Văn tế đám ma
lượt xem 29
download
Tài liệu Văn tế đám ma sau đây sẽ giới thiệu tới các bạn về nội dung của một bài văn tế trong lế đám ma. Mời các bạn tham khảo tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết, với các bạn quan tâm tới điều này thì đây là tài liệu hữu ích.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Văn tế đám ma
- TỰ NGHỆ BÌNH DAI CỬ PHẦN VĂN LẬP LINH THÂN QUỴ AI TRÚC (Đứng TOẠ (đứng (đều quỳ (khóc lên) (đốt văn) TẾ nghiêm TIỀN ngay xuống) ĐÁM trang) (đứng người) MA trước linh CÚC LỄ cữu) ĐỘC CUNG TẤT CỬ CHÂM CHÚC BÁI (tế xong) AI TỬU (đọc văn) (lễ xuống THIẾT (Các con QUỴ Cầm chai 2 lễ) LINH cháu khóc (Quỳ SÀNG lên) xuống) PHỦ NGHI QUỴ PHỤC HƯNG TIẾT quỳ (lễ xuống) (đứng lên) PHẦN xuống (Tức là CHÚC HƯƠNG thể lệ tế QUÁN (Đốt TẾ TỬU HƯNG BÌNH nhập quan) TẨY hương) (Rót (đứng lên) THÂN Không có (tức rửa rượu) (đứng bó cỏ tay) PHỦ ngay PHÚC ĐIỆN người) BÌNH (Lễ xuống) TỬU THÂN (dâng (đứng THUẾ HƯNG rượu lên) ĐIỂM ngay CÂN (Đứng lên) người) TRÀ 1
- TỰ CỬ PHẦN ĐỘC CỬ LẬP AI HƯƠNG CHÚC AI (Đứng (Các con (Đốt (đọc văn) (Các con LỄ THÀNH nghiêm cháu khóc hương) cháu khóc TẤT trang) lên) lên) (tế xong) PHỤC CỬ AI CHÂM PHỦ NGHI Con cháu QUÁN TỬU PHỤC CÚC TIẾT khóc lên TẨY cầm chai CUNG (lễ xuống) (Thành NGŨ (tức rửa BÁI phục là PHỤC tay) QUỴ (lễ xuống mặc áo CHI 2 lễ) (quỳ HƯNG tang) THUẾ NHÂN xuống) (đứng lên) Không có CÁC CÂN Đưa cho HƯNG bó cỏ PHỤC (đội khăn) tế chủ vái (đứng lên) KỲ TẾ TỬU BÌNH PHỤC NGHỆ Rót rượu BÌNH THÂN Mọi LINH ĐIỆN THÂN PHỤC người liên TOẠ TỬU (đứng VỊ quan mặc TIỀN (dâng ngay (đứng áo tang (đứng rượu lên) người) ngay trước linh người về TỰ cữu) AI CHỈ PHẦN chỗ cũ) LẬP (thôi khóc) CHÚC (Đứng DAI QUỴ (đốt văn) ĐIỂM nghiêm (đều quỳ TRÀ xuống) 2
- TỰ QUÁN BÌNH PHỦ BÌNH TIẾN LẬP TẨY THÂN PHỤC THÂN SOẠN TAM (Đứng (Rửa tay) (đứng ngay (lễ xuống) PHỤC (dâng cơm) nghiêm người) VỊ NGU trang) THUẾ HƯNG (ngay SƠ NGHI CÂN GIÁNG (đứng lên) người HIẾN TIẾT CỬ THẦN (đội khăn) đứng về LỄ (Tức nghi AI (Rót chén BÌNH chỗ cũ) (phần mới tiết tế 3 (Các con rượu đầy) NGHỆ THÂN đầu tiên) ngày) cháu khóc HƯƠNG THIỂU THAM Có bó cỏ lên) QUỴ ÁN CƯỚC THẦN NGHỆ để bên (quỳ TIỀN (đứng CÚC LINH dưới bàn xuống) AI ngay CUNG (đứng TỌA thờ CHỈ trước bài người lùi BÁI TIỀN LOẠI (thôi khóc) vị) xuống nửa (nhìn lên (đứng TỬU bước) thần vị trước bài (đưa cho NGHỆ PHẦN khúm núm vị) người chủ QUÁN HƯƠNG CÚC lễ xuống tế khấn TẨY (Đốt cha hoặc CUNG 2 lễ) CHÂM SỞ hương) mẹ rồi rót BÁI TỬU (Đứng vào lắm (lễ xuống BÌNH (cầm chai trước bát cỏ) hai lễ) THÂN CÚC rượu) (Khấn là nước rửa CUNG (đứng than tay) BÁI HƯNG ngay phụ/mẫu (đứng lên) người) (lễ xuống 2 âm hồn 3
