
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
414
XÂY DỰNG CHỈ SỐ TỔNG HỢP PHẢN ÁNH RÀNG BUỘC
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM
Phùng Mai Lan
Trường Đại học Thủy lợi, email: lanpm@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Quản trị vốn là một trong những nội dung
quan trọng trong quản trị tài chính doanh
nghiệp Trong đó, mức độ hạn chế hay ràng
buộc tài chính mà các doanh nghiệp phải đối
mặt khi tiếp cận các nguồn tài chính bên
ngoài có thể được sử dụng để đánh giá khả
năng tiếp cận nguồn vốn trên thị trường tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp. Nhìn chung,
doanh nghiệp càng ít bị ràng buộc tài chính
thì có khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi
phí càng thấp. Tuy nhiên, việc đo lường ràng
buộc tài chính không đơn giản vì đây là một
biến số không quan sát một cách trực tiếp
cũng như không có một khoản mục nào trong
báo cáo tài chính thể hiện doanh nghiệp đang
bị ràng buộc tài chính hay không. Một số
nghiên cứu đã tiến hành đo lường ràng buộc
tài chính và cho rằng đó là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến nhiều quyết định của
doanh nghiệp (Hadlock & Pierce, 2010;
Hennessy & Whited 2007; Lamont et al.
2010). Tuy nhiên, với các bối cảnh khác
nhau, các kết quả đo lường chỉ số ràng buộc
tài chính có sự khác biệt và đặc thù riêng.
Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng chỉ số
tổng hợp phản ánh ràng buộc tài chính của
các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế
biến chế tạo Việt Nam.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này phát triển từ nghiên cứu
của Hadlock & Pierce (2010) trong việc xây
dựng chỉ số tổng hợp ràng buộc tài chính tiền
tệ, gồm 2 bước:
Bước thứ nhất, xác định khả năng tiếp cận
vốn ngoài của doanh nghiệp dựa trên các chỉ
tiêu: tổng đầu tư FI, lỗ hổng tài chính FG, sự
thay đổi của tổng nợ DCH và chi trả lãi RIP.
Các chỉ tiêu được đo lường trong Bảng 1:
Bảng 1. Mô tả các biến được sử dụng
để phân nhóm ràng buộc tài chính
Tên biến Mô tả cách tính
Đầu tư TSCĐ (FI)
Sự gia tăng của TSCĐ
+ giá trị khấu hao
TSCĐ
Dòng tiền (CF) Lợi nhuận sau thuế +
giá trị khấu hao TSCĐ
Vốn lưu động (WC)
Tài sản lưu động, đầu
tư ngắn hạn – nợ phải
trả
Lỗ hổng tài chính (FG) Đầu tư TSCĐ + Vốn
lưu động – Dòng tiền
Thay đổi tổng nợ phải
trả trong năm (DCH)
Nợ phải trả cuối năm –
Nợ phải trả đầu năm
Lãi suất phải trả (RIP) Chi phí lãi vay/Tổng
nợ
Dựa trên việc kết hợp 7 trường hợp khác
nhau giữa các biến này, nghiên cứu phân các
doanh nghiệp vào 3 nhóm ràng buộc khác
nhau đó là ràng buộc tuyệt đối, tương đối và
không bị ràng buộc (Bảng 2). Việc phân
nhóm này cho phép khắc phục các nhược
điểm của cách tiếp cận đơn biến.