ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------------------------------------------------
BÙI THỊ HƢƠNG
ẢNH HƢỞNG CỦA PHIM TRUYỀN HÌNH
HÀN QUỐC ĐỐI VỚI LỐI SỐNG CỦA
CÔNG CHÚNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------------------------------------------------
BÙI THỊ HƢƠNG
ẢNH HƢỞNG CỦA PHIM TRUYỀN HÌNH HÀN QUỐC ĐỐI VỚI LỐI SỐNG CỦA CÔNG CHÚNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí
Mã số: 60.32.01.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS - TS Đặng Thị Thu Hƣơng
Hà Nội - 2015
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến giảng
viên hƣớng dẫn khoa học, PGS. TS Đặng Thị Thu Hƣơng, ngƣời đã giúp em nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến qúy thầy cô trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân
văn (ĐHQG Hà Nội), Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn (ĐHQG thành phố
Hồ Chí Minh), quý thầy cô Khoa Báo chí - Truyền thông đã truyền đạt những kiến thức
quý báu cho em trong quá trình học tập và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn tất thủ tục
hồ sơ bảo vệ luận văn.
Qua đây, em cũng xin bày tỏ sự cảm kích và gửi lời cảm ơn của mình vì sự
hợp tác, giúp đỡ của những nhà báo, biên tập viên, phóng viên, các bạn bè đồng
nghiệp, các bạn sinh viên và những cƣ dân TP. HCM ở các quận: Quận 3, Quận 5,
Quận 8, Quận Thủ Đức và hai huyện ngoại thành là Củ Chi và Hóc Môn, đã dành
thời gian, tâm huyết trả lời phỏng vấn, điều tra, giúp em hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong hội đồng nghiệm
thu đã dành thời gian quý báu để đọc và góp ý cho luận văn của em.
Sau cùng, em xin đƣợc cảm ơn gia đình đã chia sẻ, giúp đỡ em trong công
việc và cuộc sống để em có điều kiện học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa em xin đƣợc gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công
đến tất cả những ngƣời Ơn - Nghĩa của em.
Trân trọng!
Tác giả luận văn
Bùi Thị Hƣơng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc
đối với lối sống của công chúng TP. HCM” là công trình nghiên cứu của tôi dƣới
sự hƣớng dẫn của PGS. TS Đặng Thị Thu Hƣơng. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính
tác giả thu thập từ thực tế hoặc từ những nguồn tin đáng tin cậy.
Luận văn có tham khảo thông tin từ một số sách, báo, tài liệu trong danh
mục tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn
Bùi Thị Hƣơng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài .......................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 10
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ............................................ 11
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 11
CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 13
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài .................................................................... 13
1.2. Vài nét về Làn sóng văn hóa Hàn Quốc ............................................................. 30
1.3. Đặc diểm của công chúng thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 42
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 47
CHƢƠNG 2: PHIM TRUYỀN HÌNH HÀN QUỐC TRÊN SÓNG TRUYỀN
HÌNH VIỆT NAM VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN LỐI SỐNG CỦA
CÔNG CHÚNG TP. HCM ..................................................................................... 48
2.1. Cách thức tiếp nhận văn hóa Hàn Quốc và tiêu thụ sản phẩm văn hóa Hàn Quốc
gắn với Làn sóng văn hóa Hàn Quốc ........................................................................ 48
2.2. Diện mạo phim truyền hình Hàn Quốc trên sóng truyền hình Việt Nam, thói
quen tiếp nhận và đánh giá của công chúng TP. HCM về PTHHQ .......................... 49
2.3. Sự tiếp nhận và thái độ của công chúng TP. HCM đối với các sản phẩm hàng
hóa/ dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc .............................................................................. 76
2.4. Quan điểm của công chúng TP. HCM về văn hóa, kinh tế, con ngƣời Hàn
Quốc ............................................................................................................ 73
2.5. Những tác động của phim truyền hình Hàn Quốc đến công chúng TP. HCM .. 82
Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 89
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ ĐỊNH HƢỚNG
THÔNG TIN CỦA CÁC PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÖNG
VỚI CÔNG CHÖNG TP. HCM VỀ LÀN SÓNG VĂN HÓA HÀN QUỐC .... 91
3.1. Một số vấn đề về văn hóa truyền thông Việt Nam hiện nay (qua khảo sát công
chúng TP. HCM 8/2014) ........................................................................................... 91
3.2. Một số giải pháp nâng cao vai trò định hƣớng của truyền thông về làn sóng văn
hóa Hàn Quốc đối với công chúng TP. HCM ........................................................... 99
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 110
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 115
PHỤ LỤC THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. BTV: Đài phát thanh – truyền hình Bình Dƣơng
2. BTV1: Kênh 1 Đài phát thanh – truyền hình Bình Dƣơng
3. BTV2: Kênh 2 Đài phát thanh – truyền hình Bình Dƣơng
4. D - Dramma: Kênh chuyên phim truyền hình cáp Việt Nam
5. ĐN - RTV: Đài phát thanh – truyền hình Đồng Nai
6. ĐN2 - RTV: Kênh 2 Đài phát thanh – truyền hình Đồng Nai
7. HTV: Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh
8. HTVC - phim: Kênh chuyên phim của Đài truyền hình TP. HCM
9. LSVHHQ: Làn sóng văn hóa Hàn Quốc
10. NSND: Nghệ sỹ nhân dân
11. PT - TH : Phát thanh – Truyền hình
12. PTHHQ: PTHHQ
13. PTTTĐC: Phƣơng tiện truyền thông đại chúng
14. TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
15. VTV: Đài truyền hình Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Số lƣợng chƣơng trình nhập từ Hàn Quốc về Việt Nam năm 2007- 2010
Bảng 1.2: PTHHQ trên sóng HTV từ năm 2004 – 2011
Bảng 1.3: Trình độ văn hóa của công chúng TP. HCM qua khảo sát tháng 8/2014
Bảng 2.1: Tần suất sử dụng các PTTĐC để thu thập thông tin, giải trí của công
chúng TP. HCM
Bảng 2.2: Tƣơng quan giữa “giới tính” với tần suất xem PTHHQ
Bảng 2.3: Tƣơng quan giữa “tuổi” với tần suất xem PTHHQ
Bảng 2.4: Tƣơng quan giữa “nghề nghiệp” với mức độ xem PTHHQ
Bảng 2.5: Tƣơng quan giữa “địa bàn sinh sống” với mức độ xem PTHHQ
Bảng 2.6: Về “thời lƣợng” phát sóng PTHHQ so với các quốc gia khác trong đó có
Việt Nam
Bảng 2.7: Chất lƣợng PTHHQ theo đánh giá của công chúng TP. HCM
Bảng 2.8: Lý do khiến công chúng TP. HCM yêu thích diễn viên Hàn Quốc
Bảng 2.9: Thái độ của công chúng TP. HCM đối với các sản phẩm hàng hóa/dịch vụ
tiêu dùng Hàn Quốc
Bảng 2.10: Mức độ sử dụng các sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc
Bảng 2.11: Thái độ của công chúng TP. HCM sau khi xem PTHHQ
Bảng 2.12: Đánh giá của công chúng TP. HCM về ảnh hƣởng tiêu cực của PTHHQ
Bảng 3.1: Xu hƣớng biến đổi hệ giá trị văn hóa Việt Nam qua khảo sát công chúng
TP. HCM :
Bảng 3.2: Đánh giá của công chúng về việc giao lƣu văn hóa và hội nhập văn hóa
quốc tế
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Trƣớc kia, khoảng hơn 10 năm về trƣớc, Hàn Quốc là một đất nƣớc khá xa lạ
với ngƣời Việt Nam, nhất là đối với các bạn trẻ, thì hiện nay đất nƣớc Hàn Quốc và
văn hóa Hàn Quốc đã trở nên quen thuộc và gần gũi với ngƣời dân Việt Nam. Văn
hóa Hàn Quốc đã xâm nhập và hiện diện trong đời sống vật chất và tinh thần của
ngƣời Việt Nam.
Mặt khác, khi nghiên cứu về văn hóa truyền thông, về sự giao lƣu văn hóa
giữa các dân tộc, các quốc gia cũng nhƣ nghiên cứu về quá trình hội nhập của Việt
Nam với thế giới, Hàn Quốc cũng là một trong những quốc gia đƣợc nhắc đến đầu
tiên với nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. Trong thực tế, Trung Quốc ghi dấu ấn
với thế giới bằng những thành tựu vƣợt bậc về phát triển kinh tế; Thái Lan với
“công nghiệp dịch vụ du lịch" đƣa đất nƣớc hòa nhập thế giới; Với riêng Hàn Quốc
thì khác biệt, Hàn Quốc đã lựa chọn cho mình một con đƣờng riêng, một con đƣờng
mềm dẻo mà chắc chắn - đó là văn hóa nghệ thuật – Một thứ tạo ra “Quyền lực mềm
- Soft Power” dễ đi vào lòng ngƣời. Văn hóa Hàn Quốc ngày càng lan rộng và đƣợc
đón nhận tại nhiều quốc gia trên thế giới mà nhiều nhất là ở châu Á, trong đó có
Việt Nam [73].
Khi đề cập đến Làn sóng văn hóa Hàn Quốc (LSVHHQ) hay còn gọi là Hàn
lƣu, ngƣời ta nghĩ ngay đến những ảnh hƣởng đến từ Hàn Quốc nhƣ văn hóa nghệ
thuật, văn hóa ẩm thực và tiêu dùng,… Nghiên cứu về làn sóng văn hóa Hàn Quốc
không thể không nói đến K‟movie – phim truyền hình Hàn Quốc (PTHHQ) và
K‟pop – Âm nhạc Hàn; Đây là 2 lĩnh vực đƣợc xem là mũi nhọn cho ngành công
nghiệp giải trí của xứ sở Kim Chi.