- QUỴ BÌNH Á HIẾN ĐIỆN NGHỆ HƯNG HẠP (người THÂN LỄ TỈU LINH (đứng lên) MÔN giúp việc (đứng lên) Cũng sánh (Dâng TOÀ (kéo rèm cũng quỳ như lễ ban rượu lên) TIỀN BÌNH che vào) và đưa CỬ đầu (đứng THÂN CHÚC chai rượu AI PHỦ trước bài PHỤC HI cho người (Các con NGHỆ PHỤC vị) VỊ HÂM chủ tế vái 1 vái) cháu khóc LINH (lễ (ngay (Người TẾ TỈU lên) TOẠ xuống) CHÂM người hành văn (rót AI TIỀN TỈU đứng về đừng váo rượu) CHỈ (đứng BÌNH (Cầm chai chỗ cũ) trước bài ĐIỆN (thôi khóc) trước bài rượu) HỊU vị xướng THÂN TỈU vị) THỰC “HI ÂM” PHỤC CÚC QUỴ (Rót thêm KHẢI Dâng lêm VỊ CUNG (quỳ 1 tuần MÔN (ngay DAI BÁI CHÂM xuống) rượu) (kéo rèm người QUỴ TỈU TẾ TỬU che ra) (lễ xuống đứng về (Cầm chai Rót rượu CHỦ CHỦ (mọi 2 lễ) chỗ cũ) người rượu) NHÂN NHÂN đều quỳ) BÌNH ĐIỆN TỈU DĨ DĨ HẠ CHUNG ĐỘC THÂN QUỴ (Dâng HẠ PHỤC HIẾN CHÚC PHỤC (Quỳ rượu lên) GIAI KỊU LỄ (đọc văn) VỊ xuống) XUẤT VỊ (phần PHỦ (ngay cuối) PHỦ (Tế chủ (Tế chủ PHỤC người TẾ TỬU PHỤC đứng sang đứng vào Rót rượu 4
- ĐIỂM BÁI TRÀ (Lễ xuống (rót 4 lễ) nước) BÌNH CÁO THÂN LỢI (đứng THÀNH ngay (Người người) hành văn hướng PHẦN vào CHÚC người tế (đốt văn) chủ xướng TRIỆT “Lợi SOẠN thành” TỪ LỄ THẦN TẤT (Tế xong) CỬ AI (Thôi khóc) 5
- * VIẾT ÂM DUNG KHUY THỐNG HÀ * SỰ BÀI DUY XỨ CHI XUÂN THỊ NHƯ VĂN ĐƯỜNG * BẠCH TỒN THIẾT * SẬU VÂN THỨ LINH QUYÊN ĐỒ BIỂU TOÀ TỬ VỌNG AI (Tức là LÝ CÔ TÁM bài văn * NHẤT PHI HẠ T nhập TRIÊU * LINH KÝ quan) VĨNH TOẠ QUYẾT LIỄU ĐỖNG BẰNG CẨN TƯ TÁI CÁO PHONG TRÍ MỘC * TẾ BẤT CHI THĂNG DĨ BI LỄ * THỨC LƯỠNG CHIÊU LỘ THƯỜNG THÙ ĐẠO PHÂN VÔ 6
- VIẾT MẠC HIỆU TUÂN Ô CHI THIÊN TRƯỜNG BÀI HÔ CHÍ CHI LỄ NHI PHẤT * KIỀN VĂN XUÂN CHÍ HUỆ CUNG THÀNH THỤ * ĐƯỜNG * THÍCH PHỈ PHỤC (là bố) THƯỢNG THÍCH BẠC (Thành (HUYÊN THÁI THÔI CHI phục là THẤT) Y CỬU NGHI mặc áo (là mẹ) VỊ KHÚC * THỨ tang) SƯƠNG VŨ SẦU BIỂU XÂM *TRƯỜN TRƯỜN DI * HỖ, DĨ G G LUÂN (bố, mẹ) TA * BA CHI SƠN TỬ BA NGHĨA VÂN ĐẠO SÁI Ế CHI SONG * THIÊN DO HÀNG DÃ KHUY AI CẨN MẠC * TOÀ LỆ CÁO CHI TIỀN * TƯ VI THÔI NHÂN NHI ĐIỆT KÝ VI HỐP CHẾ * MỆNH * TRIỀN PHỤC 7
- VIẾT TĂNG THÙ LIỄM UỔNG NGỤ Ô BI VỊ KÝ TƯ GIẢN HÔ * CÙ BÁO NINH XUYẾT MAO BÀI TINH LAO Ư U KỲ HOÀNG VĂN RI CHI PHÁT TRẠCH * TƯ THUỶ LỄ ĐỨC TI * THỐNG TẮC * TẾ TAM NAM CỐ * BẤT NIỆM CÁO DĨ NGU CỰC PHỤC VỊ HƯƠNG THÀNH AN (Tức (Là bố) CHI ÂM HỒN NGU CHI ngày tam BẢO ÂN DUNG HÀ SỰ nhật) VỤ * CAO SẠ XỨ * TỨ (Là mẹ) HẬ U CÁCH TẠI DỤNG CẨN * VÂN NGƯỠNG * PHIÊN * BÀNG PHỈ CÁO ÁM ĐỒNG GIAO HOÀNG NGHI DAO Ư NAM VỊ * ĐỨC TRÌ THIÊN BẮC ĐỊNH MẠC * TA ĐỊA PHÂN SỞ THÙ HOÁ * CAM KỲ QUY HẢI CƠ CHỈ * THIẾT * RIỂU KHOÁT CHI CHI TƯ RIỂU SƠN MẠC CUNG THẦN VÔ CAO TRẮC THẦN THỂ TÒNG * TA * HOÀI HÔN GIÁ CẤU HÀ TỬ CHI NGÔN CHỈ CẬP ĐẠO LỄ TỒ * AI HĨ 8
- THAN GIÓ TIẾNG THƯƠN ÔI KHÔNG XE G BÀI XÓT ĐỪNG LOẠN LÒNG NỖI * MUÔN *TRƯỚC TƯỞNG VĂN TRÙNG LINH NIỆM THIẾT XUÂN PHỤ TOÀ NHỮNG LINH (Là bố) (Là bố) SỤT KHÔN SÀNG (HUYÊN) (MẪU) SÙI SAO (NÔM) (Là mẹ) (Là mẹ) HÀNG XIẾT (Tức văn ĐƯỜNG TỬ AI KỂ tế nhập * XA LUỐNG LỆ quan) NƠI PHÂN * MỘT TỬ LY TUẦN LÝ * THẢM ĐIỆN CẨN PHÚT THIẾT TẾ CÁO CHỐC NỖI * DỮ MINH RUỘNG DI DƯƠNG DÂU LUÂN ĐÀ THÀNH CHO CÁCH BÃI PHẢI BIỆT BỂ DẠO * ĐAU * TRÊN LÀM ĐỚN BẠCH CON THAY VÂN * MUÔN CÂY VĂNG NỖI 9
- *THAN XIẾT ĐÂU KHÉO MẶC GIỮ ÔI KỂ THẾ VÔ ĐỒ ĐẠO BÀI CHỒI * PHÚT MÀ TÌNH TANG DI XUÂN CHỐC MỆNH * SO PHỤC LUÂN VĂN (Là bố) TANG XUI NỌ * THEO * ĐỂ THÀNH (HUYÊN) THƯƠNG RA ĐÃ PHÉP CHO PHỤC (Là mẹ) ĐÀ THẾ RỰC LỄ PHẢI (NÔM) GIÓ BIẾN * NGHĨ ĐỒ NGHI NGHĨA Thành CUỐN CẢI PHẬN TANG * KÍNH phục là * XÓT * ĐƯƠNG LÀM TẾ DÂNG mặc áo XA THANH CON * CUỒN MỘT CẨN tang NGAO BÌNH CÒN CUỘN TẤM CÁO NGÁN MÀ LỖI ĐAU ĐAN BIẾT SÓNG ĐẠO CHÍN THÀNH NHƯỜN NỔI THÁI KHÚC * NOI G ĐẤT Y TƠ THEO BAO BẰNG KIA VÒ THƯỜN * NÚI * MUÔN * CHƯA * TẦM G HỖ, DĨ TRÙNG DẠNG TÃ LỆ (Bố, Mẹ) PHỤ,MẪU VẺ ỨA * MỘT MÂY (Bố, Mẹ) THỪA ĐÔI TUẦN MỜ TỬ HOAN HÀNG LẠO * THẢM LUỐNG * TRÁCH CHÂU THẢO THIẾT PHÂN ÔNG LỆ * GỌI BỒI LY TẠO * NAY CHÚT 10
