BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG VŨ BẢO DUNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG VŨ BẢO DUNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ BÍNH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP. Hồ Chí Minh ngày 24 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Trương Vũ Bảo Dung
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. v CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 2 1.2. 1.3. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4 1.6. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 5 1.7. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 5 1.8. 1.9. Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIÊM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................................................. 6 2.1. Lý thuyết về rủi ro phá sản của NHTM ......................................................... 6 2.1.1. Các khái niệm về phá sản ngân hàng NHTM ................................................ 6 2.1.2. Rủi ro phá sản ngân hàng ............................................................................... 8 Đo lường rủi ro phá sản NHTM .................................................................... 9 2.2. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM ................................. 11 2.3.1. Yếu tố bên trong ........................................................................................... 12 2.3.1.1. Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn) ...................................................... 13 2.3.1.2. Asset quality (Chất lượng tài sản Có) .......................................................... 14 2.3.1.3. Management ability (Năng lực quản lý) ...................................................... 15 2.3.1.4. Earnings strength (Khả năng sinh lời) ......................................................... 17 2.3.1.5. Liquidity Sufficiency (Khả năngthanh khoản) ............................................ 18 2.3.1.6. Sensitivity to market risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường) ............ 19 2.3.2. Yếu tố bên ngoài .......................................................................................... 20 2.4. Một số nghiên cứu trước về dự báo phá sản NHTM ................................... 24 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 33 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU .............................. 34 3.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 34 3.1.1. Biến phụ thuộc ............................................................................................. 35 3.1.2. Các biến độc lập Xit...................................................................................... 35 3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 37 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 40 3.2. 3.3. Thu thập và xử lý số liệu ............................................................................. 41 3.3.1. Cỡ mẫu ......................................................................................................... 41 3.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ......................................................... 41
iii
Phương pháp ước lượng .............................................................................. 41 3.4. Các kiểm định .............................................................................................. 46 3.5. Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 47 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 48 Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................ 48 4.1. Phân tích đa cộng tuyến ............................................................................... 49 4.2. Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu .................................................. 50 4.3. Phân tích lựa chọn mô hình nghiên cứu ...................................................... 50 4.4. Kiểm định phương sai của sai số không đổi ................................................ 51 4.5. Kiểm định tự tương quan ............................................................................. 52 4.6. Tổng hợp kết quả kiểm định ........................................................................ 52 4.7. Kết quả kiểm định độ phù hợp của các biến bằng phương pháp GLS ........ 53 4.8. Kết luận chương 4 ..................................................................................................... 58 CHƯƠNG 5: HÀM Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 59 Hàm ý .......................................................................................................... 59 5.1. Khuyến nghị giải pháp quản trị rủi ro phá sản trong hệ thống NHTM Việt 5.2. Nam thời gian tới ...................................................................................................... 59 5.2.1. Khuyến nghị đối với các NHTM ................................................................. 59 5.2.1.1. Sử dụng đòn bẩy hợp lý và cấu trúc vốn vững mạnh .................................. 59 5.2.1.2. Quản trị thanh khoản .................................................................................... 61 5.2.1.3. Tăng quy mô NHTM.................................................................................... 62 5.2.1.4. Tăng trưởng phù hợp với tăng trưởng GDP ................................................. 63 5.2.2. Khuyến nghị đối với Chính phủ và NHNN ................................................. 63 5.2.2.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ ................................................................... 63 5.2.2.2. Khuyến nghị đối với NHNN ........................................................................ 64 Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 66 5.3. Kết luận chương 5 .................................................................................................... 67 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... vi PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. xiii PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... xv PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................. xvi PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................... ix
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Nghĩa đầy đủ Từ tiếng Anh Ký hiệu viết tắt
1 BCTC 2 CAR Capital Adequacy Ratio
3 CIC Credit information center
4 CPI 5 ctg 6 DPRR
7 FDIC
8 FDICIA
FEM 9 IMF 10 11 GDP Consumer Price Index Federal Deposit Insurance Corporation Federal Deposit Insurance Corporation Improvement Act of 1991 Fixed Effects Model International Monetary Fund Gross Domestic Product
12 GLS General Least Square
13 GNP
14 NCUA
Báo cáo tài chính Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam Chỉ số giá tiêu dùng Các tác giả Dự phòng rủi ro Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Đạo luật Cải thiện Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang năm 1991 Phương pháp tác động cố định Quỹ tiền tệ quốc tế Tổng sản phẩm quốc nội Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi Tổng sản lượng quốc gia Cục Quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng thương mại
Gross National Product National Credit Union Administration 15 NHNN 16 NHTM 17 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 18 NHTW
19 OLS Ordinary Least Squares
20 PCI Per Capita Income
21 REM Random Effects Model
22 ROA Return on Assets
23 ROE Return On Equity
24 TCTD 25 TNHH 26 VCSH
27 WLS Weighted Least Squares Ngân hàng Trung Ương Phương pháp bình phương nhỏ nhất Quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người Phương pháp tác động ngẫu nhiên Tỷ số Lợi nhuận trên tài sản Tỷ số Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tổ chức tín dụng Trách nhiệm hữu hạn Vốn chủ sở hữu Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất có trọng số
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởngđến rủi ro phá sản của
NHTM ......................................................................................................................... 29
Bảng 3.1: Các giả thuyết về mối tương quan của các yếu tố ảnh hưởng rủi ro phá
sản NHTM ................................................................................................................... 39
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ............................................................................. 48
Bảng 4.2: Phân tích đa cộng tuyến qua phương pháp phương sai phóng đại ............. 50
Bảng 4.3: Hệ số tương quan giữa các biến ................................................................. 50
Bảng 4.4: Kết quả Kiểm định phương sai của sai số không đổi ................................. 51
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tự tương quan ............................................................... 52
Bảng 4.6: Kết quả Kiểm định bằng phương pháp GLS .............................................. 53
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Z-score các NHTM Việt Nam qua các năm ........................................... 54
Biểu đồ 4.2: Z-score trung bình và LEV trung bình các NHTM Việt Nam
qua các năm ................................................................................................................. 55
Biểu đồ 4.3: Z-score trung bình và LDR các NHTM Việt Nam qua các năm............ 56
Biểu đồ 4.4: Z-score trung bình và Tổng tài sản bình quân các NHTM Việt Nam
qua các năm ................................................................................................................. 57
Biểu đồ 4.5: Z-score trung bình các NHTM Việt Nam và GDP Việt Nam qua các
năm .............................................................................................................................. 58
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Trong sự phát triển của kinh tế xã hội, Ngân hàng là một yếu tố không thể
thiếu bởi các chức năng cơ bản của nó. Trước hết, ngân hàng có vai trò sống còn đối
với hoạt động kinh tế, bởi vì ngân hàng tái phân bổ tiền tiết kiệm từ người thặng dư
tạm thời, tới người đi vay - những người có thể sử dụng vốn tốt hơn. Đồng thời,
ngân hàng trở thành trung gian thanh toán ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt cho
khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ, hình thành
mạng lưới thanh toán điện tử trong và ngoài nước và cung cấp tiền mặt khi khách
hàng cần.
Tại Việt Nam, từ khi hình thành nên hệ thống Ngân hàng hai cấp bao gồm
NHTW và NHTM, các NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh về tiền tệ và ngày
càng được mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế đất nước. Bên cạnh đó ngành Ngân hàng còn có đóng góp lớn cho ngân
sách thông qua việc thực hiện nghĩa vụ thuế. NHTM còn là trung gian truyền dẫn
hiệu quả việc thực hiện các chính sách tiền tệ của NHNN. Hiện nay, các NHTM
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, nâng tầm trở thành định chế tài chính lớn,
đủ sức cạnh tranh và hợp tác với các định chế tài chính lớn nước ngoài.
Chính bởi tầm quan trọng trong cung cấp tín dụng và vận hành hệ thống thanh
toán, cùng với vai trò to lớn của NHTM, nên sự phá sản của các ngân hàng có thể
gây ra tác động tiêu cực tới nền kinh tế so với sự sụp đổ của các hoạt động kinh
doanh khác. Tính đến thời điểm này, NHNN chưa phải áp dụng biện pháp phá sản
đối với bất kỳ ngân hàng yếu kém nào, Nguyên nhân là do: (i) ngân hàng phá sản sẽ
tác động xấu đến hệ thống, thị trường và tâm lý của người dân; (ii) dù đã có luật
nhưng các thủ tục phá sản, định giá, thanh lý tài sản rất phức tạp, trong khi Việt
Nam lại chưa có kinh nghiệm và khả năng để đáp ứng được các yêu cầu này. Tuy
nhiên theo cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập ngày càng sâu rộng, NHTM
cũng là một doanh nghiệp, một thành phần của nền kinh tế, việc phá sản đối với các
NHTM là hoàn toàn có thể xảy ra. Chính vì vậy, nhận diện những yếu tố ảnh hưởng
2
đến rủi ro dẫn đến phá sản đối với hoạt động của các NHTM trong bối cảnh hiện
này là vấn đề cần được làm rõ.
Đây là lý do học viên chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá
sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu trong luận văn của
mình, với mong muốn, kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung thêm cơ sở
khoa học trong quản trị và quản lý điều hành hoạt động của các NHTM trong thời
gian tới.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu thị trường tài chính đã có niềm tin rằng Chính phủ sẽ không để một
ngân hàng nào phá sản, nhằm bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền, giảm thiểu
nguy cơ rủi ro lây lan, ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng. Thực tế, năm
2015, với thực trạng hoạt động yếu kém của 3 NHTM là VNCB, Oceanbank, GP
Bank, nhằm xử lý dứt điểm các yếu kém của 3 ngân hàng, NHNN đã quyết định
thực hiện biện pháp mua bắt buộc toàn bộ cổ phần của 3 ngân hàng này với giá 0
đồng và chỉ định các NHTMCP có vốn Nhà nước (Vietcombank, VietinBank) tham
gia quản trị, điều hành và thực hiện phương án cơ cấu lại, thay vì để các ngân hàng
này phá sản. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 -
2015” đã đi qua với nhiều thương vụ sáp nhập diễn ra, một vài ngân hàng đã biến
mất và hàng loạt ngân hàng yếu kém được xử lý dứt điểm.
Đầu tiên là thương vụ sáp nhập 3 ngân hàng Ficombank, TinNghiaBank, SCB
thành SCB; TrustBank đổi tên thành VNCB; WesternBank sáp nhập vào Tổng công
ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) rồi đổi tên thành PVcomBank;
Habubank nhập vào SHB; DaiABank vào HDBank; TienPhongBank gọi vốn từ
Tập Đoàn Vàng Bạc Đá Quý DOJI rồi đổi tên thành TPBank; Navibank tìm được
nhà đầu tư, tự tái cơ cấu và đổi tên thành NCB. Tiếp đó là các thương vụ BIDV
nhận MHB; Maritime Bank nhận MDB và Sacombank nhận Southernbank.
Điều này đặt ra câu hỏi, phải chăng niềm tin của thị trường là đúng, tại sao
các ngân hàng yếu kém lại không phá sản mà sẽ được NHNN tìm mọi cách giúp
3
đỡ, tự cơ cấu hoặc chỉ định ngân hàng khác thực hiện tiếp nhận, phương án khác là
mua lại với giá 0 đồng?
Với việc là chủ thể quan trọng, trung gian của nền kinh tế, việc phá sản các
NHTM sẽ gây ảnh hưởng mang tính dây chuyền, đặc biệt là tại Việt Nam, khi thị
trường tài chính chưa đủ mạnh để ứng phó với rủi ro, hành lang pháp lý chưa hoàn
chỉnh cho phá sản NHTM. Tuy nhiên đó là câu chuyện của quá khứ, gần đây, khi
cụm từ phá sản ngân hàng ngày càng được nhắc đến nhiều cho thấy, thị trường đã
chuẩn bị tâm lý cho điều xấu nhất xảy ra. Không chỉ chuẩn bị tâm lý, những điều
kiện thiết yếu cũng đã được chuẩn bị, như quỹ bảo hiểm tiền gửi đã lớn, tăng số
tiền được trả cho tất cả các khoản tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một cá nhân tại
ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi từ 50 triệu đồng lên 75 triệu đồng, và cuối
cùng là hành lang pháp lý.
Luật Phá sản 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 được kỳ vọng nhằm khắc
phục các bất cập đã nảy sinh trong quá trình thực hiện Luật Phá sản 2004 và tạo lập
cơ chế mới xử lý phá sản doanh nghiệp hiệu quả hơn, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên liên quan. Điểm mới cơ bản của Luật Phá sản 2014 là đã
luật hóa các quy định về phá sản TCTD, xây dựng cơ chế xử lý phá sản phù hợp
với các TCTD; khắc phục những bất cập trước đây, quy định rõ hơn về việc nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với TCTD.
Đã có hành lang pháp lý cơ sở, Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá
sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” sẽ giúp dự báo rủi ro phá sản của
các NHTM, đồng thời thị trường sẽ có cái nhìn khách quan hơn đối với việc phá sản
ngân hàng, các nhà đầu tư đưa ra được lựa chọn đúng đắn hơn, NHNN cũng có thể
xác định được những NHTM cần chú ý trong đề án tái cơ cấu giai đoạn 2016 -2020
đang thực hiện.
1.3. Mục tiêu của đề tài
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định và ước lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro phá sản
của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016.
4
1.3.2.Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng mô hình ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản các
NHTM;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng và ước lượng mức độ ảnh hưởng đến rủi ro
phá sản của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016;
- Đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm kiểm soát rủi ro phá sản đối với các
NHTM tại Việt Nam.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên đây, cần giải quyết các câu hỏi:
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM?
- Các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến rủi ro phá sản các
NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016?
- Cần thực hiện các giải pháp và kiến nghị nào nhằm hạn chế rủi ro phá sản
đối với các NHTM tại Việt Nam trong thời gian tới?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá
sản của các NHTM tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian nghiên cứu: Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP)
tại Việt Nam (danh sách các ngân hàng xem tại phụ lục 1).
Về thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập từ năm 2008-2016.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu sử dụng chính trong đề tài này là phương pháp nghiên
cứu định lượng bằng việc sử dụng mô hình kinh tế lượng để ước lượng mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đế rủi ro phá sản của các NHTM tại Việt Nam giai
đoạn 2008 - 2016.
- Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu: Do việc thu thập thông tin từ BCTC của các
NHTMCP không đầy đủ, một số NHTM không công bố BCTC đầy đủ qua các
5
năm, do đó chỉ thu thập được thông tin từ các BCTC của 25 NHTMCP tại Việt
Nam hiện nay trong khoảng thời gian 2008 – 2016.
- Sử dụng phần mềm STATA trong xử lý thống kê.
1.7. Nội dung nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã xác định, nội dung nghiên cứu của
luận văn bao gồm:
i. Hệ thống hoá các lý thuyết về rủi ro phá sản của NHTM, các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro phá sản NHTM.
ii. Khảo cứu các nghiên cứu thực nghiệm đã công bố để thiết lập mô hình ước
lượng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM tại Việt Nam.
iii. Thu thập và xử lý dữ liệu theo mô hình đã xác định nhằm xác định và ước
lượng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM cổ phần tại
Việt Nam;
iv. Phân tích kết quả từ mô hình nghiên cứu để đề xuất các gợi ý chính sách.
1.8. Đóng góp của đề tài
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu xác định và ước lượng các yếu tố ảnh hưởng
đến rủi ro phá sản của các NHTMCP tại Việt Nam sẽ giúp các NHTM, các cơ quan
quản lý Nhà nước về tiền tệ ngân hàng có thêm cơ sở khoa học thực nghiệm trong
hoạch định các chính sách quản trị và quản lý.
1.9. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia
thành 5 chương sau:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIÊM
VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 5: HÀM Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIÊM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Lý thuyết về rủi ro phá sản của NHTM
2.1.1. Các khái niệm về phá sản ngân hàng NHTM
Khái niệm “phá sản” thường được hiểu : (1) là tình trạng một tổ chức kinh
doanh bị mất khả năng thanh toán và bị cơ quan Nhà nước (thông thường là tòa án)
ra quyết định tuyên bố phá sản, hoặc (2) là thủ tục pháp lý liên quan đến một tổ
chức kinh doanh để giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của tổ chức đó.
Tuy nhiên trong nghiên cứu, việc phá sản doanh nghiệp không chỉ là các quyết định
của Tòa án hay việc doanh nghiệp tự nộp đơn phá sản mà tùy vào thời điểm, thị
trường được nghiên cứu mà các tác giả có quan điểm khác nhau về phá sản và nguy
cơ phá sản.
Altman (1968) nghiên cứu tại Mỹ cho rằng các doanh nghiệp phá sản khi
không giải quyết được nghĩa vụ nợ và nộp đơn xin phá sản.
Shelagh Hefferman (2005) cho rằng khả năng phá sản của các doanh nghiệp
xảy ra khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, khi nợ phải trả
vượt quá tài sản hoặc tài sản ròng âm
Tuy nhiên quan điểm về phá sản doanh nghiệp cần được xem xét khi áp dụng
vào NHTM do những đặc thù khác biệt trong kinh doanh. NHTM hoạt động trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ, đây là lĩnh vực nhạy cảm và tác động trực tiếp đến mọi
hoạt động trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của các NHTM có thể xuất hiện
nhiều rủi ro và chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau, khi một ngân hàng mất khả
năng thanh toán sẽ tạo ra tác động lan truyền đến các NHTM khác. Chính vì thế
Chính phủ và NHNN luôn kiểm soát chặt chẽ hoạt động của ngân hàng nhằm ổn
định hệ thống tiền tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng xảy ra ảnh hưởng đến toàn
nền kinh tế. Trong trường hợp xảy ra khủng hoảng, các đơn vị quản lý cũng sẽ thực
hiện rất nhiều biện pháp khác nhau trước khi để phá sản thực sự diễn ra.
7
Sự phá sản ngân hàng, trong thuật ngữ tiếng Anh có thể kể đến như Bank
failure, Bank bankruptcy, Bank insolvency, trong đó Bank failure được sử dụng
nhiều hơn cả. Nếu Bank failure và Bank bankruptcy chỉ về sự phá sản ngân hàng
nói chung, thì Bank insolvency lại chỉ riêng trường hợp ngân hàng phá sản do mất
khả năng thanh toán.
Daniel Martin (1977), một chuyên gia của Ngân hàng Dự trữ Liên Bang Mỹ
tại New York trong một nghiên cứu về dự báo sớm khả năng phá sản NHTM đã cho
rằng, ngân hàng sẽ phá sản nếu giá trị ròng bị âm hoặc nếu tiếp tục hoạt động sẽ dẫn
tới thiệt hại ngay lập tức dẫn đến giá trị ròng âm. Tuy nhiên, hầu hết các tình huống
thất bại của ngân hàng được giải quyết bằng những cách không dẫn đến phá sản
theo nghĩa hợp pháp. Giám sát sáp nhập bắt buộc, trong đó ngân hàng yếu hơn được
sáp nhập vào một ngân hàng mạnh hơn theo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước,
được áp dụng thường xuyên hơn là để ngân hàng phá sản thực tế.
Kaufman G.G. - Cato J. (1996) trong nghiên cứu Sự thất bại của ngân hàng,
rủi ro hệ thống và các điều tiết về ngân hàng đã định nghĩa, một ngân hàng không
thành công về mặt kinh tế khi giá trị thị trường của tài sản giảm xuống dưới giá trị
thị trường của nợ phải trả, do đó giá trị thị trường của vốn (giá trị ròng) trở nên âm.
Vào thời điểm đó, ngân hàng không thể mong đợi trả hết tiền cho người gửi tiền đầy
đủ và đúng thời hạn.
Theo Business dictionary, phá sản ngân hàng xảy ra khi ngân hàng mất khả
năng thanh toán và không thể đáp ứng các nghĩa vụ tín dụng của nó, và buộc phải
đóng cửa bởi các cơ quan quản lý. Điều này thường xảy ra khi ngân hàng có các
khoản nợ quá lớn và không có khả năng thanh toán bằng các nguồn vốn có sẵn và
không còn các khoản tiền cần thiết để duy trì dòng tiền mặt ổn định.
Khác với các định nghĩa trên, Logan A. (2001) và Shelagh Hefferman (2005)
đều đưa ra khái niệm về phá sản NHTM là khi ngân hàng mất khả năng thanh toán,
bị sáp nhập hoặc bị mua lại bởi một ngân hàng lớn khỏe mạnh, được sự kiểm soát
của chính phủ hoặc ngân hàng đó phải nhận sự cứu trợ từ NHTW. Khái niệm này về
bản chất không phải là việc ngân hàng nộp đơn phá sản, mà là ngay khi ngân hàng
8
không thanh toán được các khoản nợ, và bị các cơ quan quản lý áp dụng các biện
pháp đặc biệt để kiểm soát rủi ro lan rộng.
Có thể tóm lại, phá sản NHTM xảy ra theo nghĩa hẹp là khi ngân hàng không
thể thanh toán được các khoản nợ bằng nguồn vốn tự có và nộp đơn phá sản. Theo
nghĩa rộng, phá sản ngân hàng còn được tính trong các trường hợp bị mua lại bởi
các ngân hàng mạnh, bị cơ quan quản lý áp dụng các biện pháp đặc biệt như chỉ
định sáp nhập hoặc quốc hữu hóa.
2.1.2. Rủi ro phá sản ngân hàng
Thuật ngữ rủi ro hay nguy cơ phá sản ngân hàng (Bank failure risk) được sử
dụng trong nghiên cứu nước ngoài với hàm ý tổng hợp các rủi ro ngân hàng gặp
phải dẫn đến phải đối mặt với sự phá sản.
Sherrill Shaffer (2012) trong nghiên cứu về rủi ro phá sản NHTM tại Úc đã
nêu ra rủi ro phá sản hay nguy cơ thất bại là tập hợp của các rủi ro ngân hàng gặp
phải, tăng giảm rủi ro này bằng cách điều chỉnh các yếu tố rủi ro trong ngân hàng.
Ví dụ như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản cao hơn thì rủi ro phá sản cao hơn.
Tại Việt Nam, Nguyễn Thanh Dương (2013) cho rằng việc giảm thu nhập dẫn
tới làm thâm hụt vốn sẽ khiến ngân hàng lâm vào trạng thái khánh kiệt và đứng
trước nguy cơ phá sản.
Phạm Tiến Đạt (2013) khi đánh giá rủi ro trong NHTM nhằm phục vụ cho
hoạt động kiểm toán BCTC, đã cho rằng Rủi ro vỡ nợ là rủi ro khi ngân hàng không
đủ VCSH để bù đắp cho sự sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản do hậu quả của
các loại rủi ro khác, thiếu kinh nghiệm quản lý vĩ mô, do sự suy thoái của nền kinh
tế, tỷ trọng huy động tiền gửi nhỏ, chủ yếu dựa vào các khoản vay, sự gia tăng các
vụ vỡ nợ trong danh mục cho vay của các khách hàng. Có thể thấy định nghĩa này
đã chỉ ra dấu hiệu cụ thể để xác định phá sản ngân hàng, đó là giá trị tài sản suy
giảm dẫn đến VCSH không đủ bù đắp. Nguyên nhân do: (i) hậu quả của các loại rủi
ro khác trong ngân hàng, như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,…
hoặc (ii) do quản lý yếu kém, hoặc (iii) suy thoái kinh tế.
9
Tóm lại, rủi ro phá sản NHTM là rủi ro xảy ra khi NHTM đứng trước nguy cơ
nộp đơn phá sản, hoặc bị kiểm soát bởi cơ quan có thẩm quyền, hoặc bị bắt buộc
sáp nhập vào ngân hàng khác. Rủi ro phá sản NHTM xảy ra do nguyên nhân từ các
rủi ro khác trong hoạt động của NHTM, xuất phát từ nội tại ngân hàng hoặc từ môi
trường kinh doanh bên ngoài, mà biểu hiện đầu tiên là không đủ VCSH để bù đắp
cho sự sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản, mất khả năng thanh khoản.
