi nhà) 0,67<br />
GDS-15 4 (3 :5) 0 - 14<br />
Câu 3 (mặc đồ và thay đồ) 0,69<br />
<br />
<br />
<br />
320 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Câu hỏi Hệ số Cronbach’s α Biểu đồ 1: Hệ số tương quan T–retest của PRISMA-<br />
Câu 4 (đi vệ sinh) 0,69 7 giữa 2 lần đo<br />
Câu 5 (thị lực) 0,69<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
Câu 6 (thính lực) 0,69<br />
Câu 7 (dinh dưỡng) 0,70<br />
Câu 8 (các bệnh đồng mắc) 0,69<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
Câu 9 (nhận thức) 0,69<br />
Câu 10 (cảm thấy trống trải) 0,70<br />
Câu 11 (nhớ người thân) 0,69<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Câu 12 (cảm thấy bị bỏ rơi) 0,70<br />
Câu 13 (buồn/ thất vọng) 0,69<br />
Câu 14 (căng thẳng) 0,69<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0<br />
Câu 15 (sức mạnh thể chất) 0,68 0 5<br />
tong diem Groningen 2<br />
10 15<br />
<br />
Bộ câu hỏi 0,7032 tong diem Groningen 1 Fitted values<br />
<br />
Bảng 7: Tính nhất quán nội tại của bộ câu hỏi<br />
PRISMA-7 Biểu đồ 2: Hệ số tương quan T–retest của GFI giữa 2<br />
Câu hỏi Cronbach’s α lần đo<br />
Câu 1 0,75 Khảo sát giá trị tầm soát suy yếu của 2 bộ câu hỏi:<br />
Câu 2 0,81 PRISMA-7 và GFI so với tiêu chuẩn vàng CGA<br />
Câu 3 0,66<br />
Câu 4 0,65<br />
Câu 5 0,67<br />
Câu 6 0,77<br />
Câu 7 0,69<br />
Bộ câu hỏi 0,75<br />
Nhận xét: Cả 2 bộ câu hỏi đều có Cronbach’s α<br />
> 0,7, do đó tính nhất quán nội tại chấp nhận được.<br />
Khảo sát tính lặp của bộ câu hỏi PRISMA-7,<br />
GFI với CGA thông qua hệ số tương quan T–<br />
retest giữa 2 lần hỏi Biểu đồ 3: Diện tích dưới đường cong của bộ câu hỏi<br />
PRISMA-7<br />
10<br />
5<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0 2 4 6 8<br />
tong diem prisma-7<br />
<br />
tong diem prisma-7 Fitted values<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 4: Diện tích dưới đường cong của bộ câu hỏi GFI<br />
Bảng 8: So sánh độ tin cậy, giá trị tầm soát suy yếu của 2 bộ câu hỏi GFI và PRISMA với thang đo CGA<br />
CGA<br />
Log likelihood Suy yếu (%)<br />
Nhạy (%) Đặc hiệu (%) AUC Kappa Cronbach’s α<br />
GFI (điểm cắt ≥4) -131,41 66,34 94,71% 69,92% 0,878 0,663 0,7032<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 321<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
PRISMA-7(điểm cắt ≥3) -121,51 60,07 88,82% 76,69% 0,89 0,66 0,75<br />
BÀN LUẬN nghiên cứu của Marinela Olaroiu và cộng sự<br />
Tỷ lệ NCT suy yếu trong dân số nghiên cứu (2013) cũng ghi nhận bộ câu hỏi GFI có tính nhất<br />
quán nội tại với hệ số cronbach’s α=0,746(12).<br />
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 303<br />
NCT điều trị tại các khoa Nội Bệnh viện Đại Học Nghiên cứu chúng tôi cũng ghi nhận, các câu<br />
Y Dược, ghi nhận tỷ lệ NCT suy yếu theo CGA hỏi trong bộ PRISMA-7 có hệ số Cronbach’s α<br />
là 56,11% (n=170), theo GFI là 66,34 (n=201), theo dao động từ 0,65-0,81. Các câu hỏi có độ tin cậy<br />
PRISMA là 60,07% (n=182). Trong đó, tỷ lệ suy chấp nhận sử dụng được để làm bộ câu hỏi khảo<br />
giảm nhận thức theo thang MMSE là 46,2%; tỷ lệ sát, hệ số Cronbach’s α là 0,75. Khảo sát hệ số<br />
suy dinh dưỡng theo thang đo MNA-SF là test-restest của bộ câu hỏi nhận thấy điểm số của<br />
