7
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
MAI VĂN LƯU
MỘT SỐ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÙM LASER XUNG GAUSS
LÊN QUÁ TRÌNH PHÂN BỐ
CỦA MÔI TRƢỜNG BỊ KÍCH THÍCH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÍ
Chuyên ngành: Quang học
Mã số: 62 44 11 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Hồ Quang Quý
2. PGS. TS. Đinh Xuân Khoa
VINH, 2010
8
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của bản luận án này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hồ Quang Quý và
PGS.TS. Đinh Xuân Khoa. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận án
Mai Văn Lƣu
9
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hồ
Quang Quý và PGS.TS. Đinh Xuân Khoa, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới các thầy giáo, những người đã đặt đề tài, dẫn dắt tận tình và
động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học
và các bạn đồng nghiệp trong khoa Vật lý, khoa Sau đại học - Trường Đại
Học Vinh, Viện Khoa học & Công nghệ Quân sự - Bộ Quốc Phòng đã đóng
góp những ý kiến khoa học bổ ích cho nội dung của luận án, tạo điều kiện và
giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bạn bè, người thân trong gia đình
đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
10
MỞ ĐẦU
Một trong những thành tựu quan trọng trong sự phát triển khoa học và
công nghệ của thế kỷ XX là sự ra đời của LASER (Light Amplification by the
Stimulated Emission of Radiation). Khác với ánh sáng thông thường, bức xạ
laser là một chùm ánh sáng kết hợp, đơn sắc với độ phân kỳ nhỏ và có thể có
cường độ rất lớn. Ngoài các tính chất trên, còn có một số laser có thể thay đổi
được bước sóng liên tục trong một vùng phổ nhất định. Nhờ đó, ứng dụng của
laser trong khoa học, công nghệ và cuộc sống ngày càng đa dạng, phong phú.
Một trong các tham số đặc trưng cho chùm laser là cường độ chùm tia.
Nói chung, cường độ của chùm xung laser là đại lượng phụ thuộc không gian
và thời gian, mà hầu hết có dạng phân bố Gauss. Khi chùm laser truyền trong
môi trường, dưới tác động của nó môi trường vật chất sẽ thay đổi trạng thái
(hay bị kích thích). Chúng ta biết rằng, môi trường là tập hợp của các hạt vi
mô. Các hạt vi mô đó có cấu trúc vật chất, cấu trúc lý - hoá, vị trí, tốc độ nhất
định và tập trung trong một không gian với mật độ xác định. Khi chịu tác
động của laser, các thành phần của môi trường sẽ thay đổi thông qua quá trình
lượng tử (hấp thụ và phát xạ cưỡng bức), thay đổi nhiệt độ thông qua quá
trình không lượng tử (tích thoát dao động) hoặc thay đổi vị trí, vận tốc thông
qua quá trình va chạm lượng tử (tương tác xung lượng).
Trong tự nhiên khi xảy ra tương tác, các quá trình thay đổi trạng thái nói
chung và thay đổi nhiệt độ nói riêng, là tất yếu - theo định luật bảo toàn năng
lượng. Mặt khác, theo định luật bảo toàn xung lượng, các quá trình thay đổi vị
trí và vận tốc cũng sẽ xảy ra. Do đó, khi có tương tác của laser với môi trường
cũng sẽ xảy ra sự thay đổi trạng thái nói chung, vị trí và xung lượng nói riêng.
Mức độ thay đổi phụ thuộc vào số lượng (hay mật độ) dòng photon. Hay nói
cách khác, dưới tác động của chùm laser, sự thay đổi tính chất của môi trường
sẽ phụ thuộc vào cường độ chùm tia. Khi xảy ra các quá trình thay đổi trạng
11
thái của vật chất (trong đó có sự thay đổi mật độ các hạt), mật độ các hạt bị
kích thích sẽ thay đổi theo không gian và thời gian. Nghĩa là, mật độ các hạt
bị kích thích sẽ có sự phân bố lại theo không gian và thời gian. Phân bố mật
độ của vật chất trong đó có sự thay đổi một tính chất nào đó (ví dụ mức năng
lượng, nhiệt độ, vị trí, tốc độ,…) dưới tác dụng của chùm laser gọi chung là
quá trình quang phân bố (optical deposition) [20], [60], [82], [92].
Sự thay đổi quá trình quang phân bố xẩy ra khi có tác động của laser với
môi trường. Môi trường hoạt chất - môi trường khuếch đại laser đặc trưng bởi
hệ số khuếch đại (khuếch đại trên một đơn vị độ dài). Hệ số khuếch đại mô tả
tốc độ tăng của mật độ dòng photon (hay cường độ trường laser) [6]. Như
vậy, phân bố tâm hoạt trong laser ảnh hưởng đến hệ số khuếch đại của môi
trường hoạt chất và do đó ảnh hưởng đến hiệu suất và công suất laser phát.
Mặt khác, khi được kích thích, các tâm hoạt sẽ chuyển từ mức năng
lượng cơ bản lên các mức năng lượng cao hơn, nghĩa là trong môi trường có
sự thay đổi quang phân bố. Khi chuyển từ các mức kích thích trên về mức
laser trên, các tâm hoạt sẽ tạo ra các dao động nội làm cho nhiệt độ của môi
trường hoạt chất tăng lên [4], [7], [27], [47], [51], [58], [62], [67], [79], [92-
93]. Quá trình biến đổi nhiệt trong hoạt chất phụ thuộc vào không gian và thời
gian. Như vậy, quá trình biến đổi quang nhiệt đã xảy ra trong hoạt chất mà kết
quả là làm tăng nhiệt độ của môi trường. Do sự thay đổi chiết suất theo nhiệt
độ mà hiệu ứng thấu kính nhiệt hình thành trong hoạt chất. Sự thay đổi chiết
suất trong quá trình hoạt động của laser sẽ biến hoạt chất đồng nhất ban đầu
thành một thấu kính - gọi là thấu kính nhiệt. Hiệu ứng thấu kính nhiệt sẽ ảnh
hưởng đến cấu trúc chùm tia, ảnh hưởng đến tần số làm việc của laser [6].
Chùm tia laser không những làm thay đổi quá trình quang phân bố trong
môi trường hoạt chất mà nó còn có thể làm thay đổi vị trí, vận tốc của hạt vi
mô. Sự thay đổi đó ảnh hưởng đến quá trình ổn định trạng thái của hạt và ảnh
hưởng đến quá trình khảo sát, nghiên cứu đối tượng là các hạt vi mô.
12
Ngày nay, laser rắn bơm ngang đang được quan tâm nghiên cứu [42],
[65], [67], [73], [80], [83-85], [89], [92]. Đối với laser rắn, phân bố năng
lượng bơm hay phân bố tâm hoạt bị kích thích là vấn đề quan trọng trong quá
trình thiết kế, chế tạo. Dựa vào phân bố năng lượng bơm của laser bán dẫn,
các công trình nghiên cứu trước đây đã giả thiết phân bố năng lượng bơm
trong môi trường hoạt chất có dạng Gauss [92]. Điều này hoàn toàn không
thực tế vì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của vị trí thanh laser bán dẫn cũng như
thay đổi kích thước hoạt chất, thay đổi tham số thấu kính hội tụ,... sẽ làm thay
đổi phân bố năng lượng bơm trong hoạt chất, do đó làm thay đổi tính chất của
laser rắn. Khảo sát ảnh hưởng của các tham số trên đến quá trình phân bố
năng lượng bơm trong thanh hoạt chất laser rắn sẽ được chúng tôi tiếp tục
nghiên cứu và trình bày trong chương 2 của luận án.
Với laser Raman, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và yêu cầu về tính
chất mà nhiều loại laser Raman khác nhau đã được quan tâm nghiên cứu [25-
26], [28], [31-32], [51], [53-54], [69], [77-79], [87]. Trong laser Raman, hiệu
ứng tiêu cực ảnh hưởng đến hiệu suất chính là hiệu ứng phát tần số đối Stokes
[25], [84], [87]. Hiện tượng sinh nhiệt trong laser Raman cũng đã được nhiều
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu [24], [51], [69], [77-79], [87]. Tuy nhiên,
các công trình này mới chỉ dừng lại ở laser Raman phát sóng Stokes. Nghiên
cứu quá trình phân bố tâm hoạt bị kích thích, dẫn đến phân bố nhiệt và phân
bố chiết suất trong môi trường hoạt chất laser Raman sẽ được nghiên cứu và
trình bày trong nội dung chương 3 của luận án.
Ứng dụng chùm tia laser trong việc khảo sát, nghiên cứu các hạt vi mô
đang là vấn đề cấp thiết, mang tính thời sự hiện nay. Khái niệm “Bẫy quang
học” đã được nhắc đến nhiều trong các công trình nghiên cứu về tác dụng của
laser [11-17], [19-20], [29-30], [35], [37-45], [59], [61], [75]. Sử dụng một
hay nhiều chùm tia Gauss để bẫy các hạt có kích thước cỡ nano (bẫy quang
học) không còn là vấn đề mới hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề
cập đến việc khảo sát phân bố quang lực tác dụng lên hạt điện môi trong bẫy
13
quang học sử dụng hai chùm xung Gauss ngược chiều. Nội dung này sẽ được
chúng tôi tiếp tục bổ sung nghiên cứu và trình bày ở chương 4.
Như vậy, từ những vấn đề nêu trên, chúng ta thấy một số nội dung cần
quan tâm nghiên cứu: 1) Nghiên cứu phân bố năng lượng bơm trong laser
rắn bơm ngang bằng laser bán dẫn. 2) Khảo sát quá trình sinh nhiệt trong
laser Raman phát sóng đối Stokes, ảnh hưởng của hiệu ứng nhiệt đến cấu
trúc chùm tia phát. 3) Nghiên cứu phân bố quang lực của chùm tia Gauss
trong bẫy quang học tác động lên hạt điện môi có kích thước cỡ nano.
Để giải quyết những vấn đề đã đặt ra, thời gian qua chúng tôi đã quan
tâm nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án “Một số
ảnh hưởng của chùm laser xung Gauss lên quá trình phân bố của môi
trường bị kích thích”.
Với tên luận án được xác định, mục đích nghiên cứu của đề tài là khảo
sát ảnh hưởng của chùm xung Gauss lên quá trình phân bố tâm hoạt bị kích
thích trong thanh hoạt chất laser rắn bơm ngang bằng laser bán dẫn. Nghiên
cứu ảnh hưởng của các tham số đến bán kính vùng chồng lấn năng lượng bơm
trong hoạt chất, qua đó tối ưu hoá các tham số nhằm nâng cao hiệu suất quá
trình bơm. Đối với laser Raman, luận án tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của
chùm tia Gauss lên phân bố các tâm hoạt bị kích thích, dẫn đến phân bố nhiệt
và phân bố chiết suất trong môi trường laser Raman buồng cộng hưởng bội
ba. Cuối cùng, luận án sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số chùm tia lên
phân bố quang lực tác dụng lên hạt điện môi trong bẫy quang học hai chùm
xung Gauss ngược chiều.
Để nghiên cứu các nội dung đã nêu ra như trên, luận án sử dụng phương
pháp số và tính toán lý thuyết. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 4
chương của luận án:
Chƣơng 1. Một số kết quả đã nghiên cứu về tác dụng của chùm laser
xung Gauss.
14
Trong chương này chúng tôi khái quát các kết quả đã nghiên cứu của
một số tác giả về phân bố năng lượng bơm trong laser rắn bơm ngang bằng
laser bán dẫn; quá trình sinh nhiệt trong laser Raman phát sóng Stokes và
phân bố quang lực trong bẫy quang học sử dụng một chùm tia Gauss. Từ
những điểm tổng quan, những vấn đề cần quan tâm hoàn thiện như: phân bố
của các hạt bị kích thích khi hấp thụ ánh sáng và thực hiện dịch chuyển kết
hợp; phân bố các hạt bị kích thích khi hấp thụ ánh sáng và thực hiện dịch
chuyển không kết hợp (dịch chuyển nhiệt) và cuối cùng là các hạt bị kích
thích khi không hấp thụ ánh sáng (hạt điện môi) sẽ được đề xuất nghiên cứu
trong các chương sau.
Chƣơng 2. Phân bố tâm hoạt bị kích thích trong hoạt chất laser rắn bơm
ngang bằng laser bán dẫn.
Loại bỏ giả thiết phân bố năng lượng bơm có dạng Gauss trong hoạt chất
với các tham số cho trước như trong công trình nghiên cứu của W.Xie [92],
trong chương này chúng tôi đề xuất các tham số thiết kế cần quan tâm, khảo
sát phân bố tâm hoạt bị kích thích trên tiết diện ngang và theo chiều dọc trục
hoạt chất laser rắn bơm ngang bằng laser bán dẫn. Qua đó tìm ra phương án
tối ưu hoá các tham số bơm theo tham số mode cơ bản nhằm nâng cao hiệu
suất quá trình bơm.
Chƣơng 3. Phân bố tâm hoạt bị kích thích và các hiệu ứng gradient nhiệt
trong laser Raman buồng cộng hưởng bội ba.
Trong chương này chúng tôi trình bày quá trình sinh nhiệt, huỷ nhiệt
trong laser Raman khi quan tâm đến sóng đối Stoke trong laser Raman buồng
cộng hưởng bội ba. Qua đó tìm phân bố nhiệt, phân bố chiết suất trong hoạt
chất laser Raman và phân tích khả năng loại bỏ hiệu ứng nhiệt trong laser
Raman buồng cộng hưởng bội ba.
Chƣơng 4. Phân bố quang lực tác dụng lên hạt điện môi cỡ nano trong
bẫy quang học hai chùm xung Gauss ngược chiều.
15
Giới thiệu cấu hình bẫy quang học sử dụng hai chùm xung Gauss lan
truyền ngược chiều. Nội dung chính của chương là nghiên cứu phân bố quang
lực của hai chùm tia Gauss tác dụng lên hạt vi mô. Qua đó đề cập đến tính ổn
định của bẫy quang học sử dụng hai chùm tia Gauss lan truyền ngược chiều.
Bản luận án này được hoàn thành tại khoa Vật lí, trường Đại học Vinh. Kết
quả của luận án đã được báo cáo ở các Seminar tại bộ môn Quang học - Quang
phổ, khoa Vật lí, trường Đại học Vinh. Các kết quả của luận án cũng đã được
trình bày tại Hội nghị Quang học - Quang phổ toàn quốc [45], [46], [47]; được
công bố trên tạp chí Nghiên cứu Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ Quân sự [41],
[66], [67]; tạp chí Communication in Physic [26], [27], [38], [42], [44], [65]; các
tạp chí chuyên ngành ngoài nước (Computational methods for Science and
Technology, Ba Lan [39] và Chiness Optic Letter, Trung Quốc [43]).
16
Chƣơng 1
MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐÃ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC DỤNG
CỦA CHÙM LASER XUNG GAUSS
1.1. Chùm laser xung Gauss
1.1.1. Phân bố mode trong buồng cộng hưởng laser
Lý thuyết trường điện từ cho thấy cường độ trường trong các buồng cộng
hưởng khác nhau có thể phân tích thành chuỗi các hàm phụ thuộc vào ba tham
số. Mỗi tham số ứng với một dạng dao động (hay còn gọi là mode), được ký
hiệu TEMmnq (viết tắt của mode ngang - Tranverse, mode điện - Electric và
mode từ - Magnetic, trong đó m và n là các số nguyên [10]). Các số nguyên cho
biết số cực tiểu, hay số điểm cường độ bằng không, giữa các rìa của chùm tia
theo hai hướng vuông góc nhau (m cho mode điện và n cho mode từ). Hai chỉ
số đầu (m,n) ứng với hàm mô tả cấu trúc ngang của dao động (dạng dao động
ngang) - TEMmn. Mỗi dao động ngang ứng với hàng loạt dao động dọc cách
nhau một nửa bước sóng, sắp xếp theo chiều dài buồng cộng hưởng [6], các
dao động này ứng với chỉ số q. Chiều dài buồng cộng hưởng và bước sóng ánh
sáng tác động lẫn nhau để tạo ra mode dọc của sự phân bố năng lượng trong
chùm tia. Còn thiết kế buồng cộng hưởng là nhân tố then chốt trong việc xác
định sự phân bố cường độ theo chiều ngang của chùm tia [10].
Trong buồng cộng hưởng quang học sẽ tồn tại các sóng đứng, do sự giao
thoa của các sóng phẳng truyền dọc quang trục theo hướng ngược nhau sau khi
phản xạ trên hai gương. Khoảng cách giữa hai bụng sóng liền nhau bằng một
nửa bước sóng. Các dao động dọc sắp xếp theo chiều dọc buồng cộng hưởng,
mỗi dao động dọc ứng với một tần số riêng. Thực tế số dao động dọc (mode
dọc) trong laser là số nguyên lần một nửa bước sóng so với chiều dài buồng
cộng hưởng. Bước sóng của mode dọc được tính theo công thức [6]:
17
(1.1)
với L là chiều dài buồng cộng hưởng, q là số nguyên (là số mode dọc trong
buồng cộng hưởng), và tần số tương ứng là:
(1.2)
trong đó c là vận tốc ánh sáng trong chân không và n là chiết suất của môi
trường hoạt chất trong buồng cộng hưởng.
Khi đó tần số mode kế tiếp sẽ là:
(1.3)
Từ (1.2) và (1.3) ta tính được độ lệch tần số giữa hai mode liên tiếp:
(1.4)
Khi làm việc ở gần ngưỡng thì chỉ những mode nằm gần đỉnh vạch
huỳnh quang được phát ra. Nhưng khi khuếch đại mạnh, vượt hẳn ngưỡng thì
hầu như tất cả các mode nằm trong vạch huỳnh quang đều được phát [10].
Một chùm laser điển hình sáng nhất tại trung tâm và giảm dần cường độ
về phía rìa là mode bậc nhất đơn giản nhất, ký hiệu là TEM00 - còn gọi là
mode cơ bản. Mode cơ bản có cường độ cắt ngang chùm tuân theo hàm
Gauss. Với các mode có m > 0 hoặc n > 0 gọi là các mode ngang bậc cao.
Cấu trúc mode ngang gắn với sự tán xạ của bức xạ khi phản xạ trên
gương và mất mát do tán xạ trên chi tiết quang, giới hạn khẩu độ chùm
tia,…[6]. Ảnh hưởng của tán xạ lên phân bố trường điện từ trong buồng cộng
hưởng được nghiên cứu đầu tiên trên cơ sở nguyên lý Huygen - Fresnel. Theo
nguyên lý này, sự phản xạ trên gương sẽ làm cho tia sáng được lan truyền
trong hoạt chất nhiều lần, giống như truyền lan qua khối gần trục có kích
thước không đổi, song song với nhau, mà mỗi khi qua khối đó sóng được
khuếch đại. Nếu kích thước của gương lớn hơn nhiều lần bước sóng, giới hạn
cho mode ngang và trường điện từ phân cực đồng nhất trong một phương thì
18
trong quá trình phản xạ, trường sẽ thay đổi ở biên nhiều hơn ở tâm. Sau nhiều
lần phản xạ trường ở biên sẽ nhỏ dần, khi đó mất mát do nhiễu xạ ở biên nhỏ
hơn ở tâm [6].
Đối với buồng cộng hưởng đồng tiêu, Boyd, Gordon và Kogelnik đã mô
tả phân bố trường của mode ngang là tích của đa thức Hermit với hàm Gauss
và tham số pha [4]:
(1.5)
phụ trong đó Hm, Hn là đa thức Hermit bậc m, n; thừa số
thuộc vào z0, R, m, n (C là hệ số suy giảm); phần còn lại là pha (w,z0) trong
. Các mặt phẳng z = z0 cách trục buồng cộng hưởng một khoảng
và y* phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai gương và liên hệ với x và y
biến x*
như sau:
; (1.6)
với .
Phân bố cường độ của mode cơ bản (TEM00) có thể nhận được từ (1.5)
khi thay và , ta có:
(1.7)
Từ (1.7) ta thấy rằng phân bố theo tiết diện ngang của mode cơ bản -
TEM00 có dạng Gauss. Cường độ I của mode cơ bản có dạng sau:
(1.8) trong đó I(0,0) là cường độ tại trục buồng cộng hưởng; x, y là tọa độ trên tiết
so diện ngang của chùm tia, w0 là bán kính chùm tia, tại đó cường độ giảm
với giá trị cường độ đỉnh.
Hình 1.1 minh hoạ một vài mode ngang (TEMmn) khả dĩ. Mặc dù một số
19
laser buồng cộng hưởng bền, đặc biệt là những laser được thiết kế cho công
suất ra cực đại, hoạt động ở một hoặc nhiều mode bậc cao, do năng lượng
không tập trung nên người ta thường muốn loại bỏ những dao động này [3].
Hình 1.1. Mode ngang của chùm laser [3].
Từ biểu thức mô tả phân bố cường độ của mode cơ bản ta nhận thấy
rằng, nếu chỉ phát ở mode này thì với gương laser có kích thước giới hạn,
chùm tia laser phát ra sẽ định hướng theo chiều dọc của buồng cộng hưởng.
Chùm tia này là sóng phẳng, song song lý tưởng và định hướng theo chiều
dọc buồng cộng hưởng, nếu bỏ qua hiệu ứng nhiễu xạ trên biên của gương.
Tuy nhiên, trong trường hợp buồng cộng hưởng được cấu tạo bởi hai gương
cầu thì mode cơ bản sẽ phụ thuộc toạ độ Z theo chiều dọc buồng cộng hưởng,
khi đó chùm tia laser phát ra sẽ là sóng cầu có góc phân kỳ xác định. Chùm
tia này được gọi là chùm tia Gauss như trên hình 1.2 [64].
Hình 1.2. Buồng cộng hưởng gương cầu và cấu trúc chùm Gauss [64].
20
Trong hình 1.2, R1, R2 tương ứng là bán kính cong của gương G1, G2; L
là khoảng cách giữa hai gương; w0 và b là kích thước bán kính mặt thắt chùm
tia và tham số đồng tiêu, các tham số này phụ thuộc vào R1, R2, L và .
1.1.2. Laser phát xung Gauss
Trong chế độ phát tự do, phụ thuộc vào độ ổn định của đèn bơm, của
buồng cộng hưởng, chùm tia laser nhiều khi là chuỗi các xung nhỏ với năng
lượng đỉnh thay đổi ngẫu nhiên. Với các xung như vậy thì laser phát ra sẽ có
công suất thấp, do đó không được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Cùng với
một giá trị năng lượng, nếu ta rút được thời gian phát xung xuống cỡ ns thì
công suất phát sẽ được tăng lên nhiều lần. Quá trình rút ngắn thời gian xung
gọi là biến điệu xung [22].
Để laser phát ra ở chế độ xung, phương pháp trực tiếp được ứng dụng
nhiều nhất là sử dụng laser liên tục với bộ khoá biến điệu ngoài sao cho độ
truyền qua của ánh sáng chọn lọc trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy
nhiên, phương pháp này có hai bất lợi: thứ nhất, bằng cách chắn ánh sáng nên
mất mát năng lượng trong khoảng thời gian khoá đóng. Thứ hai, không thể
nâng cao công suất đỉnh so với công suất phát liên tục (hình 1.3a) [22].
Hình 1.3. So sánh công suất giữa hai phương pháp biến điệu: (a) biến điệu ngoài,
(b) biến điệu trong [22].
Nhằm khắc phục những hạn chế của phương pháp biến điệu ngoài, sơ đồ
21
thứ hai (hình 1.3b) laser tự đóng mở bằng bộ biến điệu đặt trong buồng cộng
hưởng. Khi đó, năng lượng trong thời gian đóng sẽ góp vào xung trong thời
gian mở và công suất đạt được sẽ cao hơn. Năng lượng trong thời gian đóng
tồn tại trong buồng cộng hưởng ở dạng nghịch đảo mật độ cư trú. Bằng
phương pháp này, công suất laser phát ở chế độ xung sẽ cao hơn công suất
phát ở chế độ liên tục.
Trong kỹ thuật laser, có bốn phương pháp sử dụng biến điệu: đóng mở
hệ số khuếch đại (gain switching), thay đổi độ phẩm chất (Q - switching), thay
đổi hệ số truyền qua (cavity dumping) và khoá mode (mode locking).
- Đóng mở hệ số khuếch đại (gain switching): Như đã biết, hệ số khuếch
đại tỉ lệ thuận với nghịch đảo mật độ cư trú ban đầu. Hay nói cách khác, hệ số
khuếch đại phụ thuộc vào tốc độ bơm. Như vậy, laser xung có thể hoạt động
nếu ta biến điệu tốc độ bơm. Tốc độ bơm thay đổi tuần hoàn theo chu kỳ nhất
định. Tại một chu kỳ tốc độ bơm thay đổi sao cho khuếch đại lớn hơn hoặc
thấp hơn mất mát [5], [22].
Đối với laser rắn và laser màu, nguồn bơm là quang học dùng đèn phát
xung thì có thể thay đổi tần số lặp của đèn. Với laser khí, nguồn bơm là dòng
ion thì thay đổi điện áp nuôi theo chu kỳ. Trong laser bán dẫn, nguồn bơm là
dòng điện tử thì thay đổi cường độ dòng theo chu kỳ.
- Thay đổi độ phẩm chất (Q - switching): Đối với phương pháp này, ta
biết rằng laser sẽ không phát khi mất mát trong buồng cộng hưởng lớn hơn
khuếch đại. Mất mát được biến điệu thay đổi theo chu kỳ bằng một bộ hấp thụ
đặt trong buồng cộng hưởng. Trong thời gian đóng (mất mát lớn), toàn bộ
năng lượng trong buồng cộng hưởng sẽ giữ ở dạng nghịch đảo cư trú. Trong
thời gian mở, toàn bộ cư trú mức trên sẽ đồng loạt tích thoát và phát ra xung
laser có công suất lớn [5], [22].
- Thay đổi hệ số truyền qua (cavity dumping): Kỹ thuật tạo xung laser
này dựa trên nguyên tắc giam giữ photon trong buồng cộng hưởng trong thời
22
gian đóng và giải thoát photon trong thời gian mở. Khác với phương pháp Q -
switching, mất mát của buồng cộng hưởng được biến điệu bằng cách thay đổi
hệ số truyền qua của gương ra [5], [22].
