
89
VIÊM DA CƠ, VIÊM ĐA CƠ
(Dermatomyositis and polymyositis)
1. ĐỊNH NGHĨA, DỊCH TỄ HỌC:
- Viêm da cơ, viêm đa cơ (Dermatomyositis and polymyositis) là một
nhóm bệnh lý viêm cơ biểu hiện bởi tình trạng yếu cơ. Khi chỉ có biểu hiện ở
cơ gọi là viêm đa cơ, khi kèm theo tổn thƣơng ở da gọi là viêm da cơ.
- Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp ở lứa tuổi thiếu niên (10-15
tuổi) và tuổi trung niên (45-60 tuổi), nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới tỷ lệ
nữ/nam là 3/1. Tỷ lệ mắc bệnh chung ƣớc tính 5-10 trƣờng hợp/1 triệu dân.
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG:
a. Lâm sàng:
- Triệu chứng toàn thân và cơ năng:
Sốt nhẹ trên 37oC (một số ít trƣờng hợp có sốt cao)
Mệt mỏi, giảm cân.
Yếu cơ, hạn chế vận động, đau cơ, đau tự nhiên hoặc khi bị sờ nắn.
- Thực thể:
Khám cơ: phát hiện vị trí cơ bị tổn thƣơng thƣờng ở gốc chi, biểu hiện
giảm cơ lực, đau căng cơ nhất là khi bị sờ nắn, giảm khả năng vận động, có thể
có dấu hiệu “ghế đẩu” do yếu cơ gốc chi ngƣời bệnh rất khó đứng lên khi đang
ngồi, trƣờng hợp nặng ngƣời bệnh không thể tự đứng dậy và đi lại đƣợc.
Ở các thể bệnh kết hợp với các bệnh tự miễn hoặc khối u ác tính có
thể kèm theo các triệu chứng đợt cấp bệnh tự miễn, hội chứng Raynaud hoặc
các triệu chứng của khối u.
Triệu chứng da (chỉ có ở bệnh viêm da cơ): điển hình của bệnh là tử
ban (ban màu đỏ tím) ở quanh mắt và sẩn Gottron ở các vùng sát xƣơng. Một số
biểu hiện khác có thể gặp là rụng tóc, biến đổi hình thái móng hoặc vôi hoá dƣới
da.
b. Cận lâm sàng:
- Tốc độ máu lắng tăng, CRP tăng.
- Tăng men cơ CK (creatine kinase) hoặc aldolase huyết thanh.
- Có thể có tăng men gan AST, ALT