Vai trò ca văn hc dân gian đối vi văn hc viết thi Đại Vit
GS. TS. Nguyn Xuân Kính
(Vin Nghiên cu văn hoá)
Trong nhiu cun sách trước đây viết v văn hc dân gian, thường có quan nim:
“Văn hc dân gian là sáng tác tp th, truyn ming ca nhân dân lao động”(1).
Các tác gi thường ca ngi nhân dân lao động là nhng con người hoàn ho.
Quan nim như trên v tác gi ca văn hc dân gian là chưa đầy đủ và chưa tht
chính xác.
Văn hc dân gian do dân chúng sáng tác thưởng thc, lưu truyn. Ni dung ca
khái nim dân, dân chúng thay đổi theo thi gian. Trong xã hi quân ch, dân
không ch gm bn loi (sĩ, nông, công, thương) như giai cp thng tr quan
nim mà còn bao gm nhng người khác như binh lính, nhng người làm ngh
ca hát, các kĩ n, v.v… Trong xã hi thuc địa na quân ch, dân bao gm nông
dân, th th công, người buôn bán nh, dân nghèo thành th, công chc, trí thc,
th thuyn, binh lính v.v…
Dân chúng là mt tp hp đông đảo, trong đó có k hay người d, có người
thông tu và có c nhng người chm hiu, có c nhng người tài khéo bên cnh
mt s ít vng v(2).
Văn hc dân gian là mt hình thái ý thc xã hi. Nhiu tác gi cho rng, văn hc
dân gian ra đời t thi kì công xã nguyên thu, tri qua các thi kì phát trin lâu
dài trong các chế độ xã hi có giai cp, tiếp tc tn ti trong thi đại ngày nay(3).
Ngoài ra, cũng có ý kiến cho rng, ch sau khi có nhà nước, mi có hai dòng văn
hc: văn hc dân gian và văn hc viết. Trước đó ch có văn hc cng đồng. Theo
quan nim này, người Ê Đê, Mơ Nông… không có văn hc dân gian vì chưa
phát trin đến trình độ t chc xã hi có nhà nước. Giáo sư Nguyn Tn Đắc
viết: “Trong mt xã hi cng đồng như vy, văn hoá mang tính cng đồng và
cũng chưa nhim tính chính tr - đẳng cp. Chưa có s phân bit gia cái chính
thng, quan phương vi cái dân gian, thôn dã. Tt c ch là mt. Không có hin
tượng hai b phn văn hoá. Tính cng đồng là đặc đim bao trùm toàn b đời
sng ca xã hi đó. Khi nói dân gian là mc nhiên tha nhn có cái đối lp vi
nó. Nhưng trong nhng xã hi này, văn hoá nói riêng cũng như hi nói
chung chưa có s tách đôi thành hai b phn “đối lp” nhau”(4).
Ý kiến trên là đáng chú ý. Tuy nhiên, nếu chia văn hc thành ba loi hình (văn hc
cng đồng, văn hc dân gian, văn hc viết) thì chúng ta thy, xét v phương thc
sáng tác, phương thc lưu truyn và tiếp nhn, xét v mt thi pháp, văn hc cng
đồng vn rt gn gũi vi văn hc dân gian. Nếu xét kĩ, văn hc cng đồng có đim
khác so vi văn hc dân gian (chng hn không có s tác động qua li gia hai
dòng văn hc khi đã ra đời nhà nước, ch viết); nhưng nếu ta đem so sánh nó vi
văn hc viết thì s khác bit còn nhiu hơn, sâu sc hơn và d nhn thy hơn. c
văn hc cng đồng và văn hc dân gian, du n cái tôi tác gi, du n cá tính
sáng to không có hoc rt m nht, phong cách tác gi hu như không có. văn
hc viết, du n cá tính sáng to, phong cách tác gi li là mt yêu cu không th
thiếu.