- Khoá mode (mode locking): Phương pháp khoá mode là một kỹ thuật
trong quang học, nhờ đó laser có thể tạo ra các xung ánh sáng cực ngắn, cỡ pico giây (10-12s) hoặc femto giây (10-15s) [10]. Cơ sở của kỹ thuật này là tạo
ra mối liên hệ xác định về pha giữa các mode của buồng cộng hưởng laser.
Khi đó, laser được gọi là “khoá pha” hay “khoá mode”. Sự giao thoa giữa các
mode này tạo ra chuỗi các xung laser. Tuỳ theo các thuộc tính của laser, các
xung này có thể rất ngắn, cỡ vài femto giây [10], [22].
Phương pháp khoá mode trong laser được chia thành hai loại là chủ động
và thụ động. Phương pháp chủ động là dùng tín hiệu bên ngoài để biến điệu
ánh sáng trong buồng cộng hưởng. Kỹ thuật khóa mode phổ biến nhất là biến
điệu âm quang trong buồng cộng hưởng. Một kỹ thuật khóa mode chủ động
khác là biến điệu tần số sử dụng hiệu ứng quang - điện. Phương pháp thụ động
là dùng ánh sáng trong buồng cộng hưởng để gây ra sự biến đổi của phần tử
biến điệu, từ đó tác động trở lại chùm sáng. Có thể hiểu đây là phương pháp tự
biến điệu của ánh sáng trong buồng cộng hưởng. Phương pháp này thường sử
dụng chất hấp thụ bão hoà. Chất hấp thụ bão hoà có độ truyền qua phụ thuộc
vào cường độ ánh sáng tới. Khi ánh sáng tới càng mạnh, độ truyền qua càng
tăng. Chất hấp thụ bão hoà sử dụng trong laser khóa mode có khả năng hấp thụ
ánh sáng yếu và cho truyền qua khi ánh sáng đủ mạnh [8], [10].
Như đã trình bày ở trên, mode cơ bản (TEM00) trong buồng cộng hưởng có
dạng Gauss như biểu thức (1.7). Trong buồng cộng hưởng sử dụng gương cầu,
bằng phương pháp biến điệu xung, ta sẽ thu được laser phát ra ở chế độ xung
Gauss. Tuy nhiên, kết luận trên chỉ đúng trong khi tính toán thuần tuý lý thuyết.
Sử dụng kỹ thuật tạo xung cực ngắn (cỡ 800fs) điều hưởng được trong
miền 600nm khi sử dụng nguồn bơm ns, tác giả N.D.Hung và nhóm nghiên
23
a
b
c
d
cứu đã thu được xung 790fs dạng Gauss như hình 1.4a [74].
Hình 1.4. Một số hình ảnh xung laser [36], [52], [74], [90].
Năm 2005, Ji-Chyun Liu và các cộng sự đã thiết kế mạch điện tử để định
dạng lại mặt sóng trong miền ps, kết quả được ứng dụng trong lĩnh vực thông
tin quang. Bằng thực nghiệm nhóm tác giả đã thu được dạng xung tựa Gauss
như hình 1.4b [52]. Điều biến thời khoảng xung nhưng giữ nguyên công suất
trung bình phục vụ các quá trình xử lý vật liệu, nhóm tác giả Werner
Wiechmann đã thu được hình ảnh xung laser như hình 1.4c [90]. Trong công
trình của mình, Hidenori Watanabe và các cộng sự đã phát triển laser xung cỡ
hàng chục ns (65ns) có độ đơn sắc cao (0.2pm) tại 157nm để phục vụ công
nghệ chạm khắc [36], hình ảnh xung laser thu được như hình 1.4d.
Như vậy, từ các kết quả hình ảnh xung laser ta thấy rằng, laser đều phát
xung tựa Gauss. Nghiên cứu về ảnh hưởng của laser [92], các kết quả thu
được cho thấy laser xung Gauss tác động lên hoạt chất laser rắn (các ion) gây
ra quá trình phân bố không đồng nhất các tâm hoạt bị kích thích. Các kết quả
nghiên cứu này sẽ được trình bày sau đây.
24
1.2. Phân bố năng lƣợng bơm trong hoạt chất laser rắn bơm ngang bằng
laser bán dẫn
Từ đặc trưng phổ hấp thụ của các hoạt chất laser rắn, thấy rằng nếu dùng
bơm là đèn phóng khí thì hiệu suất rất thấp (2%). Phần lớn năng lượng ánh
sáng của đèn (75%) gây ra nhiệt trong hoạt chất, từ đó gây ra các hiệu ứng
nhiệt có ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát laser [6]. Để tránh được các
hiệu ứng nhiệt bất lợi như vậy, trong công nghệ laser người ta tìm các nguồn
quang học có phổ trùng với phổ hấp thụ của laser rắn.
Laser bán dẫn là nguồn ánh sáng kết hợp, đặc biệt có phổ phát xạ rất hẹp
và có thể thay đổi được trong vùng phổ rộng. Hiện nay, các laser bán dẫn có
công suất phát lớn và kích thước nhỏ đã được chế tạo. Sử dụng laser bán dẫn
có bước sóng trùng với phổ hấp thụ của hoạt chất làm nguồn bơm cho laser
rắn là một trong những phát triển của công nghệ laser [6].
Laser rắn công suất phát nhỏ đến công suất lớn cỡ kilo oát đã được chế
tạo nhờ sử dụng công nghệ bơm ngang bằng laser diode [23], [70], [80]. Nhờ
sử dụng công nghệ này mà có thể thu được hiệu suất liên kết cao nhờ khả
năng kết hợp tốt giữa phổ phát xạ của chùm bơm và phổ hấp thụ của môi
trường laser [72], [80], [89], [93-94]. Trong kỹ thuật, laser rắn có thể sử dụng
cấu hình bơm dọc hoặc bơm ngang với nguồn bơm là laser bán dẫn.
Đối với cấu hình bơm dọc, chúng ta có thể thu được sự kết hợp tốt trong
không gian giữa chùm bơm và thể tích mode laser. Tuy nhiên, trong cấu hình
này thì năng lượng bơm sẽ giảm dần theo hàm mũ dọc theo hướng trục của
buồng cộng hưởng. Để khắc phục điều này, chúng ta sử dụng cấu hình bơm
ngang. Theo đó có thể thu được laser công suất phát lớn [6], [92]. Hình 1.5
mô tả cấu trúc laser rắn bơm ngang một bên bằng laser diode. Ở đây L1 và L2
tương ứng là thấu kính chuẩn trực và thấu kính hội tụ có tác dụng hội tụ ánh
sáng chùm bơm vào hoạt chất laser.
25
Hình 1.5. Cấu trúc laser rắn bơm ngang một bên bằng laser diode [92].
Trong quá trình nghiên cứu, W. Xie và các cộng sự đã giả thiết [92]:
- Phân bố các dãy laser diode đối xứng quanh trục nên có thể chiếu sáng
đều đến thanh laser theo một góc nhất định.
- Bỏ qua các hiệu ứng xảy ra do hiện tượng phản xạ và khúc xạ.
- Bỏ qua quá trình hấp thụ từ bơm đến bề mặt thanh hoạt chất, nhóm tác
giả chỉ mô tả chùm tia laser diode sau khi đã đi vào tâm của thanh hoạt chất.
Bằng cách này, việc tính toán không cần quan tâm đến cấu hình, hệ thống làm
lạnh, hệ số dẫn nhiệt của ống làm lạnh,...
- Chùm tia bơm được chiếu thẳng vào hoạt chất (bỏ qua sự thay đổi
chùm tia khi đi qua các linh kiện phản xạ).
Tiết diện ngang của laser rắn bơm ngang một bên bằng laser diode được
mô tả trên hình 1.6. Ở đây các nguồn laser diode bơm xem như có phân bố
Gauss, và chúng được xếp đều xung quanh hoạt chất, với bán kính mặt thắt
hiệu dụng wp0 tại điểm Rs trên trục y. Giả sử Rs tại vị trí (0,0), điều đó nghĩa là
ánh sáng bơm sẽ hội tụ tại tâm trục; wp0 bằng bán kính của chùm laser tại vị
trí tâm trục và bán kính chùm laser (w) là như nhau trên toàn bộ thanh laser.
Hình 1.6. Tiết diện ngang của laser bơm ngang một bên bằng laser diode [92].
26
Công suất phát chuẩn hoá của laser diode bơm được viết dưới dạng [92]:
(1.9)
trong đó I0 là công suất của dãy laser diode bơm trên trục, w là bán kính chùm
tia. Bán kính chùm tia là một hàm của y được định nghĩa:
(1.10)
với wp0 là bán kính mặt thắt của chùm bơm và là bước sóng bơm. Sau khi
đưa vào thành phần hấp thụ -d ( là hệ số hấp thụ một lần), (1.9) trở thành:
]
0
I
/
)
z
(1.11)
,
x
(
á
I
[
o
h
a
Trong hình 1.6, điểm A ở bên trong thanh laser và r0 là bán kính của
n
ó
ẩ
h
u
n
h
c
ẩ
u
h
thanh. Vì kích thước chùm bơm nhỏ hơn kích thước thanh laser nên chiều dài
h
n
í
c
k
ộ
n
đ
á
B
g
n
hấp thụ được tính gần đúng như sau:
ờ
)
ư
)
)
z
z
C
z
,
(
(1.12)
0
0
(
’
0
x
Khi thay (1.12) vào (1.11) ta thu được hàm phân bố năng lượng bơm
W
W
(
z
R
R
/
/
z
z
trong thanh laser. Hình 1.7 mô tả phân bố năng lượng bơm trong thanh laser
Bán kính chuẩn hoá
Bán kính chuẩn hoá
rắn bơm ngang bằng laser diode cho trường hợp bơm ngang 4 bên.
a
b
Bán kính chuẩn hoá
Hình 1.7. Phân bố năng lượng bơm trong thanh laser rắn bơm ngang 4 bên bằng
laser diode: wp0 = 0.3mm (a) và wp0 = 1mm (b) [92].
27
Trong khi tính toán, tác giả sử dụng các tham số: bán kính thanh laser
, cường độ bơm , bước sóng bơm và hệ số
hấp thụ đối với laser Nd:YAG là [92] cho hai trường hợp: bán kính
mặt thắt chùm bơm (hình 1.7a) và (hình 1.7b).
Kết quả so sánh vùng chồng lấn phân bố năng lượng bơm tại tâm trục và
hàm Gauss được mô tả như hình 1.8. Trong đó vùng chồng lấn năng lượng
bơm tại tâm trục được thể hiện bằng nét liền và hàm Gauss được thể hiện
bằng đường nét đứt. Vùng chồng lấn của phân bố năng lượng bơm tại tâm
trục có dạng tựa Gauss. Từ kết quả khảo sát ta thấy năng lượng bơm đóng
góp vào quá trình kích thích các tâm hoạt cũng như quá trình sinh nhiệt trên
mọi tiết diện ngang của tinh thể laser có dạng phân bố Gauss (theo dạng
) á o h
) á o h
n ẩ u h c ( I
n ẩ u h c ( I
vùng chồng lấn của các chùm laser Gauss).
Hình 1.8. So sánh vùng chồng lấn năng lượng bơm với hàm Gauss trong mặt phẳng
x (hình a) và mặt phẳng y = x (hình b) cho wp0 = 0.3mm [92].
Từ kết quả nghiên cứu này [92] W.Xie và các cộng sự đã khảo sát quá
trình phân bố các tâm hoạt bị kích thích trong hoạt chất laser rắn bơm ngang
bằng laser bán dẫn. Hiện tượng phân bố Gauss của các tâm hoạt bị kích thích
trên tiết diện ngang của thanh laser sẽ sinh ra hiệu ứng thấu kính nhiệt làm
ảnh hưởng đến cấu trúc chùm tia phát. Trong trường hợp laser rắn bơm bằng
laser bán dẫn có bước sóng lọc lựa trùng với vùng hấp thụ của các tâm hoạt
(bơm ngang) thì hiệu ứng nhiệt có thể bỏ qua. Hơn nữa, quá trình tích thoát
trong hoạt chất laser rắn là quá trình bức xạ nên không sinh nhiệt.
28
Tuy nhiên, trong laser Raman phát sóng Stoke thì quá trình tích thoát là
quá trình nhiệt. Mặc dù được bơm bằng laser, song quá trình tích thoát từ các
mức kích thích xuống mức cơ bản nhờ dao động nhiệt. Do đó, sự phân bố các
tâm bị kích thích sẽ dẫn đến sự phân bố nhiệt trong hoạt chất laser Raman.
Hiệu ứng này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của chùm tia laser Raman phát ra.
1.3. Hiệu ứng nhiệt trong laser Raman phát sóng Stokes
1.3.1. Quá trình sinh nhiệt trong laser Raman phát sóng Stokes
Giả sử một laser có hoạt chất tán xạ Raman đặt trong buồng cộng hưởng
có chiều dài L giữa hai gương có hệ số phản xạ Rp/s. Laser được bơm dọc
bằng một xung laser khác có phân bố Gauss theo thời gian và không gian. Khi
môi trường được kích thích bởi xung laser ngoài thì sóng tán xạ Stokes, sóng
đối Stokes - sóng nào được khuếch đại còn phụ thuộc vào cấu trúc buồng
cộng hưởng [2]. Trong laser Raman phát sóng Stokes, buồng cộng hưởng chỉ
khuếch đại tần số sóng bơm và tần số sóng Stokes [79]. Cấu hình laser Raman
phát sóng Stokes được mô tả như hình 1.9.
Hình 1.9. Sơ đồ laser Raman phát sóng Stokes [79].
Để phân tích cấu trúc laser Raman phát sóng Stokes, chúng ta chi tiết hình
1.9. Một ví dụ về laser Raman phát sóng Stokes được mô tả trên hình 1.10.
Hình 1.10. Phân tích cấu trúc laser Raman phát sóng Stokes [2].
29
Trong hình 1.10, gương vào (1) có hệ số truyền qua khoảng 50% (nghĩa
là hệ số phản xạ cỡ 50%) đối với sóng bơm. Với các hệ số này, chùm tia được
bơm vào dọc theo trục buồng cộng hưởng, một phần đi vào buồng cộng
hưởng có tác dụng kích hoạt quá trình tán xạ Raman trong hoạt chất, một
phần bị phản xạ trở lại. Gương (1) có hệ số phản xạ 100% đối với sóng
Stokes. Nhờ đó mà sóng Stokes bị giam giữ trong buồng cộng hưởng, đi lại
nhiều lần tạo nên quá trình tán xạ Raman cưỡng bức.
Gương ra (2) có hệ số phản xạ xấp xỉ 100% đối với sóng bơm. Nhờ đó
sóng bơm được giữ lại trong buồng cộng hưởng tiếp tục quá trình kích hoạt
tán xạ Raman. Đối với sóng Stokes, hệ số phản xạ của gương 2 thay đổi
trong khoảng từ 95% đến 99,9%. Nhờ đó mà sóng Stokes được khuếch đại
nhiều lần trong buồng cộng hưởng. Một phần (khoảng 1% đến 5%) đi ra
ngoài trở thành chùm sóng Stokes. Trong laser Stokes thì sóng đối Stokes có
thể xuất hiện trong buồng cộng hưởng, tuy nhiên sóng này không được
khuếch đại [2].
Quá trình sinh nhiệt trong hoạt chất laser Raman có thể trình bày trên
hình 1.11. Quá trình chuyển dịch Stokes do bơm ngoài đã kích thích các tâm
hoạt lên trạng thái dao động kích thích 2. Trong quá trình khuếch đại và bơm,
cư trú các tâm hoạt trên mức 2 ngày càng nhiều. Từ đây, thông qua con đường
không kết hợp, các tâm hoạt sẽ tích thoát về trạng thái cơ bản, tức là không tái
phát sinh photon mà chỉ có thể dao động nhằm phát năng lượng để đưa các
tâm hoạt này quay về trạng thái cơ bản. Nhiệt sinh ra do quá trình dao động
này đã làm cho nhiệt độ của môi trường hoạt chất tăng dần lên [79].
Hình 1.11. Quá trình sinh nhiệt trong hoạt chất laser Raman phát sóng Stokes [79].
30
Trong quá trình dịch chuyển Stokes, số tâm hoạt bị kích thích lên mức
trên tỉ lệ thuận với số photon bơm và số photon Stokes, tức là tỉ lệ thuận với
công suất của sóng bơm và sóng Stokes. Do phân bố công suất của hai sóng
này không đều trên tiết diện ngang của hoạt chất (giả thiết phân bố Gauss)
nên phân bố tâm hoạt bị kích thích trên tiết diện ngang cũng không đều. Kết
quả là phân bố nhiệt trên tiết diện ngang của hoạt chất cũng không đều mà sẽ
có dạng Gauss. Nghiên cứu phân bố nhiệt và tâm hoạt bị kích thích trên tiết
diện ngang của hoạt chất sẽ được trình bày tiếp theo đây.
1.3.2. Phân bố mật độ tâm hoạt trong hoạt chất laser Raman
Từ sơ đồ chuyển mức trong laser Raman phát sóng Stokes (hình 1.12) ta
thấy rằng quá trình cư trú trên mức 2 phụ thuộc vào xác suất dịch chuyển giữa
mức 1 và 2 [79]:
(1.13)
Hình 1.12. Sơ đồ chuyển mức trong laser Raman phát sóng Stokes [79].
Xác suất dịch chuyển tỷ lệ thuận với tích bình phương của hai tần số
Rabi p,31 và s,23. Từ (1.13) ta thấy mật độ cư trú trên mức 2 phụ thuộc vào
tích công suất quang của trường bơm và trường Stokes. Trong buồng cộng
hưởng ổn định hai gương cách nhau một khoảng L, mode cơ bản TEM00 có
dạng [24], [69]:
(1.14)
với là bình phương toạ độ xuyên tâm. Ở đây là véc tơ sóng,
là tham số đồng tiêu bằng hai lần độ dài Rayleigh của mode q trong buồng
31
cộng hưởng (ký hiệu q là p cho trường bơm, là s cho trường Stokes). Từ
(1.14), trong laser Raman phát sóng Stokes ta có phân bố mật độ tâm hoạt bị
kích thích ở mức 2 cho một lần sóng Stokes đi lại trong buồng cộng hưởng có
dạng Gauss như sau [79]:
(1.15)
trong đó: , tương ứng là mode cơ bản của trường bơm và trường
Stokes trong buồng cộng hưởng; W0,p và W0,s tương ứng là bán kính mặt thắt
chùm tia bơm và chùm Stokes (tại đó biên độ giảm đi e lần).
Trong khi đưa ra (1.15) chúng ta giả thiết rằng tham số đồng tiêu của hai
sóng gần bằng nhau và bằng b. Điều đó nghĩa là . Để
đơn giản trong tính toán, có thể giả thiết gần đúng rằng tham số đồng tiêu b
lớn hơn rất nhiều so với chiều dài buồng cộng hưởng, tức là . Giả thiết
gần đúng này cho phép ta bỏ qua sự thay đổi của trường theo chiều dọc buồng
cộng hưởng. Do đó, bán kính hiệu dụng của phân bố tâm hoạt bị kích thích sẽ
được tính [79]:
(1.16)
Ký hiệu “int” được sử dụng ở đây nhằm mục đích cho ta thấy bán kính
hiệu dụng chính là bán kính của khối trụ tương tác giữa hai trường. Ta có thể
hiểu công suất quang chuyển đổi từ trường bơm sang trường Stokes trong
toàn bộ khối trụ có bán kính và chiều dài là chiều dài hoạt chất. Một
điều hiển nhiên có thể thấy bán kính này cũng chính là bán kính mô tả phân
bố của mật độ tâm hoạt bị kích thích trên mức 2 [79].
Trong trường hợp hoạt chất laser Raman là rắn, (1.16) mô tả bán kính
lắng đọng nhiệt (thermal deposition). Tuy nhiên, nếu môi trường hoạt tính
32
Raman là chất khí thì các tâm hoạt sẽ khuếch tán giữa thời gian kích thích và
thời gian tích thoát xuống trạng thái cơ bản. Sự kích hoạt các tâm hoạt do quá
trình Raman có thể mô tả bởi phân bố hướng tâm Gauss với độ lệch trung
bình cơ bản [79]:
(1.17)
Sau thời gian dao động dd độ lệch cơ bản trên sẽ tăng lên do chuyển
động ngẫu nhiên của tâm hoạt. Khi đó độ lệch mới được xác định [79]:
(1.18) ở đây D là hệ số khuếch tán. Khi đó bán kính nhiệt cho trường hợp tâm hoạt
khuếch tán được tính như sau [79]:
(1.19)
hay (1.20)
Hình 1.13 cho thấy phân bố công suất quang và phân bố cư trú trong
laser Raman, qua đó thấy rõ bán kính khác nhau như đã thảo luận ở trên.
Z
Hình 1.13. Đường cong phân bố công suất bơm, công suất Stokes, mật độ cư trú và
phân bố nhiệt trong buồng cộng hưởng (chuẩn hoá theo đỉnh) [79].
Ta thấy rằng, mỗi đường cong phân bố đều có dạng Gauss với tâm ở trục
buồng cộng hưởng. Đường cong phân bố mật độ cư trú trước khi khuếch tán
33
là tích của đường cong công suất bơm và đường cong công suất Stokes.
Đường cong phân bố nhiệt mở rộng hơn chút ít so với đường cong phân bố
mật độ cư trú do có sự tham gia của quá trình khuếch tán.
Do phân bố các tâm hoạt bị kích thích và tâm hoạt khuếch tán đã được
biết nên có thể mô tả lắng đọng nhiệt (hay mật độ công suất nhiệt) trong hoạt
chất Raman. Vấn đề này sẽ tiếp tục được trình bày trong nội dung sau đây.
1.3.3. Phân bố nhiệt trong hoạt chất laser Raman
Tương tự như (1.15), hàm phân bố nhiệt trong hoạt chất được mô tả bằng
phương trình [79]:
(1.21)
với Q0 là công suất nhiệt trên trục buồng cộng hưởng và W0,th là bán kính tâm
hoạt khuếch tán nhiệt.
Để có biểu thức tường minh mô tả phân bố nhiệt, ta cần xác định công
suất nhiệt trên trục (Q0). Công suất nhiệt trên trục buồng cộng hưởng có giá
trị bằng bốn lần (bốn lần qua lại trong hoạt chất) tích phân (1.21). Tích phân
này cho ta tổng năng lượng lắng đọng trên một đơn vị thể tích (tức là công
suất nhiệt sinh ra), có thể mô tả bằng công thức [79]:
(1.22)
ở đây Ps,ph là tổng công suất phát của sóng Stokes. Chú ý rằng công suất phát
là tổng công suất phát sóng Stokes nhân với tỷ số , trong đó 21 là tần số
tách giữa mức cơ bản và mức kích thích thứ nhất. Đây chính là năng lượng
thực do dịch chuyển Raman.
Thực hiện tích phân (1.22), sử dụng (1.21) ta tìm được công suất nhiệt
trên trục buồng cộng hưởng [79]:
(1.23)
với L là chiều dài buồng cộng hưởng.
34
Từ (1.23) ta thấy rằng, công suất nhiệt trên trục phụ thuộc công suất phát
Stokes (Ps,ph). Thông qua công suất trong buồng cộng hưởng và công suất
phát ra ngoài, biểu thức tường minh của công suất phát Stokes được tính [70]:
(1.24)
trong đó [79]:
+ (1.25)
là công suất bơm sau một lần qua lại trong buồng cộng hưởng,
+ (1.26)
là hệ số khuếch đại một lần trong buồng cộng hưởng cầu (α là hệ số khuếch
đại Raman sóng phẳng - W/m),
+ (1.27)
là công suất sóng Stokes.
Mặt khác [79]: (1.28)
là công suất phát ra ngoài (với Pep là công suất bơm từ ngoài, Ts,tot và R1lan,s
tương ứng là hệ số truyền qua và hệ số phản xạ của sóng Stokes sau một lần
qua lại buồng cộng hưởng).
Từ (1.27) và (1.28) ta có:
(1.29)
thay (1.29) vào (1.24) ta được:
(1.30)
Từ (1.21), (1.23) và (1.30) ta tìm được biểu thức tường minh cho phân
bố nhiệt trong hoạt chất laser Raman phát sóng Stokes:
35
(1.31)
Từ (1.31) ta thấy rằng phân bố nhiệt trên tiết diện ngang của hoạt chất
Raman phụ thuộc vào tất cả các tham số như: độ dài buồng cộng hưởng (L), hệ
số phản xạ của gương (R), bán kính mặt thắt phân bố nhiệt W0,th, bước sóng của
sóng bơm (p) và sóng Stokes (s), tần số dao động của tâm hoạt (21), hệ số
khuếch đại Raman (), tham số đồng tiêu (b) và công suất bơm ngoài (Pep).
Như vậy, chúng ta thấy rằng, chùm laser Gauss tác động lên các tâm
hoạt trong hoạt chất laser rắn và hoạt chất laser Raman, mà kết quả là xảy ra
quá trình phân bố không đồng nhất của các tâm hoạt bị kích thích, gây nên
các hiệu ứng nhiệt trong hoạt chất laser.
Chùm laser xung Gauss chiếu vào tinh thể (hoạt chất laser rắn, sợi
quang) và môi trường áp suất cao (hoạt chất laser Raman) đã gây nên sự phân
bố không đồng nhất (tựa Gauss) của các tâm hoạt trên tiết diện ngang. Như
vậy, đối với các hạt (phân tử, nguyên tử) trong môi trường áp suất thấp như
khí áp suất thấp hay chất lưu, chùm Gauss có tác dụng gì? Câu hỏi được
Askin trả lời khi đưa ra khái niệm quang lực tác dụng lên các hạt điện môi.
Chùm laser Gauss tác động lên các hạt điện môi bởi quang lực làm cho chúng
thay đổi vị trí. Và do đó, phân bố lực tác động lên hạt chính là phân bố quang
lực. Sự phân bố đó đã được C. L. Zhao cùng các cộng sự quan tâm nghiên
cứu mà kết quả sẽ được trình bày tiếp sau đây.
