
TẠ P CHÍ VHDG s ố 2/2011 75
V À I M I N H Đ Ị N H V Ề
SỬ T H I CH Ă M V À T H Ể TH Ơ
W M C H f l M
INRASARA
rong bài "Mộ t số vấ n đề sư u tầ m và
nghiên cứ u akayet - sử thi Chăm"* (1),
Sakaya có vài nhậ n đị nh liên quan đế n
việ c chuyể n ngữ tác phẩ m sử thi Chăm
và thể thơ ariya Chăm trong tác phẩ m
củ a tôi. Bài này đư ợ c đăng trên Tạ p chí
Văn hóa dân gian số 6 năm 2009, sau đó
đư ợ c công bô" trong Tổ ng tậ p văn họ c dân
gian các dân tộ c thiể u số Việ t Nam, bộ
sách mà tôi có tên trong ủ y viên Hộ i đồ ng
biên tậ p. Trong bài viế t, tôi nhậ n thấ y có
nhiề u điể m chư a chuẩ n, cho nên để độ c
giả và giớ i nghiên cứ u thấ y rõ vấ n đề
hơ n, tôi nghĩ việ c nói lạ i là cầ n thiế t.
I. về từ v ự ng
Cuố n Văn họ c Chăm II, Trư ờ ng ca in
hai sử thi Chăm là: Akayet Dewa Mư no và
Akayet Um Mư rup cùng 13 thi phẩ m
thuộ c thể loạ i khác. Mụ c đích củ a bộ ba
Vẫ n họ c Chăm, Khái luậ n - vầ n tuyể n chỉ
để giúp độ c giả làm quen vớ i văn họ c
Chăm vố n chìm trong lãng quên từ lâu(2).
Vì giớ i thiệ u "khái quát " nên ở mỗ i tác
phẩ m, tôi chỉ ghi chuyể n tự La-tinh bả n
văn tiế ng Chăm và phầ n dị ch sang tiế ng
Việ t, bên cạ nh sơ bộ đố i chiế u dị bả n và
chú thích từ khó. Ở phầ n kế t bộ sách, tôi có
hẹ n độ c giả sẽ đi sâu hơ n vào mỗ i bộ phậ n
văn họ c dân tộ c, khi điề u kiệ n cho phép.
Sau đó Tủ sách văn họ c Chăm đư ợ c
khở i độ ng biên soạ n, gồ m 10 tậ p. Đế n nay
mố i chỉ cho ra m ắ t bố n tậ p, các tậ p còn
lạ i dù đã xong từ năm 2005, như ng chư a
có điề u kiệ n xuấ t bả n(3).
Sakaya viế t bài nhậ n đị nh dự a trên
bả n Akayet Dewa Mư no trong cuố n Văn
họ c Chăm II, Trư ờ ng ca in năm 1996.
Nghĩa là phê bình vể công trình mà chính
tác giả (Inrasara) cho là hãy còn sơ lư ợ c,
in cách đó gầ n 15 năm! Trong khi năm
2005, tôi đã hoàn chỉ nh sử thi này, đả m
bả o tiêu chuẩ n khoa họ c nghiêm ngặ t hơ n
rấ t nhiề u(4).
ở trang 221 - 222, Sakaya viế t: "...râ"t
tiế c rằ ng, đa sô" từ mà Inrasara chú giả i
thêm đề u bị lệ ch nghĩa vì nhữ ng nhóm từ
này không phả i hoàn toàn là vô'n từ
Chăm mà nó là nhữ ng từ vự ng Mã Lai, A
Rậ p và Phạ n ngữ ".
Sakaya nêu 10 từ "lệ ch nghĩa" tiêu
biể u. Vừ a sư u tầ m và đô"i chiế u văn bả n,
vừ a nghiên cứ u và chuyể n ngữ mộ t văn
bả n cổ ra đờ i cách nay hơ n ba thê" kỉ như
Akayet Dewa Mư no trư ớ c đó chư a đư ợ c
nghiên cứ u đúng mứ c, mà chỉ "lệ ch
nghĩa" có chừ ng ấ y từ thì hãy còn quá ít!
Tiế c là "quá ít" này lạ i chư a đư ợ c tác giả
Sakaya truy cứ u th ấ u đáo, khi bình luậ n.
Giả i minh hế t 10 từ "lệ ch nghĩa" cho
đế n nơ i đế n chôn thì dài dòng, tôi chỉ nêu
ra ba từ dễ nhậ n thấ y hơ n cả .
1. Mư h lỉ kơ m
Sakaya viế t: "Malikam (mal): đá quý,
như ng In rasara dị ch mư h likam\ vàng
ròng".
Từ điể n củ a E. Aymonier (Từ điể n
A.)<5): Likơ nv. pur, fin ròng, mị n. Ông lấ y
ví dụ : Mư h likơ m\ or fin vàng mị n; tôi
dị ch Mư h likơ m là vàng ròng (mư h\
vàng).