Dùng vitamin E như thế nào?
Cũng như nhiều loại vitamin khác (B1, B6, B12), vitamin E ngày
nay được dùng khá rộng rãi với nhiều lời quảng o hoa m không
đúng thực chất.
Cũng như nhiều loại vitamin khác (B1, B6, B12), vitamin E ngày
nay được dùng khá rng rãi với nhiều lời quảng o hoa mỹ không
đúng thực chất.
Vai trò của vitamin E
Vitamin E loi vitamin tan trong dầu, tan trong c dung môi hữu
(cũng như vitamin A, D, K).
Những vitamin tan trong dầu được hấp thu qua ruột cùng với các lipid
khi ta dùng thức ăn. Vitamin tan trong dầu dự trữ ở gan, cung cấp cho cơ thể
dần dần. Vitamin E có nhiều trong mầm ht (mầm a mì, mm hạt ngô, hạt
hướng dương), trong rau diếp, đậu tương, dầu ng, các sản phẩm bột, sữa,
thịt, trứng, cà rốt, cà chua...
Trong 8 dng tocoferol của vitamin E thì dạng a tocoferol tác dụng
trong điều tr và chiếm lượng lớn trong các tổ chức, còn các dạng khác (g, b,
d) tuy có trong thực phẩm song không dùng trong điều trị.
Cần giữ dung dịch vitamin E trong lọ đầy, thủy tinh màu vàng, để chỗ
mát, tránh ánh ng. Dng tác dụng điu tr 1mg dl tocoferol = 1UIa
tocopheryl acetat.
Vitamin E liên quan đến bảo quản và hấp thu vitamin A. Người ta
dùng vitamin E để bảo quản caroten và vitamin A. Khi mặt vitamin E thì
sự hấp thu vitamin A qua ruột tăng. Vitamin E bảo vệ vitamin A khỏi bị biến
hóa do ôxy hóa, làm cho nồng độ vitamin A trong tế bào ng n, đồng thời
vitamin E cũng bảo vệ chống li tác dụng do thừa vitamin A.
Nhu cu vitamin E hằng ngày (liu RDA): trẻ dưới 3 tuổi: 3-6UI (đơn
vị), nam trên 10 tuổi: 10UI, nữ trên 10 tui: 8UI, phụ nữ nang thai 10UI, phụ
nđang cho con bú 11-12UI. Sữa người đủ lượng vitamin E cho trẻ bú
(cao gấp 5 lần sữa bò), vitamin E không bị phá hủy khi nu nướng.
Vitamin E còn tác dụng hợp đồng làm thuốc chống ôxy hóa phối
hợp với caroten, vitamin C và selen.
Tùy theo bnh như thiếu máu do tan u, tụy, tắc mật, hạ
cholesterol máu, thy thuốc sẽ chỉ định cho từng bệnh nhân liu dùng tch
hợp.
Khi thể không được bổ sung kịp thời sgây thiếu vitamin E, biểu
hiện rõ nhất v thần kinh, giảm phản xạ, ng đi bất thường, liệt cơ
mặt. Nguyên nhân thường do thức ăn bổ sung thiếu vitamin E, do cơ thể
gim hấp thu, xơ gan, tắc mật, cắt đoạn dạ dày, ruột.
Ngược li, nếu dùng qliều sgây chứng thừa vitamin E (dùng liu
cao trên 300UI/ngày) gây ri loạn tiêu hóa, đau đầu, rối loạn thị giác, nếu
dùng liu cao hơn nữa sẽ ức chế sinh dục, tổn thương chức năng thận.
Lưu ý khi dùng thuốc có vitamin E
Vitamin E có thể tương tác với các thuốc có chất sắt (Fe) trong điều trị
thiếu máu. Nên uống các loại thuốc trên cách nhau từ 8 -12 giờ.
Thận trọng với bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu, người thừa
vitamin K (cn có sự theo dõi chặt chvà chỉ định cụ thể của thầy thuốc).
Thuốc thường dùng qua đường ung, nuốt với nước trong hoặc sau
bữa ăn. Thuốc được bào chế nhiều hàm lượng khác nhau, dưới dạng viên
nén (hoặc bao đường) 10mg 50mg 100mg 200mg, viên nang 200mg
400mg – 600mg – 1.000mg. Dung dịch dầu 50mg/ml. 100mg/ml, 300mg/ml.
Thuốc tiêm (tiêm bắp) 1ml = 30mg. 50mg, 10mg, 300mg (nên thận trọng
chọn loại thuốc cho đúng liều lượng được chỉ định). Ngoài ra, n dạng
thuốc mỡ 5mg/1g thuốc.
Vitamin E thường được dùng đối với phụ nữ sẩy thai liên tiếp,
sinh, nhim độc thai nghén, phối hợp với vitamin A để bảo vệ sức khỏe
người cao tuổi, điu trmột số bệnh ở gan, trẻ sơ sinh thiếu tháng khi đẻ nhẹ
cân, cn thị đang tiến triển.
dùng vitamin E dng uống, tiêm hay bôi ngoài da cũng cần sự
theo dõi chặt chẽ và chđịnh cthể của thầy thuốc để tránh c tác dụng
không mong mun có thxảy ra.