*
* *
Sau khi đất nước Đại Vit giành được độc lp, văn hc Đại Vit chia thành hai
dòng: dòng văn hc dân gian và văn hc viết. Theo quy lut chung ca nhiu nn
văn hc trên thế gii, l ra trong các thế k X, XI, XII, XIII, văn hc dân gian là nn
tng ca văn hc viết. Song tình hình nước ta li không như vy. Xét v mt văn t,
thi liu và các th văn, dòng văn hc viết ca quc gia Đại Vit hình thành trong
vic ch động tiếp thu nh hưởng ca văn hc Trung Quc. Hu hết các nhà sư thi
Lý, các văn nhân võ tướng đời Trn đều dùng ch Hán và các th văn Trung Quc
để th hin nhng vn đề trng đại ca quc gia, để din t nhng rung động ca
tâm hn trước non sông đất nước và cuc sng đương thi. Có ý kiến cho rng
Nguyn Thuyên (đời Trn) đã viết bài văn tếĐui cá su” bng ch Nôm. Rt tiếc,
đến nay không còn văn bn này. Đến thế k XV, Nguyn Trãi đã sáng tác mt khi
lượng ln tác phm văn hc bng c hai th văn t: ch Hán và ch Nôm. Con
đường đi ca dòng văn hc viết là càng ngày càng dân tc hoá v mt hình thc
ngôn t, càng s dng nhiu thi liu văn hc dân gian.
T thế k XV, trong thơ Nôm, Nguyn Trãi vn dng nhiu câu tc ng. đây ch
xin nêu dn chng mt bài, bài “Bo kính cnh gii” s 22. Bài thơ có tám dòng,
tác gi s dng ba câu tc ng. Câu tc ngĂn ung chy đến, đánh nhau chy đi”
được c Trai th hin trong hai dòng thơ:
Thy ăn chy đến thì no d
Tr đánh bênh nhau t phi đòn .
(5)
Hai câu tc ng “Tay làm hàm nhai, tay quai ming tr”, “Ming ăn núi lđược
gi đến hai dòng thơ:
Tay ai thì li làm nuôi ming
Làm biếng ngi ăn l núi non .
(6)
Sang thế k XVI, Nguyn Bnh Khiêm tiếp tc truyn thng này.
Câu thơ ca Nguyn Bnh Khiêm:
Gn son thì đỏ, mc thì đen
Sáng, biết nh ơn thu bóng đè .
(7)
làm chúng ta nh đến câu tc ng “Gn mc thì đen, gn đèn thì sáng”.
Khi Nguyn Bnh Khiêm viết:
Ăn ít y hơn, hn y thit
Khôn thì người rái, di người thương
Nhn bo bao nhiêu người thế
Chng khôn đừng d, ch ương ương .
(8)
là tác gi nh đến các câu tc ngĂn hơn, hn thit, đánh tit đui đi”, “Khôn
cho người ta rái, di cho người ta thương, d d ương ương cho người ta ghét”.
Câu thơ “Dài ng, tròn bu, y khá chiu”(9) thoát ý t câu tc ng bu thì
tròn, ng thì dài”.
Câu th ba và câu th năm ca bài thơ dưới đây:
thế làm chi cười ln nhau,
Giàu chê khó, khó chê giàu.
Người hàng tht nguýt người hàng cá,
Đứa bán bò gièm đứa bán trâu.
Bé vú th than người c vú,
Ít râu inh i k nhiu râu.
Mc tri phú tính yên đòi phn,
thế làm chi cười ln nhau .
(10)
được tác gi sáng to t hai câu tc ng: “Hàng tht nguýt hàng cá”, “C vú lp
ming em”.
Khi viết hai câu thơ:
Ln thế treo dê mang bán chó
Lp danh cưỡi hc li đeo tin .
(11)
Trng Trình đã nh đến câu tc ng “Treo đầu dê bán tht chó”.
Hai câu thơ:
Chân tay gm li ai hơn na
Tranh cnh làm chi, li phép nhà .
(12)
làm người đọc nh đến câu tc ng “Anh em như th tay chân”.
Trong thơ Nguyn Công Tr (1770 - 1858) cũng có nhiu thành ng, tc ng.
V đim này, ch xin nêu mt dn chng là bài “Trò đời”:
Mt lưng mt vc kém chi mô
Cho biết chanh chua khế cũng chua
Đã chc ba trưa cha ba ti
Mà tham con giếc tiếc con rô
Trăm điu đổ ti cho nhà on
Nhiu sãi không ai đóng ca chùa
Khó bó cái khôn còn nói khéo
Du ai có quy vy nên h.
