S 189/2024 thương mi
khoa hc
1
3
22
33
48
MCLC
KINH TQUN LÝ
1. Đinh Văn Sơn, Phan Thế Công Lê Th Dung - Kinh tế Vit Nam giai đon 2018 - 2023:
Thc trng và trin vng. s: 189.1Deco.12
Vietnam’s Economy in the Period 2018 - 2023: Current Status and Prospects
2. Nguyn Hng Thu Đào Quyết Thng - Phát trin các doanh nghip nh va Bình
Dương - hướng đến thúc đẩy tăng trưởng bao trùm trong các doanh nghip. Mã s: 189.1Deco.11
Developing Small and Medium Enterprises in Binh Duong - Towards Promoting Inclusive
Growth in Businesses
3. Chu Th Thu Thu- nh hưởng ca linh hot tài chính đến giá tr các công ty c phn phi tài
chính niêm yết trên th trường chng khoán Vit Nam. s: 189.1FiBa.11
The Impact of Financial Flexibility on Company Value of Non-Financial Jont-Stock
Companies Listed on Vietnam’s Stock Market
QUN TR KINH DOANH
4. Dương Th Hng Nhung, Phm Hùng Cường Đặng Kiên Bình - S hài lòng ca khách
hàng đối vi cht lượng dch v ca chui ca hàng tin li ti Thành ph H Chí Minh. s:
189.2BMkt.21
Customer Satisfaction With Service Quality of Convenience Store Chain in Ho Chi
Minh City
ISSN 1859-3666
E-ISSN 2815-5726
S 189/2024
2thương mi
khoa hc
5. Trn Xuân Qunh Vương Ngc Duy - Phân tích nh hưởng ca tri nghim dch v
xe đạp công cng lên thái độ, truyn ming đin t d định tiếp tc s dng: nghiên cu
ti thành ph Đà Nng. s: 189.2TrEM.21
Analysis of the Influence of Public Bicycle Service Experience on Attitude, E-Wom, and
Continued Usage Intention: the Case of Danang City
6. Nguyn Qunh Trang Nguyn Th Thanh Phương - Các yếu t nh hưởng đến t l
huy động tin gi không k hn ca các ngân hàng thương mi c phn niêm yết ti Vit Nam.
s: 189.2BAcc.21
Factors Affecting the Current Accounting Savings Account of Listed Joint Stock
Commercial Banks in Vietnam
7. Nguyn Thành Hưng - nh hưởng ca động cơ vay, nhn thc v li ích và ri ro đối vi
ý định s dng dch v cho vay ngang hàng ca sinh viên đại hc ti Vit Nam. s:
189.2FiBa.21
The Impacts of Motivation, Perceived Benefits and Perceived Risks of P2p Lending on
Vietnamese University Students’ Intention
Ý KIN TRAO ĐỔI
8. Phm Vũ Lun, Hoàng Cao Cường Ch Quyết - Nghiên cu nh hưởng ca các
nhân t ti ý định chuyn đổi s ca các doanh nghip xut bn ti Vit Nam. s:
189.3GEMg.31
Research on Factors Influencing the Digital Transformation Intentions of Publishing
Enterprises in Vietnam
63
75
91
103
ISSN 1859-3666
E-ISSN 2815-5726
Đặt vn đề
Trong các ngun vn kinh doanh ca ngân
hàng thương mi (NHTM), tin gi không k hn
ca khách hàng (còn được gi tin gi thanh
toán Current accounting savings account, viết
tt là CASA) là mt trong nhng ngun vn quan
trng nht vi chi phí huy động rt thp so vi các
ngun vn huy động khác (lãi sut huy động ti
đa 1.00% theo quy định ca Ngân hàng Nhà nước
Vit Nam). T l CASA càng ln đồng nghĩa vi
vic các NHTM huy động được càng nhiu vn
vi chi phí thp. Nh đó, các ngân hàng th
nâng cao kh năng cnh tranh v lãi sut quy
hot động tín dng, góp phn ung trưởng li
nhun. Ch s CASA cũng gián tiếp phn ánh hiu
qu ca chính sách phát trin h sinh thái dch v
ca NHTM. T l CASA cao cho thy ngân hàng
được đầu tư công ngh hin đại, cht lượng dch
v tt, nhiu sn phm giá tr gia ung hp dn
gn lin vi dch v tin gi không k hn, thu hút
75
!