Riêng về K‟movie – phim truyền hình Hàn Quốc, đã có một số nghiên cứu,
khảo sát nhằm đánh giá, phân tích những ảnh hƣởng, hệ quả của quá trình trình xâm
nhập Hàn lƣu vào Việt Nam qua phim ảnh. PTHHQ với mô-tip kịch bản hấp dẫn,
nhiều biến cố, kịch tính, cùng với diễn xuất chân thực của các diễn viên đã giúp
phim Hàn Quốc chiếm đƣợc không ít cảm tình của khán giả Việt.
1
Làn sóng văn hóa Hàn Quốc tại Việt Nam, đƣợc phân thành 3 giai đoạn: Giai
đoạn đầu du nhập, từ những năm cuối thập niên 90 đến năm 2000; giai đoạn cao
trào từ năm 2000 đến năm 2005; khoảng giữa năm 2005 đến nay đƣợc coi là giai
đoạn bão hòa khi mà thời lƣợng chiếu phim Hàn Quốc ở Việt Nam đã giảm từ gần
20% xuống còn 8,4% [34]. Tuy vậy, sự ảnh hƣởng của LSHQ qua phim ảnh không
vì thế mà giảm sút, hay mất đi. Nó vẫn âm ỉ, lan tỏa và hiện diện trong đời sống của
mỗi cá nhân ở Việt Nam.
Do vậy, dù đã có nhiều những nghiên cứu về Hàn lƣu ngay từ khi nó bắt đầu
xuất hiện đến khi thoái trào thì việc nghiên cứu về Làn sóng Hàn, về ảnh hƣởng của
PTHHQ đối với công chúng Việt Nam nói chung và công chúng TP. HCM nói
riêng vẫn luôn cần thiết.
Bên cạnh đó, nghiên cứu Ảnh hƣởng của PTHHQ đến với công chúng TP.
HCM còn giúp ngƣời nghiên cứu trả lời các câu hỏi về nhu cầu, yêu cầu của công
chúng đối với việc tiếp thu văn hóa nƣớc ngoài. Qua đó đƣa ra một số giải pháp cho
những ngƣời quan tâm đến tác động của Hàn lƣu, phục vụ cho công tác bảo tồn và
phát huy truyền thống văn hóa dân tộc kết hợp với giao lƣu văn hóa quốc tế trong
xu thế toàn cầu hóa và hội nhập của Việt Nam, để Việt Nam hòa nhập mà không
hòa tan, đổi mới nhƣng không đổi màu. Trên đây là những lý do chính để tác giả lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Ảnh hƣởng của PTHHQ đối với lối sống của công chúng
thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài luận văn cao học báo chí của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, giao lƣu về mọi mặt trong đời sống nhƣ
hiện nay thì việc mở rộng giao lƣu giữa các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực trong
đó có văn hóa là rất quan trọng, nhất là sự giao lƣu ấy đến từ các nƣớc trong khu
vực có sự tƣơng đồng về địa lý, văn hóa. Trong thế giới phẳng đƣợc tạo ra do sự
phát triển vƣợt bậc về khoa học, kỹ thuật, sự xuất hiện của Internet đã tạo ra những
“trào lƣu văn hóa", những “dòng chảy văn hóa” ảnh hƣởng to lớn tới tâm lý, đời
2
sống xã hội mỗi quốc gia. Nổi bật trong số đó là trào lƣu làn sóng văn hóa Hàn
Quốc tại các quốc gia Châu Á – Thái Bình Dƣơng. Đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu đề cập đến vấn đề này:
- Cho Hae Joang, 2005. Reading the Korean wave as a sign of global shifts.
University of Auckland, Cornell University, and the University of California, Santa
Cruz.
- Jung Bong Choi, 2004. “Hallyu (The Korean wave): A cultural tempest in
East and South East Asia”. USA Today, Dec 9.
- Korean National Commission for UNESCO 2004: Korean philosophy: its
tradition and modern transformation, Hollym.
- Kim Jae-un, 1992. The Koreans: Their Mind and Behavior (translated by
Kim Kyong-dong). Seoul, Kyobo Book Centre.
- Kim Dae Sung, 2005. “Hallyu: How Far Has It Come?”. Korea Foundation
Newsletter, No.11
- Pavin Chachavalpongpun, 2008. “Hallyu: The Diminishing Korean Wave?”
- Soo-Jung Kim, 2006. A new trial about the 'Korean-Wave' over the
glocalisation. University of Incheon, Kore
Đa số các nghiên cứu nêu trên đều xuất hiện ở giai đoạn LSVHHQ phát triển
hƣng thịnh và lan tỏa rộng khắp trên khắp thế giới.
Cụ thể:
Tác phẩm Reading the Korean wave as a sign of lobal shifts - tạm dịch: Đọc
"Làn sóng Hàn Quốc" nhƣ là dấu hiệu của sự thay đổi toàn cầu - của nữ tác giả Cho
Hae Joang công bố năm 2005 là một công trình nghiên cứu về LSVHHQ ở giai
đoạn cao trào nhất của LSVHHQ trên thế giới, giai đoạn 2001 - 2005. Tác phẩm đi
tìm lịch sử xuất hiện của thuật ngữ LSVHHQ - Hàn Lƣu; trả lời cho câu hỏi Làn
sóng văn hóa Hàn Quốc là gì? Quá trình toàn cầu hóa đã tác động đến LSVHHQ
nhƣ thế nào và LSVHHQ đã ảnh hƣởng đến thế giới ra sao. Tác giả đã nhấn mạnh
sự phát triển của công nghệ truyền thông và sự ra đời của các tập đoàn truyền thông
xuyên quốc gia khổng lồ nhƣ News Corp, Sonyvà Disney. Và các PTTTĐC đã tạo
3
thuận lợi cho việc lƣu thông các sản phẩm nghe nhìn của Hàn lƣu ở mức độ toàn
cầu. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra những vấn đề mà làn sóng Hàn Quốc phải
đối mặt trong quá trình phát triển. Đó là sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản và "ý
đồ” “xâm lƣợc" văn hóa, bành trƣớng văn hóa Hàn trên thế giới. Và theo tác giả thì
điều đó hoàn toàn không nên, không có lợi cho LSVHHQ; khiến thế giới xuất hiện
làn sóng tẩy chay văn hóa Hàn Quốc nhƣ đã xuất hiện ở giai đoạn sau này của Hàn
Lƣu, giai đoạn bão hòa, thoái trào của LSVHHQ tính từ 2005 đến nay [67].
Trong khi đó, tác phẩm: A new trial about the 'Korean-Wave' over the
glocalisation - tạm dịch là: Một thử nghiệm mới về "làn sóng Hàn Quốc" qua quá
trình toàn cầu hóa của Soo-Jung Kim, xuất bản năm 2006, thuộc Đại học Incheon,
Hàn Quốc. Công trình này nghiên cứu về các dòng chảy văn hóa Hàn Quốc xuất
hiện trong giai đoạn toàn cầu hóa; phân tích những ƣu và nhƣợc của quá trình công
nghiệp văn hóa, sản xuất và xuất khẩu văn hóa Hàn Quốc ra nƣớc ngoài nhƣ
PTHHQ - K'movie, nhạc Hàn Quốc - K'Pop. Tác giả này cũng chỉ ra nguy cơ của
"Chủ nghĩa đế quốc văn hóa - Cultural Imperialism" đồng thời chỉ trích hiện tƣợng
đồng hóa văn hóa trên toàn cầu [76].
Khi làn sóng văn hóa Hàn Quốc đến Việt Nam, tác động mạnh mẽ tới đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam; một số chuyên gia, nhà nghiên cứu ở
nƣớc ngoài đã có những phân tích, đánh giá về một số khía cạnh của vấn đề này:
- Na Misu and Kang Man Seok, 2004. "Understanding the Korean Wave in
Vietnam" (Hiểu về làn sóng văn hóa Hàn Quốc ở Việt Nam), Korean Association
Broadcasting and Telecommunication Studies.
- Na Misu and Van Thuy Hien, "Understanding the 'Korean Wave' in
Vietnam", Chunbok National University.
- Nguyen Ngoc Trung, 2006, “Vietnam Debates Impact of Korean Films -
'Korea wave' recedes as 'Vietnam wave' in Korea rises”
Các nghiên cứu trên đã khái quát nội dung, đặc điểm và quá trình làn sóng
văn hóa Hàn Quốc xác lập vị trí tại các quốc gia Châu Á - Thái Bình Dƣơng nói
chung và Việt Nam nói riêng.
4
Tác giả Na Misu and Kang Man Seok trong nghiên cứu của mình năm 2004
về "Understanding the Korean Wave in Vietnam" - tạm dịch: "Hiểu về làn sóng
văn hóa Hàn Quốc ở Việt Nam" đã đƣa ra những nghiên cứu về LSVHHQ nói
chung và LSVHHQ tại Việt Nam nói riêng. Hai tác giả cũng đặt ra câu hỏi về tƣơng
lai của LSVHHQ, có nên tiếp tục duy trì và phát triển làn sóng văn hóa Hàn Quốc
hay sẽ một tƣơng lai khác cho làn sóng này?