25,74%; tỷ lệ suy giảm hoạt động chức năng theo bộ câu hỏi có tương quan thuận mạnh giữa 2 lần<br />
ADL-IADL là 59,41%; tỷ lệ trầm cảm theo thang đo, với hệ số r= 0,96.<br />
đo GDS-15 là 3,96%; điểm số cao theo chỉ số đa Đồng thời bộ câu hỏi GFI, PRISMA-7 cho kết<br />
bệnh lý Charlson là 58,42%. quả chẩn đoán suy yếu đồng nhất với thang<br />
Tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh (2015)(14), điểm CGA đã được chuẩn hóa với chỉ số<br />
nghiên cứu 461 bệnh nhân NCT trên 60 tuổi điều Kappa=0,66.<br />
trị tại Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương, ghi Giá trị tầm soát suy yếu của bộ câu hỏi GFI,<br />
nhận tỷ lệ suy yếu theo tiêu chuẩn Fried(6) chiếm PRISMA-7 so với tiêu chuẩn CGA<br />
35,4% (n=163), theo tiêu chuẩn REFS là 31,9% Kết quả thống kê trong nghiên cứu của<br />
(n=147), Tác giả Hoogendijk EO. và cộng sự(Error! chúng tôi, tại điểm cắt là 4, bộ câu hỏi GFI có giá<br />
Reference source not found.), nghiên cứu 102 NCT trên 65<br />
trị chẩn đoán suy yếu tốt với diện tích dưới<br />
tuổi trong chăm sóc ban đầu tại Amsterdam, ghi đường cong ROC là 0,8784, độ nhạy 94,71%, độ<br />
nhận tỷ lệ suy yếu theo tiêu chuẩn Fried là đặc hiệu 69,92%.<br />
11,6%. Tác giả Cynthia O. và cộng sự(3), nghiên Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác<br />
cứu 117 NCT trên 65 tuổi vừa được chẩn đoán là biệt về độ nhạy, độ đặc hiệu so với nghiên cứu<br />
ung thư, ghi nhận tỷ lệ suy yếu theo tiêu chuẩn của tác giả Ineke, cũng tại điểm cắt là 4, bộ câu<br />
CGA là 43%. hỏi có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt 79%; 71% so<br />
Tỷ lệ suy yếu trong mẫu nghiên cứu của với thang điểm CGA. Sự khác biệt này do<br />
chúng tôi cao hơn các tác giả khác. Như vậy, tỷ nghiên cứu của chúng tôi tiến hành phỏng vấn<br />
lệ suy yếu ở NCT giữa các nghiên cứu là rất khác bệnh nhân nội trú ≥ 60 tuổi tại BV ĐHYD<br />
nhau, tùy thuộc vào cỡ mẫu, đặc tính dân số TPHCM, nghiên cứu của tác giả Ineke thực hiện<br />
nghiên cứu và tiêu chuẩn chẩn đoán suy yếu. trên dân số NCT ngoại trú ở Hà Lan, Bỉ với<br />
Độ tin cậy của bộ câu hỏi GFI, PRISMA-7 phương thức tự điền rồi nộp lại(8).<br />
Kết quả cho thấy các câu hỏi thuộc bộ GFI Trong một nghiên cứu khác của Emiel O<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi có tính nhất Hoogendijk và cộng sự ghi nhận chỉ số Kappa<br />
quán nội tại chấp nhận sử dụng được để làm bộ của GFI so với tiêu chuẩn Fried là 0,64. Có sự<br />
câu hỏi khảo sát với hệ số cronbach’s α=0,7032. khác biệt này vì nghiên cứu của tác giả thực hiện<br />
Khảo sát hệ số test-restest của bộ câu hỏi nhận trên 383 NCT ≥ 65 tuổi tại các trung tâm chăm<br />
thấy điểm số của bộ câu hỏi có tương quan sóc sức khỏe ban đầu ở cộng đồng, với phương<br />
thuận rất mạnh giữa 2 lần đo, với hệ số r=0,98. thức tự điền rôi nộp lại. Bên cạnh đó, nghiên cứu<br />
Kết quả của chúng tôi có sự tương đồng với kết báo cáo bộ câu hỏi GFI cho kết quả chẩn đoán<br />
quả nghiên cứu của Silke F Metzelthin và cộng suy yếu đồng nhất vừa so với tiêu chuẩn Fried<br />
sự với hệ số cronbach’s α=0,73. Bên cạnh đó, được chuẩn hóa với chỉ số Kappa=0,17(Error! Reference<br />