S 189/2024
QUN TR KINH DOANH
thương mi
khoa hc
CÁC YU T NH HƯỞNG ĐẾN
T L HUY ĐỘNG TIN GI KHÔNG K HN
CA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MI C PHN NIÊM YT
TI VIT NAM
Nguyn Qunh Trang *
Email: nguyenquynhtrang@tmu.edu.vn
Nguyn Th Thanh Phương *
Email: phuong.nt@tmu.edu.vn
* Trưng Đi hc Thương mi
Ngày nhn: 10/02/2024 Ngày nhn li: 31/03/2024 Ngày duyt đăng: 02/04/2024
T khóa: T l huy động tin gi không k hn (CASA), ngân hàng thương mi c phn (NHTMCP)
niêm yết.
JEL Classifications: E52, G18, D04.
DOI: 10.54404/JTS.2024.189V.06
Nghiên cu được thc hin nhm đánh giá thc trng t l huy động tin gi không k hn
ca các Ngân hàng thương mi c phn niêm yết ti Vit Nam. D liu phân tích t Báo
cáo tài chính ca 27 ngân hàng niêm yết trong giai đon t 2018 đến 2023 cho thy t l huy động tin
gi không k hn (CASA) ca các ngân hàng trong giai đon nghiên cu tương đối thp s chênh
lch rt ln gia các nhóm. Bên cnh đó, các hình hi quy (OLS, FEM, REM) được s dng để
kim định mc độ nh hưởng ca các yếu t đến t l huy động tin gi không k hn. Kết qu phân
tích cho thy các yếu t quy mô, kh năng sinh li tác động cùng chiu vi t l CASA. Ngược li, lm
phát, tăng trưởng kinh tế kh năng thanh khon tương quan nghch vi ch s này. Ngoài ra,
nghiên cu chưa tìm thy bng chng thc nghim v nh hưởng ca lãi sut thc và t l n xu đến
t l CASA ca các NHTMCP niêm yết ti Vit Nam. Các phát hin có ý nghĩa vi c các NHTM và các
cơ quan qun lý Nhà nước nhm n định tình hình huy động tin gi không k hn, đáp ng nhu cu
s dng vn an toàn h thng ngân hàng trong thi gian ti.
!
nhiu khách hàng m tài khon. Đối vi các
chuyên gia tài chính các nhà đầu tư trên th
trường chng khoán, t l CASA cũng mt
trong nhng ch s được quan tâm khi phân tích,
đánh giá tim năng, kh năng ung trưởng so
sánh mc độ cnh tranh gia các NHTM. Vì vy,
ung trưởng t l CASA bn vng luôn mt
trong nhng mc tiêu chiến lược ca nhiu
NHTM ti Vit Nam.
Thc tế trong nhng năm qua, huy động vn
nói chung, trong đó huy động tin gi không
k hn ca các NHTM gp nhiu khó ung do s
tác động ca nhiu yếu t vi vĩ mô. Đặc
bit do nh hưởng ca đại dch Covid 19, giá
vàng, chng khoán, bt động sn ung, lãi sut
tin gi có xu hướng gim khiến vic gi tin vào
ngân hàng không còn kênh đầu tư hp dn. Bên
cnh đó, áp lc cnh tranh ngày càng ln khiến
các NHTM phi nhng gii
pháp huy động tin gi phù hp để
đáp ng được nhu cu vn cho nn
kinh tế. Trong nghiên cu này, chúng tôi s tp
trung đánh giá thc trng t l huy động tin gi
không k hn ca các NHTMCP niêm yết ti Vit
Nam da trên d liu thu thp t Báo cáo tài
chính (BCTC) ca các NHTMCP trong giai đon
6 năm (2018 2023), đồng thi tiến hành kho
sát, kim định để đánh giá mc độ nh hưởng ca
các yếu t vĩ mô và các yếu t thuc v đặc đim
riêng đến t l CASA ca các NHTMCP niêm
yết. Kết qu nghiên cu scơ s để đưa ra các
gi ý cho các NHTM ung trưởng t l CASA, n
định được ngun vn huy động c v quy
chi phí, hướng đến mc tiêu phát trin bn vng
trong môi trường cnh tranh ngày càng gay gt
như hin nay.