1.4. Phân bố quang lực của chùm xung Gauss trong quá trình bẫy hạt
điện môi
1.4.1. Quang lực tác dụng lên hạt điện môi
Một bẫy quang học được tạo bởi chùm laser hội tụ mạnh bằng một thấu
kính có khẩu độ số NA lớn [15]. Một hạt điện môi (dielectric microsphere)
36
nằm gần tiêu điểm sẽ chịu tác động của một lực sinh ra trong quá trình biến
đổi xung lượng do sự tán xạ của các photon chiếu tới. Lực quang học này
thông thường có hai thành phần: 1) quang lực tán xạ theo hướng lan truyền
của ánh sáng và 2) quang lực gradient theo hướng gradient không gian của
ánh sáng. Kết cấu này đơn giản mang ý nghĩa thực tế trong quá trình nghiên
cứu về lực quang học. Thông thường, chúng ta biểu diễn quang lực theo hai
thành phần: Thành phần lực tán xạ có thể được hiểu như một “vòi rồng”
photon đẩy hạt theo hướng truyền ánh sáng. Ánh sáng tới va chạm vào hạt từ
một phía nào đó, nhưng lại tán xạ đi một hướng khác, trong khi đó một trong
số các photon tới bị hấp thụ. Kết quả là một phần xung lượng của ánh sáng
được truyền sang hạt. Thông thường lực tán xạ chiếm ưu thế, tuy nhiên, khi
tồn tại gradient cường độ dạng dốc (gần tiêu điểm của chùm tia laser) thì
thành phần thứ hai - lực gradient cần phải được quan tâm. Lực gradient sinh
ra từ hiện tượng một lưỡng cực trong điện trường không đồng nhất bị tác
động một lực theo hướng của gradient trường. Trong một bẫy quang học,
laser sẽ gây nên các lưỡng cực dao động trong hạt điện môi. Các lưỡng cực
này lại tác động với điện trường không đồng nhất tại tiêu điểm. Chính sự tác
động này là nguyên nhân sinh ra lực gradient.
Ở đây chúng ta giới hạn nghiên cứu tác động của quang lực gây bởi chùm
laser xung Gauss có bán kính mặt thắt W0 lên hạt điện môi hình cầu bán kính a
và chiết suất n1. Giả thiết bán kính hình cầu rất nhỏ so với bước sóng của laser
( ). Trong trường hợp này chúng ta có thể coi hạt điện môi như một điểm
lưỡng cực tương tác với trường ánh sáng. Khi đó, lực tác dụng lên hạt chính là
lực Lorentz do tác dụng gradient trường điện. Sử dụng chùm tia có mặt cắt
dạng Gauss, lực Lorentz hướng về phía tiêu điểm và được xác định [29]:
(1.32)
ở đây: , tương ứng là véc tơ cường độ điện trường và véc tơ cường độ từ
37
trường, là moment lưỡng cực trường được xác định bởi:
(1.33)
với là hệ số phân cực của hạt hình cầu trong chế độ Rayleigh (the
polarizability of a spherical particle in the Rayleigh regime),
(1.34)
là tỷ số chiết suất của hạt trong đó: n2 là chiết suất của môi trường,
điện môi và chiết suất môi trường chứa hạt, 0 là hằng số điện môi.
Những bẫy quang học điển hình sử dụng laser liên tục sao cho .
Khi đó, thành phần , và:
(1.35)
Với định nghĩa [71]:
(1.36)
và từ kết quả của phương trình Maxwell, do từ trường của môi trường chứa
hạt điện môi không đổi nên:
(1.37)
Biểu thức (1.35) trở thành:
(1.38)
Trong trường hợp này, quang lực tác dụng lên hạt là trị trung bình của
lực theo thời gian:
(1.39)
Sử dụng phép gần đúng Rayleigh (bỏ qua hiện tượng hấp thụ và hạt là
hình cầu nhỏ), khi đó chúng ta viết cho lực gradient [15]:
38
(1.40)
với c là vận tốc ánh sáng trong chân không và I là cường độ chùm laser.
Lực tán xạ gây bởi áp suất bức xạ lên hạt. Quá trình bức xạ là tự phát và
đẳng hướng sinh ra bởi những phân tử hay nguyên tử. Như vậy, hai thành
phần động lượng nhận được bởi phân tử: một dọc theo sự truyền lan của
chùm tia và một đối diện với hướng của photon phát xạ. Các photon phát xạ
là đẳng hướng, dẫn đến lực tổng hợp trùng với hướng của dòng photon tới.
Thành phần lực tán xạ định hướng dọc theo sự truyền lan của ánh sáng
được cho bởi [15]:
(1.41)
ở đây là bước sóng ánh sáng.
Chúng ta nhận thấy, lực tán xạ cũng như lực gradient đều tỷ lệ với cường
độ ánh sáng (I). Ngoài ra, hai lực này còn phụ thuộc vào bán kính của hạt (a)
và tỷ số chiết suất (m).
1.4.2. Quang lực tác dụng lên hạt điện môi trong bẫy quang học sử dụng
một chùm Gauss
Bẫy quang học sử dụng một chùm Gauss đã được nhóm tác giả C. L.
Xung laser
Hạt điện môi
Zhao đề xuất và nghiên cứu, cấu hình của bẫy được mô tả như hình 1.14 [29].
Hình 1.14. Cấu hình bẫy quang học sử dụng một chùm Gauss [29].
Trong hình 1.14, chùm laser xung Gauss có bán kính mặt thắt chùm tia w0
tại mặt phẳng z = 0 được sử dụng để giam giữ hạt điện môi hình cầu có bán kính
39
a và chiết suất n1. Ở đây chúng ta giả thiết bán kính hình cầu rất nhỏ so với bước
sóng của laser ( ). Hướng phân cực của điện trường giả thiết dọc theo trục
x. Biểu thức cho trường điện của chùm tia Gauss được định nghĩa [29]:
(1.42)
, là toạ độ xuyên ở đây: w0 là bán kính mặt thắt chùm tia tại mặt phẳng
tâm, là véc tơ đơn vị phân cực dọc theo hướng trục x, là số sóng,
là thời khoảng xung, 0 là tần số và Eo là năng lượng tổng của chùm tia.
Năng lượng tổng E0 của chùm tia có công suất tổng U được xác định:
(1.43)
với là vận tốc ánh sáng trong chân không; 0 và 0 tương ứng là
hằng số điện môi và độ từ thẩm trong chân không. Chiết suất của hạt n1 và
chiết suất của môi trường xung quanh là n2. Từ trường tương ứng trong gần
đúng cận trục có thể viết:
(1.44)
ở đây chúng ta có thể bỏ qua thành phần z của từ trường với sự gần đúng cận
trục (với gần đúng cận trục thì biên độ từ trường cũng như điện trường không
đổi khi thay đổi z). Cường độ xung hay độ chói sáng là độ lớn một véc tơ
Poynting trung bình theo thời gian:
(1.45)
40
, và là các tham với
số chuẩn hóa, là véc tơ đơn vị dọc theo hướng truyền của chùm tia.
Khi giả thiết bán kính hạt điện môi rất nhỏ so với bước sóng laser
( ), trong trường hợp này ta xem chất điện môi như một lưỡng cực
điểm. Với gần đúng này, lực bức xạ tác dụng lên hạt bao gồm lực tán xạ Fscat
và lực gradient Fgrad. Đối với xung, Fgrad là một thành phần của lực trọng
động (pondermotive force). Trong môi trường lỏng - môi trường trong đó
không có tương tác lưỡng cực, lực trọng động đơn giản là lực Lorentz như
đã mô tả bởi (1.32). Đối với laser sóng liên tục, thành phần thứ hai (Ft) trong
biểu thức này bằng không. Trong trường hợp ta đang xét, dùng xung ngắn,
ngoài thành phần lực gradient (Fgrad), thành phần thứ hai (Ft) xuất hiện do sự
biến đổi của từ trường.
Thay các biểu thức (1.42) và (1.44) vào (1.32), đối với bẫy quang học sử
dụng một chùm Gauss, ta có thể tìm được các thành phần của lực trọng động:
(1.46)1
(1.46)2
(1.46)3
ở đây, là véc tơ đơn vị theo hướng xuyên tâm. Thành phần lực tán xạ Fscat tỷ
lệ với cường độ ánh sáng dọc theo hướng trục +z, được xác định qua biểu thức:
(1.47)
với là mặt cắt ngang của áp suất bức xạ của
những hạt hình cầu trong chế độ Rayleigh (còn gọi là tiết diện tán xạ).
41
Từ các biểu thức (1.46) và (1.47) chúng ta tìm thấy độ lớn của lực bức
xạ, đặc biệt thành phần quang lực dọc và bị ảnh hưởng đáng kể bởi
độ rộng xung . Từ (1.46)1 và (1.46)2, cả thành phần ngang, dọc của lực
gradient đóng vai trò như những lực hồi phục hướng về phía trung tâm của
chùm tia với hạt có , mặc dù độ lớn của những lực này sẽ thay đổi ứng
với sự khác nhau của thời gian xung.
1.4.3. Ảnh hưởng của các tham số lên quang lực
1.4.3.1. Ảnh hưởng của độ rộng xung vào phân bố quang lực
Từ các biểu thức (1.32), (1.46) và (1.47) ta thấy tồn tại hai lực tác dụng
lên hạt, đó là quang lực ngang Fgrad, và quang lực dọc:
(1.48)
Lựa chọn các tham số trong quá trình tính toán [63]: bước sóng laser
, tỷ số chiết suất (hạt điện môi là thuỷ tinh và
môi trường xung quanh là nước), bán kính mặt thắt chùm tia , bán
kính hạt điện môi và công suất chùm tia . Hình 1.15 là kết
quả nghiên cứu phân bố quang lực trên mặt phẳng pha (X,t).
Hình 1.15. Tiến triển theo thời gian của quang lực ngang (a-c) và quang lực dọc (e-g)
với độ rộng xung:
cho (a) và (e);
cho (b) và (f);
cho (c) và
(g); (d) và (h) là phụ thuộc của quang lực cực đại vào độ rộng xung tương ứng [29].
42
Qua hình (a-c) ta thấy rằng quang lực ngang nhỏ nhất tại trục, tăng dần
khi xa trục và đạt giá trị cực đại tại bán kính . Hướng của lực đối nhau về
hai phía, hay nói cách khác quang lực ngang đối ngẫu qua trục chùm tia. Hơn
nữa giá trị của quang lực ngang thay đổi theo thời gian. Giá trị cực đại của lực
giảm dần khi độ rộng xung tăng dần (hình d). Điều này hoàn toàn phù hợp với
nhận định trên theo công thức (1.46) và (1.47).
Qua hình (e-g) cho ta thấy quang lực dọc nhỏ nhất tại mặt thắt chùm tia và
cực đại tại hai mặt giới hạn Rayleigh, khi , trong đó là tham số
đồng tiêu. Hướng của hai lực cũng đối ngẫu qua mặt thắt chùm tia. Lực dọc ổn
định và nhỏ khi độ rộng xung lớn (hình h). Ngược lại, khi độ rộng xung nhỏ,
lực dọc không còn ổn định theo thời gian và giảm nhanh về hai sườn xung.
1.4.3.2. Phân bố quang lực theo thời gian
Lựa chọn các tham số như trên, trong mặt phẳng pha (X,Z) phân bố quang
lực được mô tả cho xung có độ rộng tại các thời điểm khác nhau (hình
1.16). Qua hình vẽ ta thấy quang lực ngang và quang lực dọc đối ngẫu với nhau
qua tâm mặt thắt. Lực ngang thay đổi đối xứng nhau qua đỉnh xung, trong khi
lực dọc có sự thay đổi khác nhau qua đỉnh xung.
Hình 1.16. Phân bố không gian của quang lực dọc (a-c) và quang lực ngang (d-f)
trên mặt phẳng pha (X,Z) của xung độ rộng τ = 1ps tại các thời điểm khác nhau:
t= -0,5τ cho (a) và (d), t = 0 cho (b) và (e), t = 0,5τ cho (c) và (f) [29].
43
Tại sườn trước của xung thì lực dọc phía bên trái mặt thắt lớn hơn bên
phải, nhưng tại sườn sau của xung lực dọc bên phải lớn hơn. Điều này ta có
thể giải thích rằng vì chỉ chiếu một xung từ trái sang phải nên càng về cuối
quang lực dọc bên phải tăng còn bên trái giảm do chuyển dời của xung với
vận tốc nhóm. Như vậy, hạt điện môi cỡ nano sẽ thay đổi vị trí (phân bố lại)
trong môi trường chất lưu chứa hạt dưới tác động của chùm tia laser Gauss.
1.5. Kết luận chƣơng 1
Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày khái quát về laser xung Gauss.
Cùng với một năng lượng, nếu ta rút ngắn được thời gian phát xung xuống cỡ
ns thì công suất phát sẽ được tăng lên nhiều lần. Để rút ngắn thời gian xung ta
dùng phương pháp biến điệu xung. Trong kỹ thuật laser, có bốn phương pháp
sử dụng biến điệu: đóng mở hệ số khuếch đại, thay đổi độ phẩm chất, thay đổi
hệ số truyền qua và khóa mode. Chúng ta biết rằng, mode cơ bản (TEM00)
trong buồng cộng hưởng có dạng phân bố Gauss, bằng phương pháp biến
điệu, ta sẽ thu được laser phát ở chế độ xung Gauss. Tuy nhiên, kết luận trên
chỉ đúng trong trường hợp thuần tuý lý thuyết. Nhiều công trình thực nghiệm
đã cho thấy laser thu được đều phát xung tựa Gauss.
Một số kết quả nghiên cứu về tác dụng của laser xung Gauss cũng đã
được trình bày: Trong công trình của mình, tác giả W.Xie và các cộng sự đã
khảo sát phân bố tâm hoạt bị kích thích trong hoạt chất laser rắn bơm ngang
bằng laser bán dẫn. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả chỉ
dừng lại ở giả thiết chùm bơm ngang đã có dạng Gauss trong hoạt chất với
các tham số cho trước. Trong khi thực tế chế tạo laser rắn thì các tham số
của nguồn bơm, tham số buồng cộng hưởng lại đóng vai trò quan trọng.
Khảo sát ảnh hưởng của các tham số này đến laser rắn bơm ngang bằng
laser bán dẫn sẽ được chúng tôi tiếp tục quan tâm, kết quả nghiên cứu sẽ
được trình bày trong nội dung chương 2 của luận án.
Trong chương này chúng tôi cũng đã trình bày hiệu ứng nhiệt trong laser
44
Raman phát sóng Stokes. Phân bố nồng độ tâm hoạt bị kích thích (phân bố
dao động nhiệt) và công suất nhiệt trong hoạt chất laser Raman đã được P. A.
Roos nghiên cứu trong các công trình của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy
phân bố nhiệt trên tiết diện ngang của hoạt chất Raman phụ thuộc vào tất cả
các tham số của hoạt chất laser như: độ dài buồng cộng hưởng, hệ số phản xạ
của gương, bán kính mặt thắt chùm tia, bước sóng bơm, hệ số khuếch đại
Raman, ... Mặc dù vậy, P.A. Roos và cộng sự mới chỉ dừng lại ở việc khẳng
định hiệu ứng nhiệt trong laser Raman chỉ phát sóng Stokes, mà chưa quan
tâm đến việc loại trừ các hiệu ứng nhiệt trong hoạt chất. Trong khi, việc loại
trừ các hiệu ứng nhiệt trong laser Raman chỉ có thể thực hiện được khi phát
đồng thời hai sóng Raman. Vấn đề này sẽ được chúng tôi nghiên cứu và trình
bày trong nội dung của chương 3.
Phân bố quang lực bởi chùm xung Gauss trong quá trình bẫy hạt điện
môi đã được C.L. Zhao quan tâm. Những kết quả thu được chúng tôi đã tóm
lược và trình bày trong chương 1. Ở đây, nhóm tác giả đã đề xuất bẫy quang
học một chùm xung Gauss và sử dụng nó để bẫy hạt điện môi hình cầu nhỏ,
qua đó khảo sát ảnh hưởng của các tham số lên các thành phần quang lực.
Tuy nhiên, kết quả này chỉ mới dừng lại ở việc khảo sát quang lực trong bẫy
quang học sử dụng một chùm xung Gauss. Trong khi thực tế hiện nay bẫy
quang học có thể sử dụng ít nhất hai chùm xung Gauss ngược chiều, hoặc ba
cặp chùm laser ngược chiều theo ba trục x, y, z. Việc khảo sát ảnh hưởng của
các tham số lên quang lực cũng như phân bố của nó trong bẫy quang học hai
chùm xung Gauss lan truyền ngược chiều sẽ được chúng tôi nghiên cứu và
trình bày trong nội dung chương 4. Đây được xem như kết quả nghiên cứu về
ứng dụng của chùm laser xung Gauss trong việc chế tạo bẫy quang học.
45
Chƣơng 2
PHÂN BỐ TÂM HOẠT BỊ KÍCH THÍCH TRONG HOẠT CHẤT
LASER RẮN BƠM NGANG BẰNG LASER BÁN DẪN
Trước tiên chúng tôi quan tâm đến sự phân bố của các hạt trong mạng
(tinh thể) dưới tác động của chùm laser. Hoạt chất laser rắn là một ví dụ điển
hình cho nghiên cứu này.
Chúng ta biết rằng, bơm quang học kết hợp là một phương pháp tạo
nghịch đảo mật độ cư trú trong hoạt chất laser đạt hiệu quả cao. Nguồn bơm
kết hợp (laser) có bước sóng lọc lựa trong một vùng phổ hẹp, không những
nâng cao hiệu suất hấp thụ (lọc lựa) tạo ra chuyển dịch kích thích lên mức cao
mà còn giảm được hiệu ứng nhiệt trong hoạt chất (do năng lượng bơm trong
vùng phổ dư khi sử dụng nguồn bơm không kết hợp - đèn flash). Cùng với sự
phát triển của laser bán dẫn (laser diode - LD), laser rắn bơm ngang bằng
laser bán dẫn được phát triển mạnh trong những năm gần đây. Nhờ phương
pháp bơm bằng laser bán dẫn mà kích thước của laser rắn được giảm đi rất
nhiều vì không cần sử dụng kỹ thuật làm lạnh. Bên cạnh đó kích thước nguồn
nuôi cũng được giảm đi đáng kể mà vẫn tăng công suất phát laser [6].
Có hai phương pháp bơm cho laser rắn bằng laser bán dẫn, đó là bơm
ngang và bơm dọc. Bơm dọc từ đầu vào buồng cộng hưởng có lợi là năng
lượng trong hoạt chất phân bố đều trên tiết diện ngang. Tuy nhiên, hiệu suất
bơm không cao vì khó tập trung năng lượng bơm vào hoạt chất. Bên cạnh đó
thì năng lượng bơm sẽ giảm dần theo chiều dài hoạt chất [6].
Để khắc phục những hạn chế trên, phương pháp bơm ngang được sử
dụng. Với phương pháp này người ta sử dụng một hay nhiều thanh laser bán
dẫn dùng làm nguồn bơm đặt xung quanh hoạt chất. Tuy nhiên, do phân bố
của chùm tia laser bán dẫn ở trường xa có dạng Gauss nên tổng năng lượng
của nguồn bơm sẽ phân bố không đều theo tiết diện ngang cũng như trên
46
chiều dài thanh hoạt chất. Hơn nữa, vấn đề quan trọng đặt ra là tìm ra điều
kiện sao cho vùng năng lượng bơm lớn nhất trong hoạt chất phải trùng với tiết
diện ngang của mode cơ bản trong buồng cộng hưởng. Đã có công trình
nghiên cứu vấn đề này với giả thiết phân bố của năng lượng bơm trong hoạt
chất có dạng Gauss [92]. Trong công trình lý thuyết của mình, khi nghiên cứu
phân bố năng lượng bơm trong hoạt chất laser rắn, tác giả W.Xie và cộng sự
chỉ dừng lại ở giả thiết chùm tia bơm ngang đã có dạng Gauss trong hoạt chất
với các tham số cho trước [92]. Đây là giả thiết mang tính hiện tượng luận
nên khó phù hợp với thực tế chế tạo laser rắn mà các nhà công nghệ thường
gặp khi sử dụng nhiều thanh laser bơm ngang từ nhiều phía vào hoạt chất.
Trong thực tế, điều cần thiết của công nghệ chế tạo laser rắn là vị trí
tương đối giữa laser bơm so với tâm thanh hoạt chất. Khoảng cách giữa các
laser bán dẫn trong một dãy, chùm Gauss của laser bán dẫn có phân bố mạnh
yếu thế nào để tập trung được năng lượng bơm vào tiết diện của mode cơ bản
trong buồng cộng hưởng thiết kế sẵn. Sự phân bố năng lượng của nguồn bơm
trong hoạt chất ra sao và cuối cùng là tối ưu hoá các tham số bơm với các
tham số mode cơ bản để nâng cao hiệu suất quá trình bơm.
Với những vấn đề đã trình bày ở trên, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng
của một số tham số như vị trí, bán kính mặt thắt chùm tia, số lượng các thanh
laser bán dẫn,… lên phân bố năng lượng bơm trong thanh laser rắn bơm
ngang. Sử dụng phương pháp tính số để thấy được phân bố năng lượng hay
phân bố các tâm hoạt bị kích thích trên tiết diện ngang và theo chiều dọc của
thanh hoạt chất. Qua đó định hướng lựa chọn bộ tham số nguồn bơm sao cho
phù hợp với các tham số mode nhằm nâng cao hiệu suất bơm. Những nội
dung trên sẽ được trình bày trong các phần tiếp sau đây.
2.1. Cấu hình laser rắn bơm ngang bằng laser bán dẫn
Từ các kết quả đã công bố, ta thấy phần lớn năng lượng ánh sáng của
đèn (75%) gây ra nhiệt trong hoạt chất [6]. Sự đốt nóng hoạt chất sẽ gây nên
47
nhiều hiệu ứng nhiệt khác nhau: giảm công suất phát, gây bất ổn định công
suất, gây bất ổn định cấu trúc chùm tia và thậm chí làm hỏng hoạt chất.
Để tránh được những hiệu ứng bất lợi như vậy, trong công nghệ laser thay
vì dùng đèn phóng khí, người ta cố gắng tìm các nguồn quang học có phổ trùng
với phổ hấp thụ của laser rắn. Và như vậy, laser bán dẫn được sử dụng để làm
nguồn bơm cho laser rắn. Hiện nay các laser bán dẫn đã được chế tạo với kích
thước nhỏ nhưng công suất phát lớn. Sử dụng laser bán dẫn có công suất lớn
hoặc nhiều laser có công suất nhỏ để ghép thành bộ có bước sóng trùng với phổ
hấp thụ của hoạt chất làm nguồn bơm cho laser là một trong những phát triển
của laser rắn. Các laser bán dẫn được sử dụng nhiều nhất để làm nguồn bơm
cho laser rắn là các laser có bước sóng nằm trong khoảng từ 800nm đến 900nm.
Với việc sử dụng nguồn bơm kết hợp, hiệu suất laser có thể đạt tới 80%. Ngoài
ra, nếu sử dụng laser bán dẫn không những sẽ nâng cao hiệu suất phát laser mà
còn có thể phát laser ở bất kỳ tần số nào, phụ thuộc vào tần số của laser bán
dẫn. Hơn nữa, vì không có năng lượng dư thừa đốt nóng hoạt chất, nên không
cần hệ thống làm lạnh, tránh được một công nghệ phức tạp trong chế tạo laser
rắn tần số lặp cao. Với các ưu điểm trên của nguồn bơm quang học kết hợp,
laser rắn đang được phát triển trên cơ sở sử dụng nguồn bơm laser bán dẫn và
nâng cao tần số lặp lên đến hàng trăm Hz [6].
Hình 2.1. Sơ đồ laser rắn bơm ngang bằng laser bán dẫn [6].
a. Mặt cắt dọc, b. Mặt cắt ngang.
Khi sử dụng nguồn bơm là các laser bán dẫn, đèn bơm đặt song song với
thanh hoạt chất - gọi là cấu hình laser rắn bơm ngang (hình 2.1). Vì mỗi laser
bán dẫn có công suất thấp và bán kính vết chùm tia rất nhỏ, nên không thể sử
48
dụng một laser để bơm cho laser rắn [78], [83], [89]. Để tăng công suất bơm
và năng lượng được phân bố đều trên hoạt chất, các laser này được gắn với
nhau thành những thanh gồm nhiều laser bán dẫn giống nhau (hình 2.2).
Hình 2.2. Thanh 16 laser bán dẫn [73], [98].
Năng lượng của các laser này ổn định và phân bố đều trên toàn bộ chiều
dài hoạt chất laser rắn. Các thanh này được đặt song song với hoạt chất (hình
2.1a) giống như đèn flash. Bức xạ phát ra của laser bán dẫn sẽ chiếu thẳng
vào hoạt chất mà không phải sử dụng mặt phản xạ như trong trường hợp
nguồn bơm quang học không kết hợp. Thông thường người ta sử dụng bốn
hoặc sáu thanh đặt xung quanh hoạt chất (hình 2.1b). Ta biết rằng, phân bố
năng lượng chùm tia bán dẫn có dạng Gauss, và không đều theo tiết diện
ngang. Do đó trước khi chiếu vào hoạt chất, tia laser bán dẫn sẽ được tái phân
bố lại nhờ một hệ quang học đặt giữa thanh bán dẫn và hoạt chất. Tuỳ theo số
lượng thanh laser bán dẫn và kích thước của hoạt chất mà ta sử dụng hệ quang
hội tụ hay phân kỳ.
Hình 2.3. Cấu trúc bơm ngang bằng bốn laser bán dẫn.
