Tp chí KHCN YD | Tp 2, s 4 - 2023
169
Tng Biên tp:
TS. Nguyễn Pơng Sinh
Ngày nhn bài:
10/4/2023
Ngày
chp
nhận đăng bài:
30/6/2023
Ngày xut bn:
31/12/2023
Bn quyn: @ 2023
Thuc Tp chí Khoa hc
và công ngh Y Dược
Xung đột quyn tác gi:
Tác gi tuyên b không có
bt k xung đột nào v
quyn tác gi
Địa ch liên h: S 284,
đưng Lương Ngc Quyến,
TP. Thái Nguyên,
tnh Thái Nguyên
Email:
tapchi@tnmc.edu.vn
MT S YU T NGUY CƠ ĐỐI VI
NGUỒN NƯỚC GING KHOAN CA CÁC
H GIA ĐÌNH TẠI XÃ NGC THIN,
HUYN TÂN YÊN, TNH BC GIANG
Nguyn Th Hi Yến*, Nguyn Th Qunh Hoa,
Trương Viết Trường, Nguyn Th Hng Nhung,
Nguyn Th Phương Lan, Trương Nguyễn Qunh
Giao
Trường Đại hc Y-c, Đại hc Thái Nguyên
* Tác gi liên h: haiyendp31@gmail.com
TÓM TT
Đặt vấn đề: Hin nay bên cnh nguồn nước thy cc, vn
rt nhiu h gia đình sử dng nguồn nước ngm cho
các mục đích khác nhau như sinh hoạt, ăn uống tưới
cây xanh. Vic s dng nguồn nước ngm trc tiếp không
qua x lý khiến người n phải đối mt vi nhiu nguy cơ
mc bnh. Mc tiêu: t mt s yếu t nguy cơ đi vi
nguồn nước giếng khoan ca các h gia đình tại xã Ngc
Thin, huyn Tân Yên, tnh Bắc Giang năm 2022.
Phương pháp: Nghiên cu t, thiết kế cắt ngang, đã
thc hin vi 202 h dân s dng nguồn nước giếng khoan
thuộc địa bàn xã Ngc Thin. Kết qu: Tỷ lhộ gia đình
không nguy bị ô nhiễm 79,7%; Tlệ hộ gia đình
nguy bị ô nhiễm là 20,3%. Hầu hết các hộ gia đình
đều khoảng cách từ các nguồn ô nhiễm tới nguồn nước
đạt tiêu chuẩn trên 10m. Tỷ lệ hộ gia đình khoảng cách
từ nhà tiêu so với nguồn nước 3%; T bãi rác so với
nguồn nước 4,5%; Tchuồng gia súc tới nguồn nước
8,4%; Tcác nguồn ô nhiễm khác so với nguồn nước
9,4%. Tỷ lệ hộ gia đình có hệ thống dẫn nước bị hỏng làm
nước đọng vũng 12,4%; Tỷ lhộ gia đình nước đọng
vũng trong vòng 2m 7,9%; Tỷ lệ hộ gia đình ch
giếng bị hở bị nứt 6,9%. Tỷ lệ hộ gia đình rãnh thoát
170
Tp chí KHCN YD | Tp 2, s 4 - 2023
nước thải điểm đổ nước thải là 100%; Tỷ lệ hgia đình
dụng cụ lấy nước bị bẩn hoặc đặt trên nền giếng
9,4%. Kết luận: nhiều yếu tố nguy đối với nguồn
nước đang sử dụng của các hộ gia đình.
Từ khóa: Nguồn nước giếng khoan; Yếu tố nguy cơ;
ớc ngầm; Xã Ngọc Thiện
SOME RISK FACTORS FOR WELL WATER
SOURCES OF HOUSEHOLDS IN NGOC THIEN
COMMUNE, TAN YEN DISTRICT,
BAC GIANG PROVINCE
Nguyen Thi Hai Yen, Nguyen Thi Quynh Hoa,
Truong Viet Truong, Nguyen Thi Hong Nhung, Nguyen
Thi Phuong Lan, Truong Nguyen Quynh Giao
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
* Author contact: haiyendp31@gmail.com
ASTRACT
Background: Currently, besides the local water source,
there are still many households using underground water for
different purposes such as living, eating, and watering trees.
The use of untreated groundwater directly puts people at risk
of many diseases. Objective: To describe some risk factors
for the well water of residents in Ngoc Thien commune, Tan
Yen district, Bac Giang province in 2022. Methods:
Descriptive study, Cross-sectional design, implemented with
202 households using water from bore wells in Ngoc Thien
commune. Results: The percentage of households that are
not at risk of pollution was 79.7%, and the proportion of
households at risk of pollution is 20.3%. Most of the
households have a distance from polluted sources to
standard water sources above 10m. Percentage of
households with distance: From latrine to the water source is
3%; from landfill compared to water source is 4.5%; from
Tp chí KHCN YD | Tp 2, s 4 - 2023
171
cattle barn to a water source is 8.4%; from pollution sources,
other than water is 9.4%. The percentage of households with
a broken water system that causes standing water is 12.4%;
the percentage of households with standing water within 2m
is 7.9%; the percentage of households with cracked well
walls is 6.9%. The percentage of households with drainage
ditches and wastewater dumping points is 100%; the
percentage of households with dirty water collection
equipment or placed on the good foundation is 9.4%.
Conclusions: There are many risk factors for the water
sources being used by households.