Tác giả Nguyễn Ngọc Trung trong nghiên cứu năm 2006: “Vietnam Debates
Impact of Korean Films - 'Korea wave' recedes as 'Vietnam wave' in Korea rises” -
tạm dịch: "Thảo luận về tác động của PTHHQ ở Việt Nam - Làn sóng Hàn Quốc
giảm khi làn sóng Việt Nam ở Hàn Quốc gia tăng"; nghiên cứu này đã chỉ ra sự suy
giảm của làn sóng văn hóa Hàn Quốc ở Việt Nam và sự phát triển của phim truyền
hình Việt Nam (dù những bộ phim Việt mang hơi hƣớng của phim Hàn Quốc). Đã
có nhiều hợp đồng, thỏa thuận làm phim giữa Việt Nam và Hàn Quốc, nhƣ chuyển
thể phim Hàn sang phim Việt, mời các diễn viên Việt sang Hàn đóng phim (Cô dâu
Hà Nội, 2005; Cô dâu vàng, 2008) và mời các diễn viên Hàn Quốc sang Việt Nam
đóng phim (Tuổi thanh xuân, 2014; ...). Trong nghiên cứu này, tác giả Nguyen
Ngoc Trung cũng đƣa ra một dự đoán về tƣơng lai của làn sóng văn hóa Việt (dù
nhỏ) sẽ xuất hiện ở Hàn Quốc và theo tác giả điều này xét ở phƣơng diện nào cũng
có lợi cho khán giả hai nƣớc Hàn Quốc và Việt Nam [56].
Nhƣ vậy, có thể nói, các nghiên cứu trên đã khái quát nội dung, đặc điểm và
quá trình làn sóng văn hóa Hàn Quốc xác lập vị thế của mình tại các quốc gia Châu
Á - Thái Bình Dƣơng nói chung và Việt Nam nói riêng.
Cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phƣơng tiện truyền thống đại chúng mới,
các hình thức truyền thông mới, làn sóng Văn hóa Hàn Quốc ngày càng đƣợc phổ
biến rộng rãi và ảnh hƣởng đến xã hội các nƣớc. Đó là những tiền đề quan trọng cho
các công trình nghiên cứu trong nƣớc về làn sóng văn hóa Hàn Quốc nói chungvà
về ảnh hƣởng của PTHHQ nói riêng đến công chúng trẻ cho luận văn này.
5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Văn hóa truyền thông đại chúng tuy đã xuất hiện và đƣợc nghiên cứu ở nhiều
các công trình nghiên cứu ở Việt Nam. Tuy nhiên, qua khảo sát các tài liệu này vẫn
còn khiêm tốn, có số lƣợng nhỏ so với các vấn đề về lý luận truyền thông, truyền
thông và các vấn đề văn hóa, xã hội khác. Thực tế, khi LSVHHQ vào Việt Nam và
nở rộ đầu những năm 2000 trở lại đây, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề này. Dù vậy, một số bài viết và nghiên cứu của các tác giả ở Việt Nam ở mức độ
nhất định cũng đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau về làn sóng văn hóa Hàn
Quốc cũng nhƣ đƣa ra những phân tích, nhận định về tác động của chúng tới xã hội
Việt Nam:
- Tác giả Đặng Thị Thu Hƣơng trong nghiên cứu về “Hallyu and its effect on
young Vietnamese” tạm dịch là "Làn sóng văn hóa Hàn Quốc và ảnh hƣởng của nó
tới giới trẻ Việt Nam", đăng trên tờ Korea Herald tháng 6.2009. Tác giả trình bày và
phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hóa truyền thông đại chúng, diện
mạo của báo chí truyền thông Việt Nam và diện mạo của văn hóa truyền thông đại
chúng Việt Nam trong kỷ nguyên kỹ thuật số; Ảnh hƣởng của văn hóa truyền thông
Hàn Quốc thông qua hệ thống các phƣơng tiện truyền thông đại chúng (PTTTĐC)
Việt Nam tác động tới giới trẻ Việt Nam; Các chính sách của chính phủ Việt Nam
về các sản phẩm văn hóa truyền thông nội địa và nƣớc ngoài… Tuy nhiên, bài viết
này chƣa hệ thống hóa và chƣa nghiên cứu, phân tích toàn diện về vấn đề văn hóa
truyền thông đại chúng ở Việt Nam hiện nay, chính vì vậy cũng chƣa đề xuất đƣợc
những giải pháp chính sách có tính chiến lƣợc và toàn diện cho các cơ quan quản lý,
chỉ đạo báo chí [20].
- Tác giả Phan Thị Thu Hiền trong nghiên cứu của mình về “Sức hấp dẫn nữ
tính của Hàn lƣu ở Đông Nam Á” đƣợc đăng trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc
tế “Korean Studies in Southeast Asia in the New Era of Cultura Interactions” vào
năm 2008, tác giả cho rằng: “Hàn lƣu dù có dấu hiệu “bão hòa”, “sóng xuôi”, thì
vẫn mạnh mẽ ở Việt Nam với khá nhiều ngƣời trẻ yêu thích và sử dụng các sản
phẩm Hàn Quốc. Hàn lƣu có ảnh hƣởng đa dạng đối với cuộc sống tuổi trẻ cả về
6
văn hóa vật chất lẫn văn hóa tinh thần”. Tác giả cho rằng, yếu tố “âm tính”, êm
đềm, ấm áp, ngọt ngào thể hiện qua các bộ phim truyền hình về đề tài gia đình của
Hàn Quốc đã có sức hút đối với ngƣời trẻ vốn mạnh mẽ, chủ động, “dƣơng tính”.
Theo tác giả, kết quả điều tra đã không cho thấy có lý do phải lo ngại, vì ngƣời trẻ
Việt Nam bên cạnh tiếp thu các sản phẩm giải trí Hàn lƣu, vẫn có tinh thần phê
phán và thƣởng thức qua một bộ lọc văn hóa riêng [12].
- Thanh Hong, 2010. “The Korean Wave in Vietnam” - tạm dịch: "Làn sóng
văn hóa Hàn Quốc tại Việt Nam", đăng trên tờ Thời báo kinh tế Việt Nam - Ven.vn,
tháng 10.2010. Trong nghiên cứu của mình, tác giả Thanh Hong đánh giá Việt Nam
là một thị trƣờng nơi mà LSVHHQ đã thâm nhập và tác động mạnh mẽ vào hành vi
lựa chọn sản phẩm, hàng hóa của ngƣời tiêu dùng. Sự thành công của những bộ
PTHHQ đã khiến cho công chúng càng yêu thích Hàn Quốc, âm nhạc Hàn, ẩm thực
Hàn và ngôn ngữ Hàn Quốc. Sự thành công của các thƣơng hiệu Hàn Quốc nhƣ
Samsung, LG, Debon, Biore, Double Rich, E 100, Lotteria, BBQ Chicken, Tous
Les Jours, Lock & Lock, tại thị trƣờng Việt Nam đã minh chứng cho sự thay đổi
trong hành vi tiêu dùng của ngƣời Việt Nam [15]. Trƣớc lo sợ bị "Hàn hóa" của
nhiều nhà nghiên cứu và làm văn hóa thì tác giả Thanh Hong lạc quan cho rằng, dù
LSVHHQ rất phổ biến ở Việt Nam, nhƣng nó không phải là một cuộc xâm lƣợc văn
hóa. Tự mỗi nƣớc Việt Nam hay Hàn Quốc biết sẽ nên học hay bỏ qua các giá trị
văn hóa nào không phù hợp vì một nền văn hóa truyền thống, lý tƣởng vì tƣơng lai
của mỗi quốc gia.
Nhƣ vậy, có thể tạm kết luận, cho đến nay ở Việt Nam chƣa có một công trình
nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện về làn sóng văn hóa Hàn Quốc, PTHHQ
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng,về những ảnh hƣởng của LSVHHQ đối với
công chúng Việt Nam cũng nhƣ vai trò định hƣớng của truyền thông đại chúng tới
nhận thức và hành vi của công chúng trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập thế giới.
Cũng nhƣ đánh giá đúng sức mạnh của các phƣơng tiện truyền thông đại chúng mới
trong kỷ nguyên bùng nổ của công nghệ, kỹ thuật truyền thông.
7
Vậy ảnh hƣởng của làn sóng văn hóa Hàn Quốc (LSVHHQ), cụ thể là PTHHQ
(PTHHQ) trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng (PTTTDC), đặc biệt là
truyền hình hiện nay nhƣ thế nào? Trong bối cảnh của hội nhập toàn cầu và thời đại
kỹ thuật số, báo chí truyền thông Việt Nam nói chung và truyền hình nói riêng cần
phải làm gì để định hƣớng cho công chúng nhất là công chúng trẻ ý thức gìn giữ
bản sắc văn hóa dân tộc trƣớc sự giao thoa văn hóa mạnh mẽ giữa các quốc gia?
Với hƣớng nghiên cứu trả lời các câu hỏi trên thông qua đề tài nghiên cứu:
“Ảnh hƣởng của PTHHQ đối với lối sống của công chúng thành phố Hồ Chí Minh”,
tác giả hy vọng sẽ đƣa ra những nhận xét đánh giá ở góc tiếp cận mới và mạnh dạn
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng, phát huy vai trò định hƣớng của truyền
hình, của các PTTTĐC với công chúng khán giả, cũng nhƣ định hƣớng công chúng
có ý thức gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc trƣớc sự giao thoa văn hóa mạnh mẽ giữa
các quốc gia trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá tác động, ảnh hƣởng của PTHHQ đối với
lối sống của công chúng TP. HCM, từ đó, đề xuất các khuyến nghị, giải pháp giúp
truyền hình nói chung, truyền hình TP. HCM nói riêng có những định hƣớng giáo
dục, thẩm mỹ khi truyền thông các sản phẩm văn hóa đại chúng cho công chúng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về truyền thông đại chúng, văn
hóa truyền thông đại chúng.
- Khảo sát nội dung và hình thức các PTHHQ đƣợc phát sóng ở khu vực TP.
