94 Nguyn H. Kim, Nguyn L. H. Long. Tp c Khoa hc Đi hc M Thành ph H C Minh, 16(1), 94-107
Các yếu t ảnh hưởng đến hành vi công dân t chc ca nhân viên
trong lĩnh vực dch v nhà hàng: Nghiên cứu trường hp ti
Thành ph H Chí Minh
Factors affecting organizational citizenship behavior of employees
in restaurant service industry: The case of Ho Chi Minh City
Nguyn Hoàng Kim1, Nguyn Lê Hoàng Long1*
1Trường Đại hc Kinh tế Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
*Tác gi liên h, Email: longnlh@ueh.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.16.1.1384.2021
Ngày nhận: 28/05/2020
Ngày nhận lại: 27/10/2020
Duyệt đăng: 29/12/2020
Từ khóa:
cảm nhận sự hỗ tr của tổ
chức, cam kết cảm xúc, dịch
vụ nhà hàng, hành vi công
dân tổ chức, sự dấn thân vào
công việc
Keywords:
affective commitment, job
involvement, organizational
citizenship behavior,
perceived organizational
support, restaurant service
Hành vi công dân tổ chức là khái niệm thể hiện những hành vi
tùy ý của nhân nhưng mang lại lợi ích cho tổ chức. Trong lĩnh
vực dịch vụ nhà hàng, hành vi công dân tổ chức ngày càng được
quan tâm nghiên cứu vì ảnh hưởng tích cực của yếu tố này đến sự
hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu tìm hiểu
chế tác động giữa cảm nhận của nhân viên đối với sự hỗ trợ,
quan tâm của tổ chức và hành vi công dân tổ chức. Do đó, nghiên
cứu y bổ sung vào các nghiên cứu trước đó qua việc sử dụng
hình phương trình cấu trúc để kiểm định các giả thuyết liên quan
đến các yếu tố thể ảnh hưởng đến hành vi công dân tổ chức
trong nh vực dịch vụ nhà hàng. Kết quả cho thấy hành vi công
dân tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi cảm nhận sự hỗ trợ của tổ
chức và gián tiếp thông qua sự dấn thân vào công việc và cam kết
cảm xúc.
ABSTRACT
Organizational citizenship behavior (OCB) refers to out-role
behaviors but bring benefits to the organization. OCB is being
popular researched in restaurant service because of the positive
effect on customer satisfaction. However, there are few studies
about the mechanism of nexus between perceived organizational
support and organizational citizenship behavior. This study aims
to contribute to the literature about OCB in the restaurant service
industry by adopting Structural Equation Modeling (SEM) for
testing hypotheses. The results showed that OCB is directly
affected by perceived organizational support and indirectly
influenced through job involvement, affective commitment.
1. M đầu
Thc tin hoạt động qun tr ngun nhân lc cho thy mt trong nhng yếu t quan trng
làm giảm đi tính hiệu qu ca mt t chc vấn đề nhân viên ch c gng hoàn thành vai công
vic ca mình (Ryan, Schmit, & Johnson, 1996). Hiện tượng y xut phát t vic giữa người
Nguyn H. Kim, Nguyn L. H. Long. Tp chí Khoa hc Đi hc M Thành ph H Chí Minh, 16(1), 94-107 95
nhân viên và t chc không nhiu s tương tác trực tiếp ch yếu hoạt động da trên các
công c đánh giá mang tính định lượng (Antonsen, 2014). Trong lĩnh vực kinh doanh dch v nhà
hàng hiếm khi bt gặp trường hợp người nhân viên làm nhiều hơn vai trò ca mình, sn sàng cho
nhng công vic ngoài phân công chính nhng công việc đó giúp gia tăng li thế cnh tranh
ca t chc (Karatepe & Sokmen, 2006).
