VAI TRÒ CA GIÁ TRĐẠO ĐC TRUYN THNG TRONG S
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIN NHÂN CÁCH
Th.S. CAO THU HNG
Vin Triết hc, Vin Khoa hc xã hi Vit Nam
Trên cơ sở làm rõ các khái nim nhân cách, phát trin nhân cách và giá
trị đạo đức truyn thng, tác gi bài viết đã đưa ra và luận gii mt s
phương diện trong sự tác động, ảnh hưởng ca giá trị đạo đức truyn
thống đến s hình thành và phát triển nhân cách, đc bit là nhân cách
con người Vit Nam hin nay. Tác gi khẳng định vai trò to ln ca các
giá trđạo đức trong quá trình này và coi đây là tiền đề khách quan đ
xây dng nhân cách Vit Nam va mang tính hiện đại, vừa đậm đà bản
sc dân tc.
Như chúng ta đã biết, s hình thành và phát trin nhân cách là do ảnh hưởng ca
môi trường xã hi hin tn và tính tích cc ca cá nhân tạo thành. Theo đó, nhân
t xã hội cơ bản ảnh hưởng ln ti s hình thành nhân cách là tn ti xã hi,
hoàn cnh sng mang tính lch s c thể mà cá nhân đó sng. Nhân cách
nhng “phm cht xã hi”, là sn phm ca xã hi hin tn. mi thời đại khác
nhau, luôn có nhng kiu loại nhân cách khác nhau, đặc trưng cho xã hội đó, như
nhân cách xã hi thi Cổ đại, Trung c, Cận đại, Hiện đại,…(1). Vy, vai trò ca
các giá trị đạo đức truyn thng trong s hình thành nhân cách là như thế nào?
Khi sinh ra, con người chưa phải là một nhân cách”. Đ tr thành mt “nhân
cách”, con người cn tham d vào các hoạt động xã hi. Quá trình hình thành
phát trin nhân cách là quá trình con người nm ly kinh nghim đời sng xã hi.
mỗi giai đoạn lch s, kinh nghim xã hi th hin trình độ làm ch ca con
người đối vi lực lượng t nhiên và lực lượng xã hi. Nó th hin mt cách khách
quan, đưc vt th hóa vào trong giá trvăn hóa vật cht và tinh thn ca
hi.([1])Nó có th trong nhng vt th c th, trong công c sn xut, trong các
quan h xã hi, trong ngôn ng hoc trong nhng hình thức và phương pháp tư
duy… Quá trình con người nm ly kinh nghim của đời sng xã hi là s thng
nht bin chng gia sự đối tượng hóa (khách quan hóa) vi vic cá thể con người
giành ly (ch th hóa) bn cht xã hi ca mình.d, trong quá trình lao động,
con người không ch phát triển năng lực ca mình, mà còn đối tượng hóa nhng
năng lực đó trong các vật phm. Các vt phm đó là kinh nghim của con người
được kết tinh dưi hình thc vt cht và mang tính khách quan. Các thế h sau s
dng nhng vt phẩm đó cũng có nghĩa là nm ly nhng kinh nghim đã có.
Chng hạn, như cách thức, quy trình sn xut mt vt th s dụng(2). Điều này
cũng tương tự như trong các lĩnh vực khác của đời sng xã hội, như đạo đức, thm
mỹ,… Con người sinh ra cũng chịu sự quy đnh trong các quan h ng x ca
mình, như cách thức quan h vi cha – m, anh – em, chng – v trong mt gia
đình; cách thức cư x vi hàng xóm, láng ging, với người trên dưới, vi quê
hương, đất nước,…
mi cộng đồng khác nhau, kinh nghim này là khác nhau. Chính những điều này
đã to nên bn sc ca mi cộng đồng, mi dân tc và tính cách của con người
sống trong đó. Như vậy, kinh nghim này to ra tính quy phạm, quy ước quy đnh
cách sng và hoạt động ca từng con người và c cộng đồng. Nó bao gm tt c
các cái “phi là”, các cách ng x gia các thành viên trong xã hi vi nhau, các
kỹ năng xã hi nhất định trong quan h vi t nhiên và s vt. Quá trình hành
thành nhân cách là quá trình con người giao tiếp vi các thành viên khác trong
cộng đồng, hiu biết được s vt xung quanh mình, là quá trình hoà nhp vào
“không gian xã hi”, tìm ra chức năng xã hi ca mình và thông qua đó, hình
thành nên nhng phm cht xã hi ca mình. Chng hạn, đứa trẻ sinh ra lúc đầu
được phân biệt thành con trai hay con gái trên cơ sở các đặc tính sinh học, khi đó
thì chưa có nhiều s khác bit giữa đứa bé sinh ra Vit Nam, ở Đức hay ấn Độ.