2.2. Đo lường rủi ro phá sản NHTM
Một trong những nghiên cứu đầu tiên về phá sản doanh nghiệp là của Beaver
(1966), trong nghiên cứu về “Financial Ratios as Predictors of Failure” (Các chỉ số
tài chính dự báo sự phá sản), cho rằng một trong những dấu hiệu để nhận biết công
ty phá sản là công ty không thanh toán được trái phiếu công ty khi đến hạn, không
chi trả được cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi, có tài khoản ngân hàng bị thấu chi. Beaver
đã tiến hành so sánh 6 tỷ số tài chính: dòng tiền/tổng nợ; thu nhập ròng/tổng tài sản;
tổng nợ/tổng tài sản; vốn lưu động/tổng tài sản; tỷ lệ thanh toán hiện thời; khoảng
phi tín dụng (no-credit interval) giữa các công ty vỡ nợ và không vỡ nợ. Kết quả
cho thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm này. Từ đó nghiên cứu cho rằng có thể dự đoán
được nguy cơ vỡ nợ qua các tỷ số tài chính.
Kế thừa nghiên cứu của Beaver (1966), Altman (1968) đã đưa ra nghiên cứu
“Financial ratios, discriminant analysis and the prediction of corporate bankruptcy”
(Các tỷ số tài chính, phân tích biệt số và dự báo phá sản công ty). Mô hình Altman
Z - score là kết quả thực nghiệm trên 66 doanh nghiệp sản xuất từ năm 1946 - 1965
(trong đó 33 doanh nghiệp phá sản và 33 doanh nghiệp không phá sản); là chỉ số kết
hợp 5 tỷ số tài chính khác nhau với các trọng số khác nhau. Mô hình cho kết quả dự
báo có độ chính xác đến 95% các công ty phá sản trong thời gian trước 1 năm và
72% trong vòng 2 năm. Mô hình chỉ số Z lúc này được ứng dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất đã cổ phần hóa.
Năm 1977 Altman, Haldenman và Narayanan đã xây dựng mô hình mới để
xác định nguy cơ phá sản của các tập đoàn (mô hình ZETA). Mô hình sử dụng dữ
liệu trong giai đoạn 1969 đến 1975 gồm 53 công ty phá sản và 58 công ty không
10
phá sản. Các công ty này được chia thành 2 nhóm sản xuất và thương mại bán lẻ.
Đặc biệt mô hình sử dụng phương pháp phân tích phân biệt số, đây là phương pháp
được sử dụng phổ biến trong các mô hình dự báo sau này.
Mô hình cho kết quả dự báo có độ chính xác đến 95% các công ty phá sản
trong thời gian trước 1 năm và đến 70% các công ty phá sản trong thời gian trước 5
năm. Nghiên cứu cho thấy rằng không có sự khác biệt lớn giữa các công ty thuộc
lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực khác. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ đưa ra các biến để dự
báo phá sản nhưng không đưa ra các hệ số cho các biến nên không được sử dụng
rộng rãi và kiểm định tính thực tiễn bởi các nghiên cứu khác.
Đến năm 2000 Altman và các cộng sự đã phát triển từ mô hình dự báo năm
1968 thành ba mô hình dự báo khác nhau, trong đó có mô hình được áp dụng cho
các doanh nghiệp phi sản xuất, trong đó có ngân hàng.
Boyd, J. H. và Graham, S. L. (1986), trong nghiên cứu “The profitability and
risk effects of allowing bank holding companies to merge with other financial firms:
a simulation study” (Lợi nhuận và rủi ro tác động đến việc cho phép ngân hàng cổ
phần kết hợp với các công ty tài chính khác: một nghiên cứu mô phỏng), dựa trên ý
tưởng về z-index, chỉ số liên quan trực tiếp đến xác suất âm VCSH được tóm tắt
bằng phương trình:
μ+k
z =
𝜎
Trong đó μ là trung bình lợi nhuận trên tài sản (phần trăm), k là phần trăm vốn
cổ phần trong tài sản, và σ là độ lệch chuẩn về lợi nhuận trên tài sản như là một đại
diện cho sự biến động. Theo thống kê, z đo lường độ lệch chuẩn mà lợi nhuận giảm
tới mức độ nào để làm suy giảm VCSH, theo giả định về mức độ bình thường của
lợi nhuận của các ngân hàng. Mức z cao hơn tương ứng với khoảng cách lớn hơn
đối với sự cạn kiệt tài sản và do đó sự ổn định của các ngân hàng lớn hơn.
Từ đó Boyd và các cộng sự đã đưa ra mô hình Z-score chuyên sử dụng cho
việc đánh giá nguy cơ xảy ra mất khả năng thanh toán tại các hệ thống tín dụng nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
11
ROA+
Vốn chủ sở hữu bình quân Tổng tài sản bình quân Độ lệch chuẩn của ROA
Z-score =
Chỉ số Z-score càng cao thì mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân
hàng càng thấp. Đến năm 1988 Hannan & Hanweck phát triển chỉ số rủi ro Z-
score như sau:
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản
ROA bình quân+
Z-score = Độ lệch chuẩn của ROA
Chỉ số Z-score này nêu lên tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và
VCSH, đồng thời cho rằng rủi ro mất khả năng thanh toán phụ thuộc hai thành tố
này. Z-score thể hiện việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn, từ đó khiến ngân
hàng lâm vào trạng thái khánh kiệt và đứng trước nguy cơ phá sản.
Cihak & Hesse (2008), để lượng hóa sự ổn định, nghiên cứu áp dụng chỉ số
Z-score được tính như sau:
Vốn chủ sở hữu bình quân Tổng tài sản bình quân
ROA Bình quân+
Z-score = Độ lệch chuẩn của ROA
Theo Foos (2010) đưa nghiên cứu bổ sung sử dụng chỉ số Z-score như sau
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản
Bình quân(ROA +
Z-score = ) Độ lệch chuẩn của ROA
Cho đến nay chỉ số Z-score được áp dụng rộng rãi cho các nghiên cứu về sức
khỏe và rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Trong thời gian gần đây, các
bài nghiên cứu thường sử dụng công thức tính Z-score theo Cihak & Hesse (2008)
như các nghiên cứu của Dan J. Jordan và ctg (2010), Nguyễn Thanh Dương (2013),
Phan Thị Nhi Khánh (2016).
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM
Dựa trên các nghiên cứu trước đó, xác định được các yếu tố chính ảnh hưởng
tới rủi ro phá sản bao gồm 2 nhóm: Yếu tố bên trong và Yếu tố bên ngoài.
12
2.3.1. Yếu tố bên trong
Ngày nay, có rất nhiều lý thuyết về việc xác định các yếu tố bên trong ảnh
hưởng tới hoạt động của NHTM. Việc đánh giá hoạt động của các NHTM hiện nay
trên thế giới thường được thực hiện theo hai mô hình CAMELS và FIRST. Mô hình
CAMELS đã được áp dụng từ những năm 1970 - là hệ thống xếp hạng, giám sát
tình hình ngân hàng của Mỹ. Mô hình này dựa trên báo cáo tài chính, dựa trên thang
điểm từ 1 - 5 để các nhà quản lý đưa ra đánh giá, xếp hạng ngân hàng. Có 6 nhân tố
mà mô hình CAMELS đưa ra là: vốn, chất lượng tài sản, quản lý, lợi nhuận, thanh
khoản và độ nhạy cảm rủi ro đối với thị trường. Do vậy, mô hình này tập trung
nhiều tới khía cạnh tài chính hơn là phi tài chính. Trong khi đó, mô hình xếp hạng
ngân hàng FIRST của Nhật Bản được xét ở 10 yếu tố: quản lý kinh doanh, tuân thủ
pháp luật, quản lý bảo vệ khách hàng, quản lý rủi ro toàn diện, quản lý vốn,… Với
mô hình FIRST, các yếu tố phi tài chính)được chú ý hơn. Ngoài ra các công ty độc
lập, tư nhân nổi tiếng trên thị trường như Moody, Standard & Fitch… đưa ra các kết
quả xếp hạng ngân hàng và kết quả được công bố cho công chúng biết. Tuy nhiên
các tổ chức này thường quan tâm tới khả năng sinh lời trong tương lai của các ngân
hàng mà không phải khả năng thất bại, phá sản của ngân hàng trong tương lai.
Trong số các mô hình trên, hệ thống đánh giá CAMELS được hầu hết các
ngân hàng và tổ chức tài chính trên thế giới áp dụng, và được coi là một phương
pháp được công nhận rộng rãi trên thế giới đối với việc phân tích tài chính trong
ngành ngân hàng. Đây là một công cụ rất hữu ích trong việc đưa ra các dự đoán liệu
ngân hàng có lành mạnh hay không và nó cho phép các nhà phân tích tài chính xác
định giá trị của ngân hàng với mức độ tin cậy nhất, đặc biệt trên khía cạnh tài chính
và đối với những hệ thống NHTM chưa thu thập được nhiều thông tin phi tài chính.
Trong nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro phá sản ngân hàng của
các tác giả Yaraslau Taran (2012), Unuafe Okaro Kenneth, Afolabi M. Adeniyi
(2014) đã dụng mô hình CAMEL đề xác định các biến độc lập.
Hệ thống đánh giá CAMEL do Cục Quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ
(NCUA) xây dựng, song không chỉ có Hoa Kỳ mà còn có nhiều nước trên thế giới
13
áp dụng. Sau khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, hệ thống đánh giá CAMEL được
Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Nhóm Ngân hàng Thế giới khuyến nghị áp dụng ở các nước
bị khủng hoảng như một trong các biện pháp để tái thiết khu vực tài chính.
CAMELS là chữ viết tắt bằng tiếng Anh của 6 nhân tố mà theo nhận định của
cộng đồng ngân hàng thế giới, muốn duy trì được tính lành mạnh và ổn định của
một ngân hàng, cần phải có 6 yếu tố này.
Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn),
Asset quality (Chất lượng tài sản),
Management Ability (Năng lực quản lý),
Earnings strength (Lợi nhuận),
Liquidity risk (Rủi ro thanh khoản),
Sensitivity to market risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường).
Đây là 6 yếu tố trong hệ thống đánh giá nhằm kiểm tra và giám sát mức độ an
toàn và vững mạnh của các NHTM, được đưa ra trong đạo luật FDICIA của Mỹ.
Hệ thống đánh giá sẽ cho điểm từ 1 đến 5 đối với 6 yếu tố này, sau đó sẽ giúp
hình thành mức điểm tổng hợp, cũng với thang điểm từ 1 đến 5. Ngân hàng có mức
điểm tổng hợp từ 1 đến 2 được xem là an toàn, trong khi từ 3 đến 5 được xem là
không đáp ứng yêu cầu.
Ưu điểm của mô hình CAMELS là các tiêu chí đánh giá năng lực và tình hình
tài chính được định lượng và áp dụng đồng nhất với tất cả các ngân hàng. Cùng với
đó, việc đánh giá hiệu quả và mức độ rủi ro của một TCTD có thể dễ dàng thực hiện
qua các việc xếp hạng/đánh giá trong nhiều thời kỳ liên tiếp và dưới cùng những chỉ
tiêu thống nhất.
2.3.1.1. Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn)
Mức độ an toàn vốn thể hiện ở số vốn tự có để hỗ trợ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.Vốn tự có của NHTM tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của
NHTM nhưng là điều kiện tiên quyết để thành lập ngân hàng, vận hành kinh doanh
và phát triển. Theo Nguyễn Thị Cẩm Giang và ctg (2013), một số chỉ tiêu đánh giá
mức độ an toàn vốn của NHTM như sau:
14
CAR- tỷ lệ an toàn vốn
CAR = (Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)
Theo Nguyễn Văn Chương và ctg (2013), tỷ số này giúp xác định được khả
năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi
ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Khi ngân hàng đảm bảo được tỷ số này
nghĩa là đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính để tự bảo vệ
mình và những người gửi tiền.
Đòn bẩy, là tỷ số VCSH/Tổng huy động. Khi ngân hàng huy động vốn nhiều
có thể đối mặt rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Đòn bẩy vừa thể hiện góc nhìn
về tổng huy động so với VCSH để đánh giá ngân hàng tuân theo luật định ra sao,
vừa có góc nhìn về VCSH như là khoảng đệm bảo vệ ngân hàng những rủi ro xảy
ra. Trong các nghiên cứu của mình, Andrew Logan (2001), Yaraslau Taran (2012)
Nguyễn Thanh Dương (2013), Nguyễn Hữu Thạch (2015),đều đồng ý với quan
điểm trên và cho rằng tỷ số VCSH/Tổng huy động càng tăng thì rủi ro phá sản
NHTM sẽ giảm. Tuy nhiên Montgomery và ctg (2003) lại chỉ ra biến động ngược
lại nhưng dường như không có ảnh hưởng đáng kể tới phá sản NHTM do hệ số rất
nhỏ.
2.3.1.2. Asset quality (Chất lượng tài sản Có)
Tài sản Có của NHTM bao gồm tiền mặt, ngân hàng còn giữ các chứng khoán
ngắn hạn, có tính lỏng cao… tại quỹ, cho vay, đầu tư và tài sản cố định. Việc xác
định quy mô, cơ cấu và chất lượng các thành phần trong tài sản Có nhằm đảm bảo
ngân hàng hoạt động an hoàn và có lãi, trong đó, cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của tài sản Có. Việc quản lý cho vay không tốt sẽ
dẫn tới rủi ro tín dụng, đặc biệt là nợ xấu - nguy cơ lớn dẫn tới đổ vỡ. Khi thị trường
nhận thấy chất lượng tài sản kém sẽ dẫn tới mất niềm tin vào ngân hàng, điều này
có thể dẫn tới rủi ro thanh khỏan do việc đổ xô rút tiền gửi của người gửi tiền. Mặt
khác, việc không khai thác hết được tiềm năng sinh lời của tài sản Có sẽ dẫn tới rủi
ro nguồn vốn.
Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản Có của NHTM:
15
Tỷ số Nợ xấu/tổng dư nợ của ngân hàng, tỷ số này càng nhỏ càng tốt. Nợ xấu
là một trong hững dấu hiệu quan trọng cảnh báo tình hình sức khỏe của Ngân hàng,
đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng. Tỷ số nợ xấu càng cao, nguy cơ khách hàng
không trả được nợ càng cao, dẫn tới khả năng mất vốn và sụt giảm doanh thu, ngân
hàng sẽ lâm vào tình trạng khó khăn (Montgomery và ctg (2003); Halling M.,
Hayden E. (2006)).
Tỷ số DPRR tín dụng/Tổng dư nợ cho vay bao gồm dự phòng của ngân
hàng. Nguyễn Hữu Thạch (2015) cho rằng khi tỷ số này càng cao thì rủi ro tín dụng
càng cao, nợ xấu tăng cao, chất lượng tài sản giảm, lợi nhuận sụt giảm và khả năng
phá sản của NHTM sẽ tăng lên và ngược lại. Andrea M. Maechler & ctg (2009)
nghiên cứu biến có tính chất tương tự là DPRR tín dụng/ doanh thu thuần cũng cho
kết quả như trên. Tuy nhiên Nguyễn Thanh Dương (2013) lại cho rằng tỷ số này
không có tác động đến rủi ro phá sản NHTM.
Tỷ số Chi phí DPRR tín dụng/Thu nhập lãi thuần của ngân hàng. Nguyễn
Thanh Dương (2013)cho rằng tỷ số này vừa thể hiện chất lượng tài sản vừa theo dõi
tình hình nợ xấu được xử lí ảnh hưởng đến thu nhập ra sao. Khi thu nhập không đủ
bù rủi ro sẽ khiến ngân hàng xa rời mục tiêu tạo lợi nhuận. Phan Thị Nhi Khánh
(2016) cho rằng chi phí DPRR tín dụng tăng hàm ý chất lượng tài sản cho vay giảm,
nợ xấu tăng, xử lý nợ xấu bằng nguồn dự phòng ảnh hưởng tới thu nhập, rủi ro phá
sản tăng.Dan J. Jordan &ctg (2010) sử dụng tỷ số chi phí dự phòng nợ xấu/tổng nợ,
tỷ số này cao hơn cho thấy khả năng thất bại ngân hàng cao hơn. Ngược lại Halling
M. & Hayden E. (2006) cho rằng tỷ số này nghịch biến với rủi ro bởi vì các ngân
hàng có điều kiện tài chính tốt thường chủ động tăng cường dự phòng, ngược lại
những ngân hàng khó khăn sẽ tìm cách giảm chi phí dự phòng xuống thấp nhất.
2.3.1.3. Management ability (Năng lực quản lý)
Yếu tố này đánh giá năng lực của nhà quản lý trên mọi mặt hoạt động của
NHTM, thể hiện ở các quyết định, các quy trình, quy định được triển khai nhằm
thực hiện các mục tiêu của hội đồng quản trị, việc kiểm soát tuân thủ, hệ thống
thông tin quản lý có đầy đủ và chặt chẽ hay không. Năng lực quản lý đóng vai trò
16
quan trọng trong việc vận hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu năng lực
quản lý yếu kém sẽ dẫn đến các quyết định kinh doanh sai lầm, chẳng hạn như định
hướng chú trọng cho vay ngành nghề có rủi ro cao và không lường trước sự khủng
hoảng của ngành nghề đó, hoặc có thể bỏ sót những dấu hiệu sai phạm trong việc
tuân thủ quy trình của cấp dưới, bất cứ biểu hiện nào cũng dẫn đến nguy cơ phá sản
cho NHTM.
Các yếu tố nhằm đánh giá năng lực quản lý chủ yếu mang tính chất định tính
như chiến lược kinh doanh của ngân hàng, cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động,
chất lượng quản trị rủi ro hoạt động,…Các yếu tố có thể định tính đã được sử dụng
trong phân tích như:
Quy mô ngân hàng, trong các nghiên cứu, quy mô ngân hàng thường được
xác định là quy mô tổng tài sản. Logan A. (2001) Yaraslau Taran (2012) tìm thấy
mối quan hệ đồng biến giữa rủi ro phá sản và quy mô ngân hàng theo tổng tài sản,
các NHTM lớn có khả năng đa dạng hóa các rủi ro trên dòng sản phẩm và quản lý
rủi ro tốt hơn các ngân hàng nhỏ. Ngược lại, Yong Tan và ctg (2013) lại tìm thấy
mối quan hệ nghịch biến với hàm ý các NHTM lớn hơn phải gánh chịu nhiều rủi ro
hơn do cho vay và đầu tư nhiều hơn. Nghiên cứu của Phan Thị Nhi Khánh (2016)
không tìm thấy mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng theo tổng tài sản.
Tỷ số Thu nhập ròng/Tổng số nhân viên, theo Halling M. & Hayden E.
(2006), đây là chỉ số về hiệu quả làm việc của nhân viên, chỉ ra rằng chất lượng
quản lý không phải là một yếu tố tiên đoán quan trọng cho các vấn đề tài chính cho
toàn bộ ngành ngân hàng nhưng có thể tạo sự khác biệt cho nhóm các ngân hàng có
nguy cơ phá sản. Các ngân hàng quản lý hiệu quả có rủi ro phá sản thấp hơn.
Tỷ số Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động thuần, trong nghiên cứu của
Yaraslau Taran (2012) và Nguyễn Hữu Thạch (2015) chỉ ra, khi tăng các chi phí
cho hoạt động (đa số là lương và trợ cấp) sẽ giúp NHTM hoạt động ổn định hơn và
tránh nguy cơ phá sản.
17
2.3.1.4. Earnings strength (Khả năng sinh lời)
Mọi hoạt động kinh doanh suy cho cùng là vì mục tiêu lợi nhuận, do đó, khả
năng sinh lời là yếu tố đánh giá trước tiên việc kinh doanh thành công hay thất bại
của NHTM. Các nguồn thu của NHTM chia thành các khoản thu từ hoạt động tín
dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh…); thu
từ hoạt động từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán,
dịch vụ ngân quỹ…); thu khác (từ lãi góp vốn, mua cổ phần, mua bán chứng khoán,
kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí, thu từ nghiệp vụ uỷ thác, đại lý, thu từ kinh
doanh bảo hiểm,…).
Khả năng sinh lời không chỉ thể hiện số lợi nhuận tạo ra của ngân hàng mà
còn phản ánh cơ cấu lợi nhuận, chất lượng của lợi nhuận. Nếu lợi nhuận có được từ
những nguồn thu bất thường, hay lợi nhuận quá phụ thuộc vào một loại nguồn thu
nào đó đều là những dấu hiệu không tốt.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của NHTM:
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets) của ngân
hàng. Công thức: Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/Tổng tài sản.
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của NHTM. Tài sản
của một NHTM được hình thành từ nguồn vốn vay và VCSH. Cả hai nguồn vốn
này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả của việc
chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. Theo Yaraslau Taran
(2012), ROA càng cao thì càng tốt vì Ngân hàng đang kiếm được nhiều tiền hơn
trên lượng đầu tư ít hơn, do đó rủi ro ít hơn. Phan Thị Nhi Khánh (2016) cho rằng
tăng tỷ số này tức là tăng lợi nhuận sau thuế, giúp NHTM khuếch đại quy mô, tăng
vốn, tạo uy tín trên thị trường, tăng trưởng huy động à cho vay, làm giảm rủi ro của
ngân hàng.
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên VCSH (Return on common equity) của ngân
hàng. Công thức: Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/Vốn cổ phần thường.
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lời. Theo Halling M., Hayden E. (2006), tỷ số ROE càng cao
18
càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty
đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế
cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số
ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Ngược lại, theo
kết quả nghiên cứu của Phan Thị Nhi Khánh (2016), chi phí cho VCSH cao hơn chi
phí cho vốn vay, khoản mục chi phí trung bình tăng, làm giảm lợi nhuận của
NHTM, rủi ro tăng cao.
Tỷ số Thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân của ngân hàng. Tỷ số này
dùng để đánh giá ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến khả năng phá sản của ngân hàng,
vì thu nhập từ lãi là nguồn thu nhập chính của các NHTM. Tỷ số này tăng có thể do:
(i) Tăng thu nhập lãi thuần (từ việc kiểm soát các tài sản - nguồn vốn nhạy cảm với
lãi hiệu quả), hoặc (ii) Giảm tổng tài sản (từ việc giảm đầu tư, cho vay và giảm huy
động) hoặc do cả hai đều có thể giảm rủi ro cho ngân hàng (Yaraslau Taran (2012);
Nguyễn Hữu Thạch (2015)).
Tuy nhiên có khá nhiều nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ nghịch biến của tỷ
số Thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân tới rủi ro phá sản NHTM. Logan A.
(2001) cho rằng sự phụ thuộc vào thu nhập lãi thuần làm tăng rủi ro cho NHTM.
Theo kết quả nghiên cứu của Dan J. Jordan &ctg (2010), tỷ số thu nhập từ lãi/tài sản
sinh lời cao hơn dẫn đến khả năng thất bại của ngân hàng cao hơn. Có thể đây là
thước đo rủi ro và các ngân hàng cho vay rủi ro sẽ có lãi cao hơn nhưng không đủ
để bù đắp cho nguy cơ vỡ nợ cao hơn. Thu nhập từ lãi cao hơn cũng có thể là do các
tổ chức tăng lãi suất cho vay hoặc thực hiện lãi suất mặc định đối với khách hàng
vay đang gặp khó khăn về tài chính. Nguyễn Thanh Dương (2013) và Phan Thị Nhi
Khánh (2016) cũng có kết quả nghiên cứu tương tự.
2.3.1.5. Liquidity Sufficiency (Khả năngthanh khoản)
NHTM thường xuyên huy động tiền gửi kỳ hạn ngắn với lãi suất thấp và cho
vay kỳ hạn dài với lãi suất cao hơn, do đó NHTM luôn có nhu cầu về thanh khoản
rất lớn. Tính thanh khoản của NHTM là khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và
giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết tức thời. Theo định nghĩa ủa Ủy ban Basel
19
(1996), rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy
đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với
chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc
không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Vì thanh
khoản ảnh hưởng trực tiếp tới niềm tin của thị trường nên đây là một trong những
rủi ro tác động nhanh nhất, trực tiếp dẫn đến nguy cơ phá sản NHTM, gây ra ảnh
hưởng lan truyền, có thể sụp đổ toàn hệ thống.
Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản của NHTM như sau:
Tỷ số Tổng dư nợ cho vay/ Tổng huy động của ngân hàng. Tỷ số này dùng
đo lường thanh khoản, tỷ số này tăng thì rủi ro thanh khoản tăng vì mất cân đối giữa
cung và cầu thanh khoản (Montgomery & ctg (2004)). Trong khi đó Nguyễn Thanh
Dương (2013) tìm thấy mối quan hệ nghịch biến do khi khó khăn thanh khoản xuất
hiện dẫn đến việc các NHTM cạnh tranh tăng lãi suất huy động, làm tỷ số này giảm
nhưng rủi ro lại tăng cao.
Tỷ số Tài sản thanh khoản/ Tổng huy động ngắn hạn của ngân hàng. Tài
sản thanh khoản xem như là khoản dự trữ để đối phó sự cố người gửi tiền đồng loạt
yêu cầu rút tiền gửi trước hạn. Tỷ số này càng cao thì thanh khoản càng tốt, từ đó sẽ
hạn chế khả năng phá sản (Andrea M. M. & ctg (2009); Nguyễn Hữu Thạch
(2015)). Trong khi đó Nguyễn Thanh Dương (2013) không tìm thấy sự ảnh hưởng
của tỷ số này tới rủi ro phá sản NHTM.
2.3.1.6. Sensitivity to market risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường)
Độ nhạy với rủi ro thị trường chính là đo lường độ nhạy của thu nhập hay vốn
tự có của NHTM với biến động của lãi suất thị trường, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng
hóa, và giá cổ phiếu.
Việc đo lường mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường của các NHTM cần
được sử dụng các mô hình chuyên biệt về đo lường nhạy cảm và nghiên cứu chuyên
sâu, do đó trong phạm vi đề tài sẽ không đo lường yếu tố này.
20
2.3.2. Yếu tố bên ngoài
Có rất nhiều yếu tố bên ngoài từ môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ảnh
hưởng tạo thành môi trường kinh doanh của NHTM, một sự thay đổi dù nhỏ của
những yếu tố này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp theo hướng tích cực hoặc tiêu cực lên
NHTM. Và với những NHTM chưa có sự chuẩn bị ứng phó, hay khả năng ứng phó
với sự thay đổi kém thì nguy cơ phá sản là có thể xảy ra.
Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn
định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, vì đây cũng là điều
kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo
khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi
nền kinh tế có tăng trưởng cao và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu
cầu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh do đó nhu cầu vay vốn tăng làm cho
các ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình đồng thời
khả năng nợ xấu có thể giảm vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp cũng được
nâng cao. Ngược lại, khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì lại
là những nhân tố bất lợi cho hoạt động của các NHTM như nhu cầu vay vốn giảm;
nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động của các NHTM.
Một số yếu tố được đề cập nhiều trong các nghiên cứu trước là:
i. Mức độ tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên
đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá
tăng trưởng kinh tế tới rủi ro phá sản NHTM được sử dụng nhiều nhất là Tốc độ
tăng trưởng GDP.
Các nghiên cứu của Andrea M. M. & ctg (2009); Yong Tana & ctg (2013) đều
cho rằng khi GDP tăng, lượng sản xuất của nền kinh tế tăng, sức khỏe của nền kinh
tế là tương đối tốt, ngân hàng và khách hàng có điều kiện kinh doanh thuận lợi.
Nhưng trong thời kỳ suy thoái, các điều kiện kinh doanh bất lợi, khách hàng bị ảnh
hưởng về kinh doanh, có thể phá sản, ngân hàng sẽ ít khách hàng hơn và có thể đối
21
diện rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả được nợ. Do đó, tăng trưởng GDP
được kỳ vọng có tương quan nghịch chiều với rủi ro. Tuy nhiên trong nghiên cứu
của Phan Thị Nhi Khánh (2016) cho rằng, các NHTM đối mặt với rủi ro cao hơn
trong thời gian ký kết hợp đồng kinh tế, do đó tăng trưởng GDP ảnh hưởng tiêu cực
tới rủi ro phá sản NHTM.
ii. Lạm phát
Trong phạm vi một quốc gia, lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa
và dịch vụ trong nền kinh tế theo thời gian, hay nói cách khác, là sự mất giá trị hay
suy giảm sức mua của một loại tiền tệ.
Lạm phát ảnh hưởng tới mọi mặt của kinh tế xã hội. Trong điều kiện nền kinh
tế chưa đạt đến mức toàn dụng, lạm phát tự nhiên thúc đẩy kinh tế chuyển động và
thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng. Tuy nhiên tỷ lệ lạm phát cao hoặc không thể dự báo
trước lại có hại cho nền kinh tế, khi đồng tiền mất giá quá nhanh, việc đầu tư kinh
doanh mang về lợi nhuận không đủ bù đắp sự mất giá, người dân sẽ dừng hoạt động
kinh doanh và chuyển sang tích trữ hàng hóa có giá trị, từ đó cũng ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động của ngân hàng. Và khi nền kinh tế đình trệ, việc NHTM phá sản
là không thể tránh khỏi, do đó lạm phát được kỳ vọng có tương quan thuận chiều
với rủi ro. Các nghiên về ảnh hưởng của lạm phát tới rủi ro phá sản NHTM mang
lại các kết quả khác nhau. Ví dụ như Andrea M. M. & ctg (2009) cho kết quả tác
động cùng chiều; Yong Tana & ctg (2013) cho kết quả tác động ngược chiều; Phan
Thị Nhi Khánh (2016) lại cho rằng lạm phát không có tác động tới rủi ro phá sản
NHTM.
iii. Tâm lý thị trường và chính sách của Chính Phủ
Too-big-to-fail (quá lớn để sụp đổ) là thuật ngữ quốc tế ra đời kể từ năm 1984,
sau trường hợp Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi liên bang Mỹ (FDIC) cứu trợ cho
Continental Illinois. Thuật ngữ này ám chỉ các tổ chức, thể chế tài chính – ngân
hàng, doanh nghiệp có quy mô, ảnh hưởng rất lớn trong mỗi nền kinh tế, buộc các
chính phủ phải tăng cường hỗ trợ họ khỏi sụp đổ khi có bất cứ bất ổn tài chính nào
xảy ra, nhằm tránh những hệ lụy đối với nền kinh tế.
22
Với lý lẽ này, áp dụng trong hệ thống ngân hàng thì các ngân hàng lớn có vai
trò đặc biệt trong việc dẫn dắt hệ thống tài chính - kinh tế sẽ được Chính Phủ bảo hộ
và giúp đỡ vượt qua khó khăn.
Theo Frederic S. Mishkin (2006) nghiên cứu tại Mỹ, mặt tốt về việc có mạng
lưới an toàn của chính phủ là nó có thể ngăn ngừa những cơn khủng hoảng của ngân
hàng. Mạng lưới này tại Mỹ chính là bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền, đặc biệt
cho các NHTM lớn, ngoài ra còn có nhiều biện pháp khác nhằm giúp đỡ NHTM
gặp khó khăn. Tuy nhiên mặt xấu là nó tạo ra những rủi ro nguy hiểm về đạo đức
cho các ngân hàng tạo ra những nguy cơ cao hơn. Khi người gửi tiền được bảo vệ
đầy đủ, họ biết rằng mình sẽ không bị lỗ nếu ngân hàng không thành công, và do đó
ít có động lực để giám sát các hoạt động của ngân hàng và rút vốn nếu ngân hàng có
quá nhiều rủi ro. Nếu không có sự giám sát từ người gửi tiền, các ngân hàng biết
rằng họ có thể tham gia vào các hoạt động rủi ro mà không bị trừng phạt, và điều
này có thể làm tăng khả năng xảy ra thất bại của ngân hàng. Nguy cơ về đạo đức do
mạng lưới an toàn của chính phủ thậm chí còn nghiêm trọng hơn đối với các tổ
chức ngân hàng lớn bởi vì khi họ thất bại, nó có thể dẫn đến rủi ro hệ thống trong đó
toàn bộ hệ thống ngân hàng đang bị đe dọa. Sự thất bại của một tổ chức lớn không
chỉ có thể gây ra những thất bại ngay lập tức của các đối tác của ngân hàng và phần
còn lại của hệ thống tài chính mà còn có thể dẫn đến một cuộc khủng hoảng niềm
tin có thể lan tràn tới các ngân hàng khác và các tổ chức tài chính, thất bại lan
truyền và một cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra. Do các chi phí tiềm năng cho nền
kinh tế từ sự thất bại của ngân hàng lớn, các chính phủ rất miễn cưỡng để các tổ
chức ngân hàng lớn bị thất bại, hoặc, nếu có, chịu mọi chi phí cho người gửi tiền,
ngay cả khi bảo hiểm tiền gửi được giới hạn ở một số tiền nhất định. Một biểu hiện
cụ thể của hiện tượng này xảy ra khi Continental Illinois là một trong 10 ngân hàng
lớn nhất ở Hoa Kỳ, trở nên mất khả năng thanh toán vào tháng 5 năm 1984. FDIC
không chỉ bảo đảm cho người gửi tiền đến hạn mức bảo hiểm 100.000 USD mà còn
đảm bảo tất cả các tài khoản vượt quá 100.000 USD và thậm chí ngăn ngừa thiệt hại
cho chủ sở hữu trái phiếu của Continental Illinois.
23
Đối với hệ thống NHTM Việt Nam hiện tại, có vẻ như bất cứ NHTM nào cũng
có thể xem là “Too-big-to-fail”, vì sự sụp đổ của một ngân hàng không chỉ ảnh
hưởng tới hoạt động của ngân hàng khác, mà còn ảnh hưởng tới tâm lý thị trường,
người gửi tiền sẽ mất lòng tin vào hệ thống dẫn đến sự mất thanh khoản nghiêm
trọng của toàn hệ thống. Do đó, tới thời điểm hiện tại, chưa có một ngân hàng nào,
dù là quy mô nhỏ so với toàn hệ thống, thực sự phá sản.
Tuy nhiên việc bảo hộ của Chính Phủ có thể dẫn tới sự chủ quan của hệ thống,
các nhà quản lý sẽ mở rộng các hoạt động kinh doanh, chấp nhận rủi ro cao hơn để
đạt lợi nhuận cao hơn,… Những điều này gây ra mối nguy hiểm không thể lường
trước và không thể lượng hóa, đặc biệt là khi ngân hàng không còn nhận được sự
bảo hộ.
Ngoài ra, như đã phân tích, các chính sách vĩ mô của Chính Phủ và NHNN sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các NHTM, đặc biệt là các NHTM Nhà
nước. Mặc dù những chính sách này luôn được ban hành với mục đích đảm bảo an
toàn hoạt động và thúc đẩy NHTM phát triển lành mạnh, tuy nhiên, không phải
NHTM nào cũng có thể đáp ứng ngay lập tức những yêu cầu, quy định được ban ra.
Các NHTM này sẽ tìm cách né tránh hoặc “lách” qua những khe hở, hay sử dụng
mọi biện pháp để đạt được yêu cầu của quy định, điển hình như cuộc chạy đua tăng
vốn của NHTM, dẫn đến sự sở hữu chéo nghiêm trọng của các NHTM Việt Nam,
khiến rủi ro tăng cao.
Đôi khi một ngân hàng đang có thanh khoản tốt, hoạt động kinh doanh ổn định
vẫn có thể sụp đổ chỉ bởi một vài tin đồn thất thiệt. Điều này xảy ra khi người gửi
tiền đồng loạt yêu cầu ngân hàng thanh toán tiền gửi trước hạn, đe doạ vượt qua tất
cả các ngưỡng chịu đựng đã được dự báo và phòng ngừa, phá vỡ hoàn toàn trạng
thái thanh khoản của các ngân hàng dày công xây dựng, thậm chí của cả các ngân
hàng vốn đang được cho là an toàn. Tuy nhiên rất khó dự báo trước về việc phát
sinh tin đồn, do vậy, ngay cả khi có được trạng thái thanh khoản tốt, các ngân hàng
cũng không thể chủ quan.
24
2.4. Một số nghiên cứu trước về dự báo phá sản NHTM
Các nghiên cứu nước ngoài:
Andrew Logan (2001) sửdụng mô hình hồi quy Logit khi nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến Cuộc khủng hoảng ngân hàng nhỏ của Anh vào đầu những năm
1990. Với báo cáo này, các chỉ số quan trọng nhất của phá sản trong tương lai là sự
phụ thuộc lớn vào thu nhập lãi ròng, khả năng sinh lợi thấp, đòn bẩy thấp, tài sản
ngắn hạn thấp so với nợ và tăng trưởng tín dụng thấp . Hầu hết các chỉ số này đều
cho thấy các ngân hàng đã thất bại vào giữa năm 1991. Như vậy, không giống như
những ngân hàng không phá sản, các ngân hàng sau đó thất bại đã cho thấy một chu
kỳ bùng nổ và bứt phá rõ rệt trong tăng trưởng cho vay.
Montgomery H., Tran B. H., Santoso W.,Besar D., (2004) đã sử dụng mô
hình hồi quy Logit để xác định nguyên nhân phá sản của các NHTM Nhật Bản và
Indonesia trong giai đọan 1997 – 2003. Mô hình này bao gôm 17 biến độc lập, đã
chỉ ra tỷ số cho vay trên tổng huy động, tỷ số đòn bẩy VCSH trên trong dư nợ, tỷ số
vốn điều lệ trên dư nợ đồng biến với rủi ro, tuy nhiên nghiên cứu này không bao
gồm các biến về kinh tế vĩ mô, các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài.
Halling M., Hayden E. (2006) trong nghiên cứu ‘Bank failure Prediction: A
Two-Step Survival Time Approach’ đã sử dụng mô hình hồi quy Logit với 1100
ngân hàng của Áo trong những năm 1995 – 2002, trong đó khoảng 150 ngân hàng
phá sản. Nghiên cứu này đã có nhiều sáng tạo khiến cho kết quả nghiên cứu trở nên
đáng tin cậy hơn. Thứ nhất, nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận thời gian tồn tại - mô
hình logit rời rạc với nhiều điểm thời gian tồn tại - cho phép các biến số khác nhau
theo thời gian và dữ liệu bị kiểm duyệt theo khoảng thời gian. Thứ ba, sử dụng bộ
dữ liệu toàn bộ do Ngân hàng quốc gia Áo cung cấp, bao gồm tất cả các ngân hàng
Áo trong giai đoạn 1995-2002 và 50 biến độc lập về các rủi ro vỡ nợ tiềm ẩn khác
nhau, trong đó có 17 biến có ý nghĩa thống kê. Hơn nữa, nghiên cứu cũng áp dụng
mô hình logit hiện đang được sử dụng trong các thủ tục Phân tích ngoại tại của
Ngân hàng Quốc gia Áo.
25
Kết quả nghiên cứu chỉ ra tỷ số lợi nhuận kinh doanh trên tổng tài sản đồng
biến với rủi ro, trong khi tỷ sốchi phí dư phòng nợ xấu của năm trước nghịch biến
với rủi ro. Tuy nhiên nghiên cứu này quá lớn và có rất nhiều số liệu được lấy từ
nguồn dữ liệu Ngân hàng Quốc gia Áo mà không thể thu thập tại Việt Nam nên
nhiều biến không khả thi khi áp dụng vào mô hình nghiên cứu của tác giả. Do đó,
trong phần tóm tắt của nghiên cứu này chỉ nêu các biến khả thi thu thập tại Việt
Nam.
Andrea M. Maechler, Srobona Mitra, and DeLisle Worrell (2009) đã công
bố nghiên cứu thực hiện cho IMF là‘Decomposing Financial Risks and
Vulnerabilities in Emerging Europe’(Phân tích những rủi ro tài chính và những
điểm yếu tại các nước Châu Âu). Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến với
biến phụ thuộc là Z-score, để đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, rủi ro thanh khoản và kinh tế vĩ mô (lạm phát và tăng trưởng GDP) đến hoạt
động của 13 ngân hàng tại khu vực Châu Âu và 8 ngân hàng các nước láng giềng từ
năm 1997 đến 2004. Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng có ảnh hưởng quan trọng tới
sự mất ổn định trong kinh doanh ngân hàng, khi tăng trưởng tín dụng tăng lên, các
ngân hàng dễ bị tổn thương hơn. Khi tăng trưởng tín dụng tăng lên, điều quan trọng
là đảm bảo giám sát quy mô, nhằm giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng trải qua sự mở
rộng tín dụng nhanh trong bối cảnh chính sách tín dụng chặt chẽ hơn thể hiện sự ổn
định thấp hơn. Việc trích lập DPRR cao hơn có liên quan đến sự ổn định thấp hơn,
vì khả năng sinh lời thấp hơn và sự biến động về lợi nhuận cao hơn. Các ngân hàng
ngoài EU10 có xu hướng có mức độ rủi ro cao hơn các ngân hàng trong EU10 do
mức vốn hóa tương đối thấp. Không có sự khác biệt đáng kể giữa các hồ sơ rủi ro
của ngân hàng lớn hơn và nhỏ hơn, mặc dù sự biến động trở lại của các ngân hàng
lớn hơn có xu hướng thấp hơn, cho thấy hiệu quả đa dạng hóa.
Dan J. Jordan, Dr. Douglas Rice, Jacques Sanchez, Christopher Walker,
Donald H. Wort (2010) trong nghiên cứu “Predicting Bank Failures: Evidence
from 2007 to 2010” (Dự đoán Ngân hàng phá sản: Bằng chứng trong giai đoạn
2007-2010) đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến với Z-score là biến phụ thuộc, đưa
26
ra 9 yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của 225 Ngân hàng phá sản ở Mỹ trong
giai đoạn 2007 đến 2010.
Các kết quả của nghiên cứu này cho thấy mô hình bao gồm các biến được liệt
kê có thể dự đoán với 88,2%, 78,6%, 71,4% và 66,0% độ chính xác liệu một ngân
hàng sẽ thất bại trong vòng 1 năm, 2 năm, 3 năm hoặc 4 năm.
Yaraslau Taran (2012) đã thực hiện nghiên cứu “What factors can predict
that a bank will get introuble during a crisis? Evidence from Ukraine” (Những yếu
tố nào dự đoán ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khủng hoảng? Bằng chứng từ
Ukraine). Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu ngân hàng cho các giai đoạn khủng hoảng
1997-1998 và 2007-2008 để tìm các yếu tố dự đoán khó khăn ngân hàng trong cả
những thời kỳ khủng hoảng tài chính. Bài nghiên cứu chỉ ra 6 yếu tố dựa trên mô
hình CAMELảnh hưởng tới xác suất phá sản của ngân hàng là có hay không, với
biến phụ thuộc là biến giả.
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra các yếu tố có thể dự đoán ngân hàng
phá sản trong cả hai cuộc khủng hoảng ngân hàng Ukraine. Nghiên cứu bao gồm
một cuộc kiểm tra đầy đủ của các ngân hàng Ukraine trong một số khoảng thời gian
trước khi cuộc khủng hoảng. Các kết quả thu được thông qua việc sử dụng mô hình
kinh tế lượng logit.
Từ kết quả tính toán, các chỉ số an toàn vốn và thanh khoản được chứng minh
là yếu tố dự báo quan trọng trong dự báo. Các ngân hàng có vốn huy động thấp,
mức thanh khoản thấp có khả năng thất bại cao trong thời gian khủng hoảng. Các
yếu tố khác có ảnh hưởng đến sự thất bại của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình
kinh tế và thị trường cụ thể. Tại thời điểm nghiên cứu, hệ thống ngân hàng ở
Ukraine gần giống với năm 2008 so với năm 1998, do đó tỷ số các khoản tiền gửi
bán lẻ trong nợ phải trả là một yếu tố cần xem xét để xác định các ngân hàng đáng
tin cậy. Tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng càng cao, ngân hàng càng dễ gặp rủi ro
trước cuộc khủng hoảng tài chính. Ý nghĩa của nghiên cứu này đối với các cơ quan
có thẩm quyền là phải giữ các quy định chặt chẽ về vốn và thanh khoản để ngăn
ngừa thất bại trong tương lai của ngân hàng.
27
Yong Tan và Christos Floros (2013) thực hiện nghiên cứu “Risk, capital and
efficiency in Chinese Banking” (Rủi ro, vốn và hiệu quả tại Ngân hàng Trung
Quốc). Nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa hiệu quả của ngân hàng, rủi ro và
vốn đối với một mẫu 101 các NHTM Trung Quốc từ năm 2003-2009, sử dụng ba
chỉ số hiệu quả và bốn chỉ số rủi ro theo phương pháp phân tích dữ liệu bảng. Các
bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ giữa rủi ro (DPRR đại diện cho rủi
ro tín dụng) và hiệu quả trong ngành ngân hàng Trung Quốc, trong khi mối quan hệ
giữa rủi ro (Z-score) và mức vốn hóa là ngược chiều và có ý nghĩa thống kê. Điều
này được giải thích bởi thực tế các ngân hàng có mức vốn hóa cao có nhiều khả
năng hấp thụ các khoản lỗ lũy kế từ các khoản vay không hiệu quả, từ đó làm giảm
rủi ro. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và quy mô
ngân hàng (SIZE) có quan hệ cùng chiều với rủi ro, lạm phát tác động ngược chiều
và các biến về thanh khoản lại không tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê.
Tại Nigeria, Unuafe Okaro Kenneth, Afolabi M. Adeniyi(2014) đã thực
hiện nghiên cứu “Prediction of Bank Failure Using Camel and Market Information:
Comparative Appraisal of Some Selected Banks in Nigeria” (Sử dụng Mô hình
CAMEL và thông tin thị trường để dự đoán sự phá sản của Ngân hàng: Đánh giá so
sánh một số ngân hàng được lựa chọn ở Nigeria). Bài nghiên cứu sử dụng mô hình
CAMEL và mô hình chỉ số Z-Score để đo lường rủi ro phá sản của các ngân hàng
tại Nigeria trong khoảng thời gian từ 2006-2010.
Kết quả chỉ ra rằng mô hình của Unuafe O. Kenneth, Afolabi M. Adeniyi
(2014) đã dự đoán chính xác 95% trong số 11 ngân hàng phá sản được tiến hành
nghiên cứu. Tuy nhiên mẫu phân tích quá nhỏ và phương pháp nghiên cứu hoàn
toàn dựa vào kết quả mô hình Z-Score của Altman, không mang tính đặc thù riêng.
Ngoài ra bài phân tích hoàn toàn tính toán dựa trên mô hình có sẵn mà không tiến
hành phân tích hồi quy để tìm ra sự ảnh hưởng thật sự tại Nigeria của các yếu tố.
Ta có thể thấy, trong các bài nghiên cứu trên, các phương pháp như phân tích
CAMEL, phân tích hồi quy Logit, Z-Score và phân tích hồi quy đa biến dựa trên
biến phụ thuộc Z-Score là một trong những mô hình có tính phổ biến cao trong việc
28
dự đoán nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng ở các
nước trên thế giới.
Tuy nhiên, các tài liệu nói trên là đều xuất phát từ các nước có nền kinh tế có
sự phát triển khác nhau Mỹ, Isarel, Nigeria, Ghana, Ukaine, Trung Quốc…, nên
không gắn với thực tiễn Việt Nam.
Các nghiên cứu tại Việt Nam:
Nguyễn Thanh Dương (2013) trong “Phân tích rủi ro trong hoạt động ngân
hàng” đã đề cập đến rủi ro ngân hàng dưới giác độ tổng các rủi ro, bao gồm rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng,… Chỉ tiêu rủi ro là Z-Score theo Cihak
và Hess (2008), được xác định dựa trên 7 chỉ tiêu để xác định rủi ro ngân hàng. Sử
dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS,
kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 biến có ý nghĩa thống kê bao gồm NIR, LLP,
LDR, LEV. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung vào các biến nội bộ trong ngân hàng
mà chưa có các biến liên quan đến kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế hay lạm
phát, trong khi các biến này rất dễ thu thập số liệu và rất có thể có ảnh hưởng đến
các rủi ro của NHTM.