Sơ đồ cấu trúc hình học của laser rắn bơm ngang bằng bốn laser bán dẫn
được giả thiết và trình bày trên hình 2.3 [65], [67]. Nguồn bơm gồm nhiều
49
laser bán dẫn ghép thành một thanh như hình 2.2, mỗi laser bán dẫn có cường
]
0
I
độ phân bố theo góc mở θ [49]:
/
)
z
,
x
(
]
á
I
0
[
o
I
h
/
a
)
n
ó
z
ẩ
,
h
] 0 I / ) z ,
u
x
(
n
h
á
I
c
ẩ
á
[
o
u
o
h
h
(2.1)
a
h
h
n
í
n
ó
c
n
k
ẩ
h
ẩ
ộ
u
n
u
n
h
đ
á
h
c
ẩ
c
B
g
Phân bố này được kiểm chứng bằng thực nghiệm, kết quả cho thấy phân
u
h
n
h
h
n
í
ờ
n
c
í
k
)
ư
)
x ( I [ a ó h n ẩ u h c
k
)
ộ
z
n
z
C
z
đ
n
,
(
bố năng lượng của laser bán dẫn có dạng tựa Gauss [33]. Trên cơ sở số liệu
0
0
á
ộ đ
(
á
’
0
B
g
x
thực nghiệm [33] và lý thuyết [49], phân bố cường độ của laser bán dẫn trong
W
W
B
(
z
R
R
n
/
/
z
z
ờ
)
ư
)
)
)
)
z
)
z
C
z
z
z
]
,
(
mặt phẳng (X,Z) vuông góc với lớp hoạt chất có thể mô tả bằng hàm Gauss:
0
0
g n ờ ư C
z
,
(
(
0
0
0
’
0
(
x
’
I
0
W
W
/
x
z
(
R
R
/
/
W
W
)
(
z
R
R
/
z
z
z
/ z
z
,
x
(
á
I
[
o
h
a
n
ó
ẩ
h
u
n
h
c
ẩ
u
h
h
n
í
c
k
ộ
n
đ
á
(2.2)
B
g
n
ờ
)
ư
)
)
z
z
C
z
,
(
và tương ứng trong mặt phẳng (Y,Z) song song với lớp hoạt chất:
0
0
(
’
0
x
W
W
(
z
R
R
/
/
z
z
(2.3)
Trước khi năng lượng của laser bán dẫn chiếu vào hoạt chất, chùm tia
của nó được hội tụ nhờ một hệ thấu kính có tiêu cự sao cho sau khi đi qua
thấu kính mặt thắt chùm tia có bán kính W0, bán kính cong R(z). Hoạt chất
laser có bán kính r0, chiết suất n, biên của thanh hoạt chất cách đều bốn thanh
Z
laser bơm một khoảng z0 (hình 2.4).
Hình 2.4. Cấu trúc của chùm Gauss trong laser rắn bơm ngang.
50
Sau khi đi vào hoạt chất chùm laser sẽ phân bố lại theo nguyên lý truyền
qua hệ quang của chùm Gauss. Sự phân bố lại của cường độ chùm tia laser
bơm trong hoạt chất sẽ ảnh hưởng tới sự phân bố các tâm hoạt bị kích thích.
Vấn đề này sẽ được nghiên cứu trong mục tiếp theo.
2.2. Phân bố tâm hoạt bị kích thích theo tiết diện ngang
2.2.1. Biểu thức phân bố tâm hoạt bị kích thích theo tiết diện ngang
Chùm tia Gauss của laser bán dẫn có thể được mô tả thông qua biên độ
phức U(x,z) phân bố trên mặt phẳng (x,z) như sau [5], [22]:
(2.4)
với các tham số [22]:
(2.5)
là bán kính mặt thắt tại toạ độ z trên hướng lan truyền, là tham số
đồng tiêu với k là số sóng của laser bán dẫn;
(2.6)
là bán kính cong của mặt sóng;
(2.7)
là mặt thắt chùm tia tại thấu kính;
(2.8)
là pha ban đầu.
Chùm tia laser đi qua hoạt chất được xem như truyền qua một thấu kính
có tiêu cự [22]:
(2.9)
Khi truyền qua hoạt chất biên độ phức của chùm tia thay đổi với hệ số:
(2.10)
Hơn nữa pha của nó cũng sẽ thay đổi về dạng sau [5], [22]:
51
(2.11)
trong đó:
(2.12)
Thay (2.6), (2.11) và (2.12) vào (2.4) ta nhận được biểu thức mô tả biên
độ phức của chùm tia trong hoạt chất như sau:
(2.13)
với bin là tham số đồng tiêu trong hoạt chất, Win0 là bán kính mặt thắt chùm tia
bơm và Win là bán kính tiết diện ngang của chùm tia trong hoạt chất. Các tham
số này được tính như sau:
(2.14)
Để cho năng lượng của chùm tia bơm hội tụ tại tâm của thanh hoạt chất,
tức là vị trí mặt thắt chùm tia trong hoạt chất phải trùng với tâm thanh hoạt
chất tại toạ độ đó, nghĩa là biểu thức sau phải thỏa mãn:
(2.15)
Sử dụng (2.7), (2.14) và (2.15) ta tìm được bán kính mặt thắt chùm tia
bơm trong hoạt chất như sau:
(2.16)
Như vậy, bán kính mặt thắt chùm tia bơm trong thanh hoạt chất phụ
thuộc vào vị trí của laser bơm (z0), bán kính thanh hoạt chất laser (r0), phụ
thuộc vào chiết suất hoạt chất (n), phụ thuộc bước sóng () và bán kính mặt
thắt ban đầu của chùm tia bơm (W0).
52
Thay (2.15) vào (2.14) ta tìm được quan hệ giữa r0 và z0 như sau:
. (2.17)
Đây chính là điều kiện cần thoả mãn của vị trí ban đầu z0 sao cho vị trí
mặt thắt chùm tia bơm sau khi vào hoạt chất sẽ trùng với tâm của hoạt chất.
Từ (2.13), để tính được phân bố năng lượng (hay công suất bơm) của
chùm tia bơm trên tiết diện ngang của hoạt chất, chúng ta tính cường độ chùm
bơm trong hoạt chất như sau:
(2.18)
Biểu thức (2.18) cho ta thấy phân bố năng lượng của một chùm tia bơm
trên tiết diện ngang của hoạt chất. Khi thoả mãn điều kiện (2.16), tức là mặt
thắt của Win0 trong (2.18) nằm tại toạ độ (0,0) thì cường độ của chúng cũng
đối xứng qua gốc toạ độ, tức là:
(2.19)
Để cho đơn giản trong tính toán và thiết kế, chúng ta giả thiết rằng các
thanh laser được lắp đối xứng quanh tâm hoạt chất, tức là đối xứng qua gốc
toạ độ ( ) và bốn thanh laser bơm có các tính chất như nhau. Điều
giả thiết này có nghĩa là:
(2.20)
Hơn nữa, như chúng ta biết, sự hấp thụ photon trong khi bơm là quá trình
thống kê, nghĩa là số lượng tâm hoạt bị kích thích phụ thuộc vào số lượng
photon (mật độ photon) tương tác và hệ số hấp thụ. Do đó, phân bố tâm hoạt bị
kích thích lên mức trên trong tiết diện ngang của hoạt chất phụ thuộc vào phân
bố số photon kích thích trong tiết diện đó. Từ lập luận trên, sử dụng (2.19) và
(2.20) chúng ta có thể rút ra, đối với trường hợp bơm bằng hai thanh laser bán
dẫn thì phân bố tổng năng lượng trong hoạt chất sẽ là:
(2.21)
và với trường hợp bơm bằng bốn thanh laser bán dẫn là:
53
(2.22)
Trong (2.21) và (2.22) ta hiểu rằng, năng lượng bơm tại vị trí (x,z) trong
hoạt chất bằng hai lần năng lượng bơm tại vị trí đó của một laser đối với trường
] 0 I / ) z ,
hợp bơm hai bên và bằng bốn lần đối với trường hợp bơm bốn bên đối xứng.
á
o
h
n
ẩ
u
Vấn đề quan trọng đặt ra là, phân bố năng lượng của hai thanh hay bốn
h
c
h
n
í
x ( I [ a ó h n ẩ u h c
k
thanh trong hoạt chất có đều hay không trong vùng mode cơ bản và chúng
n
ộ đ
á
B
phụ thuộc như thế nào vào các tham số đầu vào của laser. Điều này sẽ được
)
)
)
z
z
g n ờ ư C
z
,
(
nghiên cứu và thảo luận dưới đây.
0
0
(
’
x
W
W
(
0 z
R
R
/ z
/ z
2.2.2. Ảnh hưởng của các tham số lên phân bố năng lượng bơm trên tiết
diện ngang
Giả thiết chùm tia bơm của một laser bán dẫn bước sóng có
bán kính mặt thắt . Hoạt chất laser rắn có bán kính và chiết
] 0 I / ) z ,
suất [92]. Sử dụng các công thức (2.18), (2.21) và (2.22), bằng phần
á
o
h
n
ẩ
u
mềm Pascal khảo sát phân bố năng lượng bơm trên tiết diện ngang của thanh
h
c
h
n
í
x ( I [ a ó h n ẩ u h c
k
hoạt chất cho trường hợp bơm ngang hai bên và bơm ngang bốn bên, kết quả
n
ộ đ
á
B
)
)
)
z
z
g n ờ ư C
z
,
(
tương ứng được trình bày trên hình 2.5 và 2.6.
0
0
(
’
] 0 I / ) z ,
] 0 I / ) z ,
x
W
W
(
0 z
R
R
/ z
/ z
x ( I [ a ó h n ẩ u h c
x ( I [ a ó h n ẩ u h c
ộ đ
ộ đ
á o h n ẩ u h c h n í k n á B
g n ờ ư C
g n ờ ư C
) z ,
0
0
) z ( ’
W
0 z
x (
) z ( R
R
/ z
/ z
W Hình 2.5. Phân bố năng lượng bơm Hình 2.6. Phân bố năng lượng bơm
ngang từ hai bên đối xứng.
ngang từ bốn bên đối xứng.
Từ kết quả nghiên cứu ta thấy rằng năng lượng bơm phân bố đối xứng
qua tâm thanh hoạt chất. Giá trị cường độ tại tâm thanh hoạt chất gần bằng
giá trị cường độ đỉnh của chùm tia vào nhân với số thanh bơm. Dạng phân
54
bố thay đổi phụ thuộc vào số thanh laser bán dẫn bơm. Tuy nhiên, phân bố
này không đều trên toàn bộ mặt phẳng của tiết diện.
Kết quả mô tả trong hình 2.7 là đường cong phân bố vùng chồng lấn
năng lượng của các chùm tia trên trục x cho trường hợp bơm ngang một bên
] 0 I / ) z ,
] 0 I / ) z ,
x ( I [ a ó h n ẩ u h c
x ( I [ a ó h n ẩ u h c
ộ đ
ộ đ
z/W0
z/W0
g n ờ ư C
g n ờ ư C
(hình 2.7a) và bơm ngang bốn bên (hình 2.7b).
a
b
Hình 2.7. Phân bố vùng chồng lấn năng lượng bơm theo trục x cho trường hợp bơm
một bên (a) và bơm bốn bên (b).
Trong hình 2.8 là đường cong phân bố vùng chồng lấn của các chùm tia
trên trục z cho trường hợp bơm một bên (a) và bơm bốn bên (b). So sánh các
đường cong trên hai hình ta thấy rằng vùng chồng lấn của phân bố năng lượng
] 0 I / ) z ,
] 0 I / ) z ,
Wchlấn I/e
x ( I [ a ó h n ẩ u h c
x ( I [ a ó h n ẩ u h c
ộ đ
ộ đ
g n ờ ư C
z/W0
z/W0
g n ờ ư C
a
b
rất gần với phân bố Gauss.
Hình 2.8. Phân bố vùng chồng lấn năng lượng bơm theo trục z cho trường hợp bơm
một bên (a) và bơm bốn bên (b).
Trong trường hợp bơm bốn bên, bán kính mặt thắt của vùng chồng lấn
năng lượng nhỏ hơn bán kính mặt thắt ban đầu. Như vậy, từ các kết quả mô tả
55
phân bố năng lượng bơm trên tiết diện ngang của hoạt chất ta nhận thấy kết
quả này hoàn toàn phù hợp với các kết quả mà W.Xie [92] đã công bố trước
đây. Đây là cơ sở khoa học tốt để chúng ta nghiên cứu các nội dung tiếp theo.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí bơm đến độ lớn của bán kính vùng
chồng lấn năng lượng trong hoạt chất, chúng ta thấy bán kính này phụ thuộc
vào vị trí ban đầu z0 của thanh bơm. Điều này được thể hiện trên hình 2.9 cho
phân bố năng lượng bơm trên tiết diện ngang của hoạt chất ở hai vị trí bơm
] 0 I / ) z ,
] 0 I / ) z ,
z/W0
z/W0
x ( I [ a ó h n ẩ u h c
x ( I [ a ó h n ẩ u h c
ộ đ
ộ đ
g n ờ ư C
g n ờ ư C
khác nhau: (a) và (b).
b
a
Hình 2.9. Phân bố năng lượng bơm bốn bên ở hai vị trí bơm 15mm (a) và 10mm (b).
Từ hình 2.9, ở hai vị trí bơm khác nhau thì bán kính mặt thắt chồng lấn
khác nhau. Trong khi tính toán, chúng tôi chuẩn hoá bán kính vùng chồng lấn
theo bán kính mặt thắt của chùm tia vào. Do đó, bán kính mặt thắt vùng chồng
lấn sẽ thay đổi theo bán kính mặt thắt của chùm tia vào.
Ảnh hưởng của vị trí bơm lên bán kính mặt thắt vùng chồng lấn năng
lượng được thể hiện trên hình 2.10.
Từ kết quả ta thấy: khi khoảng cách từ các laser bơm đến thanh hoạt chất
tăng dần thì kích thước bán kính mặt thắt vùng chồng lấn ngày càng giảm.
Điều này một lần nữa khẳng định, bán kính mặt thắt vùng chồng lấn phụ
thuộc vào khoảng cách giữa các thanh laser bơm và thanh hoạt chất như kết
quả trên hình 2.9. Đây là vấn đề mà trong công trình trước đây nhóm tác giả
W.Xie [92] không đề cập tới.
56
Wchl (mm)
z0 (mm) Hình 2.10. Ảnh hưởng của khoảng cách zo đến bán kính mặt thắt vùng chồng lấn
năng lượng bơm cho trường hợp bơm ngang bốn bên.
Nếu đặt các laser bán dẫn bơm ở khoảng cách thì bán kính mặt
thắt vùng chồng lấn có giá trị xấp xỉ bằng 0. Điều này hoàn toàn phù hợp vì
càng ra xa, các sóng cầu càng có xu hướng trở thành sóng phẳng, khi đó các tia
sóng cận trục được xem như các đường song song, và do vậy nó sẽ hội tụ tại
tiêu điểm. Trong quá trình tính toán, nếu chọn bán kính mặt thắt chùm tia bơm
thì bán kính vùng chồng lấn năng lượng .
Từ kết quả trên chúng ta có thể tìm thấy sự lựa chọn tối ưu sao cho bán
kính vùng chồng lấn hợp với bán kính mặt thắt của mode cơ bản TEM00 trong
buồng cộng hưởng. Điều này được xác định theo biểu thức sao cho buồng
cộng hưởng đồng tiêu tạo bởi hai gương có bán kính cong R đặt cách nhau
một khoảng L [21]:
(2.23)
2.3. Tối ƣu hoá tham số bơm theo tham số mode cơ bản
2.3.1. Phương trình
Trong phần này chúng tôi xây dựng phương trình gần đúng mô tả điều
kiện chồng chập hoàn toàn giữa độ rộng khối tâm hoạt bị kích thích với mặt
thắt thể tích mode. Đồng thời phân tích sự phụ thuộc của độ rộng khối tâm
hoạt vào chùm laser bơm và các tham số của buồng cộng hưởng. Qua đó tìm
57
ra điều kiện phù hợp nhằm tối ưu hoá sự lựa chọn các tham số.
Như đã trình bày ở trên, đối với trường hợp bơm bốn bên thì tâm hoạt
bị kích thích ở vùng chồng lấn trong không gian của cường độ bơm có phân
bố tựa Gauss với độ rộng nào đó (hình 2.11). Điều đó nghĩa là mật độ tâm
hoạt bị kích thích trên mặt cắt ngang của thanh laser cũng có dạng tựa Gauss
) o I / I ( á o h n ẩ u h c
ộ đ
z/W0
g n ờ ư C
theo bán kính.
Hình 2.11. Phân bố cường độ trong thanh laser rắn bơm ngang bốn bên bằng laser
bán dẫn [65], [67], ρ1/e là độ rộng tại Imax = 4I0/e.
Với giả thiết này, trung bình phân bố mật độ tâm hoạt bị kích thích có thể
được viết [65]:
(2.24)
ở đây: B là hệ số hấp thụ Anhxtanh, N là mật độ tâm hoạt trong thanh laser,
QEAC0 là mật độ tâm hoạt bị kích thích cực đại trên trục, WEAC là độ rộng khối
tâm hoạt bị kích thích, là năng lượng trung bình của một photon bơm và
Ifourside(x,z) là cường độ I của trường kích thích, theo công trình [65]:
(2.25)
trong đó các tham số của chùm bơm trong thanh hoạt chất:
+ là mặt thắt chùm tia bên trong thanh laser, (2.26)1
58
+ là tham số đồng tiêu bên trong thanh laser, (2.26)2
+ là độ rộng chùm tia tại vị trí x trong thanh laser (2.26)3
+ , (2.26)4
với: r0 là bán kính thanh laser, z0 là khoảng cách từ laser bơm đến trục thanh
laser, W0 là bán kính mặt thắt chùm bơm, b là tham số đồng tiêu của chùm
bơm và n là chiết suất của hoạt chất laser.
Trong hình 2.3, giả sử bốn dãy laser bán dẫn bơm được đặt đối xứng
xung quanh trục của thanh laser, khi đó phương trình (2.25) có thể viết:
(2.27)
ở đây là bán kính véc tơ tính từ trục thanh hoạt chất.
Từ phương trình (2.24), (2.26) và (2.27), độ rộng của khối tâm hoạt bị
kích thích được viết:
(2.28)
Vì mật độ tâm hoạt bị kích thích cực đại phụ thuộc vào cường độ cực đại
I0 nên có thể chọn sao cho thành phần thứ nhất trong mẫu số của dấu căn bằng
0, và khi đó (2.28) trở thành:
(2.29)
Một cách gần đúng, chúng ta xem tổng cường độ bơm đóng góp vào quá
trình kích thích tâm hoạt lớn hơn . Như vậy, độ rộng của phân bố cường
độ bơm có thể được chọn như là nghiệm của phương trình:
(2.30)1
gọi nghiệm của phương trình (2.30)1 là RE :
59
(2.30)2
Nghiệm của phương trình (2.30)1 đồng thời là độ rộng của khối tâm hoạt
bị kích thích, nghĩa là:
(2.31)
Từ phương trình (2.25), (2.30) và (2.31) chúng ta thấy độ rộng khối tâm
hoạt bị kích thích phụ thuộc vào ro, zo, n và bước sóng của chùm laser bơm p
(trong thành phần của tham số đồng tiêu b).
Chúng ta giả sử khối tâm hoạt kích thích được đặt trong buồng cộng
hưởng đồng tiêu có chiều dài L và bán kính gương R. Buồng cộng hưởng có
mode TEM00 với bán kính mặt thắt WMODE được định nghĩa [21]:
(2.32)
ở đây L là bước sóng của laser.
Từ (2.31) và (2.32), như đã đề cập ở (2.23), phương trình điều kiện phù
hợp được viết dưới dạng:
hay (2.33)
Phương trình điều kiện phù hợp (2.33) chứa biến WEAC gọi là biến đơn.
Chú ý thành phần bên trái - chứa tham số bơm WEAC phụ thuộc vào các tham
số của dãy laser bán dẫn bơm và thanh laser; còn thành phần bên phải có tham
số WMODE phụ thuộc vào các tham số của buồng cộng hưởng.
Như vậy, nếu WEAC = WMODE = W thì điều kiện phù hợp được thoả mãn.
Phương trình (2.33) có thể giải bằng phương pháp đồ thị cho thành phần bên
trái và thành phần bên phải để từ đó tìm được giao điểm là nghiệm của
phương trình. Mỗi giao điểm W tương ứng với việc lựa chọn một bộ giá trị
các tham số bơm và tham số buồng cộng hưởng.
2.3.2. Lựa chọn các tham số tối ưu
Chúng ta xem laser rắn được bơm bằng bốn laser bán dẫn đặt đối xứng
xung quanh hoạt chất, laser bán dẫn có bước sóng , bước sóng của
60
laser phát [92]. Phân bố không gian của laser bán dẫn giả sử có
dạng Gauss với bán kính mặt thắt và . Chiết suất
của thanh laser và bán kính thanh hoạt (r0) lần lượt là 4mm, 3mm,
2mm và 1mm. Vị trí bơm (z0) thay đổi từ 1mm đến 20mm, bán kính cong của
gương (R) thay đổi từ 1m đến 20m. Bằng phương pháp đồ thị, kết quả lời giải
]
]
[
m m
m R
[ 0 z
cho trường hợp được mô tả trên hình 2.12.
Hình 2.12. Giao điểm giữa các nhánh đồ thị bên trái và các nhánh đồ thị bên phải là
nghiệm của phương trình (2.33) cho trường hợp
.
]
]
m m
[
[ 0 z
m R
và trường hợp được mô tả trên hình 2.13.
Hình 2.13. Giao điểm giữa các nhánh đồ thị bên trái và các nhánh đồ thị bên phải là
nghiệm của phương trình (2.33) cho trường hợp
.
Ở đây 5 nhánh đồ thị vẽ cho thành phần bên trái phương trình (2.33)
61
tương ứng với 5 giá trị của bán kính thanh laser r0 = 4mm(a), 3mm(b),
2mm(c), 1.5mm(d) và 1mm(e). Còn 5 nhánh đồ thị cho thành phần bên phải
phương trình (2.33) tương ứng với 5 giá trị của chiều dài buồng cộng hưởng:
L = 20mm (5), 40mm (4), 60mm (3), 80mm (2) và 100mm (1).
Từ hình 2.12 và 2.13 ta thấy:
Thứ nhất: ứng với mỗi thành phần bên trái (2.33) thì có nhiều nhánh ở
thành phần bên phải thoả mãn điều kiện phù hợp,
Thứ hai: để có được độ rộng WEAC lớn hơn thì vị trí của laser bán dẫn bơm
phải đặt gần tiêu điểm của thanh, tức là thoả mãn điều kiện ,
Thứ ba: mỗi giao điểm tương ứng với một thể tích chồng lấn với một bộ
tham số riêng biệt, ví dụ: để có điểm cắt nhau được đánh dấu bằng đường tròn
, nhỏ (hình 2.12) thì bộ tham số phải là:
và .
Cuối cùng, tính phù hợp tối ưu nhất giữa khối tâm hoạt bị kích thích với
thể tích mode trong thanh laser sẽ xuất hiện khi có sự lựa chọn thích hợp các
tham số bơm (W0, z0 và p), các tham số buồng cộng hưởng (L, R và L) cùng
với các tham số của thanh laser (r0 và n).
2.4. Phân bố tâm hoạt bị kích thích theo trục dọc
2.4.1. Biểu thức phân bố theo chiều dọc của thanh laser
Như đã trình bày, laser rắn bơm ngang bằng laser bán dẫn là công nghệ
laser có nhiều lợi thế và nó thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học
[83], [91-92]. Với công nghệ này có thể thu được hiệu suất cao do khả năng
kết hợp phổ tốt giữa phổ phát xạ của chùm bơm và phổ hấp thụ của hoạt chất
laser rắn (vì sử dụng nguồn bơm kết hợp).
Trong phần trên, chúng tôi cũng đã phân tích phân bố tâm hoạt kích thích
trên mặt cắt ngang của thanh laser nhằm bổ sung những thiếu sót trong công
trình đã công bố của W.Xie [92], nghĩa là trong công trình của W. Xie đã bỏ
62
qua vai trò của khoảng cách giữa các laser bán dẫn và thanh hoạt chất, ảnh
hưởng của các “thấu kính” trong thanh laser do xuất hiện hiệu ứng nhiệt.
Cho đến nay, chưa có công trình nào quan tâm đến phân bố tâm hoạt bị
kích thích dọc theo trục của thanh (hay phân bố năng lượng bơm trong mặt
cắt dọc của hoạt chất laser). Sự phân bố tâm hoạt bị kích thích theo chiều dọc
của thanh bị bỏ qua do giả thiết rằng phân bố năng lượng của các laser bán
dẫn bơm xung quanh thanh laser là như nhau [91-92].
Ở phần này chúng tôi sử dụng nguyên lý tương tác laser với môi trường và
lý thuyết về chùm Gauss để nghiên cứu mối quan hệ giữa mật độ tâm hoạt bị
kích thích theo trục dọc với góc phân kỳ của chùm tia, với khoảng cách giữa các
laser bán dẫn bơm và vị trí của dãy laser bán dẫn so với trục của thanh laser.
Như đã biết, trường xa của laser bán dẫn, nghĩa là phân bố bức xạ đo tại
khoảng cách xa tính từ gương ra có thể xác định bằng hàm tựa Gauss. Gọi góc
phân kỳ của chùm tia laser bán dẫn là (0) và chùm phát xem như phân bố
không gian dạng Gauss [70]:
(2.34)
ở đây y được chọn là trục của thanh, z được chọn là hướng truyền, mặt thắt có
thể được tính [40]:
, ` (2.35)
và (2.36)
là bán kính mặt thắt tại điểm z theo hướng truyền;
(2.37)
là tham số đồng tiêu.
Cường độ quang là hàm của cường độ tại trục (I0) và
63
bán kính y,z được mô tả như hình 2.14 và xác định từ biểu thức (2.34):
(2.38)
ở đây .
Hình 2.14. Phân bố cường độ của laser bán dẫn trên tiết diện ngang:
a. Phân bố cường độ của 1 LD [96].
b. Phân bố cường độ của thanh 10 LD [97].
c. Phân bố cường độ của thanh 18 LD [97].
Cấu hình laser rắn bơm ngang bằng hai thanh laser bán dẫn (mỗi thanh có
n laser bán dẫn) đối xứng nhau qua trục hoạt chất tại vị trí và ,
song song với thanh và nằm trong mặt phẳng (Y,Z) như hình 2.15; khoảng cách
giữa hai laser bán dẫn bơm trong dãy được đặc trưng qua tham số a.
Hình 2.15. Cấu hình laser rắn bơm ngang hai bên bằng thanh laser bán dẫn.