Tuy nhiên, ln lên trong các xã hội khác nhau, đứa bé sẽ đm nhn các vai trò (xã
hi) mà cộng đồng quy đnh theo gii tính ca nó. Nó sthành “đàn ông” hay
“đàn bà” để đảm đương vai trò xã hi c thể tương ứng. Ví d, theo truyn thng
ấn Độ, những người bán hàng ch thường là đàn ông, còn Vit Nam thì phn
lớn đàn bà đm nhim vic này. Chúng ta có th thy ảnh hưởng ca mi truyn
thng trong vic hình thành và phát trin nhân cách thông qua ví d v hai cách
nuôi dy tr khác nhau Nht Bn và M: Nht Bản, đứa tr có v thụ động (
thường được đặt nm ngửa).([1])Người m Nht Bản thường mun con mình nm
yên và giao tiếp vi bé thi gian đầu ch yếu thông qua tác đng trc tiếp, như bế
m và v v bé, ch ít dùng ngôn ngữ. Trong khi đó, Mỹ, đứa bé có vẻ năng
động khám phá môi trường xung quanh (và thường được đặt nm sấp). Người m
Mỹ thường giao tiếp vi bé bng ngôn ng nhiều hơn, bà có vẻ mun con mình
hoạt động và năng động hơn trong giao tiếp vi mình. Dường như người m M
mun con mình phi sng chủ động, tích cc, còn người m Nht Bn thì mun
con mình sng trm lng và biết nghe lời. Như vậy, thông qua cách nuôi dy tr
khác nhau, những người m Nht Bn và Mđã “truyền đạt” cho con mình nhng
bài học đầu tiên v cách sng trong tng truyn thống văn hoá. Đứa tr ln lên
Nht Bản có xu hướng điềm tĩnh, biết nghe li, hoà mình vi tp th; còn đa tr
ln lên Mỹ có xu hướng chủ động, ưa tranh luận, coi trng cái tôi cá nhân…
Tóm li, mi truyn thống văn hoá đã tim n vic mỗi người sng trong đó phải
“thành người” như thế nào, phi ng x ra sao vi mọi người và thế gii(3).
Như vậy, có th thy, trong xã hi hin tn, mi xã hội đu là s phát trin, s kế
tha nhng yếu t ca các xã hội trước đó. Nói cách khác, mỗi xã hi hin tn
đều tn ti nhng di sn vt cht và tinh thn nhất định ca xã hội trước đó. Khi
nghiên cu s hình thành và phát trin ca xã hội loài người, C.Mác cho rng, con
người sinh ra không có quyn la chn cho mình mt chế độ xã hi, mt lực lượng
sn xut, nhng cách thức trao đổi tiêu dùng, giai cp hay mt chế độ chính tr.
Theo ông, tt c những cái đó là sn phm ca nhng hoạt động đã thuc v quá
kh, do các thế hệ trước để li. Nói cách khác, mỗi giai đoạn trong lch s đều
được quy định bi những điều kin xã hội được tạo ra trong giai đoạn trước đó.
Mi thế hệ đều ph thuc vào nhng di sn quá kh, mà cũng nhờ đó, thế h này
có được những phương tiện để tn ti. Ông viết: “Mỗi giai đoạn ca lch sđều
gp mt kết qu vt cht nhất định, mt tng s nht định nhng lực lượng sn
xut, mt quan h được to ra trong quá trình lch s – ca nhng cá nhân vi t
nhiên và vi những người khác, quan h mà mi thế h nhận được ca nhng tin
bi ca mình, mt khi ln nhng lực lượng sn xut, những tư bản và những điều
kin, tc là nhng th mt mt b thế h mi làm biến đổi đi, song mặt khác li
quy định cho thế h mi những điều kin sinh hot ca chính thế h mi và làm
cho thế h mi có s phát trin nhất định, mt tính cht riêng bit”(4).
