Xoa bóp, bấm huyệt hỗ trợ
phòng trị cao huyết áp
Theo Y học cổ truyền (YHCT), cao huyết áp (CHA) thuộc phạm vi bệnh chứng
huyễn vựng hoa mắt chóng mặt, váng đầu.
Bệnh thường gặp ở tuổi 40 trở lên, có nhiều nguyên nhân, phần nhiu khi chức
năng can, tỳ thận đã suy yếu, lại ăn ung không hợp hoặc lo nghĩ phiền uất càng
hại đến nguyên k mà dn đến âm huyết tỳ thn hư suy, vn hóa kém sinh đàm
thấp, khi đàm hiệp hỏa động lên gây thiếu máu nuôi dưỡng lên não đềuthể sinh
chứng huyễn vựng, và bnh cao huyết áp. Dưỡng huyết, kiện t, dưỡng tâm, hoá
đàm, li thấp rất cần thiết. Từ lâu, Y học ctruyn đã biết sử dụng một số huyệt có
tác dụngng cường máu nuôi dưỡng lên não để chưa trị chứng huyễn vựng và h
trợ điều trị bệnh cao huyết áp. Sau đây là mt số điểm huyệt cơ bản sử dụng châm
cứu, bấm huyệt, ngày một hoặc vài ln rất hiệu quả:
1. Tam âm giao: lồi cao mắt cá trong đo lên 3 thốn, sát bờ sau xương chày (huyệt
giao hội ba kinh âm). Tác dụng: bổ âm, giáng hỏa, kiện tỳ hóa thấp, an thần, li
tiu… Chữa trị: ănm mất ngủ do âm huyết hư.
2. Phong trì: dưới đáy hộp sọ, chổ lõm giữa thang và cơ ức đòn (giao hội huyệt
của hai kinh thủ thiếu dương). Tác dụng: đau đầu, trúng phong, hỏa vượng. Chữa
trị: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, cao huyết áp.
3. Ấn đường: vị trí trung điểm đầu trong cung lông mày. Tác dụng: định thần trí,
thanh nhit. Chữa trị đau đầu chóng mt, thần kinh suy nhược.
4. Thần đình: vị trí từ mũi thẳng lên trán vào quá chân tóc 0,5 thốn. Huyệt hội của
đốc mạch. Tác dụng trị bệnh đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
5. Bách hội: vị trí ở đĩnh đầu (hội huyệt các kinh dương). Tác dụng: đau đầu, suy
nhược thần kinh, thăng dương. Chữa trị: đau đầu, chóng mặt thiếu máu não.
6. Hợp cốc: vị trí trung điểm xươngn tay ngón hai. Tác dụng: huyệt chính điều
chỉnh bệnh tật về vùng đầu mặt. Chữa trị: đau đầu, chóng mặt, mất ngủ.
7. Nội quan: vị trí từ nếp gấp cổ tay đo lên 2 thốn giữa khe gân cơ tay lớn và gân
tay bé) Tác dụng: tăng sức đề kháng, dưỡng tâm tỳ… Chữa trị: bệnh về nội
thương, hồi hộp, mt ngủ, ăn kém.
8. c tam lý: vị trí dưới mắt gối ngoài (huyệt độc tỵ) đo xuống 3 thốn, cách mào
xương chày 1 khoát ngón tay. Tác dụng: kiện tỳ vị, li đàm thấp, tăng sức đề
kháng. Chữa trị: tỳ vị , bụng đầy ăn kém, suy nhược. Ngoài những huyệt cơ bản
trên có thgia gim thêm một số huyệt theo đối chứng trị liu tăng tác dụng điều
trnhư sau:
- Người hình thgầy gò nóng trong (do âm hư), gia huyệt tác dụng bổ âm dưỡng
huyết như: huyệt Thận du, Can du.
- Nếu người vốn hay nóng bốc hoả lên đầu gia thêm huyệt tác dụng thanh nhiệt
giáng hỏa như: Khúc trì, Hành gian.
- Nếu tiu ít, chân phù thêm huyt có tác dụng lợi tiu như: Phục lưu, Thái khê.
- Nếu người mập bụng ln chân không ấm (do thận khí hư) nên châm kết hợp cứu
m thêm huyt: Quan nguyên, Khí hải, Thn du, Dũng tuyền mi huyệt 5 10
phút.
- Nếu khó ngủ gia huyệt có tác dụng an thần như: An miên, Thn môn.
Qua thực tế lâm sàng cho thấy, bệnh cao huyết áp có nhiều triu chứng tương đồng
với chứng huyễn vựng, khi điu tr bệnh cao huyết áp thì chứng huyn vựng cũng
gim, ngược lại khi điều trị chứng huyễn vựng thì bnh huyết áp cao cũng gim.
Bất k ai khituổi chức năng can t thận đã có suy yếu, thiếu quan tâm ăn uống
nghỉ ngơi hợp lý mà dn đến âm huyết tỳ thận càng hư suy, vận hóa kém sinh đàm
trệ, khi đàm hiệp hỏa động lên thiếu máu nuôi dưỡng lên não đều có thể gây chóng
mặt xây xẩm và bnh cao huyết áp. Sử dụng một số điểm huyệt u trên để châm
cứu, bấm huyệt… ngày một đến vài lần có tác dụng dưỡng âm huyết, kiện t vị,
tiêu đàm thấp, giáng hỏa, tăng cường máu lên não là phòng trị chứng huyn vựng
và hỗ trợ phòng trị bệnh cao huyết áp, hầu như khôngtác dụng phụ.