HCM đƣợc công chúng TP. HCM lựa chọn xem nhiều nhƣ: HTV7 và HTV9 là hai
kênh chính của Đài truyền hình TP. HCM; VTV1 và VTV3 là hai kênh chính của
Đài truyền hình Việt Nam - kênh truyền thông quốc gia; BTV1 là kênh thời sự, kinh
tế chính trị của Đài PT- TH Bình Dƣơng, ĐN2 là kênh 2 thông tin giải trí của Đài
PT -TH Đồng Nai trong 6 tháng đầu năm 2014 .
8
- Khảo sát bằng bảng hỏi với 500 phiếu điều tra phát cho công chúng trên địa
bàn 5 quận, huyện TP. HCM. Qua đó, đánh giá ảnh hƣởng của PTHHQ đối với lối
sống của công chúng TP. HCM.
- Phỏng vấn 2 nhóm nhỏ (4 ngƣời/nhóm) để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
- Phỏng vấn sâu 10 - 12 phóng viên, nhà báo chuyên, những ngƣời làm
truyền thông viết về mảng văn hóa. Qua đó tìm hiểu kỹ hơn về LSVHHQ từ góc
nhìn của những ngƣời có chuyên môn và những giải pháp về mặt truyền thông đƣợc
cho rằng là phụ hợp với điều kiện Việt Nam do chính những ngƣời làm truyền
thông đề xuất, nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực (nếu có) của
làn sóng văn hóa Hàn Quốc thông qua các PTTTĐC, cụ thể là kênh truyền hình.
- Từ kết quả nghiên cứu phân tích, đánh giá ảnh hƣởng của PTHHQ tới lối
sống của công chúng TP. HCM. Làm rõ các ảnh hƣởng và nguyên nhân (cả tích cực và
tiêu cực) của PTHHQ đến công chúng TP. HCM nói riêng và xã hội Việt Nam nói
chung. Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò định hƣớng của các phƣơng tiện
thông tin đại chúng đối với công chúng trong việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống Việt Nam và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại (cụ thể là Hàn Quốc)
trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là diện mạo của PTHHQ trên sóng truyền
hình Việt Nam và những ảnh hƣởng của nó đối với lối sống của công chúng TP.
HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát các PTHHQ (nội dung và hình thức) đƣợc phát sóng trên một số
kênh truyền hình khu vực TP. HCM và những kênh truyền hình tiêu biểu đƣợc công
chúng TP. HCM yêu thích nhƣ: HTV7 và HTV9; VTV1 và VTV3; BTV1, ĐN2,
trong 6 tháng đầu năm 2014.
9
Khảo sát bằng 500 bảng hỏi phát trên địa bàn 5 quận, huyện nội, ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh; Cụ thể là các quận: Quận 3, Quận 8, Quận Thủ Đức và 2
huyện ngoại thành: Củ Chi và Hóc Môn. Thời điểm điều tra là tháng 8 năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống lý luận và quan điểm nền
tảng về Truyền thông đại chúng, Các lý thuyết về truyền thông và Xã hội học
truyền thông đại chúng, từ đó, kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, đƣa
ra những đánh giá khách quan nhất về PTHHQ trên sóng truyền hình Việt Nam và
ảnh hƣởng của các bộ PTHHQ đối với lối sống của công chúng TP. HCM.
5.1. Hệ thống lý luận
- Các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Học thuyết của Chủ nghĩa Mác – Lênin về hoạt động của báo chí.
- Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về hoạt động của hoạt động báo chí.
- Đƣờng lối chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc về xây dựng nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản
về văn hóa truyền thông và những ảnh hƣởng của truyền thông tới nhận thức, hành
vi, cách ứng xử của công chúng.
- Phƣơng pháp phân tích nội dung: Phƣơng pháp này sẽ đƣợc thực hiện thông
qua việc khảo sát tần số phát sóng, nội dung và hình thức các bộ PTHHQ trên các
kênh đƣợc chọn khảo sát
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Cuộc điều tra đƣợc tiến
hành đối với 500 cƣ dân sinh sống trên địa bàn 5 quận huyện nội và ngoại thành TP.
HCM. Cụ thể là Quận 3, Quận 8, Quận Thủ Đứcvà hai huyện là Củ Chi và Hóc
Môn. Bảng hỏi gồm 50 câu hỏi xoay quanh việc tiếp nhận và thái độ của công
chúng TP. HCM về PTHHQ và các sản phẩm văn hóa, dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc.
10
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn 02 nhóm ở quy mô nhỏ (4 ngƣời/
nhóm); và thực hiện phỏng vấn sâu 10 - 12 phóng viên, nhà báovà những ngƣời
làm công tác truyền thông trong mảng văn hóa giải trí.
- Dựa trên kết quả phân tích, khảo sát và phỏng vấn, đƣa ra đƣợc bức tranh
tổng thể về diện mạo PTHHQ trên truyền hình và những ảnh hƣởng của nó tới công
chúng TP. HCM, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng và phát huy vai trò
định hƣớng của các PTTTĐC tới công chúng, khán giả trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Với xu thế quốc tế hóa, hội nhập để cùng phát triển, việc trao đổi, giao lƣu
giữa các quốc gia, giữa các nền văn hóa trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế, xã
hội diễn ra thƣờng xuyên, liên tục. Với lợi thế gần gũi về mặt lịch sử, văn hóa,
phong tục tập quán, các sản phẩm văn hóa Hàn Quốc thông qua phƣơng tiện thông
tin truyền thông đại chúng đã đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam, tạo nên trào lƣu làn sóng văn hóa Hàn Quốc (hay còn gọi là Hallyu – Korean
wave). Trƣớc sự ảnh hƣởng mạnh mẽ của trào lƣu này, đặc biệt là với giới trẻ, các
PTTTĐC cần có những định hƣớng nhất định để thực hiện việc gìn giữ phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy giao lƣu học hỏi, hình thành các giá trị văn hóa mới. Vì
vậy, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cho các cơ quan truyền thông cũng nhƣ các
anh chị đồng nghiệp trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
Ngoài ra, luận văn cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp tích cực giúp các
cơ quan truyền thông đại chúng điều chỉnh và phát huy tốt hơn nữa vai trò định
hƣớng đối với công chúng, đặc biệt là công chúng trẻ trong bối cảnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa.
Cuối cùng, hy vọng luận văn sẽ góp thêm tài liệu tham khảo phục vụ cho
sinh viên báo chí, cán bộ làm công tác truyền thông và những ngƣời quan tâm
nghiên cứu về vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận
văn gồm có 3 chƣơng sau:
11
- Chƣơng 1: Cơ sơ lý luận và thực tiễn của đề tài
- Chƣơng 2: PTHHQ và tác động của nó đến lối sống của công chúng TP.
HCM
- Chƣơng 3: Một số giải pháp phát huy vai trò định hƣớng thông tin của các
phƣơng tiện thông tin đại chúng với công chúng TP. HCM về làn sóng văn
hóa Hàn Quốc
12
CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
Nghiên cứu truyền thông và những tác động của truyền thông đến công chúng
là một việc không mới nhƣng luôn cần vì sự phát triển của thuyền thông về các mặt
phƣơng tiện, kỹ thuật, công nghệ; cùng với đó là sự thay đổi về trình độ, sở thích,
cách thức tiếp nhận thông điệp của công chúng; tất cả những điều đó khiến cho việc
các công ty truyền thông phải luôn đổi mới để đáp ứng các nguyện vọng, sở thích,
thị hiếu của công chúng, khán giả.
Bên cạnh đó, khi đƣa một sản phẩm truyền thông đến với công chúng qua các
loại hình truyền thông khác nhau, những nhà làm truyền thông luôn mong muốn
công chúng khi tiếp nhận sẽ có những thay đổi trong nhận thức dẫn đến thay đổi
thói quen, hành vi.
Vì vậy, ngành khoa học nghiên cứu các sản phẩm truyền thông, cách tác động
của truyền thông đến công chúng, cũng nhƣ cách thức công chúng tiếp nhận sản
phẩm truyền thông là cần thiết để các nhà truyền thông hoàn thành sứ mệnh của
mình đối với công chúng, đối với xã hội.
Với đề tài “Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối lối sống của công
chúng thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả luận văn đã vận dụng một số khái niệm liên
quan đến báo chí truyền thông, xã hội học báo chí truyền thôngvà văn hóa truyền
thông để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Truyền thông đại chúng
Truyền thông đại chúng là gì? Hiện nay có rất nhiều các khái niệm, định nghĩa
về truyền thông đại chúng. Tùy vào các ngành khoa học mà khái niệm truyền thông
đại chúng đƣợc hiểu một cách khác nhau; tuy nhiên, một số những nhân tố cơ bản
của truyền thông đại chúng về cơ bản là tƣơng đồng.
- Truyền thông (Cummunication):
Có rất nhiều các cách định nghĩ khác nhau về truyền thông (Communication)
trên thế giới, nhƣ:
13
“Truyền thông (Communication) là quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ
thông tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo ra sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi
hành vi và nhận thức”.
“Truyền thông là quá trình liên tục, qua đó chúng ta hiểu đƣợc ngƣời khác và
làm cho ngƣời khác hiểu đƣợc chúng ta (Martin P. Adersen 1959 trích theo Frank
Dance 1970).
Theo TS. Huỳnh Văn Tòng, trong quyển "Truyền thông đại chúng", xuất bản
1993, thì hiểu đơn giản: “Truyền thông là kỹ thuật truyền đạt tin tức, tƣ tƣởng và
thái độ từ ngƣời này sang ngƣời khác” [49] .