Keywords: Well water source; Risk factors; Underground
water; Ngoc Thien commune
ĐẶT VẤN ĐỀ
c là ngun tài nguyên thiết yếu cho mi hoạt động, nước
không ch cn thiết cho sinh hot sn xuất con người
còn cho các sinh vt tn tại trên Trái đất1. Nguồn nước giếng
khoan nguồn nước sinh hot ph biến của người dân.
Việt Nam, UNICEF ước tính khong 10-15 triệu người
(Khong 13,5% dân số) đang sử dụng nước ăn uống t nước
giếng khoan2. Nhưng nguồn nước giếng khoan này thc
s được đảm bo và trên thc tế thì nước giếng khoan có th
nhiu vấn đề đáng lo ngại. Trong tình trng nguồn nước
đang bị ô nhim trm trng thì nguồn nước ngầm cũng bị đe
da nghiêm trng. Các cht thải, nước thi sinh hot, hóa
cht bo v thc vật, phân bón,...đã và đang xâm nhp
xung nguồn nước ngm gây hi cho nguồn nước này.
Vic s dng nguồn nước ngm trc tiếp không qua x
khiến người s dng phải đối mt vi nhiều nguy mắc
bnh3. vy, nước giếng khoan li càng tr n không an
toàn đặc bit nhng vùng ô nhim nng. Theo thng
ca Vin Sc kho ngh nghiệp Môi trường cho thy
Vit Nam khong 21,5% dân s s dụng nước giếng
khoan chưa qua xử 4.
172
Tp chí KHCN YD | Tp 2, s 4 - 2023
Ngc Thin mt thuc huyn Tân Yên, tnh Bc Giang
nn kinh tế phát trin ch yếu nn kinh tế nông nghip
phát triển theo xu hướng tp trung quy mô va phi.
Vi tình hình kinh tế nông nghip phát triển như hin nay thì
ng phân bón các loi hóa cht bo v thc vật được s
dng ngày càng nhiu. vic xây dng các công trình v
sinh gn nguồn nước, các h thng dẫn nước không được
đảm bo hay vic s dng không hợp lượng hóa
cht bo v thc vt còn tồn đọng li s ngm xung lòng
đất gây ô nhim nguồn nước ngầm, điều đó sẽ làm nh
hưởng đến sc khe của người dân. Để biết được ngun
nước ca c h gia đình tại đây nguy gây b ô nhim
hay không? Chúng tôi thc hin nghiên cứu đề tài: “Mt s
yếu t nguy đối vi nguồn c giếng khoan ca các h
gia đình tại xã Ngc Thin, huyn Tân Yên, tnh Bắc Giang”
vi mc tiêu: t mt s yếu t nguy cơ đối vi ngun
nước giếng khoan ca các h gia đình ti xã Ngc Thin,
huyn Tân Yên, tnh Bắc Giang năm 2022.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cu: Nguồn nước giếng khoan các h
gia đình sử dng nguồn nước giếng khoan ti Ngc
Thin, huyn Tân Yên, tnh Bc Giang.
Tiêu chun la chn: Nhng h gia đình sử dng ngun
nước giếng khoan và đồng ý tham gia nghiên cu.
Tiêu chun loi tr: Nhng h gia đình không sử dng
nguồn nước giếng khoan nhng h không đồng ý tham
gia nghiên cu.
Thời gian và địa điểm nghiên cu
Thi gian nghiên cu: T tháng 04/2022 đến tháng
08/2022.
Địa điểm nghiên cu: Ti xã Ngc Thin, huyn Tân Yên,
tnh Bc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu mô t, thiết kế ct ngang.
C mu:
Tp chí KHCN YD | Tp 2, s 4 - 2023
173
𝑛 = 𝑍1−𝛼/2
2𝑝(1 𝑝)
𝑑2
Trong đó:
- n: Là c mu ti thiu.
- 𝑍1−𝛼/2
2: Với độ tin cy là 95% thì 𝑍1−𝛼/2
2 = 1,96.
- p=0.656 (T l s h dân s dng nguồn nước giếng
khoan không đúng quy đnh 65,6%). Theo nghiên cu v
hin trng khai thác, qun lý và chất lượng nước ngm ging
cát tnh Trà Vinh5.
- d: Là mc sai s chp nhận được, d= 1
10p= 0.0656.
Thay s vào công thc ta tính được n=202 h.
Phương pháp chọn mu: Chn 202 h gia đình sử dng
nguồn nước giếng khoan ti 02 xóm thuc xã Ngc Thin.
Ch s nghiên cu:
- T l các h gia đình có yếu t nguy cơ và không yếu t
nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước giếng khoan.
- T l mục đích sử dng nguồn nước giếng khoan ca các
h gia đình.
K thut thu thp s liu và tiêu chuẩn đánh giá:
Công c thu thp s liu: Bng kiểm đánh giá nguy cơ v v
sinh nơi khai thác nước giếng khoan theo thông
50/2015/TT-BYT ca B trưởng B Y tế b câu hi
phng vn.
Phương pháp thu thập s liu: Quan sát đặc điểm v sinh
nguồn nước giếng khoan khong cách t ngun ô nhim
ti nguồn nước giếng khoan ca các h gia đình phỏng
vn các h gia đình về cách s dng nguồn nước.
X s liu: Nhp liu bng phn mm tin hc EPIDATA
và x lý s liu bng phn mm SPSS 26.0.
Đạo đức trong nghiên cu: Nghiên cu không làm nh
hưởng đến đối tượng nghiên cứu, được s cho phép ca U
ban nhân dân xã. Đề tài được thông qua hội đồng khoa hc
đào tạo khoa Y tế công cộng, Trường Đi học Y Dược Thái
Nguyên.