- * THAN THÀNH * ĐAU NƠI SỤT CAO ÔI CÚC ĐỚN U SÙI * NGHĨ BÀI SAO DỤC NỖI TRẠCH HÀNG THẤM VĂN SA CÙ MINH * NGAO LỆ THÍA NAM LAO DƯƠNG NGÁN LÂM LÒNG TAM CỰC * ÂN CÁCH NỖI LY CON NGU * MÂY ĐỨC BIỆT HƯƠNG * NAY ÁI (NÔM) PHỦ NHỮNG * XÓT HỒN NHÂN NGẠI DAO SÂU XA CÒN TIẾT * TÂM (Ngày TRÌ TẦY THAY PHẢNG TAM THÀNH tam nhật) * CƠ BỂ NAM PHẤT NGU CHÚT TẠO CẢ BẮC * BƠ ĐÃ LƯNG HOÀ * ĐẠO PHÂN VƠ ĐẾN RAU PHÚT PHỤNG KỲ CHƯA * XIN CHÉN ĐÃ DƯỠNG * NGẬM TỎ KÍNH NƯỚC BIẾN THẦN NGÙI CHỐN DÂNG * MONG CẢI HÔN THAY AN MỘT LINH * LÒNG ĐỊNH THỂ QUY LỄ HỒN CHÚNG TỈNH PHÁCH *CHA/M PHỈ NGHIÊM CON * NGỌT ĐÃ Ẹ NGHI PHỤ TRĂM BÙI ĐÀNH MỜ * ĐỨC (TỪ_MẪU MỐI CHƯA RỒI MỊT CHƯA ) SẦU BÁO * SỚM NGÀN ĐỀN CHỨNG BI ĐÁP TỐI MÂY BỂ TRI * CÔNG TÓC CŨNG THĂM RỘNG 11
- Bài văn dùng chung cả ngày CẢI CÁT & TAM NGU Than ôi bể trần sóng rộn, núi dĩ mây mờ, nghĩ trong chín chữ cù lao, tấm son thấm thía, tưởng đến đôi khi định tỉnh, giọt ngọc chứa chan, đau long ly biệt nên nỗi thở than, nhớ mẹ xưa tính giời hiền thảo, nết phật từ đoan, ra tay giúp đỡ tiên nghiêm hoa hào tươi tắm, cất bước nối noi tổ ấm son ngự phong ban, từ thuở xuân nam khuất bóng, huyên bắc thay nhan, trước sau sự nghiệp gia đình xây đắp nền nhân bền vững, ngày tháng nông tang tần tảo, vun trồng cây đức vẹn toàn, dựng nên danh vọng biết bao, hương thơm châu lý, chẳng quản tang thương mấy, độ tiếng nức giang sơn, đến nay lòng dời đem lại, phúc tổ mở mang, này trai, này gái, này rể, này dâu, này chắt bốn đời, hương ty tuyết sang soi điền lân chỉ, nào tùng, nào trúc, nào cúc, nào mai, nào hoa thập lý sân ngọc dai, lại dạng vẻ lai ban, nghĩ đâu đương vui trong cuộc quỳnh dao, phơ phơ tóc hạc, bỗng hoá ra người đồn tịch, văng vẳng xe loan, thương ôi nhớ nghĩa sinh thành, như nung dạ sắt nhớ công phủ dục, như cắt gan vàng, nhớ ơn hoạch địch công thư, từ ngày đông ấu, nhớ đức hoà hoàn trợ độc, những thuở cô đơn, nhớ khi tựa cửa trông mong, trách lời đạo lý, nhớ lúc dứt tơ dậy dỗ, lấy pháp nghiêm trang, tình sâu bể rộng nào tầy, dù trải trăm năm còn nhớ, nghĩa trọng non cao há sánh, đem đền tấc cỏ sao ngang, lũ con nay đứng thềm quế mừng là an phận, điểm sân hòe niềm nở tốt tươi, ơn song thân nuôi dậy lớn khôn, hương hoả ba sinh điều tốt đẹp, huệ lan đông đúc đầy nhà, thật là ngọc thụ chi vẻ vang, tưởng xưa sách vở theo đời, nghiên bút vẫy vùng, những chí đỉnh chung chẳng nhỏ, tự hối đạo con lười biếng, sớm hôm nuôi nặng, đem lòng thúc thuỷ cho cam, lúc bây giờ gió âu mưa á, bể sở dời nam, muốn cho cây lặng gió dừng, thường khi thảng thốt, bỗng chốc sao rời vật đổi bao lại thừa nhan, còn hương thúc thận đức xưa, trâm anh còn nếp, còn chén bôi quyền ơn trước, bao ngọc còn sang, núi nguỳa kia muôn kiếp không mòn, ngẫm lại phúc nhà còn cốt cách, sông hát nọ nghìn thu thêm rộng, mấy hay vận đất vẫn tuần hoàn, thôi thôi kể lể dài lời, làm con sợ lỗi lằng lặng ngậm ngùi trong dạ, thương mẹ sao đang, xin đem bút lệ mà dãi sầu trường. CẨN CÁO Xuân nam khuất bóng, huyên bắc thay nhan: Bố mất, Mẹ còn sống ( Bài văn này chỉ dùng cho các bà mẹ, ông bố đã mất thì không phải thay đổi) 12