Truyền thông xuất hiện khi con ngƣời xuất hiện. Truyền thông là hiện tƣợng
xã hội ra đời và phát triển cùng sự hình thành phát triển xã hội loài ngƣời. Đó là sản
phẩm của xã hội, thể hiện diện mạo văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc; truyền thông
cũng là tiêu chí đánh giá trình độ phát triển của xã hội. Quá trình phát triển của xã
hội loài ngƣời cũng là quá trình phát triển của các phƣơng tiện truyền thông và công
nghệ truyền thông; nghĩa là xã hội phát triển thì truyền thông phát triển và ngƣợc
lại, truyền thông phát triển giúp xã hội phát triển.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững trong quyển “Truyền thông, lý thuyết và kỹ
năng cơ bản” thì: Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tƣ tƣởng,
tình cảm… chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều ngƣời nhằm tăng
cƣờng hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vị và thái độ
phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội [10].
Về cơ bản truyền thông là quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều, diễn ra liên tục
giữa chủ thể truyền thông và đối tƣợng truyền thông, giữa nguồn phát và nơi tiếp
nhận thông tin. Quá trình truyền thông vì vậy chỉ kết thúc khi đã đạt đƣợc sự cân
bằng trong nhận thức, hiểu biết, sẻ chia,…giữa chủ thể và đối tƣợng truyền thông.
Nói cách khác, quá trình truyền thông chỉ thành công khi tạo đƣợc hiệu quả truyền
thông. Nghĩa là Truyền thông hƣớng đến những hiểu biết chung hai chiều nhằm
thay đổi thái độ, nhận thứcv à hành vi của cả đối tƣợng truyền thông và chủ thể
truyền thông.
14
- Truyền thông đại chúng:
Truyền thông đại chúng (mass communication) là quá trình truyền đạt thông
tin một cách rộng rãi đến mọi ngƣời trong xã hội thông qua các PTTTĐC (mass
media).
Trƣớc khi các PTTTĐC ra đời, con ngƣời mới chỉ giao tiếp và trao đổi thông
tin ở cấp độ liên cá nhân, các nhóm nhỏ ở những địa bàn nhỏ. Khi các phƣơng tiện
truyền thông xuất hiện, quá trình truyền thông đã bƣớc sang kỷ nguyên mới. Truyền
thông đại chúng là một dạng thức truyền thông đặc biệt trong lịch sử loài ngƣời -
khi mà ngƣời truyền thông tin có thể chuyển thông điệp đến đông đảo quần chúng -
những ngƣời nhận thông điệp - ở khắp mọi nơi, mọi lúc, điều mà các cách thức
truyền thông trƣớc đó không thể nào có đƣợc. Nói cách khác: "Sự chuyển tiếp từ
các hệ thống truyền thông truyền miệng sang các hệ thống truyền thông đại chúng
chính là một trong những điều kiện và đặc điểm của quá trình chuyển đổi từ xã hội
cổ truyền sang xã hội hiện đại" [36].
Theo khái niệm này, truyền thông đại chúng là một quá trình xã hội phụ thuộc
chặt chẽ vào các phƣơng tiện kỹ thuật, hay còn gọi là các kênh truyền (channel). Chính
các kênh này là điều kiện cần để thông điệp có thể đƣợc truyền đạt tới đại chúng.
- Cơ chế tác động của truyền thông đại chúng tới công chúng
Truyền thông ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện của xã hội loài
ngƣời. Truyền thông xuất hiện do nhu cầu, giao tiếp, thông tin giữa ngƣời và
ngƣời; Qua truyền thông, công chúng đƣợc thông tin, đƣợc định hƣớng về mặt
nhận thức, tu duy và dẫn đến những thay đổi trong suy nghĩ, thái độ và hành vi.
Nghiên cứu cơ chế, mô hình tác động của truyền thông đại chúng tới công chúng
từ lâu đã trở thành đề tài của nhiều nhà khoa học và đƣợc đúc kết thành các học
thuyết, mô hình… Dƣới đây là một số học thuyết, mô hình truyền thông căn bản:
- Học thuyết Mũi kim tiêm (hypodermic-needle model) hay học thuyết Viên
đạn thần kỳ (magic bullet):
15
Học thuyết này ra đời vào những năm 1930 – 1940, đánh dấu sự phát triển
mạnh mẽ của phát thanh (radio) và truyền hình (TV) ở châu Âu. Các học giả của
học thuyết này cho rằng các phƣơng tiện truyền thông đại chúng có tác động trực
tiếp, liên tục và mạnh mẽ lên nhận thức, thái độ và làm thay đổi hành vi công
chúng. Họ giả định rằng thông điệp truyền thông là một viên đạn đƣợc bắn ra từ
“khẩu súng” là phƣơng tiện truyền thông vào “đầu” của ngƣời tiếp nhận. Hiểu cách
khác, phƣơng tiện truyền thông nhƣ các "mũi kim tiêm” đƣợc chủ thể truyền thông
tiêm thẳng vào công chúng - những ngƣời đƣợc cho là tiếp nhận thông tin một cách
thụ động. Công chúng về cơ bản không thể thoát khỏi ảnh hƣởng của phƣơng tiện
truyền thông. Các học giả của học thuyết này cho rằng, công chúng không còn khả
năng đề kháng trƣớc sức thuyết phục của truyền thông đại chúng. Vì vậy, truyền
thông dễ dàng đƣợc “chích” vào cơ thể công chúng nhƣ một thứ kim tiêm, ma túy
gây nghiện.
Tại thời điểm học thuyết này ra đời, các nghiên cứu đều cho thấy công chúng
là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng bởi những thông điệp “bắn” vào họ vì khi đó các công
cụ thông tin liên lạc hạn chế, một chiều. Mũi kim tiêm hay Viên đạn chính là cách
nói khác về thông tin, thông điệp và tác động trực tiếp của những thông tin đó đối
với công chúng. Mặc dù vậy, học thuyết này đƣợc kết luận dựa trên những giả định
chứ không qua các nghiên cứu, thí nghiệm nên chứa đựng nhiều hạn chế, phiến
diện, do đó nhiều học giả không chấp nhận học thuyết này và họ tiếp tục nghiên cứu
truyền thông để tìm ra những học thuyết “hợp lý” hơn.
- Học thuyết dòng chảy 2 bƣớc – Two - step flow:
Học thuyết dòng chảy hai bƣớc –- đƣợc Paul Lazarsfeld, Bernard Berelson và
Gaudet Hazel đề xuất năm 1944 trong cuốn The People‟s Choice (Sự lựa chọn của
nhân dân). Học thuyết này ra đời trong hoàn cảnh sức mạnh của truyền thông đang
ảnh hƣởng mạnh mẽ đến dân chúng (nhất là trong bầu cử qua các nghiên cứu về bầu
cử tổng thống Mỹ). Học thuyết dòng chảy 2 bƣớc ra đời dựa trên quá trình nghiên
cứu ảnh hƣởng của cử tri trong cuộc bầu cử tổng thống thông qua hoạt động của các
phƣơng tiện truyền thông.
16
PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
Opinion leaders - những ngƣời có ảnh hƣởng trong xã hội
Opinion leaders- Những ngƣời có ảnh hƣởng trong xã hội
Công chúng
Công chúng
Công chúng
Công chúng
Công chúng
Công chúng
Tƣ tƣởng cốt lõi của Học thuyết dòng chảy 2 bƣớc là các PTTTĐC
không tác động trực tiếp đến công chúng (nhƣ học thuyết Mũi Kim Tiêm hay
học thuyết Viên đạn thần kì) mà công chúng tiếp nhận thông tin thông qua
những ngƣời có ảnh hƣởng trong xã hội.
Cơ chế của quá trình này nhƣ sau: Các phƣơng tiện truyền thông đại chúng
truyền tải thông tin, thông điệp đi; công chúng đều nhận đƣợc thông điệp đó;
nhƣng công chúng không chịu ảnh hƣởng ngay lập tức bởi các phƣơng tiện
truyền thông đại chúng mà họ chịu sự ảnh hƣởng của việc các phƣơng tiện
thông tin đại chúng tác động đến những ngƣời có ảnh hƣởng trong xã hội về
thông tin, thông điệp đó. Công chúng sẽ ứng xử theo cách mà những ngƣời có
ảnh hƣởng trong xã hội phản ứng với các thông tin, thông điệp của các
PTTTĐC.
Sau này, học thuyết Dòng chảy hai bƣớc phát triển hơn trở thành Dòng
chảy đa bƣớc hay còn gọi là: Multi -step flow với sự ảnh hƣởng mạnh mẽ của
các trang mạng xã hội.
17
- Mô hình truyền thông một chiều của Harold Laswell:
Mô hình này ra đời năm 1948 do Harold Laswell - Nhà chính trị học
ngƣời Mỹ đã khái quát và đƣa ra. Đây là mô hình truyền thông căn bản, đơn giản,
dễ hiểu và đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận.
Khi các phƣơng tiện truyền thông bắt phát triển và nhanh chóng đƣợc
mọi ngƣời chấp nhận vì tính đơn giản, dễ hiểu và thông dụng.
Effect
Receiver
Channel
Source
Message
Mô hình này bao hàm những thành phần chủ yếu của quá trình truyền
thông, trong đó:
Source -S: Nguồn cung cấp thông tin;
Message – M: Thông điệp;
Channel – C: Kênh đƣợc sử dụng và sử dụng để truyền thông tin, thông điệp.
Reiceiver – R: Ngƣời tiếp nhận thông tin, thông điệp;
Effect –E: Hiệu quả của thông tin, thông điệp.
Mô hình truyền thông một chiều của Laswell có ƣu điểm là đơn giản và
thuận lợi trong việc truyền đạt những thông tin khẩn cấp, không có nhiều thời
gian phản hồi hoặc những thông tin mà ý kiến phản hồi của công chúng
không nhiều, không quan trọng. Tuy nhiên trong đa số quá trình truyền thông
thị thông tin phản hồi đóng một vai trò quan trọng. Những hạn chế đó đã đƣợc
khắc phục trong mô hình truyền thông của Claude Shannon [69].