Theo Anhxtanh, mật độ kích thích tâm hoạt tỷ lệ thuận với hệ số hấp thụ
64
Anhxtanh (B), với mật độ tâm hoạt trong thanh () và cường độ trường kích
thích I(y,z). Do đó, ta có thể biểu diễn mật độ của tâm hoạt bị kích thích tại
điểm (y,z) cho chùm bên trái thứ i như sau:
và tương tự cho chùm bên phải thứ i:
Chúng ta xem trường quang học của các laser bán dẫn bơm kích thích
tâm hoạt một cách độc lập, nghĩa là tuân theo gần đúng thống kê. Từ (2.39) và
(2.40) chúng ta có phương trình tổng mật độ các tâm hoạt bị kích thích tại
điểm (y,z) trong mặt phẳng (Y,Z) cho tất cả các laser bán dẫn bơm:
(2.41)
Mật độ của tâm hoạt bị kích thích được biểu diễn trong (2.41) mô tả năng
lượng tích trữ của chùm bơm trong thanh laser. Do đó, phân bố tâm hoạt bị
kích thích theo chiều dọc thanh laser được mô tả bằng phương trình:
(2.42)
2.4.2. Ảnh hưởng của các tham số lên phân bố tâm hoạt theo chiều dọc
Sử dụng phần mềm Maple, bằng phương pháp giải số cho d = 40mm và
mỗi bên được bơm bằng 13 laser bán dẫn, chúng tôi thu được kết quả khảo sát
phân bố cường độ bơm trong hoạt chất trên mặt phẳng (Y,Z) như hình 2.16.
65
0 I / ) z ,
0 I / ) z ,
y ( I
y ( I
y
y
z
z
b
a
0 I / ) z ,
0 I / ) z ,
y ( I
y ( I
z
y
z
y
c
d
Hình 2.16. Phân bố cường độ bơm của laser bán dẫn trong mặt phẳng (Y,Z) với
cho chùm bên trái (a), chùm bên phải (b),
cường độ tổng (c) và cường độ bơm hai bên với 13 laser bán dẫn (d).
Do phân bố cường độ bơm có dạng "chu kỳ" (hình 2.16d) nên phân bố
tâm hoạt bị kích thích trong hoạt chất có dạng "chu kỳ". Chính vì vậy chiết suất
dọc theo trục thanh laser bán dẫn có tính chất "chu kỳ". Với tính chất "chu kỳ"
của chiết suất dọc theo trục thanh laser dẫn đến xuất hiện cách tử nhiệt Bragg.
Sự xuất hiện cách tử nhiệt Bragg trong thanh laser sẽ làm ảnh hưởng đến các
thuộc tính của laser phát. Hiện tượng ngoài mong muốn đó có nguyên nhân gây
bởi nhiễu xạ của các chùm Gauss, đặc biệt là sự chồng lấn giữa chúng.
Để tránh những hiện tượng như vậy chúng ta phải nghiên cứu ảnh hưởng
của các tham số (góc phân kỳ - , khoảng cách giữa các laser bán dẫn bơm
trong dãy - a, và khoảng cách từ dãy laser bán dẫn bơm đến trục của thanh
laser- d) lên phân bố tâm hoạt bị kích thích dọc theo trục của thanh.
Trong hình 2.17, chúng ta khảo sát hàm phân bố tâm hoạt bị kích thích
66
theo chiều dọc của thanh với những khoảng cách d khác nhau trong trường hợp
) 0
) 0
,
,
y ( S
y ( S
y
y
b
a
) 0
) 0
,
,
y ( S
y ( S
y
y
d
c
cố định góc phân kỳ = 250 và giá trị tham số a = 5mm.
Hình 2.17. Phân bố mật độ tâm hoạt bị kích thích trên trục thanh laser cho
ứng với giá trị của khoảng cách d: 20mm(a); 15mm(b), 10mm(c)
và 5mm(d).
Từ hình vẽ, ta thấy rằng khi d = 20mm, mật độ tâm hoạt bị kích thích phân
bố đều trên trục của thanh. Đối với những giá trị khác của d thì phân bố mật độ
tâm hoạt bị kích thích xuất hiện dạng “chu kỳ”.
Khi cố định khoảng cách d = 20mm, kết quả phân bố các tâm hoạt bị
kích thích với những giá trị khác nhau của góc phân kỳ được trình bày trên hình 2.18. Ta thấy rằng, đối với trường hợp góc phân kỳ Ω =350 và Ω = 50 thì
mật độ phân bố các tâm hoạt bị kích thích sẽ đều hơn trên thanh laser. Trong
những trường hợp khác thì phân bố các tâm hoạt bị kích thích xuất hiện dạng
“chu kỳ” với mức độ khác nhau. Sở dĩ phân bố các tâm hoạt bị kích thích xuất
hiện dạng “chu kỳ” là do phân bố cường độ bơm trong thanh hoạt chất có tính
chất “chu kỳ” như đã đề cập ở trên.
67
) 0
,
) 0
,
y ( S
y ( S
y
y
b
a
) 0
) 0
,
,
y ( S
y ( S
y
y
d
c
Hình 2.18. Phân bố mật độ tâm hoạt bị kích thích trên trục với
,
ứng với giá trị của góc phân kỳ Ω: 350(a); 250(b), 150(c) và 50(d).
Khi cố định khoảng cách và góc phân kỳ , chúng tôi khảo
sát sự phụ thuộc của phân bố tâm hoạt bị kích thích vào những giá trị khác
nhau của tham số a, kết quả thể hiện trên hình 2.19. Từ kết quả trên hình 2.19
ta thấy: tính chất “chu kỳ” giảm dần theo tham số a. Tuy nhiên, khi tham số a
giảm (khoảng cách giữa các laser bán dẫn trên dãy giảm) đồng nghĩa với việc
) 0
) 0
,
,
y ( S
y ( S
y
y
b
a
) 0
) 0
,
,
y ( S
y ( S
y
y
c
phải tăng số lượng laser bán dẫn trong dãy.
d Hình 2.19. Phân bố mật độ tâm hoạt bị kích thích trên trục với
,
ứng với các giá trị của tham số a: 10mm(a); 7.5mm(b), 5mm(c) và 2.5mm(d).
68
Như vậy, trong tất cả các trường hợp ta nhận thấy: mật độ phân bố các
tâm hoạt bị kích thích (ví dụ mật độ phân bố đạt giá trị cực đại) phụ thuộc vào
việc lựa chọn bộ tham số liên quan. Đường cong mật độ đạt giá trị cực đại
đỉnh nếu khoảng cách (trong hình 2.17), giá trị góc phân kỳ
(trong hình 2.18) và giá trị tham số (trong hình 2.19). Với những
trường hợp kết quả khảo sát phân bố tâm hoạt bị kích thích xuất hiện dạng
“chu kỳ” - đó là minh chứng cho sự thay đổi chiết suất theo "chu kỳ" do hiệu
ứng nhiệt xảy ra bên trong thanh hoạt chất laser rắn.
2.5. Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2 chúng tôi đã trình bày tổng quan về laser rắn bơm ngang
bằng laser bán dẫn. Trên cơ sở đề xuất cấu hình laser rắn bơm ngang bằng
laser bán dẫn, kết quả nghiên cứu phân bố năng lượng trong hoạt chất cho
trường hợp sử dụng bơm ngang từ hai hoặc bốn bên đã được trình bày. Khảo
sát ảnh hưởng của các tham số lên phân bố các tâm hoạt bị kích thích theo tiết
diện ngang, chúng tôi tìm được đường cong vùng năng lượng chồng lấn tương
ứng theo trục x và trục z. Từ kết quả thu được ta thấy vùng chồng lấn năng
lượng rất gần với phân bố Gauss. Trong trường hợp bơm bốn bên, bán kính
vùng chồng lấn nhỏ hơn bán kính mặt thắt ban đầu. Phân bố năng lượng trên
tiết diện ngang của hoạt chất với các vị trí khác nhau của thanh laser bơm
cũng đã được khảo sát. Từ kết quả tính toán số cho thấy, với các vị trí khác
nhau thì bán kính vùng năng lượng chồng lấn là khác nhau.
Thông qua việc nghiên cứu phân bố tâm hoạt bị kích thích trên tiết diện
ngang của thanh hoạt chất, chúng tôi tối ưu hoá các tham số bơm theo tham số
mode cơ bản. Phương trình mô tả điều kiện kết hợp giữa các tham số bơm
(phụ thuộc vào các tham số của dãy laser bán dẫn và thanh laser) và các tham
số mode (phụ thuộc vào các tham số của buồng cộng hưởng) đã được tìm ra.
Sử dụng phương pháp đồ thị để tìm ra các bộ tham số tối ưu nhằm nâng cao
hiệu suất chế tạo laser rắn bơm ngang bằng laser bán dẫn.
69
Biểu thức phân bố tâm hoạt theo chiều dọc của thanh laser cũng đã được
tìm ra. Qua đó, sử dụng phương pháp số để khảo sát ảnh hưởng của các tham
số lên phân bố tâm hoạt bị kích thích theo chiều dọc. Ở đây, chúng tôi đã
nghiên cứu phân bố tâm hoạt bị kích thích theo chiều dọc của thanh với những
giá trị khác nhau của khoảng cách d (khoảng cách từ thanh laser bán dẫn đến
tâm trục), của góc phân kỳ (mô tả kích thước vùng bức xạ) và của giá trị
tham số a (khoảng cách giữa các laser bán dẫn trong dãy). Kết quả thu được
cho thấy, với những giá trị khác nhau của d thì phân bố mật độ tâm hoạt bị kích
thích có thể xuất hiện dạng “chu kỳ”. Tuy nhiên, độ lớn của “chu kỳ” giảm dần
theo a, điều đó đồng nghĩa với việc phải tăng số laser bán dẫn trong thanh, việc
này gây tốn kém hơn cho quá trình chế tạo laser.
Trong chương 2 chúng ta mới dừng lại nghiên cứu phân bố của các tâm
hoạt bị kích thích (khi hấp thụ ánh sáng và tích thoát kết hợp) trong tinh thể
dưới tác động của chùm Gauss. Hơn nữa, nghiên cứu chỉ giới hạn trong tinh
thể laser rắn để tìm điều kiện bơm tối ưu. Ở đây, chúng ta chưa quan tâm đến
ảnh hưởng của phân bố các tâm hoạt bị kích thích lên hiệu ứng nhiệt, một
hiệu ứng cần loại bỏ trong quá trình hoạt động của một số laser mà trong hoạt
chất xuất hiện các dao động nhiệt. Laser Raman là một trong những laser như
vậy, vấn đề này sẽ được nghiên cứu và trình bày trong chương 3 tiếp sau đây.
70
Chƣơng 3
PHÂN BỐ TÂM HOẠT BỊ KÍCH THÍCH
VÀ CÁC HIỆU ỨNG GRADIENT NHIỆT TRONG LASER RAMAN
BUỒNG CỘNG HƢỞNG BỘI BA
Trong thực tế hoạt động của laser, hiệu ứng gradient nhiệt hay hiệu ứng
nhiệt nói chung thường xuyên xuất hiện do sự phân bố không đều năng
lượng bơm trong quá trình sử dụng bơm quang học không kết hợp (chủ yếu
là bơm ngang), hoặc do phân bố năng lượng theo tiết diện ngang của chùm
tia bơm kết hợp (chủ yếu là bơm dọc) [6].
Khi bơm ngang bằng nguồn bơm không kết hợp, quá trình sinh nhiệt chủ
yếu do năng lượng dư thừa không tham gia vào quá trình hấp thụ cưỡng bức.
Hiện tượng sinh nhiệt không đồng nhất trong hoạt chất, thông thường ở tâm
trục mức độ sinh nhiệt lớn hơn ở biên hoạt chất. Quá trình sinh nhiệt đó thay
đổi theo thời gian bơm và bán kính xuyên tâm của hoạt chất. Gradient nhiệt
xuất hiện sẽ làm cho chiết suất của hoạt chất thay đổi, kết quả là hình thành
trong đó một hệ thấu kính nhiệt [6], [79]. Điều này làm thay đổi cấu trúc
chùm tia phát, thậm chí dập tắt quá trình phát của laser.
Trong quá trình bơm dọc bằng các nguồn laser kết hợp, sự xuất hiện
gradient nhiệt chủ yếu do phân bố năng lượng không đều theo tiết diện ngang
của chùm tia bơm. Như đã biết, phần lớn laser có cấu trúc TEM00 và năng
lượng của nó có phân bố Gauss [6]. Mật độ các tâm hoạt bị kích hoạt lên mức
laser trên tỷ lệ với năng lượng kích thích. Do đó, phân bố mật độ tâm hoạt
cũng có dạng Gauss trên tiết diện ngang của hoạt chất. Sự phân bố không
đồng nhất các tâm hoạt bị kích thích dẫn đến quá trình khuếch đại không đồng
đều trên tiết diện ngang. Hậu quả là phân bố năng lượng của chùm tia laser
phát ra không tuân theo thiết kế ban đầu của buồng cộng hưởng.
Đối với laser Raman, khi tâm hoạt bị kích thích không đều trên tiết diện
71
ngang của hoạt chất làm cho mật độ các dao động nhiệt do quá trình tích thoát
của chúng về trạng thái cơ bản không đều. Tức là quá trình sinh nhiệt không
đều trên tiết diện ngang của hoạt chất [79]. Cũng như trên, quá trình thay đổi
nhiệt sẽ làm thay đổi cấu trúc chùm tia laser phát ra.
Ta biết rằng, quá trình sinh nhiệt thường được quan tâm nhiều trong laser
Raman liên tục [79], song không thể không quan tâm đến quá trình sinh nhiệt
trong laser Raman phát xung. Vì công suất đỉnh xung tăng lên đáng kể dẫn tới
sự phân bố không đồng đều các tâm hoạt bị kích thích trong một xung. Hiện
tượng này càng rõ ràng hơn trong môi trường phi tuyến bậc ba hay môi
trường Raman [40]. Do đó, trong giới hạn chương này chúng ta chỉ xét đến
hiệu ứng nhiệt xảy ra trong một xung, trong môi trường laser Raman là sợi
thủy tinh khuếch tán khí CH4 ở áp suất cao.
Trong laser Raman, quá trình sinh nhiệt chủ yếu do dịch chuyển Stokes.
Khi hiệu ứng này xẩy ra, các tâm hoạt ở mức dao động kích thích không tham
gia vào dịch chuyển laser (không sinh nhiệt) mà chỉ dao động nhiệt để trở về
trạng thái cơ bản. Nếu các tâm hoạt này tham gia vào quá trình dịch chuyển
laser phát sóng đối Stokes thì số lượng dao động nhiệt sẽ giảm đi, tức là xuất
hiện quá trình “huỷ nhiệt” trong hoạt chất. Hai quá trình “sinh nhiệt” và “huỷ
nhiệt” xẩy ra đồng thời nếu trong hoạt chất laser Raman xẩy ra đồng thời dịch
chuyển Stokes và dịch chuyển đối Stokes. Những nội dung đã đề cập ở trên
đã được chúng tôi nghiên cứu và trình bày sau đây.
3.1. Hiệu ứng nhiệt trong laser Raman
3.1.1. Cấu hình laser Raman buồng cộng hưởng bội ba
Giả thiết rằng môi trường tán xạ Raman được đặt trong buồng cộng
hưởng, hai gương cầu đặt cách nhau một khoảng L lớn hơn chiều dài hoạt
chất Raman (hình 3.1), trong đó: Gương vào có hệ số truyền qua Rp1 đối với
sóng bơm, hệ số phản xạ Rs1 đối với sóng Stokes và Ras1 đối với sóng đối
Stokes. Gương ra có hệ số phản xạ Rp2 đối với sóng bơm, hệ số phản xạ Rs2
72
đối với sóng Stokes và Ras2 đối với sóng đối Stokes.
Nguồn bơm là một laser khác bơm dọc từ gương vào. Trong quá trình
hoạt động của laser Raman, trong buồng cộng hưởng tồn tại ba trường:
Rp1, Rs1,Ras1 Rp2, Rs2, Ras2
trường bơm (p), trường Stokes (s) và trường đối Stokes (as).
Hình 3.1. Cấu tạo laser Raman.
Khi sóng laser ngoài kích thích môi trường hoạt chất thì sóng tán xạ
Stokes và đối Stokes phát sinh, sóng nào trong hai sóng đó được khuếch đại
còn phụ thuộc vào cấu trúc buồng cộng hưởng [2]. Buồng cộng hưởng bội ba
đồng thời khuếch đại tần số sóng Stokes và đối Stokes. Hình 3.2 mô tả cấu
trúc của laser Raman buồng cộng hưởng bội ba.
Trong sơ đồ này gương vào có hệ số truyền qua khoảng 50% (hệ số phản
xạ 50%) đối với sóng bơm. Chùm tia được bơm vào dọc theo trục buồng cộng
hưởng. Với các hệ số này, sau khi bơm một phần ánh sáng đi vào buồng cộng
hưởng có tác dụng kích hoạt quá trình tán xạ Raman trong hoạt chất; một
phần bị phản xạ trở lại. Gương vào có hệ số phản xạ 100% đối với sóng
Stokes và đối Stokes. Nhờ nó mà hai sóng này bị giam giữ trong buồng cộng
hưởng, đi lại nhiều lần tạo nên quá trình tán xạ Raman cưỡng bức.
Hình 3.2. Cấu trúc laser Raman buồng cộng hưởng bội ba [2].
73
Gương ra có hệ số phản xạ 100% đối với sóng bơm. Nhờ đó sóng bơm
được giữ lại trong buồng cộng hưởng tiếp tục kích hoạt tán xạ Raman. Hệ số
phản xạ của gương ra đối với sóng Stokes và đối Stokes thay đổi trong
khoảng từ 95% đến 99,9%. Nhờ đó mà hai sóng này được khuếch đại nhiều
lần trong buồng cộng hưởng. Một phần (khoảng từ 1% đến 5%) đi ra ngoài
trở thành chùm laser Stokes, hoặc đối Stokes hoặc đồng thời phát cả hai sóng
trên (điều này phụ thuộc cấu trúc buồng cộng hưởng) [2].
3.1.2. Phân bố mode trong buồng cộng hưởng bội ba
Như đã trình bày ở chương 1, mode cơ bản (TEM00) trong buồng cộng
hưởng có dạng Gauss. Trong laser Raman buồng cộng hưởng bội ba, giả sử
chùm bơm là mode không gian cơ bản của một laser khác, u(r) có dạng [2]:
(3.1)
trong đó: + r2 = x2 + y2 là bình phương toạ độ xuyên tâm,
+ kq là số sóng,
là tham số đồng tiêu bằng hai lần độ dài Rayleigh của
+
mode q (ký hiệu q là a cho trường đối Stokes, là s cho trường Stokes) trong
buồng cộng hưởng, với Wq là bán kính mặt thắt chùm tia.
Giả sử Eq(t) là biên độ đỉnh của trường sóng đứng trong buồng cộng hưởng
(giá trị tại tâm đường phân bố của mode ngang TEM00, tức là giá trị dọc theo
trục buồng cộng hưởng). Khi đó, cường độ của trường trong buồng cộng hưởng
(công suất quang học trên một đơn vị thể tích, hay mật độ công suất trên mặt
phẳng vuông góc với trục buồng cộng hưởng, z) được tính như sau [69]:
(3.2)
trong đó nq là chiết suất và q là hằng số điện môi của hoạt chất ứng với sóng
trường q.
Trong quá trình phản xạ trên gương của buồng cộng hưởng, tại một thời
74
điểm bất kỳ, trường ở trên gương thứ nhất liên quan với trường phản xạ từ
gương thức hai. Sau nhiều lần qua lại trong buồng cộng hưởng, phân bố của
trường sẽ ngày càng thay đổi nhỏ dần từ lần phản xạ này đến lần phản xạ khác
và cuối cùng trở thành ổn định. Trong quá trình phản xạ, trường sẽ thay đổi ở
biên nhiều hơn ở tâm. Như vậy, trường bơm sau khi vào hoạt chất và đi lại
nhiều lần trong buồng cộng hưởng thì ổn định, khi đó mode không gian của
trường bơm trong buồng cộng hưởng cũng tuân theo (3.1):
(3.3)
3.1.3. Hiệu ứng huỷ nhiệt trong laser Raman buồng cộng hưởng bội ba
Trong laser Raman buồng cộng hưởng bội ba, khi xung laser ngoài kích
thích môi trường laser thì sóng bơm, sóng Stokes, sóng đối Stokes đều được
khuếch đại trong buồng cộng hưởng. Tuy nhiên, sóng Stokes hay đối Stokes
- sóng nào được phát ra ngoài còn phụ thuộc cấu trúc buồng cộng hưởng.
Như đã trình bày ở chương 1, trong môi trường tán xạ Raman, khi
nguyên tử bị kích thích lên mức 2 thì phát sinh những photon Stokes. Sau khi
khuếch tán ngẫu nhiên một ít, những phân tử phân rã quay về trạng thái cơ
bản. Điều này nghĩa là năng lượng làm cho các phân tử dao động đã chuyển
thành năng lượng làm cho các phân tử di chuyển, kết quả là làm tăng nhiệt độ
của môi trường gần trục quang học. Hiện tượng đó gọi là quá trình “sinh
nhiệt” trong laser Raman (hình 3.3a).
Hình 3.3. Quá trình sinh nhiệt, huỷ nhiệt trong laser Raman [79]:
a. Quá trình sinh nhiệt trong laser phát sóng Stokes (+Q).
b. Quá trình huỷ nhiệt trong laser phát sóng đối Stokes (-Q).
75
Sự giảm mật độ nguyên tử ở mức 2 cùng với việc phát sinh photon đối
Stokes là kết quả của quá trình đối Stokes. Sự suy giảm mật độ phân tử cùng
với sự phân bố phân tử trong không gian liên quan tới trường bơm và trường
đối Stokes trong buồng cộng hưởng [51], [77]. Điều đó nghĩa là năng lượng
bơm đã chuyển thành năng lượng của photon đối Stokes. Đây là nguyên nhân
gây ra hiện tượng giảm nhiệt độ, nghĩa là mất nhiệt lượng trong môi trường
(làm giảm dao động của các phân tử) - gọi là quá trình “huỷ nhiệt” trong laser
Raman (hình 3.3b).
Ta biết rằng, quá trình biến đổi quang năng của đèn bơm sang nhiệt năng
trong hoạt chất xẩy ra rất nhanh, nhanh hơn cả quá trình lan truyền nhiệt trong
hoạt chất. Do đó, hoạt chất sẽ trở thành nguồn nhiệt của chính nó khi được
bơm quang học [6].
Trong laser Raman buồng cộng hưởng bội ba, năng lượng dao động do
dịch chuyển Stokes luôn lớn hơn năng lượng dịch chuyển đối Stokes, kết quả
làm tăng nhiệt độ của môi trường. Nhiệt độ tăng là nguyên nhân dẫn đến sự
thay đổi chiết suất trong hoạt chất. Nó có thể làm thay đổi quang lộ hiệu dụng
và có thể được xem như một hệ thấu kính bên trong buồng cộng hưởng, tương
tự như hệ số gradient (GRIN) của thấu kính [18]. Trong quá trình hoạt động,
khi phân bố không đồng nhất các tâm hoạt bị kích thích sẽ xảy ra các hiệu
ứng nhiệt trong hoạt chất, có thể dẫn đến thay đổi cấu trúc chùm tia phát hay
ảnh hưởng đến tần số làm việc của laser [6]. Vấn đề này sẽ được tiếp tục trình
bày sau đây.
3.2. Phân bố mật độ tâm hoạt bị kích thích trong hoạt chất
Từ hình 3.3, chúng ta xem như tổng năng lượng bơm vào từ bên ngoài
được chia thành hai phần: một phần Ep,s cho quá trình kích thích Stokes,
nghĩa là phần năng lượng làm tăng cư trú mức 2; phần thứ hai Ep,a cho quá
trình kích thích đối Stokes, là phần năng lượng làm giảm mật độ cư trú ở mức
2, như vậy:
76
(3.4)
ở đây là hệ số năng lượng bơm trong quá trình Stokes.
Chúng ta gọi W0,p là bán kính mặt thắt chùm tia bơm và Ep,max là năng
lượng bơm cực đại trên trục chùm tia. Sử dụng kết quả đã tính toán trong
công trình [54], phân bố năng lượng bơm theo bán kính hướng tâm là một
hàm dạng Gauss:
(3.5)
ở đây .
Từ (3.4) và (3.5) ta có thể tách năng lượng bơm thành hai phần tương
ứng với năng lượng của sóng Stokes và đối Stokes:
(3.6)
ở đây là phân bố cường độ trên tiết diện ngang tại một vị trí xác định
của trường q trong buồng cộng hưởng (ký hiệu q là p cho trường bơm, là s
cho trường Stokes, là a cho trường đối Stokes).
Như kết quả nghiên cứu trong các công trình [51], [78], [88], sự giảm
mật độ ở mức 2 phụ thuộc vào năng lượng bơm và năng lượng Stokes, do vậy
từ (3.5) và (3.6) ta tìm được phân bố mật độ tâm hoạt bị kích thích ở mức 2
cho một lần sóng Stokes đi qua buồng cộng hưởng, biểu thức có dạng Gauss
như sau:
(3.7)
77
ở đây . Các tham số W0,int1 là bán kính mặt thắt của thể tích
tương tác quang học giữa trường bơm và trường Stokes, W0,s là bán kính mặt
thắt chùm Stokes trong buồng cộng hưởng.
Để đơn giản trong quá trình tính toán, giả sử tất cả các tham số đồng tiêu
có giá trị xấp xỉ nhau và đều lớn hơn rất nhiều so với chiều dài buồng cộng
hưởng [79], nghĩa là .
Khi , bỏ qua những biến đổi theo chiều dọc buồng cộng hưởng,
điều đó đồng nghĩa với việc xem tất cả các mode đều là mode cơ bản. Khi đó
phương trình (3.7) không chỉ mô tả mật độ các tâm hoạt bị kích thích ở mức 2
mà nó còn mô tả mặt lắng đọng nhiệt trên tiết diện ngang môi trường hoạt
chất laser [78].