Những hành vi quan sát được tại các đơn vị kinh doanh nhà hàng trên đa bàn Thành ph
H Chí Minh cho thy nh vi côngn t chc không tht s ni bt, trong khi mt t chc mun
phát trin tt, to s hài lòng cho khách hàng đòi hỏi các nhân phải vượt lên trên nhng công
vic hàng ngày mà h thường làm, sn sàng cng hiến nhiều hơn cho t chc (Katz, 1964). Hành
vi công dân t chc là nhng hành vi cá nhân tùy ý, không trc tiếp, rõ ràng và không được công
nhn bi h thống khen thưởng chính thức nhưng chính những hành vi y giúp thúc đy hiu qu
ca t chức (Organ, 1988). Do đó, hành vi công dân t chc là mt hiện tượng không được th chế
hóa thành quy định mà xut phát t s t phát ca nhân viên.
thuyết s h tr ca t chc (Organizational support theory) do Eisenberger,
Huntington, Hutchison, & Sowa (1986) đề xut phát biu rng chính s h tr t chc dành
cho nhân viên s khiến h cm thy nghĩa vụ phải quan tâm đến s thịnh vượng ca t chc và
t đó làm bật ra hành vi quan trng vi t chc gi là hành vi công dân. Ngoài ra, s quan tâm ca
t chức đến nhân viên cũng th khiến h dấn thân hơn vào công việc đang làm, mang li s
cam kết v mt cảm xúc để t đó xuất hin nhng hành vi ngoài vai trò (Cho & Johanson, 2008;
Guchait & Back, 2016).
Mt s nghiên cu gần đây đã tìm hiểu tác động ca cm nhn s h tr ca t chức đến
hành vi công dân t chc (Afsar & Badir, 2016; Dai, Hou, Chen, & Zhuang, 2018; Thompson,
Fidell, & Ullman, 2020), mc dù vy các nghiên cu ch tiến hành khảo sát độc lp ảnh hưởng này
qua s dn thân vào công vic (Kim, 2013) hoc cam kết cm xúc (Gupta, Agarwal, & Khatri,
2016). Nghiên cứu này đóng góp vào khoảng trng nhng nghiên cứu trước đó qua việc đồng
thi xem xét vai trò ca s dn thân vào công vic cam kết cm xúc ca nhân viên trong mi
quan h gia cm nhn s h tr ca t chc và hành vi công dân t chc thuộc lĩnh vc dch v
nhà hàng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra những hàm ý cho nhà qun nhm th thúc đẩy
hành vi công t chc của nhân viên để t đó gia tăng hiệu qu hoạt động ca t chc.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Cm nhn s h tr ca t chc (Perceived organizational support)
Cm nhn s h tr ca t chc là khái nim thuc v lý thuyết s h tr ca t chức được
Eisenberger và cng s (1986) định nghĩa là việc “nhân viên phát trin mt nim tin toàn din liên
quan đến mức độ mà t chc coi trng s đóng góp và quan tâm đến phúc li ca họ”. Cảm nhn
s h tr ca t chức được xem là mt s đảm bo rng trong nhng tình hung phc tp, t chc
vn s h tr cho nhân viên nếu cần để h th hoàn thành công vic ca mình mt cách hiu
qu nht (George, Reed, Ballard, Colin, & Fielding, 1993).
2.1.2. S dn thân vào công vic (Job involvement)
Khái nim dn thân vào công việc được mô t lần đầu bởi Lodahl và Kejiner (1965). Đối
vi nhng nhân s dn thân vào công vic mức độ cao, thc hin tt công việc điều
quan trọng đối vi lòng t trng ca h (Lodahl & Kejiner, 1965). Kanungo (1982) sau đó định
nghĩa s dn thân vào công vic mức độ tâm lý mà người lao động xác định hoc cam kết đối
vi công vic của mình. Tương tự, Joiner và Bakalis (2006) t s dn thân vào công vic th
96 Nguyn H. Kim, Nguyn L. H. Long. Tp chí Khoa hc Đi hc M Thành ph H Chí Minh, 16(1), 94-107
hin s quan tâm, say mê của nhân viên đối vi các mục tiêu, văn hóa và nhiệm v ca t chc.
2.1.3. Cam kết cm xúc (Affective commitment)
Cam kết cảm xúc đề cp đến s cng hiến, gn kết tình cảm đối vi t chc ca nhân viên
(Allen & Meyer, 1990). Cohen (2007) cho rng cam kết cm xúc mt dng tình cm tích cc
đối vi t chức khi người nhân viên mong đợi t chc mình thành công cm thy t hào khi
mình là mt phn ca t chc. Mt trong nhng h qu tích cc ca cam kết cm xúc là nhân viên
s ước mun mình tiếp tc là thành viên ca t chc (Rhoades, Eisenberger, & Armeli, 2001).
