PHÙNG ĐỨC TIẾN Xác định mc protein và một số axit amin ...
1
XÁC ĐỊNH MỨC PROTEIN VÀ MT SỐ AXIT AMIN QUAN TRỌNG TRONG
KHẨU PHẦN THỨC ĂN NUÔI ĐÀ ĐIỂU GIAI ĐOẠN ĐẺ TRỨNG
Phùng Đức Tiến*, Hoàng Văn Lộc và Nguyễn Thị Hoà,
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương – Từ Liêm – Hà Ni.
* Địa chỉ liên hệ: Phùng Đức Tiến – Trung tâm nghiên cu gia cm Thụy Phương – Từ Liêm – Hà Nội.
Tel: (04) 38.385.622 / 0913.571.785; Fax: (04) 38.385.804; Email: pkhttncgctp@vnn.vn
ABSTRACT
Determination of different levels of protein and some essential amino acids in laying ostrich rations on
performamce of layers
An experiment aiming at investigation of possible effects of different levels of crude protein (CP) and some
essential amino acids in laying ostrich rations on performance of layers was undertaken at BaVi Ostrich Farm.
The experiment was a factoral design with two factors, each of 3 levels (3 protein levels: 18.5, 20 and 21.5 %; 3
amino acid levels (lysine/methionine 0.99 to 0.36, 1.16 to 0.42 and 1.34 to 0.49). Among three levels of CP, the
20% CP was the best. With the ration with 20% CP, the laying rate, egg production, fertility, hatchability/fertiled
eggs and number of chicks/hen were 16.25%, 44.25 eggs/hen/year, 79.52%, 67.50% and 22.5 birds/hen/year,
respectively. Among three levels of amino acids, the level with lysine/methionine of 1.16 to 0.42 gave the best
results. With the ration with lysine/methionine of 1.16 to 0.42, the laying rate, egg production,
hatchability/fertiled eggs and number of chicks/hen were 16.30%, 44.75 eggs/hen/year, 79.12%, and 22.5
birds/hen/year, respectively. Based on an analysis of the interaction between CP and lysine/methionine, it was
recommended that the ration containing 20% protein and 2600 kcal/kg with lysine/methionine ratio of 1.16% to
0.42% should be used for ostrich layers.
Key words: ostrich layers, amino acid levels, feed consumption, proetin level
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam sau 10 năm nghiên cứu phát trin, từ 150 đà điểu giống nhập từ Úc đã nhân
rng và chuyển giao ra sản xuất (SX) trên 5000 đà điểu giống ở 31 tỉnh thành. Cho đến nay đã
nhiu ng trình nghiên cứu (NC) khoa học về đặc điểm sinh vt học, di truyền chọn
giống, các giải pháp k thuật chăm c nuôi dưng, quy trình thú y phòng bệnhgóp phần
hoàn thin k thuật chăn nuôi thúc đẩy SX phát triển. Đngành chăn nuôi đà điểu phát
triển bền vng đạt hiệu quả, đi đôi với việc tạo đàn giống tốt, an toàn dch bệnh… cần NC
chế đ dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi trong điều kiện nước ta, đặc biệt là nhu cầu
protein axit amin như: lyzine, methionine là cần thiết, bởi những axit amin này thường xuyên
thiếu hụt ở hầu hết nguôn nguyên liu TĂ cho gia cầm (CAB International, 1987).
B sung axit amin tổng hợp vào khu phần thc ăn (KP) cho gia cầm, n bằng axit amin để
nâng cao hiệu quả sử dụng protein, tiết kiệm c loại giàu protein đắt tiền, gim giá thành
chăn nuôi. Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm Việt Nam, nhu cầu xác định KPTA mức
dinh dưỡng thích hợp cho từng giai đoạn là góp phn hoàn thiện quy trình nuôi dưỡng đà điểu
tại Việt Nam đang là yêu cầu của thực tiễn. Xuất phất từ đó, chúng i triển khai “NC mc
protein và một số axit amin quan trọng trong khẩu phần nuôi đà điểu sinh sn’’ nhằm xác
định mức protein, t lệ lyzine, methionine thích hợp trong KPTA nuôi đà điểu giai đoạn đẻ
trứng và ảnh hưởng tương tác giữa protein, axit amin lên kh ng sinh sản của đà điểu.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thi gian và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng: Đà điểu trong giai đoạn đẻ trứng
VIN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009
2
Thi gian: Đề tài triển khai từ năm 2005 đến 2006.
Địa điểm: Trạm nghiên cứu chăn nuôi Đà điu Ba Vì - Trung tâm NC Gia cầm Thụy Phương.