Vì sự giảm mật độ cư trú ở mức 2 phụ thuộc vào quá trình bơm và năng
lượng đối Stokes, tương tự như phương trình (3.7), ta có phân bố tâm hoạt
tích thoát từ mức kích thích 2 cho một lần sóng đối Stokes đi qua trong buồng
cộng hưởng:
(3.8)
ở đây ; W0,int2 là bán kính mặt thắt vùng tương tác
quang học giữa trường bơm và trường đối Stokes, W0,a là bán kính mặt thắt
chùm đối Stokes trong buồng cộng hưởng.
Biểu thức (3.8) không chỉ mô tả tốc độ giảm mật độ cư trú ở mức 2 mà
còn mô tả mức độ huỷ nhiệt trên tiết diện ngang của môi trường laser. Như
chúng ta đã biết, quá trình huỷ nhiệt bao giờ cũng ngược với quá trình sinh
78
nhiệt và chúng luôn cạnh tranh nhau trong quá trình phát của laser Raman.
Từ các biểu thức (3.7), (3.8) và những nhận xét trên, một biểu thức mô tả
đường cong lắng đọng nhiệt (heat deposition profile) gây ra bởi sự cạnh tranh
của hai quá trình có thể thu được bằng cách chia (3.7) cho (3.8), mối quan hệ
giữa các mặt thắt trong các quá trình được biểu diễn như sau:
(3.9)
Mặt khác, hệ số năng lượng bơm trong quá trình Stokes () có thể được viết:
(3.10)
trong đó là tỷ số giữa năng lượng đối Stokes và năng lượng Stokes.
Như tính toán, đối với laser Raman khuếch đại cả hai sóng Stokes và đối
Stokes thì tỷ số được đưa ra như sau [69]:
(3.11)
ở đây: + là mất mát của photon trong buồng cộng hưởng,
+ là tần số sóng,
+ q là chỉ số mode,
+ nq là chiết suất tương ứng với sóng trường q,
+ R1q, R2q tương ứng là hệ số phản xạ của gương “1” và “2”,
+ là hệ số liên kết liên quan đến độ lệch pha,
79
+ ; là độ lệch pha; và L là quang lộ
cho lần truyền qua lại trong buồng cộng hưởng.
Sử dụng (3.10), khi đó (3.9) được viết lại:
(3.12)
Ký hiệu “int” nhằm mục đích cho ta thấy bán kính hiệu dụng chính là
bán kính của khối trụ tương tác giữa hai trường. Ta có thể hiểu công suất
quang chuyển đổi từ trường bơm sang trường Stokes, hay trường bơm sang
trường đối Stokes trong toàn bộ khối trụ có bán kính và chiều dài là
chiều dài hoạt chất. Bán kính này đồng thời là bán kính mô tả phân bố mật độ
tâm hoạt bị kích thích trên mức 2 [79].
Nếu môi trường laser Raman là đặc thì (3.12) là phương trình mô tả bán
kính phân bố lắng đọng nhiệt. Tuy nhiên, nếu môi trường Raman là khí hoặc
lỏng, các phân tử khuếch tán trong khoảng thời gian từ khi bị kích thích đến
khi phân rã trở về trạng thái cơ bản, do đó tương tự như chương 1, chúng ta
có thể mô tả bán kính phân bố lắng đọng nhiệt như sau [79]:
(3.13)
trong biểu thức (3.13), D là hệ số khuếch tán phân tử vàdd là thời gian trễ
của trạng thái dao động.
Để thấy rõ sự khác nhau của các bán kính mặt thắt đã thảo luận ở trên,
chúng tôi chọn giá trị các tham số và
khảo sát các đường cong phân bố cho trường hợp sử dụng thủy tinh khuếch
tán khí CH4 làm hoạt chất cho laser Raman. Hình 3.4 mô tả phân bố cường độ
các sóng và phân bố tâm hoạt bị kích thích trong trường hợp laser Raman chỉ
phát sóng Stokes hoặc phát đồng thời hai sóng.
80
) á o h
n ẩ u h c ( ố b
Tâm hoạt bị kích thích aS Cường độ S Cường độ bơm Cường độ aS Tâm hoạt bị kích thích S
n â h p g n o c
g n ờ ư Đ
Bán kính hướng tâm tính từ trục
Hình 3.4. Phân bố cường độ bơm:
, cường độ Stokes:
,
cường độ đối Stokes:
, phân bố tâm hoạt bị kích thích trong laser Stokes:
và laser phát đồng thời hai sóng:
.
Kết quả cho thấy phân bố năng lượng quang trên tiết diện ngang và phân
bố mật độ tâm hoạt bị kích thích có liên quan chặt chẽ đến hệ đang xét. Mỗi
đường cong phân bố đều có dạng Gauss với tâm là điểm trên trục chùm tia.
Hàm phân bố mật độ phân tử bị kích thích được mô tả bởi tích của hàm
phân bố cường độ bơm và cường độ Stokes (hoặc đối Stokes). Đường cong này
cho biết phân bố của các phân tử bị kích thích lên mức 2 trong môi trường
trước khi khuếch tán. Cũng từ hình 3.4 ta thấy, đường cong phân bố mật độ tâm
hoạt bị kích thích bị thu hẹp với laser Stokes, nghĩa là phần lớn các phân tử bị
kích thích tập trung gần trục buồng cộng hưởng. Nhưng khi phát đồng thời
cả hai sóng thì mật độ các phân tử bị kích thích giảm dần theo tốc độ hướng
tâm từ trục buồng cộng hưởng (điều này được minh chứng rõ ràng hơn trong
hình 3.5). Hay nói cách khác, khi phát đồng thời hai sóng Stokes và đối
Stokes thì phân bố mật độ tâm hoạt bị kích thích sẽ đều hơn so với trường
hợp chỉ phát sóng Stokes. Như vậy, quá trình phân bố lại mật độ cư trú ở
mức 2 có sự đóng góp của quá trình đối Stokes là nguyên nhân gây ra sự
81
giảm hiện tượng phi tuyến quang nhiệt trong môi trường laser, tức là giảm
mật độ công suất nhiệt.
Hình 3.5. Đường phân bố cường độ bơm (b), mật độ tâm hoạt bị kích thích cho
laser Stokes (a), và laser phát đồng thời hai sóng (c).
Do tác động của cả hai trường lên tâm hoạt, nên mặt cắt phân bố tâm
hoạt trên mức kích thích trong laser phát đồng thời hai sóng Raman sẽ lớn
hơn mặt cắt của phân bố tâm hoạt trên mức kích thích trong trường hợp chỉ
phát sóng Stokes (hình 3.6).
a
b
Hình 3.6. Mặt cắt ngang phân bố tâm hoạt bị kích thích (trên cùng một hệ tọa độ):
a. Đối với trường hợp phát sóng Stokes.
b. Đối với trường hợp phát đồng thời hai sóng.
Như vậy, khi khảo sát các đường cong phân bố, đối chiếu với kết quả đã
công bố dựa trên tính toán lý thuyết trước đây [79] chúng ta nhận thấy các kết
quả mà luận án thu được là hoàn toàn phù hợp cho trường hợp laser Raman
phát sóng Stokes.
82
Khảo sát ảnh hưởng của tỷ số năng lượng bơm đối Stokes và năng lượng
Stokes (-) đến đường cong phân bố tâm hoạt bị kích thích, kết quả trình bày
-=0.58
-=0.56 -=0.54 -=0.52 -=0.50 -=0.48
trên hình 3.7.
Hình 3.7. Đường phân bố tâm hoạt bị kích thích thay đổi theo tỷ lệ năng lượng bơm.
Từ kết quả này ta thấy khi tỷ lệ năng lượng đối Stokes và năng lượng
Stokes tăng dần thì độ mở của các đường cong cũng tăng theo. Hay nói cách
khác, phân bố tâm hoạt bị kích thích trong hoạt chất laser Raman sẽ đều hơn
khi tăng dần tỷ lệ giữa năng lượng bơm đối Stokes và năng lượng Stokes. Tuy
nhiên, ta thấy có thể lựa chọn tham số tỷ lệ năng lượng bơm tối ưu (ví dụ
trong trường hợp đã khảo sát ) để loại trừ hiệu ứng quang - nhiệt
trong môi trường laser Raman. Ở đây, một sự cân bằng nhiệt xảy ra trên tất cả
tiết diện ngang của môi trường.
3.3. Phân bố chiết suất trong hoạt chất laser Raman
3.3.1. Phân bố nhiệt trong hoạt chất laser Raman
Xem xét phân bố của các phân tử bị kích thích và phân tử bị khuếch tán,
hàm phân bố nhiệt trong hoạt chất có thể viết [79]:
(3.14)
ở đây Q0 là nhiệt trên trục.
83
Mật độ năng lượng trên trục trong khối tương tác có thể xác định bằng
cách nhân bốn lần (bốn lần qua lại trong buồng cộng hưởng) tích phân (3.14).
Như vậy, toàn bộ năng lượng nhiệt sinh ra bên trong môi trường trong một
đơn vị thời gian được viết [79]:
(3.15)
trong đó Es,gen và Ea,gen tương ứng là tổng năng lượng Stokes và năng lượng
đối Stokes. Nhớ rằng năng lượng nhiệt đã phát sinh là tổng năng lượng Stokes
nhân với tỷ số tần số 21/ s trừ tổng năng lượng đối Stokes nhân với tỷ số tần
số a/21, đây chính là toàn bộ năng lượng do dịch chuyển Raman [28].
Để thuận lợi, có thể viết Es,gen dưới dạng sau [31]:
(3.16)
trong đó là hệ số khuếch đại sóng phẳng, và
(3.17)
Thực hiện tích phân phương trình (3.15) và sử dụng phương trình (3.16)
ta tìm được lời giải cho trường Q0:
(3.18)
Từ (3.14) và (3.18), cuối cùng chúng ta có hàm phân bố nhiệt trong môi
trường laser:
(3.19)
Từ (3.19) chúng ta thấy phân bố nhiệt phụ thuộc vào năng lượng phát
sóng Stokes, vào chiều dài buồng cộng hưởng, bán kính mặt thắt phân bố
nhiệt W0,th và phụ thuộc vào -.
Theo công trình [28], tỷ số giữa năng lượng đối Stokes và năng lượng
84
Stokes có thể thay đổi từ 0 đến 60%, nó phụ thuộc vào hệ số phản xạ của
gương và sự hợp pha của tương tác bốn sóng trong laser Raman.
Ngoài ra, theo [31] hiệu suất chuyển đổi lượng tử từ sóng bơm thành
sóng Stokes trong khoảng 10% và thành sóng đối Stokes chỉ khoảng 2%. Sử
dụng các kết quả tính toán ở trên chúng ta có mối liên hệ gần đúng:
và (3.20)
Thay (3.20) vào (3.19), sử dụng phần mềm Pascal với các giá trị khác
, chúng tôi khảo nhau của - cho trường hợp
sát đường cong phân bố nhiệt, kết quả trình bày trong hình 3.8.
Hình 3.8. Đường phân bố nhiệt với p = 1.33m, s=1.55m, a = 1.11m cho trường
hợp
: 0.1(a), 0.15(b), 0.2(c), 0.25(d), 0.3(e), 0.35(f).
Từ kết quả hình 3.8 ta thấy tính phi tuyến quang nhiệt trong môi trường
laser giảm dần khi - tăng. Chúng ta có thể tìm được giá trị tối ưu của -, tức
là tìm được tập hợp các tham số có trong biểu thức (3.11) sao cho quá trình
lắng đọng nhiệt là đều trên tiết diện ngang của hoạt chất laser. Trong trường
hợp này, chúng ta có thể kết luận rằng tính phi tuyến quang nhiệt có thể bỏ
qua. Tương tự cho trường hợp , , [79], khảo
sát hàm phân bố nhiệt (3.19) trong môi trường laser Raman phát đồng thời hai
sóng Stokes và đối Stokes, kết quả trình bày trên hình 3.9.
85
Hình 3.9. Đường phân bố nhiệt với
, cho trường
hợp
: 0.1(a), 0.4(b), 0.57(c), 0.68(d).
Trên hình 3.9 ta thấy các đường cong phân bố đều có dạng Gauss với
đỉnh là điểm nằm trên trục buồng cộng hưởng. Khi - nhỏ hơn giá trị tối ưu
(trong trường hợp mô phỏng ) thì mật độ phân bố nhiệt giảm dần theo
bán hính hướng tâm. Ngược lại, khi - lớn hơn giá trị tối ưu thì mật độ phân
bố nhiệt bắt đầu tăng từ trục của buồng cộng hưởng (hình d).
3.3.2. Phân bố chiết suất trong hoạt chất laser Raman
Với Q0 đã biết, ta xác định được mặt chiết suất trong môi trường laser.
Sử dụng Q(r) trong phương trình (3.14) như nguồn nhiệt và giải phương trình
Poisson [79]:
(3.21)
trong đó là toán tử laplace, T(r) là nhiệt độ phụ thuộc Q(r) và Kth là hệ số dẫn
nhiệt của môi trường, ta tìm thấy phân bố nhiệt bên trong buồng cộng hưởng:
(3.22)
ở đây Ei(x) là hàm nguyên mũ [34] và r0 là bán kính bề mặt hoạt chất mà tại
đó có nhiệt độ To.
86
Giả thiết môi trường hoạt chất là khí lý tưởng, khi đó thay đổi chiết suất
trong môi trường hoạt chất laser được cho bởi [79]:
(3.23)
với n0 là chiết suất trong môi trường hoạt khi không có năng lượng quang học.
Như vậy, phân bố chiết suất gây ra do lắng đọng nhiệt sẽ là [79]:
(3.24)
Trong bất kỳ trường hợp nào, đối với nhiều hệ, bán kính r0 lớn hơn rất
nhiều so với kích thước vết của chùm tia. Khi số hạng thứ hai trong
dấu móc vuông của phương trình (3.24) có thể bỏ qua vì Ei(-x) 0 khi
x>>1. Hơn nữa, số hạng thứ nhất trong dấu ngoặc vuông có thể triển khai
theo hàm nguyên mũ [79]:
(3.25)
ở đây là hằng số Euler. Trong gần đúng cận trục, phương trình
(3.24) có thể đơn giản hóa:
(3.26)
Phương trình này cho thấy chiết suất nhiệt là một hàm của bán kính
hướng tâm, nó liên hệ với bán kính mặt thắt chùm tia bơm, chùm Stokes và
chùm đối Stokes.
Để thấy sự khác nhau của phân bố chiết suất trong laser Raman phát duy
nhất sóng Stokes và trong laser phát đồng thời hai sóng Stokes và đối Stokes,
chúng tôi lựa chọn các tham số , , và
để khảo sát hàm phân bố chiết suất (3.26), kết quả trình bày trên hình 3.10.
87
Hình 3.10. Phân bố chiết suất trong hoạt chất laser Raman phát sóng Stokes và
trong laser phát đồng thời hai sóng.
Có thể thấy tốc độ thay đổi của chiết suất tương đối với bán kính hướng
tâm gây ra bởi quá trình Stokes nhanh hơn đối với quá trình đối Stokes. Hay
nói cách khác, phân bố hướng tâm của chiết suất trong hoạt chất laser Raman
sẽ đều hơn trong trường hợp phát đồng thời hai sóng Stokes và đối Stokes.
Nếu năng lượng đối Stokes phát sinh trong buồng cộng hưởng đạt giá trị
tới hạn sao cho (nghĩa là khi bán kính mặt thắt quá lớn), khi đó hiệu
ứng quang nhiệt có thể bỏ qua. Ngược lại ( ), có ba hiệu ứng quang
nhiệt có thể xẩy ra:
1) Xô đẩy tần số của các mode trong buồng cộng hưởng do thay đổi
chiết suất trên trục, liên quan đến số hạng thứ nhất trong dấu ngoặc vuông
trong phương trình (3.26):
(3.27)
Khi chiết suất trên trục buồng cộng hưởng thay đổi dẫn đến quang lộ
trong buồng cộng hưởng thay đổi. Tức là độ dài buồng cộng hưởng thay đổi
một lượng rất nhỏ ∆L. Lượng thay đổi nhỏ này sẽ làm cho tần số riêng của
buồng cộng hưởng thay đổi một lượng:
(3.28)
88
2) Thấu kính nhiệt do thay đổi nhiệt độ từ tâm đến biên, liên quan đến số
hạng thứ hai trong dấu ngoặc vuông:
(3.29)
Lúc này chiết suất giảm dần từ trục buồng cộng hưởng ra biên hoạt chất.
Như vậy, hoạt chất trở thành thấu kính hội tụ. Điều này nghĩa là trong buồng cộng
hưởng laser có thêm một thấu kính hội tụ ngoài hai gương. Rõ ràng cấu trúc của
buồng cộng hưởng đã thay đổi, do đó cấu trúc chùm tia phát ra cũng thay đổi [47].
3) Ống dẫn quang chiết suất bậc hai, liên quan đến số hạng thứ ba trong
dấu ngoặc vuông:
(3.30)
Từ (3.30) thấy chiết suất tăng dần từ trục buồng cộng hưởng ra ngoài
biên hoạt chất. Như vậy, hoạt chất lúc này sẽ trở thành một ống dẫn bậc hai.
Khi đó hoạt chất trở thành thấu kính phân kỳ.
Tuy nhiên, các hiệu ứng xẩy ra đồng thời trong quá trình phát laser. Do
đó các thành phần trong ngoặc vuông ở trong (3.26) có thể cân bằng khi chọn
được các tham số nguồn bơm, buồng cộng hưởng phù hợp như đã nói ở trên,
tức là sao cho Ea/Es= 0,58 như trong hình 3.7.
3.4. Kết luận chƣơng 3
Khi phân bố tâm hoạt bị kích thích không đều trên tiết diện ngang
cũng như theo chiều dọc thanh hoạt chất (tức là quá trình sinh nhiệt không
đều trong môi trường), hậu quả là phân bố năng lượng của chùm tia laser
phát ra không tuân theo thiết kế ban đầu của buồng cộng hưởng.
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày cấu trúc laser Raman buồng
cộng hưởng bội ba. Trong laser Raman buồng cộng hưởng bội ba, sóng bơm,
sóng Stokes và đối Stokes đều được khuếch đại. Tuy nhiên, sóng Stokes và
đối Stokes, sóng nào được phát ra còn phụ thuộc cấu trúc buồng cộng hưởng.
89
Quá trình sinh nhiệt trong laser Raman đã được nghiên cứu. Đó là quá
trình tăng nhiệt độ gần trục quang học, khi mà năng lượng làm cho các phân tử
dao động đã chuyển thành năng lượng làm cho các phân tử di chuyển. Cùng
với quá trình sinh nhiệt, quá trình huỷ nhiệt đã được trình bày. Đó là quá trình
mà năng lượng bơm đã chuyển thành năng lượng của photon đối Stokes.
Phân bố nồng độ tâm hoạt bị kích thích trong hoạt chất laser Raman
buồng cộng hưởng bội ba được khảo sát. Kết quả cho thấy, đối với laser phát
sóng Stokes, phần lớn các phân tử bị kích thích tập trung trên trục buồng cộng
hưởng. Trong trường hợp phát đồng thời hai sóng, mật độ các phân tử bị kích
thích giảm dần theo tốc độ hướng tâm từ trục. Quá trình phân bố lại mật độ cư
trú ở mức 2 là nguyên nhân gây nên sự giảm hiện tượng phi tuyến quang
nhiệt, tức là giảm mật độ công suất nhiệt trong môi trường.
Đề xuất nguyên lý giảm nhiệt trong laser Raman khi đồng thời phát cả
hai sóng Stokes và đối Stokes. Chúng tôi đã tìm ra các biểu thức tường minh
cho phân bố tâm hoạt bị kích thích và tâm hoạt tích thoát kết hợp đã dẫn ra
biểu thức phản ánh thay đổi chiết suất hoạt chất trong buồng cộng hưởng. Từ
các biểu thức mô tả các hiệu ứng nhiệt trong hoạt chất chúng tôi đã khảo sát
và tìm ra điều kiện loại trừ các hiệu ứng trên. Một điều cần khẳng định lại:
việc loại trừ các hiệu ứng nhiệt trong laser Raman chỉ có thể thực hiện được
khi phát đồng thời hai sóng Raman.
Đến đây, chúng ta đã thấy được phân bố Gauss của chùm tia laser bơm
sẽ tác động lên các hạt bị kích thích (khi hấp thụ ánh sáng) làm cho chúng
phân bố lại theo không gian, gây ra quá trình phân bố nhiệt (do dịch chuyển
nhiệt). Tuy nhiên, các hạt bị kích thích đã quan tâm được phân bố trong mạng
tinh thể (hoạt chất laser rắn) hoặc trong môi trường khí (hoạt chất laser
Raman) có nồng độ cao. Câu hỏi đặt ra là, tác động của chùm Gauss lên các
hạt không hấp thụ ánh sáng (hạt điện môi) trong môi trường tự do, hay môi
trường chất lưu sẽ như thế nào? Một vài nội dung trả lời câu hỏi trên sẽ được
trình bày trong chương 4.
90
Chƣơng 4
PHÂN BỐ QUANG LỰC TÁC DỤNG LÊN HẠT ĐIỆN MÔI
CỠ NANO TRONG BẪY QUANG HỌC
HAI CHÙM XUNG GAUSS NGƢỢC CHIỀU
Năm 1970, A.Ashkin là người đầu tiên dùng bẫy quang học giữ lại được
hạt điện môi hình cầu. Trong vùng hội tụ của chùm tia, quang lực do chùm
laser sinh ra thắng được trọng lực của hạt điện môi [15], [48], [63]. Trong
nghiên cứu của mình về bẫy quang học, ông sử dụng định luật bảo toàn động
lượng và định luật bảo toàn năng lượng để giải thích quá trình tương tác của
các photon lên hạt điện môi. Quá trình tương tác này dẫn đến kết quả là
truyền một phần động lượng vào việc dịch chuyển hạt nhờ ánh sáng laser.
Điều này được dự đoán bởi Keple đầu thế kỷ XII về áp suất ánh sáng [1].
A.Ashkin chỉ ra rằng, hạt có thể bị bẫy trong không gian ba chiều tại vùng
thắt của chùm tia laser đơn. Nếu mặt thắt đủ nhỏ, hạt có thể sẽ bị bẫy trong
chùm tia. Từ đó cấu hình bẫy quang học được nghiên cứu cả bằng lý thuyết
và thực nghiệm. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng các tia laser chiếu thẳng
đứng hay chiếu ngang, lắp đặt một hay nhiều chùm tia để thiết kế các bẫy
quang học. Mô hình vật lí bẫy quang học phải được xem xét kỹ sao cho bẫy
có hiệu quả nhất đối với các đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Đặc biệt, nhiều nhà vật lí đã thành công trong việc dùng tia laser để làm
lạnh nguyên tử gần không độ tuyệt đối [1]. Ở nhiệt độ này, thay vì chúng dao
động tự do theo mọi hướng thì chúng bị đông cứng tại chỗ thành một đám
mây tuyết mà ta có thể khảo sát tuỳ ý giống như trong điều kiện lý tưởng.
Tất cả mọi cố gắng trong làm lạnh nguyên tử đều gắn liền với việc tìm
kiếm các bẫy có thể giữ được nguyên tử trong một thời gian dài. Từ “Bẫy từ
trường tĩnh” (Nobel năm 1989), cho đến “Bẫy quang từ” ra đời sử dụng tương
tác giữa các moment từ nguyên tử với từ trường ngoài. Làm lạnh Doppler và
91
sau đó là phương pháp Cisiphus với các nguyên tử đã được làm chậm vận tốc
đến cỡ cm/s [9]. Để đạt được nhiệt độ thấp cỡ vài chục nano Kelvin, phương
pháp làm lạnh kế tiếp - “Làm lạnh qua bốc hơi” đã được áp dụng. Bằng phương
pháp này, một số nước trên thế giới đã quan sát được trạng thái thứ năm của vật
chất BEC (Bose-Einstein Condensation) [9], [76]. Hệ đậm đặc Bose - Einstein,
hệ mà các nguyên tử rất lạnh này sẽ tự đông đặc thành mạng đều đặn hay tích
tụ dưới những hình thức khác nhau như trạng thái lạ lùng của vật chất mà Bose
và Einstein đã tiên đoán năm 1925 nhưng chưa bao giờ quan sát được cho đến
ngày nay, tạo tiền đề cho quang học nguyên tử trong tương lai [9].
Một khía cạnh khác cần quan tâm là mode laser. Những bước sóng ánh
sáng và mặt thắt chùm tia,… phải phù hợp với đặc trưng của hạt như hệ số hấp
thụ, kích thước của hạt,… Hầu hết các hạt cỡ nm, m, nguyên tử cho đến các tế
bào sinh vật đều có thể bị mắc bẫy [48]. Các nhà khoa học trên thế giới thuộc
các lĩnh vực như: dược, sinh học, vật lí hạt nhân, năng lượng, … đều sử dụng
những ứng dụng khác nhau của bẫy quang học để giữ và thao tác các hạt vi mô.
Đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về các ứng dụng
cũng như hiệu quả của bẫy quang học, trong đó bao gồm cả sự phân bố quang
lực của chùm tia laser, đặc biệt là chùm xung Gauss [11-14], [29], [38-41],
[45], [48], [55-56], [86].
Mặc dù mô hình bẫy được thiết kế sử dụng hai chùm tia, thậm chí sáu
chùm tia được bố trí thành ba cặp trực đối nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu phân
bố quang lực gây ra bởi hai chùm xung Gauss lan truyền ngược chiều đang
còn là vấn đề bỏ ngỏ. Trong nội dung nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát ảnh
hưởng của các tham số và nghiên cứu phân bố quang lực trong bẫy quang học
sử dụng hai xung Gauss lan truyền ngược chiều, tác động của nó đến quá trình
phân bố lại của hạt điện môi kích thước nano.
4.1. Cấu hình bẫy quang học hai chùm xung Gauss ngƣợc chiều
Chúng ta đã biết, chùm xung Gauss là chùm tia đơn giản nhất và là mode
92
cơ bản của các máy phát laser. Biên độ của chùm Gauss được điều chỉnh
thông qua buồng cộng hưởng quang học, nơi bức xạ laser được phát ra.
Chùm Gauss là chùm tia của mode cơ bản TEM00, được sử dụng nhiều
trong lí thuyết và thực nghiệm, là chùm mà phân bố cường độ trên tiết diện
ngang tuân theo hàm số Gauss: có biên độ giảm dần theo hàm Gauss. Theo
hướng trục x, vuông góc với hướng truyền của chùm tia, phân bố biên độ
(hoặc cường độ) có dạng như hình 4.1.
