Xoa bóp bấm huyệt điều trị
viêm quanh khớp vai
Viêm quanh khớp vai là một trong những bệnh xương khớp
thường gặp lứa tuổi trên 40, nh trạng viêm khuẩn của các tổ
chức phần mềm quanh khớp vai như viêm ng hoạt dịch khớp, gân và
dây chằng quanh khớp, bao gân cơ nhị đu...
Ngun nhân bbệnh
Theo y học c truyền viêm quanh khp vai gọi là kiên t thống, là
chứng bệnh thuộc phạm gim, phong hàn thấp tà xâm phạm vào kinh lạc gây
bế tắc sự vận hành khí huyết gây đau hoặc do can thn quá tổn và bệnh
nội thương làm bế tắc sự vận hành khuyết mà gây đau hoặc do sang chấn
gây huyết lâu ngày sinh bnh. Viêm quanh khớp vai gồm các thể: đơn
thuần, kèm vôi hóa gân, tắc nghn, giả liệt.
Biểu hiện nổi bật của viêm quanh khớp vai là tình trng đau vùng vai
hn chế vận động vùng khớp vai, đặc biệt là knhấc tay lên cao, k
chải đầu, khó gãi được lưng. Chụp Xquang thường không phát hiện được tổn
thương. Siêu âm một thăm dò giá tr trong chn đoán viêm quanh khớp
vai. Qua siêu âm chúng ta th thấy hình nh viêm, hóa, lắng đọng
canxi những tổ chức quanh khớp vai. Tùy theo từng thể bệnh mà mức độ
đau và hạn chế vận động khác nhau.
Phương pháp xoa bóp bấm huyệt
Day khớp vai.
Day bm huyệt kiên trinh.
Day bm huyệt kiên ngung.
nhiu bin pháp điều trị khác nhau, nhưng nguyên tắc chung là
chống viêm, gim đau, ng cao thể trạng và tr li vận động sinh của
khớp vai bằng cách luyện tập và liu pháp. Đối với thể viêm quanh khp
vai đơn thuần thì biện pháp điều trị và luyện tập đúng cách nhanh phục
hồi nhất, các thể bệnh khác hồi phục chậm hơn (có khi tới hơn 6 tháng) cũng
thkhông khỏi hoàn toàn. Vi những trường hợp nng cần thiết thì phải
can thip bằng phu thuật.
Xoa bóp bm huyệt là một trong những phương pháp góp phần điều
tr viêm quanh khớp vai đạt hiệu quả tốt. Tùy theo nhng thể bệnh, tình
trạng người bệnh phương pháp xoa bóp bấm huyệt thích ng. Phải
tuân thđúng nguyên tc: tác động từ xa đến gần vùng đau, điểm đau, từ
chậm đến nhanh, từ nông đến sâu, từ nhẹ đến nặng.
Đối với các bệnh nhân đau và hạn chế vận động khớp vai ít cần tiến
hành xoa bóp, lăn, day vùng quanh khớp vai 5-10 phút đcho các cơ mm
ra, sau đó chuyển sang bấm các huyệt: đại chùy (chlõm trên mỏm gai đốt
sống lưng 1, dưới mỏm gai đốt sống c7. Đốt cổ 7 đốt lồi cao nhất trên
các đốt sng cổ), a thị (chính là ch đau), kiên tỉnh (chỗ lõm, điểm giữa
đường nối đại chùy kiên ngung), kiên ngung (chlõm đỉnh vai ngay
dưới mỏm cùng vai), phong trì (chỗ lõm dưới xương chẩm, trên góc cn tóc
nửa tấc), hợp cốc (góc giữa xương đốt bàn tay ngón i ngón trỏ). Bấm
mạnh huyệt a thị, kiên ngung, sau đó xoa vuốt nhẹ nhàng rồi kéo rung tay
tác dụng giảm đau nhanh.
Đối vi các bệnh nhân đau hạn chế vận động khớp vai nhiều phải
xoa bóp, lăn, day nhẹ nhàng 5-10 phút, miết dọc từ vai xuống nh tay và
tiến hành bm các huyệt: a thị huyệt (bấm mạnh), kiên tỉnh, kiêng ngung,
khúc trì, ngoi quan, cực tuyền. Bấm tttăng dần đến mức tối đa bnh
nhân chịu được, thời gian trung bình 15-20 phút. Sau đó vận động nhẹ nhàng
theo sinh của khớp vai mức độ bệnh nhân chịu đựng. Thời gian điều tr
1-2 lần/ngày trong 7-10 ngày.
Đối với các bệnh nhân nặng đau nhiều và gần như không vận động
được khớp vai thì phải tổng hợp các thủ thuật xen kẽ của 1 liệu trình điều trị,
thkhác nhau như day, lăn, kéo rung, bm huyệt và vận động khớp vai là
chính, sau đó ng dẫn cho bệnh nhân ttập luyn. Tiến hành xoa bóp,
day, lăn, kéo rung vai tay, m mnh dần và bm các huyệt: phong trì, phong
th(chỗ lõm giữa y trên chân tóc 1 tấc), phong môn (hai n đối xứng,
ngang mm gai đốt sống ng 2 ra 1,5 tấc), a thị, thiên tăng (chỗ lõm xương
bvai), kiên trinh (cánh tay khép, huyệttrên đim đầu sau nếp nách 2 tấc),
kiên ngung, hợp cốc, khúc trì (cng tay gấp 90o, huyệt đầu ngoài của nếp