source not found.).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
322 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thang đo PRISMA-7 có giá trị chẩn đoán suy phỏng vấn của từng bộ câu hỏi? Việc khảo sát<br />
yếu tốt với diện tích dưới đường cong ROC là thêm thời gian này sẽ giúp các bác sỹ có cơ sở<br />
0,89 với độ nhạy 88,82%, độ đặc hiệu 76,69%. chọn lựa dễ dàng hơn bộ câu hỏi nào thích hợp<br />
Thang đo PRISMA-7 cũng cho kết quả chẩn nhất trong thực hành lâm sàng Lão khoa.<br />
đoán suy yếu đồng nhất đáng kể với thang đo TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
CGA đã được chuẩn hóa với chỉ số Kappa=0,66. 1. Charlson ME, et al (1987), A new method of classifying<br />
prognostic comorbidity in longitudinal studies: development<br />
Giá trị Kappa trong nghiên cứu của chúng tôi and validation. J Chron Dis. 40:373–383. [PubMed: 3558716].<br />
tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của 2. Cynthia O, et al (2011), Screening older cancer patients for a<br />
Comprehensive Geriatric Assessment: A comparison of three<br />
Fleur L. Sutorius và cộng sự báo cáo năm 2016 là instruments, J Geriatric Oncol, 121-129.<br />
0,6. Kết quả khá tương đồng với nghiên cứu của 3. Emiel OH, et al (2013), The identification of frail older adults in<br />
primary care: comparing the accuracy of five simple<br />
Michel Raiche năm 2005, có giá trị diện tích dưới instruments, Age and Ageing, 42: 262-265.<br />
4. Folstein MF, Folstein SE, McHugh PR (1975): “Mini-mental<br />
đường cong ROC là 0,84. Và có giá trị tương<br />
state”. A practical method for grading the cognitive state of<br />
đương so với phân tích gộp của Hoogendijk là patients for the clinician. J Psychiatr Res, 12(3):189–198.<br />
5. Fried LP, et al (2001). Frailty in older adults: evidence for a<br />
0,85(7). Kết quả chúng tôi khá tốt hơn so với phenotype. J Gerontol A Biol Sci Med Sci; 56: 146-56.<br />
nghiên cứu của Rejean Hebert tại Canada năm 6. Hebert R, Raiche M, Dubois MF, Gueye NR, Dubuc N,<br />
Tousignant M (2010). Impact of PRISMA, a coordination-type<br />
2005, độ nhạy là 84% và độ đặc hiệu là 83%(17). integrated service delivery system for frail older people in<br />
Kết quả của chúng tôi cũng tốt hơn so với Quebec (Canada): a quasi-experimental study. J Gerontol B<br />
Psychol Sci Soc Sci; 65B: 107-18.<br />
nghiên cứu của Michel Raiche tại Pháp với 78,3% 7. Hoogendijk EO, et al. (2013) "The identification of frail older<br />
adults in primary care: comparing the accuracy of five simple<br />
và độ đặc hiệu 74,7 % .<br />
(16)<br />
instruments". Age Ageing, 42 (2), 262-5.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đánh giá độ 8. Smets IHGJ, et al. (2014), "Four screening instruments for frailty<br />
in older patients with and without cancer: a diagnostic study",<br />
chính xác giữa PRISMA-7 và GFI so với tiêu BMC Geriatrics, 14(26).<br />
9. Landis JR, Koch GG (1977). The measurement of observer agreement<br />
chuẩn CGA, kết quả cho thấy PRISMA-7 có giá<br />
for categorical data. Biometrics; 33: 159-74.<br />
trị chẩn đoán suy yếu tốt hơn GFI với AUC=0,89 10. Lawton MP, Brody EM (1969): Assessment of older people: self-<br />