Hình 4.1. Đồ thị hàm Gauss.
Bẫy quang học sử dụng một chùm xung Gauss đã được nhóm tác giả
Zhao đề xuất và nghiên cứu [29]. Cấu hình của bẫy và các kết quả nghiên cứu
của nhóm tác giả đã được trình bày trong chương 1 (hình 1.13). Giả sử hướng
phân cực của điện trường dọc theo trục x, khi đó biểu thức cho trường điện
của chùm tia Gauss được định nghĩa như (1.42). Cường độ xung hay độ chói
sáng là độ lớn một véc tơ Poynting được tính trung bình theo thời gian, mô tả
thông qua phương trình (1.45) [29].
Mô hình bẫy quang học sử dụng hai chùm xung Gauss lan truyền ngược
chiều được mô tả trên hình 4.2. Vị trí của hai chùm xung Gauss trong bẫy có
thể xẩy ra hai trường hợp: 1) khi hai mặt thắt của các chùm xung Gauss không
vượt qua vùng trường xa của nhau, trong trường hợp này khoảng cách giữa hai
mặt thắt ký hiệu là ; 2) khi hai mặt thắt vượt qua vùng trường xa, tương
ứng . Xét trường hợp hạt điện môi hình cầu nhỏ chịu tác dụng của hai
93
chùm Gauss lan truyền ngược chiều trong không gian ba chiều.
Hình 4.2. Hai chùm Gauss ngược chiều tán xạ trên hạt điện môi hình cầu.
Tương tự như công trình nghiên cứu của Zhao, giả sử hướng phân cực
của điện trường dọc theo trục x. Mặt thắt của chùm Gauss bên trái có vị trí
, và của chùm Gauss bên phải có vị trí là trên trục z có gốc toạ độ
[29]. Như vậy, vị trí có toạ độ z sẽ cách mặt thắt chùm tia bên trái một
khoảng và cách mặt thắt chùm tia bên phải là . Thay các giá trị
này vào biểu thức (1.42) tương ứng ta tìm được biểu thức cường độ điện
trường của hai chùm xung Gauss [38], [41].
Đối với xung Gauss bên trái:
(4.1)
Tương tự, cường độ điện trường của xung Gauss bên phải được xác định
bởi biểu thức:
94
(4.2)
đối với chùm tia bên ở đây: + w0 là bán kính mặt thắt chùm tia tại vị trí
phải và đối với chùm bên trái,
+ là toạ độ xuyên tâm,
+ là véc tơ đơn vị dọc theo hướng phân cực của trục x,
+ là số sóng,
+ 0 là tần số mang,
+ là thời gian xung,
+ và d là khoảng cách giữa hai mặt thắt chùm tia.
Cố định năng lượng vào của mỗi chùm tia là U, khi đó biên độ E0 trên
trục được xác định theo (1.43): với n2 là chiết
suất của môi trường chứa hạt điện môi.
Theo [29], từ trường dưới sự gần đúng cận trục được xác định như
(1.44): ; ở đây, là vận tốc ánh sáng
trong chân không, trong đó 0 và 0 tương ứng là hằng số điện môi và độ từ
thẩm trong chân không.
Phương trình (1.45) mô tả cường độ xung hay độ chói sáng trong bẫy
quang học sử dụng một chùm xung Gauss, nó là độ lớn một véc tơ Poynting
được tính trung bình theo thời gian [29]. Như vậy, đối với cấu hình bẫy quang
học sử dụng hai chùm xung Gauss ngược chiều, tương ứng ta tìm được biểu
thức phân bố của cường độ trường cho chùm bên trái và chùm bên phải.
95
Đối với chùm xung bên trái:
(4.3)
và chùm xung bên phải:
(4.4)
ở đây , là các tham số chuẩn hoá.
Hai chùm tia có tính chất kết hợp hoàn toàn và truyền lan độc lập với nhau.
Do đó, cường độ tổng của trường và có thể mô tả bởi biểu thức [20]:
(4.5)
Chọn giá trị các tham số [29]: , (hạt
thuỷ tinh hình cầu nhỏ nằm trong môi trường nước), , ,
và cố định năng lượng xung vào ; từ (4.3), (4.4) và (4.5) chúng ta
khảo sát phân bố cường độ tổng của hai xung Gauss ngược chiều tác dụng lên
hạt điện môi có kích thước cỡ nano.
4.2. Phân bố cƣờng độ tổng của hai chùm xung Gauss ngƣợc chiều
4.2.1. Ảnh hưởng của khoảng cách d đến phân bố cường độ tổng
Khảo sát sự biến đổi của cường độ tổng: , chúng ta sử dụng bộ
tham số như đã chọn ở trên. Phân phối cường độ trong mặt phẳng:
, . Tại thời điểm , với những giá trị
96
khác nhau của d (khoảng cách giữa hai mặt thắt chùm tia) đã được chúng tôi
tính toán và trình bày trên hình 4.3.
I [W/m2]
b
a
d
c
Hình 4.3. Phân bố cường độ cho các giá trị của d: 15m (a), 10m (b), 5m (c)
và 0m (d).
Trong trường hợp và hai đỉnh của cường độ tổng xuất
hiện và các đỉnh này dần biến mất khi giảm khoảng cách d. Hầu hết cường độ
tổng tập trung trong một thể tích nằm giữa hai mặt phẳng đỉnh (peak planes).
Khi khoảng cách giữa hai mặt thắt chùm tia thì cường độ tổng tập
trung tại một đỉnh và giá trị cực đại nằm trên trục chùm tia.
Cũng với các tham số trên, khảo sát ảnh hưởng của khoảng cách d lên
giá trị cường độ cực đại, kết quả tính số được trình bày trên hình 4.4. Ta nhận
thấy: nếu giảm khoảng cách giữa hai mặt thắt chùm tia, thì phân bố cường
độ tổng sẽ dần tới hàm Gauss và giá trị đỉnh của chúng cũng được tăng lên
đáng kể (hình 4.4b).
97
I[W/m2]
I[W/m2]
a
b
Hình 4.4. Phân bố cường độ cực đại trong trường hợp
(a) và
(b):
hai đỉnh của cường độ tổng xuất hiện và biến mất khi giảm khoảng cách d.
Với các tham số được lựa chọn như trên, khi khoảng cách hai mặt thắt
chùm tia thì giá trị cường độ tổng là . Tuy nhiên, khi
khoảng cách hai mặt thắt chùm tia giảm ( ) thì giá trị cường độ tổng
tăng lên . Điều này hoàn toàn phù hợp vì khi vị trí hai mặt thắt
chùm tia càng gần nhau thì cường độ tổng càng được tăng lên.
4.2.2. Ảnh hưởng của mặt thắt chùm tia w0 đến phân bố cường độ tổng
Hình 4.5 và 4.6 mô tả phân bố cường độ tổng trên mặt phẳng pha
và với các giá trị khác nhau của mặt thắt
chùm tia.
I [W/m2]
b
a
d
c
Hình 4.5. Phân bố cường độ tổng với w0: 2mm (a), 1.5mm (b), 1mm (c) và 0.5mm (d).
98
Chúng ta nhận thấy, khi bán kính mặt thắt chùm tia nhỏ thì cường độ
tổng đạt giá trị lớn và giá trị cường độ sẽ giảm dần theo chiều tăng của bán
kính mặt thắt. Mặt khác, hai đỉnh nhanh chóng tiến gần gốc toạ độ và phân bố
Gauss bị phá vỡ khi mặt thắt chùm tia giảm đến giá trị lớn hơn . Gần như
cường độ của hai chùm tia đều tập trung trong vùng gần gốc toạ độ.
Biểu diễn sự phụ thuộc của giá trị cường độ cực đại vào bán kính mặt
thắt chùm tia cho hai trường hợp: và , kết quả tương ứng
trình bày trên hình 4.6a và 4.6b.
I[W/m2]
I[W/m2]
a
Hình 4.6. Phân bố cường độ cực đại với
b (a) và
(b).
Ta thấy rằng, khi bán kính mặt thắt giảm dần thì giá trị cường độ cực
đại sẽ tăng lên. Trong khi tính toán, giá trị cực đại tăng từ
(ứng với trường hợp ) đến (ứng với trường hợp ).
Theo chiều giảm của bán kính mặt thắt, phân bố Gauss bị phá vỡ và cường
độ phần lớn tập trung tại hai đỉnh.
4.3. Phân bố quang lực của hai xung Gauss lan truyền ngƣợc chiều tác
dụng lên hạt điện môi
Như đã phân tích và trình bày ở chương 1, khi chùm xung Gauss tác
dụng lên hạt điện môi nhỏ, chúng ta thấy có hai loại lực: lực tán xạ và lực
Gradient - một thành phần của lực trọng động .
Tương tự trong công trình nghiên cứu của Zhao [29] đối với bẫy quang
99
học sử dụng một chùm Gauss, lực tán xạ và các thành phần của lực trọng
động gây bởi hai chùm Gauss lan truyền ngược chiều được tìm ra:
(4.6)1
(4.6)2
(4.6)3
(4.6)4
với là tiết diện tán xạ, là hệ số phân
cực (the polarizability), và là tỷ số giữa chiết suất của hạt và chiết
suất của môi trường.
Từ các biểu thức (4.6) ta thấy tồn tại hai lực tác động lên hạt, đó là
quang lực ngang Fgrad, và quang lực dọc:
(4.7)
Chọn bộ tham số: , trong quá trình tính
toán (đối với hạt cầu nhỏ thuỷ tinh trong môi trường nước), với bán kính hạt
điện môi , và công suất xung [29]; chúng ta khảo sát sự phân
bố của các thành phần quang lực cũng như ảnh hưởng của các tham số chùm
tia lên giá trị quang lực cực đại.
100
4.3.1. Phân bố của lực tán xạ Fscat trong mặt phẳng pha (z,t)
4.3.1.1. Fscat phụ thuộc bán kính mặt thắt w0
Thành phần quang lực tán xạ được tính toán theo phương trình (4.6)1 với
giá trị của các tham số: , tại vị trí trong mặt phẳng
pha (z,t) cho các giá trị khác nhau của bán kính mặt thắt chùm tia w0 được
Fscat (pN)
(m)
Fscat (pN)
minh họa trên hình 4.7.
c
a
b Hình 4.7. Phân bố của quang lực tán xạ trong mặt phẳng pha (z,t) cho các giá trị của
w0: 0.5mm (cột a), 0.75mm (cột b) và 1mm (cột c).
Từ hình 4.7 ta thấy thành phần lực tán xạ gây ra do một chùm tia tập
trung tại một đỉnh. Như vậy, thành phần lực tán xạ của hai xung Gauss lan
truyền ngược chiều tập trung trên hai đỉnh đối xứng qua trục z. Do đó, lực
tán xạ đóng vai trò là lực hướng tâm tác dụng lên hạt điện môi. Giá trị
101
quang lực cực đại giảm đi đáng kể khi bán kính mặt thắt chùm tia tăng lên.
Trên hình vẽ, khi bán kính mặt thắt chùm tia thì giá trị cực đại
của lực tán xạ (cột a). Tuy nhiên, khi bán kính mặt thắt chùm
tia tăng lên thì giá trị của quang lực giảm xuống (cột
c). Ở đây xuất hiện vùng bẫy ổn định là vùng được đánh dấu bằng hình chữ
nhật nhỏ trên hình vẽ. Ta nhận thấy, khi bán kính mặt thắt tăng lên thì độ
rộng của vùng bẫy ổn định không thay đổi đáng kể, mặc dù lúc này giá trị
quang lực giảm đi rõ rệt.
4.3.1.2. Fscat phụ thuộc độ rộng xung
Chọn giá trị các tham số để khảo sát ảnh hưởng của độ
rộng xung lên quá trình phân bố quang lực tán xạ trên trục ( ), kết quả
Fscat (pN)
(m)
Fscat (pN)
trình bày trên hình 4.8.
a
b
c
d
Hình 4.8. Phân bố quang lực tán xạ cho một vài giá trị khác nhau của độ rộng
xung : 0.5ps (cột a), 1ps (cột b), 1.25ps (cột c) và 1.5ps (cột d).
102
Ta nhận thấy quang lực tán xạ phân bố trên hai đỉnh đối xứng qua gốc
tọa độ. Ở đây xuất hiện vùng bẫy ổn định là hình chữ nhật trong hình vẽ. Rõ
ràng độ lớn vùng bẫy ổn định phụ thuộc vào độ rộng xung. Khi độ rộng xung
tăng thì giá trị cường độ quang lực giảm. Trên hình vẽ: với xung , giá
trị quang lực cực đại đạt (cột a), còn khi thì quang lực cực đại
giảm xuống chỉ còn (cột b) và nó sẽ tiếp tục giảm theo chiều tăng của độ
rộng xung. Tại vùng tiêu điểm (gần vị trí ) giá trị quang lực giảm nhanh
rõ rệt và gần về 0 tại gốc tọa độ. Điều đó nghĩa là tại vùng gần tiêu điểm thì
vai trò “giam giữ” hạt điện môi của quang lực đã bị giảm. Ta thấy, vùng bẫy
tương đối ổn định theo trục z nhưng được mở rộng theo thời gian t.
4.3.1.3. Fscat phụ thuộc khoảng cách hai mặt thắt d
Thành phần lực tán xạ với các giá trị khác nhau của khoảng cách d trên
mặt phẳng pha ( ) được minh họa như hình 4.9. Khảo sát phân bố quang lực
Fscat (pN)
(m)
Fscat (pN)
trên trục ( ) chúng tôi chọn: .
a
b
c
d
Hình 4.9. Quang lực tán xạ trong mặt phẳng pha (z,t) cho các giá trị của d: 1m
(cột a), 5m (cột b), 10m (cột c) và 15m (cột d).
103
Tương tự các kết quả khảo sát trong hai trường hợp trên, khi thay đổi
khoảng cách d thì phân bố quang lực tán xạ cũng tập trung tại hai đỉnh đối
xứng nhau qua gốc tọa độ. Điều này phù hợp với bẫy quang học sử dụng hai
chùm Gauss lan truyền ngược chiều. Ta nhận thấy rằng, giá trị quang lực cực
đại tăng lên theo chiều tăng của khoảng cách d. Với thì Fscat đạt giá trị
xấp xỉ (cột a), trong khi thì giá trị này xấp xỉ bằng (cột b) và
còn tiếp tục tăng lên cho các trường hợp tiếp theo. Ta cũng nhận thấy, giá trị
quang lực giảm nhanh và dần về 0 tại những vùng lân cận gốc tọa độ ( ).
Tuy nhiên, tốc độ giảm của quang lực chậm dần theo chiều tăng của khoảng
cách hai mặt thắt chùm tia d. Khi tăng khoảng cách hai mặt thắt chùm tia, ta
nhận thấy độ lớn vùng bẫy ổn định được mở rộng.
4.3.2. Phân bố quang lực ngang Fgrad, trong mặt phẳng pha (,t)
4.3.2.1. Fgrad, phụ thuộc bán kính mặt thắt w0
Thành phần quang lực ngang được tính toán như phương trình (4.6)2.
Trong mặt phẳng pha ( ), ảnh hưởng của kích thước bán kính mặt thắt
Fgrad, (pN)
(mm)
Fgrad, (pN)
chùm tia w0 lên phân bố quang lực ngang được trình bày trên hình 4.10.
a
b
c
d
Hình 4.10. Phân bố quang lực ngang trong mặt phẳng pha (,t) cho các giá trị của
w0: 0.5mm (cột a), 1mm (cột b), 1.5mm (cột c) và 2mm (cột d).
104
Ở đây mô tả phân bố quang lực trên vị trí với khoảng cách hai mặt
thắt chùm tia cho xung có độ rộng . Qua kết quả thu được
chúng ta thấy rằng thành phần quang lực ngang tập trung tại hai đỉnh đối xứng
nhau qua vị trí (hay vị trí gốc tọa độ ). Khi đó hình thành
vùng bẫy ổn định là vùng diện tích giới hạn bởi hai đỉnh (hình chữ nhật nhỏ
trong hình vẽ). Ta thấy, theo chiều tăng của kích thước bán kính mặt thắt thì
vùng bẫy ổn định lớn dần. Khảo sát ảnh hưởng của bán kính mặt thắt lên giá
Fgrad,(pN)
trị quang lực cực đại, kết quả mô tả trên hình 4.11.
(mm)
Hình 4.11. Ảnh hưởng của bán kính mặt thắt chùm tia lên giá trị quang lực ngang
cho trường hợp t = 1,
tại vị trí
.
Từ kết quả trên ta thấy giá trị của quang lực tăng dần và đạt cực đại khi
, sau đó giá trị của quang lực giảm dần theo chiều tăng của bán
kính mặt thắt (hình 4.11). Điều này chứng tỏ, trong trường hợp này bẫy quang
học chỉ đạt hiệu quả cao trong trường hợp sử dụng hai xung Gauss lan truyền
ngược chiều có bán kính mặt thắt xấp xỉ .
4.3.2.2. Fgrad, phụ thuộc độ rộng xung
Quang lực ngang Fgrad, bị ảnh hưởng lớn từ khoảng cách giữa hai mặt
thắt chùm tia. Quang lực Fgrad, được tính toán trong biểu thức (4.6)2 với giá trị
của các tham số: , , , tại trong
mặt phẳng pha ( ) cho vài giá trị của khoảng thời gian xung: (a),
105
(b), và (c) được trình bày ở hình 4.12. Từ hình 4.12 ta nhận
thấy, giảm theo độ rộng xung , nhưng vùng bẫy quang học trong mặt
Fgrad, (pN)
(mm)
Fgrad, (pN)
phẳng pha ( ), đánh dấu bởi hình chữ nhật, thì lại tăng theo độ rộng xung.
a
c
b Hình 4.12. Quang lực ngang, Fgrad, trong mặt phẳng pha (,t) cho các xung có độ
rộng khác nhau của : 0.5ps (a), 1ps (b) và 1.5ps (c).
Điều này có nghĩa là, bẫy quang học sẽ ổn định hơn khi sử dụng xung
Gauss với khoảng thời gian dài hơn và giải thích rõ ràng hơn tại sao bẫy quang
học có hiệu quả được làm bằng laser liên tục. Hơn nữa, quang lực ngang đối
xứng hoàn toàn qua trục chùm tia, đồng thời đối xứng qua đỉnh xung ( ).
4.3.2.3. Fgrad, phụ thuộc khoảng cách hai mặt thắt d
Hình 4.13 khảo sát phân bố quang lực trong biểu thức (4.6)2 với
106
những giá trị của các tham số: , , , tại
Fgrad, (pN)
(mm)
Fgrad, (pN)
trong mặt phẳng pha ( ) cho vài giá trị của khoảng cách d.
a
d
b
c
Hình 4.13. Phân bố quang lực ngang Fgrad, trong mặt phẳng (,t) với các giá trị khác
nhau của d: 1m (cột a), 5m (cột b), 10m (cột c) và 15m (cột d).
Từ kết quả khảo sát ta thấy thành phần quang lực ngang của hai chùm tia
đối xứng nhau qua gốc toạ độ và giá trị quang lực giảm nhanh về 0 tại vùng
tiêu điểm. Ở đây, với những khoảng d nhỏ thì tốc độ giảm của quang lực tại
vùng lân cận tiêu điểm là nhanh hơn so với những khoảng d lớn. Trên hình vẽ
ta thấy, vùng bẫy ổn định tăng lên theo chiều tăng của khoảng cách d, tuy
nhiên lúc này giá trị quang lực cực đại giảm dần theo khoảng cách.
4.3.3. Phân bố quang lực dọc Fgrad, z trong mặt phẳng pha (z,t)
4.3.3.1. Fgrad, z phụ thuộc bán kính mặt thắt w0
Ảnh hưởng của bán kính mặt thắt lên phân bố của thành phần gradient
quang lực dọc trong mặt phẳng pha ( ) đã được khảo sát và trình bày trên
hình 4.14, với cho xung có độ rộng tại .
107
Fgrad,z (pN)
(m) Fgrad,z (pN)
b
c
a
d
Hình 4.14. Phân bố quang lực dọc trong mặt phẳng pha (z,t) với các giá trị khác
nhau của bán kính mặt thắt w0: 0.5mm (cột a), 1mm (cột b), 1.5mm (cột c) và
2mm (cột d).
Từ hình 4.14 ta thấy: khác với phân bố lực tán xạ và thành phần quang lực
ngang, ở đây xuất hiện hai vùng bẫy ổn định dọc theo phương truyền (các hình
chữ nhật đánh dấu trên hình vẽ). Hai vùng bẫy ổn định đối xứng nhau qua gốc
tọa độ ( ). Với bán kính mặt thắt chùm tia nhỏ, hai vùng bẫy nằm ở hai vị
trí cách xa nhau (cột a). Tuy nhiên, khi bán kính mặt thắt tăng dần thì hai vùng
bẫy có xu hướng chồng lấn nhau, tạo ra vùng bẫy lớn hơn. Khi hạt điện môi
nằm trong vùng bẫy, lúc đó hạt sẽ bị giam giữ dưới tác dụng của các thành
phần quang lực. Nếu hạt nằm trong vùng ranh giới hai vùng bẫy, hạt sẽ dao
động tự do (chuyển động nhiệt), nghĩa là các thành phần quang lực không có
vai trò bẫy hạt điện môi. Theo chiều tăng của bán kính mặt thắt chùm tia, độ
lớn các vùng bẫy tăng dần, nhưng giá trị của quang lực lại giảm. Trong kết quả
trình bày trên hình vẽ, khi bán kính mặt thắt thì
(cột a), nếu thì giá trị quang lực dọc giảm xuống
(cột b) và nó còn giảm cho những trường hợp tiếp theo (cột c, d).
108
4.3.3.2. Fgrad, z phụ thuộc độ rộng xung
Chọn các tham số: để khảo sát ảnh hưởng của độ rộng
xung lên quá trình phân bố quang lực dọc trên trục z theo thời gian, kết quả
Fgrad,z (pN)
(m) Fgrad,z (pN)
được minh họa trong hình 4.15.
a
d
b
c
Hình 4.15. Phân bố của quang lực dọc trong mặt phẳng pha (z,t) với các giá trị khác
nhau của độ rộng xung : 0.5ps (cột a), 1ps (cột b), 1.5ps (cột c) và 2ps (cột d).
Tương tự như trường hợp quang lực phụ thuộc bán kính mặt thắt chùm
tia, ở đây chúng ta nhận thấy thành phần quang lực dọc cũng đối xứng qua
gốc tọa độ ( ). Khi đó xuất hiện hai vùng bẫy ổn định liền kề nhau, nghĩa
là nếu hạt điện môi nằm ở ranh giới các vùng bẫy thì lập tức hạt sẽ bị hút vào
một trong hai vùng bẫy ổn định. Độ lớn các vùng bẫy tăng dần theo chiều
tăng của độ rộng xung. Tuy nhiên, khi độ lớn vùng bẫy tăng thì giá trị quang
lực cực đại lại giảm. Từ kết quả khảo sát ta thấy: với xung có độ rộng
thì giá trị quang lực (cột a), trong khi với xung
thì giá trị quang lực chỉ còn (cột b).
109
4.3.3.3. Fgrad,z phụ thuộc khoảng cách hai mặt thắt d
Ảnh hưởng của khoảng cách d lên quá trình phân bố của thành phần
quang lực dọc trong mặt phẳng pha ( ) được trình bày trong hình 4.16. Ở đây
Fgrad,z (pN)
(m)
chúng tôi lựa chọn các tham số: tại vị trí (trên trục z).
Fgrad,z (pN)
`
a
b
d
c
Hình 4.16. Ảnh hưởng của khoảng cách d lên quá trình phân bố của quang lực dọc:
d = 5m (cột a), d = 10m (cột b), d = 15m (cột c) và d = 20m (cột d).
Từ kết quả hình 4.16 ta thấy xuất hiện hai vùng bẫy ổn định dọc theo
phương lan truyền và thành phần quang lực dọc phân bố đối xứng nhau qua
gốc tọa độ. Theo chiều tăng của d, hai vùng bẫy ổn định có xu hướng tách xa
nhau hơn, tạo nên khoảng trống là ranh giới giữa hai vùng bẫy mà ở đó hạt
điện môi sẽ dao động tự do. Đồng thời, trong khi tăng khoảng cách d thì giá
trị quang lực cực đại có xu hướng giảm, mặc dù ở đó độ lớn vùng bẫy ổn định
được tăng lên.
4.4. Kết luận chƣơng 4
Trong chương này chúng tôi đã đề xuất cấu hình bẫy quang học sử dụng
hai chùm xung Gauss lan truyền ngược chiều. Qua đó khảo sát lực quang học
110
của hai chùm tia tác động lên hạt điện môi Rayleigh hình cầu. Hình ảnh phân
bố quang lực mà luận án thu được là phù hợp với kết quả khảo sát phân bố
quang lực trong bẫy quang học sử dụng một chùm xung Gauss [29]. Ở đây,
chúng ta tìm thấy phân bố cường độ tổng phụ thuộc vào kích thước và khoảng
cách giữa hai mặt thắt chùm tia. Từ kết quả khảo sát ta thấy phân bố Gauss bị
phá vỡ khi kích thước mặt thắt lớn.
Nghiên cứu phân bố của các thành phần quang lực trên các mặt phẳng
pha khác nhau, tìm ra các kết quả ứng với kích thước mặt thắt chùm tia,
khoảng thời gian xung và khoảng cách các chùm xung, từ đó có thể sử dụng
bẫy ổn định và thao tác với các hạt nhỏ hình cầu.
Đối với thành phần lực tán xạ và quang lực ngang, mặc dù trong các mặt
phẳng pha khác nhau nhưng hai thành phần quang lực này luôn phân bố trên
hai đỉnh đối xứng nhau qua gốc tọa độ. Có nhiều tham số ảnh hưởng tới phân
bố cũng như độ lớn quang lực. Ở đây xuất hiện một vùng bẫy ổn định mà kích
thước của nó phụ thuộc vào tất cả các tham số của hạt và chùm tia.