- Mô hình truyền thông hai chiều của Claude Shannon:
Ra đời năm 1949 do nhà toán học, kĩ sƣ điện tử, và mật mã học ngƣời Mỹ,
ông đƣợc biết đến là "cha đẻ của lý thuyết thông tin". Quá trình truyền thông sơ
18
khai do Harold Laswell đƣợc Claude Shannon đƣợc bổ sung thêm 2 yếu tố: Noise
- Nhiễu –và Feedback - Phản hồi để xem xét tác động và hiệu quả xã hội (Effect)
của thông tin; Mô hình truyền thông của Claude Shannon gọi là mô hình truyền
thông hiện đại.
Phản hồi (Feedback) đƣợc hiểu là tác động ngƣợc trở lại của thông
tin từ phía ngƣời tiếp nhận đối ngƣời truyền thông.
Nhiễu (Noise) là hiện tƣợng thông tin truyền đi bị ảnh hƣởng bởi các
điều kiện của tự nhiên, xã hội, phƣơng tiện kỹ thuật… gây ra sự sai lệch
hay kém chất lƣợng về nội dung thông tin cũng nhƣ chất lƣợng truyền tin
[69].
Mô hình này thể hiện rất rõ tính tƣơng tác hai chiều giữa chủ thể
truyền thông và đối tƣợng tiếp nhận, tạo sự bình đẳng trong quá trình truyền
thông. Công chúng có thể trở thành nguồn phát nếu họ muốn. Và nhờ ý
kiến phản hồi của công chúng mà các nhà truyền thông có cơ sở để điều
chỉnh hoạt động truyền thông cho phù hợp. Bên cạnh đó, hiệu quả truyền
thông – cái đích cuối cùng mà các nhà truyền thông hƣớng tới cũng đƣợc đề
cập tới.
19
Có thể nói, truyền thông là một quá trình hai chiều trong đó các
phƣơng tiện truyền thông tác động đến công chúng thông qua các kênh
truyền tải và công chúng cũng có sự phản hồi, tác động trở lại để điều chỉnh
các thông điệp từ phƣơng tiện truyền thông. Lý thuyết về văn hóa truyền
thông đại chúng và cơ chế tác động của nó có ý nghĩa quan trọng trong việc
nghiên cứu đánh giá thực trạng văn hóa truyền thông đại chúng ở Việt Nam
hiện nay, trong đó có có các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn.
Truyền thông đại chúng là một quá trình xã hội đặc thù bao gồm 3 thành tố:
Các nhà truyền thông - Hoạt động truyền thông - Công chúng truyền thông.
“Để đảm bảo hiệu quả của truyền thông đại chúng, việc nghiên cứu công
chúng có vai trò rất quan trọng. Nó chỉ ra cho nhà truyền thông cách thức, phƣơng
pháp, nội dung cần thiết để lập và chuyển các thông điệp tới công chúng một cách
hiệu quả. Những phản ứng sau khi nhận đƣợc thông điệp sẽ trở thành yếu tố tham
gia việc quyết định những hành vi truyền thông tiếp theo của nguồn phát” [19;29]
1.1.2. Văn hóa đại chúng
Văn hóa (Culture):
Văn hóa là khái niệm rộng lớn và mang nhiều ý nghĩa, với nhiều cách hiểu
khác nhau, tuy nhiên, điểm chung khi nói đến văn hóa là nói đế các yếu tố liên quan
đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời.
Từ năm 1952, thế giới đã biết đến 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa do hai
nhà nhân loại học ngƣời Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn (1952) thống
kê và công bố. Cho đến nay, định nghĩa văn hóa đƣợc nhiều nhà nghiên cứu sử
dụng định nghĩa về văn hóa của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa thế giới
gọi là UNESCO, định nghĩa này đƣa ra vào năm 2002, theo định nghĩa này: Văn
hóa nên đƣợc đề cập đến nhƣ là một tập hợp của những đặc trƣng về tâm hồn, vật
chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội và nó
chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phƣơng thức chung sống, hệ
20
thống giá trị, truyền thống và đức tin.
Văn hóa đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội
hóa - hoạt động không chỉ giới hạn trong mối quan hệ giao tiếp trực tiếp giữa cá nhân,
gia đình và cộng đồng xã hội (nhƣ nhà trƣờng hay làng xóm), mà còn qua các mối quan
hệ giao tiếp gián tiếp giữa con ngƣời với các PTTTĐC.
Theo James Wilson và Stan Le Roy Wilson (1998) trong mối quan hệ giữa
văn hóa và truyền thông, văn hóa là một hệ thống nhằm sáng tạo, chuyển giao, lƣu
trữ và chế biến thông tinvà sợi chỉ xuyên suốt tất cả các nền văn hóa là truyền
thông và giao tiếp.
Văn hóa đại chúng (Mass culture):
Văn hóa đại chúng: Mass culture hay popular culture hoặc pop culture - là nền
văn hóa của một xã hội đại chúng. Là nền văn hóa có tính phổ biến tại thời điểm đó.
Theo tác giả Ray B Browne: Văn hóa đại chúng – popular culture là thế giới
văn hóa bao quanh ta, gồm quan điểm, thái độ, hành vi ứng xử, ẩm thực, trang phục,
kiến trúc đƣờng xá, giải trí, thể thao, tôn giáo,.. tóm lại là tất cả những gì gắn với
đời sống (Mass media, mass culture, P.3).
Văn hóa đại chúng (mass culture) hay văn hóa phổ thông (popular culture) là
nền văn hóa có các sản phẩm đƣợc sản xuất hàng loạt bằng kỹ thuật công nghiệp và
đƣợc đƣa ra thị trƣờng vì quyền lợi của quảng đại ngƣời tiêu dùng (Strinati 1995).
Văn hóa đại chúng theo cách hiểu của các nhà nghiên cứu phƣơng Tây là nền văn
hóa của một xã hội đại chúng – xã hội đƣợc hình thành vào cuối thế kỷ 19 dƣới tác
động của quá trình công nghiệp hóa kéo theo sự gia tăng về số lƣợng ngƣời lao
động; sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động sản xuất hàng hóa hàng loạtvà tiêu thụ
theo cơ chế thị trƣờng; sự mở rộng về không gian nhờ tiến bộ về giao thông và
thông tin; quá trình đô thị hóa và tập trung dân cƣ tại các đô thị, đồng thời với sự
hình thành đời sống chính trị dân chủ. Nền văn hóa này có đối tƣợng thụ hƣởng là
đại đa số dân chúng - những ngƣời có trình độ giáo dục ở mức độ tƣơng đốivà đƣợc
phổ cập, truyền bá rộng rãi thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo
chí, phát thanh và ngày nay là truyền hình và Internet [20].
Tóm lại: Các PTTTĐC là tác nhân cơ bản tạo nên văn hóa đại chúng, đƣợc đặc
21
trƣng bởi khả năng sản xuất hàng loạt, bởi độ bao phủ rộng lớn, bởi sự liên kết của các
quan hệ chức năng tạo thành hệ thống đa phƣơng tiện.
1.1.3. Văn hóa truyền thông đại chúng
Theo PGS TS Mai Quỳnh Nam, trong một nghiên cứu về truyền thông đại
chúng đã khẳng định: Các PTTTĐC là tác nhân cơ bản tạo nên văn hóa đại chúng
[35].
Nói cách khác: Văn hóa đại chúng và truyền thông đại chúng có mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau một cách mật thiết và chính sự liên kết chặt chẽ này đã làm xuất
hiện khái niệm Văn hóa truyền thông (Media culture). Văn hóa truyền thông là một
hình thức văn hóa hình thành và chịu sự chế định bởi đặc trƣng của chính bản thân
các phƣơng tiện truyền thông đại chúng [67].
Nhƣ vậy, nghiên cứu về văn hóa truyền thông đại chúng không chỉ giới hạn
trong việc nghiên cứu các sản phẩm văn hóa, mà cần phải nghiên cứu toàn diện,
toàn bộ quá trình sản xuất, phân phốivà tiêu thụ sản phẩm văn hóa ấy ở các môi
trƣờng văn hóa.
1.1.4. Công chúng truyền thông
Trƣớc tiên cần làm rõ khái niệm “Công chúng” (audience) ở đây đƣợc hiểu là
đối tƣợng của các PTTTĐC trong một quá trình xã hội là truyền thông đại chúng
(mass communication)và gọi chung các đối tƣợng này là công chúng truyền thông.
Công chúng truyền thông đại chúng bao gồm độc giả của báo in; thính giả của
phát thanh; khán giả của truyền hình, báo điện tử. Họ thuộc nhiều tầng lớp và cộng
đồng cƣ dân khác nhau về vị thế xã hội trong cơ cấu xã hội, khác nhau về điều kiện
vật chất và tinh thần trong môi trƣờng xã hội.
Theo quan điểm của nhà xã hội học Herbert Blumer, công chúng (của các
PTTTĐC truyền thống) có những đặc điểm cơ bản nhƣ [39]:
- Bao gồm những ngƣời thuộc mọi tầng lớp xã hội, bất kể giới tính, tuổi tác,
nghề nghiệp, địa vị, trình độ học vấn…
- Công chúng truyền thông đại chúng thƣờng là những cá nhân nặc danh. Một
thông điệp trong quá trình truyền thông đại chúng có thể tiếp cận bất cứ ai.
22
- Xét về mặt không gian, các thành viên của đại chúng thƣờng cô lập nhau, ít
có sự tƣơng tác, không ai biết ai. Điều này phân biệt với các thành viên của một tổ
chức, hiệp hội cụ thể.