Như vậy, có th nói, mỗi cá nhân, khi ra đời đều phi “chp nhn” nhng kinh
nghim, nhng yếu t ca xã hi trước đó. Những kinh nghiệm này đôi khi là một
“áp lc” mà mi thành viên buc phi tuân th. Nếu ai tuân thủ đúng những “kinh
nghiệm” đã được cộng đồng xác định thì mi có th hoà nhp vào cộng đồng,
được cng đồng chp nhận; ngược li, h s b cộng đồng không chp nhn, xa
lánh và k th. Có th thy, giá trđạo đức truyn thng là toàn b những tư tưởng,
tình cm, tập quán, thói quen đạo đức được truyn từ đời này sang đời khác và
được mọi người t nguyện noi theo. Chúng quy đnh mỗi người trong cộng đồng
đó nên hành động và ng x thế nào cho “hp l”. Với tư cách phương thức điều
chỉnh hành vi con người, ám ch thông lệ và các phương thức ng x, các giá tr
đạo đức truyn thng có khả năng tập hp, c kết mọi người trong mt cộng đồng.
Các giá trị đạo đức truyn thng du tn ti thông qua các cá thể, nhưng nó lại
mang những đặc đim xã hội, được con người tiếp nhn mt cách hin nhiên,
không cn suy ngm, và do vy, theo mt nghĩa nào đó, nó có tính quyn lc vi
con người. Chng hn, truyn thống đạo đức ca dân tộc quy định cách ăn mặc
của người x nóng khác với cách ăn mặc của người x lạnh, cách ăn mặc ca
người phương Đông khác với nời phương Tây.(4Người phương Tây có thể ăn
mc “thoải mái” hơn người phương Đông. Các cách ăn mặc này, trong nhng
truyn thống đạo đức khác nhau, có th gây ra những đánh giá đạo đức khác nhau.
Nếu người phương Đông có cách ăn mặc quá “thoi mái” s b lên án v mt đạo
đức. đây, chính truyền thống đạo đức ca dân tộc đã quy định hành vi ca mi
người.
Với tư cách sự đúc kết nhng kinh nghim ng xử, cách hướng dn hành vi x thế
cho mọi người, các giá trị đạo đức truyn thng ca dân tc luôn tn ti trong các
câu ca dao, tc ng, các bài gia hun, hay các tấm gương đạo đức ca nhng danh
nhân, các anh hùng lch sử. Đây là cách thức mà qua đó, rt ddàng tác động đến
nhân cách ca mỗi người. Có th thy, thông qua các câu ca dao, tc ngữ, như
“mt cây làm chng nên non, /ba cây chm li nên hòn núi cao,” mà mi thế h
người Vit luôn nhn thấy đó là yêu cu v tinh thần đoàn kết cn phi có ca mi
người. Câu ca dao “Cây xanh thì lá cũng xanh, /Cha mẹ hiền lành để đức cho con”
th hin vic cha m cn phi là tấm gương trong việc giáo dục đạo đức cho con
cái. Thông qua các tấm gương của những người đi trước,… mà mỗi người coi đó
như một bài học để hoàn thiện nhân cách. Khi nói đến tấm gương của Nguyn Trãi
là người ta nhớ đến ngay một người Vit Nam yêu nước, có tư tưởng nhân nghĩa,
hiếu đễ. Nói đến Thánh Gióng, Hai Bà Trưng,… là nói đến tinh thần yêu nước
nng nàn của người dân Vit Nam.
Nhìn chung, các giá trị đạo đức truyn thng th hiện ra như nhng chun mc xã
hội điều tiết hành vi con người. Chúng to ra gii hạn hành vi con người được
phép làm hay không được làm; qua đó, tránh cho con người nhng vi phm v mt