Alan Mathison Turing
Alan Mathison Turing (1912-1954) nhà Toán học cha đẻ máy computer
Colossus, phát minh software
Turing một trong những nhà khoa học lớn bị lãng quên của thế kỷ XX, cho dù
ông là cha đẻ của các máy tính, hay ít nhất cũng là một phần lý thuyết của nó. S
đóng góp to lớn của ông quyết định cho sự chiến thắng của phe Đồng Minh trong
Thế chiến thứ hai. Nhưngthnhà cầm quyền nước Anh khuyến khích ông tự
vận, vì những lý do tối mật, đã giấu tên ông?
Alan Turing sinh ngày 23 tháng 6 năm 1912 tại London. Cha làm trong ngành thu
thuế tại Ấn độ và mđi theo cha m 1913, để lại Alan tngười giám hộ này
tới người giám hộ khác trong các nội trú. Alan không phải là một học trò giỏi.
Các giáo phê bình ông học trò lơ đễnh. Năm 15 tuổi, ông gặp Christopher
Morton, và hai người bạn này đã cùng nhau trao đổi đam mê khoa hc. Sự liên h
này hơi mập mờ giữa tình bạn và tình yêu. Nhưng Christopher mất vào tháng hai
năm 1930 đã làm Turing bối rối.
Tuy vậy, ông ng thi đậu vô trường King's College tại Cambridge. Tại đây ông
phát triển tài năng vì nh nơi này không ai chế nhạo
sđồng tính luyến ái và bngoài khác biệt của ông.
Tại trường, mỗi người giữ tính của riêng mình, ai
sao mặc ai. Alan tóc tai quần áo bê bối thường
không cạo râu, thích đạp xe đạp đeo cái đồng hồ
nơi thắt lưng để coi thời gian đạp xe và với một mặt
nạ phòng khí độc đeo trên mặt để phòng dứng phấn
hoa (hay fever). Ngoài việc chơi th thao cấp cao
(chạy bộ), Alan còn thích những công trình v học lượng tử của John Von
Neumann.
Cho ông lập dị, nhưng khả năng toán học rực rỡ những việc làm của ông
thật đặc sắc. Năm 1924 Turing in một i báo chứng tỏ rằng toán luôn chứa
những trạng thái không thchứng minh hay bbắt bẻ. Ngoài luận trên,
ông dtính một cái máy thể tính bất ccon số nào. Cái máy đó bao gồm một
bphận điều khiển (control unit) và một bộ nhớ, thể hoàn thiện nhiều thao tác
bản: đọc, viết hay xóa những hiệu trên băng (tape), và cho băng chạy ti
hay chạy lui. "Máy Turing" đơn giản này dùng m mẫu cho các máy tính s sau
này.
Ông cũng thích môn sinh học, đặc biệt là mạng
nối giữa c dây thần kinh. Ông tự hỏi: "Tại sao
các máy quá tài tình trong việc tính toán mà lại
hạn chế sự phỏng những hành động tự nhiên
giản dị nhất của người như đi, cầm cái ly...)?"
Trước tuổi 30, ông đã tưởng tượng những n
bản cho một máy tính số (digital computer) tân k
và dẫn đầu về lý thuyết bản cho thông minh nhân tạo (artificial intelligence).
người phát minh tưởng một cái máy vn năng (universal machine) , tìm ra
do quan trọng tại sao một máy tính thể làm rất nhiều chuyện. Tiếc thay
Turing không còn sống để thấy stiến triển khổng lồ của ngành thông tin, máy
tính. Nhà toán học người Anh này sống trong hai thế giới khác nhau.
Trước công chúng, ông một nhà toán
học tài ba, đã giúp Thế giới đại chiến lần
II thắng nhgiải được các mã scủa phe
Đức. Còn bên trong, Turing một
người nhát gan, hay mắc cỡ, lp dị và b
đối xử tàn bạo do cách sống riêng biệt của
ông đã đưa ông đến cái chết đau thương lúc 41 tuổi.
Năm 1935, ông hiệu chính khái niệm một máy vạn năng để hình thức hóa khái
niệm toán giải bằng algorithme. Máy của Turing khả năng cả một quá trình
algorithme. Những máy tính hiện đại là những thực hiện cụ
thể máy của Turing.
Năm 1936, Turing đến Princeton University, nơi này ông
lấy bằng PhD Toán học và làm việc với nhà toán học
người Mỹ gốc Hongrie là John von Neumann (1903-1957),
nổi tiếng nh học Lượng tử. Nhờ đó Turing học thêm v
xác suất và logique.
Turing trvề Anh quốc m 1938. Liền sau đó ông vào quân đội Anh cho cuộc
chiến tranh sắp đến. Đầu Thế chiến thứ hai, quân đội Đức thắng nhiều trận vinh
quang trên biển. Một trong những chìa khóa của các chiến thắng đó là máy viết
mật mã Enigma, một máy mã hóa điện từ, để giúp bộ tham mưu Đức truyền những
thông điệp cho các tàu ngầm, những thông điệp phe các nước Đồng Minh
không th giải được . Do đó quân đội Anh nhóm họp trong mt nơi tối mật:
quan "bẻ mật mã" chuyên giải mật mã của máy Enigme của Đức. Họ gồm
10.000 người thư ký, các nhà nghiên cứu và ngay cnhững người chơi đánh
bài, nghĩa là làm tất cả mọi việc để hiểu cơ chế của máy Egnima. Khối Đồng
Minh được những đồ của máy này tđầu chiến tranh và muốn hiểu tin mật
mã của Đức, nhưng họ không thành công.
Turing đến gặp của quân đội Anh tại Bletchley Park đã giúp hthiết kế máy
tính Bombe, một máy tính rất nhanh thể giải mã nhanh chóng bằng cách th
hàng ngàn code khác nhau. Turing làm việc với một nhà toán học khác, Gordon
Welchman. Trước khi chiến tranh chấm dứt, ông đã cho ra đời một máy điện tử,
máy Kolossus, dùng để giải mã tất cả những thông điệp Đức.
Sau chiến tranh, ông tr về m việc tại Automatic Digital Machine, một
computer lớn tại University of Manchester tin rằng giữa người và máy ch
khác xíu vxử tín hiệu. Ông sáng chế ra máy Turing Test để đo khả năng
nhận thức cảm nghĩ. Turing đề nghị rằng một cái máy có thể xem như nhận thức
đuợc nếu như lừa được những người hỏi nếu như một phòng và nói
chuyện với một người đó ở phòng khác.