BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********
KHUẤT THỊ MINH THU
CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN SỐ THU THUẾ Ở CÁC TỈNH
THUỘC KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HCM, Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********
KHUẤT THỊ MINH THU
CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN SỐ THU THUẾỞ CÁC
TỈNH THUỘC KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã ngành: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
TP.HCM, Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Các yếu tố quyết định số thu thuế tại các
tỉnh miền Đông Nam Bộ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và thực hiện dưới
sự hướng dẫn của GS.TS.Sử Đình Thành.
Cơ sở lý luận tham khảo từ các tài liệu được nêu trong phần tài liệu tham
khảo, số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, không sao chép
bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Người thực hiện luận văn
KHUẤT THỊ MINH THU
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.6 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 4
1.7 Kết cấu luận văn .................................................................................................. 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU TRƯỚC . 6
2.1 Các khái niệm chính của đề tài .......................................................................... 6
2.1.1 Khái niệm thuế, số thu thuế ......................................................................... 6
2.1.2 Nguồn gốc của thuế ..................................................................................... 6
2.2 Phân loại thuế ...................................................................................................... 7
2.3 Vai trò của thuế ................................................................................................... 8
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế của quốc gia/ địa phương ................ 11
2.5 Một số nghiên cứu về số thu thuế của quốc gia/địa phương ......................... 15
2.6 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 19
2.7 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 21
2.7.1 Các biến sử dụng trong mô hình ............................................................... 21
2.7.2 Nguồn dữ liệu ............................................................................................ 22
2.8 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 23
Chương 3: THỰC TRẠNG SỐ THU THUẾ TẠI ĐỊA BÀN CÁC TỈNH MIỀN
ĐÔNG NAM BỘ ..................................................................................................... 27
3.1 Tổng quan về vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội các tỉnh miền Đông Nam
Bộ .............................................................................................................................. 27
3.2 Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế các tỉnh miền Đông
Nam Bộ ..................................................................................................................... 29
3.2.1 Thực trạng về số thu thuế .......................................................................... 29
3.2.2 Thực trạng về phát triển kinh tế- xã hội khu vực Đông Nam Bộ .............. 32
3.2.3 Thực trạng về lực lượng lao động ............................................................. 33
3.2.4 Thực trạng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................... 34
3.2.5 Thực trạng việc thành lập doanh nghiệp trong nước ................................. 37
3.2.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp FDI ..................... 38
3.2.7 Thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng ...................................................... 39
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 42
4.1. Thống kê mô tả ................................................................................................. 42
4.2 Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 42
4.2.1 Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động gộp ...................................... 42
4.2.2 Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động cố định ................................ 44
4.2.3 Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên .......................... 46
4.2.4 Kết quả kiểm định hiện tượng thiếu biến .................................................. 48
4.2.5 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến hoàn hảo .............................................. 48
4.2.6 Ma trận hệ số tương quan .......................................................................... 49
4.2.7 Kết quả kiểm định tự tương quan .............................................................. 50
4.2.8 Kết quả kiểm định phương sai sai số ......................................................... 50
4.2.9 Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ..................................... 51
4.2.10 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa Pooled và FEM .................................. 53
4.2.11 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa FEM và REM ..................................... 53
4.3 Các kiểm định bổ sung ...................................................................................... 55
4.4 Kết quả hồi quy chính thức .............................................................................. 56
4.5 Thảo luận kết quả.............................................................................................. 57
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 62
5.1 Kết luận và hàm ý chính sách rút ra từ nghiên cứu ...................................... 62
5.1.1 Kết luận ...................................................................................................... 62
5.1.2 Hàm ý chính sách ...................................................................................... 62
5.2 Một số căn cứ để đề xuất giải pháp ................................................................. 61
5.3 Một số giải pháp để tăng số thu thuế tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ ........ 63
5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Giải thích
1 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
3 NSNN Ngân hàng Chính sách xã hội
4 GDP Tổng thu nhập quốc gia
5 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
6 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
7 VN Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 18
Bảng 3.1: Số thu thuế của các tỉnh Đông Nam Bộ ................................................... 29
Bảng 3.2: Số vốn FDI đầu tư vào các tỉnh Đông Nam Bộ qua các năm ................... 34
Bảng 3.3: Tình hình doanh nghiệp đăng kí thành lập mới ........................................ 35
Bảng 3.4: Số tiền nộp ngân sách nhà nước ............................................................... 37
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ................................................... 40
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled ...................................................... 41
Bảng 4.3: Kết quả ước lượng theo phương pháp tác động cố định........................... 43
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên ......................... 44
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả mô hình Pooled, FEM, REM ....................................... 45
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Ramsey ....................................................................... 46
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định VIF ............................................................................. 47
Bảng 4.8: Hệ số tương quan giữa các biến ............................................................... 47
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Breusch-Pagan LM .................................................... 48
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định phương sai sai số đồng nhất ..................................... 49
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của phần dư .................................. 50
Bảng 4.12: Tổng kết các kiểm định theo điều kiện của Gauss & Markor ................ 50
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định F ............................................................................... 51
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Hausman .................................................................. 52
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định Wald hiệu chỉnh ....................................................... 53
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định Wooldridge .............................................................. 54
Bảng 4.17: Kết quả thực nghiệm chính thức ............................................................. 55
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Thuế đồng biến với sản lượng................................................................... 12
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, nhất là trong bối cảnh
nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt. Lịch sử phát triển của loài người đã
chứng minh và cho thấy việc thu thuế là yếu tố tất yếu để phát triển xã hội. Ở Việt
Nam, từ triều đại nhà Trần đã hình thành một số sắc lệnh thuế như thuế ruộng, thuế
sản vật, v.v.v, thậm chí là cả thuế thân (Phan Hiển Minh, chương trình giảng dạy
Fullbright). Sau này, nhiều loại sắc lệnh thuế được chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội. Trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa, bất kỳ một quốc
gia nào muốn có một nền kinh tế phát triển vững mạnh đều đòi hỏi quốc gia đó phải
có một bộ máy Nhà nước hoạt động một cách tích cực và hiệu quả. Thực tế, để duy
trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần ngân sách để chi tiêu cho một bộ máy hoạt
động theo chức năng, từ trung ương tới địa phương; chi cho quốc phòng; an ninh
quốc gia; xây dựng cơ sở hạ tầng; chi hoạt động công ích; phúc lợi và các dịch vụ
công, v.v.v. Thuế còn là công cụ để Chính phủ giải quyết tình trạng phân hóa giàu
nghèo thông qua chính sách tái phân phối thu nhập, đầu tư phát triển vùng miền,
nhất là vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển. Theo Nguyễn Quốc Toản
(2013), thuế đóng góp 90% tổng thu ngân sách nhà nước, điều này cho thấy tầm
quan trọng của công tác thu thuế, bổ sung ngân sách cho quốc gia.
Bản chất của việc thu thuế là một nhiệm vụ phức tạp. Trong buổi thảo luận
chống thất thu thuế diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 2 năm 2017, ông
Trần Ngọc Tâm, Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh nêu ra những khó
khăn như tình trạng chuyển giá diễn ra với cả doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hiện tượng trốn thuế do sử dụng tiền mặt trong
giao dịch quá lớn; hiện tượng mua, bán hóa đơn của các doanh nghiệp, v.v.v dẫn
đến công tác quản lý hóa đơn, chống thất thu thuế hiện nay rất khó khăn. Tìm hiểu
về các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế là chủ đề được nhiều nghiên cứu trong và
ngoài nước đề cập trong hơn 10 năm qua. Amin và cộng sự (2014) nghiên cứu tác
2
động của các yếu tố đến số thu thuế ở Pakistan giai đoạn 1980–2010. Kết quả cho
thấy tham nhũng, bất ổn chính trị, độ mở thương mại, thu nhập thực bình quân đầu
người và lạm phát được xem là các yếu tố chính quyết định đến số thu thuế.
Piancastelli (2001) dựa trên dữ liệu của 75 quốc gia phát triển và đang phát triển trong
giai đoạn 1985–1995 chỉ ra GDP bình quân đầu người, tỉ trọng công nghiệp trên
GDP và độ mở thương mại là các yếu tố quan trọng quyết định số thu thuế. Castro
và Ramírez (2014) nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến số thu thuế ở 34 quốc
gia thành viên OECD giai đoạn 2000–2011. Sử Đình Thành và cộng sự (2015) đánh
giá khả năng thu thuế của VN trong giai đoạn 1988–2013 và cho thấy khả năng thu
thuế của hệ thống thuế VN vẫn do những yếu tố kinh tế quyết định. Hầu hết các bài
nghiên cứu mà tác giả tìm được đều thực hiện ở cấp quốc gia hoăc nhiều quốc gia
trong cùng một khu vực. Trong phạm vi tìm hiểu của mình, tác giả chưa tìm thấy
những bài nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam về tổng số thu thuế ở cấp độ địa
phương là các tỉnh, thành phố hoặc ở một khu vực.
Đông Nam Bộ là khu vực kinh tế năng động, dẫn đầu cả nước về xuất khẩu,
đầu tư trực tiếp nước ngoài, GDP, cũng như nhiều yếu tố kinh tế - xã hội khác. Theo
thông tin từ Diễn đàn Kinh tế Đông Nam Bộ lần thứ hai năm 2017 thì khu vực này
chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo
đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất
nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần
tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước. Với vai trò đầu tầu về kinh tế của cả
nước, việc thu thuế có ý nghĩa quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề
tài “Các yếu tố quyết định số thu thuế tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ” làm luận
văn thạc sĩ của mình. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích phân tích tác
động của các yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội đến số thu thuế ở 06 tỉnh thành thuộc khu
vực Đông Nam Bộ giai đoạn 2000–2016.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và phân tích tác động của các yếu tố đến tổng số thu thuế
tại các tỉnh/ thành phố trong khu vực miền Đông Nam Bộ từ giai đoạn 2000-2016,
từ đó đưa ra những kiến nghị, các gợi ý chính sách thiết thực cho Chính phủ để có
thể tăng số thuế một cách hiệu quả đồng thời có những kế hoạch, chiến lược hướng
tới hiệu quả trong dài hạn
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Yếu tố nào ảnh hưởng đến số thu thuế tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ,
yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến số thu thuế nói chung và tại các tinh/ thành
phố nói riêng.
2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng số thu thuế trên từng địa bàn
các tỉnh miền Đông Nam Bộ như thế nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng số thu
thuế trên địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
1.4.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại 6 tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Đông
Nam Bộ
1.4.3. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để trả lời câu hỏi
nghiên cứu và kiểm định giả thuyết.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng với sự kết hợp cả thống
kê mô tả và phân tích hồi quy. Với việc tập hợp số liệu từ 6 tỉnh thành trong khu
vực, phương pháp thống kê mô tả sẽ trình bày, so sánh những số liệu này, giúp tác
4
giả có thêm bằng chứng trong phân tích hồi quy. Tiêp đó, để trả lời câu hỏi và kiểm
định giả thuyết nghiên cứu, tác giả sẽ xây dựng mô hình hồi quy, sử dụng dữ liệu
chuỗi thời gian để tìm các yếu tố có ảnh hưởng đến số thu thuế.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn
Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu của Chính phủ. Nguồn thu này được đặt
ra nhằm mục đích hình thành nguồn tài chính tập trung để sử dụng trong việc chi
tiêu công với một mục tiêu tối thượng là phát triển kinh tế, xây dựng đất nước, giảm
phân hóa giàu nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng, v.v.v. Ngoài vấn đề số thu, chính sách
thuế hợp lý cũng góp phần kích thích và phát triển kinh tế, xã hội. Việc phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế này sẽ cung cấp thêm bằng chứng cho các nhà
quản lý, lãnh đạo tìm hiểu, qua đó duy trì ổn định nguồn thu.
1.7. Kết cấu luận văn
Cấu trúc của luận văn ngoài phần tài liệu tham khảo và các phụ lục, phần
nội dung chính dự kiến bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu: Chương này nêu lý do chọn đề
tài, tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày nội
dung liên quan đến thuế, công tác thu thuế . Dựa trên những nghiên cứu trước đây
để đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế.
Chương 3: Thực trạng số thu thuế tại địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Chương này trình bày tổng quan về địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ, kết quả
thu thuế tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ trong những năm qua. Dựa vào lý thuyết
chương 2, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố quyết định đến số thu
thuế tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Chương 4: Kiểm định và kết quả nghiên cứu. Chương này phân tích các kết
quả nghiên cứu thông qua kiểm định mô hình hồi quy theo mô hình nghiên cứu ở
5
chương 3.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Trên cơ sở phân tích ở chương 3 và kết
quả kiểm định mô hình chương 4, tác giả đưa ra kết luận và từ đó đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị, các gợi ý chính sách thiết thực cho Chính phủ để có thể tăng số
thuế thu một cách hiệu quả và đồng thời có những kế hoạch, chiến lược trong dài
hạn.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
2.1. Các khái niệm chính của đề tài
2.1.1. Khái niệm thuế, số thu thuế
Khái niệm về thuế: Thuế được hình thành từ khi nhà nước ra đời. Theo dòng
lịch sử, thuế có sự thay đổi nhất định. Đến thế kỷ 19, nhà hoạt động học thuật, nhân
đạo và nhân quyền của Pháp, Gaston Jèze (1869-1953) đã đưa ra khái niệm về thuế.
Theo Ông “Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, không
hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường
quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng kinh tế-xã hội của nhà nước”.
Khái niệm thuế của Gaston Jèze thể hiện ở ba đặc điểm: (1) Thuế được thu
bằng tiền, không phải bằng hiện vật như trước đây, mà nguyên nhân của sự chuyển
biến này là do có sự phát triển của quan hệ hàng hóa-tiền tệ; (2)Thuế là khoản thu
bắt buộc do hệ thống pháp luật của nhà nước quy định. Hệ thống pháp luật này sẽ
xác định số tiền mà cá nhân hoặc tổ chức phải kê khai và nộp vào ngân sách, không
phải do người nộp thuế ấn định hay thỏa thuận. Khi người nộp thuế không tuân thủ
về số tiền nộp thuế hoặc thời gian nộp thuế sẽ được xem là vi phạm pháp luật và cơ
quan thuế sẽ tiến hành xử lý theo pháp luật; (3) Thuế là khoản thu nộp vào ngân
sách của Chính phủ nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước vì vậy đây là
khoản thu không hoàn trả trực tiếp, không có đối khoản cụ thể.
2.1.2. Nguồn gốc của thuế
Để duy trì hoạt động và thực thi những mục tiêu của Chính phủ thì cần phải
có nguồn ngân sách. Lịch sử đã chứng minh từ khi có nhà nước, có Chính phủ thì
sự ra đời của thuế là một tất yếu, khách quan. Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà
nước cần có những nguồn tài chính, trước hết là chi cho việc hoạt động của bộ máy
nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ
7
tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi xã hội, cộng đồng, trợ cấp xã hội; chi đầu tư cơ
sở hạ tầng, đầu tư phát triển kinh tế vùng miền, v.v.v.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu trên, Chính phủ có thể sử dụng các
biện pháp đó là: khai thác tài nguyên; quyên góp của dân; dùng quyền lực nhà nước
bắt buộc dân phải đóng góp. Tài nguyên thì hạn chế và không phải quốc gia nào
cũng có, quyên góp tiền và tài sản của dân mang hình thức tự nguyện, không ổn
định và thường chỉ được sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt để bổ sung cho
những khoản chi đột xuất như thiên tai, dịch bệnh,v.v.v. Vì vậy, để đảm bảo nguồn
chi thường xuyên, nhà nước dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp một phần thu
nhập của mình cho ngân sách nhà nước. Đây là hình thức cơ bản nhất để huy động
tập trung nguồn tài chính cho đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tùy theo mức độ thị trường hoá của các quan hệ
kinh tế đặc thù của mỗi quốc gia, mà các chính phủ vận dụng các lý thuyết vào hệ
thống chính sách thuế của mình một cách thích hợp. Việc suy tôn học thuyết này
hay học thuyết khác chỉ mang tính lịch sử, không mang tính đối kháng và điều quan
trọng nhất cho các nhà hoạch định chính sách thuế các quốc gia là tìm ra những ứng
dụng hiệu quả nhất, để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của thuế trong cơ
chế thị trường mà không quá chú trọng vào trường phái lý thuyết nhất định
2.2. Phân loại thuế
Khi Nhà nước mới ra đời, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, thuế thường
được thu bằng hiện vật. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất xã hội, kinh tế hàng hoá - tiền tệ ra đời và phát triển, thuế được thu bằng
tiền là chủ yếu. Thuế thu bằng tiền, các quan hệ về thuế dưới hình thức giá trị được
hình thành và ngày càng phát triển có tính hệ thống, các loại thuế khác nhau lần lượt
ra đời làm cho thuế ngày càng đa dạng, phong phú linh hoạt hơn. Cho tới nay, các
quốc gia trên thế giới
8
đều có những qui định cụ thể về luật thuế. Ở Việt Nam, theo Dương Tấn Diệp (Kinh
tế vĩ mô, 2001) thì thuế là nguồn thu chủ yếu của Chính phủ. Xét theo tính chất,
thuế được chia làm hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các thành phần dân cư.
Nói khác đi thì người nộp thuế chính là người chịu thuế. Chẳng hạn thuế thu nhập
cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế di sản hay thừa kế, thuế cộng đồng đánh
vào dân cư của một địa phương, thuế tài sản, v.v.v.. Thuế trực thu là công cụ đắc
lực trong chính sách phân phối lại thu nhập. Tuy nhiên, xuất phát từ gánh nặng do
thuế trực thu tạo ra nên người nộp thuế thường tìm cách trốn thuế. Do đó, các quy
định về quản lý đối với thuế trực thu đòi hỏi rất chặt chẽ và công bằng.
Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp đánh vào thu nhập. Tính gián tiếp thể hiện
khi nào mua thì mời chịu thuế, bởi vậy nó còn được gọi là thuế tiêu thụ, thuế tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ. Chẳng hạn thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
nhập khẩu, v.v.v. Người nộp thuế không phải là người chịu thuế mà họ là người bán
hàng, họ có vai trò nộp thuế thay cho người chịu thuế. Mặc dù không phải là người
trực tiếp nộp thuế nhưng quá trình kê khai, nộp thuế giúp người tiêu dùng cũng tạo
những khó khăn nhất định cho doanh nghiệp và cơ quan thuế, nhất là về tính tuân
thủ.
2.3. Vai trò của thuế
Trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài và ổn định cho ngân sách
nhà nước. Ngay từ khi Nhà nước ra đời, để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý,
Nhà nước đặt ra các hình thức thu, trong quá khứ có cả nguồn thu bằng hàng hóa
hay sản vật, đó là nguồn gốc hình thành thuế. Ở Việt Nam, thuế đóng góp 90% tổng
thu ngân sách (Nguyễn Quốc Toản, 2013) cho thấy vai trò và tầm quan trọng của
công tác thu thuế.
Thuế đóng vai trò tái phân phối thu nhập, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
Chúng ta đều biết mặt trái của kinh tế thị trường là gia tăng bất bình đẳng trong thu
nhập, kéo theo sự phân hóa giai cấp ngày càng rõ rệt. Sự phân hóa giai cấp sẽ tạo ra
9
mâu thuẫn giai cấp là mầm mống của các cuộc đấu tranh giai cấp. Vì vậy, để tạo sự
ổn định chính trị-xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, Chính phủ
cần phải tiến hành phân phối lại thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua
việc thu thuế của người có thu nhập cao và trợ cấp cho người có thu nhập thấp,
Chính phủ sẽ làm giảm sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, xoa dịu mâu
thuẫn giai cấp, góp phần ổn định an ninh chính trị-xã hội.