- BÀI VĂN TẾ NÀY NÓI CHUNG CÁC BÀ GIÀ MẤT HOẶC KHÔNG CÓ CON TRAI, CON RỂ HAY CHÁU VÀO ĐẠI HÀNH ĐỀU ĐƯỢC (Nhưng nếu từ mùa đông và có đi chùa thì không phải thay đổi còn nếu không thì vẫn phải thay đổi) Than ôi trời đông tuyết lạnh, trông lên núi dĩ khói mờ bay, sóng nổi đất bằng, thảm thiết ao tiên cơn gió quạt, ngao ngán nhẽ âm dương lộ cách cảm công sơn hải biết bao đền, xót xa thay mẫu tử tình thâm, tưởng đức cù lao chưa báo đáp, trước án bầy đồ tang phục, châu tuôn lệ giỏ thực khôn ngăn, trông lên tấm ảnh còn truyền,lấp thảm quạt sầu không lúc nguội, những tưởng tháng ngày còn rộng, cửa từ bi niệm phật đủ trăm năm, nghĩ đâu dâu bể lở bồi, về cực lạc tuổi dời ngoài bẩy chục, ôi thay nhẽ xoá bầy bầy xoá, máy huyền vi đóng mở thật khôn lường, lạ lùng gì sinh hoá hoá sinh, cõi trần tục xưa nay đều thế cả. CẨN CÁO BÀI VĂN 49 NGÀY & 100 NGÀY Viết phi y phỉ phụ (mẫu) vân hồ bất liu bỉ thương dả thiên tự di y tuất ta trần mộng chi dị mang, thống di dung chi vĩnh bật, tiểu lai đại vãng, nguyệt mại ngũ tuần (thập tuần) thỏ khứ ô phi, nhật lâm chung thất, (tiết lâm bách nhật) xuyết kỳ khấp hĩ, hạt thăng phong mộc thâm bi, vu dĩ điện chi, diểu dụng giản hoàng hạc vật. CẨN CÁO Ngũ tuần là 49 ngày. Thập tuần là 100 ngày BÀI VĂN DỖ ĐẦU & DỖ ĐOẠN Viết vân mê hỗ (dĩ) lĩnh, vụ toản xuân (huyên) đường, sơ lai tuỵ nhất đoàn phụ (mẫu) tử, vô do phân lưỡng lộ âm dương, đỗng tư công đức chi nan thù, song linh giao lệ, khái tưởng âm dung chi viễn cách, cửu đoạn viên trường nhẫm nhiễm dĩ cơ nhị (tam) tải, cư chư thích chỉ đại (tiểu) tường bạc điện sổ bôi, vô vật dĩ xưng phụ (mẫu) đức, ai thầm kỷ khúc hĩu tri, thứ biểu thiên thường. CẨN CÁO BÀI VĂN HẬU THỔ KHAI HUYỆT (Tức là lễ xin đất đào huyệt) Viết kim vi cố phụ (mẫu) mỗ tính (tức là họ) hiệu (tên) yểm quyên trần thế, cẩn trạch kim nhật tương tang vu mỗ xứ chi nguyên, thiết niệm địa trạch âm phần, sự khai phỉ tế, hung phòng ngũ loạn hĩu vi tuy tại ư nhân miu, cát ứng tam tường, khắc tướng ,thượng tư ư thần lực, tư nhân doanh kiến trạch triệu, tái thiết phỉ nghi, ngưỡng thần dám chi mặc thuỳ bảo hịu. CẨN CÁO 13
- TẾ TỔ VĂN (Tức là cháu tế ông) Ô hô ngã tổ chi đức, di miu vô cương, ngã tổ chi công, vị báo hào hoang, phương kỳ phủ ngã, bách tuế xưng trường, hồ thiên bất tuất, cự nhĩ vân vong, ai ai tôn tử, hào khấp bàng hoàng, viện trần sinh lễ, điện hiến vu đường, duy ký tổ linh, dám thử bất vong, thị âm thị hưởng, ô hô ai tai, phục duy thượng hưởng. CẨN CÁO TẾ TỔ MẪU VĂN (Tức cháu tế bà) Ô hô tổ mẫu ân thâm hề, phủ ngã tôn chi thời nhi nhiễu tất hề, hân hỉ doanh my, thời nhi tiết trượng hễ, tiên hậu trung tuỳ, triêu tịch tương y hề, thuấn tức nan ly, thích nhĩ nhất đán hề, xả ngã như di, vọng chi bất kiến hề, vô phục hàm ri, thính chi bất văn hề, đồ bào thê bi, mạc biểu hiếu