- Công chúng truyền thông đại chúng không có tổ chức hoặc nếu có thì rất lỏng
lẻo, rời rạc. Do đó, họ thƣờng rất khó tiến hành những hoạt động chung nào đó.
Công chúng truyền thông đại chúng không phải là một khối ngƣời thuần nhất,
giống nhau mà ngƣợc lại, đây là một thực thể phức tạp, đa dạng. Họ gồm nhiều
nhóm, nhiều giới, nhiều tầng lớp xã hội và giai cấp khác nhau với những đặc trƣng
đa dạngvà những quyền lợi khác biệt đôi khi là đối lập và mâu thuẫn với nhau [39].
Khi nghiên cứu công chúng truyền thông đại chúng, chúng ta không nghiên
cứu họ nhƣ những cá nhân phân tán, đơn độc, đơn lẻ. Dù là một độc giả, thính giả,
khán giả riêng lẻ xem Ti-vi hay nghe đài, đọc báo thì “công chúng” đó vẫn là một
thành phần của xã hội, họ tồn tại trong mối quan hệ xã hội với nhiều các cá nhân, tổ
chức khác. Một chƣơng trình trên sóng phát thanh, hay truyền hình có nhiều ngƣời
nghe, xem, học có thể là ngƣời trong cùng một gia đình, một nhóm, một tổ chức,
một quốc gia. Nghĩa là, xét ở góc độ quan hệ xã hội, công chúng truyền thông
không hoàn toàn cô lập và mọi hành vi của họ vẫn không thể nằm ngoài các mối
quan hệ xã hội nhƣ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm…
Mặt khác, công chúng dù gắn kết lỏng lẻo và khó có các hoạt động chung
nhƣng truyền thông đại chúng chính là “lý do”, là “diễn đàn” liên kết, gắn kết
những khối công chúng rời rạc lại với nhau vì một số hoạt động chung có ý nghĩa
xã hội rộng lớn.
Theo TS. Trần Hữu Quang: "Khi nghiên cứu về truyền thông đại chúng, chúng
ta không thể tách rời độc giả, hay khán thính giả ra khỏi môi trƣờng xã hội – lịch sử
tƣơng ứng, mà ngƣợc lại, phải đặt họ trong bối cảnh của các điều kiện sống cũng
nhƣ của các mối quan hệ xã hội của họ" [40].
23
1.1.5. Phim truyền hình
- Truyền hình – Television:
Có khá nhiều khái niệm về truyền hình. Tuy nhiên, các khái niệm này đều có
những điểm tƣơng đòng.
Theo PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn trong cuốn “Giáo trình báo chí truyền hình”:
“Thuật ngữ truyền hình (Television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp.
Tiếng Anh là “Television”, tiếng Pháp là “Television”, … Truyền hình là kênh
truyền thông đại chúng truyền tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh về một vật
thể hoặc một cảnh đi xa bằng sóng vô tuyến điện” [35].
Theo PGS.TS Tạ Ngọc Tấn trong cuốn “Truyền thông đại chúng” chỉ rõ:
"Truyền hình là một loại hình phƣơng tiện thông tin đại chúng truyền tải thông tin
bằng hình ảnh động và âm thanh. Nguyên nghĩa của thuật ngữ vô tuyến truyền hình
(Television) bắt nguồn từ Tele có nghĩa là "ở xa" và Vision là "thấy đƣợc", tức là
thấy đƣợc ở xa” [47].
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững trong cuốn “Truyền thông - Lý thuyết và kỹ
năng cơ bản”: “Truyền hình là kênh truyền thông truyền tải thông điệp bằng hình
ảnh động với hầu nhƣ đầy đủ màu sắc vốn có của cuộc sống cùng với lời nói, âm
nhạc, tiếng động. Nhờ thế, truyền hình đem lại cho công chúng bức tranh sống động
với cảm giác nhƣ đang trực tiếp tiếp xúc và cảm thụ.” [9].
Nhƣ vậy, khái niệm truyền hình có thể hiểu là một kênh truyền thông đại
chúng truyền tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh về một vật thể hoặc một cảnh
đi xa bằng sóng vô tuyến điện
Trên thế giới, truyền hình xuất hiện vào những năm 20 của thế kỷ 20 và đến
những năm 50 của thế kỷ XX, truyền hình vẫn chỉ đƣợc xem nhƣ là phƣơng tiện
giải trí, sau bổ sung thêm chức năng thông tin. Trong quá trình phát triển, truyền
hình đã tham gia trực tiếp và quá trình quản lý, giám sát xã hội, thực hiện chức năng
tƣ tƣởng, định hƣớng và tổ chức xã hội. Thực hiện công tác giáo dục phổ biến kiến
thức, phát triển giao lƣu văn hóa, quảng cáo, kinh tế và nhiều các chức năng mới
xuất hiện theo sự phát triển của xã hội, của truyền thông .
24
Sự ra đời của truyền hình đã góp phần làm cho hệ thống truyền thông đại
chúng thêm phong phú và mạnh mẽ, các PTTTĐC không chỉ tăng về số lƣợng mà
cả về chất lƣợng.
Trong lĩnh vực thông tin, tuyên truyền, truyền hình trở thành một công cụ sắc
bén trên mặt trận tƣ tƣởng văn hóa cũng nhƣ các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng [45].
Ở Việt Nam, trƣớc ngày đất nƣớc hoàn toàn thống nhất 30/4/1975, một ban
biên tập đƣợc tách ra từ Đài tiếng nói Việt Nam và thành lập đài truyền hình vào
ngày 7/9/1970. Và ngày 7/9/1970 trở thành cột mốc kỉ niệm ngày truyền thống của
ngành truyền hình Việt Nam. Ngày 30 tháng 4 năm 1987: Đài truyền hình tiền thân
đƣợc chính thức đặt tên là Đài Truyền hình Việt Nam.
Qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, truyền hình Việt Nam đã trƣởng
thành nhanh chóng và có những tiến bộ vƣợt bậc. Từ phát hình đen trắng chuyển
sang phát hình màu, từ phát thử nghiệm chƣơng trình 4 giờ/ ngày vào ban đêm, đến
năm 1995 phát 10 giờ/ ngày; đến nay Đài Truyền hình Việt Nam phát phủ sóng toàn
quốc và vƣơn ra nƣớc ngoài với 7 kênh truyền hình quảng bá là VTV1, VTV2,
VTV3, VTV4, VTV5, VTV6 và VTV9. Cùng với đó là hệ thống truyền hình cáp và
64 đài phát thanh - truyền hình địa phƣơng.
Riêng Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, viết tắt là HTV. Tiền thân là
Đài truyền hình Giải phóng bắt đầu phát sóng từ ngày 1 tháng 5 năm 1975. Trƣớc
ngày 30 tháng 4 năm 1975 là Đài truyền hình Sài Gòn thuộc chế độ cũ Việt Nam
Cộng hòa.
Đối tƣợng phục vụ chính của HTV là nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận. Hiện tại HTV đang thực hiện việc mở rộng vùng phủ sóng ở khắp
các tỉnh, thành nhằm phục vụ đông đảo nhân dân cả Việt Nam. Trực thuộc sự quản
lý của một thành phố năng động, phát triển bậc nhất trong cả nƣớc, đài truyền hình
thành phố Hồ Chí Minh luôn đầu tƣ, cập nhật và ứng dụng những công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến để xây dựng cơ sở vật chất cũng nhƣ nội dung đáp ứng nhu cầu
25
thông tin, khoa học, giáo dục, giải trí ngày càng cao của công chúng thành phố
Hồ Chí Minh.
HTV hiện có 2 kênh phát trên chính là kênh HTV7 & HTV9, hai kênh này đã
đƣợc đƣa lên vệ tinh Vinasat 1 vào năm 2005, phủ sóng toàn bộ khu vực Đông Nam
Á và các nƣớc châu Á lân cận (HTV là đơn vị thứ hai ở Việt Nam đƣa sóng truyền
hình lên vệ tinh cho tới thời điểm này sau đài truyền hình quốc gia VTV).
Ngoài hai kênh phát chính, đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh còn có các
kênh truyền hình kỹ thuật số và truyền hình cáp phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí
- Hãng phim truyền hình (TFS) chuyên sản xuất phim truyện và phim tài liệu.
- Trung tâm dịch vụ truyền hình (TSC), là đầu mối liên hệ dịch vụ và quảng cáo.
- Trung tâm Sản xuất Chƣơng trình (PPC) là nơi sản xuất các chƣơng trình
đa dạng của công chúng. Bên cạnh , HTV còn có:
- Trung tâm Truyền hình cáp (HTVC) mang đến cho khán giả các chƣơng
truyền hình và hậu kỳ sản xuất.
trình trong nƣớc và nƣớc ngoài với chất lƣợng ổn định. Các chƣơng trình chính
phục vụ ngƣời xem gồm có, khoa học giáo dục, chuyên đề, thể dục thể thao, phim
truyện, phim hoạt hình, ca nhạc, sân khấu, giải trí...
Đánh giá vị thế quan trọng, hấp dẫn của truyền hình, PGS.TS Dƣơng Xuân
Sơn viết rằng: "Mỗi một phƣơng tiện truyền thông đều có một thế mạnh nhất định,
nó bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong sự nghiệp chung. Tuy nhiên, trong ba loại báo
nói, báo viết, báo hình thì báo hình có thể hơn hẳn so với hai loại kia. Bởi ngoài
việc bình luận, giải thích các hiện tƣợng, sự việc truyền hình còn có hình ảnh sống
động giúp ngƣời xem chứng kiến các sự kiện đang diễn ra" [45].