Nguyễn Hữu Thạch (2015) thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của rủi ro tài
chính đến khả năng phá sản các NHTM Việt Nam”. Nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố
thuộc về rủi ro tài chính ảnh hưởng đến rủi ro phá sản, các yếu tố này được xác định
dựa trên lý thuyết về rủi ro của NHTM, ảnh hưởng lên biến phụ thuộc là Z-score
theo mô hình Roy (1952). Nghiên cứu chỉ ra các biến về rủi ro tín dụng, rủi ro lạm
phát và thanh khoản đều có ảnh hưởng tới rủi ro phá sản, và trong khoảng thời gian
nghiên cứu, lạm phát và tăng trưởng kinh tế có tác động giảm thiểu rủi ro. Tuy
nhiên, nghiên cứu chưa nêu rõ về định nghĩa và các mô hình nghiên cứu rủi ro phá
sản NHTM, biến phụ thuộc được tính theo giá trị trung bình nhưng các biến độc lập
lại tính theo giá trị tuyệt đối tại thời điểm cuối năm nên chưa thực sự phù hợp.
Phan Thị Nhi Khánh (2016) thực hiện nghiên cứu “Yếu tố tác động đến rủi
ro phá sản của các NHTM Việt Nam”. Tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Hữu
Thạch (2015), nghiên cứu này xác định các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản được
29
xác định dựa trên lý thuyết về rủi ro của NHTM, biến phụ thuộc là Z-score theo mô
hìnhCihak & Hesse (2008). Theo đó, các biến về lợi nhuận ROA, cấu trúc vốn như
VCSH/ tổng tài sản có tác động nghịch chiều với rủi ro và có tác động lớn nhất, các
biến về rủi ro thanh khoản có tác động ít hoặc không tác động, về vĩ mô thì chỉ có
GDP có tác động cùng chiều với rủi ro còn lạm phát không có tác động. Tuy nhiên,
bài nghiên cứu không nêu ra định nghĩa về rủi ro phá sản NHTM, đồng thời các
biến độc lập có nhiều biến giống nhau về bản chất như ROE, ROA, đặc biệt ROA
lại là yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên Z-Score, cho nên các biến này không
nên đưa vào nghiên cứu. Ngoài ra, biến phụ thuộc được tính theo giá trị trung bình
nhưng các biến độc lập lại tính theo giá trị tuyệt đối tại thời điểm cuối năm nên
chưa thực sự phù hợp.
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá
sản của NHTM
Kết
Tác giả
Mô hình
Phạm vi
Tên biến
quả
Logit
Anh, 1990-
DEPC: Quy mô của mười tiền gửi lớn nhất thể
Andrew
+
1994
hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm của tổng tiền gửi
Logan (2001)
LEV = VCSH/tổng nguồn vốn
-
LG90: Tăng trưởng cho vay cho khu vực tư
+
nhân trong năm 1990 đến quý thứ hai
PROFPR= Lợi nhuận (trừ thuế và các khoản dự
+
phòng) thu được trong năm qua/tổng tài sản.
SIZE: tổng tài sản
-
STED = (Tổng tài sản có kỳ hạn còn lại dưới 8
+
ngày trừ đi tổng số nợ phải thu trong cùng một
khoảng thời gian)/tổng tài sản.
TA90: Tăng trưởng tổng tài sản trong năm đến
+
quý II của năm 1990 trừ đi sự tăng trưởng tổng
tài sản trong năm đến quý II năm 1989
30
Kết
Tác giả
Mô hình
Phạm vi
Tên biến
quả
Logit
Nhật Bản
ETA = VCSH/Tổng Tài sản
+
Montgomery
và
H., Tran B.
CaD = VCSH/Tổng tiền gửi
+
Indonesia
H.,
Santoso
LtE = Tổng dư nợ/VCSH
+
–
1997
W.,Besar
ROE = Thu nhập/VCSH
+
2003
D.,(2004)
ERA = VCSH/(Tài sản - Tiền mặt - Tiền gửi
+
không kỳ hạn tại NHTW
- Trái phiếu Chính Phủ)
STA = Chứng khoán/Tổng tài sản
+
NPL = nợ xấu/tổng dư nợ
+
+
Logit
Áo, 1995 –
Nợ xấu/Tổng dư nợ
Halling M.,
2002
Hayden E.
+
Tốc độ tăng của DPRR tín dụng
(2006)
Chi phí DPRR tín dụng/Tổng dư nợ
-
Tốc độ tăng của tổng tài sản
+
ROE = Lợi nhuận/VCSH
-
Thu nhập ròng/Tổng số nhân viên
-
hồi quy
khu
vực
Prov = DPRR tín dụng/doanh thu thuần
Andrea M.
+
đa
biến
Châu Âu
Maechler,
Cg = Tỷ lệ tăng trưởng tổng dư nợ
-
với biến
và 8 ngân
Srobona
Sd_exchg = Độ lệch chuẩn của sự thay đổi tỷ
-
phụ
hàng
các
Mitra,
and
giá hàng tháng
thuộc
là
nước
láng
DeLisle
Liq = tài sản ngắn hạn/nguồn vốn ngắn hạn
+
Z-score
giềng
Worrell
Fodlta: biến giả các ngân hàng có > 50% vốn
+
(EU10+S8)
(2009)
nước ngoài
1997
-
Credgdp = Tín dụng khu vực tư nhân/GDP
-
2004
Topen = (Xuất khẩu + Nhập khẩu)/GDP
+
Infl: Lạm phát
+
hồi quy
Mỹ, 2007 -
Tỷ số thu nhập ngoài lãi/thu nhập từ lãi
Dan
J.
+
đa
biến
2010
Jordan, Dr.
Tỷ số tài sản không sinh lãi/tổng tài sản
+
với biến
Douglas Rice,
Tỷ số thu nhập từ lãi/tài sản sinh lãi
+
phụ
Jacques
Tỷ số vốn cấp 1/tổng tài sản
-
31
Kết
Tác giả
Mô hình
Phạm vi
Tên biến
quả
thuộc
là
Biến giả Tập đoàn ngân hàng (bank holding
Sanchez,
+
Z-score
company)
Christopher
Walker,
Biến giả Ngân hàng tiết kiệm (Savings Bank)
-
Donald
H.
Biến giả Ngân hàng thuộc vùng MSA (Vùng
+
Wort (2010)
thống kê đô thị - Metropolitan Statistical Areas)
Tỷ số chi phí dự phòng nợ xấu/tổng dư nợ tín
+
dụng
Tỷ số cho vay bất động sản/tổng tài sản
+
CAMEL
Ukraine
Tỷ sốVCSH/Tổng tài sản
Yaraslau
-
và Logit
1997-1998
Taran (2012)
Tỷ số Cho vay cá nhân/Danh mục Tín dụng và
/
và
2007-
Đầu tư
2008
Tỷ số Chứng khoán/Danh mục Tín dụng và Đầu
/
tư
Tỷ số Tăng trưởng danh mục tín dụng
+
Tỷ số Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động
-
thuần
Tỷ sốROA = Lợi nhuận/Tổng tài sản
-
Tỷ số (Tiền mặt + Chứng khoán Chính phủ)/
-
Tổng tài sản
Tỷ số Tiền gửi bán lẻ/Tổng nợ
+
Tỷ số Tiền gửi liên ngân hàng/Tổng nợ
+
Tổng tài sản
-
hồi quy
Trung
Profitability (ROA) = Lợi nhuận/Tổng tài sản
Yong Tan và
-
đa
biến
Quốc
từ
Christos
Size = Log (Tổng tài sản)
+
với biến
năm 2003-
Floros (2013)
Liquidity = Nợ/Tổng tài sản
-
phụ
2009
Taxation = Thuế/Lợi nhuận trước thuế
+
thuộc
là
Non-traditional activity (OBSOTA) = Tài sản
-
Z-score
ngoại bảng/Tổng tài sản
Labour productivity (LP) = tổng doanh thu/số
-
32
Kết
Tác giả
Mô hình
Phạm vi
Tên biến
quả
nhân viên
Concentration (C3) = Tỷ lệ của ba ngân hàng
-
lớn về tổng tài sản so với tổng tài sản của ngành
ngân hàng
Banking sector development (BSD) = Tỷ lệ tài
+
sản ngành ngân hàng so với GDP
Stock market development (SMD) = Tỷ lệ vốn
+
hóa thị trường chứng khoán so với GDP
Inflation (IR) = Tỷ lệ lạm phát hàng năm
-
GDP growth = Tốc độ tăng trưởng GDP hàng
-
năm
hồi quy
LLR - tỷ số dự phòng nợ xấu/tổng dư nợ
/
Nguyễn
Việt Nam,
đa
biến
Thanh
2006 -2011
LLP - tỷ số chi phí DPRR tín dụng/tổng tài sản
+
với biến
Dương (2013)
sinh lời bình quân
phụ
LEV - đòn bẩy: tỷ số tổng huy động/VCSH
-
thuộc
là
NIR - tỷ số thu nhập lãi thuần/tổng thu nhập
+
Z-score,
CtI - tỷ số chi phí lương và trợ cấp/tổng tài sản
/
Cihak và
sinh lời bình quân
Hess
LDR - tỷ số cho vay/tổng tiền gửi
-
(2008)
LAD - tỷ số tài sản thanh khoản/tổng tài sản
/
huy động ngắn hạn
hồi quy
Việt Nam,
LLR = DPRR tín dụng/dư nợ
+
Nguyễn Hữu
đa
biến
2004
-
Thạch (2015)
LTD = Dư nợ cho vay/huy động ngắn hạn
-
với biến
2014
LAD = (tài sản thanh khoản – Huy động ngắn
-
phụ
hạn)/Tổng huy động
thuộc
là
NIR = thu nhập lãi thuần/tổng tài sản bình quân
-
Z-score,
LEV =VCSH/tổng huy động
-
Roy
CtI = chi phí hoạt động/thu nhập lãi thuần
-
(1952).
33
Kết
Tác giả
Mô hình
Phạm vi
Tên biến
quả
hồi quy
Việt Nam,
CAP=VCSH/tổng tài sản
-
Phan Thị Nhi
đa
biến
2007
-
Khánh (2016)
SIZE = Logarit tự nhiên tổng tài sản
/
với biến
2014
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
-
phụ
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Tổng VCSH
+
thuộc
là
FC = Chi phí lãi/Tổng tiền gửi
/
Z-score,
LLP= Chi phí DPRR tín dụng/Thu nhập lãi
+
Cihak &
thuần
Hesse
TLA = Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản
-
(2008)
LDR = Tổng dư nợ cho vay/Tổng huy động
/
NIR = Thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình
+
quân
GDP tốc độ tăng trưởng GDP
+
INF lạm phát
/
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Dấu (+) có nghĩa biến độc lập đồng biến với rủi ro phá sản, dấu (-) có nghĩa
biến độc lập nghịch biến với rủi ro phá sản, (/) có nghĩa biến độc lập có tác động tới
rủi ro phá sản không mang ý nghĩa thống kê trong kỳ nghiên cứu.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã trình bày lý thuyết về rủi ro phá sản NHTM và lược khảo các
nghiên cứu trước đó về các yếu tố ảnh hưởng lên rủi ro phá sản NHTM. Các nghiên
cứu thực nghiệm trong nước và quốc tế này có giá trị tham khảo rất lớn, việc phân
tích các điểm được và chưa được của các nghiên cứu này, đặc biệt là các nghiên cứu
trong nước, giúp tác giả xác định được mô hình nào có thể áp dụng, các biến nào
nên và không nên cho vào mô hình, và ước tính dấu kỳ vọng cho từng biến và tìm ra
khoảng trống nghiên cứu để tiến hành nghiên cứu trong luận văn.
34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
3.1.Mô hình nghiên cứu
Trong phần sơ lược những nghiên cứu trước, hiện tại các phương pháp như
phân tích hồi quy Logit, phân tích hồi quy đa biến dựa trên biến phụ thuộc Z-Score
hiện đang được áp dụng nhiều trên thế giới đề nghiên cứu về rủi ro phá sản các
ngân hàng. Tuy nhiên ở các nước chưa phân biệt rõ ngân hàng phá sản và không
phá sản như Việt Nam thì việc áp dụng mô hình Logit là khá khó khăn. Thậm chí
việc xác định ngân hàng hiện đang được kiểm soát đặc biệt để đưa vào dạng phá sản
cũng khó khăn do thông tin không được công bố rộng rãi. Do vậy, đối với các quốc
gia như Việt Nam, sử dụng mô hình Z-score và phân tích hồi quy đa biến dựa trên
biến phụ thuộc Z-Score là phù hợp.
Đề tài sử dụng kết quả nghiên cứu của Cihak & Hesse (2008) về chỉ số Z-
Score đo lường nguy cơ phá sản của NHTM, do mô hình này đồng thời tách biệt
được hai giá trị bình quân của hai thành tố ROA và VCSH/tổng tài sản, từ đó làm
cho việc đo lường trở nên chính xác và nếu có sử dụng các phương pháp phân tách
thì cũng mang tính hiệu quả cao hơn những cách còn lại.
Đối với hệ thống NHTM Việt Nam hiện tại, việc thu thập thông tin tài chính là
đơn giản hơn, do đó mô hình CAMELS phù hợp để áp dụng nghiên cứu và xác định
các biến độc lập. Thực tế tại Việt Nam, NHNN đã ban hành quyết định quy định
xếp loại ngân hàng TMCP số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008, áp dụng 5 chỉ
số CAMEL vào đánh giá xếp hạng ngân hàng, tuy nhiên vẫn thiếu chỉ tiêu “S”.
Tháng 9/2017, NHNN đưa ra dự thảo Thông tư quy định về xếp hạng tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thay thế Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN,
trong đó các TCTD sẽ được NHNN xếp hạng theo 6 tiêu chí CAMELS. Điều này
cho thấy việc áp dụng mô hình CAMELS tại Việt Nam đang được chú trọng hơn
bao giờ hết, do đó việc xác định các biến độc lập theo mô hình này là phù hợp.
Ngoài ra, việc xác định các biến độc lập được tham khảo từ các nghiên cứu
của Yaraslau Taran (2012) nghiên cứu những yếu tố dự đoán tình trạng khó khăn
ngân hàng tại Ukraine; Yong Tan và Christos Floros (2013) dự đoán sự phá sản của
35
NHTM ở Trung Quốc vì những nghiên cứu này mang tính cập nhật, các thị trường
này có những nét tương đồng, có ý nghĩa tham khảo cho các NHTM Việt Nam.
Đồng thời tham khảo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Dương (2013),
Nguyễn Hữu Thạch (2015), Phan Thị Nhi Khánh (2016) và bổ sung thêm hoặc bỏ
bớt một số biến để xem xét các yếu tố ảnh hưởng một cách đầy đủ nhất.
Mô hình tổng quát dự kiến: Zit = β0 + βiXit + εit
3.1.1. Biến phụ thuộc
Zit = Ei(ROAit)+ (Ebqit/Abqit) σi(ROAit)
ROAit : Suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân ngân hàng (i), năm (t).
Ei(ROAit) :Trung bình ROA ngân hàng (i).
σi(ROAit) :Độ lệch chuẩn ROA của ngân hàng (i).
Ebqit/Abqit:Tỷ lệ VCSH bình quân /Tổng tài sản bình quân của ngân hàng (i)
tại năm (t).
Chỉ số Z càng lớn thì rủi ro phá sản của NHTM càng thấp.
3.1.2. Các biến độc lập Xit
(i) C (Capital Adequacy): Mức độ an toàn vốn
Trong các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn vốn là CAR và đòn bẩy - tỷ số
VCSH/Tổng huy động, tác giả nhận thấy, các các công bố của NHTM Việt Nam hệ
số CAR hiện tại chưa chính xác, có mâu thuẫn với tính toán của các chuyên gia,
đồng thời trong các nghiên cứu trước, chỉ số này ít được sử dụng để đánh giá mức
độ tác động của an toàn vốn tới rủi ro phá sản NHTM, thay vào đó chỉ tiêu đòn bẩy
lại được sử dụng nhiều hơn. Do đó trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng chỉ
tiêu đón bẩy là tỷ số VCSH/Tổng huy động là biến độc lập để phân tích tác động tới
chỉ số Z.
LEVit – đòn bẩy, là tỷ số VCSH bình quân/Tổng huy động bình quân của ngân
hàng (i) tại năm (t).
(ii) A (Asset Quality): Chất lượng tài sản
36
Trong các tỷ số đo lường chất lượng tài sản, tỷ số nợ xấu tại Việt Nam hiện
chưa thể hiện chính xác thực tế, con số công bố thường xuyên sai khác với tính toán
của các chuyên gia, do đó chưa nên sử dụng tỷ số này vào phân tích.
So với DPRR tín dụng, Chi phí DPRR tín dụng phản ánh chính xác chi phí cần
thiết để xử lý nợ xấu trong năm, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, do đó tác giả lựa
chọn tỷ số Chi phí DPRR tín dụng/Thu nhập lãi thuần để đánh giá chất lượng tài sản
của NHTM.
LLPitlà tỷ số Chi phí DPRR tín dụng/Thu nhập lãi thuần của ngân hàng (i) tại
năm (t).
(iii) M (Management Ability): Năng lực quản lý
Đánh giá về chỉ tiêu năng lực quản lý rất khó lượng hóa. Tác giả đưa ra biến
sốtuy nhiên không đại diện cho toàn bộ năng lực quản lý của ngân hàng. Trong các
biến số đã nêu, do giới hạn về thu thập dữ liệu, tác giả sẽ chỉ nghiên cứu tác động
của quy mô theo tổng tài sản ảnh hưởng tới rủi ro phá sản của NHTM.
SIZEit là chỉ tiêu quy mô của ngân hàng (i) tại năm (t), tính dựa trên tổng tài
sản.
(iv) E (Earning Strength): Khả năng sinh lời
So với các biến số ROA, ROE thì tỷ số Thu nhập lãi thuần/ Tổng tài sản bình
quân được các tác giả trong các nghiên cứu trước sử dụng nhiều hơn cả trong việc
đánh giá tác động của khả năng sinh lời tới rủi ro phá sản, do đó tác giả lựa chọn tỷ
số này để tiến hành nghiên cứu.
NIRit là tỷ số Thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân của ngân hàng (i) tại
năm (t).
(v) L (Liquidity Sufficiency): Khả năng thanh khoản.
Trong hệ thống NHTM hiện nay, chỉ số trực quan nhất về thanh khoản là tỷ số
Tổng dư nợ cho vay/Tổng huy động. Tỷ số này được đưa vào các nghiên cứu và cho
các kết quả trái ngược nhau.Mặt khác nghiên cứu Nguyễn Thanh Dương (2013)
không tìm thấy sự ảnh hưởng của tỷ số Tài sản thanh khoản/Tổng huy động ngắn
37
hạn tới rủi ro phá sản NHTM Việt Nam. Do đó tác giả lựa chọn tỷ số Tổng dư nợ
cho vay/ Tổng huy động cho nghiên cứu để tìm ra tác động thực sự của biến số này.
LDRit là tỷ sốTổng dư nợ cho vay bình quân/Tổng huy động bình quân (i) tại
năm (t).
(vi) Các biến số khác
GDPi là mức độ tăng trưởng GDP, GDPit = GDPit - GDPit-1 GDPit-1
INFi là chỉ số lạm phát, INFit = CPIit - CPIit-1 CPIit-1
Trong đó, CPI là chỉ số giá.
εit = sai số ngẫu nhiên.
3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: NHTM duy trì đòn bẩy VCSH trên nguồn vốn huy động càng
cao, rủi ro phá sản ngân hàng càng thấp.
Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc lựa chọn một tỷ lệ vay nợ và tỷ lệ VCSH,
đây là hai nguồn tài trợ chính trong nguồn vốn của bất kì một doanh nghiệp nào.
Chính vì thế, việc nghiên cứu đòn bẩy tài chính còn được xem như việc nghiên cứu
cấu trúc vốn (capital structure) tức xem xét có bao nhiêu phần trăm trong vốn được
tài trợ bởi nợ, bao nhiêu phần trăm trong vốn được tài trợ bởi VCSH. Nhiệm vụ của
nhà quản trị tài chính là cần đưa ra một cấu trúc vốn tối ưu nhằm gia tăng giá trị
ngân hàng. Giả thuyết này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Logan A. (2001);
Yaraslau Taran (2012); Nguyễn Thanh Dương (2013); Nguyễn Hữu Thạch (2015).
Giả thuyết H2: Chất lượng tài sản càng cao thì rủi ro phá sản của NHTM
càng cao.
Chi phí DPRR tín dụng đại diện cho chất lượng tài sản là các khoản tín dụng.
Chi phí này cáng cao, chứng tỏ các khoản nợ xấu tăng cao, do đó rủi rocho NHTM
càng cao. Giả thuyết này phù hợp với các nhiên cứu của Dan J. Jordan &ctg (2010);
Nguyễn Thanh Dương (2013); Phan Thị Nhi Khánh (2016).
38
Giả thuyết H3: Khả năng sinh lời càng cao thì rủi ro phá sản của NHTM
càng thấp.
Khả năng sinh lời trong luận văn được đại diện bởi tỷ số Thu nhập lãi thuần/
Tổng tài sản bình quân. Với bất cứ một NHTM nào, lợi nhuận luôn là yếu tố đặt ra
hàng đầu. Khi lợi nhuận ngân hàng tăng lên, nhiều khả năng ngân hàng hoạt động
hiệu quả, do đó rủi ro của NHTM sẽ được giảm xuống. Giả thuyết này phù hợp với
nghiên cứu của Yaraslau Taran (2012); Nguyễn Hữu Thạch (2015).
Giả thuyết H4: Khả năng thanh khoản càng cao thì rủi ro phá sản của
NHTM càng thấp.
Khả năng thanh khoản được đại diện bởi tỷ số dư nợ cho vay trên tổng huy
động. Giả thuyết này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Montgomery & ctg
(2004).
Giả thuyết H5: Quy mô ngân hàng càng lớn thì rủi ro phá sản của NHTM
càng thấp.
Quy mô NHTM được tính bằng chỉ tiêu tổng tài sản. Khi tổng tài sản tăng lên
tức nguồn vốn huy động và VCSH tăng, có nguồn lực để NHTM mở rộng hoạt
động cho vay, đầu tư và mua sắm các tài sản cố định phục vụ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Quy mô càng tăng thì rủi ro của NHTM càng giảm xuống, đây cũng
là kết quả nghiên cứu của các tác giả Logan A. (2001); Yaraslau Taran (2012).
Giả thuyết H6: Tăng trưởng kinh kế có mối quan hệ nghịch biến với rủi ro
phá sản của NHTM.
GDP đại diện cho độ lớn của nền kinh tế, trong môi trường kinh tế phát triển,
hoạt động của NHTM có nhiều điều kiện để phát triển, mở rộng cho vay và đầu tư,
do đó thu lại lợi nhuận cao hơn, do đó rủi ro của NHTM được giảm thiểu. Giả
thuyết này phù hợp kết quả nghiên cứu của các tác giả Andrea M. M. & ctg (2009);
Yong Tana & ctg (2013).
Giả thuyết H7: Lạm phát có mối quan hệ đồng biến với rủi ro phá sản của
NHTM.
39
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, nền kinh tế còn chưa mạnh, dễ bị tác động
bởi các biến động của lạm phát, lạm phát tăng lên dễ khiến lãi suất thực của các
NHTM bị giảm xuống, do đó ảnh hưởng đến rủi ro của NHTM. Đây cũng là kết quả
nghiên cứu của Andrea M. M. & ctg (2009).