Thuế đóng vai trò điều tiết vĩ mô cho nền kinh tế và là công cụ để khuyến
khích đầu tư vào một số ngành nghề, một số vùng miền, nhất là vùng sâu,vùng kinh
tế kém phát triển. Thông qua việc tác động vào giá hàng hóa trên thị trường, Chính
phủ sẽ thể hiện định hướng trong sản xuất và tiêu dùng bằng các công cụ điều tiết vĩ
mô của nền kinh tế. Đối với các loại hàng hóa mà việc tiêu dùng nhiều sẽ gây nguy
hại cho nền kinh tế, Chính phủ cần phải hạn chế tiêu dùng thông qua việc tăng thuế
đối với các loại hàng hóa này. Chẳng hạn thuốc lá, rượu bia, các mặt hàng có ảnh
hưởng đến môi trường sống. Ngược lại, để khuyến khích sản xuất kinh doanh hàng
hóa Chính phủ sẽ giảm thuế đối với các loại hàng hóa này hay còn gọi là hàng hóa
khuyến dụng. Bên cạnh việc tác động tới giá hàng hóa trên thị trường để định
hướng sản xuất và tiêu dùng, Chính phủ có thể ưu đãi thuế thu nhập để khuyến
khích đầu tư ở khu vực tư nhân. Việc ưu đãi thuế cho doanh nghiệp hay một nhóm
doanh nghiệp có thể được thể hiện thông qua các qui định riêng áp dụng cho đối
tượng cần ưu đãi. Qui định ưu đãi thuế sẽ giúp làm giảm gánh nặng thuế, giảm chi
phí góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế sẽ khuyến khích đầu tư,
phát triển kinh tế - xã hội. Chẳng hạn đầu tư vào một số vùng kinh tế kém phát
triển; đầu tư vào các ngành nghề có nhiều tiềm năng hoặc mức độ tác động rộng lớn
như công nghệ phần mềm, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, chế tạo, v.v.v nhận
được những ưu đãi nhất định. Ngoài ra, sự linh hoạt trong chính sách thuế như giảm
thuế, giãn nợ thuế, khoanh nợ thuế, v.v.v còn giúp đỡ cho các doanh nghiệp thật sự
gặp khó khăn, góp phần khắc phục tình trạng đình trệ của nền kinh tế.
Thuế có chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính, tạo ra những tiền
đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Chúng ta biết một
10
nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền
kinh tế quốc dân, không phải dựa vào bên ngoài. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ
chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước
từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi vào các công việc Nhà nước đảm nhiệm đang
ngày càng tăng. Nhờ vào công cụ thuế được ban hành, Nhà nước có thể huy động
nguồn tài chính bằng cách yêu cầu chuyển giao thu nhập theo hướng bắt buộc, giúp
cho ngân sách nhà nước được duy trì ổn định. Không chỉ sử dụng nguồn ngân sách
để giải quyết các vấn đề xã hội mà còn giúp Chính phủ điều chỉnh chu kỳ nền kinh
tế, duy trì sự ổn định. Trong nền kinh tế thị trường thì sự phát triển theo chu kỳ là
điều không thể tránh khỏi. Công cụ thuế giúp Chính phủ khắc phục một phần hậu
quả của tính chu kỳ, nhất là việc ngăn chặn tình trạng suy thoái.
Công cụ thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành nghề hợp lý ở nhiều quốc
gia. Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, việc bố trí cơ cấu ngành cũng còn
phụ thuộc vào việc lợi thế so sánh tương đối của kinh tế trong nước và với các quốc
gia khác có quan hệ thương mại. Không hoàn toàn dựa vào cơ chế thị trường, công
cụ thuế và trợ cấp có thể giúp các quốc gia khuyến khích đầu tư vào những ngành
nghề mà họ có lợi thế hoặc cần duy trì để đảm bảo an ninh cho quốc gia. Bằng cách
áp dụng công cụ thuế kết hợp với trợ giá, Nhà nước sẽ ban hành những chính sách
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu sao cho có lợi cho mục tiêu của quốc gia. Tuy
nhiên, việc áp dụng chính sách thuế để điều chỉnh cơ cấu phải được xem xét rất thận
trọng. Bởi lẽ, thuế sẽ làm méo mó các quan hệ kinh tế khi áp dụng. Việc xác định
điều chỉnh không đúng, sẽ tạo cơ hội tăng trưởng của các ngành kinh tế kém hiệu
quả và kém cạnh tranh, làm cho hợp lực của toàn bộ nền kinh tế bị triệt tiêu ít nhiều.
Hơn nữa, công cụ thuế cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng trả đũa hoặc vi
phạm những thỏa thuận về hợp tác, ảnh hưởng tới quan hệ thương mại của quốc gia.
Thuế đóng vai trò trong việc điều tiết và định hướng tiêu dùng, qua đó góp
phần định hướng sản xuất trong nước. Việc áp dụng các mức thuế như thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ làm thay đổi cầu với những hàng
11
hoá, dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu đãi. Thực thế, thông qua
điều chỉnh mức thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, giá cả của mặt hàng đó có
thể cao hơn, từ đó có những ảnh hưởng nhất định đối với việc lựa chọn hàng hóa
của người tiêu dùng. Tuy nhiên, thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cũng phải
phù hợp với những quan hệ và cam kết quốc tế khi mà quốc gia đó đã tham gia, hội
nhập.
Thuế là nguồn thu chủ yếu để sử dụng trong việc chi ngân sách ở địa phương.
Thông tư 342/2016/TT-BTC quy định ở các Điều 5 về các khoản thu thuế mà địa
phương được giữ lại hoặc Điều 8 về nguyên tắc cân đối ngân sách với trung ương.
Ngoài ra, Điều 6 của thông tư n ày quy định nguồn ngân sách của địa phương được
sử dụng để chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa
phương được phân cấp trực tiếp quản lý trong các lĩnh vực, chi trả lãi, phí và chi phí
phát sinh khác từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh vay, chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính địa phương, chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa
phương; chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp
dưới. Những khoản chi này đều hết sức quan trọng, có ý nghĩa đối với hoạt động và
sự phát triển của một địa phương.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế của quốc gia/địa phương
Như đã trình bày ở trên, thuế là khoản đóng góp bằng tiền do các công dân
đóng góp cho nhà nước và có tính chất bắt buộc. Số thu thuế luôn gắn chặt với tình
trạng kinh tế của mỗi quốc gia thông qua các chỉ số như tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), xuất nhập khẩu, đầu tư, tiêu dùng, dân số, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,
v.v.v.
Ảnh hưởng của tổng thu nhập quốc gia: Thuế, dù là trực thu hay gián thu
cũng dựa vào mức độ phát triển kinh tế của quốc gia hay nói cách khác, thuế phụ
thuộc vào GDP được tạo ra. Theo Dương Tấn Diệp (2001), nếu xét từng loại thuế
cụ thể thì thuế suất là tỷ lệ thuế tính trên thu nhập chịu thuế; nếu xét toàn bộ nền
kinh tế, đứng trên góc độ vĩ mô, thì thuế suất là tỷ lệ tính trên tổng thu nhập hay sản
12
lượng quốc gia. Như vậy, sản lượng tăng sẽ kéo theo thuế thu được tăng, hay nói
cách khác thuế ròng đồng biến với sản lượng.
Hàm thuế: T = T0+TmY, trong đó
T
T: Thuế ròng;
T0: Thuế tự định, không phụ thuộc vào Y;
Tm: Thuế biên, phản ánh thay đổi của thuế
T=T0+Tm.Y
khi sản lượng thay đổi;
Y: Sản lượng quốc gia. Tại điểm cân bằng
thì Y chính là tổng cầu, là giá trị GDP tính
Y
theo phương pháp chi tiêu. Hình 2.1: Thuế đồng biến với sản lượng
Nguồn: Dương Tấn Diệp, 2001
GDP bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng sản phẩm trong
nước trong một năm cho dân số của một quốc gia trong năm tương ứng. Chỉ số này
có thể được ước lượng theo giá thực tế, tính bằng nội tệ hoặc ngoại tệ. Đây là một
chỉ số quan trọng để phản ánh kết quả sản xuất của một quốc gia trong một năm và
đồng thời chỉ số này dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế theo thời gian và cũng là
chỉ số dùng để so sánh quốc tế về phát triển kinh tế.
GDP và số thu thuế có mối quan hệ hai chiều, chặt chẽ và khăng khít. Khi
GDP tăng thì thuế thu được sẽ tăng theo một tỷ lệ tương ứng. Chính sách thuế hợp
lý sẽ kích thích hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư, xuất nhập khẩu,
v.v.v, từ đó góp phần cải thiện GDP theo chiều hướng gia tăng. Về phía tiêu dùng,
các nhà kinh tế cho rằng khi thuế thấp sẽ dẫn đến chi tiêu nhiều hơn, từ đó thúc đẩy
tăng trưởng do sản xuất gia tăng. Việc cắt giảm thuế sẽ tạo động lực cho doanh
nghiệp sản xuất nhiều hơn, trong khi đó người tiêu dùng sẽ gia tăng chi tiêu, từ đó
dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Kinh tế tăng trưởng lại kéo theo cơ hội thu thuế tăng.
Độ mở thương mại: Yếu tố này thể hiện qua tổng giá trị xuất nhập khẩu so với
GDP. Đây cũng là một nhân tố quan trọng, bởi thuế đánh vào thương mại quốc tế là
13
một trong những nguồn thu chiếm tỷ trọng cao ở các quốc gia đang phát triển và các
quốc gia có thu nhập trung bình. Các nước có mức thu nhập trung bình trở xuống
đồng nghĩa với tình trạng có tỷ trọng sản xuất nông nghiệp còn cao. Đặc trưng của
sản xuất nông nghiệp là có mức lợi nhuận thấp, rủi ro nhiều, dẫn đến số thu thuế sẽ
hạn chế. Chính vì lý do đó mà nguồn thu chủ yếu của các quốc gia này đến từ thuế
hàng hóa xuất nhập khẩu, nhất là những mặt hàng xa xỉ.
Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu và rộng, các nước đều ký
kết các hiệp định thương mại song phương hoặc đa phương, dẫn đến nguồn thu thuế
từ hàng hòa xuất nhập khẩu có có khuynh hướng giảm dần. Điều này gây ra tác
động tiêu cực đến việc thu thuế (Baunsgaard & Keen, 2010). Tuy nhiên, nghiên cứu
của Keen và Simone (2004) cho rằng độ mở thương mại có ý nghĩa tích cực đối với
số thu thuế bởi mở cửa nền kinh tế sẽ giúp kinh tế tăng trưởng tốt và đó là lý do dẫn
đến số thu thuế được cải thiện.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Chính sách thuế là một trong những
nhân tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư nước ngoài. Khi các quốc gia tạo ra
các ưu đãi về thuế, tức giảm thuế, nhằm thu hút các dòng vốn đầu tư nước ngoài sẽ
có tác động tiêu cực đối với số thu thuế (Cassou, 1997; Martín-Mayoral & Uribe,
2010). Tuy nhiên, phân tích ở góc nhìn khác, nhân tố này có thể có tác động tích
cực, bởi việc gia tăng dòng vốn FDI sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, tăng
sản lượng và gia tăng thuế (Gugler & Brunner, 2007). Như vậy đầu tư trực tiếp
nước ngoài có thể tác động tới nỗ lực thuế theo hai chiều hướng.
Tỷ lệ hộ nghèo: Thu nhập là cơ sở để thu thuế hoặc thói quen tiêu dùng. Đối
với những tỉnh hoặc thành phố có tỷ lệ hộ nghèo thấp, mức thu nhập cao thì tổng số
thu thuế sẽ cao và ngược lại. Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo có mối quan hệ nghịch chiều
với số thu thuế.
Tỷ lệ tăng trưởng dân số: Tăng trưởng dân số là một yếu tố có ảnh hưởng
đến số thu thuế. Khi tỷ lệ tăng dân số càng cao, tỷ lệ người phụ thuộc gia tăng, quy
mô hộ tăng, v.v.v sẽ dẫn tới thu nhập người dân giảm và số thu thuế cũng sẽ giảm
14
theo. Chính vì vậy, theo Bird, Martínez - Vázquez và Torgler (2008) thì nhân tố này
có thể có tác động tiêu cực đến số thu về thuế.
Số thu thuế ở địa phương: Tùy theo từng quốc gia mà cơ chế quản lý và thu
thuế ở địa phương có khác nhau. Ở Việt Nam, cũng như trên phạm vi cả nước, số
thu thuế ở địa phương chịu sự ảnh hưởng bởi tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư,
tiêu thụ hàng hóa, khai thác tài nguyên hoặc những vấn đề xã hội như dân số, lao
động, việc làm, tỷ lệ hộ nghèo, v.v.v. Tuy nhiên, tại mỗi địa phương, tình hình kinh
tế, xã hội khác nhau nên số thu có sự chênh lệch rất lớn. Để đảm bảo mọi địa
phương có đủ ngân sách hoạt động, chính phủ có chính sách điều tiết nguồn thu.
Thông tư số 342/2016/TT-BTC quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về nguồn
thu của ngân sách địa phương. Theo đó tại Điều 5 của Thông tư quy định rõ 22
khoản thu cho ngân sách địa phương, đia phương được hưởng toàn bộ. Ngoài ra tại
Điều 8 của thông tư này cũng xác định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu mà
địa phương được giữ lại (ngoài 22 khoản thu được quy định ở điều 5) theo quy tắc
sau:
Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu cho thấGọi A là tổng chi địa
-
phương
- Gọi B là tổng thu địa phương (khoản thu được hưởng 100%)
- Gọi C là khoản thu có thể phân chia
- Nếu (A-B) khoản thu có thể phân chia thì tỷ lệ được giữ lại (GL) sẽ là: - Trường hợp nếu A - B ≥ C thì địa phương sẽ được giữ lại 100% (khoản C) và phần chênh lệch (nếu có) sẽ được ngân sách trung ương bổ sung để cân đối ngân sách địa phương. Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy các địa phương gặp những khó khăn nhất định trong việc thu thuế của doanh nghiệp hoặc cá nhân trên địa bàn. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bá Hoàng (2017) cho biết sự tuân thủ nộp thuế cá 15 nhân của người dân trên địa bàn Quận 11 thành phố Hồ Chí Minh phụ thuộc vào các nhân tố hiểu biết về thuế và nhận thức về tính công bằng thuế có ảnh hưởng tích cực đến tính tuân thủ thuế của người dân trên địa bàn. Nghiên cứu của Mai Thị Lan Hương và Lê Đình Hải (2018) cho biết: để góp phần nâng cao chất lượng quản lý thuế ở chi cục thuế huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội thì cần tăng cường công tác cưỡng chế và thu nợ thuế bên cạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế. Ngoài ra ngành thuế cũng cần phải nâng cao năng lực cán bộ nộp thuế, đầu tư vào cơ sở vật chất và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Như vậy, số thu thuế ở địa phương không chỉ phụ thuộc vào tình hình kinh tế, xã hội, hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu mà số thu thuế còn phụ thuộc vào nhận thức của người dân, tính công bằng, minh bạch cũng như những cơ chế giám sát, cưỡng chế đối với những tổ chức và cá nhân không tự giác nộp thuế, ảnh hướng đến số thu thuế của địa phương. 2.5. Một số nghiên cứu về số thu thuế của quốc gia/địa phương. Thuế là lĩnh vực đã xuất hiện từ rất sớm, chính vì thế đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam về đề tài này. Tuy nhiên, thuế là vấn đề kinh tế, xã hội phức tạp, mang tính địa phương và chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan, vì vậy đây vẫn là đề tài được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu ở các mức độ khác nhau, những nơi chốn khác nhau và góc nhìn khác nhau. Có tác giả tiến hành nghiên cứu về số thu thuế ở các nước có thu nhập thấp, các nước nhận viện trợ hoặc tác động từ góc nhìn từ sự ổn định về chính trị, v.v.v. Sự đa dạng của các công trình nghiên cứu không chỉ thể hiện ở sự phong phú về đề tài mà còn thể hiện ở quy mô. Có công trình nghiên cứu trên một tỉnh/ thành, một khu vực gồm nhiều tỉnh thành, một quốc gia nhưng cũng có công trình nghiên cứu trong một vùng gồm nhiều quốc gia. Trong phần này, tác giả lược khảo một số công trình nghiên cứu đi trước có liên quan đến đề tài. Bird, Martínez - Vázquez và Torgler (2008) nghiên cứu trên một phạm vi rộng, gồm 110 quốc gia thuộc nhóm đang phát triển trong giai đoạn 1990–1999. Kết quả nghiên cứu cho thấy dù là quốc gia đang phát triển nhưng GDP bình quân đầu 16 người có quan hệ đồng biến đến số thu thuế. Khía cạnh hội nhập quốc tế có ảnh hưởng tới tổng số thu thuế nhưng trong thời kỳ này và ở mức thu nhập còn thấp thì tác động này không đáng kể. Dân số gia tăng cùng với tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp so với GDP tăng là nguyên nhân dẫn tới mức thu thuế thấp hơn. Nghiên cứu cũng tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của chính trị, theo đó, chỉ số về các quyền tự do công dân, sự ổn định về chính trị, sự minh bạch của pháp luật hay tổng hợp lại đó là một quốc gia có thể chế tốt sẽ có tác động tích cực đến số thu thuế. Cũng thực hiện nghiên cứu ở các nước đang phát triển, Gupta (2007) đã tiến hành nghiên cứu dựa trên số liệu từ 105 quốc gia đang phát triển trong khoảng thời gian 25 năm. Kết quả nghiên cứu cho biết các biến có ảnh hưởng và làm gia tăng số thu thuế bao gồm: GDP bình quân đầu người, kim ngạch thương mại, viện trợ nước ngoài và các chỉ số về ổn định chính trị, kinh tế. Chiều ngược lại, các yếu tố tỷ trọng đóng góp ngành nông nghiệp trong GDP, tình trạng tham nhũng có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể tới số thu thuế. Các loại thuế dù là thuế trực thu hay gián thu đều chịu ảnh hưởng của tham nhũng, bất ổn chính trị và lạm phát. Dựa trên dữ liệu của 75 quốc gia, bao gồm cả các quốc gia phát triển và đang phát triển, trong giai đoạn 1985–1995, nghiên cứu của Piancastelli (2001) đã chỉ ra GDP bình quân đầu người, tỉ trọng công nghiệp trên GDP và độ mở thương mại là các yếu tố quan trọng quyết định số thu thuế. Cũng như kết quả của nhiều nghiên cứu khác, Piancastelli cho biết khi tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp trên GDP còn cao thì số thu thuế sẽ hạn chế, hay nói cách khác, tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp có quan hệ nghịch chiều so với số thu thuế của quốc gia. Ngoài ra, nghiên cứu còn tìm thấy tình trạng tham nhũng có tác động tiêu cực một cách nghiêm trọng đến số thu thuế ở các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Về vấn đề viện trợ của nước ngoài, tác giả đã chia mẫu tổng thể thành ba nhóm nhỏ tương ứng với ba mức thu nhập khác nhau, kết quả cho thấy viện trợ nước ngoài có tác động tích cực đáng kể tới số thu thuế ở các quốc gia có thu nhập thấp nhưng không có ý nghĩa ở các nước thu nhập trung bình và thu nhập cao. 17 Castro và Camarillo (2014) tiến hành nghiên cứu trên 34 quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD (Organization for Economic Co- operation and Development) trong giai đoạn từ năm 2001-2011. Tác giả sử dụng đồng thời kỹ thuật phân tích bảng tĩnh và bảng động để phân tích tác động của các yếu tố kinh tế, cấu trúc, thể chế và xã hội đến số thu thuế. Điểm đặc biệt trong nghiên cứu này mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đó là việc phân tích tác động về độ trễ của biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy độ trễ của số thu thuế có tác động tích cực, tức việc số thu thuế của năm trước cũng góp phần ảnh hưởng đến số thu của năm hiện tại. Ngoài ra, kết quả cho thấy GDP bình quân đầu người cao, mức độ phát triển ngành công nghiệp mạnh và vốn đầu tư nước ngoài là những yếu tố có ảnh hưởng tích cực tới số thu thuế. Trong khi biến số đại diện cho khu vực nông nghiệp và tỉ trọng đầu tư trực tiếp nước ngoài liên quan đến hình thành tổng vốn cố định lại có tác động hạn chế. Có kết quả tương tự về ảnh hưởng từ thu nhập bình quân đầu người, trong khoảng thời gian từ 1994 đến 2000, ở phạm vi gồm 16 nước Ả Rập, nghiên cứu của Eltony (2002) cho biết các yếu tố GDP bình quân đầu người cùng với tỷ trọng hàng hóa xuất nhập khẩu có ảnh hưởng cùng chiều đến tổng số thu thuế. Từ nhiều quốc gia và nhiều châu lục khác nhau, gồm 11 nước thuộc châu Á, 19 nước Mỹ Latinh và 9 nước thành viên EU, Profeta và Scabrosetti (2010) phân tích các yếu tố quyết định đến số thu thuế của 39 quốc gia trong giai đoạn 1990– 2004. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số về quyền dân chủ, quyền tự do công dân và quyền chính trị càng cao thì càng làm gia tăng hiệu quả của hệ thống thuế. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt về tác động của một số yếu tố kinh tế đến số thu thuế tính theo châu lục. Cụ thể, nghiên cứu tìm thấy GDP bình quân đầu người và tỷ lệ nợ trên GDP không có ý nghĩa trong việc quyết định số thu thuế ở các nước thuộc khu vực châu Á nhưng lại có tác động mạnh ở các nước thuộc khu vực Mỹ Latinh. Tỷ trọng nông nghiệp trên GDP tăng làm hạn chế số thu thuế ở Mỹ Latinh nhưng trong giai đoạn này lại không có ý nghĩa ở châu Á. Độ mở của nền kinh tế có tác động tích cực đến số thu thuế ở châu Á và châu Âu, nhưng độ 18 mở của nền kinh tế làm hạn chế số thu thuế ở Mỹ Latinh. Mặc dù kết quả này còn phụ thuộc rất nhiều vào phạm vi thu thập dữ liệu nhưng sự khác biệt đó đặt ra vấn đề liệu rằng yếu tố văn hóa, địa lý có ảnh hưởng đến số thu thuế hay không?. Amin và cộng sự (2014) nghiên cứu tác động của các yếu tố đến số thu thuế ở Pakistan giai đoạn 1980–2010. Trong khoảng thời gian 30 năm, các yếu tố gồm bất ổn chính trị, khối lượng thương mại, thu nhập thực bình quân đầu người và lạm phát là những yếu tố chính ảnh hưởng đến số thu thuế. Nghiên cứu của Teera (2003) được thực hiện ở Uganda. Kết quả nghiên cứu cho thấy số thu thuế bị ảnh hưởng bởi tình trạng trốn thuế, độ mở thương mại, tỷ trọng nông nghiệp. Tác giả cho rằng khi tỷ trọng nông nghiệp trong GDP tăng thì tổng thu thuế sẽ giảm. Đối với các nước đang phát triển thì thương mại nước ngoài đóng góp lớn vào số thu thuế của chính phủ. Dioda (2012) sử dụng dữ liệu bảng cho 32 quốc gia thuộc khu vực Mỹ Latinh và Caribbean trong khoảng thời gian từ 1990–2009 để đánh giá ý nghĩa thống kê của một số biến góp phần quyết định tới tỉ trọng số thu thuế trên tổng GDP. Các kết quả chỉ ra các biến có ảnh hưởng đáng kể đến số thuế thu được bao gồm: Quyền tự do công dân, số lao động nữ, cơ cấu dân số theo độ tuổi, sự ổn định về chính trị, trình độ giáo dục, mật độ dân số và quy mô của kinh tế ngầm. Nghiên cứu của Ayenew (2016) được thực hiện dựa trên dữ liệu trong giai đoạn từ năm 1975 đến 2013 để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế ở Ethiopia trong dài hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy GDP bình quân đầu người, viện trợ nước ngoài và tỷ trọng công nghiệp ảnh hưởng tích cực đến số thu thuế trong khi đó các lạm phát là yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến số thu thuế. Một số nghiên cứu trong nước như: Sử Đình Thành và cộng sự (2015) đánh giá khả năng thu thuế của Việt Nam trong giai đoạn 1988–2013 và cho thấy khả năng thu thuế của hệ thống thuế Việt Nam vẫn do những yếu tố kinh tế quyết định. Mức thu nhập cao hơn, độ mở thương mại rộng hơn và tỉ trọng nông nghiệp trên GDP thấp hơn có thể dẫn tới khả năng thu và tổng thu thuế cao hơn. 19 Nghiên cứu luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Hoàn thiện quản lý thu thuế nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp (nghiên cứu tình huống ở Hà Nội). Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu thuế bao gồm đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp, đặc điểm ngành của doanh nghiệp, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, yếu tố luật pháp và yếu tố thuộc về cơ quan thuế. Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu cho thấy yếu tố kinh tế quan trọng nhất và có tác động mạnh đến số thu thuế. Trong đó, tốc độ tăng trưởng GDP và độ mở thương mại có tác động tích cực, nhưng tỉ trọng nông nghiệp trên GDP lại có tác động tiêu cực. Tác động của những yếu tố khác là chưa rõ ràng, kết quả vẫn còn phụ thuộc nhiều vào thời gian, khu vực và quy mô mẫu nghiên cứu. 2.6. Quy trình nghiên cứu Trên cơ sở đề xuất của John W.Creswell (2014) và kinh nghiệm của bản thân, tác giả xây dựng quy trình nghiên cứu cho luận văn như sau: Bảng 2.1 : Quy trình nghiên cứu Mục tiêu Lý thuyết Phân tích Kết quả Thảo luận Lý thuyết nghiên cứu nền Thu thập dữ liệu
từ các nguồn 20 Tổng hợp và xử Các nghiên lý dữ liệu trước cứu trước khi phân tích liên quan Xây dựng mô Phân tích thống hình nghiên cứu kê mô tả các lý thuyết biến nghiên cứu Nguồn: Tác giả Bước 1: Tác giả trích dẫn một số đánh giá, số liệu về thu thuế để thấy được ý nghĩa của việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế trong thực tế hiện nay. Từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới số thu thuế của từng địa phương. Bước 2: Tác giả lược khảo các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, quản lý Nhà nước tỏng lĩnh vực kinh tế để xác định khung phân tích. Từ đó, tác giả tiến hành thu thập và tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm cả trong và ngoài nước để xác định các yếu tố quyết định đến số thu thuế của địa phương. Trên cơ sở phân tích đặc điểm địa lý, trình độ phát triển, các biến sử dụng, thời gian nghiên cứu, kết quả nghiên cứu … đối chiếu với các dữ liệu thu thập được của 6 tỉnh Đông Nam Bộ, từ đó tác giả xác định hướng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài này. 21 Bước 3: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ các nguồn đáng tin cậy, so sánh dữ liệu giữa các nguồn để tìm kiếm sai biệt (nếu có), đồng nhất dữ liệu về cùng một phương pháp đo lường, xử lý các dữ liệu chưa phù hợp, rồi thực hiện các bước nghiên cứu định lượng về phương pháp ước lượng, kiểm định giả thuyết, tính toán các chỉ số, tính toán tốc độ tăng trưởng, phân tích ở dạng thống kê mô tả. Bước 4: Tác giả dùng các phần mềm phân tích thống kê và kinh tế lượng để phân tích dữ liệu, ước lượng và kiểm định tác động của các biến độc lập như tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân, tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động, tỉ lệ hộ nghèo, tỉ lệ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài so với GDP … tác động như thế nào đến số thu thuế của 6 tỉnh Đông Nam Bộ trong giai đoạn 2005-2015. Từ kết quả thu được, căn cứ vào thực tế về những điều kiện kinh tế xã hội, tác giả sẽ bình luận và lý giải kết quả nghiên cứu cũng như rút ra ý nghĩa thực tế của kết quả nghiên cứu. Bước 5: Tác giả khẳng định (hay bác bỏ) tác động của thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng dân số của tỉnh, tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động, tỉ lệ hộ nghèo, tỉ lệ thu hút vốn FDI/GDP, việc có cảng biển/sân bay quốc tế … đến số thu thuế của 6 tỉnh Đông Nam Bộ theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đồng thời đưa ra các hàm ý chính sách và gợi mở một số giải pháp. 2.7. Mô hình nghiên cứu 2.7.1. Các biến sử dụng trong mô hình Dựa vào cơ sở lý thuyết, những nghiên cứu trước và đặc biệt là thực trạng về dữ liệu mà tác giả có thể tiếp cận, trong đề tài này tác giả sẽ sử dụng một số biến như sau: GDP: Tổng thu nhập quốc gia, giá trị đại diện cho trình độ phát triển kinh tế của quốc gia, được đo bằng log của GDP bình quân đầu người. Dân số: Tỷ lệ tăng dân số, tỉ lệ lực lượng lao động tại các tỉnh, thành phố theo thống kê của Tổng cục thống kê thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ qua các năm. FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, được đo bằng log của tỷ số giữa GDP trên FDI. Trong bối cảnh các địa phương đều đẩy mạnh việc thu hút vốn FDI thông qua những chính sách ưu đãi, nhất là ưu đãi về thuế, thì tác động của tỷ số này sẽ cho 22 biết mức độ đóng thuế của các doanh nghiệp FDI so với các doanh nghiệp trong nước. Tỷ lệ hộ nghèo: tỷ lệ hộ nghèo tại các tỉnh, thành phố theo thống kê của Tổng cục thống kê thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ qua các năm. Sân bay - cảng biển: Các nghiên cứu trước ở phạm vi quốc gia sử dụng biến độ mở thương mại. Nghiên cứu này được thực hiện cho các tỉnh, do vậy tác giả thay thế bằng biến sân bay cảng biển. Đây là biến dummy, hàm ý tỉnh nào có sân bay hoặc cản biển quốc tế sẽ nhận giá trị bằng 1, không có cả sân bây và cảng biển sẽ nhận giá trị là 0. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo tổng kết thuế cuối năm tại các tỉnh/ thành phố thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ và từ Tổng Cục Thống Kê. 2.7.2. Nguồn dữ liệu Bộ dữ liệu sử dụng để kiểm định mô hình là dữ liệu dạng bảng cân bằng (balanced panel data) được thu thập từ niên giám thống kê của từng Tỉnh, có tổng số 66 quan sát trong khoảng thời gian 11 năm, từ năm 2005 đến năm 2015, của 06 tỉnh Đông Nam Bộ gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước. Dữ liệu trước năm 2005 một số Tỉnh bị thiếu, một số Tỉnh có công bố nhưng không liên tục. Điều này nằm ngoài mong muốn của tác giả, và để thoả mãn tính đồng nhất của kết quả ước lượng buộc tác giả phải loại bỏ các quan sát trong giai đoạn này. Dữ liệu sau năm 2015 các tỉnh có công bố, nhưng có sự chuyển đổi trong phương pháp thống kê từ GDP sang GDP thực (còn gọi là GRDP), việc này làm cho dữ liệu bị thiếu đồng nhất về phương pháp thống kê nên tác giả cũng phải loại ra trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Để đảm bảo tính khoa học, độ tin cậy của kết quả ước lượng và kiểm định mô hình, đồng thời là cơ sở giúp các tác giả nghiên cứu sau có điều kiện so sánh, tra cứu, trích dẫn số liệu, dữ liệu phục vụ riêng cho nghiên cứu này tác giả đã trích dẫn đầy đủ ở phần phụ lục. 23 2.8. Phương pháp nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố tác động và mức độ tác động của các yếu tố đến số thu thuế của các địa phương thuộc 6 tỉnh Đông Nam Bộ. Do đó, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích hồi quy, kiểm định các khuyết tật của mô hình nghiên cứu (nếu có), rồi đưa ra kết quả nghiên cứu chính thức. Dữ liệu sau khi được thu thập và xử lý, tác giả tiến hành phân tích bằng phần mềm phân tích định lượng Stata. Do đây là nghiên cứu cho 6 tỉnh, trong thời gian 11 năm, nên dữ liệu thu thập là dữ liệu dạng bảng. Với dữ liệu dạng bảng, tác giả sẽ tiến hành áp dụng các ký thuật phân tích định lượng như sau: Phương pháp tác động gộp (Mô hình Pooled) a. Thực chất, phương pháp tác động gộp (Mô hình Pooled) được xây dựng dựa trên giả định tất cả các quan sát (dữ liệu) trong dữ liệu bảng là đồng nhất. Khi đó mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Y với các biến độc lập X1, X2 .. Xk được minh họa như sau: Trong đó: i là đơn vị đường chéo, t là thời gian nghiên cứu (trong nghiên cứu này i nhận giá trị từ 1 đến 6 tương ứng với các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh. t nhận giá trị từ 1 đến 11, tương ứng với 11 năm từ 2005 đến 2015). uit là sai số của mô hình, tương ứng với những yếu tố khác không được đưa vào nghiên cứu nhưng có tác động đến biến phụ thuộc Y. Như vậy trong uit sẽ tồn tại 2 yếu tố, yếu tố không quan sát được nhưng không đổi theo thời gian (ký hiệu là υi) và yếu tố không quan sát được nhưng thay đổi theo thời gian (ký hiệu là εi). Với mỗi đơn vị chéo, υi là yếu tố không quan sát được và không thay đổi theo thời gian, nó đặc trưng cho mỗi đơn vị chéo. Nếu υi tương quan với bất kỳ biến Xt nào thì ước lượng hồi quy từ hồi quy Y theo Xt sẽ bị ảnh hưởng chéo bởi những nhân tố không đồng nhất không quan sát được. Thậm chí, nếu υi không tương quan với bất kỳ một biến giải thích nào thì sự có mặt của nó 24 cũng làm cho cho các ước lượng bình phương tối thiểu OLS (Ordinary Least Square) không hiệu quả và sai số tiêu chuẩn không có hiệu lực. Như vậy, nhược điểm của mô hình Pooled là không xem xét đến sự khác biệt của các đơn vị chéo (các đơn vị chéo có tung độ góc giống nhau). Diễn giải điều này trong thực tế, tức là mô hình Pooled giả định 6 tỉnh Đông Nam Bộ có những điều kiện để phát triển kinh tế giống nhau. b. Phương pháp tác động cố định (Mô hình FEM) Có rất nhiều lý do để tin rằng giả định 6 tỉnh Đông Nam Bộ có những điều kiện để phát triển kinh tế giống nhau là không phù hợp, vì mỗi tỉnh có diện tích đất, trữ lượng tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý là khác nhau. Hơn nữa, trong quá trình phát triển thì quy mô dân số, trình độ của dân cư, rồi chính sách/quan điểm về phát triển kinh tế cũng không hoàn toàn tương đồng. Phương pháp tác động cố định (Mô hình FEM) được xây dựng để khắc phục những hạn chế của mô hình Pooled, khi đó phương trình minh họa tác động của các biến độc lập X đến biến phụ thuộc Y thể hiện như sau: Như vậy, nhờ cách tách uit = υi + εit mà các yếu tố đặc trưng riêng của các đơn vị chéo không quan sát được nhưng không đổi theo thời gian (υi) đã được xem xét độc lập. Điều này làm cho (β0+υi) sẽ nhận các giá trị khác nhau tương ứng với mỗi đơn vị chéo (hay nói cách khác là mỗi đơn vị đường chéo sẽ có các tung độ góc khác nhau). c. Phương pháp tác động ngẫu nhiên (Mô hình REM) Trong phương pháp tác động ngẫu nhiên (mô hình REM) thì thành phần uit được chia thành 2 thành phần nhỏ gồm: thành phần bất định (kí hiệu là εit) và thành phần ngẫu nhiên (kí hiệu là ωi). Giả định rằng, ωi có phân phối chuẩn và phương sai không đổi (tức là E(ωi) = 0 và Var(ωi) = , Cov(ωi,ωs) = 0) khi đó N biến ngẫu 25 nhiên ωi được gọi là tác động ngẫu nhiên. Khi đó phương trình thể hiện tác động ngẫu nhiên được viết thành: Như vậy, điểm khác biệt giữa phương pháp tác động ngẫu nhiên và phương pháp tác động cố định được thể hiện ở sự biến động giữa các đơn vị. Nếu sự biến động giữa các đơn vị có tương quan đến biến độc lập - biến giải thích trong mô hình tác động cố định thì trong mô hình tác động ngẫu nhiên sự biến động giữa các đơn vị được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Với một mẫu dữ liệu, để lựa chọn được mô hình tối ưu giữa 3 mô hình Pooled, FEM và REM thì cần tiến hành các kiểm định bổ sung. Để lựa chọn giữa mô hình Pooled và mô hình FEM, tác giả dựa vào kiểm định F test, với giả thuyết được phát biểu như sau: Giả thuyết H0: Mô hình Pooled phù hợp hơn mô hình FEM Giả thuyết H1: Mô hình Pooled kém phù hợp hơn mô hình FEM Trị thống kê F được phần mềm tự tính toán, với mức ý nghĩa α thì miền bác bỏ là: F > Fα;(k-1,n-k) hay p_value < α. Nếu p_value < α thì bác bỏ giả thuyết H0 chấp nhận H1, tức là mô hình Pooled kém phù hợp hơn so với mô hình FEM. Khi đó, chọn mô hình FEM cho các phân tích tiếp theo. Để lựa chọn giữa mô hình FEM và mô hình REM, tác giả dựa vào kiểm định Hausman test, với với giả thuyết được phát biểu như sau: Giả thuyết H0: υi và các biến độc lập không có tương quan Giả thuyết H1: υi và các biến độc lập có tương quan Giá trị chi-square sẽ được phần mềm tính toán với mức ý nghĩa là p_value. Nếu p_value < α thì bác bỏ giả thuyết H0 chấp nhận H1, tức là mô hình REM kém phù hợp hơn so với mô hình FEM. Khi đó, chọn mô hình FEM cho các phân tích 26 tiếp theo. Phần kiểm định lựa chọn mô hình và các phân tích tiếp theo được tác giả trình bày chi tiết trong chương 4 của luận văn. 27 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG SỐ THU THUẾ TẠI ĐỊA BÀN CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 3.1. Tổng quan về vị trị địa lý, tình hình kinh tế xã hội các tỉnh miền Đông Nam Bộ Căn cứ vào Nghị định 92/2006/NĐ-CP, ngày 07 tháng 09 năm 2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP thì Nam Bộ của Việt Nam được chia thành hai phần: Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long. Hiện nay, vùng Đông Nam Bộ gồm 5 tỉnh và 1 thành phố: Bà Rịa-Vũng tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh và Thành phố Hồ chí Minh. Về vị trí địa lý, Đông Nam Bộ hội tụ đầy đủ các yếu tố để phát triển toàn diện cả về kinh tế và xã hội. Đông Nam Bộ là khu vực tập trung nhiều đô thị, là vùng giàu tài nguyên đất đai, rừng và khoáng sản. Phía Tây và Tây-Nam giáp đồng bằng sông Cửu Long nơi có tiềm năng lớn về nông nghhiệp, là vựa lúa lớn nhất nước ta; phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, giàu tài nguyên hải sản, dầu mỏ và khí đốt và thuận lợi xây dựng các cảng biển tạo ra đầu mối liên hệ kinh tế thương mại với các nước trong khu vực và quốc tế; phía Tây Bắc giáp với Campuchia có cửa khẩu Tây Ninh tạo mối giao lưu rộng rãi với Campuchia, Thái Lan, Lào, Mianma. Với vị trí này đến nay Đông Nam Bộ đã hình thành và hoàn thiện mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy và đường hàng không kết nối với nhiều địa phương, nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Về đất đai, diện tích đất tự nhiên của vùng là 23.564 km2, chiếm 7,3% diện tích của cả nước. Đất nông nghiệp là một thế mạnh của vùng. Trong tổng quỹ đất có 27,1% đang ược sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Có 12 