kiền hề, sinh lễ vi nghi, điện tế ư đường hề, giám cách thị kỳ, ô hô, ai tai, phục duy ,thượng hưởng CẨN CÁO TẾ BÁ THÚC VĂN (Tức cháu tế bác, tế chú) Ô hô ngã bá (thúc) dữ phụ đồng bào, ung ung hoà yết huân trì, thanh điều tuân tuân đốc thực, hương đảng hành cao, phương ngưng nhân thọ, bất ý hình điêu, tái triêm nhan sắc, triêm chi dĩ dao, dục triêu anh hồn, triêu chi đồ lao, riểu trần bạc điện, chiểu chỉ khê mao, dung kỳ linh sảng, dám ngã ai hào, ô hô ai tai phục duy thượng hưởng. CẨN CÁO TẾ BÁ MẪU, THÚC THẨM VĂN (Tức cháu tế bác gái, tế thím) I hi bá mẫu (thúc thẩm), phủ ngã do tử, bá mẫu (thúc thẩm) chi tồn ý hành thanh khổ, hiếu sự cô chương, hào vô quải ngãnh, hoà mục du lý, vật hình uẩn nộ, nhị vực nhĩ hoạch diệc bất mạn hối, chính ngưng hà linh đa lịch thuần hỗ, hồ thiên bất ngận, tu nhĩ tác cổ, ai thương thống chương bất khả tái đổ, bạc ngôn tế duyên, chỉ tỉu vi lỗ, nhất đích nhập tuyền, biểu ngã vi phủ, bá mẫu (thúc thẩm) nhược hĩu thần thượng kỳ xám thử, ai tai phục duy thượng hưởng. CẨN CÁO 14
- TẾ NHẠC PHỤ VĂN (Tức tế bố vợ) Duy ông thanh tháo tự nhất đỗng trọc thế bất hủ, phúc nhân đạo nghĩa phương danh, tòng cổ nghĩa phương giáo tử, hĩu đình khả xu di quyết tôn miu hĩu điệt khả triếp, tử thiêm bán tử, nịch trực phù trì, khởi kỳ nhất nhật, thoan nhĩ trường trở, yếm khí trần thế, thạch thất thị đo cảm niệm ân tư, bái điện hân hoan, ông kỳ hĩu linh dám thử khan phối, ai tai thượng hưởng. CẨN CÁO TẾ NHẠC MẪU VĂN (Tức tế mẹ vợ) Ô hô nhụ nhân, dục tự vọng tộc, tần ư danh hương, ấu làn mẫu huấn, túc trứ hiền lương, ôn cung thụ thận, trinh tĩnh đoan trang, thất thí túc thức, tứ đức uy tang, hà kỳ huyên vụ, thúc nhĩ vụ tang, mỗ thiên bán tử tình bi thương, linh nhi tương giá tố kỳ phiếu, dương bang liu thế, tứ toái liệt can, trường vọng linh bạc điện, lai cách lai thường, ai tai thượng hưởng. CẨN CÁO TẾ CÔ Duy ngã cô nương, thục đức nan lường, chung ôn thả huệ, thực tiêu nhi lương, ái ngã như tử, thị ngã như thương, nghi lịch đại quyến, vạn thọ vô cương, hà cự từ thế, côn hạc cao tường, viên hào mạc cập, kiền mãn vi trường, thần kỳ hữu chi, dám ngã tâm tha thiết, ai tai thượng hưởng. CẨN CÁO TẾ PHỤ MẪU VĂN Ô hô phụ phú tính hề hiếu hữu đức toàn (mẫu ý đức hề kính thận từ hiền) sinh ngã dục ngã hề huấn hối uyên nguyên, ngã kỳ phụ (mẫu) thọ hề ức vạn lỳ niên, hồ vi nhất lệ hề, lâm (chu) xá cự quyên xử ngã nhi bối hề, trường đoạn lệ lien hô thiên tích dũng hề, phong mộc thê nhiên, âm dung hà thích hề, riểu cách hoàng tuyền, tứ cố bàng hoàng hề, như cuồng như điên, phủ dục hô hào hề, dục kiến vô duyên, u minh vĩnh quyết hề, đơn tịch hàn yên, vượn kinh hạc lệ hề, hoàng thảo thiên thiên, thiên trường địa cửu hề, bào hận miên mien, phụ (mẫu) kỳ hĩu linh hề, dám thử thanh ruyên, ô hô ai tai phục duy thượng hưởng. CẨN CÁO 15