(13)
Trong bài này, có thành ng “Mt lưng mt vc”, có các câu tc ng “Chanh
chua thì khế cũng chua”, “Chc ba trưa cha ba ti”, “Tham con giếc tiếc con
rô”, “Trăm ti đổ cho nhà on”, “Nhiu sãi không ai đóng ca chùa”, “Cái khó
bó cái khôn”, “Có quy mi vy nên h”.
Nguyn Công Tr nhiu ln s dng nguyên vn c mt tác phm ca dao như
b phn cu thành ca tác phm trong nhng bài hát nói.
Hát nói còn gi là ca trù. Nếu coi nhng bài ca Lê Đức Mao (1462-1529) (trong
đó có bài “Nghĩ h tám giáp làm gii thưởng hát đào”) là nhng báo hiu ca
th loi hát nói thì đến Tn Đà, th loi này đã tn ti qua năm thế k. V kết cu,
mi bài hát nói thường có ba đon gi là ba kh. Hai kh đầu gm tám câu (mi
kh bn câu), kh th ba có ba câu. Có bài không có kh gia gi là bài thiếu
kh, còn bài dài hơn ba kh gi là bài dôi kh. Kh dôi ra là kh gia và dài
thêm bao nhiêu cũng được. Ngoài ra mi bài hát nói khi m đầu có th thêm
mt đon thơ lc bát gi là mưỡu đầu, và khi kết thúc cũng có th thêm hai câu
lc bát gi là mưỡu hu.
M đầu bài “Vnh cnh Hà Ni”, Nguyn Công Tr s dng li ca dao:
Chng thơm cũng th hoa nhài
Du không thanh lch cũng người
Trường An.
Trong bài “Gánh go đưa chng”, hai dòng ca dao khác cũng được đặt v trí
mưỡu đầu:
Con cò ln li b sông
Gánh go đưa chng tiếng khóc n non.
Hin tượng s dng nguyên vn tác phm ca dao làm b phn cu thành tác
phm là hin tượng chưa thy có các nhà thơ trung cn đại trước và sau
Nguyn Công Tr(14).
Khi chn li ca dao “Chng thơm cũng th hoa nhài...”, Nguyn Công Tr đã coi
hoa nhài là th hoa quý, hoa đẹp. Tư tưởng này gp g quan nim thm mĩ dân
gian(15).
Không phi ngu nhiên khi Nguyn Công Tr chn bài ca dao “Cái cò ln li b
sông...”. Trong thơ ca dân gian, có mt s li mà đó con cò là hình nh ca
người nông dân: lam lũ, vt v, có nhiu đức tính quý bên cnh nhng tt xu.
T cuc đời tng tri ca mình, Nguyn Công Tr thu hiu s vt v, gian nguy
ca người lính, ni cc nhc ca người v lính mà ca dao đã phn ánh.
Nguyn Khuyến (1835 - 1909) sinh trước và mt sau Nguyn Công Tr. Yên Đổ
đã s dng ca dao như nhng đin c. Trong bài “Thy đồ ve gái goá”, ông viết:
Bc cu, câu cũ không h hng
Cm kính, tình xưa nhng đắng cay .
(16)
Nếu chúng ta không biết hai li ca dao:
+ Mun sang thì bc cu kiu
Mun con hay ch thì yêu ly thy
+ Trách người quân t vô tình
Có gương mà để bên mình không soi
thì s không hiu và không thy được cái hay ca câu thơ va dn.
Truyn Kiu là tp đại thành, là đỉnh cao nht ca dòng văn hc viết thi trung
đại. Đểđược Truyn Kiu,trước hết phi k đến thiên tài ca Nguyn Du. Tt
nhiên còn có nhng nguyên nhân khác, trong đó có vic tác gi ca nó đã tiếp
thu nhng tinh hoa ca thơ ca dân gian. Trong tác phm này, có tt c 79 ln
Nguyn Du đã s dng các mã ngôn t ca ca dao. Thí d, ca dao có nhng li:
+ Vì thuyn, vì bến, vì sông
Vì hoa nên bn cánh ong đi v.