nhóm đất với 3 nhóm đất rất quan trọng là đất nâu đỏ trên nền bazan, đất nâu vàng trên nền bazan, đất xám trên nền phù sa cổ. Ba nhóm đất này có diện tích lớn và chất lượng tốt thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển như cao su, cà phê, điều, lạc, mía, đỗ tương và cây lương thực. Đất chưa sử dụng chiếm 22,7% diện tích đất tự nhiên (so với cả 28 nước là 42,98%). Tỷ lệ đất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đất thổ cư khá cao so với mức trung bình của đất nước. Về tiềm năng phát triển, khu vực Đông Nam Bộ có các sông lớn như hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Thị Vải…Sông Sài Gòn và sông Thị Vải là nơi tập trung các cảng chính của khu vực như cảng Sài Gòn, cảng Cái Mép, cảng Thị Vải. Đây vừa là điều kiện để phát triển kinh tế của vùng, vừa là đầu mối trung chuyển cho các vùng lân cận. Về tài nguyên khoáng sản, trữ lượng dầu khí của vùng được dự báo là 4-5 tỷ tấn dầu và 485 - 500 tỷ m3 khí có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế vùng và kinh tế quốc dân. Quặng bôxit trữ lượng khoảng 420 triệu tấn phân bố ở Bình Phước, Bình Dương. Các khoáng sản khác như đá ốp lát (chiếm 27% giá trị khoáng sản trên đất liền) phân bố ở Tánh Linh (Bình Thuận), Phú Túc (Đồng Nai), cao lanh trữ lượng xấp xỉ 130 triệu tấn phân bố ở Bình Dương, Bình Phước; mỏ cát thuỷ tinh phân bố ở Bình Châu (Bà Rịa - Vũng Tàu) cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất thuỷ tinh của vùng và cho xuất khẩu ... Về du lịch, Đông Nam Bộ được đánh giá cao về tiềm năng du lịch với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tổ chức các sự kiện kinh tế chính trị lớn của cả nước. Khu vực này cũng có bờ biển trải dài, bãi biển đẹp và nhiều khu nghỉ mát nổi tiếng như: Bãi Sau, bãi Dứa (Vũng Tàu); khu nghỉ dưỡng Hồ Cốc, khu du lịch Bình Châu (Bà Rịa). Bờ biển dài 350 km với vùng biển Ninh Thuận - Bà Rịa Vũng Tàu là một trong bốn ngư trường trọng điểm của nước ta với trữ lượng cá khoảng 290-704 nghìn tấn chiếm 40% trữ lượng cá của vùng biển phía Nam. Diện tích có khả năng nuôi trồng thuỷ sản là khoảng 11,7 nghìn ha là điều kiện để Đông Nam Bộ phát triển các chương trình đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thủy sản. Về kinh tế, Vùng Đông Nam Bộ được xác định là vùng kinh tế đông lực quan trọng hàng đầu của nước ta, là “cửa ngõ” kinh tế và cầu nối của Việt Nam ra thế giới. Đến nay, vùng Đông Nam bộ chiếm khoảng 40% GDP của cả nước, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của 29 vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước. Được sự quan tâm và chú trọng đầu tư của Chính phủ, Đông Nam Bộ là vùng có hệ thống kết cấu hạ tầng khá đồng bộ, tập trung các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế; nguồn nhân lực dồi dào và có kỹ năng, do đó là địa bàn có môi trường đầu tư hấp dẫn. Trong vùng đã hình thành mạng lưới đô thị vệ tinh, trong một không gian mở thông thoáng, liên kết với nhau thông qua các tuyến trục và vành đai đang được xây dựng. Thành phố Hồ Chí Minh - hạt nhân phát triển vùng - là trung tâm đầu mối dịch vụ và thương mại tầm cỡ khu vực và quốc tế, đặc biệt là dịch vụ du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, dịch vụ cảng… Vùng Đông Nam Bộ còn là "Trung tâm hội nhập quốc tế" lớn nhất nước với Cảng biển trung chuyển quốc tế Cái Mép - Thị Vải (đã định hình), Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và Cảng hàng không trung chuyển quốc tế Long Thành (sẽ được xây dựng). Về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, theo thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), vùng kinh tế trọng điểm phía Nam hiện có 12.000 dự án với tổng vốn đầu tư hơn 145 tỷ USD. Dự kiến, trong giai đoạn 2016 – 2020, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào vùng sẽ đạt gần 60 tỷ USD, chiếm hơn một nửa tổng vốn FDI của cả nước. Qua đó, có thể thấy rõ sự vượt trội của khu vực này về năng suất và tăng trưởng so với các vùng còn lại khi chiếm khoảng 50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. 3.2. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế các tỉnh miền Đông Nam Bộ 3.2.1. Thực trạng về số thu thuế Thuế là công cụ kinh tế quan trọng để Chính Phủ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là nguồn thu chính của Ngân sách quốc gia/địa phương. Một trọng những yêu cầu quan trọng của chính sách thuế là phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Trong những năm qua, sự biến động của kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến kinh tế Việt Nam và các kinh tế các vùng. Việc Việt Nam hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới đã tạo ra cả cơ hội phát triển, nhưng cũng không ít 30 thách thức đặc biệt là những cam kết về mở cửa thị trường, công bố lộ trình cắt giảm thuế các mặt hàng theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến biến động số thu thuế và thu ngân sách của từng vùng, trong đó có Vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Nhưng nhìn chung số thu thuế của 6 tỉnh Đông Nam Bộ vẫn nằm trong xu hướng tăng (năm sau cao hơn năm trước). Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai có số thu ổn định. Tính riêng năm 2015, trong 6 tỉnh thì có 2 tỉnh có số thu thuế thấp hơn, 4 tỉnh có số thu thuế cao hơn so với năm 2014. Vượt trội là tổng số thu thuế của Thành phố Hồ chí Minh đạt 312,64 nghìn tỉ, tăng 11,4% so với năm 2014. 31 Bảng 3.1 Số thu thuế của các tỉnh Đông Nam Bộ Đơn vị tính : Nghìn tỉ đồng Tên địa phương 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Bình Phước 1,12 0,96 1,86 2,18 3,04 2,5 3,61 4,6 4,14 4,05 3,85 Tây Ninh 1,43 1,42 1,73 1,92 2,84 3,06 4,56 5,29 5,62 5,26 5,93 Bình Dương 5,99 5,78 9,14 12,64 8,48 23,28 26,19 28,15 32,93 35,09 36,31 Đồng Nai 8,54 8,87 11,45 14,43 7,72 23,27 27,51 31,49 34,62 38,02 40,8 Bà Rịa - Vũng Tàu 13,95 16,02 17,04 31,77 9,18 78,44 121,34 126,85 118,22 109,03 84,24 Tp. Hồ Chí Minh 59,94 60,89 92,34 121,64 45,92 180,7 135,06 235,35 252,54 280,59 312,64 Tổng số thu của cả vùng Tốc độ tăng tổng số thu [Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Đông Nam Bộ] 32 3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông Nam Bộ Nhiều năm qua, thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước, nhất là Nghị quyết 53 ngày 29-8-2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và kinh tế phía Nam tới năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Đông Nam Bộ đã đạt được những thành tự to lớn. Đến nay, vùng Đông Nam bộ chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước. Những năm qua, các địa phương vùng Đông Nam bộ phát triển ngày càng năng động, đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao, bền vững ở nhiều lĩnh vực như điện tử, phần mềm, các dịch vụ thương mại, logistics, tài chính, viễn thông, du lịch; đã phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn như: Khai thác và chế biến dầu khí, luyện cán thép, năng lượng điện, công nghệ tin học, hóa chất cơ bản, phân bón và vật liệu… làm nền tảng công nghiệp hóa của vùng và cả nước. Tuy nhiên, theo ông Cao Đức Phát, Phó trưởng ban Thường trực Ban Kinh tế Trung ương, sự phát triển của vùng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Theo đó, vùng Đông Nam bộ về cơ bản vẫn chưa chuyển đổi thành công sang mô hình tăng trưởng với giá trị gia tăng cao, quản trị hiện đại, trong đó hàm lượng công nghệ và tri thức đóng vai trò quyết định. Kết cầu hạ tầng của vùng chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Giao thông đuờng bộ, đường thủy, cảng biển chưa thực sự kết nối tốt, chưa hiện đại, chi phí cao; chưa hình thành hệ thống đường bộ cao tốc, đường sắt; chất lượng đô thị còn thấp, các khu công nghiệp chồng chéo về chức năng; các trung tâm đô thị trong vùng kém kết nối cả về giao thông, chức năng kinh tế và dịch vụ xã hội. Bên cạnh đó, vùng chậm hình thành các trung tâm khoa học, công nghệ sáng tạo trình độ quốc tế, ít sáng chế công nghệ, đóng góp khoa học công nghệ chưa cao vào mô hình tăng trưởng; giữa các tỉnh, thành phố còn thiếu sự phối hợp, thậm chí cạnh tranh nhau 33 về chính sách, hệ thống dịch vụ công... làm chậm hình thành một không gian kinh tế vùng thống nhất. Mặc dù có Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm, Ban Chỉ đạo, nhưng các tổ chức này họat động kém hiệu quả do thiếu cơ chế có hiệu lực để thực thi các quyết sách được thống nhất. 3.2.3. Thực trạng về lực lượng lao động Trong 6 tỉnh Đông Nam Bộ, xếp về cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của dân số thì TP.Hồ Chí Minh đứng đầu với khoảng 9,8% dân số có trình độ từ đại học trở lên, tiếp đó là Bà Rịa - Vũng Tàu với 4,8%, Đồng Nai 3,5%, Bình Dương 2,7%, tỷ lệ này thấp nhất ở hai tỉnh Tây Ninh và Bình Phước với 2,1%. Tỷ lệ lao động có học vấn cao còn quá khiêm tốn so với nhu cầu phát triển và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam này. Đông Nam Bộ có hơn 10,9 triệu dân trên 15 tuổi, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của vùng Đông Nam Bộ cao và được xếp vào tỷ lệ "dân số vàng”. Tỷ lệ dân số có trình độ đại học trở lên của cả vùng là 6,6%, tỷ lệ dân số có trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng cũng chỉ chiếm vài phần trăm và hầu hết dân số không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nhất là ở tỉnh Tây Ninh chiếm 92,7% dân số. Vì vậy tuy có tiềm năng về nguồn lao động dồi dào nhưng nguồn nhân lực chất lượng cao bao giờ cũng là vấn đề cấp thiết. Lực lượng lao động trên địa bàn chưa đáp ứng được cầu lao động tại địa phương nhất là ở tứ giác công nghiệp TP.Hồ Chí Minh - Đồng Nai- Bà Rịa Vũng Tàu- Bình Dương, nên đã thu hút một lượng lớn lao động từ các tỉnh thành khác đến làm việc, tập trung nhiều tại các khu công nghiệp. Tại các khu công nghiệp Bình Dương lao động ngoại tỉnh chiếm đến 90% lực lượng lao động, trong đó lao động có chứng chỉ nghề chỉ khoảng 56%. Ngoài các trường, trung tâm ở các tỉnh thành trong vùng, TP.Hồ Chí Minh hiện là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn cho cả khu vực, mỗi năm có khoảng 100.000 sinh viên đại học, cao đẳng và khoảng 50.000 học sinh trung cấp tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo tại TP.Hồ Chí Minh. Nhưng trong số lao động đã qua đào tạo chỉ có khoảng 34 30% đáp ứng nhu cầu của các nhà tuyển dụng. Thực tế cho thấy nhiều chương trình dạy vẫn nặng về lý thuyết, thiên về việc dạy những gì trường có mà chưa chú trọng đào tạo những gì xã hội cần. Vẫn còn nhiều bất cập, khi có trên 50% sinh viên ra trường không có việc làm hoặc có việc nhưng không đúng ngành được học và việc các doanh nghiệp lại phải mất thời gian đào tạo lại trở nên phổ biến. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, kết quả thống kê của Viện Chiến lược công nghệ thông tin khi phỏng vấn sinh viên mới ra trường thì 72% không có kinh nghiệm thực hành, 42% không có kỹ năng làm việc nhóm, 70% không thành thạo ngoại ngữ và 77,2% doanh nghiệp phải đào tạo lại các nhân viên mới trong thời gian ít nhất là 3 tháng. 3.2.4. Thực trạng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì năm 2016 các tỉnh Đông Nam Bộ không chỉ tiếp tục dẫn đầu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài mà còn nâng cao được chất lượng thu hút đầu tư. Cụ thể, theo Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Đồng Nai thu hút vốn FDI của tỉnh năm 2016 đạt khoảng 1,9 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so với kế hoạch đề ra. Đây là kết quả thu hút FDI cao nhất từ trước đến nay và có ý nghĩa lớn khi Đồng Nai đã chuyển hướng sang thu hút FDI có chọn lọc. Như vậy, tính đến nay, tỉnh này đã thu hút được trên 1.653 dự án FDI với tổng vốn đầu tư trên 30,2 tỷ USD. Tại Bình Dương, cuối tháng 11/2016, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương đã ký kết biên bản ghi nhớ với lãnh đạo Tập đoàn Kolon Industries (Hàn Quốc) triển khai Dự án Nhà máy sản xuất bố lốp, túi khí ô tô đặt tại khu công nghiệp Bàu Bàng với tổng vốn đầu tư lên tới 1 tỷ USD. Như vậy, năm 2016, Bình Dương thu hút khoảng 2 tỷ vốn FDI cấp mới và tăng vốn. Tính đến tháng 12/2016, tỉnh này đã có trên 2.818 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn trên 25,6 tỷ USD. Năm 2016, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cũng thu hút được khoảng trên 400 triệu USD vốn đầu tư FDI mới và tăng thêm, nâng tổng số dự án FDI lên con số 302, tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 27 tỷ USD. Mặc dù đã mất ngôi vị đứng đầu và tụt xuống xếp 35 ở vị trí thứ 5 về thu hút đầu tư FDI nhưng ước tính năm 2016, TP. Hồ Chí Minh cũng thu hút được 800 triệu USD vốn FDI cấp mới và trên 500 triệu USD tăng vốn. 36 Bảng 3.2 Số vốn FDI đầu tư vào các tỉnh Đông Nam Bộ qua các năm Đơn vị tính: Triệu USD Bình Phước 17,8 45,5 105,2 1 104,2 164,5 86,9 95,3 112,6 157,3 256,26 Tây Ninh 79,4 44,3 138,9 112,6 114,2 133,6 538,3 209,2 184,8 749,2 528,18 Bình Dương 833,4 1.342,7 2.258 1.026,1 2.722,4 730,4 1.006,2 2.798,4 1.070 1.477,1 2.952,76 Đồng Nai 1.153,2 1.006,9 2.414,8 1.928,6 2.644,6 544,1 850,9 1.133,9 1.163,5 1.832,7 1.946,97 Bà Rịa - Vũng Tàu 740,3 1.881,1 1.126,9 9,376 6.803,5 2.558 954,6 487 199,9 304,7 732,41 Tp. Hồ Chí Minh 899 2.025,7 2.278,7 9.071,6 1.617,1 2.118 3.144,6 1.340 1.983,1 3.269,1 3.323,93 [Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư] 37 3.2.5. Thực trạng việc thành lập doanh nghiệp trong nước Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư, trong tháng 7 năm 2018, số doanh nghiệp được thành lập mới là 11.262 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 122.097 tỷ đồng, giảm 7,8% về số doanh nghiệp và giảm 7,6% về số vốn đăng ký so với tháng 6 năm 2018. Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong tháng 7 đạt 10,84 tỷ đồng, tăng 0,2% so với tháng trước. Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 7 là 114.976 lao động, tăng 19,9% so với tháng trước. Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong tháng 7 trên cả nước là 2.970 doanh nghiệp, tăng 9,0% so với tháng 6 năm 2018. Bảng phân loại các doanh nghiệp thành lập mới trong 7 tháng năm 2018 như sau: Bảng 3.3: Tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mới Stt Nội dung Số lượng Số vốn Số lao động (tỉ đồng) (người) 75.793 771.064 623.518 Tổng số 1 Đồng bằng Sông Hồng 22.578 225.141 200.690 2 Trung du & miền núi phía bắc 3.186 28.688 52.520 3 Bắc trung bộ & duyên hải miền trung 10.669 98.268 103.308 4 Tây nguyên 1.843 11.986 12.566 5 Đông nam bộ 32.113 356.629 192.083 6 Đồng bằng sông Cửu long 5.404 50.351 62.351 Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư Nếu so sánh với các năm trước, có thể rút ra một số nhận xét cơ bản sau: + Tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng ở hầu hết các khu vực trong cả nước so với cùng kỳ năm trước, duy nhất khu vực Tây Nguyên là giảm. Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Hồng là các khu vực có số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới cao, lần lượt là 32.113 doanh nghiệp (chiếm 42,4% tổng số doanh nghiệp thành lập của cả nước) và 22.578 doanh nghiệp (chiếm 29,8%). Trong khi 38 đó, Tây Nguyên có lượng doanh nghiệp thành lập mới thấp nhất với 1.843 doanh nghiệp (chiếm 2,4% trên tổng số doanh nghiệp). + Về số vốn đăng ký, khu vực Đông Nam Bộ tiếp tục dẫn đầu trong cả nước với 356.629 tỷ đồng, chiếm 46,3% tổng số vốn đăng ký của cả nước; đứng thứ hai là khu vực Đồng bằng Sông Hồng có 225.141 tỷ đồng, chiếm 29,2%tổng số vốn đăng ký của cả nước; khu vực Tây Nguyên có tổng số vốn đăng ký ít nhất là 11.986 tỷ đồng, chỉ chiếm 1,6% tổng số vốn đăng ký của cả nước. Xét về tỷ trọng vốn đăng ký bình quân, trong 7 tháng đầu năm thì khu vực Đông Nam Bộ đạt cao nhất là 11,1 tỷ đồng/doanh nghiệp; tiếp đến là Đồng bằng Sông Hồng đạt 10,0 tỷ đồng/doanh nghiệp; Đồng bằng Sông Cửu Long đạt 9,3 tỷ đồng/doanh nghiệp;... Khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ thấp nhất đạt 6,5 tỷ đồng/doanh nghiệp. + Về số lao động đăng ký, qua thống kê cho thấy tập trung nhiều nhất ở khu vực Đồng bằng Sông Hồng với 200.690 lao động, chiếm 32,2% tổng số lao động đăng ký; Tây Nguyên có 12.566 lao động đăng ký là khu vực có số lao động đăng ký ít nhất so với các khu vực còn lại, chỉ chiếm 2,0% tổng số lao động đăng ký. Về tỷ trọng lao động đăng ký bình quân trên 1 doanh nghiệp, trong 7 tháng đầu năm nay, khu vực Trung du và miền núi phía Bắc đạt cao nhất là 16,5 lao động/doanh nghiệp; tiếp đến là khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long đạt 11,5 lao động/doanh nghiệp. Là 2 trung tâm kinh tế lớn của cả nước nhưng xét về quy mô lao động, khu vực Đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ chỉ đạt lần lượt là 8,9 lao động/doanh nghiệp và 6,0 lao động/doanh nghiệp, xếp thứ 4 và thứ 6 trong tất cả các khu vực. 3.2.