maintaining and instrumental activities of daily living.<br />
so với 0,878 (chỉ số Log likelihood= -121,5 so với - Gerontologist, 9(3):179–186.<br />
131,41), độ nhạy 88,8% (so với 94,7%) và độ 11. Mahoney FI, Barthel DW (1965): Functional Evaluation: The<br />
Barthel Index. Md State Med J, 14:61–65.<br />
chuyên 76,7% (so với 69,92%). 12. Marinela O, Minerva G, Viorica N, Brinza I, Wim VDH (2014),<br />
"The psychometric qualities of the Groningen Frailty Indicator<br />
KẾT LUẬN in Romanian community-dwelling old citizens", Family Practice,<br />
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 303 31(4), pp. 490-495.<br />
13. Murphy JM, Berwick DM, Weinstein MC, Borus JF, Budman<br />
NCT điều trị tại các khoa Nội Bệnh viện Đại Học SH, Kerman GL (1987). Performance of screening and<br />
diagnostic tests. Application of receiver operating characteristic<br />
Y Dược, ghi nhận tỷ lệ NCT suy yếu theo CGA<br />
analysis. Arch Gen Psychiatry; 44: 550-5.<br />
là 56,11% (n=170), theo GFI là 66,34 (n=201), theo 14. Nguyễn Thị Lan Thanh (2015), Khảo sát tình trạng hạn chế chức<br />
năng và mối liên quan với bệnh lý đi kèm ở người cao tuổi trong công<br />
PRISMA là 60,07% (n=182). Trong đó, PRISMA đồng xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre, tr59.<br />
có độ tin cậy và giá trị tầm soát suy yếu tốt hơn 15. Peters LL, Boter H, Buskens E, Slaets JPJ (2012). Measurement<br />
properties of the Groningen Frailty Indicator in homedwelling<br />
GFI khi so với tiêu chuẩn vàng CGA, với and institutionalized elderly people. J Am Med Dir Assoc; 13: 546-<br />
AUC=0,89, độ nhạy 88,8%, độ đặc hiệu 76,7%, độ 51.<br />
16. Raiche M, Hebert R, Dubois MF (2008) "PRISMA-7: a case-<br />
tin cậy cao với tính nhất quán nội tại Cronbach’s finding tool to identify older adults with moderate to severe<br />
disabilities". Arch Gerontol Geriatr, 47, 9-18.<br />
α=0,75 và tính tương quan đồng nhất cao với 17. Réjean RH (2005) "Intergated Service delivery to ensure person’s<br />
Cohen’s kappa=0,66. Cần đánh giá thời gian funtional autonomy". User for Prisma-7, International Journal of<br />
Integrated Care; 5: e11. 145-157.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 323<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
18. Rubenstein LZ, Harker J, Guigoz YVB (1999). Comprehensive depression screening scale: a preliminary report. J Psychiatr Res,<br />
geriatric assessment (CGA) and the MNA: an overview of CGA, 17(1):37–49.<br />
nutritional assessment, and development of a shortened version 20. (2011) Practice Guideline Comprehensive Geriatric Assessment<br />
of the MNA. Mini Nutritional Assessment (MNA): Research and (CGA) in oncological patients, Version: 20 July 2011.<br />
Practice in the Elderly, ed B Vellas, PJ Garry & Y Guigoz, Nestlé<br />
Ngày nhận bài báo: 22/11/2017<br />
Workshop Series Clinical &Performance Programme.Basel Nestlé, 1,<br />
101-116. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/11/2017<br />
19. Yesavage JA, Brink TL, Rose TL, Lum O, Huang V, Adey M, Ngày bài báo được đăng: 15/3/2018<br />
Leirer VO (1982): Development and validation of a geriatric<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
324 Chuyên Đề Nội Khoa<br />