Ni dung nghiên cứu
Ảnh hưởng ca mức protein đến kh năng sinh sản ca đà điu
nh hưng ca mc axit amin đến kh năng sinh sn ca đà điu
Phương pháp nghiên cu
B trí thí nghiệm: Tnghim được b thí theo mô nh 2 nn t, mu hoàn toàn ngẫu
nhiên. đồ bố trí thí nghiệm như sau: Chọn 108 đà điểu thí nghiệm đạt tiêu chuẩn chia làm
9 lô, mỗi 12 con, trong mi đà điểu điểu được chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 6 con
(2trống+4mái). Các thí nghiệm đảm bo các yếu t đồng đều, ch khác nhau v yếu t thí
nghiệm. Thí nghim được lặp lại 2 lần.
Bảng 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm (n = 12con/lô)
Lô thí nghiệm
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 7 8 9
ME (kcal/kg) 2550
Protein thô (% ) 18,5 20 21,5
Lysine 0,99 1,16 1,34 0,99 1,16 1,34 0,99 1,16 1,34
Methionin 0,36 0,42 0,49 0,36 0,42 0,49 0,36 0,42 0,49
Ca ( % ) 2,0 2,0 2,0
P. tiêu hóa (%) 0,86 0,86 0,86
Đà điểu chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình nuôi đà điểu sinh sn, thức ăn tinh cho ăn t do
thức ăn xanh cho ăn theo t l tinh/xanh 1/t do. Các nguyên liệu thc ăn trước khi phối
trộn đưc phân tích giá tr dinh dưỡng tại phòng phân tích Viện Chăn nuôi. Lập khẩu phần
cho đà điểu thí nghiệm trên máy vi tính bằng phần mềm Uitramix.
c định các chỉ tiêu theo dõi
Strứng ca k đ trứng (qu)
T l đ (%) = Smái đẻ bình quân trong k (con) x 100
Tng trứng của c đàn trong năm (qu)
Năng suất trứng (qu) = S đà điểu mái sinh sản bình quân c đàn (con)
Tng số trứng vào ấp (qu)
T l trứng chn ấp (%) = Tng s trứng đẻ (qu) x 100
Tng số trứng phôi (qu)
T l trứng phôi (%) = Tng s trứng vào ấp (qu) x 100
Tng số đà điểu n (con)
T l n/phôi (%) = Tng s trứng có phôi (qu) x 100
Tng số thc ăn tiêu thu trong k (kg)
Tiêu tn thức ăn/trứng (kg) = Tng s trứng đẻ trong k (qu)
Tổng số TA tiêu thu trong k (kg)x t lệprotein
Tiêu tốn protein /trứng (kg) = Tng s trng đẻ trong k (qu)
PHÙNG ĐỨC TIẾN Xác định mc protein và một số axit amin ...
3
X lý s liu : S liu thu đưc s lý theo phương pháp thống kê sinh hc trên phn mềm Minitab.13
KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN
Khnăng thu nhận thức ăn của đà điểu sinh sản
Kh năng thu nhận thức ăn tinh
Bảng 2. Khng thu nhn thức ăn tinh đà điểu sinh sản (kg/con/ngày)
Mức protein (18,5%) Mức protein (20%) Mức protein(21,5%)
Mức I Mức II Mức III
Mức I Mức II Mức III
Mức I Mc II Mức III
Tháng 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 7 8 9
1 1,45 1,48 1,50 1,46 1,47 1,48 1,46 1,47 1,49
3 1,69 1,73 1,75 1,64 1,69 1,62 1,69 1,75 1,76
5 1,77 1,76 1,74 1,66 1,67 1,63 1,68 1,64 1,67
7 1,77 1,75 1,77 1,71 1,72 1,80 1,80 1,80 1,69
8 1,74 1,80 1,77 1,78 1,71 1,73 1,78 1,80 1,80
1,68 1,72 1,72 1,68 1,67 1,65 1,66 1,69 1,69
TB 1,71 1,67 1,68
(mức I: lys 0,99%; met 0,36%; Mức II: lys1,16%; met 0,42%; Mức III: lys 1,34%; met 0,49%)
Sử dụng KPTA mức protein và axit amin khác nhau thì lượng thức ăn thu nhận trung bình
giữa các đạt cao nhất 2 lô 3 (1,72kg/con/ngày), sau đó đến 8 và lô 9: 1,69
kg/con/ny, cuối cùng thấp nht là lô 6: 1,65 kg/con/ngày. Nhìn chung, đà điểu sinh sản có kh
