
VIÊM GAN MẠN HOẠT ĐỘNG
Viêm gan mạn hoạt động (active, aggressive) khác với VGM tồn tại (persistence)
Viêm gan mạn là bệnh danh dùng để chỉ những tổn thương lan toả của gan do
phức hợp miễn dịch rất phức tạp gây tổn thương loạn dưỡng, thoái hoá, do những
rối loạn về chuyển hoá, tổn thương ở nhu mô gan và tổ chức cơ bản của gan,
những tổn thương trên tồn tại từ 2,5 đến 6 tháng không khỏi.
Viêm gan mạn tính hoạt động là viêm gan mạn đồng thời xuất hiện các kháng thể
trong máu.
Chẩn đoán xác định :
-Có triệu chứng gan to, chắc, có vàng da; sốt, mệt mỏi, lách to, có sao mạch hoặc
“bàn tay son”.
-Có biểu hiện tổn thương ngoài gan : viêm khớp, viêm thận, viêm mạch.
-Chức năng gan suy giảm : men gan tăng cao; albumin/globulin đảo ngược;
globulin tăng cao, bilirubin tăng; kháng thể tự thân (+); HBsAg (+).

-Kiểm tra tổ chức học có hình ảnh viêm gan mạn tính hoạt động : hình ảnh ranh
giới tiểu thuỳ bị phá vỡ.
Theo YHCT :
-Phạm trù : Hoàng đản, hiếp thống, tích tụ.
-Nguyên nhân :
+Dịch độc ngoại cảm hoặc tà khí thấp nhiệt, chính khí bất túc, ẩm thực thất tiết,
thấp nhiệt dịch độc thừa cơ xâm phạm vào cơ thể, uẩn kết ở tam tiêu dẫn đến tỳ vị
vận hoá thất điều; thấp nhiệt giao trung ở can đởm dẫn đến khí cơ uất trệ, dịch
đởm không thông tiết, tích tụ ở cơ biểu, mặt mắt vàng; hoặc do nhân tố tỳ vị hư
hàn, cảm phải bệnh tà thấp nhiệt; bệnh do hàn hoá, hàn thấp trở trệ trung tiêu, khí
cơ không thông ảnh hưởng đến dịch mật lưu trệ.
+Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu
lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư
tổn, khí huyết bất túc nặng hơn, khí trệ huyết ứ, trưng hà tích tụ, huyết ứ thuỷ đình
dẫn đến cổ trướng.
ĐIỀU TRỊ :
Chẩn đoán (CĐ) 1 : Can uất khí trệ.
Phép chữa (PC) : Sơ can giải uất, kiện tỳ.

Phương (P) : Tiêu dao tán [1] gia giảm.
Dược (D) : Sài hồ, Uất kim, Bạch truật, Đương quy, Xuyên luyện tử đều 10g, Phục
linh 12g, Bạch thược, Sơn tra sao đều 15g, Mạch nha, Cốc nha đều 30g.
Gia giảm (GG) :
-Táo kết, thêm Đại hoàng 6g.
-Miệng khô, đắng nhiều, thêm : Đan bì, Chi tử đều 10g.
CĐ2 : Can uất tỳ hư.
PC : Kiện tỳ, hoà vị, sơ can.
P : Tứ quân tử thang [2] gia giảm.
D : Sài hồ 10g, Thược dược, Đảng sâm, Đại phúc bì, Cốc nha, Mạch nha, Nhân
trần, Sơn
tra, Kê cốt thảo đều 15g, Thương truật, Bạch truật, Uất kim, Vân linh đều 10g, Sa
nhân, Chích Cam thảo đều 6g.
GG : Sắc mặt xạm tối, tinh thần mệt mỏi, thêm : Ý dĩ nhân 30g, Hoàng kỳ 15g.
CĐ3 : Khí trệ huyết ứ.
PC : Sơ can, lý khí, hoạt huyết hoá ứ.

P : Tiêu dao tán [1] hợp Cách hạ trục ứ thang [3] gia giảm.
D : Sài hồ, Hồng hoa đều 6g, Đào nhân, Huyền hồ, Đương quy, Đan bì, Xuyên
khung, Ô dược, Kê nội kim đều 10g, Xích thược 15g, Nhân trần 20g, Kim tiền
thảo, Hoàng ma nhĩ thảo đều 30g.
GG :
-Có sao mạch hoặc bàn tay son, thêm : Chế Miết giáp, Nga truật đều 10g.
-Hoàng đản rõ, thêm : Kê cốt thảo 20g, Sơn chi 10g.
CĐ4 : Can thận âm hư.
PC : Tư dưỡng can thận.
P : Nhất quán tiễn [4] gia giảm.
D : Địa hoàng 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30-40g, Bạch thược, Đương quy, Mạch
môn, Kỷ tử, Hạn liên thảo đều 15g, Uất kim, Nữ trinh tử đều 10g, Xuyên luyện tử
6-10g, Sài hồ 5g.
GG :
-Khí trệ huyết ứ, sườn đau tức như kim châm, can tỳ sưng to, lưỡi có ban điểm tía,
thêm : Ý dĩ nhân, Hồng hoa, Nga truật, Tam lăng đều 10g.

-Phúc thuỷ, thêm : Đại phúc bì, Phục linh bì, Trư linh đều 30g.
CĐ5 : Tỳ vị hư nhược.
PC : Ích khí dưỡng huyết, lý khí kiện tỳ.
P : Hoàng kỳ kiến trung thang [5] gia vị.
D : Hoàng kỳ 30g, Bạch thược, Đảng sâm, Kê cốt thảo, Bạch truật, Cốc nha,
Mạch nha, Phục linh, Đại phúc bì, Thuỷ bồn thảo đều 15g, Bạch biển đậu 10g,
Đại táo 7 quả, Trần
bì, Cam thảo đều 6g.
GG :
-Huyết ứ, thêm : Uất kim, Đào nhân đều 10g.
-Phúc thuỷ, thêm : Phục linh, Ý dĩ nhân đều 30g, Trạch tả 15g, Nga truật 10g.
-Sắc mặt bủng trắng, thêm : Đương quy, Thục địa đều 15g.
P6 : Lục thảo tứ trùng thang (Lưu Kỳ, Thượng Hải 1998 : điều trị 128 ca, khỏi
hoàn toàn 66, khỏi cơ bản 28, chuyển biến tốt 22, không kết quả 12; hiệu quả
93,75%).