2.1.4. Hành vi công dân t chc (Organizational citizenship behavior)
Hành vi công dân t chức được định nghĩa là những hành vi cá nhân ngoài vai trò và không
được công nhn ràng trong h thống khen thưởng chính thc tại nơi làm vic (Podsakoff &
MacKenzie, 1994). Nhân viên mức độ hành vi công dân t chc cao s sn sàng dn thân nhiu
hơn cho tổ chc (Chen, Hui, & Sego, 1998) th hin nhng hành vi tùy nguyn t chc
(Organ, Podsakoff, & MacKenzie, 2006). Vì vy, hành vi công dân t chc là hành vi mà cá nhân
la chn thc hin nhm mang li lợi ích cho người khác, vượt ra ngoài vai trò yêu cu trong t
chc cui cùng chính nhng hành vi này s mang li li ích cho t chc (Deckop, Cirka, &
Andersson, 2003; Peloza & Hassay, 2006).
2.2. Các gi thuyết nghiên cu
2.2.1. Cm nhn s h tr ca t chc và hành vi công dân t chc
Trên khía cnh trao đi xã hi, cm nhn s h tr ca t chc s yêu cu trách nhim t
nhân viên nhm đáp ng các mc tiêu ca t chc, khi nhân viên cm thy rng t chc coi
trng các giá tr nhân ca mình, h s đáp li thông qua các hành vi công dân t chc (Moorman,
Blakely, & Niehoff, 1998; Piercy, Cravens, & Lane, 2012; Podsakoff, MacKenzie, Paine, &
Bachrach, 2000; Settoon, Bennett, & Liden, 1996). Nghiên cu ca Wayne, Shore, Bommer,
Tetrick (2002) đã cho thấy cm nhn s h tr ca t chức tác động mạnh đến hành vi công
dân t chc. Kết qu nghiên cu ca Cardona, Lawrence, Bentler (2004) cũng xác nhn rng
nhng cá nhân có mức độ cm nhn s h tr ca t chc cao s được mi quan h xã hi vng
chc vi t chc ca h, t đó giúp gia tăng c hành vi công dân t chc. Vì vy, cm nhn s h
tr ca t chức được gi định rng có th thúc đẩy các hành vi công dân t chc:
H1: Cm nhn s h tr ca t chức tác động ch cực đến hành vi công dân t chc
ca nhân viên
2.2.2. Cm nhn s h tr ca t chc và cam kết cm xúc
Các yếu t liên quan đến cm nhn s h tr ca t chc như tăng lương, đề bt, đào tạo,
phát trin được coi là du hiu t chc th hin s tôn trng và quan tâm đến nhân viên, giúp
nhân viênng cao nim tin ca h vi t chc (Chen, Aryee, & Lee, 2005; Cheung, 2000). Nhân
viên s hình thành nên thái độ tích cực đối vi t chức để th hin lòng biết ơn và qua đó làm gia
tăng mức độ cam kết tình cm ca h (Rhoades et al., 2001). Kim, Leong, và Lee (2005) cũng ng
h quan điểm này khi cho rằng nhân viên có xu hướng th hin cm xúc mnh m để mong mun
tiếp tc là thành viên ca t chc khi h cm nhận được có s h tr t t chc của mình. Do đó,
cm nhn s h tr ca t chức được d đoán có thể nâng cao cam kết cm xúc:
H2: Cm nhn s h tr ca t chức tác động tích cc đến cam kết cm xúc ca nhân
viên
Nguyn H. Kim, Nguyn L. H. Long. Tp chí Khoa hc Đi hc M Thành ph H Chí Minh, 16(1), 94-107 97
2.2.3. Cm nhn s h tr ca t chc và s dn thân vào công vic
thuyết trao đổi xã hi cho rng cá nhân s cm thấy có nghĩa vụ phi hồi đáp theo cách
nào đó khi người khác đối x tt vi h (Konovsky & Pugh, 1994). Bng chng thc nghim cho
thy các nhân viên mức đ cm nhn s h tr ca t chc cao s tri nghim công vic
thun lợi hơn và sẽ đầu tư nhiều hơn cho công việc ca h trong t chc (Rhoades & Eisenberger,
2002). Qua đó, cảm nhn s h tr ca t chức được gi thuyết rng có th thúc đy s dn thân
vào công vic:
H3: Cm nhn s h tr ca t chức tác đng tích cực đến s dn thân vào công vic
ca nhân viên
2.2.4. S dn thân vào công vic và cam kết cm xúc
Blau và Boal (1987) trong nghiên cu của mình đã phát hiện rng có s ơng tác giữa s
dn thân vào công vic cam kết t chức, theo đó những nhân viên va dn thân vào công vic
và va cam kết vi t chc thì nhiu kh năng họ s chn tiếp tc li t chc. Ngoài ra, Mathieu
và Zajac (1990) khi nghiên cu các tiền đề và h qu ca cam kết t chức cũng cho thấy mi quan
h gia s dn thân vào công vic vi cam kết cm xúc s mạnh hơn so với mi quan h đó với
cam kết kế tc. Do vy, s dn thân vào công việc được d đoán thể giúp gia tăng cam kết
cm xúc:
H4: S dn thân vào công việc có tác động tích cực đến cam kết cm xúc ca nhân viên
2.2.5. Cam kết cm xúc và hành vi công dân t chc
Nhân viên s gn v mt tâm lý là mt yếu t d báo cho các hành vi công dân t
chc (Morrison, 1994). Cam kết t chức đóng vai trò thiết yếu đối vi hành vi công dân t chc
(Meyer, Stanley, Herscovitch, & Topolnytsky, 2002) các nghiên cứu trước đây cũng đã cho
thy mức độ quan trng ca cam kết cm xúc trong việc xác định các hành vi ngoài vai trò (Meyer
et al., 2002). Các cá nhân có cam kết cm xúc mnh m s th hin các hành vi có li cho t chc
những hành vi này thường không được t chức quy định rõ ràng (Meyer & Herscovitch, 2001).
Vì vy, gi thuyết cui cùng có th được mô t như sau:
H5: Cam kết cm xúc có tác động tích cực đến hành vi công dân t chc ca nhân viên
T các lp lun trên, mô hình nghiên cứu sau được đề xut:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xut
H2 (+)
H5 (+)
H4 (+)
H3 (+)
H1 (+)
Cm nhn
s h tr
ca t chc
Hành vi
công dân
t chc
S dn thân
vào công vic
Cam kết
cm xúc
98 Nguyn H. Kim, Nguyn L. H. Long. Tp chí Khoa hc Đi hc M Thành ph H Chí Minh, 16(1), 94-107
3. Thiết kế nghiên cu
3.1. Thang đo
Các thang đo được s dng trong bài nghiên cứu được trình bày ti Bng 1.
Bng 1
Các thang đo trong nghiên cứu
Nội dung thang đo
Cm nhn s h tr ca t chc
T chức này quan tâm đến tình trng ca tôi.
T chc này có s cân nhc mnh m đến mc tiêu và giá tr ca tôi.
T chức này quan tâm đến ý kiến ca tôi.
T chc này sẵn sàng giúp đỡ khi tôi thc s cn.
S giúp đỡ luôn hin din trong t chc khi tôi gp vấn đề.
T chc này tha th nhng sai sót khách quan ca tôi.
S dn thân vào công vic
Công vic này là mt phn quan trng trong cuộc đời tôi.
Tôi cm thy gn bó v cm xúc vi công vic ca mình.
Tôi cm thy áy náy nếu rời cơ quan khi công việc chưa hoàn thành.
Tôi cm thy thích thú vi công vic ca mình.
Cam kết cm xúc
Tôi s hnh phúc làm vic ti t chức đến khi tôi v hưu.
Làm vic ti t chc có nhiều ý nghĩa đối vi cá nhân tôi.
Tôi tht s cm thy vấn đề t chức đang đối mặt cũng là vấn đề ca tôi.
Tôi cm nhn có s gn kết cá nhân đối vi t chc ca mình.
Tôi t hào nói cho người khác biết v t chc ca mình.
Tôi có cm xúc mnh m rng tôi thuc v t chc ca mình.
Hành vi công dân t chc
Tôi điều chnh lch làm vic của mình để giúp đỡ các đồng nghip khác.
Tôi c gắng giúp đỡ người khác để h có th hòa nhp vào t chc.
Tôi tích cc theo dõi s phát trin ca t chc.
Tôi tham gia vào các công việc không được yêu cầu nhưng thể giúp ích cho
hình nh ca t chc.
Tôi đưa ra những gi ý sáng to nhm ci thin chức năng của t chc.
Ngun: Nhóm tác gi tng hp
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp thuận tiện, phi xác suất. Các tác giả sẽ
xin phép người quản lý nhà hàng để tiến hành khảo sát và những nhân viên đang làm việc tại các
nhà hàng đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được phát bảng câu hỏi giấy. Dữ liệu được phân tích bằng