- HỊU THỂ VĂN TẾ BÁ THÚC (Đây là bài văn tế bác, chú) Viết ô hô linh hồn ngô tộc chi môn, nhất đường bá trọng (thúc phụ) vạn cổ thân tôn, vô tương do nhi tập tương hảo, bỉ đồng khái nhi thử đồng căn, khắc hà tuyền hạ, chân du phất kiến phất văn, an đắc trần trung đối khoát, tư nhân ký chế xúc nhật sinh sầu, cái tại nhân hữu trọng ư cương thường, kỳ thượng lễ cảm vong ư bá thúc, viên trần sinh lễ, điện tế ư đường, duy ký hữu linh, dám thử thanh duyên, thị hâm thị hưởng, lai cách lai thường, ô hô ai tai phục duy thượng hưởng. CẨN CÁO PHỤ TẾ PHU VĂN (Đây là bài văn vợ tế chồng) Viết ô hô ngã đồng khâm chẩm, ước vân giai lão bách niên, nghĩa nặng phu thê nại nhẫn lưu y bán tháp, tích tai cầm sắt thanh trầm, nhất triêu vĩnh đoạn, thán rã âm dương lộ cách, lưỡng mục lệ thuỳ, ru ru nhi vị biện hà phương, mịch mịch nhi phất quy thử địa tình thản ân ái, ly biệt kiền khôn, ai nhi lai tế hề tình bất ngôn, linh nhi hữu thính hề, tri thiếp tâm trường, phục duy thượng hưởng. CẨN CÁO VĂN TẾ CẢI CÁT Viết ô hô ai tai ngã phụ (mẫu), khí quyên di dung diểu cách, tại tích tùng giao gia sự, liêm tàng vị hợp cát phương, vu kim trạch đắc địa nghi, doanh tiến tai ninh u trạch, tư tắc lễ tất chung ngu, ngưỡng thuỳ dám cách, thác chi dĩ sở thượng kỳ thể phách điện an, vĩnh chỉ vô gian, mặc quyến nhi tôn phúc khánh. CẨN CÁO THỂ THỨC VIẾT TÊN HÈM Bố thì viết là : Hiển khảo Mẹ thì viết là: Hiển tỷ Tuổi dưới 50 thì viết: Tiền hương trung tráng hạ (cường tráng) Ít tuổi nữa thì viết là: Tiền hương trung tráng đinh 16
- Tuổi từ 50 trở lên thì viết: Tiền hương trung lão Tuổi từ 60 trở lên thì viết: Tiền hương trung kỳ lão Tuổi từ 70 trở lên thì viết: Tiền hương trung lão mạo Tuổi từ 80 trở lên thì viết: Tiền hương trung thượng lão mạo Tuổi từ 90 trở lên thì viết: Tiền hương trung thượng thượng lão mạo Nữ còn trẻ chưa có chồng thì viết : Di cô Nếu người có 2 vợ: Vợ cả và vợ bé + Ngưòi vợ cả: Chính thất + Người vợ bé: Nếu khi lấy chồng còn người vợ cả mà người vợ cả mất trước, dựng vợ gả chồng cho con người vợ cả thì là: Trắc thất Nếu không Thứ thất Khi lấy chồng mà người vợ cả đã mất, dựng vợ gả chồng cho con người vợ cả thì là : Kế thất THỂ THỨC VIẾT CÀNH PHAN VD: Cố phụ(mẫu) tiền hương trung lão mạo (Họ) …..quý công huý (Tên) ….. thuỵ (Hiệu từ) (Tên khi chết mới đặt) ……… phủ quân(nhụ nhân) quy tiên chi linh cữu. Bố viết là: Cố phụ Mẹ viết là: Cố mẫu Nếu không có con mà cháu đứng thờ thì viết là : Cố bá phụ (thúc phụ), cố bá mẫu (thúc thẩm) Con nuôi : Cố dưỡng phụ, cố dưỡng mẫu LẠC KHOẢN CÂU ĐỐI Con trai cả: + Bố chết trước: Cô tử xuất thê đồng bái khấp + Mẹ chết trước: Ai tử xuất thê đồng bái khấp + Cả bố và mẹ: Cô ai tử xuất thê đồng bái khấp Con trai thứ: Ai tử xuất thê đồng bái khấp Khóc anh chị em ruột: Bào huynh xuất thê đồng bái khấp, bào đệ xuất thê đồng bái khấp Cháu khóc chú, bác ruột: Bào huynh chi tử xuất thê đồng bái khấp, bào đệ chi tử xuất thê đồng bái khấp Con vợ cả khóc người vợ bé: Cù mộc chi tử xuất thê đồng bái khấp Khóc cậu: Ngoại sanh xuất thê đồng bái khấp CÂU ĐỐI ĐÁM MA * Câu đối vợ khóc chồng 17