Bảng 3.1: Các giả thuyết về mối tương quan của các yếu tố ảnh hưởng
đến rủi ro phá sản NHTM
Giả
Ký
Kỳ vọng
Biến
Cách tính
Các nghiên cứu trước
thuyết
hiệu
với Z
Vốn CSH bình
Logan A. (2001); Montgomery
quân/Tổng huy
& ctg (2004); Yaraslau Taran
H1
Đòn bẩy
động bình quân
+
(2012); Nguyễn Thanh Dương
LEVit
(2013); Nguyễn Hữu Thạch
(2015)
Chi phí DPRR
Halling M. & Hayden E.
tín dụng/Thu
(2006); Dan J. Jordan &ctg
Tỷ số Chi
H2
phí DPRR
nhập lãi thuần
-
(2010); Nguyễn Thanh Dương
LLPit
tín dụng
(2013); Phan Thị Nhi Khánh
(2016)
Thu nhập lãi
Logan A. (2001); Dan J. Jordan
thuần/Tổng tài
&ctg (2010); Yaraslau Taran
Tỷ số Thu
sản bình quân
(2012); Nguyễn Thanh Dương
H3
nhập lãi
+
NIRit
(2013); Nguyễn Hữu Thạch
thuần
(2015); Phan Thị Nhi Khánh
(2016)
Tỷ số Tổng
Tổng dư nợ cho
Montgomery & ctg (2004);
dư nợ cho
vay bình quân/
H4
-
Nguyễn Thanh Dương (2013);
LDRit
vay trên huy
Tổng huy động
Phan Thị Nhi Khánh (2016)
động
bình quân
Log (tổng tài sản
Logan A. (2001);
Quy mô
H5
bình quân)
+
Yong Tan và ctg (2013);
SIZEit
ngân hàng
Yaraslau Taran (2012);
40
Kỳ vọng
Giả
Ký
Biến
Cách tính
Các nghiên cứu trước
với Z
thuyết
hiệu
Phan Thị Nhi Khánh (2016)
Mức độ tăng
Andrea M. M. & ctg (2009);
H6
trưởng kinh
+
Yong Tan& ctg (2013); Phan
GDPt
tế
Thị Nhi Khánh (2016)
Andrea M. M. & ctg (2009);
H7
Lạm phát
-
Yong Tan& ctg (2013); Phan
INFt
Thị Nhi Khánh (2016)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Vậy, mô hình nghiên cứu dự kiến như sau:
Zit = β0 + β1 LEVit + β2 LLPit + β3 NIRit + β4 LDRit + β5SIZEit + β6GDPt + β7INFt + εit
3.2.Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với dữ liệu bảng thông qua kỹ
thuật phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để lượng hóa sự tác động của các biến
độc lập lên biến phụ thuộc trong mô hình. Các bước cụ thể như sau:
Trước tiên, nghiên cứu sẽ kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến
độc lập trong mô hình thông qua hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF), nếu hệ
số VIF lớn hơn hoặc bằng 10 thì hiện tượng đa cộng tuyến được đánh giá là nghiêm
trọng (Gujrati, 2003).
Sau đó, nghiên cứu hồi quy theo 3 cách: hồi quy tuyến tính theo phương pháp
bình phương nhỏ nhất tổng quát (Pooled OLS); hồi quy ảnh hưởng cố định (FEM)
và hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Để lựa chọn phương pháp hồi quy nào là
phù hợp nhất trong ba phương pháp trên, các kiểm định được sử dụng là: kiểm định
F-test và kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier (Breush & Pagan,
1979). Kiểm định F-test để chọn lựa giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM.
Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier để biết được nên chọn mô
hình Pooled OLS hay mô hình REM. Để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM, sử
dụng kiểm định Hausman.
41
Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp, nghiên cứu tiến hành kiểm định hiện
tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai của sai số thay đổi, nếu có hiện
tượng tự tương quan và/hoặc phương sai của sai số thay đổi thì nghiên cứu sẽ
chuyển sang phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (General Least
Square – GLS). Wooldridge (2002) cho rằng, phương pháp này rất hữu dụng khi
kiểm soát được hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai của sai số thay
đổi.
3.3.Thu thập và xử lý số liệu
3.3.1. Cỡ mẫu
Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo
công thức là 50 + 8 x m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996).
Với dữ liệu bảng bao gồm 25 NHTM, thu thập số liệu từ năm 2008 đến 2016, tuy
nhiên số liệu được tính trung bình nên số năm tính toán trong mô hình thực tế là 8
năm, như vậy mẫu nghiên cứu 25 x 8 = 200 quan sát, đáp ứng yêu cầu về độ phù
hợp.
3.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Dữ liệu ngân hàng để tính toán các biến độc lập được thu thập từ BCTC có
kiểm toán của 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2016, các yếu tố ảnh hưởng
được tính bằng giá trị trung bình 2 năm liên tiếp.
Dữ liệu vĩ mô như GDP và lạm phát được thu thập từ báo cáo của Tổng cục
Thống kê Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016.
Các dữ liệu thu thập sử dụng cho phân tích được thể hiện ở Phụ lục 2.
3.4.Phương pháp ước lượng
Thống kê mô tả
Trong bước đầu tiên, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê mô tả nhằm
phân tích sơ bộ các thuộc tính của mẫu nghiên cứu như: giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
nhất, giá trị trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn.
Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (Pooled OLS)
42
Cách tiếp cận đơn giản nhất là giả định rằng các hệ số hồi quy (hệ số chặn và
hệ số góc) là không thay đổi giữa các đối tượng quan sát cũng như không thay đổi
theo thời gian. Một giả định quan trọng nữa là các biến độc lập phải là các biến
ngoại sinh chặt (strictly exogenous). Một biến gọi là ngoại sinh chặt nếu nó không
phụ thuộc vào các giá trị quá khứ, hiện tại, và tương lai của sai số ngẫu nhiên.
Mặc dù vậy, giả thiết rằng các đối tượng quan sát có cùng hệ số chặn và hệ số
góc không đổi theo thời gian có thể rất phi thực tế. Ngoài ra, rất có thể sai số ngẫu
nhiên là thay đổi giữa các đối tượng quan sát hoặc thay đổi theo thời gian. Hoặc vừa
thay đổi theo các đối tượng quan sát cũng như theo thời gian.
Mô hình của phương pháp này:
Yit = β0 + ∑βXit + uit
Trong đó, Yitlà biến phụ thuộc ngân hàng thứ i và t là mốc thời gian. Xit là các
biến độc lập, β0 là hệ số chặn cho các ngân hàng quan sát, βlà hệ số góc, uit là phần
dư.
Như đã đề cập ở trên, điểm yếu nhất của Pooled OLS là mô hình này không
nói cho chúng ta biết phản ứng (hay hành vi) của biến phụ thuộc có thay đổi giữa
các ngân hàng và thay đổi theo thời gian hay không. Nếu chúng ta xử lý vấn đề này
bằng cách “gộp” các đặc trưng riêng của từng ngân hàng vào sai số ngẫu nhiên thì
lại dẫn đến tình huống khác: sai số ngẫu nhiên có thể tương quan (correlated) ở một
mức độ nào đó với biến độc lập và do vậy là vi phạm các giả định về mô hình hồi
quy tuyến tính cổ điển. Điều này có thể làm cho các ước lượng thu được là chệch
(biased) và không vững (inconsistent).
Phương pháp tác động cố định (Fixed Effects-FEM)
Với giả định mỗi ngân hàng đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh
hưởng đến các biến độc lập, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần dư của
mỗi ngân hàng với các biến độc lập qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc
điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến độc lập để chúng ta có
thể ước lượng những ảnh hưởng thực (net effects) của biến độc lập lên biến phụ
thuộc. Mô hình ước lượng được sử dụng trong phương pháp này là:
43
Yit = β0 + ∑βi Xit + uit
Phương pháp tác động cố định đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn βiđể phận
biệt hệ số chặn của từng ngân hàng khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có
thể do đặc điểm khác nhau của từng ngân hàng hoặc do sự khác nhau trong chính
sách quản lý, hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên mô hình này sẽ xuất hiện hạn chế nếu đưa vào quá nhiếu biến độc
lập là biến giả, hoặc các biến độc lập xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến sẽ làm cho
các ước lượng không chính xác.
Phương pháp tác động ngẫu nhiên (Random Effects-REM)
Điểm khác biệt giữa phương pháp tác động ngẫu nhiên và phương pháp tác
động cố định được thể hiện ở sự biến động giữa các ngân hàng. Nếu sự biến động
giữa các ngân hàng có tương quan đến biến độc lập trong mô hình tác động cố định
thì trong mô hình tác động ngẫu nhiên sự biến động giữa các ngân hàng được giả sử
là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến độc lập.
Chính vì vậy, nếu sự khác biệt giữa các ngân hàng có ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc thì phương pháp REM sẽ thích hợp hơn so với phương pháp FEM. Trong đó,
phần dư của mỗi ngân hàng (không tương quan với biến độc lập) được xem là một
biến độc lập mới. Mô hình ước lượng trong phương pháp này có dạng:
Yit = β0 + ∑βi Xit + uit + eit
ei: Sai số thành phần của các ngân hàng khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau
của từng ngân hàng).
uit: Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm riêng theo từng ngân hàng
và theo thời gian.
Nhìn chung phương pháp REM hay phương pháp FEM tốt hơn cho nghiên
cứu phụ thuộc vào giả định có hay không sự tương quan giữa eivà biến độc lập X.
Nếu giả định rằng không tương quan thì phương pháp FEM phù hợp hơn và ngược
lại.
44
So sánh giữa phương pháp Pooled OLS và phương pháp FEM
Để lựa chọn giữa hai phương pháp này, ta sử dụng kiểm định F-test, với giả
thuyết H0: Chọn Pooled Regression.
Kiểm định F phải có giá trị p-value nhỏ hơn α (1%, 5%, 10%) để kiểm chứng
mức độ phù hợp của mô hình hồi quy với tổng thể .
Nếu p-value F <α nghĩa là mô hình hồi quy có ý nghĩa áp dụng và suy luận ra
tính chất của tổng thể.
So sánh giữa phương pháp Pooled OLS và phương pháp REM
Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier
Giả thuyết H0: Phương sai của các ngân hàng là không đổi.
- Nếu p-value < α thì bác bỏ giả thuyết H0
- Nếu p-value > α thì chấp nhận giả thuyết H0
So sánh giữa phương pháp REMvà phương pháp FEM.
Theo Baltagi (2008) và Gujarati (2004), kiểm định Hausman được sử dụng để
lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp giữa hai phương pháp ước lượng tác
động cố định và tác động ngẫu nhiên. Giả thuyết H0 cho rằng không có sự tương
quan giữa sai số đặc trưng giữa các đối tượng ui với các biến độc lập Xit trong mô
hình với cặp giả thuyết được kiểm định như sau:
Kiểm định Hausman:
H0: Cov(Xit,ui) = 0 (random effects)
H1: Cov((Xit,ui) ≠ 0 (fixed effects)
- Nếu p-value < α thì bác bỏ giả thuyết H0
- Nếu p-value > α thì chấp nhận giả thuyết H0
Như vậy, theo giả thuyết H0 ước lượng REM là hợp lý nhưng lại không phù
hợp ở giả thuyết thay thế. Ước lượng FEM là hợp lý cho cả giả thuyết H0 và giả
thuyết thay thế. Tuy nhiên, ước lượng tác động cố định là phù hợp hơn so với ước
lượng tác động ngẫu nhiên trong trường hợp giả thuyết H0 bị bác bỏ. Ngược lại,
không bác bỏ được sự tương quan giữa sai số và các biến độc lập trong trường hợp
45
chưa có đủ bằng chứng để bác bỏ H0 thì ước lượng tác động cố định không còn phù
hợp và ước lượng ngẫu nhiên sẽ ưu tiên được sử dụng.
Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (General Least Square
– GLS
Ý tưởng của phương pháp là như sau: giả sử đã biết dạng thay đổi của phương
sai sai số, khi đó dùng các phép biến đổi tương đương để đưa về một mô hình mới
mà sai số ngẫu nhiên trong mô hình này có phương sai sai số không đổi, sau đó sử
dụng phương pháp OLS để ước lượng mô hình mới này.
Để minh họa phương pháp GLS khi mô hình có hiện tượng phương sai sai số
thay đổi,chúng ta xét mô hình:
Y = β1 + β2 X2 +...+ βk Xk + u
Giả sử mô hình thỏa mãn các giả thiết của mô hình OLS, ngoại trừ giả thiết
2
phương sai sai số không đổi. Và giả sử rằng phương sai sai số là thay đổi theo dạng:
2 = 2X2i
i
Khi đó ta thực hiện như sau:
Chia hai vế của mô hình cho X2i và thu được:
Hay:
* ta dễ dàng chứng tỏ được rằng sai số ngẫu nhiên mới trong
Trong đó:
Với mô hình Yi
mô hình, u*, có phương sai là không đổi và bằng 2 . Do đó có thể áp dụng OLS để
thu đượccác ước lượng tốt nhất cho các hệ số j (j=1,k), và từ đó suy ra ước lượng
cho các hệ số j. Việc biến đổi một mô hình có khuyết tật thành mô hình không có
46
khuyết tật và sử dụng OLS cho mô hình đã biến đổi như trên được gọi là phương
pháp bình phương bé nhất tổng quát.
Việc chuyển từ mô hình về thực chất là gán trọng số X2i cho quan sát thứ i. Vì
vậy phương pháp ước lượng thông qua mô hình mới còn được gọi là phương pháp
ước lượng bình phương bé nhất có trọng số (WLS – weighted least squares).
3.5.Các kiểm định
Kiểm định đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến xảy ra khi các biến độc lập có tương quan với nhau gây ra hiện
tượng dấu của hệ số hồi quy bị đảo chiều hoặc các biến độc lập mất ý nghĩa thống
kê. Để kiểm tra hiện tượng này tác giả dung hệ số phóng đại phương sai VIF.
VIFj =
1 1 − Rj2 Với Rj là hệ số xác định của mô hình hồi quy phụ. Đa cộng tuyến xảy ra khi 1
trong những VIF tìm được >10 (Gujrati, 2003).
Kiểm định phương sai thay đổi
Bản chất các mối quan hệ kinh tế, hoặc công cụ và phương pháp thu thập, xử
lý số liệu làm cho phương sai của các sai số thay đổi khi giá trị của biến độc lập X
thay đổi gây ra hiện tượng Hệ số ước lượng không còn hiệu quả vì phương sai
không còn là phương sai nhỏ nhất, việc kiểm định giả thuyết không còn đáng tin
cậy. Những kết quả dự báo không còn là tối ưu.
Kiểm định Modofied Wald được dung để kiểm định phương sai sai số ui thay
đổi qua các thực tế trong trường hợp mô hình sử dụng FEM hoặc sử dụng kiểm định
nhân từ Lagrange trong trường hợp mô hình sử dụng REM
H0: Var (u) = 0: Phương sai qua các thực tế là không đổi.
Với p-value > α giả thuyết H0 được chấp nhận.
Kiểm định tự tương quan
Do quán tính của các chuỗi thời gian mang tính chu kỳ tự tương quan xảy ra
khi sai số của thời kỳ này có tương quan với sai số của thời kỳ trước đó.
47
Kiểm định Wooldridge được dung để kiểm định tự tương quan trong dữ liệu
bảng.
H0: Không có hiện tượng tự tương quan.
Với p-value > α giả thuyết H0 được chấp nhận.
Nếu mô hình được chọn có xảy ra hiện tượng tự tương quan hay phương sai
thay đổi qua các ngân hàng, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình phương
tối thiểu tổng quát khả thi (General Least Square – GLS) để khắc phục hiện tượng
này.
Kết luận chương 3
Từ cơ sở lý thuyết của chương 2 về rủi ro phá sản NHTM và các yếu tố ảnh
hưởng, đồng thời kế thừa thành tựu và khắc phục những hạn chế của những nghiên
cứu trước đó, tác giả xác định mô hình cần sử dụng để phân tích và các biến trong
mô hình.
Chương 3 đã tổng hợp kiến thức về phân tích phân tích hồi quy dữ liệu bảng
theo các phương pháp OLS, FEM, REM, GLS và các kiểm định đảm bảo mô hình
lựa chọn mang tính vững, phù hợp. Điểm quan trọng nhất là Chương 3 đã phân tích
và luận giải về cách thức trình tự phân tích để thực hiện từng mục tiêu, các phương
pháp ước lượng và kiểm định để xác định từng yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản
của NHTM.
48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu
Dữ liệu được thu thập từ 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2016 với các
thông số về thống kê được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến
Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp xử lý trên phần mềm Stata 12
Bảng 4.1 khái quát các thông số cơ bản của dữ liệu nghiên cứu, bao gồm giá
trị trung bình, đô lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, từ đó chỉ ra sự phân tán
giữa các quan sát trong mẫu.
Mức trung bình của rủi ro thể hiện qua Z-score là 21.3894, Z-score biến động
lớn với độ lệch chuẩn là 9.4540, trải dài từ giá trị nhỏ nhất là 2.2199 của TPBank
năm 2016, thể hiện mức độ rủi ro rất cao, tới giá trị lớn nhất là 46.8612 của ngân
hàng NamABank năm 2012 thể hiện mức độ an toàn tương đối cao.
Biến LEV thể hiện đòn bẩy VCSH trên tổng huy động, có giá trị trung bình là
0.1179, trải từ mức giá trị nhỏ nhất là 0.0460 tới 0.4146, dù giá trị lớn nhất và nhỏ
nhất cách nhau khá xa, tuy nhiên độ lệch chuẩn chỉ là 0.0611, do đó có thể thấy sự
phân tán không cao giữa các ngân hàng. Giá trị LEV nhỏ nhất là tại SCB năm 2016
và lớn nhất tại LPB năm 2009.
Biến LLP thể hiện chi phí DPRR tín dụng trên thu nhập lãi thuần, giá trị trung
bình là 0.2096, giá trị nhỏ nhất là -0.3011 tại SHB năm 2012, giá trị lớn nhất là
1.6142 tại SCB năm 2010, thể hiện mức độ rủi ro tín dụng rất cao do chí phí DPRR
tín dụng gấp 1.6 lần thu nhập lãi thuần. Độ lệch chuẩn là 0.1781 cho thấy mức độ
phân tán cao của biến LLP giữa các ngân hàng.
49
Biến NIR thể hiện Thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản bình quân, với mức trung
bình 0.0291, giá trị nhỏ nhất thể hiện khả năng sinh lời thấp, với giá trị -0.0070 tại
TPBank năm 2011, và giá trị lớn nhất cho thấy khả năng tận dụng vốn giá rẻ hay
chênh lệch lớn giữa lãi suất cho vay và huy động, với giá trị 0.0718 tại VPB năm
2016. Với độ lệch chuẩn là 0.0116, cho thấy mức độ phân tán không cao giữa các
ngân hàng.
Biến LDR là tỷ số Tổng dư nợ cho vay bình quân trên Tổng huy động bình
quân, thể hiện khả năng thanh khoản của ngân hàng. Giá trị trung bình của biến này
là 0.5729, với độ lệch chuẩn là 0.1533 cho thấy mức độ phân tán không quá cao
giữa các ngân hàng. Giá trị nhỏ nhất là 0.2173 tại TPBank năm 2011, thể hiện mức
độ thanh khoản cao, nhưng cần lưu ý về hiệu quả sử dụng vốn. Giá trị lớn nhất là
0.9916 tại OCB năm 2009, đây là tỷ lệ rất cao, cho thấy nguy cơ xảy ra rủi ro thanh
khoản cho ngân hàng là rất lớn.
Biến SIZE thể hiện quy mô ngân hàng dựa trên tổng tài sản bình quân, với giá
trị trung bình là 133 ngàn tỷ, giá trị tổng tài sản thấp nhất là 5 ngàn tỷ tại KLB năm
2009, và cao nhất là là 929 ngàn tỷ tại BIDV năm 2009. Với độ lệch chuẩn là 165
ngàn tỷ cho thấy mức phân tán giá trị rất cao.
Biến GDP thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Việt Nam, với giá
trị trung bình là 5.95%, độ lệch chuẩn là 0.50% cho thấy mức tăng trưởng tương đối
ổn định qua các năm.
Biến INF thể hiện tỷ lệ lạm phát, với giá trị trung bình là 7.21%, khoảng biến
thiên 5.15% với giá trị nhỏ nhất là 0.63% vào năm 2015 và lớn nhất là 18.68% vào
năm 2011, cho thấy có sự biến động lớn về tỷ lệ lạm phát trong thời kỳ 2009-2016.
4.2. Phân tích đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình tương quan tuyến
tính với nhau. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết không bị hiện tượng đa
cộng tuyến bằng cách dùng chỉ tiêu VIF.
50
Bảng 4.2: Phân tích đa cộng tuyến qua phương pháp phương sai phóng đại
Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp xử lý trên phần mềm Stata 12
VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình được đánh giá là không nghiệm trọng (Gujrati, 2003).
4.3. Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu
Bảng 4.3: Hệ số tương quan giữa các biến
Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp xử lý trên phần mềm Stata 12
Dựa vào bảng 4.3, ta thấy:
+ Biến độc lập GDP tác động ngược chiều đến Z.
+ Các biến độc lập còn lại tác động cùng chiều đến Z.
+ Không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (tự tương quan giữa các
biến độc lập trong mô hình) do các hệ số tương quan có giá trị khá thấp, cao nhất là
0.7165, trong khi chuẩn so sánh theo Farrar & Glauber (1967) là 0.8.
Kết quả tương quan trên phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước trên thế
giới và phù hợp với kỳ vọng của tác giả trong giai đoạn nghiên cứu này tại Việt
Nam.
4.4. Phân tích lựa chọn mô hình nghiên cứu
Để phân tích lựa chọn ra mô hình nghiên cứu phù hợp ta so sánh giữa các mô
hình: Pooled Regression, Fixed effects model, Random effects model
51
i. So sánh giữa các mô hình: Pooled Regression và Fixed effectsmodel:
Tác giả tiến hành so sánh giữa các mô hình Pooled Regression và Fixed
effects model với giả thuyết H0: Chọn Pooled Regression, tức giả thuyết rằng tất cả
các hệ số đều giống nhau giữa các ngân hàng đều giống nhau.
Nhận xét: Với mức ý nghĩa 1%, ta có: F = 0.0000 < 1% nên bác bỏ giả thuyết
H0. Hay nói cách khác, mô hình tác động cố định FEM phù hợp hơn mô hình Pooles
OLS, do đó giữa hai mô hình kiểm định, ta chọn mô hình FEM.
ii. So sánh giữa các mô hình: Fixed effectsmodel vàRandom effects model
Kiểm định Hausman được sử dụng để lựa chọn phương pháp ước lượng phù
hợp giữa hai phương pháp ước lượng tác động cố định và tác động ngẫu nhiên. Giả
thuyết H0 cho rằng không có sự tương quan giữa sai số đặc trưng giữa các đối tượng
ui với các biến độc lập trong mô hình.
Với bộ dữ liệu thu thập được, chi2 đạt giá trị âm, nên tác giả ưu tiên lựa chọn
mô hình FEM.
Kết luận chung: Sau khi so sánh ba mô hình, ta chọn mô hình FEM.
4.5. Kiểm định phương sai của sai số không đổi
Phương sai của sai số thay đổi sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng
phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng vững nhưng không hiệu quả,
các kiểm định hệ số hồi quy không còn đáng tin cậy. Từ đó dẫn đến hiện tượng ngộ
nhận các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có ý nghĩa, lúc đó kiểm định hệ số
hồi quy và R bình phương không dùng được. Bởi vì phương sai của sai số thay đổi
làm mất tính hiệu quả của ước lượng, nên cần thiết phải tiến hành kiểm định giả
thuyết phương sai của sai số không đổi bằng kiểm định White, với giả thuyết H0:
Không có hiện tượng phương sai thay đổi.
Bảng 4.4: Kết quả Kiểm định phương sai của sai số không đổi
Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp xử lý trên phần mềm Stata 12
52
Với mức ý nghĩa α = 1%, kiểm định White cho kết quả là: Prob = 0.0041.
Vậy, Prob < 1% nên bác bỏ giả thuyết H0 có hiện tượng phương sai thay
đổi.
4.6. Kiểm định tự tương quan
Giữa các sai số có mối quan hệ tương quan với nhau sẽ làm cho các ước lượng
thu được bằng phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng vững nhưng
không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi quy không còn đáng tin cậy. Nghiên cứu
tiến hành kiểm định giả thuyết không bị tự tương quan trên dữ liệu bảng, với giả
thuyết H0: không có sự tự tương quan.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tự tương quan
Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp xử lý trên phần mềm Stata 12
Với mức ý nghĩa α = 1%, kiểm định cho kết quả là: Prob = 0.0000.
Vậy, Prob < 1% nên bác bỏ giả thuyết H0 có sự tự tương quan.