2. Cơ s lý thuyết tng quan nghiên cu
2.1. T l huy động tin gi không k hn
Tin gi ngân hàng (Bank Deposit) khon
tin được các t chc, nhân gi ti các ngân
hàng th được rút ngay hoc rút sau mt
khong thi gian nht định theo tha thun gia
ngân hàng khách hàng. Da vào Lý thuyết v
nhu cu tin ca Keynes, ba động cơ chính khiến
con người nm gi tin là: giao dch, phòng nga
đầu tư. Để phc v cho các nhu cu đó, các
NHTM đã cung cp 2 loi hình tin gi, gm: tin
gi và tin gi tiết kim, vi các k hn linh hot.
Tin gi không k hn (CASA) là loi tin gi
ca các t chc, nhân gi vào ngân hàng vi
mc đích chính để thc hin các giao dch thanh
toán trong hot động SXKD tiêu ung. Người
gi tin ch động vi tài khon ca mình, th
gi rút tin ra bt k thi đim nào (rút ti quy
giao dch hoc qua các nn tng online) trong
phm vi s dư tài khon. Vi tính cht linh hot
ca s dư đáp ng các tin ích thanh toán nên
lãi sut ca loi tin gi này rt thp.
T l tin gi không k hn (t l CASA)
ch s rt được quan tâm khi đánh giá sc khe tài
chính kh năng cnh tranh ca các ngân hàng.
T l CASA được xác định như sau:
Vi đặc thù v tính luân chuyn liên tc ca
CASA, t l CASA cũng luôn biến động, th
tăng rt nhanh nhưng cũng có th gim rt nhanh.
Nhưng nhìn chung, t l CASA càng cao, càng n
định thì càng tt. Điu này th được gii thích
bi 2 lý do:
- Th nht, t l CASA cao n định cho
thy ngân hàng được khách hàng tin tưởng
duy trì mt s tin nht định trên tài khon
CASA để sn sàng cho các nhu cu thanh toán.
Điu này khng định được v thế ca ngân hàng
trên th trường.
- Th hai, các ngân hàng t l CASA càng
cao thì càng có li thế v chi phí huy động vn, t
đó chiếm ưu thế cnh tranh v lãi sut tín dng và
dư địa để phát trin nhiu sn phm mi, thu
nhp lãi thun (NIM) và t l li nhun thun trên
tài sn (ROA) tăng hơn.
Tuy nhiên, t l CASA quá cao cũng s ri ro
cho ngân hàng nếu khách hàng rút tin đồng lot.
Áp lc thanh khon ln buc các ngân hàng phi
đắp bng các ngun vn huy động chi phí cao
hơn, d như tin gi tiết kim k hn hoc
S 189/2024
76
QUN TR KINH DOANH
thương mi
khoa hc
phát hành giy t giá. Ngoài ra, t l CASA
quá cao cũng có th cho thy ngân hàng không th
s dng được ti đa ngun vn khác, chng hn
như các khon vay dài hn. Để đảm bo tài chính
n định, vic cân bng t l CASA vi t l các
ngun vn huy động khác rt cn thiết. Các
NHTM s có thêm cơ s thc hin tt hơn vn đề
này nếu nhn din được các yếu t nh hưởng
mc độ nh hưởng ca mi yếu t đến t l
CASA để nhng bin pháp tác động phù hp
vi tng yếu t.
2.2. Tng quan nghiên cu liên quan
Cho đến nay đã nhiu công trình nghiên
cu chuyên sâu v vai trò ca tin gi đối vi hot
động ca các NHTM. Bên cnh đó, nhiu cuc
kho sát đã được thc hin để xác định đo
lường mi quan h gia các yếu t đến tin gi
ca các NHTM, trong đó c các yếu t vĩ
các yếu t thuc v đặc đim riêng ca mi
ngân hàng. C th:
Nhóm các yếu t vĩ gm: lm phát, tăng
trưởng kinh tế lãi sut thc tế
Lm phát mt trong nhng yếu t vĩ
nh hưởng đến vic ra quyết định ca các
nhân, t chc kinh tế và quyết định gi tin cũng
không phi là ngoi l. Tuy nhiên, các nghiên cu
v tác động ca lm phát vi t l CASA cho các
kết qu trái ngược nhau. Trong đó, phn ln các
tài liu cho rng đây mi quan h cùng chiu.