- 1.Tôi tưởng còn chung chạ hương loan nguyện ước trăm năm đầy đủ hạn Ông đã vội cỡi mây lẩn bóng bồng lai tiên cảnh khuất xa rồi 2. Khâm chẩm bình sinh nguyên hữu thác Sâm thương thử nhật than hà chi 3. Kiên tiết thử thân nguyên hĩu hứa Trinh tâm hà nhật cảm khinh phao 4. Ông ngờ đâu hạc lánh mây bay thương gọi nhớ tìm ôi chẳng thấy Tôi vẫn biết thác về sống gửi nhớ người tiếc nết thuở nào quyên 5. Dữ ngã đa niên xưng khổn tướng Lân quân bán rạ biệt đông tinh 6. Kính ảnh hốt quang phân bất dữ ngã dai hoàng khảo nhật Thư hương liu tại trạch khả kham nương khứ hắc điêu thời 7. Băng ngọc diệm đàn thành vãng sự Hải sơn túc ước phó đông liu 8. Lộc tổ dành cho trong cõi trăm năm dần đủ hạn Cỏ dời khôn xiết mới ngoài tám chục ngả đôi đường 9. Tuyết tinh thần mai cốt cách nhớ người nhớ cảnh trông theo nào thấy đâu nào Duyên hội ngộ đức cù lao bên hiếu bên tình ao ước mặt nhìn tỏ mặt * Câu đối chồng khóc vợ 1. Khâm chẩm bình sinh nguyên hữu thác Sâm thương thử nhật than hà chi 2. Tuyết tinh thần mai cốt cách nhớ người nhớ cảnh trông theo nào thấy đâu nào Duyên hội ngộ đức cù lao bên hiếu bên tình ao ước mặt nhìn tỏ mặt 3. Nam giản thái tần phong dĩ viễn Đông ba miu tỉu nguyệt vô tình 4. Đãn hiềm mi án kim nan kế Chỉ phạ lư hoa cổ hĩu đàm 5. Lộc tổ dành cho trong cõi trăm năm dần đủ hạn Cỏ dời khôn xiết mới ngoài tám chục ngả đôi đường 6. Băng ngọc diệm đàm thành vãng sự Hải sơn túc ước phó đông liu 7. Thử nhật đãn hiềm xuy kĩu mộng Hà thời tái ngộ án tề my * Con trai, con gái khóc bố mẹ 1. Cha vội chơi đâu mới hưởng tuổi dời vừa tám chục Còn tìm sao được khôn đem tấc cỏ báo ba xuân (Con trai khóc bố hoặc con gái chưa chồng khóc) 18
- 2. Công tự kỉu trùng thiên hạ thảnh đông ôn tàm vị báo Hạc quy hoa biểu lĩnh tri niên ái nhật cảm ai hoài (Con khóc bố mẹ) 3. Nhớ nghĩa sinh thành sa nước mắt Cảm công cúc dục trạnh lòng đau (Con khóc bố mẹ) 4. Thứ tử vị năng cam chỉ dưỡng Thu thiên sạ cảm mộc phong bi (Con thứ khóc bố mẹ) 5. Quan kỳ quan kỳ vô cải tam niên khả vi Vô dĩ vô dĩ ta tai vạn tội bất như (Con trai khóc bố) 6. Vô nhung tự quý tần giao lệ Hĩu quế na năng ích mẫu hàn (Con khóc mẹ) 7. Mẫu cự hà chi bát dật hĩu tam kỳ vị mãn Tử ta hà cập ngũ tuần linh kỉu mộ như sơ (Còn con 59 khóc mẹ 83) 8. Nhớ nghĩa sinh thành sa lệ thảm Cảm công phụ dục trạnh lòng đau (Con khóc bố hoặc mẹ) 9. Kỉu tự cù lao tàm vị báo Nhất triêu phong mộc lệ nan cầm (Con khóc bố hoặc mẹ) 10. Âm dương lộ cách tri hà xứ Mẫu tử tình thâm tối thử thời (Con khóc mẹ) 11. Phong mộc nhất triêu tâm cực thống Cù lao kỉu tự nghĩa nan vong (Con khóc bố mẹ) 12. Kết thuế hà niên ngôn tại nhĩ Cán y thử nhật cảm ai hoài (Con gái khóc mẹ) 13. Khách địa quy ninh phương uý cao đường tam vụ hoán Xuân thiên sạ cảm sầu chiêm đích mẫu phiến vân mang (Con vợ bé ở xa khóc vợ cả của cha mình) 14. Nghiêm phụ hốt khung thương vĩnh quyết chi chi tam vạn bán Quần nhi vô kế sách trường ta bạch định nhất văn không (Con khóc bố đẻ chết mới có 48 lại hay đánh tổ tôm) 15. Phu vạn lý thiên nhai nam bắc lộ rao nan báo điến Mẫu nhất triêu địa cách liễu bồ phận quý đối sầu dung (Chồng đi xa không về được, ở nhà mẹ mất khóc mẹ) 16. Bát rật hốt tiên du nhật dưỡng đỉnh chung tàm vị báo Lục thù ân phật tứ dạ đài lỵ vị quỷ nan năng (Con khóc mẹ thọ 80 tuổi lại đi chùa có áo lục thù) 17. Cha từ khi mây trắng mờ bay gánh bắc gồng nam nhờ có mẹ Mẹ nay lại suối vàng xa cách điều khôn nhẽ dại hỏi cùng ai (Con khóc mẹ) 18. Mẹ vui mến làng tiên mới hưởng tuổi dời ngoài tám chục Con ngậm ngùi khôn xiết chưa đem tấc cỏ báo ba xuân (Con khóc mẹ) 19