4.7. Tổng hợp kết quả kiểm định
Qua kết quả kiểm định từng phần ở trên, ta thấy: mô hình có hiện tượng đa
cộng tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng. Tuy vậy, mô hình có hiện tượng
phương sai thay đổi và có sự tự tương quan. Do đó, tác giả sử dụng phương pháp
bình phương bé nhất tổng quát khả thi (General Least Square – GLS) để phân tích.
Theo Wooldridge (2002), phương pháp GLS có thể khắc phục hiện tượng phương
sai thay đổi và tự tương quan nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả.
53
4.8. Kết quả kiểm định độ phù hợp của các biến bằng phương pháp GLS
Bảng 4.6: Kết quả Kiểm định bằng phương pháp GLS
Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp xử lý trên phần mềm Stata 12
Với biến phụ thuộc là Zit, sau khi sử dụng phương pháp bình phương bé nhất
tổng quát khả thi (GLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan và hiện tượng
phương sai thay đổi, mô hình có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1% (do Prob = 0.0000) nên
kết quả mô hình phù hợp và có thể sử dụng được.
Vậy, kết quả mô hình hồi quy có phương trình như sau:
Zit =-19.12287 + 95.08786LEVit + 7.185449LDRit+ 1.523246 SIZEit
-58.61537GDPt + εit
Kết quả mô hình cho thấy các biến LEVit, GDPt, LDRit, SIZEit tác động có ý
nghĩa thống kê và các biến còn lại LLPit¸ NIRit, INFt tác động không có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa 10%. Cụ thể như sau:
54
i. Chỉ số Z – rủi ro phá sản của NHTM:
2009
2014
2015
2016
45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
I
I
B I E
B V
D B
B P L
B L K
B T S
B C S
B C T
B P V
B H S
B C V
G T C
B C A
B B A
B C O
B V N
B S M
B B M
k n a B P T
K N A B G P
K N A B D H
i
K N A B A E S
K N A B A T E I V
k n a b n o g a S
K N A B A M A N
Biểu đồ 4.1: Z-score các NHTM Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu
Biểu đồ 4.1 cho thấy chỉ số Z các NHTM Việt Nam qua các năm 2009, 2014,
2015 và 2016. Như đã trình bày ở phần lý thuyết, chỉ số này càng cao, rủi ro phá sản
các NHTM càng thấp. Từ biểu đồ có thể thấy năm 2009, sau khi khủng hoảng kinh
tế thế giới tác động tới Việt Nam, chỉ số Z có sự cách biệt rất lớn giữa các NHTM,
chỉ số Z cao nhất là của BIDV và thấp nhất thuộc về TPBank. TPBank vẫn duy trì
chỉ số Z thấp nhất trong mẫu nghiên cứu vào các năm tiếp theo và không cải thiện
về giá trị chỉ số này, điều này cho thấy Ngân hàng này đang đối diện các nguy cơ
cao về rủi ro, cần đặc biệt chú trọng, điều này cũng phù hợp với việc TPBank là 1
trong 9 ngân hàng phải tái cơ cấu bắt buộc theo thông báo của NHNN năm 2012.
Ngoài ra, trong những ngân hàng có chỉ số Z thấp các năm gần đây có những cái tên
như LienvietPostBank, Saigonbank, SeaBank, Eximbank. Các ngân hàng lớn và
nhận được nhiều sự quan tâm của thị trường như BIDV, Vietcombank, Vietinbank,
VIB và MBB luôn nằm trong top những ngân hàng có giá trị chỉ số Z cao nhất.
Biểu đồ còn thể hiện xu hướng biến động giảm của chỉ số Z qua các năm, cho
thấy sức khỏe của các NHTM Việt Nam đang suy giảm. Kết quả thể hiện qua biểu
55
đồ cho thấy sự phản ánh tương đối phù hợp của chỉ số Z đến sức khỏe của các
NHTM Việt Nam hiện tại.
ii. Mức độ an toàn vốn: Biến LEVit mang dấu (+), tác động cùng chiều và
mạnh nhất (95.08786) đến Zit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Điều này
cho thấy đòn bẩy có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro phá sản, khi tỷ số Vốn
CSH bình quân/Tổng huy động bình quân tăng 1 đơn vị thì rủi ro phá sản ngân hàng
giảm 95.08786 đơn vị. VCSH càng tăng, hoặc Tổng huy động càng giảm hoặc cả
hai sẽ càng giảm thiểu rủi ro phá sản của NHTM. Việc tăng VCSH giúp cải thiện
khả năng đối phó với các cú sốc tài chính, việc giảm Tổng huy động sẽ giúp ngân
hàng giảm thiểu rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.
0.18
30
24.5253
0.16
25
22.5708
22.5280
21.8441 21.6281
0.14
0.1529
20.5564
19.2915
0.12
20
18.1706
0.1244
0.1241
0.1229
0.1191
0.10
Z
15
0.1079
0.08
0.0993
LEV
0.0926
0.06
10
0.04
5
0.02
0.00
0
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Biểu đồ 4.2: Z-score trung bình và LEV trung bình các NHTM Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu
Biểu đồ 4.2 cho thấy xu hướng biến động giảm của chỉ số Z qua các năm, song
song với đó là chỉ số LEV - tỷ lệ Vốn CSH/Tổng huy động của ngân hàng cũng có
xu hướng giảm. Các năm qua, huy động vốn của các ngân hàng liên tục tăng, theo
tính toán của tác giả, tốc độ tăng trưởng trung bình huy động vốn của các ngân hàng
trong mẫu nghiên cứu từ 2008-2016 là 30%, trong khi đó tốc độ tăng của vốn chủ
sở hữu chỉ là 18%, do đó, chỉ số LEV giảm trong các năm cho thấy ngân hàng huy
động vốn càng nhiều có thể đối mặt rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.
56
Kết quả này phù hợp với dấu kỳ vọng cũng như các nghiên cứu trước đó của
Logan A. (2001); Yaraslau Taran (2012); Nguyễn Thanh Dương (2013); Nguyễn
Hữu Thạch (2015).
iii. Khả năng thanh khoản: Biến LDRit mang dấu (+), tác động cùng chiều
(7.185449) đến Zit và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy
LDR có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro phá sản, khi tỷ số Tổng dư nợ cho vay
bình quân/ Tổng huy động bình quân tăng 1 đơn vị thì rủi ro phá sản ngân hàng
giảm 7.185449 đơn vị.
0.6324
30
0.7
0.6030
0.5933
0.5673
0.5666
0.5617
0.5381
0.6
0.5206
25
0.5
20
0.4
Z
15
0.3
LDR
10
0.2
5
0.1
0
0.0
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Biểu đồ 4.3: Z-score trung bình và LDR các NHTM Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu
Theo Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, Thông tư 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 sửa đổi bổ sung Thông
tư số 36/2014/TT-NHNN, Quyết định số 2509/QĐ-NHNN ngày 27/12/2016 về tỷ lệ
dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của Ngân hàng TMCP mà Nhà nước sở hữu trên
50% vốn điều lệ, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi tối đa:
+ NHTM nhà nước và NHTM mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ:
90%;
+ NHTMCP khác: 80%
Nhìn vào biểu đồ 4.3 có thể thấy LDR - Tổng dư nợ cho vay/ Tổng huy động
của ngân hàng đều nằm trong mức quy định cho phép, và xu hướng ngày càng tăng
và ngược chiều với rủi ro.
57
Kết quả này trái với kỳ vọng về dấu, để giải thích vấn đề này có thể thấy, LDR
của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016 có mức trung bình là 0.5729,
các quan sát của các NHTM qua các năm tăng dần đều và không có biến động đột
biến. Số lượng các quan sát có LDR lớn hơn 0.8 chỉ có 13 quan sát trên tổng 200
quan sát, cho thấy chỉ số LDR hiện đang ở mức an toàn, việc tăng thêm LDR sẽ
tăng thêm cho vay trên tổng huy động, mang lại lợi nhuận cao hơn cho NHTM,
giảm thiểu rủi ro phá sản. Tuy nhiên cũng cần lưu ý khi nghiên cứu biến này trong
thời gian dài hơn và LDR trung bình của NHTM ở mức cao hơn.
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Halling M. & Hayden E. (2006);
Dan J. Jordan &ctg (2010).
iv. Quy mô: Biến SIZEit mang dấu (+), tác động cùng chiều (1.523246) đến Zit
và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy quy mô tổng tài sản
có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro phá sản, khi tỷ số tổng tài sản tăng 1 đơn vị
thì rủi ro phá sản ngân hàng giảm 1.523246 đơn vị. Việc tăng tổng tài sản sẽ gia
tăng năng lực tài chính của NHTM, kết quả này phù hợp với dấu kỳ vọng cũng như
các nghiên cứu trước đó của Logan A. (2001) và Yaraslau Taran (2012).
250,000,000 trđ
30
Tổng tài sản
215,008,728
25
200,000,000 trđ
181,687,594
154,835,677
20
150,000,000 trđ
135,453,125
124,172,813
15
109,772,913
100,000,000 trđ
83,896,520
10
59,120,299
50,000,000 trđ
5
0 trđ
0
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Biểu đồ 4.4: Z-score trung bình và Tổng tài sản bình quân các NHTM Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu
58
v. Tăng trưởng kinh tế:
Biến GDPt mang dấu (-) tác động ngược chiều (-58.61537) đến Zit và có ý
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Điều này cho thấy tăng trưởng GDP có mối
quan hệ cùng chiều với rủi ro phá sản, khi tỷ số tăng trưởng GDP tăng 1 đơn vị thì
rủi ro phá sản ngân hàng tăng 58.61537 đơn vị. Kết quả này trái với kỳ vọng về dấu
nhưng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phan Thị Nhi Khánh (2016). Để giải
thích có thể thấy, khi nền kinh tế tăng trưởng, việc cho vay ra của các NHTM nhiều
hơn, từ đó rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất tăng cao hơn trong thời kỳ này.
Biểu đồ 4.5: Z-score trung bình các NHTM Việt Nam và tăng trưởng GDP
30
8%
6.68%
7%
6.21%
5.98%
6.24%
6.42%
25
6%
20
5%
5.42%
5.40%
5.25%
Z
15
4%
3%
GDP
10
2%
5
1%
0
0%
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu
Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm có xu hướng tăng, và
biến động không nhiều qua các năm. Biểu đồ 4.5 cho thấy có sự biến động ngược
chiều của GDP với chỉ số Z, tức biến động cùng chiều với rủi ro.
Kết luận chương 4
Thông qua kết quả nghiên cứu định lượng mô hình với mẫu quan sát là 25
NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016, với các kiểm định phù hợp, tác giả đã
đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro phá sản các NHTM Việt
Nam, bao gồm các yếu tố LEV, LDR, SIZE, GDP, trong đó LEV, LDR, SIZE tác
động ngược chiều và GDP tác động cùng chiều tới rủi ro phá sản NHTM. Kết quả
nghiên cứu sẽ góp phần đưa ra các giải pháp kiến nghị trong chương tiếp theo.
59
CHƯƠNG 5: HÀM Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Hàm ý
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đó, tác giả đã tiến hành phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản tại 25 NHTM Việt Nam trong giai
đoạn 2008-2016.
Từ các kết quả thu được từ phân tích định lượng, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro phá sản bao gồm các yếu tố Đòn bẩy(LEV),Tỷ số Tổng dư nợ cho vay trên huy
động(LDR),Quy mô ngân hàng(SIZE),Mức độ tăng trưởng kinh tế(GDP), trong đó
LEV, LDR,SIZE tác động ngược chiều và GDP tác động cùng chiều tới rủi ro phá
sản NHTM trong mẫu nghiên cứu. Từ đó tác giả đưa ra một số hàm ý từ kết quả
nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, sử dụng đòn bẩy hợp lý bằng việc tăng quy mô VCSH, hoặc giảm
tổng huy động, hoặc cả hai sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, điều này hoàn toàn
phù hợp với thực tế.
Thứ hai, tổng dư nợ cho vay trên huy động vốn thể hiện cho khả năng thanh
khoản của NHTM, tỷ số này tăng sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cho NHTM, giảm
thiểu rủi ro phá sản trong ngắn hạn, khi NHTM chưa khai thác hiệu quả nguồn vốn
huy động.
Thứ ba, quy mô tổng tài sản càng tăng sẽ gia tăng năng lực tài chính của
NHTM, từ đó giảm thiểu rủi ro phá sản. Điều này phù hợp với thực tế.
Thứ tư, kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến rủi ro phá sản NHTM, đặc biệt là sự
tăng trưởng GDP có tác động làm tăng rủi ro cho các ngân hàng.
5.2. Khuyến nghị giải pháp quản trị rủi ro phá sản trong hệ thống NHTM Việt
Nam thời gian tới
5.2.1. Khuyến nghị đối với các NHTM
5.2.1.1. Sử dụng đòn bẩy hợp lý và cấu trúc vốn vững mạnh
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy tăng quy mô VCSH, hoặc giảm tổng huy
động, hoặc cả hai sẽ càng giảm thiểu rủi ro phá sản của NHTM. Do đó, NHTM cần
xác định tỷ số đòn bẩy hợp lý để giảm lãng phí vốn mà không cần thay đổi mô hình
60
kinh doanh; tối ưu hóa các nguồn vốn khan hiếm để đạt được hiệu quả trong sử
dụng VCSH. Việc giảm tổng huy động chỉ nên áp dụng trong ngắn hạn để giảm
thiểu rủi ro trước mắt, trong dài hạn, để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, việc
tăng VCSH mới là biện pháp dài hạn được chú trọng. Muốn thực hiện điều này,
NHTM cần cải thiện năng lực trong đánh giá đúng về mức độ an toàn của vốn; phân
bổ, quản trị vốn hiệu quả hơn và tiết kiệm vốn; đo lường hiệu quả hoạt động và
quản lý dựa trên giá trị VCSH.
Ngoài nguồn vốn hình thành ban đầu, VCSH còn được bổ sung trong quá trình
hoạt động. VCSH của ngân hàng có thể gia tăng theo nhiều phương thức khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngân hàng, bao gồm nguồn từ lợi nhuận giữ lại và nguồn bổ sung từ việc phát hành
thêm cổ phần, tăng vốn từ cổ đông hiện hữu, sáp nhập với NHTM trong nước, bán
cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài hay phát hành trái phiếu tăng vốn cấp
2 trên thị trường quốc tế.
Việc tăng vốn từ cổ đông hiện hữu chỉ thuận lợi khi cổ đông hiện hữu có sức
mạnh tài chính và không muốn giảm tỷ số sở hữu; sẽ bất lợi nếu cổ đông hiện hữu
không đủ sức mạnh tài chính.
Tăng vốn từ phát hành thêm cổ phiếu chỉ thuận lợi khi thị trường cổ phiếu
tăng trưởng tốt, tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện rấtbiến động, hoạt
động chưa ổn định, rất khó lường trước trong trường hợp cần tăng vốn nhanh.
Phương án tăng vốn qua bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược nước
ngoàiđược khá nhiều NHTM quan tâm, vì nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực tài
chính mạnh và nhiều kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên các NHTM nên lựa chọn các
nhà đầu tư thực sự có ý định làm ăn lâu dài tại Việt Nam và thành công trên thị
trường tài chính quốc tế và cũng nên chấp nhận cái mới, cải tổ phương thức kinh
doanh, quản rị rủi ro… Chỉ khi đó, NHTM trong nước mới tận dụng được kinh
nghiệm của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, bên cạnh tận dụng nguồn lực tài
chính mạnh.
61
Phương án sáp nhập với ngân hàng nội chỉ phù hợp khi một ngân hàng mạnh
sáp nhập với ngân hàng yếu hơn, phương án này thuận lợi khi các NHTM trong
nước có cùng văn hóa, cách thức kinh doanh, sự hiểu biết thị trường trong nước.
Tuy nhiên, bất lợi là các ngân hàng mạnh cũng đang phải tập trung lành mạnh hóa
hoạt động của mình, không muốn gánh thêm ngân hàng yếu kém. Hơn nữa, sự sáp
nhập giữa hai ngân hàng nội với nhau cũng khó mang lại sự thay đổi căn bản về mặt
quản trị..
Phương án cuối cùng là phát hành trái phiếu tăng vốn cấp 2 trên thị trường
quốc tế. Phương án này phù hợp với các NHTM có tên tuổi trên thị trường và có
tiềm lực tài chính bởi chi phí phát hành lớn hơn nhiều so với phát hành cổ phiếu.
5.2.1.2. Quản trị thanh khoản
Tỷ số tổng dư nợ cho vay trên tổng huy động là một trong những tỷ số thanh
khoản được sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trong hoạt động quản lý và giám sát
ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng,
đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống.
Hiện tại chỉ số tổng dư nợ cho vay trêntổng huy động trung bình các NHTM
trong thời gian 2008-2016 đang ở mức xấp xỉ 60%, cho thấy chỉ số này hiện đang ở
mức an toàn, việc tăng thêm cho vay trên tổng huy động, mang lại lợi nhuận cao
hơn cho NHTM, giảm thiểu rủi ro phá sản.
Để vừa đảm bảo mục tiêu quản trị thanh khoản, vừa gia tăng lợi nhuận cho
ngân hàng một cách bền vững, tác giả đề xuất gia tăng chỉ số dư nợ cho vay trên
tổng huy động bằng cách tăng đồng thời cả hai yếu tố và tăng dần tỷ lệ cho vay trên
tổng huy động đối với các ngân hàng đang ở mức thấp.
Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của một
NHTM thì nguồn vốn huy động sẽ được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ
yếu nhất. Nguồn vốn này có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp sẽ giúp
mở rộng tín dụng, đầu tư, đồng thời giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong
thanh toán.
62
Cơ cấu nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của
NHTM. Vốn tự có của ngân hàng chỉ được sử dụng như bước đệm cuối cùng, khi
nhu cầu thanh toán cấp bách,NHTM cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được.
Nguồn vốn huy động trung và dài hạn là tốt nhất để mở rộng nghiệp vụ tín dụng đầu
tư dài hạn, nhưng hiện nay việc huy động vốn trung và dài hạn chưa đáp ứng được
nhu cầu nên NHTM có thể dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài
hạn nhưng không được vượt quá tỷ lệ nhất định theo quy định (40% kể từ đầu năm
2018 theo Thông tư 06/2016/TT-NHNN) vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả
năng thanh khoản của ngân hàng.
Đối với tăng trưởng tín dụng, các NHTM cần chú ý tăng trưởng theo cơ cấu
hợp lý, tránh tập trung tăng trưởng nóng vào một số lĩnh vực rủi ro cao như bất
động sản, chứng khoán.
5.2.1.3. Tăng quy mô NHTM
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy tăng trưởng quy mô sẽ giúp NHTM giảm
thiểu được rủi ro. Quy mô tổng tài sản của NHTM bao gồm ngân quỹ, chứng khoán,
cho vay, tài sản cố định & các tài sản có khác, trong đó cho vay chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Việc tăng quy mô tổng tài sản cho thấy sự phát triển và hoạt động ổn định của
NHTM, cho vay nhiều hơn, mua sắm các tài sản cố định nhiều hơn, gia tăng đầu tư
hay nâng cao tính thanh khoản nhờ dự trữ tiền ngân quỹ nhiều hơn. Để tăng được
tổng tài sản, điều quan trọng là gia tăng nguồn vốn từ vốn huy động và gia tăng vốn
tự có. Các biện pháp này đã được trao đổi ở các mục trên.
Điều quan trọng là, các NHTM cần có lộ trình phù hợp cho quá trình mở rộng
quy mô của mình, xác định cơ cấu tài sản phù hợp, kiểm soát thận trọng trong việc
sử dụng đòn bẩy, đảm bảo các rủi ro gia tăng do việc mở rộng quy mô nằm trong
tầm kiểm soát của ngân hàng.Việc tăng trưởng quá nóng ở các tài sản cho vay, đầu
tư hoặc mua sắm thêm các tài sản cố định có thể dẫn tới việc sử dụng không hiệu
quả nguồn vốn huy động được, gây rủi ro cho ngân hàng.
63
5.2.1.4. Tăng trưởng phù hợp với tăng trưởng GDP
Biến tăng trưởng kinh tế trong mô hình tác động làm tăng rủi ro phá sản của
NHTM, tức trong nền kinh tế tăng trưởng thì rủi ro của NHTM càng tăng. NHTM là
thành phần không thể thiếu, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tuy
nhiên chính các ngân hàng cũng cần dự đoán được tình hình tăng trưởng kinh tế
trong tương lai để điều chỉnh tăng trưởng, đặc biệt là tăng trưởng tín dụng phù hợp.
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu của NHTM, bằng cách cho
vay các doanh nghiệp công nghiệp, thương nghiệp để thực hiện các khoản thanh
toán và dự trữ hàng hoá; cho vay đầu tư phát triển dưới hình thức tài trợ vay trung
và dài hạn; cho vay lĩnh vực nông nghiệp; cho vay cá nhân trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh và lĩnh vực tiêu dùng. Thực hiện tốt nghiệp vụ cho vaygóp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế ở nhiều mặt như phân phối lại vốn, tài trợ cho các ngành
kinh tế kém phát triển. Về mặt chính sách, tín dụng được coi như một công cụ trong
chính sách tiền tệ quốc gia để thực hiện điều hoà lưu thông tiền làm cho tiền tệ ổn
định, đồng thời là phương tiện nối liền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới. Tóm
lại khi nền kinh tế tăng trưởng kéo theo tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHTM
ngày càng cao và quy mô tín dụng của NHTM là yếu tố chịu ảnh hưởng nhiều nhất
của tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, nghiệp vụ cho vay lại mang tính rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro tín
dụng, do đó, trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô có nhiều biến động, các NHTM cần
có biện pháp định hướng, kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù hợp, tránh tập trung
tín dụng vào những ngành tăng trưởng nóng.Điều này đòi hỏi NHTM cần tích cực
đầu tư nghiên cứu, phát triển nguồn nhân lực cho công tác dự báo, quản trị rủi ro thị
trường.
5.2.2. Khuyến nghị đối với Chính phủ và NHNN
5.2.2.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ
Kết quả mô hình cho thấy tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng tới rủi ro phá sản
các NHTM, do đó Chính Phủ cần có những chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho kinh tế vĩ mô tăng trưởng ổn định, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hệ
64
thống NHTM. Đặc biệt khi nền kinh tế tăng trưởng, và có sự tăng trưởng nhanh ở
các ngành mà NHTM tham gia cho vay với tỷ trọng lớn, Chính Phủ cần tích cực
thanh tra giám sát, đảm bảo tăng trưởng ổn định, bền vững.
Chính Phủ cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, củng cố và phát triển
hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Đồng thời cần xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ hơn về tình hình hoạt động của
các NHTM, minh bạch các thông tin cơ bản để thúc đẩy hoạt động kinh doanh và
thu hút đầu tư vào các NHTM hoạt động tốt, mặt khác để thị trường không bị ảnh
hưởng nặng khi NHTM yếu kém phá sản.
5.2.2.2. Khuyến nghị đối với NHNN
Thứ nhất, về hành lang pháp lý cho việc phá sản NHTM
Tại thời điểm hiện tại Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Các TCTD đang được Quốc hội xem xét thông qua tại Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa
XIV, trong đó nổi bật là quy định về phương án cơ cấu lại TCTD được kiểm soát
đặc biệt và cho phép phá sản ngân hàng.Theo NHNN, cơ quan soạn thảo Dự thảo
Luật, thẩm quyền quyết định chủ trương và phê duyệt phương án phá sản thuộc
Chính phủ. Chủ trương phá sản chỉ xem xét theo nguyên tắc là biện pháp cuối cùng
khi TCTD được kiểm soát đặc biệt không có khả năng thực hiện hoặc thực hiện
không thành công các phương án khác (phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc
chuyển giao bắt buộc).
Tuy nhiên đây mới chỉ là hành lang pháp lý cơ bản, các chỉ tiêu định lượng để
xác định NHTM yếu kém cần đưa vào diện kiểm soát đặc biệt không được nêu rõ.
Thứ hai, thông tin tình hình hoạt động của NHTM
Thực tế hiện nay các đánh giá, xếp hạng ngân hàng của cơ quan quản lý chưa
được công khai, thị trường chỉ được tiếp cận các thông tin xếp hạng do các tổ chức
tín nhiệm quốc tế công bố và các thông tin về hoạt động kinh doanh ngân hàng
được các ngân hàng công bố cũng chưa chắc phản ánh đúng tình trạng hoạt động.
Hiện nay các ngân hàng nhỏ đang có xu hướng huy động tiền gửi lãi suất cao
hơn các ngân hàng lớn. Điều này giúp các ngân hàng nhỏ thu hút được người gửi,
65
cạnh tranh nguồn vốn với ngân hàng lớn, người dân gửi ở ngân hàng nhỏ vẫn yên
tâm vì khoản tiền gửi gần như được bảo lãnh. Nếu người dân không có thông tin về
tình trạng hoạt động của NHTM để chủ động về tiền gửi của mình thì trong trường
hợp xảy ra tình huống đột xuất sẽ khiến người dân thiệt hại lớn. Do đó cần sớm
minh bạch thông tin của hệ thống, để hoạt động của NHTM vận hành theo quy luật
thị trường, khi đó nếu có đổ vỡ xảy ra, cú sốc cho thị trường sẽ được giảm thiểu.
Ngoài ra, cần đảm bảo chất lượng thông tin tại trung tâm thông tin tín dụng
(CIC) nhanh chóng, kịp thời, chính xác về khách hàng, đảm bảo tình hình hoạt động
của NHTM thông suốt, không cho vay nhầm khách hàng hoặc đánh giá sai khách
hàng tốt. Từ đó công khai được thông tin nợ xấu của toàn hệ thống.
Thứ ba, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của NHTM
NHNN cần kiểm soát, giám sát quá trình mở rộng quy mô của các NHTM
theo sự phát triển kinh tế, đồng thời tích cực thúc đẩy ứng dụng mô hình của Ủy ban
Basel vào kiểm soát hoạt động ngân hàng, mở rộng phạm vi ngân hàng áp dụng.
Các hoạt động kiểm tra giám sát cần thực hiện có khoa học, tránh chồng chéo nhau
gây ảnh hưởng tới hoạt động của NHTM.
Thứ tư, công tác nghiên cứu và dự báo
Với vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
NHNN cần xây dựng hệ thống thông tin số liệu của riêng mình, cập nhật nhanh tình
hình của hệ thống, tránh phụ thuộc hoàn toàn vào số liệu thống kê hoặc số liệu các
NHTM cung cấp. Từ đó tiến hành phân tích định kỳ xu hướng biến động rủi ro, như
mức độ rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động,... của hệ thống, rủi ro
chính trị, rủi ro về môi trường kinh doanh, các rủi ro đã, đang xảy ra đối với hệ
thống NHTM tại các nước khác,... Đây là những cảnh báo rất hữu ích cho hoạt động
NHTM trong nước.
Thứ năm,chuẩn bị nguồn lực phục vụ cho việc phá sản NHTM
Để chuẩn bị cho phá sản NHTM là một chặng đường dài về học tập kinh
nghiệm, phương pháp của các nước trên thế giới, xác định được NHTM nào thuộc
diện phá sản, đào tạo nguồn nhân lực cho việc xây dựng phương án và tiến hành
66
phá sản, các biện pháp ứng phó với biến động của thị trường,… Do đó, NHNN cần
có bước chuẩn bị ngay từ bây giờ, mà bước đầu tiên là xác định được các yếu tố nào
ảnh hưởng tới rủi ro phá sản của NHTM. Với nguồn lực và thông tin của mình,
nghiên cứu của NHNN sẽ chính xác và có giá trị thực tiễn hơn. Nhưng điều quan
trọng nhất vẫn là làm sao để phát hiện thật sớm ngân hàng yếu kém để thực hiện các
giải pháp kiểm soát, phục hồi hoạt động ngân hàng, tránh xảy ra phá sản.
5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, về lựa chọn mô hình nghiên cứu:
Như đã sơ lược trong phần tổng quan các nghiên cứu trước, khi nghiên cứu về
khả năng phá sản của ngân hàng, có nhiều nghiên cứu ở nước ngoài sử dụng mô
hình hồi quy Logit với biến phụ thuộc là biến giả, nhận giá trị 0 (ngân hàng không
phá sản) hoặc 1 (ngân hàng phá sản). Tuy nhiên, tại Việt Nam dochưa thể xác định
ngân hàng phá sản và ngân hàng không phá sản, nên tác giả chỉ có thể sử dụng mô
hình hồi quy đa biến với phương pháp OLS với biến phụ thuộc là Z –score để
nghiên cứu. Trong tương lai, khi ở Việt Nam có sự xuất hiện của ngân hàng phá sản
và việc phá sản NHTM trở thành điều tất yếu đối với các NHTM yếu kém, thì các
nghiên cứu tiếp theo nên sử dụng mô hình hồi quy Logit để đo lường sự ảnh hưởng
và có những dự báo chính xác hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của
các NHTM.
Thứ hai, về nguồn dữ liệu:
Dữ liệu nghiên cứu gần như là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tin cậy
của mô hình. Tuy nhiênnguồn dữ liệu về các NHTM tại Việt Nam chỉ có thể thu
thập từ BCTC mà các ngân hàng cung cấp, mà không phải từ một cơ quan thống kê
độc lập và cung cấp dữ liệu đầy đủ, do đó nguồn dữ liệu còn mang tính chủ quan,
hoặc gặp thiếu sót trong quá trình thu thập dữ liệu làm ảnh hưởng tới kết quả.
Mặt khác, một số NHTM không công bố BCTC đầy đủ, thường là các NHTM
nhỏ và hoạt động chưa tốt, việc nghiên cứu chỉ tiến hành được trên 25 NHTMdo đó
việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng chỉ phản ánh được phần lớn mà không phải
toàn bộ các NHTM Việt Nam hiện tại.
67
Số liệu BCTC là số liệu thời điểm, trong khi những tài sản và nguồn vốn tài
chính là ngắn hạn hoặc có thể mua, bán, hoặc có thể trả lại trong một thời gian
ngắn, một số dữ liệu thời điểm có thể không phản ánh một cách chính xác được quá
trình biến động của chúng. Đồng thời tại thời điểm cuối năm, các NHTM có tâm lý
“làm đẹp” BCTC, do đó các số liệu về quy mô có thể chưa phản ánh đúng thực
trạng tại NHTM. Mặc dù tác giả đã khắc phục bằng cách tính số bình quân của 2
năm, tuy nhiên việc lấy số bình quân theo bán niên, quý, tháng, thậm chí theo ngày
sẽ phản ánh chính xác hơn, trong đó chỉ có phương án bán niên hoặc quý là khả thi,
tuy nhiên việc thu thập số liệu sẽ mất nhiều thời gian và sẽ ít NHTM được lấy dữ
liệu nghiên cứu hơn.
Thứ ba, về các biến độc lập:
Các biến độc lập là các biến đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá
sản còn hạn chế. Trong tương lai, các nghiên cứu khác trong lĩnh vực nên bổ sung
thêm nhiều biến đại diện hơn cho mỗi yếu tố, từ đó có thể tìm ra nhiều tiêu chí
nhằm tạo ra hệ thống cảnh báo sớm hơn cho mỗi rủi ro, từ đó có thể tìm ra nhiều
tiêu chí nhằm tạo ra hệ thống cảnh báo sớm cho khả năng phá sản NHTM Việt
Nam.
Các biến độc lập trong luận văn tập trung vào các yếu tố tài chính có thể lượng
hóa mà chưa có các biến phi tài chínhảnh hưởngđến khả năng phá sản của NHTM
Việt Nam. Trong các nghiên cứu tiếp theo, có thể xem xét bổ sung thêm các biến
như môi trường kinh doanh, trình độ nhân sự,… nhằm định lượng được các rủi ro
phi tài chính để hoàn thiện quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của các rủi ro đến khả
năng phá sản của NHTM.
Kết luận chương 5
Trong chương 5, luận văn đã tóm tắt lại những kết quả quan trọng của nghiên
cứu. Từ đó đưa ra đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế
rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, những hạn chế của đề tài
cũng đã được nêu ra và tác giả cũng đã đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo
nhằm hoàn thiện hướng nghiên cứu của đề tài.
68
KẾT LUẬN
Trong thời điểm hiện nay, sự ổn định của hệ thống NHTM Việt Nam là vấn đề
không chỉ được Chính Phủ, NHNN quan tâm mà còn nhận được sự quan tâm của
công chúng, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Với những rủi ro đang tiềm ẩn,
hoạt động kinh doanh của các NHTM đang gặp nhiều bất ổn, nếu không có các biện
pháp hạn chế rủi ro sẽ có thể dẫn đến sụp đổ dây chuyền. Việc nhận dạng và đo
lường ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam trở
thành vấn đề mang tính cấp thiết trong hoạt động kinh doanh và quản trị của ngân
hàng.
Xuất phát từ mục tiêu trên, đề tài đã tập trung phân tích vấn đề trên cơ sở lý
thuyết, đánh giá thực tiễn và áp dụng mô hình định lượng để đạt được mục tiêu đề
ra. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro
phá sản của các NHTM Việt Nam.
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn hạn chế với những khó khăn
trong việc cung cấp thông tin, thu thập dữ liệu. Hy vọng rằng trong thời gian tới,
các nghiên cứu tiếp theo sẽ tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn nữa.
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Hoàng Tùng (2011),‘Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình hồi
quy logistic’, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng, số 43/2011 trang 17-
22.
2. Lâm Minh Chánh, 2009, ‘Chỉ số Z: Công cụ phát hiện nguy cơ phá sản và
xếp hạng định mức tín dụng.’
Truy cập tại
3. Lê Thị Tuấn Nghĩa và Phạm Mạnh Hùng, 2016,‘Các nhân tố ảnh hưởng đến
đòn bẩy tài chính của ngân hàng thương mại và một số khuyến nghị’.
Truy cập tại:
?leftWidth=20%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=SB V245046&rightWidth=0%25¢erWidth=80%25&_afrLoop=5953060304 05000#%40%3F_afrLoop%3D595306030405000%26centerWidth%3D80%2 525%26dDocName%3DSBV245046%26leftWidth%3D20%2525%26rightW idth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_a df.ctrl-state%3Dvfk3l4tes_9>, [ngày truy cập 27/10/2016] 4. NHNN, 2008, Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008 Ban hành Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần. 5. NHNN, 2016, Thông tư 06/2016/TT-NHNN, sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 6. NHNN, 2017, dự thảo Thông tư quy định về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thay thế Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/3/2008 ban hành Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần. vii 7. Nguyễn Đăng Tùng, Bùi Thị Len, 2014, ‘Đánh giá nguy cơ phá sản của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam bằng chỉ số altman Z – score’, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 13, số 5, trang 833-840. 8. Nguyễn Đình Thiên, Nguyễn Chí Minh, 2017, ‘Mô hình đo lường rủi ro tín dụng tại các doanh nghiệp niêm yết’, Tạp chí Tài chính, Kỳ 1 tháng 4/2017 9. Nguyễn Hữu Thạch 2015, Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các NHTM Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM 10. Nguyễn Phúc Cảnh và Vũ Xuân Hùng, 2014, ‘Ứng dụng mô hình Z-score vào quản lý rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp Chí Phát Triển & Hội Nhập, Số 15 (25), Tháng 03-04/2014, trang 46-50. 11. Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Thị Minh, 2012, Giáo trình kinh tế lượng, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 12. Nguyễn Thanh Dương, 2013, ‘Phân tích rủi ro trong hoạt động ngân hàng’, Tạp Chí Phát Triển & Hội Nhập, Số 9 (19), Tháng 03-04/2013, trang 29-39. 13. Nguyễn Thị Cẩm Giang, Lê Diễm Mân, Nguyễn Thùy Yến Trinh, 2013, ‘Đánh giá mức độ lành mạnh các tổ chức tài chính tại việt nam - khung phân tích CAMELS có phải là sự lựa chọn hoàn hảo?’, Chuyên sanKinh tế Tài Chính Ngân hàng, Số 07, Tháng 09/2013, trang 7-9. 14. Nguyễn Thị Nga , 2016, ‘Vận dụng phương pháp thống kê trong phân tích rủi ro phá sản tại doanh nghiệp’, Tạp chí Tài chính, số tháng 8/2016, kỳ II. 15. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Thị Cẩm Giang, Phan Thị Thanh Thuận, 2013, ‘Tỷ lệ an toàn vốn “CAR” – 1 từ, 3 chữ nhưng nhiều vấn đề’, Chuyên san Kinh tế Tài Chính Ngân hàng, Số 07, Tháng 09/2013, trang 10-13. 16. Nguyễn Việt Hùng 2008, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 17. Nhật Linh, 2017, ‘Công khai "sức khỏe", tránh "sốc" khi cho phép phá sản ngân hàng yếu kém’. Truy cập tại: viii http://anninhthudo.vn/kinh-doanh/cong-khai-suc-khoe-tranh-soc-khi-cho- phep-pha-san-ngan-hang-yeu-kem/747746.antd [ngày truy cập 24/10/2017] 18. Phạm Tiến Đạt, 2013, ‘Đánh giá rủi ro trong ngân hàng thương mại khi kiểm toán báo cáo tài chính’, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 131, Quý II/2013. 19. Phan Huy Hồng 2002, ‘Bàn về các vấn đề của pháp luật vỡ nợ quốc tế’, Tạp chí Khoa Học Pháp Luật, Số 8/2002, Truy cập tại phap-luat-vo-no-quoc-te.26686/#ixzz42hJD46nY>, [ngày truy cập 01/03/2016] 20. Phan Thị Nhi Khánh 2016, Yếu tố tác động đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM 21. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2010, Luật Các tổ chức tín dụng, Số: 47/2010/QH12, ngày 16/06/2010 22. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2014, Luật Phá sản, Số: 51/2014/QH13, ngày 19/06/2014. Tài liệu Tiếng Anh 1. Allan H. Willett, 2002, The Economic Theory of Risk and Insurance, University Press of the Pacific 2. Andrea M. Maechler, Srobona Mitra, and DeLisle Worrell, 2009,‘Decomposing Financial Risks and Vulnerabilities in Emerging Europe’- IMF Staff Papers, Vol. 57, No. 1, trang 25-60 3. Andrew Logan, 2001, The United Kingdom’s small banks’ crisis of the early 1990s: what were the leading indicators of failure? - Bank of England Working Paper, No. 139, trang 1-37 4. Altman Edward I, 1968, ‘Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction of Corporate Bankruptcy’, Journal of Finance, vol. 23(4), trang 589-609. ix 5. Altman Edward I, 1977, ‘The Z-score Bankruptcy Model: Past, Present, and Future.’ 6. Altman Edward I, 1993, ‘Corporate Finance Distress and Bankruptcy’. 7. AtlmanEdward I, 2000, ‘Predicting Financial Distress of Companies: Revisiting The Z-Score and ZETA Models’, truy cập tại 01/03/2016] 8. Anjum Sanobar, 2012, ‘Business bankruptcy prediction models: A significant study of the Altman’s Z-score model’, Asian Journal of Management Research, vol. 3(1), trang 212 - 219, truy cập tại [ngày truy cập: 01/03/2016]. 9. Beaver, W.H., 1966, Financial Ratios as Predictors of Failure, Journal of Accounting Research, Vol. 4 (Supplement), pp. 71-111. 10. Boyd, J. H., & Graham, S. L., 1988, The profitability and risk effects of allowing bank holding companies to merge with other financial firms: a simulation study, Federal Reserve Bank of Minneapolis Quarterly Review 2,3-20, Truy cập tại truy cập: 01/03/2016] 11. Businessdictionary Truy cập tại 12. Daniel Martin (1977), ‘Early warning of bank failure’, Journal of Banking & Finance, Volume 1, Issue 3, Pages 249-276 13. Farrar, D. and Glauber, R. (1967), ‘Multicollinearity in Regression Analysis: The Problem Revisited’, Review of Economics and Statistics, Vol.49, Pages 92-107. 14. Foos D., Norden L. and M. Weber, 2010, ‘Loan growth and riskiness of banks’, Journal of Banking & Finance, Vol. 34, Issue 12, Pages 2929–2940 x Truy cập tại mannheim.de/1779/1/SSRN_ID1045001_code303097.pdf>[Ngày truy cập 01/03/2016] 15. Frank H. Knight, 1964, Risk Uncertainty and Profit, Martino Fine Books (tái bản 2014) 16. Frederic S. Mishkin, 2006, ‘How Big a Problem Is Too Big to Fail? A Review of Gary Stern and Ron Feldman's “Too Big to Fail: The Hazards of Bank Bailouts”’, Journal of Economic Literature, Vol. XLIV (December 2006), pp. 988-1004 17. Grice, J and Ingram, R., 2001, ‘Tests of the generalizability of Altman’s bankruptcy prediction model’, Journal of Business Research, vol. 54, trang 53-61, Truy cập tại [ngày truy cập: 01/03/2016]. 18. Gujarati, D. (2003). Basic Econometrics (4th edn), New York: McGraw-Hill. 19. Halling M., Hayden E., 2006, ‘Bank failure Predicttion: A Two-Step Survival Time Approach’, SSRN. 20. Hannan, Timothy H. and Hanweck, Gerald A., 1988,‘Bank insolvency risk and the market for large certificates of deposit’- Journal of Money, Credit and Banking, Vol. 20, No. 2, trang 203-211 21. Irving Pfeffer, 1956, Insurance and Economic Theory, Public for S. S. Huebner Foundation for Insurance Education, Univ. of Pennsylvania 22. Jordan Dan J.; Rice Douglas; Sanchez Jacques; Walker Christopher; Wort Donald H., 2010, Predicting Bank Failures: Evidence from 2007 to 2010, Truy cập tại _evidence_from_2007_to_2010_-_11082010.pdf> [ngày truy cập: 01/03/2016] 23. Kaufman G.G. - Cato J., 1996, ‘Bank failures, systemic risk, and bank regulation’, The Cato Journal, Vol. 16, No. 1 (Spring/Summer 1996) xi Truy cập tại /publication/23778765_Bank_failures_systemic_risk_and_bank_regulation/li nks/56a7a38708aeded22e36f04d.pdf>, [ngày truy cập: 01/03/2016]. 24. Logan A., 2001, ‘The UK’s small bank’s crisis of the early 1990s: what were the leading indicators of failure’, Banking of England, truy cập tại 01/03/2016] 25. Martin Čihák and Heiko Hesse, 2008, ‘Islamic Banks and Financial Stability: An Empirical Analysis’, IMF Working Paper, No. 08/16. 26. Merton Robert C., 1977, ‘An analytic derivation of the cost of deposit insurance and loan guarantees, An application of modern option pricing theory’, Journal of Banking and Finance Vol 1/1977, pages 3-11 27. Montgomery H., Tran B. H., Santoso W.,Besar D., 2004, ‘Coordinate failure? A cross-country bank failure prediction model’, ADB Institute Discussion Paper, No. 32, truy cập tại [ngày truy cập: 01/03/2016] 28. Ohlson, J. A. 1980, ‘Financial Ratios and the Probabilistic Prediction of Bankruptcy’, Journal of accounting research, Vol. 18. No.l, truy cập tại 01/03/2016] 29. Peter S. Rose, 2001, Commercial Bank Management, McGraw-Hill/Irwin. 30. PWC 2006, Asset/Liability Management Benchmark Study: Analysis of a PWC survey 2006. 31. Roy A. D., 1952, ‘Safety First and the Holding of Assets’, Econometrica, Vol. 20, No. 3 (Jul., 1952), Pages 431-449 32. Shelagh Heffernan, 2005, Modern Banking, John Wiley & Sons Ltd, England 33. Sherrill Shaffer, 2012, ‘Bank failure risk: Different now?’, Economics Letters, Volume 116, Issue 3, Pages 613-616 xii 34. Shilo Lifschutz, Arie Jacobi, 2010, ‘Predicting Bankruptcy: Evidence from Israel’, International Journal of Business and Management, Vol. 5, No. 4. 35. Sori, Z. M. and Karbhari, Y., 2004, “Bankruptcy prediction during the IMF crisis: evidence from Malaysian listed industrial companies”, Truy cập tại: 01/03/2016] 36. Stephen Kealhofer, 1995.Managing default risk in portfolios Of Derivatives, In Derivative Credit Risk, Ch.4.Risk Publications, pages 49 - 66. 37. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S., 1996, Using Multivariate Statistics, (3rd ed.). New York: Harper Collins. 38. Unuafe Okaro Kenneth, Afolabi M. Adeniy, 2014, ‘Prediction of Bank Failure Using Camel and Market Information: Comparative Appraisal of Some Selected Banks in Nigeria’, Research Journal of Finance and Accounting, Vol.5, No.3. 39. Whalen Gary, 1991, ‘A proportional hazard model of bank failure: an examination of its usefulness as an early warning tool’, Federal Reserve Bank of Cleveland Economic Review, Vol. 27, pages 21-31. 40. Wooldridge, J. (2002). Introductory Econometrics: A Mordern Approach, 2nd Ed., South-Western College. xiii PHỤ LỤC 1 Danh sách 25 NHTMCP Việt Nam được chọn lấy mẫu nghiên cứu 1 9,377 ACB ACB acb.com.vn 2 5,335 SeaBank SEABANK seabank.com.vn 3 4,800 ABBank ABB abbank.vn 4 11,750 MSB msb.com.vn Maritime
Bank, MSB 5 8,878 Techcomank TCB techcombank.com.vn 6 3,000 Kienlongbank KLB kienlongbank.com namabank.com.vn 7 4,000 NamABank NAMA
BANK 8 3,500 NVB NVB ncb-bank.vn 9 9,345 VPB VPB vpbank.com.vn Ngân hàng
TMCP Á Châu
Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á
Ngân hàng TMCP
An Bình
Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt
Nam
Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt
Nam
Ngân hàng TMCP
Kiên Long
Ngân hàng TMCP
Nam Á
Ngân hàng TMCP
Quốc Dân
Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh
Vượng 10 8,100 HDBank HDBANK hdbank.com.vn Ngân hàng TMCP
Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh 11 11,256 MBB MBB mbbank.com.vn 12 4,000 VIB VIB vib.com.vn 13 3,080 Saigonbank saigonbank.com.vn Saigonbank,
SGB 14 18,853 STB sacombank.com.vn Sacombank,
STB 15 3,098 vietabank.com.vn Ngân hàng TMCP
Quân Đội
Ngân hàng TMCP
Quốc tế
Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công
Thương
Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương
Tín
Ngân hàng TMCP
Việt Á VietABank,
VAB VIETA
BANK xiv 3,000 PGBANK pgbank.com.vn 16 Ngân hàng TMCP
Xăng dầu
Petrolimex Petrolimex
Group Bank,
PG Bank 17 12,355 EIB eximbank.com.vn Eximbank,
EIB Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam 18 26,650 VCB vietcombank.com.vn Vietcombank,
VCB Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt
Nam 19 37,234 CTG vietinbank.vn Vietinbank,
CTG Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt
Nam 20 34,187 BIDV, BID BID bidv.com.vn Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát
triển Việt Nam 21 8,866 SHBank, SHB SHB shb.com.vn Ngân hàng TMCP
Sài Gòn-Hà Nội 22 3,400 OCB OCB ocb.com.vn Ngân hàng TMCP
Phương Đông 23 6,460 LPB LienVietPost
Bank, LPB lienvietpostbank.com.
vn 24 14,294 Sài Gòn, SCB SCB scb.com.vn 25 5,550 TPBank tpb.vn Ngân hàng TMCP
Bưu Điện Liên Việt
Ngân hàng TMCP
Sài Gòn
Ngân hàng TMCP
Tiên Phong TienPhong
Bank, TP Bank xv PHỤ LỤC 2 Tên viết tắt các NHTM được nêu trong bài nghiên cứu không được chọn lấy mẫu nghiên cứu 1 Ngân hàng TMCP Đại Á 2 Ngân Hàng TMCP Đệ Nhất DaiABank 3 Ficombank GP Bank 4
5 Ngân Hàng TMCP Phát Triển Mê Kông Ngân Hàng Thương Mại Trách Nhiệm Hữu Hạn
Một Thành Viên Dầu Khí Toàn Cầu ( trước đây là
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu)
Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội 6 Habubank
MDB 7 MHB 8 Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
9 Ngân hàng TMCP Phương Nam
10 Ngân Hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
11 Ngân hàng TMCP Đại Tín Oceanbank Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long
Ngân Hàng Thương Mại Trách Nhiệm Hữu Hạn
Một Thành Viên Đại Dương (trước đây là Ngân
hàng TMCP Đại Dương) 12 PvcomBank
Southernbank
TinNghiaBank
TrustBank 13 Ngân hàng TMCP Phương Tây VNCB Ngân Hàng Thương Mại Trách Nhiệm Hữu Hạn
Một Thành Viên Xây dựng Việt Nam (trước đây là
Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam) WesternBank xvi PHỤ LỤC 3 Kết quả hồi quy mô hình và kiểm định lựa chọn mô hình - Phân tích hồi quy theo Pooled Regression: Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp xử lý trên phần mềm Stata 12 - Phân tích hồi quy theo Fixed effectsmodel: Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp xử lý trên phần mềm Stata 12 xvii - Phân tích hồi quy theo Random effects model: Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp xử lý trên phần mềm Stata 12 - Kiểm định Hausman: Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp xử lý trên phần mềm Stata 12 ix PHỤ LỤC 4 Dữ liệu các biến sử dụng trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản NHTM Việt Nam ACB
ACB
ACB
ACB
ACB
ACB
ACB
ACB
SEABANK
SEABANK
SEABANK
SEABANK
SEABANK
SEABANK
SEABANK
SEABANK
ABB
ABB
ABB
ABB
ABB
ABB 2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014 15.447182
13.809392
11.801501
13.005099
17.091853
16.808247
15.586835
14.669044
26.859480
19.720594
11.204259
9.891381
11.325802
11.077441
10.807664
9.717443
37.511326
25.581207
21.487657
20.124207
18.885886
16.978469 0.070003 0.102639 0.020503 0.380671
0.061118 0.054616 0.022327 0.425470
0.050425 0.044854 0.027185 0.410566
0.056809 0.075884 0.030048 0.475164
0.079076 0.194836 0.025584 0.660854
0.077501 0.184511 0.027530 0.695640
0.070767 0.150327 0.030879 0.707179
0.065763 0.176670 0.031677 0.731713
0.219362 0.113823 0.027295 0.396998
0.150439 0.145757 0.026196 0.403921
0.077765 0.080235 0.010873 0.276816
0.067370 0.129744 0.013148 0.220161
0.078737 0.084991 0.011129 0.261959
0.076752 0.278570 0.009050 0.356533
0.074604 0.081120 0.013903 0.487797
0.066008 0.351746 0.019594 0.576827
0.267522 0.107173 0.034465 0.615256
0.165035 0.077444 0.037455 0.591417
0.133585 0.304484 0.047062 0.566986
0.123483 0.099276 0.039228 0.496216
0.114463 0.272442 0.024274 0.455957
0.100850 0.288983 0.023766 0.436634 136,593,589 8.135430
186,491,999 8.270660
243,061,135 8.385716
228,663,463 8.359197
171,453,298 8.234146
173,104,380 8.238308
190,533,378 8.279971
217,568,931 8.337597
26,432,611 7.422140
42,919,282 7.632652
78,167,079 7.893024
88,079,653 7.944876
77,465,574 7.889109
80,024,050 7.903221
82,470,255 7.916297
94,060,902 7.973409
20,006,105 7.301163
32,266,887 7.508757
39,778,824 7.599652
43,777,823 7.641254
51,820,698 7.714503
62,546,280 7.796201 0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598 0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409 x ABB
ABB
MSB
MSB
MSB
MSB
MSB
MSB
MSB
MSB
TCB
TCB
TCB
TCB
TCB
TCB
TCB
TCB
KLB
KLB
KLB
KLB
KLB
KLB
KLB 2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015 16.232267
15.672313
10.586369
10.398443
12.755523
15.148756
15.554519
16.225786
19.879718
24.621834
13.548593
11.245263
10.883572
11.631341
12.843719
13.683118
13.562101
13.405315
29.601054
30.767634
31.180272
27.165705
25.007326
22.420619
20.469288 0.095614 0.402608 0.024989 0.472722
0.091718 0.360240 0.026343 0.556851
0.059582 0.125715 0.026494 0.385166
0.058351 0.071706 0.021425 0.328937
0.074000 0.003804 0.013560 0.325329
0.090370 0.253142 0.017922 0.324229
0.093195 0.201810 0.014877 0.283843
0.097901 0.615729 0.011097 0.264341
0.124244 0.810583 0.015209 0.277994
0.160378 0.773947 0.022879 0.372480
0.093340 0.192608 0.032962 0.493298
0.073899 0.121734 0.026222 0.420148
0.070909 0.064522 0.032032 0.376733
0.077109 0.283347 0.028383 0.393573
0.087317 0.326124 0.025592 0.444567
0.094498 0.391220 0.034484 0.492273
0.093457 0.502918 0.039216 0.572110
0.092111 0.449643 0.038105 0.651131
0.262188 0.071983 0.047093 0.856576
0.276304 0.067369 0.049746 0.756178
0.281374 0.041073 0.057664 0.649059
0.233701 0.067670 0.059187 0.612524
0.206478 0.079692 0.051779 0.650772
0.179424 0.098874 0.035692 0.672992
0.161613 0.079823 0.033972 0.713489 65,919,768 7.819016
69,315,667 7.840831
48,254,049 7.683534
89,609,064 7.952352
114,855,541 8.060152
112,149,187 8.049796
108,519,129 8.035506
105,741,812 8.024247
104,340,009 8.018451
98,458,569 7.993254
75,840,233 7.879900
121,436,360 8.084349
165,411,189 8.218565
180,232,381 8.255833
169,415,131 8.228952
167,399,229 8.223753
183,947,698 8.264694
213,678,369 8.329761
5,208,735 6.716732
10,028,119 7.001219
15,213,493 7.182229
18,215,100 7.260432
19,976,557 7.300521
22,238,021 7.347096
24,213,082 7.384050 0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668 0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063 xi KLB
NAMABANK
NAMABANK
NAMABANK
NAMABANK
NAMABANK
NAMABANK
NAMABANK
NAMABANK
NVB
NVB
NVB
NVB
NVB
NVB
NVB
NVB
VPB
VPB
VPB
VPB
VPB
VPB
VPB
VPB 2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016 18.005773
39.264388
34.934599
40.988701
46.861215
36.834630
25.747545
24.061904
22.794388
18.413094
19.951483
29.455698
34.572031
30.127327
23.431841
18.369702
13.576532
33.144403
28.008306
25.154338
22.252437
21.142888
19.621945
20.715304
23.419341 0.137169 0.117095 0.028203 0.734212
0.184877 0.082808 0.024109 0.616940
0.160088 0.168348 0.020632 0.470249
0.195047 0.095859 0.022895 0.411356
0.231031 0.180681 0.025568 0.459918
0.170837 0.190793 0.017912 0.481462
0.110779 0.113804 0.020648 0.474058
0.102183 0.248639 0.026931 0.567970
0.095807 0.419641 0.029330 0.628281
0.081973 0.284209 0.019392 0.564258
0.089768 0.085503 0.025333 0.583540
0.140536 0.093883 0.034819 0.635327
0.169874 0.120622 0.033230 0.684716
0.144303 0.041080 0.023531 0.595446
0.107825 0.082262 0.018221 0.506184
0.081754 0.136220 0.017936 0.471427
0.058175 0.207383 0.016255 0.413227
0.120005 0.077918 0.033523 0.695602
0.097399 0.093961 0.024660 0.516814
0.085228 0.072724 0.028678 0.414744
0.073126 0.134780 0.032009 0.382534
0.068569 0.219460 0.036478 0.426670
0.062386 0.185118 0.037195 0.488624
0.066824 0.316575 0.057983 0.583074
0.077960 0.350286 0.071775 0.666897 27,866,868 7.445088
8,414,572 6.925032
12,723,417 7.104604
16,773,256 7.224617
17,523,006 7.243609
22,394,983 7.350151
33,037,375 7.519006
36,381,486 7.560880
39,160,785 7.592851
14,797,616 7.170192
19,353,170 7.286752
21,256,217 7.327486
22,040,631 7.343224
25,329,785 7.403632
32,955,713 7.517931
42,533,536 7.628731
58,620,506 7.768050
23,065,008 7.362954
43,675,015 7.640233
71,312,485 7.853166
92,697,111 7.967066
111,920,323 8.048909
142,252,874 8.153061
178,558,903 8.251782
211,323,673 8.324948 0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621 0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267 xii HDBANK
HDBANK
HDBANK
HDBANK
HDBANK
HDBANK
HDBANK
HDBANK
MBB
MBB
MBB
MBB
MBB
MBB
MBB
MBB
VIB
VIB
VIB
VIB
VIB
VIB
VIB
VIB
Saigonbank 2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009 31.468903
20.816360
20.015206
24.210926
26.485437
24.863365
23.534542
20.245965
37.273147
33.537043
29.081593
28.112930
30.421812
31.904325
35.030721
37.731165
21.337243
23.350962
27.968398
36.197215
40.620580
37.081483
36.779260
32.841344
10.255939 0.137558 0.158827 0.016365 0.571302
0.084148 0.042036 0.019523 0.404334
0.080334 0.065789 0.032962 0.347928
0.100615 0.351424 0.017382 0.393798
0.111932 0.620096 0.004451 0.521359
0.104039 0.280190 0.017541 0.512186
0.097697 0.288044 0.031500 0.527097
0.081584 0.212396 0.036436 0.585593
0.111800 0.198242 0.032430 0.447987
0.097713 0.155223 0.039401 0.485669
0.081100 0.122769 0.042039 0.472128
0.077443 0.307027 0.041995 0.459453
0.085728 0.308992 0.034407 0.496463
0.091115 0.286910 0.036947 0.541103
0.102714 0.287225 0.034724 0.582156
0.112758 0.254433 0.033864 0.638918
0.060864 0.098973 0.024851 0.547249
0.067711 0.139540 0.027843 0.490220
0.083748 0.260782 0.039119 0.484160
0.113605 0.248926 0.036871 0.532221
0.130333 0.450006 0.027282 0.550891
0.116856 0.518128 0.029109 0.520495
0.115726 0.217170 0.028419 0.581337
0.101203 0.230797 0.027817 0.629587
0.173022 0.164047 0.044371 0.896413 14,342,672 7.156630
26,758,327 7.427459
39,707,324 7.598871
48,904,126 7.689346
69,504,736 7.842014
92,875,622 7.967902
103,005,269 8.012859
128,390,104 8.108532
56,677,197 7.753408
89,315,743 7.950928
124,227,345 8.094217
157,220,728 8.196510
177,995,514 8.250409
190,435,119 8.279747
210,765,583 8.323800
235,616,530 8.372206
45,679,000 7.659717
75,232,936 7.876408
95,459,657 7.979820
81,057,896 7.908795
70,949,038 7.850947
78,767,815 7.896349
82,484,896 7.916374
94,412,895 7.975031
11,540,637 7.062230 0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540 0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705 xiii Saigonbank
Saigonbank
Saigonbank
Saigonbank
Saigonbank
Saigonbank
Saigonbank
STB
STB
STB
STB
STB
STB
STB
STB
VIETABANK
VIETABANK
VIETABANK
VIETABANK
VIETABANK
VIETABANK
VIETABANK
VIETABANK
PGBANK
PGBANK 2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010 12.907146
14.264908
15.144599
15.877320
15.299200
13.803832
12.741867
18.617852
16.972389
17.195667
17.036568
17.341897
17.644011
15.134608
13.308219
21.924922
23.152255
26.847389
27.061943
24.837760
20.970677
17.911083
14.355297
14.865485
14.251193 0.235095 0.113640 0.039901 0.868713
0.269498 0.238172 0.052332 0.853712
0.292830 0.284927 0.063976 0.943114
0.312929 0.227776 0.046440 0.957047
0.297020 0.361143 0.044302 0.931150
0.257602 0.430759 0.037104 0.855741
0.231034 0.214913 0.034378 0.807794
0.118926 0.122639 0.026707 0.615024
0.106373 0.081693 0.030347 0.615508
0.107951 0.067604 0.039763 0.616084
0.106450 0.204899 0.044261 0.666589
0.108804 0.065581 0.042281 0.731785
0.111142 0.146632 0.037386 0.754875
0.092011 0.322347 0.027428 0.710730
0.078496 0.173165 0.012849 0.663080
0.137560 0.181623 0.026816 0.814134
0.146893 0.144861 0.026660 0.728154
0.175941 0.000000 0.021297 0.627610
0.177673 0.021672 0.013450 0.611519
0.159963 0.064685 0.018083 0.612732
0.130408 0.030495 0.012736 0.545327
0.108070 0.291295 0.028460 0.516207
0.083194 0.435141 0.016130 0.531238
0.146335 0.149232 0.035491 0.596018
0.138840 0.172028 0.038572 0.729008 14,343,960 7.156669
16,088,560 7.206517
15,108,817 7.179230
14,768,629 7.169340
15,254,038 7.183385
16,786,041 7.224948
18,398,318 7.264778
86,228,857 7.935653
128,203,040 8.107898
146,927,827 8.167104
146,793,621 8.166707
156,748,069 8.195202
175,590,120 8.244500
241,172,446 8.382328
312,918,555 8.495431
13,046,311 7.115488
19,949,821 7.299939
23,298,007 7.367319
23,560,874 7.372191
25,820,641 7.411967
31,311,572 7.495705
38,734,346 7.588096
51,671,686 7.713253
8,301,355 6.919149
13,398,418 7.127054 0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642 0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886 xiv PGBANK
PGBANK
PGBANK
PGBANK
PGBANK
PGBANK
EIB
EIB
EIB
EIB
EIB
EIB
EIB
EIB
VCB
VCB
VCB
VCB
VCB
VCB
VCB
VCB
CTG
CTG
CTG 2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011 16.217744
18.011941
16.734318
15.040280
15.439356
16.050763
28.059989
17.109855
12.212137
11.750562
11.621552
10.986270
11.910239
13.391815
25.462733
26.347484
28.619262
34.238221
35.982634
31.567834
27.729221
25.358666
22.534577
20.306254
22.339076 0.163186 0.111306 0.064567 0.787728
0.186325 0.288281 0.053252 0.834174
0.169755 0.297293 0.024572 0.733083
0.148486 0.157961 0.025922 0.643311
0.153426 0.320910 0.025971 0.694650
0.161079 0.292611 0.028091 0.783738
0.299403 0.069300 0.034747 0.681313
0.158308 0.091969 0.029334 0.593579
0.104658 0.051074 0.033708 0.480962
0.099857 0.048824 0.027714 0.465117
0.098522 0.109734 0.016097 0.511396
0.091998 0.291856 0.017139 0.564235
0.101513 0.422048 0.023844 0.664422
0.117120 0.353354 0.024302 0.755979
0.068274 0.121335 0.027223 0.569499
0.071268 0.183333 0.029082 0.606034
0.079038 0.279634 0.036841 0.618262
0.098751 0.301910 0.028011 0.633975
0.105015 0.326478 0.024409 0.644958
0.089284 0.382340 0.022962 0.622567
0.075968 0.392680 0.024697 0.611045
0.067906 0.345758 0.025340 0.619389
0.060418 0.131770 0.020352 0.688694
0.053026 0.250163 0.039538 0.684733
0.059766 0.244625 0.048406 0.675393 16,980,203 7.229943
18,416,490 7.265207
22,063,323 7.343671
25,327,555 7.403593
25,230,388 7.401924
24,752,974 7.393627
56,848,089 7.754716
98,279,619 7.992463
157,338,957 8.196836
176,861,521 8.247633
169,995,735 8.230438
164,990,363 8.217459
142,497,471 8.153807
126,825,592 8.103207
238,723,166 8.377895
281,558,612 8.449569
337,171,810 8.527851
390,605,298 8.591738
441,741,175 8.645168
522,994,842 8.718497
625,695,146 8.796363
731,150,766 8.864007
218,687,783 8.339825
305,757,932 8.485378
414,167,290 8.617176 0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624 0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868 xv CTG
CTG
CTG
CTG
CTG
BID
BID
BID
BID
BID
BID
BID
BID
SHB
SHB
SHB 2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011 25.048484
30.691872
33.028670
29.268160
25.956414
41.419452
45.097030
44.971276
41.304185
40.999353
39.632508
36.461970
33.657192
22.953405
17.605071
17.218904 0.068895 0.236588 0.038210 0.695202
0.088427 0.225604 0.033850 0.715533
0.096722 0.219609 0.028865 0.723504
0.083425 0.248367 0.026152 0.735656
0.071979 0.224151 0.025929 0.744610
0.060808 0.288524 0.025691 0.717788
0.067439 0.143245 0.027739 0.742065
0.067229 0.359375 0.032742 0.758072
0.060632 0.423017 0.029660 0.755280
0.060086 0.464717 0.027004 0.750336
0.057653 0.414723 0.028104 0.738619
0.052082 0.293883 0.025736 0.732686
0.047191 0.392532 0.025235 0.746650
0.126018 0.162671 0.030749 0.513400
0.091795 0.123209 0.030984 0.517433
0.089405 0.053509 0.031101 0.477977 482,067,092 8.683107
539,949,338 8.732353
618,805,072 8.791554
720,362,607 8.857551
864,091,255 8.936560
271,475,883 8.433731
331,349,928 8.520287
386,011,612 8.586600
445,270,007 8.648623
516,585,322 8.713142
599,363,228 8.777690
750,505,011 8.875354
928,652,409 8.967853
20,925,254 7.320671
39,251,029 7.593851
61,011,202 7.785410 0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624 0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868 21 SHB 2012 17.164624 0.089071 0.020003 0.500046 93,763,578 7.972034 0.0525 0.0909 21 SHB 2013 16.119127 0.082655 0.016175 0.555354 130,081,709 8.114216 0.0542 0.0659 -
0.301110
-
0.234253 21
21
21
22
22
22 SHB
SHB
SHB
OCB
OCB
OCB 2014
2015
2016
2009
2010
2011 14.254856
12.624793
12.175493
33.329079
32.749525
29.788595 0.071399 0.227674 0.017437 0.618893
0.061748 0.227838 0.019779 0.669101
0.059118 0.311802 0.019038 0.709391
0.207964 0.081149 0.041582 0.997642
0.203334 0.029444 0.038830 0.810310
0.180276 0.085374 0.039823 0.665233 156,330,675 8.194044
186,869,843 8.271539
219,325,940 8.341090
11,390,958 7.056560
16,187,935 7.209191
22,559,575 7.353331 0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624 0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868 xvi OCB
OCB
OCB
OCB
OCB
LPB
LPB
LPB
LPB
LPB
LPB
LPB
LPB
SCB
SCB
SCB
SCB
SCB
SCB
SCB
SCB
TPBank
TPBank 2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2009
2010 28.057657
25.507463
22.182844
18.910958
16.329070
22.766503
12.350153
9.838604
9.594692
8.586499
7.177708
6.490472
5.896499
28.502039
29.070313
24.966347
25.722018
26.662898
22.480880
18.718814
16.123827
7.984468
6.061356 0.167201 0.212647 0.044844 0.686461
0.148457 0.237263 0.041764 0.713603
0.124907 0.281098 0.029914 0.651610
0.102654 0.273630 0.030066 0.609177
0.085706 0.198284 0.029325 0.632270
0.414633 0.043476 0.052901 0.446735
0.178638 0.046974 0.046772 0.343493
0.133062 0.036543 0.045165 0.280922
0.128823 0.125098 0.040046 0.329300
0.111632 0.124773 0.031106 0.400014
0.088470 0.099011 0.025398 0.427415
0.077517 0.173559 0.027777 0.503905
0.068227 0.122348 0.032261 0.581710
0.086270 0.244881 0.017891 0.637008
0.088199 1.614213 0.008041 0.611953
0.074425 0.313836 0.018052 0.585807
0.076935 0.000000 0.028131 0.617697
0.080076 0.347175 0.012006 0.579439
0.066251 0.000000 0.009664 0.561817
0.054135 0.505378 0.016287 0.579829
0.045998 0.499105 0.008719 0.611327
0.253502 0.095625 0.032930 0.330659
0.180556 0.229918 0.013455 0.314290 26,426,816 7.422045
30,109,673 7.478706
35,945,060 7.555639
44,271,050 7.646120
56,631,139 7.753055
12,409,940 7.093770
26,175,826 7.417900
45,558,529 7.658570
61,272,517 7.787266
73,003,469 7.863343
90,197,997 7.955197
104,194,569 8.017845
124,726,320 8.095958
46,544,264 7.667866
57,337,675 7.758440
69,098,448 7.839468
113,609,790 8.055416
165,112,081 8.217779
211,620,330 8.325557
276,867,869 8.442273
336,598,027 8.527112
6,573,587 6.817802
15,808,893 7.198901 0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642
0.0624
0.0525
0.0542
0.0598
0.0668
0.0621
0.0540
0.0642 0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886
0.1868
0.0909
0.0659
0.0409
0.0063
0.0267
0.0705
0.0886 TPBank 25 2011 4.245458 0.119064 0.000000 0.217318 22,887,253 7.359594 0.0624 0.1868 -
0.006972 TPBank 25 2012 4.962441 0.142562 0.264334 0.013729 0.278389 20,002,811 7.301091 0.0525 0.0909 xvii TPBank
TPBank
TPBank
TPBank 2013
2014
2015
2016 5.895706
3.800141
2.854934
2.219890 0.174668 0.126536 0.025867 0.448111
0.104950 0.127863 0.023195 0.420014
0.076142 0.096062 0.021972 0.405175
0.057805 0.128127 0.023305 0.436580 23,604,205 7.372989
41,782,798 7.620998
63,849,195 7.805155
91,001,422 7.959048 0.0542
0.0598
0.0668
0.0621 0.0659
0.0409
0.0063
0.0267TT
Tên ngân hàng
Tên giao dịch
Trang chủ
Tên viết tắt
trong bộ
dữ liệu
Vốn
điều lệ
(tỷ
VND)
TT
Tên ngân hàng
Tên giao dịch
Trang chủ
Tên viết tắt
trong bộ
dữ liệu
Vốn
điều lệ
(tỷ
VND)
TT
Tên ngân hàng
Tên viết tắt trong luận văn
Ma NH
Nam
Z
LEV
LLP
NIR
LDR
TaiSan
SIZE
GDP
INF
Ngan
Hang
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
Ma NH
Nam
Z
LEV
LLP
NIR
LDR
TaiSan
SIZE
GDP
INF
Ngan
Hang
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
5
5
5
6
6
6
6
6
6
6
Ma NH
Nam
Z
LEV
LLP
NIR
LDR
TaiSan
SIZE
GDP
INF
Ngan
Hang
6
7
7
7
7
7
7
7
7
8
8
8
8
8
8
8
8
9
9
9
9
9
9
9
9
Ma NH
Nam
Z
LEV
LLP
NIR
LDR
TaiSan
SIZE
GDP
INF
Ngan
Hang
10
10
10
10
10
10
10
10
11
11
11
11
11
11
11
11
12
12
12
12
12
12
12
12
13
Ma NH
Nam
Z
LEV
LLP
NIR
LDR
TaiSan
SIZE
GDP
INF
Ngan
Hang
13
13
13
13
13
13
13
14
14
14
14
14
14
14
14
15
15
15
15
15
15
15
15
16
16
Ma NH
Nam
Z
LEV
LLP
NIR
LDR
TaiSan
SIZE
GDP
INF
Ngan
Hang
16
16
16
16
16
16
17
17
17
17
17
17
17
17
18
18
18
18
18
18
18
18
19
19
19
Ma NH
Nam
Z
LEV
LLP
NIR
LDR
TaiSan
SIZE
GDP
INF
Ngan
Hang
19
19
19
19
19
20
20
20
20
20
20
20
20
21
21
21
Ma NH
Nam
Z
LEV
LLP
NIR
LDR
TaiSan
SIZE
GDP
INF
Ngan
Hang
22
22
22
22
22
23
23
23
23
23
23
23
23
24
24
24
24
24
24
24
24
25
25
Ma NH
Nam
Z
LEV
LLP
NIR
LDR
TaiSan
SIZE
GDP
INF
Ngan
Hang
25
25
25
25