Lý do được đưa ra trong nhng thi t l
lm phát cao, lãi sut tin gi thường xu
hướng gim, dn đến động lc gi tin có k hn
để được hưởng lãi thường không cao. Các t
chc, nhân thay gi tin vào ngân hàng thì
s tp trung các ngun tin nhàn ri để đầu tư vào
nhng tài sn có tính cht đầu cơ cao hơn, chng
hn như bt động sn, vàng, ngoi t
(Mohammad & Mahdi, 2010). Vì vy, lượng tin
để trong tài khon tin gi thanh toán cũng cn
cao hơn để phc v cho các hot động SXKD
đầu tư, t l CASA trong thi k này thường
xu hướng tăng (Finger & Hesse, 2009). Kết qu
này cũng tương đồng vi kết lun ca nhiu
nghiên cu khác (Abduh et al., 2011; Pitoňáková,
2016; Ünvan & Yakubu, 2020). Trong mt
nghiên cu khác (Haron et al., 2006), các tác gi
đã s dng d liu ca các ngân hàng Malaysia
trong giai đon 1990 - 2003 đã cho kết qu ngược
li, lm phát mi quan h ngược chiu vi t
l CASA. Lý gii cho kết qu này, các tác gi lp
lun rng Malaysia, chế độ tích lũy tài sn ca
người dân rt tt, vì vy mà ngay c trong thi k
lm phát cao, người dân không b áp lc phi gi
tiết kim để tích lũy tài sn hưởng lãi vn
th n định mc sng hin ti bng cách để
nhiu tin hơn trên tài khon tin gi thanh toán.
Tuy nhiên, nghiên cu ca (Adem, 2015) cho
rng ch s lm pháp hoàn toàn không nh hưởng
đến tăng trưởng CASA.
Tăng trưởng kinh tếcũng là mt trong nhng
yếu t được đề cp khá nhiu khi nghiên cu v
tin gi ngân hàng. Tương t như yếu t lm phát,
các nghiên cu cho kết lun khác nhau v mi
quan h này. Quan đim tăng trưởng kinh tế
mi quan h thun chiu vi t l CASA được
chng minh trong các nghiên cu ca Boadi et al.,
(2015), Finger & Hesse (2009), Lomuto (2008),
Varman (2005). Trong các nghiên cu này, tăng
trưởng kinh tế được đo lường bng tăng trưởng
GDP (tng sn phm quc ni), GNP (tng sn
lượng quc gia). Khi GDP, GNP tăng th hin
mc thu nhp trong xã hi tăng lên. Các thu nhp
này s được tích tr dưới hình thc các tài sn tài
chính, trong đó tin gi ngân hàng. Ngoài ra,
khi GDP ca mt quc gia tăng lên, nhu cu tiêu
dùng thanh toán cho mc đích tiêu dùng ca
các h gia đình cũng tăng theo. Vòng quay sn
xut cũng tăng. Lượng tin ca các DN tp trung
nhiu hơn tài khon tin gi thanh toán để đáp
ng nhu cu thanh toán sn xut. Ngược li,
trong nhng giai đon kinh tế khó khăn, sc cu
ca nn kinh tế gim, DN gim quy kinh
doanh, các cá nhân gim nhu cu chi tiêu. Khi đó,
nhu cu thanh khon cũng gim đi, t l CASA
thường thp hơn. Tuy nhiên, kết qu nghiên cu
ca Hassan (2015) cho thy tăng trưởng GDP tác
động ngược chiu đến tăng trưởng tin gi ca
các NHTM ti Nigeria. Nghiên cu ca Erna &
77
!
S 189/2024
QUN TR KINH DOANH
thương mi
khoa hc