- 19. Cha vội chơi đâu người việt kẻ âu ngao ngán nỗi Ông xanh có thấu tình này cảnh ấy xót xa thay (Con khóc bố) 20. Thọ thế khả cầu đan điện thoại thanh truyền tầm biển thước Đăng thiên như hĩu lộ phi cơ trực thướng tấu nam tào (Con khóc bố, mẹ) 21. Một cây gánh vác biết bao cành tuyết phủ sương che đức mẹ những so tầy tạo hoá Ngoài chín chục phong trần dận cục công xưa dưỡng dục lấy ai chăm chút buổi thần hôn (Con khóc mẹ thọ ngoài 90 mà bố đã mất rồi) 22. Phụ cự hà chi niên ngoại bát tuần kỳ vị mãn Tử ta hà cập tuế dư ngũ thập mộ như sơ (Con ngoài 50 khóc bố ngoài 80) 23. Con từ khi thuyền bách lênh đênh chia bong hương loan đành tủi phận Cha nay xuống suối vàng có gặp cùng người hiền tế dãi tình con (Con gái hoá chồng khóc bố) 24. Con xót nỗi hương loan vừa lẻ bóng ngày đêm tưởng nhớ những khôn nguôi Mẹ nay lại suối vàng xa cách biệt ruột gan cuồn cuộn rối tơ vò (Con gái mới hoá chồng khóc mẹ) 25. Cha mịt mờ khuất dấu non xanh xa cánh muôn trùng ngày một vắng Con ngơ ngẩn nhìn trông mây bạc tơ vò chín khúc lệ đôi hang (Con dai, con gái khóc bố) * Con rể khóc bố mẹ vợ 1. Bắc phiến phương ngưng huyên sắc nhuận Tây tân sạ cảm thái ba hàn (Con rể khóc mẹ vợ) 2. Sơn hải tiêu dao hà xứ tại Canh tường phảng phất mộng trung gian (Con rể khóc bố, mẹ vợ) 3. Nghĩa tuy bán tử tình do tử Lễ tại phân ai khấp diệc ai (Con rể khóc bố, mẹ vợ) 4. Hạ nguyệt quy ninh phương uý mẫu thân ty tuyết mậu Thu phong dao động sầu chiêm thái thuỷ hốt phong ba (Con rể khóc mẹ vợ) 5. Bán tử phương ngu tinh vụ hoán Trọng đông biên cảm thái ba hàn (Con rể khóc mẹ vợ) (tháng 11 là Trọng đông) 6. Thi viết thản kỳ thân luật dĩ tứ thân đồng thị phụ Lễ vân tử tắc tử tình tuy bán tử diệc do sinh (Con rể khóc bố, mẹ vợ) 7. Toàn nhi sinh hịu toàn nhi quy hưởng thọ thung dung đường tứ đại Thị do phụ đắc thị do tử lâm đình nga hệ nguyệt tam thu (Con rể khóc bố, mẹ vợ đã có chắt) 8. Tịnh huy nam cực tiên dung mỵ Nhật bạc tây sơn cảnh sắc sầu (Con rể khóc bố vợ) 9. Ngưỡng vọng nhạc sơn sơn ngật lập Rao chiêm thái thuỷ thuỷ ba hàn (Con rể khóc mẹ vợ, bố vợ vẫn còn) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận : Văn hóa Việt Nam thời kì hội nhập 3
6 p | 839 | 294
-
Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu,lý tưởng của Đảng & dân tộc ta
60 p | 918 | 188
-
Về vai trò Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
7 p | 529 | 162
-
Đề cương quản trị nguồn nhân lực - nguyễn thanh Hội -4
19 p | 177 | 38
-
Quan điểm dĩ nhân vi bản
1 p | 145 | 19
-
Bí ẩn những vùng đất "chết"
5 p | 132 | 13
-
Mâu thuẫn biện chứng phát sinh trong nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN - 2
8 p | 104 | 12
-
Những Lễ Tục Thi Dân Gian
11 p | 135 | 12
-
Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu một mối lương duyên giữa văn học viết thời trung đại và văn học dân gian
5 p | 5 | 1
-
Thăng trầm một làng gốm cổ
9 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn