Tài liệu "Xạ trị u lymphô ác tính ở trẻ em" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau xạ trị u lymphô ác tính. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Xạ trị u lymphô ác tính ở trẻ em
- XẠ TRỊ U LYMPH ÁC TÍNH Ở TRẺ EM
I. ĐẠI CƢƠNG
Xạ trị u lymphô ác ở trẻ em chủ yếu điều trị phối hợp với hoá trị và sử dụng
trường chiếu nhỏ với thời gian xạ trị càng ngắn càng tốt vì trẻ em cố định rất khó
trong quá trịnh xạ trị.
Sử dụng máy Cobalt 60 hoặc Gia tốc tuyến tính để xạ trị đơn thuần hoặc phối
hợp với hoá trị nhằm mục đích điều trị tận gốc bệnh và giảm bớt độc tính của hoá trị.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh u limphô ác đáp ứng tốt với hoá trị, nhưng hạch nguyên phát ban đầu trên 5
cm.
- Bệnh đáp ứng gần hoàn toàn sau hoá trị đủ liều
- Các bệnh nhi chống chỉ định hoá trị.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lan tràn, tiến triển toàn thân.
- Bệnh đáp ứng kém hoặc không đáp ứng hoá trị
- Thể trạng bệnh nhi suy kiệt.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- Bác sĩ xạ trị
- Bác sĩ gây mê - hồi sức.
- Kĩ sư vật lí xạ trị
- Kỹ thuật viên xạ trị
- Kỹ thuật viên làm khuôn cố định.
- Điều dưỡng ung thư nhi khoa.
2. Phƣơng tiện
- Máy xạ trị Cobalt 60, Gia tốc tuyến tính.
- Máy Cắt lớp vi tính - Mô phỏng
- Hệ thống lập kế hoạch xạ trị 3D - TPS
- Hệ thống đúc khuôn chì.
723
- - Thuốc: Thuốc cản quang, thuốc chống sốc, thuốc an thần, tiền mê và thuốc gây
mê.
3. Ngƣời bệnh
- Giải thích r cho gia đình bệnh nhi trước khi tiến hành các bước lập kế hoạch điều
trị. Các tác dụng phụ và tai biến có thể xẩy ra trong quá trình điều trị.
- Cho bệnh nhi xem trước các người bệnh xạ trị trên màn hình theo dõi.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Chụp cắt lớp vi tính - mô phỏng.
- MRI xác định trên CT-SIM có định vị không gian 3 chiều.
- Truyền dữ liệu từ máy CT-SIM lên hệ thống lập kế hoạch điều trị.
2. Lập kế hoạch xạ trị: tính toán liều lượng và thời gian xạ trị trên hệ thống. Lập kế
hoạch điều trị
3. An thần, tiền mê hoặc gây mê cho bệnh nhi khi cần thiết.
4. Mô phỏng xác định tâm trƣờng chiếu xạ: theo kế hoạch xạ trị.
5. Nguyên tắc xạ trị
- Chủ yếu sử dụng xạ trị ngoài. Máy xạ trị thường được sử dụng máy gia tốc mức
năng lượng photon 6 MV hoặc chùm Electron từ 9 đến 12 MeV. Năng lượng này
đáp ứng tốt cho các bề dày của hạch và các khối u sâu ở trẻ em và tránh được các
tổn thương da. Suất liều này đảm bảo xạ trị trong thời gian ngắn cho mỗi trường
chiếu
- Ở trẻ em, việc cố định trong khi xạ trị rất khó khăn và xạ trị trường chiếu nhỏ, nên
khả năng di lệch trường chiếu trong quá trình xạ trị là rất lớn. Điều đó đặt ra
những điều kiện đặc biệt khi thao tác cố định, mô phỏng lập kế hoạch xạ trị và
chỉnh tâm chiếu trong khi xạ trị. Cần phải tiền mê hoặc gây mê trước khi xạ trị và
làm mặt nạ đầu cổ hoặc khuôn cố định toàn thân.
- Trước khi tiến hành xạ trị cần phải đánh giá chính xác giai đoạn bệnh. Với liều xạ
25 Gy đến 30 Gy có thể kiểm soát được tại chỗ tới trên 80 . Xạ trị được coi là
phương pháp hữu hiệu trong việc phối hợp với hoá trị điều trị triệt căn bệnh u
lymphô ác và các trường hợp u lymphô ác giai đoạn sớm chống chỉ định hoá trị.
6. Các phƣơng pháp xạ trị
Xạ trị phối hợp với hoá trị
- Xạ trị hạch nguyên phát ban đầu: Những trường hợp xạ trị bổ sung sau hoá trị
được chỉ định cho các trường hợp hạch nguyên phát ban đầu trên 5 cm với liều xạ
724
- từ 25 Gy đến 30 Gy. Các trường hợp hạch còn lại sau hoá trị, có thể nâng liều tới
44 Gy.
- Xạ trị não: Chỉ định cho các trường hợp u lymphô ác có độ ác tính cao hoặc thâm
nhiễm thần kinh trung ương. Liều xạ toàn não 18 Gy tới cột sống cổ 2. Tư thế
người bệnh nằm ngửa, có mặt nạ cố định và đã được tiền mê trước. Trường chiếu
xạ được thực hiện 2 trường chiếu bên thái dương.
Xạ trị đơn thuần
- Chỉ định cho các trường hợp chống chỉ định hoá trị, liều xạ trị được chỉ định từ 35
Gy đến 50 Gy. 1,8 Gy/ ngày. Trường chiếu xạ được lập kế hoạch trên CT-Mô
phỏng.
- Hạch trên hoành: trường chiếu Mantlet đầy đủ hoặc trường chiếu Mantlet khuyết
một phần trung thất.
- Hạch dưới hoành: Xạ trị toàn ổ bụng, hạch chậu và bẹn 2 bên. Bảo vệ cơ quan
trọng yếu: gan, thận.
Xạ trị một số trường hợp đặc biệt
- Hạch trung thất lớn chèn ép các thành phần trong trung thất gây nên khó thở, tuần
hoàn bàng hệ, phù kiểu áo khoác: Xạ trị chống chèn ép trước, liều xạ từ 15 Gy đến
20 Gy, phối hợp với corticoide liều trung bình 40 mg.
- U lymphô ác xâm lấn xương hoặc phát triển ở xương hoặc chèn ép tu sống: Xạ trị
chống đau, chống chèn ép 21 Gy, 3 gy/ ngày trong 7 ngày.
- Hạch lớn trong ổ bụng chèn ép nội tạng: Xạ trị chống chèn ép 15 Gy đến 20 Gy,
phối hợp với corticoide liều trung bình 40 mg/ngày
- U lymphô ác biểu hiện ở thần kinh trung ương: Xạ trị toàn não với liều xạ toàn não
30 Gy tới ngang mưức cột sống cổ 2. Xạ trị bổ sung liều từ 15 Gy đến 20 Gy cho
khối u nguyên phát ban đầu. Tư thế người bệnh nằm ngửa, có mặt nạ cố định và đã
được tiền mê trước. Trường chiếu xạ được thực hiện 2 trường chiếu bên thái
dương.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Buồn nôn nhiều giờ sau xạ trị và mệt mỏi sau xạ trị: Nghỉ ngơi là cần thiết nhưng
người bệnh cũng cần phải hoạt động tích cực.
- Xạ trị thường gây rụng tóc. Tóc sẽ mọc lại sau vài tháng.
- Xạ trị đôi khi gây phù não và nhức đầu, dùng thuốc giảm đau sẽ đỡ phối hợp liệu
pháp Corticoide.
725