+ Còn non còn nước còn tri
Còn cô bán rượu còn người say sưa.
+ Yêu nhau my núi cũng trèo
My sông cũng li, my đèo cũng qua.
Trong Truyn Kiu cũng có nhng câu thơ có kiu dùng t tương ng:
+ Vì hoa nên phi đánh đường tìm hoa
(li Thuý Kiu)
+ Còn non còn nước còn dài
Còn v còn nh đến người hôm nay
(li Thuý Kiu)
+ Rp mong treo n t quan
My sông cũng li, my ngàn cũng qua
(độc thoi ca Kim Trng)
Ca dao có các môtíp dùng để m đầu như: “Đôi ta như...”, “Chiu chiu...”, “Em
như...”, “Tiếc thay...”, “Bun trông...”,... Trong Truyn Kiu cũng có các hình
th ngôn t này: “Đôi ta chút nghĩa đèo bng”, “Tiếc thay chút nghĩa cũ càng”,
“Tiếc thay trong giá trng ngn”, “Tiếc thay mt đoá trà mi”, “Bun trông ca b
chiu hôm”,...
Tác gi Truyn Kiu ch vn dng các mã ngôn t ca ca dao ch không s dng
nguyên văn mt câu ca dao nào. Vi Nguyn Du, “các mã ngôn t ca ca dao
xut hin rt tp trung trong ngôn ng tác gi (51 ln) và sau na là trong ngôn
ng ca mt s nhân vt chính din: Thuý Kiu (21 ln), Thúc Sinh (bn ln),
Thuý Vân (hai ln), Kim Trng (mt ln). Các nhân vt phn din không dùng
mt mã ngôn t ca dao nào. Như vy, âm điu tr tình ca ca dao ch phù hp
vi các đon thơ có ni dung tình cm và phù hp vi các nhân vt có đời sng
tâm hn trong sáng ca Truyn Kiu(17).
Nếu các nhà thơ (Nguyn Trãi, Nguyn Bnh Khiêm, Nguyn Công Tr, Nguyn
Khuyến, Nguyn Du) đã ch động tiếp thu nhng tinh hoa ca thơ ca dân gian
thì các tác gi văn xuôi ca dòng văn hc viết trung đại cũng đã khai thác mt
cách có hiu qu các truyn dân gian. T nhng ct truyn dân gian, Nguyn D
(thế k XVI), Đoàn Th Đim (thế k XVIII) khi viết nhng tác phm truyn kì đã
hư cu chúng thành nhng câu chuyn hoàn chnh va có yếu t lãng mn, va
có tính tư tưởng sâu sc, va có giá tr ngh thut cao(18). “Kho tàng truyn k
dân gian không ch có vai trò quan trng trong s hình thành và phát trin ca
các th loi t s văn xuôi, mà còn có vai trò rt quan trng trong s hình thành
và phát trin các th loi t s văn vn ca văn hc thi trung đại”(19).
Trong mi quan h hai chiu gia văn hc dân gian và văn hc viết, “văn hc
dân gian cho nhiu hơn là nhn”(20). Tuy nhiên, văn hc dân gian cũng tiếp thu t
văn hc viết mt s đin tích Hán hc và văn hoá ch Hán để làm giàu có tiếng
Vit(21) và kho tàng tc ng(22). Trong kho tàng thơ ca dân gian người Vit, người
ta cũng cm thy mt s bài “phng pht có phong v thơ Kiu(23).rN.X.
K
CHÚ THÍCH
(1) Thí d, xin xem Đinh Gia Khánh - Chu Xuân Diên (1972), Văn hc dân gian,
tp 1, Nxb. Đại hc và Trung hc chuyên nghip Hà Ni, tr. 9.
(2) Chúng tôi tiếp thu và phát trin tư tưởng ca GS. Đinh Gia Khánh (1924 -
2003) trong bài: Đinh Gia Khánh (1977), “Để có th nm bt thc cht ca văn
hc dân gian”, Tp chí Văn hc, Hà Ni, s 6.