Đối với thành phần quang lực dọc, trong trường hợp này luôn xuất hiện
hai vùng bẫy ổn định dọc theo hướng lan truyền, thành phần quang lực dọc
luôn phân bố đối xứng nhau qua gốc tọa độ. Hai vùng bẫy ổn định có chồng
lấn tạo ra vùng ổn định lớn hơn hay không, điều đó phụ thuộc vào nhiều tham
số. Với một vài trường hợp, tồn tại khoảng trống là ranh giới giữa các vùng
bẫy ổn định, mà tại đó hạt điện môi sẽ dao động tự do. Phân bố quang lực
cũng như kích thước vùng bẫy ổn định chịu ảnh hưởng trực tiếp của tất cả các
tham số chùm tia.
Như vậy, các kết quả đã khảo sát cho thấy tồn tại vùng bẫy là khối có
chiều dài là khoảng cách giữa hai đỉnh của quang lực dọc với bán kính là
khoảng cách giữa hai đỉnh của quang lực ngang. Độ lớn của vùng bẫy cũng
như độ lớn của quang lực phụ thuộc vào tất cả những tham số như kích thước
mặt thắt chùm tia, khoảng cách giữa hai tiêu điểm,... Các thành phần quang
111
lực luôn phân bố đối xứng nhau qua gốc tọa độ, điều đó chứng tỏ quang lực là
các lực hướng tâm.
Sự ổn định của bẫy quang học không những phụ thuộc vào các tham số
của xung laser mà còn phụ thuộc vào khoảng cách giữa các mặt thắt hai chùm
tia. Vùng bẫy có ổn định hay không và ổn định đến mức nào còn phụ thuộc
vào các tham số của mẫu như kích thước, chiết suất (hai tham số này ảnh
hưởng đến độ lớn quang lực) và khối lượng riêng (ảnh hưởng đến trọng lực).
Hơn nữa, độ ổn định của bẫy còn phụ thuộc vào môi trường xung quanh của
mẫu như dung môi, kích thước của hộp mẫu (các tham số này ảnh hưởng đến
chuyển động Brown của hạt).
Như vậy, phân bố Gauss theo không gian và thời gian của chùm laser
Gauss mà trực tiếp là độ rộng xung và mặt thắt chùm tia đã ảnh hưởng đến
phân bố quang lực tác động lên hạt điện môi. Hay nói cách khác, các tham số
của chùm laser Gauss sẽ ảnh hưởng đến lực tác động lên hạt điện môi tại các
thời điểm và vị trí nhác nhau. Điều này làm thay đổi tốc độ bẫy cũng như
vùng bẫy ổn định lên hạt điện môi.
112
KẾT LUẬN CHUNG
Nội dung luận án đã tập trung nghiên cứu tác dụng của chùm xung Gauss
lên hạt vi mô trong các môi trường khác nhau, trong đó tập trung vào ba vấn
đề chính: Phân bố tâm hoạt bị kích thích trong hoạt chất laser rắn bơm ngang
bằng chùm tia Gauss của laser bán dẫn; Phân bố tâm hoạt bị kích thích và các
hiệu ứng nhiệt trong laser Raman buồng cộng hưởng bội ba được bơm bằng
chùm tia Gauss và phân bố quang lực tác dụng lên hạt điện môi trong bẫy
quang học sử dụng hai chùm xung Gauss ngược chiều. Từ những kết quả đã
trình bày trong luận án, có thể rút ra những kết luận sau đây:
1. Đã khẳng định ảnh hưởng của vị trí nguồn bơm, bán kính mặt thắt
chùm tia và số lượng thanh laser bán dẫn lên phân bố năng lượng bơm, phân
bố các tâm hoạt bị kích thích bên trong thanh hoạt chất laser rắn, vùng chồng
lấn năng lượng theo tiết diện ngang và theo chiều dọc thanh hoạt chất. Đã tìm
ra đường đặc trưng mô tả sự phụ thuộc của vùng năng lượng bơm hiệu dụng
vào các tham số nguồn bơm và đường đặc trưng mô tả sự phụ thuộc của mặt
thắt mode cơ bản vào các tham số buồng cộng hưởng. Trên cơ sở các đường
đặc trưng đó đã đề xuất phương pháp tìm bộ tham số tối ưu (sự phù hợp giữa
các tham số nguồn bơm và tham số buồng cộng hưởng) sao cho vùng chồng
lấn năng lượng bơm trùng với tiết diện mặt thắt của mode cơ bản trong buồng
cộng hưởng, từ đó định hướng cho việc nâng cao hiệu suất phát trong nghiên
cứu chế tạo laser rắn bơm ngang bằng laser bán dẫn.
2. Luận án đã đề xuất nguyên lý giảm nhiệt trong laser Raman khi phát
đồng thời hai sóng Stokes và đối Stokes. Đã dẫn được các biểu thức tường
minh mô tả phân bố tâm hoạt bị kích thích, phân bố tâm hoạt tích thoát kết hợp,
phân bố nhiệt, phân bố chiết suất trong hoạt chất laser Raman buồng cộng
hưởng bội ba. Từ các biểu thức đó đã tìm ra điều kiện tỉ lệ năng lượng bơm
nhằm loại trừ các hiệu ứng nhiệt trong hoạt chất laser Raman phát đồng thời
113
hai sóng Stokes và đối Stokes.
3. Đã nghiên cứu phân tích một cách chi tiết về hiện tượng mất cân đối
quang lực dọc của một xung Gauss tác động lên hạt điện môi kích thước nanô
và chỉ ra sự mất ổn định của vùng bẫy khi sử dụng các xung Gauss có độ rộng
khác nhau trong bẫy quang học, từ đó đề xuất bẫy quang học sử dụng hai
xung Gauss lan truyền ngược chiều. Đã dẫn ra biểu thức tường minh mô tả
phân bố cường độ laser và phân bố quang lực tác động lên hạt nano trong môi
trường chất lưu. Trên cơ sở đó tìm thấy sự tồn tại của vùng bẫy ổn định và
khẳng định ảnh hưởng của các thông số của bẫy quang học như tổng năng
lượng xung, bán kính mặt thắt chùm tia, độ rộng xung, kích thước hạt lên
quang lực ngang và quang lực dọc của bẫy.
Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo: Mặc dù luận án đã thu được
một số kết quả khoa học đáng quan tâm, tuy nhiên, luận án chưa khảo sát một
cách cụ thể ảnh hưởng của các hiệu ứng nhiệt do độ lệch giữa vùng năng
lượng hiệu dụng và mặt thắt mode cơ bản hay phân bố có chu kỳ của năng
lượng bơm theo trục dọc hoạt chất lên tính chất chùm tia phát. Về bẫy quang
học, sau khi nghiên cứu đã phát hiện sự ổn định của vùng bẫy còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như bản chất của hạt, môi trường chứa hạt điện môi... Trên
cơ sở nghiên cứu bẫy quang học sử dụng hai chùm xung Gauss ngược chiều,
có thể nghiên cứu phân bố quang lực trong bẫy quang học sử dụng hai hay ba
cặp chùm laser trực đối. Đây là những vấn đề cần quan tâm nghiên cứu trong
thời gian tới và đó là nội dung cần phát triển của đề tài.
114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Tiếng Việt
Võ Thị Diệu Hằng, Làm thế nào để làm đông lạnh nguyên tử bằng tia
[2]
Laser? http://vietsciences.org.
Chu Văn Lanh, Một số đặc trưng động học của laser Raman, Luận án
[3]
Tiến sĩ, Vinh, 2009.
[4]
Trần Nghiêm, Tổng quan về laser, http://thuvienvatly.com.
Hồ Quang Quý, Vũ Ngọc Sáu, Laser bước sóng thay đổi và ứng dụng,
[5]
NXB ĐHQG Hà Nội, 2005.
Hồ Quang Quý, Cơ sở vật lí laser, Giáo trình dành cho SV ngành Vật lí,
[6]
ĐH Hồng Đức, 2009.
Hồ Quang Quý, Laser rắn công nghệ và ứng dụng, NXB ĐHQG Hà
[7]
Nội, 2006.
Hồ Quang Quý, Nguyễn Đôn Hà, Khảo sát trường nhiệt của laser YAG: Nd+3 tần số 10Hz, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
[8]
Quân sự, số 9, 2004, trang 57-61.
Đoàn Hoài Sơn, Nghiên cứu vật lí và công nghệ laser màu phản hồi phân
[9]
bố, Luận án Tiến sĩ, Vinh, 2006.
Cao Long Vân, Đinh Xuân Khoa, M. Tripenback, Nhập môn Quang học
[10] http://www.vi.wikipedia.org, Mode-locking.
phi tuyến, Đại học Vinh, 2005.
[11] A. A. Ambardekar, Y. Q. Li, Optical levitation and manipulation of stuck
Tiếng Anh
[12] A. Ashkin, Acceleration and Trapping of Particles by Radiation
particles with pulsed optical tweers, Opt. Lett. 30, 2005, pp.1797-1799.
Pressure, Phys. Rev. Lett. 24, 1970, pp.156-159.
115
[13] A. Ashkin, J. M. Dziedzic, J.E. Bjorkholm, S. Chu, Observation of a
single-beam gradient force optical trap for dielectric particles, Opt. Lett.
[14] A. Ashkin, Optical trapping and manipulation of neutral particles using
11, 1986, pp.288-290.
[15] A. Ashkin, Ph.D., Theory of optical trapping, chap. 1.
[16] A. Ashkin, Trapping of Atoms by Resonance Radiation Pressure, Phys.
laser, Proc. Nat. Acad. Sci. USA 94, 1997, pp.4853-4860.
[17] A. Ashkin et al, Observation of a single-beam gradient force optical trap
Rev. Lett. 44, 1978, pp.729-732.
for dielectric particles, AT&T Bell Laboratories, Holmdel, New Jersey
[18] A. E. Siegman, Lasers. Mill Valley, CA: University Science Books, 1st ed., 1986.
[19] A. Isomura, N.Magome, M.I.Kohira, K.Yoshikawa, Toward the stable
07733, March 4, 1986.
optical trapping of a droplet with counter laser beams under
[20] Alexander Rohrbach, Stiffness of Optical Traps: Quantitative Agreement
microaravity, Chemical Physics Letters, 429,2006, pp.321-325.
between Experiment and Electromagnetic Theory, Phys. Rev. Lett. 95,
[21] A. M. Prochorov, Laser Handbook, Vol.2, Covieckoe Radio, Moscov, 1978.
[22] B. E. A. Saleh, and M.C. Teich, Fundamentals of Photonics, A Wiley-
2005, pp.168102.1-4.
[23] B. J. Comaskey, et al, High average power diode pump slab laser, IEEE
Interscience Publication, 1991.
[24] Boyd G. D., Johnston J. W. D. and Kaminow I. P., Optimization of the
J. Quantum Electron, 28, 1992, pp.992-996.
stimulated Raman scattering threshold, IEEE J. Quan. Electron, Vol.5,
[25] Chraplivy A. R. and Stone J., Synchronously pumped D2-gas-in glass fiber
1969, pp. 203-206.
116
[26] Chu Van Lanh, Mai Van Luu and Ho Quang Quy, Reduction Thermo -
Raman laser operating at 1560 nm, Opt. Lett., Vol.9, 1984, p.241.
optic Nonlinearity in the Raman Laser Generating Stockes and Anti -
Stockes Wares Pumped by CW Gaussian Beam, Comm. in Phys., Vol.18,
[27] Chu Van Lanh, Mai Van Luu, Dinh Xuan Khoa, Vu Ngoc Sau, Nguyen Thi
No.4, 2008, pp.250-256.
Thanh Tam and Ho Quang Quy, Nonlinear Characteristics of the Pulse-
[28] Chu Van Lanh, Nguyen Manh Thang, Ho Quang Quy, Copertition Between
Pumped Anti-Stockes Laser, Comm. in Phys., Vol.18, No.2, 2008, pp.119-128.
Stokes and Anti – Stokes Wares in CW - Raman Fiber Laser, Tạp chí Nghiên
[29] C. L. Zhao, L. G. Wang, Dynamic radiation force of a pulsed Gaussian
cứu Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Quân sự, số 22, 2008, trang 58-63.
beam acting on a Rayleigh dielectric sphere, Optical Society of America,
[30] C. L. Zhao, L. G. Wang, X. H. Lu, Radiation forces on a dielectric sphere
Vol.32, 2007, pp.1393-1395.
produced by highly focused hollow Gaussian beams, Phys. Lett. A, 2006,
[31] C. V. Lanh et al, Quantum efficiency in pulse-pumped trio-cavity Raman
pp.502-506.
fiber laser, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Quân
[32] C. V. Lanh, N.T.T.Hien, V.T.B.Thuy, Influence of normalized parameters
sự, số 19, 2007, trang 83.
on pulse shape of pulse-pumped Stokes laser, Tạp chí Nghiên cứu Khoa
[33] Chiristian Clemen et al, High - Radiance Ligh - Emitting Diodes for Optical
học Kỹ thuật và Công nghệ Quân sự, số 18, 2007, trang 90-96.
Transmitters, Telecom Report 6 Spcecial Issue “Optical Communications”,
[34] D. Zwillinger and chief editor, Standard Mathematical Tables and
1983, pp.73-84.
Formulae, New York: CRC Press, 30th ed, 1996.
117
[35] G. Volpe, G. Volpe, and D. Petrol, Brownian Motion in a Non- homogeneous
[36] Hidenori Watanabe et al, Long Pulse Duration of F2 Laser for 157nm
Force Field and Photonic Force Microscope, Phys. Rev. E76, 2007, 061118.
[37] H. Kress, Ernest H. K. Stelzer, G. Griffiths, and A. Rohrbach, Control of
Lithography, Proc. SPIE Vol.4346, 2001, pp.1074-1079.
Relative Radiation Pressure in Optical Traps: Application to Phagocyte
[38] Ho Quang Quy and Mai Van Luu, Radiation Force Distribution of
Membrane binding studies, Phys. Rev. E71, 2005, 061927.
Optical Trapping by Two Counter-propagating CW Gaussian Beams
Acting on Rayleigh Dielectric Sphere, Comm. in Phys., Vol.19, No.3,
[39] Ho Quang Quy, Hoang Dinh Hai, Doan Hoai Son and Mai Van Luu, The
2009, pp.174-180.
Influence of Parameters on Stability of Particle in Optical Tweezer using
Counter-propagating Pulsed Laser Beams, Computational methods for
[40] Ho Quang Quy, Tran Ba Chu, Influence of the Self- Focusing Effect in
Science and Technology, Poland, 2010, accepted to publish.
the Intracavity Passive Modulation on the Laser Beam's Tructure,
[41] Ho Quang Quy, Mai Van Luu and Tran Hai Tien, Total Power Distribution
Comm. in Phys., Vol.6, No.2, 1996, pp.23-31.
of Two Counter-propagating Pulsed Gaussian Beams, Tạp chí Nghiên cứu
[42] Ho Quang Quy, Mai Van Luu and Vu Ngoc Sau, Matching of Pump and
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Quân sự, số 23, 2008, trang 89-93.
Mode Volumes Inside Diode- side- pump Laser Rod, Comm. in Phys.,
[43] Ho Quang Quy, Mai Van Luu, Hoang Dinh Hai and Donan Zhuang, The
Vol.20, No.3 , 2010, pp.265-270.
Simulation of the Stabilizing Process of Dielectric Nanoparticle in
Optical Trap using Counter-propagating Pulsed Laser Beams, Chinese
Optic Letter, Vol. 8, No. 3 / March 10, 2010, pp.332-334.
118
[44] Ho Quang Quy, Mai Van Luu and Hoang Dinh Hai, Influence of Energy
and Duration of Laser Pulses on Stability of Dielectric Nanoparticles in
[45] Ho Quang Quy, Mai Van Luu, Stable Manipulation Dielectric Sphere of
Optical Trap, Comm. in Phys., Vol.20, No.1, 2010, pp.37-43.
Optical Trapping by Two Counter-propagating Gaussian Pulsed Beams,
[46] Ho Quang Quy, Mai Van Luu, Vu Ngoc Sau and Nguyen Canh Loi,
Proc. IWP&A, Nhatrang, 2008, pp.237-241.
Longitudial Distibution of Excited Active Centers in Laser Rod Side -
[47] Ho Quang Quy, Tran Ba Chu, Mai Van Luu and Tran Ngoc Truoi,
pumped by Laser Diodes, Proc. IWP&A, Nhatrang, 2008, pp.181-186.
Influence of Intracavity Nonlinear Effects on Laser Beam’s Structure,
[48] Howie Mende, Ph.D., Optical Trapping, manipulation, translation and
Proc. IWP&A, Cantho, 2007, pp.361-366.
spinning of micron sized gears using a vertical dual Laser diode system,
[49] Iu. V.Baiborodin, L. Z. Kpiksynov and O.N. Litvinenko, Cpravocznik po
Laurentian University, Ontario, Canada, 2000.
[50] Javier Alda, Laser and Gaussian beam propagation and transformation,
laserpnoi technike, Technika, Kiev, 1978, (in Russian).
[51] J. Bienfang, W.Rudolph, P.A.Roos, L.S.Meng, and J.L.Carlsten, Steady
In Encyclopaedia of Optical Engineering, New York, 2002.
state thermo-optic model of a continuous-wave Raman laser, J. Opt. Soc.
[52] Ji-chyun Liu et al, Picosecond Pulse Shaping Circuits with Inverse
Am.B, Vol.19, 2002, pp.1318-1325.
Gaussian Monocycle Waveform, Journal of CCIT., Vol.34, No.1, Nov.,
[53] J. K. Brasseur, P.A.Roos, L.S.Meng, and J.L.Carsten, Frequency tuning
2005, pp.1-9.
characteristics of a CW Raman laser in H2, J. Opt. Soc.Am. Vol.17,
2000, pp.1229-1232.
119
[54] J. K. Brasseur, R.F.Teehan, R.J.Knize, P.A.Roos and J.L.Carlsten, Phase
and Frequency Stabilization of a Pump Laser to a Raman Active
[55] J. L.Deng, Q. Wei, Y. Z. Wang, Y. Q. Li, Numerical modeling of optical
Resonator, IEEE J.Quantum Electron, Vol. QE-37, 2001, pp.1075-1083.
levitation and trapping of the stuck particles with a pulsed optical
[56] Joshua W. Shaevitz, A partical guide to optical trapping, August 22, 2006.
[57] J. P.Gordon et al, Longtransient Effects in Lasers with Inserted Liquid
tweerz, Opt. Express. 13, 2006, pp.3673-3680.
[58] J. R.Whinnery, D.T.Miller, and F.Dabby, Thermal convection and
Samples, J.App. Phys., Vol.36, 1965, pp.3-8.
spherical aberration distortion of laser beams in low-loss liquids, IEEE
[59] Justin E.Molloy et al, Preface: Optical tweezers in a new light, Journal
J. Quantum Electron., Vol. QE-3,1967, pp.382-383.
[60] K. E. Youden et al, Pulsed laser deposition of Ga-La-S chalcogenide glass
of Modern Optics, Vol.50, No.10, 2003, pp.1501-1507.
[61] Kishan Dholakia et al, Optical tweezers:the next generation, Physics
thin film optical wareuides, Appl. Phys. Lett. 63 (12), 1993, p.1601-1603.
[62] Le Thi Quynh Anh, Tran Ba Chu and Ho Quang Quy, Thermal Lens Effect in the Nd3+:YAG Active Rod of Solid - state Laser, Comm. in
World, 2002, pp.31-35.
[63] L. G.Wang et al, Effect of spatial coherence on radiation forces acting
Phys., Vol.10, No.4, 2000, pp.242-250.
[64] L. V.Tarasov, Laser Physics, Transiated from the Russian by Ram
on a Rayleigh dialectic sphere, Opt. Lett. 32, 2007, pp.1393-1395.
[65] Mai Van Luu, Dinh Xuan Khoa, Vu Ngoc Sau and Ho Quang Quy,
S.Wadhwa, Moscow, 1983.
Transverse Distribution of Pump Power in the Diode-laser Side-pumped
Solid-state Laser Rod, Comm. in Phys., Vol. 19, No. 1, 2009, pp. 39-44.
120
[66] Mai Van Luu, Nguyen Canh Loi and Ho Quang Quy, The Thermo-optic
Refractive Index in the Anti-Stokes Laser Medium, Tạp chí Nghiên cứu
[67] Mai Van Luu, Vu Ngoc Sau, Hoang Dinh Hai and Tran Dinh Hieu,
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Quân sự, số 22, 2008, trang 64-70.
Pump Enery Deposition Inside Four Sides Pumped Solid State Laser’s
Rod, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Quân sự, số
[68] Matsuno et al, Pulse Duration effects on Laser Anneal Shallow Junction,
25, 2008, trang 62-66.
[69] Meng L. S., Ph.D.Thesis, CW Raman laser in H2: Classical Theory and
ISTC, Tokyo, Vol.2002-17, 2002, pp.148-156.
Diode-pumping Experiments, Montana State University, Bozeman, MT
[70] M. G. Amann et al, High-power light sources for optical communication,
59717, 2002, pp.1-29.
Active and Passive components, Telecom. Reports 6, Special issue
[71] Michael Gögler et al, Forces on Small Spheres in a One-Beam Gradient
“Optical Communications”, 1983, pp.79-90.
[72] M. J. F. Digonnet and C. J. Gaeta, Theoretical analysis of optical fiber
Trap, Leipzig Uni., Germany, Wintersemester 2005/2006.
[73] NASA Goddard Space Flight Center, High Power Laser Diode Array
laser amplifiers and oscillators, Appl. Opt. 24, 1985, pp.333-342.
Qualification and Guidelines for Space Flight Environments, NEPP,
[74] N. D.Hung et al, Development of a Tunable Ultrashort Dye Laser System
2006, pp.6-44.
by using Molecular Photonic Processes and a Nanosecond Pumping
[75] Neil A Schofield, Development of Optical Trapping for the Isolation of
Laser, AJSTD Vol. 23 Issue 4, 2006, pp.275-284.
Environmentally Regulated Genes, Submitted in partial fulfiment of the
requirement for the degree of doctor of philosophy, 1998.
121
[76] Nguyen Huy Bang, Physics of Bose - Einstein Condensation of Neutron
[77] P. A.Roos, J.K.Brasseur, and J.L.Carlsten, Intensity-dependent refractive
atoms: Cooling and trapping, Warsaw, Poland, 28 February 2007.
index in a nonresonant cw Raman laser that is due to thermal heating of
[78] P. A.Roos, L.S.Meng, and J.L.Carlsten, Optimization of a far-off-
the Raman-active gas, J.Opt.Soc.Am.B, Vol.17, 2007, pp.758-763.
resonance continuous-wave Raman laser, J. Opt. Soc. Am. B, Vol.19,
[79] P. A.Roos, Ph.D. Dissertation, The Diode - Pump Continuous Wave Raman
2002, pp.1310-1317.
Laser: Classical, Quantum and Thermo - Optical Fundementals, Bozeman,
[80] P. Laporta and M. Brussard, Design criteria for mode size optimization
Kontana, 2002.
in diode-pumped solid-state lasers, IEEE J. Quantum Electron. 27, 1991,
[81] P. M. Morse and H. Feshback, Methods of Theoretical Physics, New
pp.2319-2326.
[82] Rabi Rabady et al, High-resolution photometric optical monitoring for
York: McGraw Hill, 1st ed., 1953.
[83] R. St.Pierre et al, Diode aray pumping kilowatt laser, IEEE J. Sel. Top.
thin-film deposition, Appl. Opt., Vol. 43, No. 1, 2004, pp.143-148.
[84] Sands D., Diode Lasers, 2005, IOP Publishing, Ltd.
[85] S. B. Sutton et al, Simple analytical method to calculate the radial
Quantum Electron. 3, 1997, pp.53-58.
energy deposition profile in an isotropi diode-pumped solid-state laser
[86] S. C. Kuo, M. P. Sheetz, Optical tweezers in cell biology, Trends Cell
rod, Appl. Opt., Vol.35, 1996, pp.5937-5948.
[87] Shinzen K., et al, Generation of highly repetitive optical pulses based on
Biol. 2, 1992, pp.16-24.
intracavity four-wave Raman mixing, Phys. Rev. Lett., Vol.87, 2001, pp.
122
[88] T. Marszalek, Wplyw Parameterow Drobinowych na Prace Lasera
223901/1- 4.
[89] T. Y. Fan and R. L. Byer, Diode laser-pumped solid-state lasers, IEEE J.
Barwnikowych, UMK, Torun, Polan, 1974.
[90] Wener et al, Long Pulse Duration of F2 Laser for 157nm Lithography, Proceedings of the 4th International Conggress on Laser Advanced Materials
Quantum Electron. 24, 1988, pp.895-912.
[91] W. Xie et al, Fluorescence feedback control of an active Q-switched
Processing, Japan Laser Processing Society, Vol.2, No.1, 2007, pp.66-68.
[92] W. Xie et al, Influence of the thermal effect on TEM00 mode output
diode-pumped Nd:YVO4 laser, Appl. Opt., Vol.39 (2000), pp.978-981.
power of a laser-diode side-pumped solid-state laser, Appl. Opt., Vol.39,
[93] Y. F. Chen, T. M. Huang, C. F. Kao, C. L. Wang, and S. C. Wang,
No.30, 2000, pp.5482-5487.
Optimization in scaling fiber-coupled laser-diode endpumped lasers to
higher power: influence of thermal effect, IEEE J. Quantum Electron. 33,
[94] Y. F. Chen, T. S. Liao, C. F. Kao, T. M. Huang, K. H. Lin, and S. C. Wang,
1997, pp.1424-1429.
Optimization of fiber-coupled laser-diode endpumped lasers: influence of
[95] Y. Seol, A. E. Carpenter, and T.T. Perkins, Gold Nanoparticles: Enhanced
pump-beam quality, IEEE J. Quantum Electron. 32, 1996, pp.2010-2016.
Optical Trapping and Sensitivity Coupled with Significant Heating, Opt.
[96] http://www.photon-inc.com/products/usbeampro/laserdiode2.jpg.
[97] http://www.postech.ac.kr/ee/light/act/lda/18.jpg.
[98] http://www.microcoolingconcepts.com/images/164BarStackrear.jpg
Lett., Vol.31, No.16, 2006, pp.2429-2431.