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp FDI Theo Báo cáo “Tình hình doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài sau hơn 30 năm mở cửa” của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch & Đầu tư thì quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI luôn duy trì tăng trưởng ở mức cao. Tổng doanh thu năm 2016 của các doanh nghiệp FDI có báo cáo đạt 3.471.519 tỷ đồng, tăng 21,7% so với năm 2015 (riêng tỉnh Bình Dương là 35,4%; 39 Đồng Nai là 22,9%; Hà Nội là 15,9%; TP Hồ Chí Minh là 17,6%). Tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng tài sản (18,6%) và tốc độ tăng của vốn đầu tư của chủ sở hữu (15,5%). Theo thống kê của Cục Tài chính doanh nghiệp, số tiền nộp vào ngân sách nhà nước của khu vực doanh nghiệp FDI tăng nhanh qua các năm. Cụ thể là: Bảng 3.4: Số tiền nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp FDI Đơn vị: Tỉ đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Thu ngân 83.199 111.200 123.605 140.979 161.608 sách từ các doanh nghiệp FDI (không tính lĩnh vực dầu khí) Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư Nếu xét theo vùng thì doanh nghiệp FDI vùng Đông Nam Bộ (với 6 tỉnh là Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh) chiếm đến 49,1% tổng số lượng doanh nghiệp FDI đang hoạt động và đóng góp 48,1% tổng số tiền của khu vực FDI cho NSNN của cả nước. Trong đó, số thu về các sắc thuế nội địa của doanh nghiệp có vốn ĐTNN thành phố Hồ Chí Minh đạt 48.917 tỷ đồng, chiếm đến 30% số thu NSNN của doanh nghiệp có vốn ĐTNN cả nước. 3.2.7. Thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng (sân bay, cảng biển) Vùng Đông Nam Bộ là trung tâm đầu mối vận tải lớn nhất cả nước, trong thời gian qua đảm nhận khoảng 18% khối lượng vận tải hàng hóa, khoảng 23% khối lượng vận tải hành khách của cả nước. Lượng hàng thông qua cảng biển chiếm 62% cả nước và lượng hành khách thông qua các cảng hàng không chiếm 60% cả nước. Cùng với sự phát triển của kết cấu hạ tầng giao thông, dịch vụ vận tải có những tiến 40 bộ đáng kể; chất lượng dịch vụ vận tải ngày càng được nâng cao; tai nạn giao thông bước đầu đã được kiềm chế. Các đầu mối vận tải chính của vùng Đông Nam Bộ bao gồm: TP HCM, Vũng Tàu, Đồng Nai và Bình Dương, đóng vai trò là các trung tâm kết nối vận tải và trung chuyển hàng hóa và hành khách của cả vùng cũng như khu vực miền Nam. Kết nối giữa các phương thức vận tải trong vùng chủ yếu được thực hiện giữa đường bộ và các phương thức vận tải khác; kết nối đường sắt - đường biển, đường sắt - đường thủy nội địa; kết nối đường biển - đường thủy nội địa tại các khu vực cảng biển Vũng Tàu, cảng biển TP HCM và cảng biển Đồng Nai chưa thực sự thuận lợi, hiệu quả chưa cao (mặc dù đã có kết nối đường biển quốc tế với đầu mối là hai cảng biển Vũng Tàu và cảng biển TP HCM). Trong giai đoạn 2011-2016, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vùng đã được ưu tiên đầu tư mở rộng, nâng cấp theo hướng hiện đại, nhiều công trình, dự án trọng điểm đã và đang được triển khai thực hiện. Cụ thể: Tính đến tháng 06/2017 đã có 91km đường cao tốc được đưa vào khai thác gồm: TP HCM – Trung Lương (40km), TP HCM – Long Thành – Dầu Giây (51km); đang triển khai thi công cao tốc Bến Lức – Long Thành, dự kiến hoàn thành 2019; Đang kêu gọi đầu tư tuyến cao tốc Biên Hòa – Phú Mỹ,... Bên cạnh đó, đã hoàn thành đầu tư vào cấp các tuyến quốc lộ (1, 51, 55, 56, 22, 60, đường Hồ Chí Minh qua Bình Phước, …) để dần tạo nên bộ khung hạ tầng đường bộ với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu vận tải vùng. Đang chuẩn bị đầu tư các dự án vành đai như Tân Vạn – Nhơn Trạch, Bến Lức – Quốc lộ 22, Quốc lộ 22 – Bình Chuẩn thuộc vành đai 3 TP HCM,… Hiện, thành phố Hồ Chí Minh cũng đang triển khai các dự án nâng cấp cải tạo cầu yếu và thông tin tín hiệu trên hành lang Bắc - Nam. Hoàn thành việc sửa chữa cầu Ghềnh; Các tuyến đường sắt xây dựng mới đang trong giai đoạn nghiên cứu, chuẩn bị đầu tư như: đường sắt Bắc – Nam khu vực TP HCM đoạn Trảng Bom – Hòa Hưng; Biên Hòa – Vũng Tàu; TP HCM – Mỹ Tho – Cần Thơ; Dĩ An – Lộc Ninh. Các dự án đường sắt vùng Đông Nam Bộ nhìn chung triển khai chậm. Đường 41 sắt đô thị TP HCM đang thi công tuyến số 1, đang điều chỉnh dự án tuyến số 2, chuẩn bị đầu tư tuyến số 5. Các cảng biển cũng đang được triển khai theo quy hoạch. Đã hoàn thành khu bến Cái Mép (cảng Vũng Tàu). Cảng TP HCM: Khu bến Hiệp Phước (giai đoạn 1) và khu bến Cát Lái đã đưa vào khai thác để tiếp nhận tàu 30.000 DWT; khu bến trên sông Đồng Nai đang hoạt động. Bên cạnh đó, luồng vào cảng TP HCM theo sông Soài Rạp đã hoàn thành cải tạo nâng cấp giai đoạn 2 (độ sâu - 9,5m) cho tàu 30.000 DWT, luồng sông Thị Vải - Cái Mép đã hoàn thành công tác nạo vét cho tàu 80.000 DWT đến Phú Mỹ, tàu trên 100.000 DWT đến khu Cái Mép. Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đã sửa chữa và đưa đường hạ cất cánh 25R/07L vào khai thác trở lại, đã nâng cấp nhà ga hành khách nội địa và tiếp tục nâng cấp nhà ga hành khách quốc tế nâng tổng công suất lên 28 triệu hành khách/năm; Cảng hàng không quốc tế Long Thành đã được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đang chỉ đạo lập dự án đầu tư giai đoạn 1, dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội thông qua vào năm 2018; triển khai đầu tư giai đoạn 1 để phấn đấu đưa vào khai thác năm 2025. Sau khi Quốc hội thông qua Nghị quyết về việc tách công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành thành một dự án độc lập, Bộ GTVT đã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng kế hoạch thực hiện lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án. Như vậy, có thể nói, các tuyến trục giao thông chính yếu kết nối các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ đã và đang được đầu tư, kết hợp tăng cường công tác quản lý, bảo trì nên năng lực thông qua đã được cải thiện rõ rệt, phần nào đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế. Tuy nhiên, so với nhu cầu, hệ thống cơ sở hạ tầng vùng còn chưa tạo ra đột phá cho phát triển vùng Đông Nam Bộ, hạn chế quá trình phát triển vùng với nhịp độ tăng trưởng cao hơn. 42 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Thống kê mô tả Từ mô hình nghiên cứu, với dữ liệu thu thập trong giai đoạn từ 2005-2015 cho 6 tỉnh miền Đông Nam Bộ, các biến của mô hình được biểu hiện qua thống kê mô tả ở bảng 4.1 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình Ký hiệu biến Giá trị trung bình Sai số Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Ln_thu 2,752 1,561 -0,041 5,745 Ln_gdp 4,471 1,251 1,813 6,864 gdanso 2,504 1,884 0,63 8,580 Ln_llld 6,886 0,726 6,089 8,355 gdpfdi 0,211 0,304 0,018 2,040 tilengheo 3,833 3,403 0,01 11,65 sanbay 0,5 0,504 0 1 Nguồn: Tác giả 4.2. Kết quả thực nghiệm Với dữ liệu bảng cân bằng tác giả tiến hành hồi quy lần lượt mô hình nghiên cứu theo 3 dạng tác động: Tác động gộp (Mô hình Pooled), tác động cố định (Mô hình FEM) và tác động ngẫu nhiên (Mô hình REM) với mục đích là lựa chọn được mô hình nghiên cứu phù hợp. Kết quả hồi quy lần lượt các mô hình được minh họa ngay dưới đây: 4.2.1. Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động gộp (Mô hình Pooled) Đầu tiên, mô hình Pooled là mô hình ước lượng hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Squares) thông thường để cung cấp thông tin chung về sự ảnh hưởng của nhóm biến độc lập đến biến phụ thuộc. Mô hình này không xem xét các đặc điểm riêng của từng tỉnh (yếu tố đường chéo trong dữ liệu dạng bảng) cũng như tác động của yếu tố thời gian (t) đến kết 43 quả hồi quy cuối cùng. Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled cho 6 tỉnh miền Đông Nam Bộ được thể hiện trong bảng 4.2. Bảng 4.2. Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled Biến phụ thuộc: Số thu thuế của tỉnh (Ln_thu) Kết quả hồi quy Biến độc lập Hệ số β Sai số Prob Thu nhập bình quân (Ln_gdp) 0,957 0,081 0,000 Tốc độ tăng dân số (gdanso) 0,020 0,030 0,514 Tỉ lệ lực lượng lao động (Ln_llld) 0,363 0,101 0,001 Tỉ lệ GDP/FDI (gdpfdi) 0,469 0,167 0,007 Tỉ lệ hộ nghèo (tilengheo) 0,009 0,031 0,748 Sân bay (sanbay) 0,363 0,143 0,000 Hệ số chặn -4,397 0,912 0,000 Độ phù hợp mô hình R2 0,9555 R2 hiệu chỉnh 0,9509 Thống kê F 210,92 Prob (Thống kê F) 0,000 Nguồn: Tác giả Theo kết quả của bảng 2 thì Thống kê F = 210,92 có Prob = 0,000 (<0,05) chứng tỏ mô hình ước lượng là phù hợp. Tất cả các biến đều có tác động tích cực đến số thu thuế của địa phương, tuy nhiên biến gdanso và biến tilengheo không có ý nghĩa thống kê. Với mức ý nghĩa 1%, thì thu nhập bình quân, tỉ lệ lực lượng lao động, tỉ lệ gdp/fdi và sanbay có tác động làm tăng số thu thuế của địa phương. Điều này là phù hợp với thực tiễn bởi khi thu nhập được cải thiện, người dân có nhiều điều kiện về tài chính để cải thiện trình độ học vấn cũng như tham gia nhiều hơn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương và đóng góp nhiều hơn cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, như đã trình bày thì phương pháp tác động gộp (Mô hình Pooled) không xét đến các đặc điểm 44 riêng của từng địa phương. Phân tích sâu hơn thì điều này không hợp lý, bởi tiến trình phát triển của lịch sử và vị trí địa lý tự nhiên làm cho những điều kiện phát triển kinh tế cả về số lượng cũng như chất lượng của Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều điểm khác biệt với Đồng Nai, Bình Dương. Nếu so sánh Thành phố Hồ Chí Minh với Tây Ninh hoặc Bình Phước thì sự khác biệt này còn lớn hơn. Do vậy tác giả tiếp tục ước lượng mô hình nghiên cứu theo phương pháp tác động cố định (Mô hình FEM), khi đó mô hình nghiên cứu chính thức được chuyển thành mô hình 1, với vi là đặc điểm riêng của từng địa phương. 4.2.2. Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động cố định (Phương pháp FEM) Việc ước lượng theo phương pháp tác động cố định cho phép tung độ góc đường hồi quy của từng tỉnh có thể không đồng nhất. Về lý thuyết, có 3 dạng cố định: (i) Cố định theo thời gian (tức là mô hình được ước lượng dựa trên giả định là ứng với các khoảng thời gian khác nhau thì kết quả hồi quy sẽ khác nhau); (ii) Cố định theo không gian (mô hình được ước lượng dựa trên giả định giữa các địa phương khác nhau là khác nhau); (iii) Cố định cả yếu tố không gian và thời gian (tức là ngoài xem xét sự khác nhau giữa các địa phương, mà còn xét đến ngay trong cùng một địa phương thì ứng với thời gian khác nhau cho kết quả khác nhau). Tuy nhiên, do 6 tỉnh miền Đông Nam Bộ có vị trí gần nhau, dữ liệu được thu thập theo tỉ lệ hoặc theo bình quân đầu người nên sự khác biệt giữa các địa phương đã giảm bớt. Nhờ tiến bộ của khoa học công nghệ mà sự khác biệt nằm chủ yếu ở điều kiện phát triển kinh tế-xã hội năm 2005 khác với năm 2015, chính vì lý do đó tác giả chọn mô hình tác động cố định theo thời gian để phân tích. Kết quả ước lượng theo phương pháp tác động cố định theo thời gian (Mô hình FEM) được minh họa ở bảng 3. Theo kết quả ước lượng, sau khi cố định theo thời gian thì biến tốc độ tăng dân số (gdanso) có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, nhưng lại tác động âm 45 đến số thu thuế của địa phương. Biến tilengheo cũng mang dấu âm nhưng không đủ bằng chứng thống kê để kết luận tỉ lệ hộ nghèo có ảnh hưởng đến số thu thuế. Biến thu nhập bình quân (Ln_gdp), biến tỉ lệ GDP/FDI có ý nghĩa thống kê và cho kết luận tương đồng với phương pháp ước lượng tác động gộp (mô hình Pooled). Trong thực tế việc tăng dân số sẽ tạo sức ép tăng chi tiêu cho các hộ gia đình, đồng thời ngân sách nhà nước/địa phương phải chi cho một số hoạt động hành chính hoặc đầu tư công khác, điều này không làm tăng thu cho địa phương nên việc biến gdanso mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê đã hàm ý điều đó. Mô hình ước lượng tác động cố định (mô hình FEM) là phù hợp bởi thống kê F = 48,79, Prob = 0,000 (<0,05), giá trị R2 within đạt 0,8160, tức là các biến độc lập của mô hình giải thích được 81,6% sự biến động của biến phụ thuộc. Bảng 4.3: Kết quả ước lượng theo phương pháp tác động cố định Biến phụ thuộc: Kết quả hồi quy Số thu thuế của tỉnh (Ln_thu) Biến độc lập Hệ số β Sai số Prob Thu nhập bình quân (Ln_gdp) 0,637,,… 0,164 0,000 Tốc độ tăng dân số (gdanso) -0,134,…, 0,073 0,071 Tỉ lệ lực lượng lao động (Ln_llld) 0,559 0,626 0,375 Tỉ lệ GDP/FDI (gdpfdi) 0,401,,… 0,169 0,022 Tỉ lệ hộ nghèo (tilengheo) -0,065,,… 0,047 0,175 Sân bay (sanbay) 0…,, omitted Hệ số chặn -3,451 4,210 0,416 Độ phù hợp mô hình within R2 0,8160 R2 overall 0,9075 Thống kê F 48,79 Prob (Thống kê F) 0,000 46 Nguồn: Tác giả 4.2.3. Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên (Mô hình REM) Điểm khác biệt giữa mô hình tác động ngẫu nhiên và mô hình tác động cố định được thể hiện ở sự biến động giữa các đơn vị. Nếu sự biến động giữa các đơn vị có tương quan đến biến độc lập – biến giải thích trong mô hình tác động cố định thì trong mô hình tác động ngẫu nhiên sự biến động giữa các đơn vị được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Chính vì vậy, nếu sự khác biệt giữa các đơn vị có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì REM sẽ thích hợp hơn so với FEM. Trong đó, phần dư của mỗi thực thể (không tương quan với biến giải thích) được xem là một biến giải thích mới. Kết quả ước lượng theo phương pháp tác động ngẫu nhiên (mô hình REM) được thể hiện trong bảng 4.4 Bảng 4.4. Kết quả hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên Biến phụ thuộc: Kết quả hồi quy Số thu thuế của tỉnh (Ln_thu) Biến độc lập Prob Hệ số β Sai số Thu nhập bình quân (Ln_gdp) 0,000 0,957,,… 0,081 Tốc độ tăng dân số (gdanso) 0,512 0,019,…, 0,030 Tỉ lệ lực lượng lao động (Ln_llld) 0,363 0,101 0,000 Tỉ lệ GDP/FDI (gdpfdi) 0,005 0,469,,… 0,167 Tỉ lệ hộ nghèo (tilengheo) 0,747 0,010,,… 0,031 Sân bay (sanbay) 0,011 0,362…,, 0,143 Hệ số chặn 0,000 -4,397 0,912 Độ phù hợp mô hình within R2 0,7872 R2 overall 0,9555 Wald chi2 1265,53 Prob > chi2 0,000 Nguồn: Tác giả 47 Theo kết quả trong bảng 4.4 thì tất cả các biến đều có tác động tích cực đến khả năng thu thuế của địa phương, tuy nhiên biến gdanso và biến tilengheo không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này đồng nhất với mô hình Pooled và mô hình FEM, để tiện cho việc so sánh tác giả xin tổng hợp kết quả của cả 3 mô hình trong bảng 4.5 Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả mô hình Pooled, FEM, REM Biến phụ thuộc: Hệ số hồi quy β Số thu thuế của tỉnh (Ln_thu) Biến độc lập POOLED FEM REM Thu nhập bình quân (Ln_gdp) 0,957*** 0,637*** 0,957*** Tốc độ tăng dân số (gdanso) 0,020 -0,134* 0,019,…, Tỉ lệ lực lượng lao động (Ln_llld) 0,363*** 0,559 0,363*** Tỉ lệ GDP/FDI (gdpfdi) 0,469*** 0,401**,,… 0,469*** Tỉ lệ hộ nghèo (tilengheo) 0,009 -0,065,,… 0,010,,… Sân bay (sanbay) 0,363** 0…,, 0,362**, Hệ số chặn -4,397*** -3,451 -4,397*** Độ phù hợp mô hình within R2 0,9555 0,8160 0,7872 R2 overall 0.9509 0,9075 0,9555 Ghi chú: ***, ** và * tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Nguồn: Tác giả Theo Gauss & Markov để các kết quả ước lượng của phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) là đáng tin cậy thì mô hình phải thỏa mãn được các điều kiện cơ bản gồm: (i) không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo; (ii) phương sai sai số đồng nhất; (iii) không bị thiếu các biến độc lập quan trọng; (iv) không xảy ra hiện tượng tự tương quan; (v) phần dư có phân phối chuẩn. Tác giả tiếp tục áp dụng các kiểm định có liên quan để kiểm định các khuyết tật (nếu có) của mô hình. 48 4.2.4. Kết quả kiểm định hiện tượng thiếu biến (Ramsey test) Sự biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập. Do vậy nếu mô hình xảy ra hiện tượng thiếu biến, tức là mô hình đã bỏ xót các biến quan trọng có thể ảnh hưởng đến kết quả hồi quy. Kết luận rút ra từ mô hình bị thiếu biến sẽ không đáng tin cậy. Để kiểm tra mô hình có bị thiếu biến hay không, tác giả sử dụng kiểm định Ramsey với giả thuyết được phát biểu như sau: Giả thuyết H0 : Mô hình không thiếu các biến quan trọng Giả thuyết H1 : Mô hình thiếu biến quan trọng Nếu trị thống kê F trong kiểm định Ramsey có Prob < 0,05, tức là bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Kết quả kiểm định Ramsey ứng với dữ liệu của mô hình được minh họa trong bảng 4.6. Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Ramsey Thống kê F Prob > chi2 Giả thuyết H0 Mô hình không bị thiếu biến 1,97 0,1283 Nguồn: Tác giả Theo kết quả trong bảng 4.6 thì F = 1,97 có Prob = 0,1283 > 0,05 như vậy không đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0. Tức là mô hình nghiên cứu không bị thiếu các biến giải thích quan trọng. Điều này được củng cố bởi giá trị R2 trong mô hình Pooled đạt 0,9555 tức là các biến độc lập đã giải thích được 95,55% sự biến động của biến phụ thuộc. 4.2.5. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến hoàn hảo Sau khi mô hình không bị thiếu biến quan trọng, tác giả tiến hành kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo. Hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo xảy ra khi giữa các biến độc lập của mô hình tồn tại một quan hệ tuyến tính nào đó. Nếu mô hình bị xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo thì các hệ số hồi quy sẽ bị chệch, sai số của ước lượng bị phóng đại có thể dẫn đến hệ số hồi quy không vững. Tác giả sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) để kiểm định. Kết quả kiểm định VIF được minh họa trong bảng 4.7. 49 Bảng 4.7 Kết quả kiểm định VIF Tên biến Hệ số VIF 1/VIF tilengheo 6,01 0,166 Ln_gdp 5,64 0,177 Ln_llld 2,94 0,340 sanbay 2,80 0,357 gdanso 1,78 0,562 gdpfdi 1,39 0,718 Mean VIF 3,43 Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các hệ số VIF của biến độc lập trong mô hình đều < 10, theo Trọng & Ngọc (2008) khi hệ số VIF < 10 thì xảy năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo trong mô hình là thấp, có thể sử dụng để phân tích hồi quy ở các bước tiếp theo. 4.2.6. Ma trận hệ số tương quan Để củng cố kết luận của kiểm định VIF, tác giả tiến hành phân tích hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập với nhau. Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình được thể hiện trong bảng 4.8. Bảng 4.8 Hệ số tương quan giữa các biến Ln_gdp gdanso Ln_llld gdpfdi tilengheo sanbay 1,0000 Ln_gdp 0,1145 1,0000 gdanso 0,6274 0,2044 1,0000 Ln_llld 0,2843 -0,2500 -0,1123 1,0000 gdpfdi -0,7515 -0,4867 -0,6940 -0,0757 1,0000 tilengheo 0,6703 -0,1434 0,5187 0,1832 -0,2891 1,0000 sanbay Nguồn: Tác giả Theo kết quả trong bảng .. tất cả các hệ số tương quan đều < 0,8 như vậy khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình là thấp (Trọng & Ngọc, 2008). 50 4.2.7. Kết quả kiểm định tự tương quan (Breuch-Pagan LM test) Có nhiều cách lý giải hiện tượng tự tương quan, nhưng thường do ba nhóm nguyên nhân: Bỏ sót biến quan trọng; Lỗi sai dạng hàm; Lỗi sai sót hệ thống trong việc đo lường. Khi có hiện tượng tự tương quan xảy ra thì các ước lượng OLS bị chệch; ước lượng của phương sai bị thấp, kiểm định t và F không còn chính xác; Giá trị của R2 cao hơn; phương sai và sai số của các giá trị dự báo không còn chính xác. Để kiểm định hiện tượng tự tương quan tác giả sử dụng kiểm định Breusch- Pagan LM test và kiểm định Pesẩn scaled LM test, với giả thuyết được phát biểu như sau: Giả thuyết H0 : Mô hình không có tự tương quan giữa các đơn vị chéo của phần dư Giả thuyết H1 : Mô hình có tự tương quan giữa các đơn vị chéo của phần dư Nếu trị thống kê F trong kiểm định Breusch-Pagan LM có Prob < 0,05, tức là bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Kết quả kiểm định Breusch-Pagan LM ứng với dữ liệu của mô hình được minh họa trong bảng 4.9 Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Breusch-Pagan LM Loại kiểm định Thống kê F Prob > chi2 Breusch-Pagan LM 42,49 0,0002 Pesaran scaled LM 5,018 0,0000 Pesaran CD 1,462 0,1438 Nguồn: Tác giả Theo kết quả trong bảng .. thì trị thống kê F trong kiểm định Breusch-Pagan LM bằng 42,48 có Prob = 0,0002 < 0,05, như vậy là bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là kết quả ước lượng bằng mô hình Pooled gặp phải hiện tượng tự tương quan. Việc khắc phục khuyết tật này sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo. 4.2.8. Kết quả kiểm định phương sai sai số (White test) Kiểm định này nhằm kiểm tra ước lượng của các hệ số hồi quy có bị chệch hay không, nếu phương sai bị chệch là kiểm định giả thiết mất hiệu lực, dẫn đến dễ 51 đánh giá nhầm về chất lượng của hồi quy tuyến tính. Do vậy, kết quả kiểm định giả thiết về hệ số hồi quy chưa thể kết luận chắc chắn được. Có nhiều phương pháp kiểm định phương sai sai số thay đổi như kiểm định Breusch - Pagan - Golfeld ( kiểm định BPG), hay kiểm định White. Tác giả sử dụng cả hai kiểm định này để tăng tính chính xác cho kết luận. Giả thuyết kiểm định phương sai sai số thay đổi được phát biểu như sau: Giả thuyết H0 : Mô hình có phương sai sai số đồng nhất Giả thuyết H1 : Mô hình có phương sai sai số không đồng nhất Nếu trị thống kê F trong kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định White có Prob < 0,05, tức là bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đồng nhất ứng với dữ liệu của mô hình được minh họa trong bảng 4.10 Bảng 4.10 Kết quả kiểm định phương sai sai số đồng nhất Thống kê F Prob > chi2 Loại kiểm định 3,58 0,0585 Breusch-Pagan test 34,89 0,1141 White’s test Nguồn: Tác giả Theo kết quả trong bảng .. thì cả với kiểm định Breusch-Pagan hay kiểm định White đều có Prob > 0,05, như vậy có thể kết luận mô hình có phương sai sai số đồng nhất. 4.2.9. Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của phần dư (Normality test) Kết quả kiểm định phương sai cho thấy phương sai sai số của mô hình là đồng nhất, tuy nhiên quy luật phân phối của sai số là chưa biết. Kết quả hồi quy sẽ đáng tin cậy khi sai số của ước lượng tuân theo quy luật phân phối chuẩn (tức là tổng của tất cả các sai số = 0). Để kiểm tra hiện tượng này, tác giả sử dụng kiểm định Normality test do Jarque & Bera đề xuất, với giả thuyết kiểm định được phát biểu dưới dạng: Giả thuyết H0 : Mô hình có phần dư tuân theo quy luật phân phối chuẩn 52 Giả thuyết H1 : Mô hình có phần dư không tuân theo quy luật phân phối chuẩn Nếu trị thống kê F trong kiểm định Jarque-Bera có Prob < 0,05, tức là bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Kết quả kiểm định được minh họa trong bảng … Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Normality Giá trị thống kê Jarque-Bera Prob Giả thuyết H0 Phần dư có phân phối 38,21 0,0003 chuẩn Nguồn: Tác giả Kết quả kiểm định Normality cho trị thống kê Jarque-Bera = 38,21 có Prob = 0,0003 < 0,05, như vậy là bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là phần dư của mô hình Pooled không tuân theo quy luật phân phối chuẩn. Việc khắc phục khuyết tật này sẽ được trình bày chi tiết trong phần phân tích kết quả hồi quy chính thức. Tác giả tổng kết các điều kiện của Gauss & Markov trong bảng .. để cung cấp đánh giá tổng quan về các khuyết tật mà mô hình gặp phải. Bảng 4.12 Tổng kết các kiểm định theo điều kiện của Gauss & Markor Các điều kiện cần phải thỏa mãn Kết quả thực nghiệm Mẫu & dữ liệu được lấy ngẫu nhiên Thỏa mãn Không có hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo Thỏa mãn Phương sai sai số là đồng nhất Thỏa mãn Không có hiện tượng tự tương quan Không thỏa mãn Sai số tuân theo quy luật phân phối chuẩn Không thỏa mãn Mô hình không bỏ xót các biến quan trọng Thỏa mãn Nguồn: Tác giả Với 6 giả thuyết cơ bản theo Gauss & Markov thì mô hình Pooled thỏa mãn được 4 điều kiện. Tuy nhiên, như đã trình bày ở phần phương pháp ước lượng thì mô hình Pooled không xem xét đến các đặc tính riêng của từng địa phương. Do vậy, 53 cần thiết phải tiến hàng thêm các kiểm định để lựa chọn được mô hình tối ưu giữa ba mô hình Pooled, FEM và REM. 4.2.10. Kết quả kiểm định lựa chọn giữa Pooled và FEM (F test) Mô hình Pooled được xây dựng dữa trên giả định các đơn vị chéo trong dữ liệu bảng là giống nhau, điều này hàm ý là không tồn tại khác biệt giữa 6 tỉnh thuộc Đông Nam Bộ. Mô hình FEM khắc phục bằng cách đưa thêm các đặc điểm riêng vào trong phần sai số, tức là tung độ góc của các địa phương là có sự khác biệt. Để biết được sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê hay không, tác giả sử dụng kiểm định F với giả thuyết kiểm định được phát biểu như sau: Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về tung độ góc giữa các đơn vị chéo Giả thuyết H1: Có sự khác biệt về tung độ góc giữa các đơn vị chéo Nếu trị thống kê trong kiểm định F có Prob < 0,05, tức là bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Kết quả kiểm định F được minh họa trong bảng 4.13 Bảng 4.13 Kết quả kiểm định F Thống kê F Prob Giả thuyết H0 Không có sự khác biệt về tung độ 4,21 0,0026 góc Nguồn: Tác giả Kết quả kiểm định cho thấy thống kê F = 4,21 có Prob = 0,0026 < 0,05, như vậy bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là có sự khác nhau về tung độ góc giữa các địa phương đưa vào nghiên cứu. Hay nói cách khác, kết quả hồi quy bằng mô hình FEM sẽ đáng tin cậy hơn kết quả hồi quy theo mô hình Pooled. 4.2.11. Kết quả kiểm định lựa chọn giữa FEM và REM (Hausman test) Kết quả lựa chọn giữa mô hình FEM và mô hình Pooled cho thấy mô hình FEM hợp lý hơn. Tuy nhiên, nếu các ảnh hưởng cố định không thay đổi theo thời gian có tương quan với các biến giải thích thì chúng ta cần sử dụng các phương pháp ước lượng tác động cố định để kiểm soát hoặc loại bỏ nhằm giảm thiểu sự thiên chệch do các ảnh hưởng cố định này có tương quan với biến giải thích. Tuy nhiên, nếu các tác ảnh hưởng cố định không tương quan với các biến giải thích từ 54 các ước lượng tác động cố định trên sẽ không hiệu quả. Khi đó, cần xem xét sử dụng phương pháp ước lượng tác động ngẫu nhiên thay thế. Trong trường hợp này, ước lượng tác động ngẫu nhiên sẽ hiệu quả hơn so với ước lượng tác động cố định (cả 2 đều là các ước lượng tin cậy) bởi ước lượng REM bổ sung ràng buộc về sự không tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với biến giải thích. Như vậy, để lựa chọn mô hình FEM và mô hình REM chúng ta cần thiết phải kiểm tra sự tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với các biến giải thích. Kiểm định Hausman sẽ thực hiện việc kiểm tra này. Với các giả thuyết được phát biểu như sau: Giả thuyết H0: Không có sự tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với các biến giải thích (tức là mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM) Giả thuyết H1: Có sự tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với các biến giải thích (mô hình REM không phù hợp bằng mô hình FEM). Nếu giá trị chi2 trong kiểm định Hausman có Prob < 0,05, tức là bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Kết quả kiểm định Hausman được minh họa trong bảng 4.14 Bảng 4.14 Kết quả kiểm định Hausman Giá trị chi2 Prob Giả thuyết H0 REM phù hợp hơn FEM 16,83 0,0048 Nguồn: Tác giả Kết quả kiểm định Hausman cho giá trị của chi2 = 16,83 và có Prob = 0,0048 < 0,05 như vậy bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là kết quả hồi quy bằng mô hình FEM sẽ đáng tin cậy hơn kết quả hồi quy bằng mô hình REM. Từ 2 kết quả kiểm định F test và Hausman test cho thấy mô hình FEM là mô hình tối ưu ứng với mẫu dữ liệu cho 6 tỉnh Đông Nam Bộ. Tác giả sẽ tiến hành các kiểm định bổ sung trước khi đưa ra kết quả chính thức. 55 4.3. Các kiểm định bổ sung Sau khi lựa chọn được mô hình FEM, tác giả tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình (nếu có) cũng dựa trên các điều kiện của Gauss & Markov nhưng áp dụng cho dữ liệu bảng và với phương pháp tác động cố định. a. Kiểm định phương sai sai số đồng nhất Để kiểm định phương sai sai số đồng nhất cho dữ liệu bảng, tác giả sử dụng kiểm định Wald hiệu chỉnh (Modified Wald). Kiểm định Wald được tiến hành bằng cách chạy hồi quy giữa phần dư Ut và U(t-1) với giả thuyết: Giả thuyết H0 : Mô hình có phương sai sai số đồng nhất Giả thuyết H1 : Mô hình có phương sai sai số không đồng nhất Nếu trị thống kê chi2 trong kiểm định Wald hiệu chỉnh có Prob < 0,05, tức là bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Kết quả kiểm định Wald hiệu chỉnh được minh họa trong bảng 4.15 Bảng 4.15 Kết quả kiểm định Wald hiệu chỉnh Giá trị chi2 Prob Giả thuyết H0 Mô hình có phương sai sai số đồng 187,87 0,0000 nhất Nguồn: Tác giả Kiểm định Wald hiệu chỉnh có chi2 = 187,87 và Prob = 0,0000 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là mô hình FEM của nghiên cứu gặp phải hiện tượng phương sai sai số không đồng nhất. b. Kiểm định tự tương quan Để kiểm định hiện tượng tự tương quan cho dữ liệu bảng, tác giả sử dụng kiểm định Wooldridge. Kiểm định Wooldridge được tiến hành bằng cách chạy hồi quy giữa phần dư Ut và U(t-1) với giả thuyết: Giả thuyết H0 : Mô hình không có tự tương quan giữa các đơn vị chéo của phần dư Giả thuyết H1 : Mô hình có tự tương quan giữa các đơn vị chéo của phần dư 56 Nếu trị thống kê F trong kiểm định Wooldridge có Prob < 0,05, tức là bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Kết quả kiểm định Wooldridge được minh họa trong bảng 4.16 Bảng 4.16 Kết quả kiểm định Wooldridge Thống kê F Prob Giả thuyết H0 Mô hình không có tự tương quan 0,353 0,5782 Nguồn: Tác giả Kiểm định Wooldridge có F = 0,353 và Prob = 0,5782 > 0,05 nên không đủ bằng chứng thống kể để bác bỏ giả thuyết H0. Tức là mô hình FEM của nghiên cứu không gặp phải hiện tượng tự tương quan giữa các đơn vị chéo của phần dư. 4.4. Kết quả hồi quy chính thức Mô hình FEM của nghiên cứu gặp phải hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Hiện tượng phương sai sai số thay đổi thực sự không làm sai lệch hệ số hồi quy, các hệ số hồi quy của mô hình vẫn không chệch. Tuy nhiên sai số chuẩn thu được bằng kỹ thuật áp dụng ma trận hiệp phương sai thông thường bị thiên lệch, dẫn tới các kiểm định t và F không còn chính xác, và những suy luận thống kê dựa trên sai số chuẩn này là không đáng tin cậy. Luận văn áp dụng phương pháp xử lý phương sai sai sô thay đổi theo phương pháp do Driscoll & Kraay (1998) đề xuất. Phương pháp điều chỉnh của Driscoll & Kraay áp dụng phương pháp ước lượng ma trận hiệp phương sai không tham số dựa trên tiệm cận T (khoảng thời gian thu thập) của các quan sát, giúp cho sai số chuẩn có phương sai đồng nhất và được điều chỉnh một cách tổng quát nhất cho dữ liệu chéo theo không gian và thời gian. Điều chỉnh sai số chuẩn ước lượng theo cách này đã loại bỏ những ước lượng hiệp phương sai không phù hợp, đảm bảo các giá trị sai số chuẩn đạt độ tin cậy cao nhất. Kết quả thực nghiệm chính thức các yếu tố quyết định đến số thu thuế của các tỉnh Đông Nam Bộ được minh họa trong bảng 4.17 Bảng 4.17 Kết quả thực nghiệm chính thức 57 Biến phụ thuộc: Kết quả hồi quy Số thu thuế của tỉnh (Ln_thu) Mô hình FEM Mô hình FEM hiệu chỉnh Biến độc lập Hệ số β Sai số Hệ số β Sai số Thu nhập bình quân (Ln_gdp) 0,637***,,… 0,164 0,957*** 0,073 Tốc độ tăng dân số (gdanso) -0,134**,…, 0,073 0,019 0,012 Tỉ lệ lực lượng lao động (Ln_llld) 0,559 0,626 0,363** 0,118 Tỉ lệ GDP/FDI (gdpfdi) 0,401**,,…** 0,169 0,469** 0,143 Tỉ lệ hộ nghèo (tilengheo) -0,065,,… 0,047 0,010 0,012 Sân bay (sanbay) 0…,, omitted 0,363*** 0,048 Hệ số chặn -3,451 4,210 0,624*** 0,624 Độ phù hợp mô hình squared R2 0,8160 0,9555 Thống kê F 48,79 4364,64 Prob (Thống kê F) 0,000 0,000 Ghi chú: ***, ** và * tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Nguồn: Tác giả Kết quả hồi quy theo phương pháp do Driscoll & Kraay (1998) đề xuất đã khắc phục được hiện tượng phương sai sai số không đồng nhất. Theo kết quả trong bảng .. thì thu nhập bình quân đầu người (biến Ln_gdp), tỉ lệ lực lượng trong độ tuổi lao động (biến Ln_llld), tỉ lệ GDP/FDI (biến gdp/fdi), sân bay + cảng biển quốc tế (biến sanbay) có tác động tích cực đến số thu thuế của địa phương và có ý nghĩa thống kê. Không đủ bằng chứng thống kê để kết luận tốc độ tăng dân số và tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh có tác động đến số thu thuế. 4.5. Thảo luận kết quả Thu nhập bình quân (Biến Ln_gdp) a. Theo kết quả hồi quy chính thức thì thu nhập bình quân có hệ số β = 0,957 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này hàm ý với các điều kiện khác không thay 58 đổi thì khi thu nhập bình quân đầu người của 6 tỉnh Đông Nam Bộ tăng 1% thì số thu thuế của tỉnh tăng 0,957%. Theo tác giả điều này là phù hợp với thực tế, bởi với thu nhập bình quân đầu người của khu vực Đông Nam Bộ cao gấp 2,5 lần bình quân của cả nước, tốc độ tăng trưởng GRDP cao hơn từ 1,4 đến 1,6 lần cả nước thì số thu thuế của khu vực phải thuận chiều với mức thu nhập. Theo lý giải của Fox & Gurley (2005) khi thu nhập bình quân đầu người được cải thiện, người dân sẽ có niềm tin vào khả năng ổn định của bản thân và cả nền kinh tế do đó họ mạnh dạn hơn trong việc mua sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ. Từ đó làm tăng sức mua của cả nền kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ được sản phẩm nên cũng kích thích sản xuất phát triển. Đây là cơ sở để dự báo số thu thuế sẽ tăng tương ứng trong tương lai gần. Castro & Ramírez (2014) cũng tìm thấy số thu thuế bị chị phối bởi thu nhập bình quân, thể chế và cấu trúc xã hội, nhưng lại lý giải theo cách khác. Nhóm tác giả cho rằng, khi thu nhập bình quân được cải thiện thì kích thích sản xuất phát triển. Điều này gián tiếp khuyến khích những cá nhân hoặc tổ chức thành lập mới doanh nghiệp để khai thác được cơ hội kinh doanh từ thị trường đang phát triển nóng. Số doanh nghiệp tăng lên thì số thu thuế của quốc gia/địa phương cũng được cải thiện theo chiều hướng tích cực. Tốc độ tăng dân số (Biến gdanso) b. Theo Bird và cộng sự (2008) khi nghiên cứu cho 110 quốc gia từ 1990-1999 thì tỉ lệ tăng trưởng dân số có tác động tiêu cực đến số thu về thuế, tỷ lệ tăng dân số càng cao, thu nhập người dân giảm dẫn đến số thu thuế cũng sẽ giảm. Trong nghiên cứu này, tác giả không tìm thấy bằng chứng thống kê để kết luận tốc độ tăng dân số có tác động đến số thu thuế của 6 tỉnh Đông Nam Bộ. Năm 2015, tốc độ tăng dân số của Bình Phước là 1,27%, Tây Ninh 0,66%, Bình Dương 3,39%, Đồng Nai 2,28%, Bà Rịa 1,19% và thành phố Hồ Chí Minh là 1,83%. Sở dĩ Bình Dương, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ tăng dân số cao là do tăng dân số cơ học. Bởi cả 3 địa phương này là nơi thu hút rất nhiều học sinh, sinh viên, người lao động từ các địa phương khác trong cả nước đến để 59 học tập hoặc tìm kiếm công ăn việc làm. Về lý thuyết, việc tăng dân số tự nhiên sẽ tạo ra áp lực không chỉ cho các hộ gia đình về chi phí sinh hoạt mà ngân sách của địa phương cũng phải chi ra cho các hoạt động công ích, đầu tư mới bệnh viện, trạm y tế, trường học v.v… Việc này không giúp tăng số thu thuế của địa phương. c. Tỉ lệ lực lượng lao động (Biến Ln_llld) Không phải ai trong độ tuổi lao động cũng có việc làm. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành của Việt Nam, những người lao động có thu nhập cao đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân, do đó tỉ lệ lực lượng lao động thường có mối quan hệ thuận chiều với số thu thuế. Trong nghiên cứu này, tác giả tìm thấy bằng chứng thống kê để kết luận số người trong độ tuổi lao động tăng lên thì số thu thuế của 6 tỉnh Đông Nam Bộ được cải thiện. Theo đó, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi tỉ lệ lực lượng lao động tăng 1% thì số thu thuế của địa phương tăng 0,363%. d. Tỉ lệ GDP/FDI (Biến gdp/fdi) Đầu tư trực tiếp nước ngoài và số thu thuế của địa phương là chủ đề được quan tâm nhiều ở các quốc gia đang phát triển. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, chính sách của mỗi nước có khác nhau nhưng tập trung khai thác vốn chủ yếu từ hai nguồn là vốn trong nước và vốn đầu tư từ nước ngoài. Nếu đầu tư gián tiếp có tác động kích thích thị trường tài chính thì đầu từ trực tiếp từ nước ngoài có vai trò thúc đẩy sản xuất, bổ sung vốn trong nước, tiếp thu công nghệ cao, hòa nhập vào mạng lưới kinh tế toàn cầu, tăng số lượng việc làm, đào tạo nguồn nhân lực… Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam như nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuệ Anh và các cộng sự (2006) về tác động của đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1988- 2003, kết luận FDI tác động tích cực đến tăng trường kinh tế Việt Nam thông qua kênh đầu tư. Nghiên cứu của Nguyễn Phú Tụ & Huỳnh Công Minh (2010) chỉ ra rằng nguồn vốn FDI sẽ tạo ra việc làm, giúp xóa đói giảm nghèo… Nghiên cứu của Vũ Băng Tâm (2008) kết luận FDI có tác động tích cực đến xuất khẩu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ. 60 Các nghiên cứu ở nước ngoài như nghiên cứu của Gugler & Brunner (2007) cho rằng FDI có tác động tích cực, bởi dòng vốn FDI sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh ở thị trường trong nước, và bản thân các doanh nghiệp FDI cũng phải đóng các khoản thuế cho ngân sách quốc gia/địa phương, điều này sẽ làm số thu thuế được cải thiện. Tuy nhiên, Cassou (1997) và Gupta (2007) lại tìm thấy tác động ngược chiều. Lý giải cho điều này, hai nghiên cứu này đều cho rằng các doanh nghiệp FDI chỉ đầu tư khi họ được Chính phủ hoặc chính quyền địa phương dành những ưu đãi đặc biệt về tiếp cận đất đai, khai thác tài nguyên và các ưu đãi về thuế. Việc miễn phí hoặc giảm thuế cho doanh nghiệp FDI trong thời gian đầu sẽ có tác động tiêu cực đến số thu thuế của địa phương. Khi các ưu đãi này mất đi, hoặc giảm bớt thì các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ chuyển hướng đầu tư sang các quốc gia khác. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ GDP/FDI có ý nghĩa thống kê và có tác động tích cực đến số thu thuế của địa phương. Theo đó, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi khi tỉ lệ GDP/FDI tăng lên 1% thì số thu thuế của 6 tỉnh Đông Nam Bộ sẽ tăng 0,469%. Lưu ý, tỉ lệ GDP/FDI khác với số vốn FDI. Điều này hàm ý nếu các tỉnh Đông Nam Bộ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển thì số thu thuế mới được cải thiện. Theo thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), vùng kinh tế trọng điểm phía Nam hiện có 12.000 dự án với tổng vốn đầu tư hơn 145 tỷ USD. Dự kiến, trong giai đoạn 2016 – 2020, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào vùng sẽ đạt gần 60 tỷ USD, chiếm hơn một nửa tổng vốn FDI của cả nước. Với vị trí và vai trò là “đầu tàu kinh tế” của cả nước thì các tiêu chí để thu hút FDI vào 6 tỉnh Đông Nam Bộ phải cao hơn các địa phương khác. Việc lựa chọn các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển, vừa tránh được các hậu quả tiêu cực từ các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài gây ô nhiễm môi trường hoặc sử dụng công nghẹ lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên. 61 e. Tỉ lệ hộ nghèo (Biến tilengheo) Trong nghiên cứu này, tác giả không tìm thấy bằng chứng thống kê về mối liên hệ giữa tỉ lệ hộ nghèo với số thu thuế của 6 tỉnh Đông Nam Bộ. Về lý thuyết, những tỉnh/ thành phố có tỷ lệ hộ nghèo thấp, mức thu nhập cao thì tổng số thu thuế sẽ cao và ngược lại. Với thu nhập bình quân gấp 2,5 lần mức thu nhập bình quân chung của cả nước thì đây là vùng có tỉ lệ hộ nghèo thấp nhất cả nước. Số liệu thống kê cho thấy, năm 2015 tỉ lệ hộ nghèo của thành phố Hồ Chí Minh chỉ chiếm có 0,01%. Do vậy, sự ảnh hưởng của tỉ lệ hộ nghèo đến số thu thuế là không đáng kể. f. Sân bay + Cảng biển quốc tế (Biến sanbay) Cơ sở hạ tầng là một trong những điều kiện cơ bản để thúc đẩy kinh tế phát triển. Điều này đặc biệt đúng khi những địa phương luôn có xu hướng mở rộng trao đổi thương mại bằng cách thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Trong nghiên cứu này, tác giả tìm thấy bằng chứng thông kê để khẳng định địa phương có sân bay/cảng biển quốc tế sẽ có số thu thuế tốt hơn các địa phương khác (Biến sanbay có hệ số β = 0,363 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%). Kết luận này trùng với nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà & Lê Công Hướng (2014) khi tìm thấy tác động dương của yếu tố sân bay + cảng biển quốc tế đến tăng trưởng kinh tế của 63 tỉnh thành của Việt Nam, từ đó gián tiếp cải thiện số thu thuế của các địa phương. 62 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Kết luận và hàm ý chính sách rút ra từ nghiên cứu 5.1.1. Kết luận Thuế là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách quốc gia/địa phương, với dữ liệu thu thập từ Niên giám thống kê các tỉnh, Tổng cục thống kê, Cục Đầu tư nước ngoài công bố cho 06 tỉnh Đông Nam Bộ (gồm thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước) trong 11 năm từ giai đoạn 2005-2015, bằng phương pháp tác động cố định (mô hình FEM), kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng theo đề xuất của Driscoll & Kraay (1998) nghiên cứu này rút ra một số kết luận sau: Có bằng chứng thống kê để kết luận thu nhập bình quân đầu người, số người trong độ tuổi lao động, tỉ lệ GDP/FDI tăng lên thì số thu thuế của tỉnh sẽ được cải thiện. Tỉnh có sân bay hoặc cảng biển quốc tế sẽ có số thu thuế cao hơn những tỉnh không có 2 yếu tố này. Không đủ bằng chứng thống kê để kết luận tốc độ tăng dân số và tỉ lệ hộ nghèo có mối quan hệ với số thu thuế của tỉnh. 5.1.2. Hàm ý chính sách Từ kết quả thực nghiệm của nghiên cứu, tác giả xin lưu ý khi vận dụng vào thực tiễn của 6 tỉnh Đông Nam Bộ như sau: Thứ nhất: Để tăng số thu thuế các địa phương cần tập trung cho các giải pháp cải thiện thu nhập bình quân đầu người, phát huy tinh thần khởi nghiệp để khuyến khích nhiều doanh nghiệp trong nước tham gia sâu và rộng vào hoạt động kinh tế. Muốn vậy cần cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường tư vấn hỗ trợ pháp lý, giảm thiểu các thủ tục hành chính trong cấp giấy phép đầu tư, kê khai thuế, nộp thuế v.v… Thứ hai: Tăng cường đào tạo nghề cho lực lượng lao động, chú trọng đào tạo những ngành nghề có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao như cơ khí, công nghệ 63 thông tin, tự động hóa… để cải thiện năng suất cho người lao động, từ đó gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng số thu thuế cho ngân sách địa phương. Thứ ba: Cần quy hoạch và công bố quy hoạch một cachs đồng bộ mạng lưới giao thông trong tỉnh và liên tỉnh. Mặc dù kết luận của nghiên cứu này là tỉnh có sân bay hay cảng biển quốc tế sẽ có số thu thuế tốt hơn những tỉnh không có, nhưng điều này không đồng nghĩa Tỉnh nào cũng cần có sân bay hay cảng biển. Việc kết nối giao thông liên tỉnh, liên vùng sẽ giúp tăng khối lượng trao đổi thương mại, khai thác có hiệu quả quy mô của những sân bay và cảng biển hiện có. 5.2. Một số căn cứ để đề xuất giải pháp Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 được Chính Phủ phê duyệt trong Quyết định 723/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 với mục tiêu là sửa đổi, bổ sung các qui định về thuế nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế theo hướng đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả phù hợp với thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chiến lược cải cách cũng nêu rõ quan điểm của Chính Phủ đối với một số sắc thuế cụ thể như sau: 5.2.1. Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến 2020 a. Đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT) Thứ nhất, nghiên cứu giảm bớt số lượng nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT để việc tính thuế, khấu trừ thuế không bị ngắt quãng giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ hai, hoàn thiện phương pháp tính thuế, tiến tới cơ bản thực hiện phương pháp khấu trừ thuế. Thứ ba, áp dụng một mức thuế suất (không kể mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu). Thứ tư, qui định về ngưỡng doanh thu để áp dụng hình thức kê khai thuế GTGT phù hợp. 64 b. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Thứ nhất, thực hiện điều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư, tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thứ hai, đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Thứ ba, bổ sung qui định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. c. Đối với công tác quản lý thuế Thứ nhất, đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế tạo thuận lợi cho người nộp thuế tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế; Thứ hai, chuẩn hóa qui trình quản lý thuế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo thống nhất, có tính liên kết cao; Thứ ba, xây dựng và áp dụng chế độ kế toán thuế giản đơn đảm bảo ghi chép đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; Thứ tư, nghiên cứu việc xã hội hóa đối với dịch vụ hỗ trợ về thuế. Thứ năm, sửa đổi qui định về thời gian khai thuế, nộp thuế để giảm tần suất kê khai, nộp thuế; thay đổi phương pháp tính thuế, mức thuế theo hướng đơn giản, tạo thuận lợi cho người nộp thuế kinh doanh dưới “ngưỡng tính thuế GTGT”. d. Đối với công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Thứ nhất, phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ thực thi pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm người nộp thuế; Thứ hai, xây dựng, triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính thuế, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua hình thức 65 điện tử; cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin điện tử về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; Thứ ba, khuyến khích, hỗ trợ phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. e. Đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất Thứ nhất, xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vụ cả nước; Thứ hai, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành chính thuế và áp dụng thuế điện tử; Thứ ba, xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trụ sở làm việc, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, đồng bộ. f. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra Thứ nhất, nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế theo phương thức kiểm tra, thanh tra trên cơ sở quản lý rủi ro. Thứ hai, áp dụng phương pháp thanh tra máy tính, kĩ năng thanh tra theo chuyên đề 5.2.2. Định hướng cải thiện môi trường đầu tư của Chính Phủ Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia được Chính phủ ban hành trong Nghị quyết số 19- 2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 với mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, cải thiện mạnh các chỉ số đang bị xếp hạng thấp. Cụ thể: Chỉ số khởi sự kinh doanh tăng thêm ít nhất 40 bậc. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tăng thêm 10 bậc; giải quyết phá sản doanh nghiệp tăng thêm 10 bậc. Thứ hai, hoàn thành việc bãi bỏ, đơn giản hóa 50% điều kiện đầu tư, kinh doanh; kiến nghị bãi bỏ một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư. 66 Thứ ba, giảm ít nhất 50% danh mục hàng hóa, sản phẩm phải kiểm tra chuyên ngành; đồng thời, chuyển đổi mạnh mẽ cách thức quản lý nhà nước từ chủ yếu tiền kiểm sang chủ yếu hậu kiểm; xóa bỏ căn bản tình trạng một mặt hàng chịu quản lý, kiểm tra chuyên ngành của nhiều hơn một cơ quan; giảm tỷ lệ các lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành tại giai đoạn thông quan từ 25 - 27% hiện nay xuống còn dưới 10%. Thứ tư, đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết 2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4. Thứ năm, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế. Cụ thể là: - Cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch thêm khoảng 10 bậc (hiện xếp thứ 67/136 quốc gia) - Từng bước giảm chi phí logistics trong nền kinh tế xuống mức bằng khoảng 18% GDP (hiện hơn 20% GDP); cải thiện Chỉ số Hiệu quả logistics thêm khoảng 10 bậc (hiện xếp thứ 64/160 quốc gia). 5.3. Một số giải pháp để tăng số thu thuế tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ 5.3.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra Theo Acemoglu et al. (2000) ở các quốc gia đang phát triển do thể chế chưa hoàn thiện nên các doanh nghiệp có động cơ và có điều kiện để trốn/né các nghĩa vụ thuế. Ở Việt Nam, chỉ tính riêng thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu Mai Văn Anh (2015) đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế gồm: Thất thu thuế do khai sai số lượng và chất lượng hàng hóa Thất thu thuế qua gian lận trị giá tính thuế Thất thu thuế qua gian lận trong việc phân loại & áp mã hàng hóa Thất thu thuế qua gian lận xuất xứ hàng hóa 67 Thất thu thuế qua loại hình kinh doanh tạm nhập - tái xuất, gia công Thất thu thuế do lợi dụng địa bàn và phương thức thủ đoạn buôn lậu Thất thu thuế do nợ đọng thuế kéo dài Richard Goode (1952) liệt kê sáu điều kiện để việc thu thuế của quốc gia được hữu dụng và hiệu quả: (1) có nền kinh tế tiền tệ; (2) có tỷ lệ dân số biết chữ cao; (3) có các tiêu chuẩn kế toán phổ biến trung thực và đáng tin cậy; (4) những người đóng thuế phải có mức tuân thủ tự nguyện cao; (5) có hệ thống chính trị không bị chi phối bởi những nhóm người giàu có hành động vì lợi ích riêng của họ; (6) có cơ chế quản lý hợp lý, trung thực và hiệu quả. Chỉ có một số trong những điều kiện này trực tiếp liên quan đến sự hiện diện của những cơ chế tuân thủ thuế, phần lớn các tiêu chuẩn lại ràng buộc chặt chẽ với tình trạng phát triển chính trị, kinh tế, xã hội của một đất nước. Những nước đang phát triển ở thời kỳ đầu thường tránh việc đánh thuế thu nhập nói chung và tập trung những loại thuế đánh trên hoạt động giao dịch - vì dễ quản lý, ví dụ như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế doanh thu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, và thuế tài sản. Khi đó, có thể đạt được mục tiêu tái phân phối và công bằng thông qua các biện pháp tài khóa phi thuế. Việc chống thất thu thuế không được đề cập đến trong mô hình nghiên cứu vì sự hạn chế của nguồn dữ liệu, tuy nhiên xét theo các điều kiện thực tế và các nghiên cứu trước thì đây được xem là một trong những giải pháp để tăng số thu thuế của địa phương. Muốn vậy, cơ quan quản lý thuế cần tập trung cho các giải pháp sau: Thứ nhất: Xây dựng lực lượng kiểm tra, thanh tra thuế theo hướng chuyên nghiệp và chuyên sâu. Nâng cao trình độ nghiệp vụ phát hiện các gian lận trong kê khai và tính thuế. Thứ hai: Phân loại các đối tượng để kiểm tra, thanh tra theo mức độ (1) Tuân thủ, (2) Chưa tuân thủ, (3) Cần kiểm tra thêm để khẳng định thuộc loại nào. Hoặc theo mức độ kiểm soát được hay chưa kiểm soát được, mức độ rủi ro: (1) Đã kiểm soát được, rủi ro thấp; (2) Chưa kiểm soát được, rủi ro cao; (3) Cần kiểm tra thêm để khẳng định thuộc loại nào. Kết quả phân loại được đưa vào cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro. Thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế theo phương pháp tự chọn ngẫu nhiên của 68 máy tính, không có sự can thiệp chủ quan của con người để đảm bảo tính khách quan trong lựa chọn đối tượng kiểm tra. Trên cơ sở phân loại và cơ sở dữ liệu có được sẽ tập trung xác định và kiểm tra đối với những doanh nghiệp, loại hình và mặt hàng trọng điểm (rủi ro cao, chưa tuân thủ). Thứ ba: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế. Theo khảo sát của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt nam (VCCI) hầu hết các doanh nghiệp đều không đánh giá cao mức độ cung cấp dịch vụ thuế của các cơ quan thuế. Để quản lý thuế tốt, tránh dây dưa nợ đọng kéo dài thì cơ sở vật chất kỹ thuật phải hiện đại, phải ứng dụng được sự tiến bộ của công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý thuế. Theo đó, cần ưu tiên phát triển và sớm hoàn thiện những lĩnh vực sau: - Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ thu nộp thuế theo thứ tự thanh toán tiền thuế, bù trừ thuế, cưỡng chế thuế, kiểm tra và thanh tra thuế. Triển khai áp dụng gửi thông báo nợ thuế, cưỡng chế thuế, truy thu thuế.v.v cho tổ chức, cá nhân nộp thuế hoàn toàn qua hệ thống thư điện tử. - Xây dựng hệ thống thông tin thuế tập trung, tạo lập cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp thuế trong phạm vi ngành và phối hợp kết nối mạng thông tin trao đổi với các cơ quan: Thuế, Kho bạc, doanh nghiệp và các cơ quan liên quan khác. - Quản lý hệ thống mạng thông tin về người nộp thuế thông suốt trong toàn ngành từ Trung ương đến địa phương. Đảm bảo độ sẵn sàng và an toàn cao, dễ dàng khai thác, chia sẻ, cung cấp thông tin với mức độ bảo mật cao giữa các đơn vị trong và ngoài ngành. 5.3.2. Cải thiện môi trường kinh doanh để hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp Muốn tăng số thu thuế thì cũng cần coi trọng “nuôi dưỡng” nguồn thu. Kết quả thực nghiệm của mô hình cho thấy biến GDP/FDI có tác động dương đến số thu thuế. Điều này hàm ý, nếu của các doanh nghiệp trong nước được phát triển tốt thì số thu thuế của các địa phương sẽ được cải thiện. Nói như vậy không có nghĩa là các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài không đóng góp cho nguồn thu của 69 địa phương. Tác giả tóm lược tình hình hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài để thấy rõ hơn sự phát triển của 2 loại hình doanh nghiệp này. Giải pháp quan trọng bậc nhất để khuyến khích các doanh nghiệp (cả trong nước và doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) là cải thiện môi trường đầu tư. Những cải cách của Chính phủ và các bộ, ngành trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Đến nay, môi trường kinh doanh của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Số doanh nghiệp và lượng vốn đăng ký hoạt động của doanh nghiệp tăng nhanh, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động hay giải thể cũng giảm mạnh. Đặc biệt, hàng loạt giấy phép con đã được bãi bỏ, các thủ tục hành chính về thuế và hải quan đã được giảm. 99% doanh nghiệp nộp thuế, khai thuế điện tử. Năm 2017 năng lực cạnh tranh quốc gia tăng 5 bậc (theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới) so với năm 2016 lên vị trí 55/137 nền kinh tế. Môi trường kinh doanh tăng 14 bậc, chỉ số đổi mới sáng tạo cải thiện 12 bậc, đạt thứ hạng 47/127 nền kinh tế. Chỉ số nộp thuế và bảo hiểm xã hội tăng điểm và có cải thiện mạnh mẽ, đạt vị trí 68/190 quốc gia… Tuy nhiên, vẫn có một “điểm tối” cần lưu ý đo là theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới, chỉ số về khởi sự kinh doanh của Việt Nam trong năm 2017 đứng ở vị trí thứ 123, giảm 2 bậc so với năm 2016. Theo ông Nguyễn Đình Cung, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương thì “Nếu muốn chất lượng môi trường kinh doanh thực sự được cải thiện, tăng niềm tin cho nhà đầu tư, Việt Nam cần sớm giải quyết 2 nút thắt chính là nâng chỉ số khởi sự kinh doanh và đơn giản hóa pháp lý về phá sản”. Bà Catherine Masinde, trưởng nhóm tư vấn toàn cầu về các quy định kinh doanh của Ngân hàng thế giới cũng cho rằng, để cải thiện mức độ thuận lợi trong khởi sự kinh doanh, điều mà Việt Nam cần quan tâm hàng đầu là cải cách thủ tục đăng ký kinh doanh thông qua việc đẩy mạnh mở rộng cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, một cửa duy nhất, tăng cường trao đổi thông tin và mức độ phối hợp xử lý giữa các cơ quan quản lý để giảm số lượng thủ tục hành chính, cũng như thời gian thực hiện. 70 Muốn “nuôi dưỡng” nguồn thu ngoài việc cải thiện môi trường kinh doanh còn cần có kế hoạch phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Về phía cơ quan quản lý Nhà nước, cần tập trung cho các giải pháp sau: Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho DNNVV phát triển. Thứ hai, tạo bước đột phá để DNNVV tiếp cận vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho DNNVV Thứ ba, hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu; phát triển công nghệ; đẩy mạnh chuyển giao, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa và năng lực cạnh tranh của DNNVV. Thứ tư, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có kỹ năng cho DNNVV. Chú trọng đào tạo nghề các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao để chuyển dịch cơ cấu lao động từ thô sơ sang lao động có tay nghề trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển của DNNVV trong giai đoạn mới. Thứ năm, cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và giá thuê đất phù hợp với khả năng của DNNVV. Thứ sáu, hình thành mạng lưới hệ thống thông tin hỗ trợ DNNVV để cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển DNNVV và các thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ bảy, nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển DNNVV, tăng cường vai trò của Hội đồng Khuyến khích phát triển DNNVV. 5.3.3. Tăng cường liên kết trong vùng kinh tế Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến “sân bay-cảng biển” có hệ số beta = 0,363 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này hàm ý những tỉnh có sân bay - 71 cảng biển quốc tế sẽ có số thu thuế tốt hơn so với các tỉnh chưa có. Tuy nhiên, xét theo vị trí địa lý và quy mô dân số tác giả không khuyến khích tỉnh nào cũng cần có sân bay hoặc cảng biển. Những tỉnh chưa có điều kiện này như Bình Phước hoặc Tây Ninh có thể dựa vào liên kết vùng để tìm giải pháp cho chính mình. Hiện nay liên kết vùng đã và đang hình thành ở Việt Nam, và 6 tỉnh miền Đông Nam Bộ là những tỉnh đi đầu trong việc ứng dụng những lợi ích của liên kết vùng vào thực tiễn. Tác giả tổng hợp ý kiến của nhiều chuyên gia để đề xuất ra một số giải pháp tăng cường liên kết vùng cho vùng kinh tế Đông Nam Bộ như sau: a. Quy hoạch vùng kinh tế Đông Nam Bộ với trung tâm phát triển là Thành phố Hồ Chí Minh Trước mắt cũng như trong dài hạn, vùng kinh tế Đông Nam Bộ vẫn là một trung tâm công nghiệp chủ lực của cả nước. Hướng phát triển công nghiệp theo quy hoạch là tập trung vào các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sức cạnh tranh lớn, hàm lượng chất xám cao, phục vụ xuất khẩu như: sản phẩm phần mềm, điện tử - viễn thông; dầu khí và các sản phẩm hóa dầu; thép, vật liệu xây dựng cao cấp; cơ khí chế tạo, thiết bị, phụ tùng và sửa chữa; chế biến lương thực thực phẩm, dệt may, da giày…, trong đó công nghiệp điện tử - viễn thông - tin học trở thành ngành mũi nhọn, phát triển đồng bộ cả phần cứng lẫn phần mềm, đưa vùng kinh tế Đông Nam Bộ trở thành một trung tâm mạnh về sản xuất linh kiện điện tử và sản xuất phần mềm của khu vực Đông Nam Á. Do đó cần điều chỉnh lại hướng phân bố công nghiệp trên địa bàn toàn Vùng, trên cơ sở khai thác nguồn tài nguyên và dư địa của các tỉnh chưa phát triển (có mật độ sản xuất công nghiệp chưa tập trung cao, môi trường thiên nhiên chưa bị hủy hoại), phù hợp với đặc điểm của từng lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Hướng điều chỉnh bố trí công nghiệp như sau: tạo một hành lang công nghiệp theo hướng từ Đông Nam đến Tây Bắc thành phố (qua một phần các tỉnh, thành phố gồm Long An - Tây Ninh - TP.HCM - Bình Phước - Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa & Vũng Tàu). Trong hành lang công nghiệp này, TP.HCM đề nghị Chính phủ quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện hơn nữa để đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu công nghệ cao 72 (quận 9) và khu công nghiệp cơ khí (huyện Củ Chi); gắn khu công nghệ cao với trường Đại học quốc gia nhằm phục vụ cho sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp cho cả vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Đây là hành lang có nhiều ưu thế và còn dư địa rất lớn để phát triển công nghiệp và sẽ kích thích sự hình thành và phát triển các đô thị có bán kính từ 30 km đến 50 km so với TP.HCM, tạo nên các đô thị công nghiệp của Vùng. Với vị trí vai trò của mình, TP.HCM sẽ thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, trước hết là dịch vụ phục vụ cho phát triển công nghiệp của Vùng như: dịch vụ phục vụ hoạt động xuất khẩu; dịch vụ cảng - vận tải - kho vận - hậu cần hàng hải; dịch vụ tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm; dịch vụ khoa học - công nghệ - tư vấn - chuyển giao… Do dó, để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ, đề nghị trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội toàn Vùng cần có sự phối hợp giữa các địa phương trong việc thu hút đầu tư và tạo điều kiện để có sự phát triển mang tính hỗ tương, khai thác thế mạnh của mỗi tỉnh, thành phố. Các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần đặt trên quan điểm cơ cấu của Vùng, chứ không phải cơ cấu của một tỉnh hay thành phố. b. Phối hợp xây dựng đồng bộ mạng lưới hạ tầng kỹ thuật của Vùng Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ và đi trước một bước. Ưu tiên hoàn thành các trục kết nối liên tỉnh, liên vùng, hệ thống đường cao tốc, đường bộ, sân bay và cảng biển theo hướng đồng bộ, hiện đại nhằm kết nối giữa các khu vực và giữa các phương thức vận tải. Tập trung giải quyết tốt vấn đề tắc nghẽn giao thông, ngập úng tại thành phố Hồ Chí Minh. Để phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng kỹ thuật của toàn vùng kinh tế Đông Nam Bộ, các tỉnh, thành phố cần liên kết xây dựng những tuyến đường bộ xuyên Vùng. Các địa phương trong Vùng phối hợp xây dựng và nâng cấp, mở rộng những tuyến đường liên tỉnh nối các đô thị trung tâm của các tỉnh; lập kế hoạch chung trong việc xây dựng tuyến vận chuyển hành khách và hàng hóa, dịch vụ ăn uống 73 cho hành khách trên những tuyến đường dài; cải tạo đường thủy, nâng cấp các cảng sông, cảng biển. TP.HCM cần đi đầu trong việc lập kế hoạch phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cho phát triển, làm cơ sở để các tỉnh trong vùng kinh tế Đông Nam Bộ phối hợp trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo tính nhất quán và sự bổ trợ trong các kế hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn Vùng. Dựa trên kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng của các tỉnh trong Vùng, TP.HCM cũng cần đi đầu trong việc thu hút và phân bổ vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong việc phát triển mạng lưới giao thông vận tải nội vùng. Các tỉnh, thành phố trong Vùng tiến hành rà soát và chế tài việc thực hiện các quy hoạch đô thị, khu công nghiệp trong Vùng; chú trọng xã hội hóa, huy động các thành phần kinh tế tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng. Có chính sách thỏa đáng về đất đai, thuế và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia xây dựng nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp thuê. Cải thiện môi trường sống tại đô thị và khu công nghiệp lân cận, đảm bảo vệ sinh môi trường và cân bằng sinh thái. Bên cạnh đó, các tỉnh, thành phố trong Vùng cần tiếp tục đồng bộ hóa mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống giao thông nhằm giải quyết căn bản tình trạng tắc nghẽn tại TP.HCM và ưu tiên giải quyết các điểm nút giao thông chính; tiếp tục những giải pháp giải tỏa tập trung mật độ cao tại các đô thị trung tâm bằng cách nâng cấp, hiện đại hóa các tuyến trục và ngoại vi. c. Đẩy mạnh phối hợp công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng và quy mô đào tạo với cơ cấu ngành nghề hợp lý hướng vào các ngành mũi nhọn như: tài chính, ngân hàng, giao thông vận tải, phần mềm, điện tử, viễn thông; công nghệ cao như tự động hóa, sinh học, vật liệu mới,... Hoàn thành và sớm triển khai quy hoạch phát triển nhân lực các địa phương, gắn định hướng phát triển nhân lực với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thị trường lao động. Tăng tỷ lệ gắn liền với tăng chất lượng lao động qua đào tạo, tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ xuất khẩu, tỷ lệ lao động 74 làm việc trong các lĩnh vực công nghệ cao. Tạo cơ chế khuyến khích các chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài tham vấn về những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và của cả vùng. Thúc đẩy, nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ: Xây dựng các nhiệm vụ khoa học công nghệ gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trước mắt cần tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ có khả năng làm chủ các công nghệ mới để ứng dụng vào thực tiễn, đồng thời thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài để ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ tiên tiến. Bên cạnh việc qui hoạch, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, đầu tư xây dựng các trung tâm đào tạo cần quan tâm đào tạo chuyên gia khoa học đầu đàn cho cả vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Ngành cần dành tỷ lệ đầu tư thỏa đáng cho công tác đào tạo sau đại học. Bên cạnh việc tăng cường đầu tư cho giáo dục từ ngân sách nhà nước, ngành cần huy động các nguồn lực khác đầu tư vào lĩnh vực giáo dục. Có kế hoạch đẩy mạnh giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, hình thành đội ngũ doanh nhân giỏi. Đồng thời, cần nghiên cứu hình thành trung tâm khoa học và chuyển giao công nghệ tầm cỡ quốc gia trên địa bàn Vùng. Có kế hoạch nghiên cứu, phân tích nhu cầu kinh tế - xã hội, tiềm lực nghiên cứu, đội ngũ cán bộ khoa học của vùng. Từ đó lập kế hoạch nghiên cứu, hệ thống đề tài thông báo rộng rãi đến các nhà khoa học và mời họ cùng hợp tác nghiên cứu. Cần thiết lập hệ thống thông tin trao đổi giữa các nhà khoa học trong Vùng, đẩy mạnh và phát triển các hoạt động hợp tác trong nghiên cứu khoa học trong Vùng, tránh tình trạng trùng lắp trong hoạt động nghiên cứu. Thường xuyên phối hợp với các địa phương cùng tổ chức những buổi hội thảo, hội nghị bàn về các vấn đề như tình hình thực tế và nhu cầu của địa phương nhằm gắn nhu cầu thực tiễn với hoạt động nghiên cứu. 75 5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu về số thu thuế của địa phương không thể bỏ qua mức thuế suất của các loại thuế hiện hành. Tuy nhiên, do chính sách thuế của Việt Nam có nhiều loại thuế khác nhau, nhiều mức thuế suất khác nhau nên việc quy đổi ra mức thuế suất bình quân bị thiếu căn cứ khoa học. Đây được coi là hạn chế của nghiên cứu này. Trong các nghiên cứu tiếp theo ngoài việc bổ sung thêm các mức thuế suất, có thể xem xét đến việc áp dụng các phương pháp ước lượng khác như phương pháp hồi quy không gian (Spatial regression). Bởi theo Peracchi & Meliciani (2006), có sự tồn tại mối tương quan mạnh trong tăng trưởng kinh tế giữa các địa phương lân cận. Các quốc gia/địa phương gần nhau thường tương tác mạnh với nhau về mặt kinh tế thông qua các tác nhân khác nhau như luồng di chuyển vốn đầu tư, lực lượng lao động, kim ngạch xuất nhập khẩu. Sự tương đồng về địa lý, điều kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên khiến các chính sách kinh tế tốt thường được sao chép lại, do đó xuất hiện hiệu ứng lan tỏa chính sách kinh tế giữa các quốc gia/địa phương láng giềng, trong đó có cả chính sách/biện pháp chống thất thu thuế. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Mai Thị Vân Anh. (2015). Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Học viện Tài chính. 2. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Trần Toàn Thắng, Nguyễn Mạnh Hải, (2006). Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. 3. Nguyễn Minh Hà & Lê Công Hướng (2014), Các chỉ số thành phần của PCI và tác động của chúng đến thu hút FDI tại các địa phương của Việt Nam. Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 5(217). 4. Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh, 2010. Mối quan hệ giữa FDI với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ 1 ISS_HUTECH – 15/04/2010. 577-588. 5. Nguyễn Quốc Toản (2013). “Hoàn thành công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ”. Luận văn thạc sĩ. 6. Sử Đình Thành, Bùi Thành Trung & Trần Trung Kiên. (2015). Cải cách hệ thống thuế VN theo cam kết hội nhập quốc tế đến năm 2020. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 26(3), 02-26. TIẾNG ANH 7. Acemoglu, D., & Verdier, T. (2000). The choice between market failures and corruption. American Economic Review, vol. 90(1), 194-211. 8. Baunsgaard, T. and M. Keen (2010). Tax revenue and (or?) trade liberalization. Journal of Public Economics 94 (9-10): 563-577. 9. Bird, R. M., J. Martínez-Vázquez and B. Torgler (2008). Tax effort in developing countries and high income countries: the impact of corruption voice and accountability. Economic Analysis and Policy 38 (1): 55-71. 10. Castro, A., & Ramírez, D. (2014). Determinants of tax revenue in OECD countries over the period 2001-2011. Contaduría y Administración: Revista Internacional, 59(3), 35-60. 11. Damodar, N. G., & Dawn, P. (2008). Basic econometrics, 5th Edition (4th ed.) 12. Dioda, L. (2012). Structural determinants of tax revenue in Latin America and the Caribbean, 1990- 2009. Economic Commission for Latin America and the Caribbean. 13. Driscoll, J. C., & Kraay, A. C. (1998). Consistent covariance matrix estimation with spatially dependent panel data. The Review of Economics and Statistics, 80(4), 549- 560. 14. Gugler, P. and S. Brunner (2007). FDI effects on national competitiveness: a cluster approach. Int Adv Econ Res 13: 268-284. 15. Gupta, A. S. (2007). Determinants of tax revenue efforts in developing countries. Working paper, 07/184. 16. Greene, W. (2000). Econometric Analysis. Upper Saddle River, NJ: Prentice-Hall. 17. Pessino, C. and R. Fenochietto (20l0). Determining countries’ tax effort. Revista de Economía Pública 195 (4): 65-87 18. Peracchi & Meliciani (2006). Convergence in per-capita GDP across European regions: A reappraisal. Empirical Economics, 31(3), pp 549-568. 19. Peracchi & Meliciani (2006). Convergence in per-capita GDP across European regions: A reappraisal. Empirical Economics, 31(3), pp 549-568. 20. Piancastelli, M. (2001). Measuring tax effort of developed and developing countries: cross country panel data analysis 1985-1995. Working paper 818. Instutude of Applied Economic Research. 21. Vu Bang Tam. (2008). Foreign Direct Investment and Endogenous Growth in Vietnam. Applied Economics, 40, 1165-1173. 78 22. Wooldridge, J. M. (2002). Econometric Analysis of Cross Section and Panel Data. Cambridge, MA: MIT Press. PHỤ LỤC KẾT QUẢ HỒI QUY 1. Kết quả mô hình POOLED 2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (Bằng nhân tử phóng đại phương sai VIF) 3. Kiểm định thiếu biến (Ramsey test) 4. Kiểm định phương sai thay đổi (Breusch-Pagan test) 5. Hệ số tương quan giữa các biến 6. Hồi quy bằng mô hình tác động cố định (FEM) 7. Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) 8. Lựa chọn giữa FEM và REM (Kiểm định Hausman test) 9. Kiểm định phương sai thay đổi của mô hình FEM 10. Kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình FEM 11. Mô hình FEM hiệu chỉnh (Bằng phương pháp của Driscoll & Kraay)Phân tích
Mục tiêu
nghiên
cứu
Tổng hợp
lý thuyết
nghiên
cứu
Kiểm định
độ phù hợp
và kiểm
chứng mô
hình lý
thuyết
Phân tích các
yếu tố quyết
định đến số
thu thuế của
từng địa
phương
Tên địa phương
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015