năng thu nhn thức ăn tương đối đồng đều từ (1,65 - 1,72 kg/con/ngày)
Kh năng thu nhận thức ăn xanh
Bảng 3. Khả năng thu nhận thức ăn xanh của đà điểu sinh sản (kg/con/ngày)
Mức protein (18,5%) Mức protein (20%) Mức protein (21,5%)
Mức I Mức II
Mức III
Mức I Mức II
Mức III
Mức I Mức II
Mức III
Tháng
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 5 6 Lô 7 Lô 8 Lô 9
1
1,43
1,41
1,50
1,46
1,50
1,49
1,46
1,47
1,46
3
1,69
1,71
1,66
1,67
1,69
1,63
1,69
1,70
1,76
5
1,66
1,72
1,69
1,71
1,67
1,65
1,72
1,65
1,67
7
1,70
1,77
1,78
1,70
1,72
1,75
1,72
1,70
1,69
8
1,76
1,77
1,76
1,79
1,81
1,73
1,76
1,77
1,77
TB
1,67
1,71
1,69
1,68
1,68
1,66
1,69
1,68
1,68
(mức I: lys 0,99%; met 0,36%; Mức II: lys1,16%; met 0,42%; Mức III: lys 1,34%; met 0,49%)
Lượng TA xanh thu nhận của đà điểu qua các tháng đvà tính trung bình cho cgiai đoạn thì
lượng TA xanh thu nhận đạt từ (1,66 - 1,71 kg/con/ngày), tương đương với lượng TA tinh.
Ảnhởng ca mức protein và axit amin đến tỷ lệ đẻ và năng suất trứng
Ảnh hưởng của mức protein đến tỷ lệ đ và năng suất trứng
Phân tích nhân tmức protein tác đng độc lập nhận thấy các lô TN khi sdụng KPTA
mức protein khác nhau cho NST trong các tháng đkhác nhau. tháng đthứ nhất NST đà
điểu đạt đồng đều nhau giữa 3 ơng ứng 72 quả, sau đó tăng dần từ tháng đẻ thứ 2, thứ 3
đạt cao nhất vào tháng th4. 18,5% protein là: 184 quả; 20% protein đạt 196 quvà
21,5% protein đạt 194 quả. NST lô sử dụng KP mức protein 20% đạt cao nhất là 196
VIN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009
4
quả, cao hơn 18,5% protein và 21,5% protein từ 2 - 12 qu. NST/mái/v đạt cao nht
(44,25 qu) đà điểu sử dng KP mức protein 20%, cao n đà điểu cho ăn KP
21,5% protein là 0,67 quả; đạt thấp nhất ở lô sử dụng KP có mức protein 18,5% protein (41,83
quả) (p<0,05).
Bảng 4. Ảnh hưởng của mức protein đến t lệ đẻ năng suất trứng.
Mức protein (18,5%) Mức protein (20%) Mức protein (21,5%)
Tháng đẻ
T lệ (%) N.S.T (q) T lệ (%) N.S.T (q) T lệ (%) N.S.T(q)
1 9,68 72 9,68 72 9,68 72
2 15,77 106 16,37 110 16,07 108
3 22,04 164 25,00 186 23,39 174
4 25,56 184 27,22 196 26,94 194
5 24,73 184 25,54 190 25,27 188
6 15,83 114 17,22 124 17,22 124
7 14,52 108 14,78 110 14,52 108
8 9,68 72 9,95 74 10,48 78
TB 15,27 16,15 15,91
NST (q
ủa)/mái 41,83 a 44,25b 43,58b
Ảnh hưởng của mức axit amin đến tỷ lệ đvà năng suất trứng
Bảng 5. Ảnh hưởng của mức axit amin đến t lệ đẻ và năng suất trứng
Mức axit amin
Mức I Mức II Mức III
Tháng đẻ
T lệ (%) N.S.T (q) T lệ (%) N.S.T (q) T lệ (%) N.S.T (q)
1 9,95 74 10,22 76 8,87 66
2 14,88 100 17,26 116 16,07 108
3 23,12 172 24,19 180 23,12 172
4 26,39 190 27,50 198 25,83 186
5 24,73 184 25,81 192 25,00 186
6 17,50 126 17,78 128 15,00 108
7 15,86 118 13,98 104 13,98 104
8 11,02 82 10,75 80 8,33 62
TB 15,66 16,30 15,09
Tổng 43,58a 44,75a 41,33b
Khi tính trung bình NST/mái cho một vụ đẻ thì khẩu phần có mức axit amin II đạt (44,75 quả)
cao hơn khẩu phầnmức axit amin I là 1,17 quả (p>0,05) và cao hơn khẩu phần có mức axit
amin III là 3,42 quả (p<0,05).
Ảnh hưởng tương tác giữa các mức protein và axit amin đến NST đà điểu
Phân tích mi tương tác giữa các mức protein và axit amin ti NST nhận thấy KPTA protein
axit amin cao ảnh hưởng ơng tác lẫn nhau. Cụ thể KPTA mức protein 21,5% và
mức axit amin III năng suất trứng/mái thấp nhất (40,00 quả) thấp hơn mức axit amin I và II
t5,2 5,5 qu(p<0,05). KPTA mức protein thấp 18,5% và mức axit amin cao (lyzin:
1,34%; methionin: 0,49%) chưa ảnh hưởng rõ rệt tới năng suất trứng (p>0,05). Nhưng vi
mức axit amin II lại cho NST đạt cao hơn (43,00 quả).
PHÙNG ĐỨC TIẾN Xác định mc protein và một số axit amin ...
5
Như vậy, đã ràng là b xung axit amin phù hợp trong KP chứa protein thấp vn cho
NST tương đương hoặc gn bằng vi mức protein cao và axit amin phợp. Methionine q
cao ảnh hưởng xấu đến NST và t lệ đlàm giảm số lượng TĂ ăn vào (Rober & cs, 1993).
Như vậy, 9 thí nghiệm thì 5 sdụng KP mức protein 20% và mức axit amin II cho
NST/mái đạt cao nhất (45,75 qu) (P<0,05).
Bảng 6. Ảnh hưởng tương tác giữa các mức protein và axit amin tới năng suất trứng
Mức protein (18,5%) Mức protein (20%) Mức protein(21,5%)
Mức I Mức II
Mức III
Mức I Mức II
Mức III
Mức I Mức II
Mức III
Tháng đẻ Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 6 7 8 9
1 30 26 16 20 28 24 24 22 26
2 34 30 42 38 38 34 28 48 32
3 50 52 62 72 64 50 50 64 60
4 52 70 62 66 62 68 72 66 56
5 58 66 60 62 62 66 64 64 60
6 36 42 36 48 40 36 42 46 36
7 44 36 28 30 36 44 44 32 32
8 30 22 20 14 36 24 38 22 18
TổngTr (qu)
334 344 326 350 366 346 362 364 320
NST
/mái 41,75ac 43,00abc
40,75 ac
43,75ab 45,75b 43,25bc 45,25b 45,50b 40,00c
(mức I: lys 0,99%; met 0,36%; Mức II: lys1,16%; met 0,42%; Mức III: lys 1,34%; met 0,49%)
Ảnh hưởng của mức protein và axit amin đến tỷ lệ phôi và kết qu ấp nở
Ảnh hưởng của các mức protein đến tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở
Bảng 7. T lệ phôi và kết quả ấp n đi với các mức protein
Mức protein
Các chỉ tiêu Đơn vị 18,50% 20% 21,50%
Tổng s trứng chn ấp qu 910 1006 950
T lệ trứng chọn ấp % 90,64 94,73 90,82
T lệ phôi/trứng p % 76,92a 79,52b 77,89ab
T lệ trứng chết phôi % 12,57a 11,75a 17,84b
Con n Con 462 540 470
T lệ n/trứng phôi % 66,00a 67,50b 63,51ab
T lệ n loại 1/trứng ấp % 36,04 42,35 37,89
So sánh gia các mức protein nhn thấy t lệ trứng phôi mức protein (18,5 - 21,5%) đạt
lần lượt là: 76,92%; 79,52%; 77,89%, khi phân tích sự sai khác giữa các mức protein thì lô s
dụng KPTA mức protein 20% cho t lệ trứng phôi đạt cao nhất (79.52%) cao hơn
mức protein 18,5% là (2,60%) (p<0,05); có mức protein 21,5% là (1,63%), (p>0,05).
Tương ng, t l phôi, t lệ nở/phôi ng đạt cao nhất KPTA mức protein 20%
(67,50%). Kết quthí nghiệm cho thấy mặc đà điểu sử dụng KPTA mức protein
cao 21,5% cho t lphôi (77,89%) nhưng t lệ chết phôi trong quá trình p nở li cao nhất
(17,84%) nên tỷ lệ nở/phôi chỉ đạt (63,51%) dẫn đến số con nở/mái đạt thấp (19,5 con).
Sử dụng KPTA mức protein 20% cho tln đà điểu loại 1 cao nhất (42,35%) cao hơn
sử dụng khẩu phần có mức protein 18,5% và 21,5% từ 4,46 - 6,13%. (Umit Polat và cs, (2000)