Với những đặc trƣng của mình về âm thanh, hình ảnh, đặc biệt là “hình ảnh
động”, Truyền hình “mắt thấy, tai nghe” đã thu hút đông đảo công chúng quan tâm
theo dõi. Và chính vì mắt thấy tai nghe, nên những gì trên truyền hình rất sống động
và có sức thuyết phục cao với công chúng. Công chúng của truyền hình rất dễ “bị
động‟ tiếp nhận thông điệp, thông tin và công chúng cũng dễ dàng làm theo những
gì đƣợc thấy, đƣợc hƣớng dẫn trên truyền hình. Truyền hình là phƣơng tiện quan sát
26
trực tiếp cuộc sống của mỗi gia đình, khả năng trực quan có ảnh hƣởng rất lớn tới
quá trình nhận thức của con ngƣời.
Nhƣ vậy, với những đặc điểm, đặc trƣng của loại hình báo chí truyền hình, đã
chi phối nhất định đến hiệu quả của truyền thông cũng nhƣ có tác động không nhỏ
dẫn đến việc thay đổi từ nhận thức đến thái độ và hành vi của công chúng. Điều này
sẽ đƣợc ngƣời viết trình bày rõ hơn trong chƣơng II khi đề cập đến ảnh hƣởng của
PTHHQ đến công chúng thành phố Hồ Chí Minh.
- Phim truyền hình:
Phim truyền hình là một thể loại phim đƣợc sản xuất và dùng để phát sóng
trên hệ thống truyền hình. Phim truyền hình có thể chỉ có một tập, cũng có khi lên
đến hành trăm tập. Số tập, kết thúc phim của phim truyền hình đƣợc quyết định
trƣớc khi phim đƣợc phát sóng, nhƣng đôi khi kết thúc phim, số tập của phim lại
phụ thuộc vào ý kiến đóng góp của khán giả.
Phim chiếu trên truyền hình đƣợc chiếu miễn phí, tuy không thu tiền trực tiếp
từ ngƣời xem truyền hình nhƣng phim truyền hình có thể kiếm tiền nếu nó thu hút
đƣợc nhiều ngƣời xem. Nghĩa là nếu nhiều ngƣời xem, phim truyền hình đó, kênh
chiếu phim đó có thể bán đƣợc các quảng cáo giá cao xen kẽ trong thời gian chiếu
phim. Bên cạnh đó, một phần trong doanh thu của phim truyền hình cũng đến từ
cƣớc phí truyền hình cáp, truyền hình theo yêu cầu.
Ở Việt Nam, tác giả chƣa có dịp khảo sát đâu là bộ phim truyền hình đầu tiên
đƣợc phát sóng. Nhƣng nếu lấy cột mốc mà khán giả Việt Nam bắt đầu quan tâm
đến phim truyền hình Việt Nam thay cho các bộ phim kiếm hiệp, phim dã sử dài tập
của Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore thì có thể khẳng định đó là các
bộ phim Việt Nam phát trong chƣơng trình Văn nghệ Chủ Nhật hàng tuần trên kênh
thông tin giải trí VTV3. Chƣơng trình phát sóng số đầu tiên vào ngày 4 tháng 9 năm
1994 cùng với tập đầu tiên của bộ phim Mẹ chồng tôi của đạo diễn, NSND Khải
Hƣng. Đây là chƣơng trình do Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất.
27
- Phim truyền hình Hàn Quốc:
Phim truyền hình Hàn Quốc là những bộ phim do các công ty truyền thông,
các hãng phim, các đài truyền hình Hàn Quốc sản xuất để phát sóng trên kênh
truyền hình quốc gia cũng nhƣ xuất khẩu ra quốc tế.
Bộ PTHHQ đầu tiên đƣợc chiếu ở Việt Nam là bộ phim Hoa Cúc Vàng, đƣợc
trình chiếu vào lúc 20 giờ trên kênh HVT 7 - Đài Truyền hình TP. HCM. Bộ phim
đƣợc Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại TP. HCM tặng cho Đài truyền hình TP.
HCM . “Bộ phim dài tập đã mang lại cho khán giả TP. HCM và khán giả các tỉnh
lân cận những cảm xúc mới mẻ trong việc thƣởng thức phim truyền hình. Ấn tƣợng
này không ồn ào mà khá sâu lắng giống nhƣ lâu lắm mới tìm lại đƣợc một hƣơng vị
vừa quen vừa lạ” [33].
1.1.6. Ảnh hƣởng
Theo từ điển Tiếng Việt, ảnh hƣởng là sự tác động (từ ngƣời, sự việc hoặc
hiện tƣợng) có thể làm dần dần có những biến đổi nhất định trong tƣ tƣởng, hành vi,
hoặc hoặc trong quá trình phát triển ở sự vật hoặc ngƣời nào đó.
Trong lĩnh vực truyền thông, khái niệm “ảnh hƣởng” (effect, impact) chính là
để chỉ những tác động của truyền thông chi phối đến suy nghĩ, tƣ duy và hành động
của công chúng. Những ảnh hƣởng này có thể là tích cực hoặc tiêu cực dựa vào hiệu
quả hay hậu quả của truyền thông tác động đến công chúng.
1.1.7. Lối sống
Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm “lối sống”. Tùy
vào góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học mà có các định nghĩa khác nhau về
“lối sống”. Chẳng hạn nhƣ tiếng Anh, ngƣời ta đã sử dụng hai thuật ngữ chủ yếu
sau để diễn đạt cách hiểu về lối sống là “Way(s) of Living”và “Way(s) of Life”.
Ngoài ra còn có một số thuật ngữ gần gũi khác cũng đƣợc sử dụng trong ngôn ngữ
thƣờng nhật nhƣ “Life Style” hoặc “Life Form”.
Trong tiếng Việt, thông thƣờng thuật ngữ “lối sống” đƣợc sử dụng để mô tả và
kèm theo đó là sự định giá, đánh giá về một hay một loại hoạt động sống, lối sống nào
đó, ví dụ: lối sống giản dị, lối sống giả tạo,… Bên cạnh đó có một số thuật ngữ gần gũi,
đôi khi dùng lẫn lộn để chỉ lối sống, nhƣ lẽ sống, cách sống, phong cách sống,…
28
Một số khái niệm về lối sống trên thế giới và ở Việt Nam đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu ở Việt Nam đồng tình [35]:
- Đôbơrianôp: “Lối sống là sinh hoạt cá nhân, chủ quan hóa của hệ thống
những quan hệ xã hội, của toàn bộ tổng thể những điều kiện sống, thể hiện trong
hoạt động của con ngƣời” [V. Đobơrianop, 1985, Xã hội học Mac-Lenin, NXB
Thông tin lý luận, Hà Nội, 1985, tr. 213].
- Định nghĩa của Daxêpin: “Lối sống là tập hợp những hình thức hoạt động
của con ngƣời trong một thể thống nhất với môi trƣờng hoạt động của xã hội và cá
nhân”. [dẫn theo Nguyễn Ánh Hồng, 2005, tr. 13].
- Theo Trần Văn Bình và cộng sự: “Lối sống là một phạm trù xã hội học, khái
quát toàn bộ hoạt động sống của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá
nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định và biểu hiện
trên các lĩnh vực đời sống trong lao động và hƣởng thụ, trong quan hệ giữa ngƣời
với ngƣời, trong tinh thần và văn hóa” [Trần Văn Bình, 1997].
- Nhóm tác giả Trần Kiều, Vũ Trọng Rỹ, Hà Nhật Thăng và Lƣu Thu Thủy:
“Lối sống là những cách suy nghĩ, kỹ năng ứng xử (cách nghĩ, nếp sinh hoạt, thói
quen, phong cách học tập, làm việc, giao tiếp ứng xử…) tạo nên cái riêng của cá
nhân hay một nhóm ngƣời nào đó [Trần Kiều, Vũ Trọng Rỹ, Hà Nhật Thăng và Lƣu
Thu Thủy, Thái Duy Tuyên, Phạm Trần Nghiệp, 2001].
- Theo Nguyễn Trần Bạt: “Lối sống là một thói quen có định hƣớng, có chất
lƣợng lý tƣởng. Lối sống là phƣơng cách thể hiện tổng hợp tất cả các cấu trúc, nền
văn hóa, đặc trƣng văn hóa của một con ngƣời hay một cộng đồng” [Nguyễn Trần
Bạt, Lối sống].
Các định nghĩa, khái niệm trên chƣa đủ đại diện cho hàng trăm định nghĩa về lối
sống trong và ngoài nƣớc. Trong khi một số nhà nghiên cứu về lối sống đề cao bình
diện cộng đồng, họ muốn một định nghĩa chung cho toàn nhân loại nhƣ “lối sống
công nghiệp”, “lối sống toàn cầu hóa”. Một số ngƣời khác lại nhấn mạnh tính cá
nhân, cá thể, tính chủ quan, khách quan của các điều kiện sống, hoặc của toàn thể các
hình thái kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến “lối sống”. Tuy vậy, các định nghĩa, khái niệm
về lối sống hầu nhƣ đầu đề cập đến các yếu tố cấu thành lối sống là:
29
- Cách thức lao động, làm ăn, kinh doanh,…
- Các phong tục tập quán.
- Cách thức giao tiếp, ứng xử với nhau.
- Quan niệm về đạo đức và nhân cách.
Trên cơ sở các khái niệm, định nghĩa trên, ngƣời nghiên cứu đề tài: Ảnh
hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối với lối sống của công chúng thành phố
Hồ Chí Minh, xác định: Khái niệm “Lối sống” đƣợc đề cập trong đề tài là chỉ cách
thức sinh hoạt nhƣ ăn, uống, học tập, giải trí, tiêu dùng của nhóm công chúng
thành phố Hồ Chí Minh. Nghĩa là, đề tài sẽ nghiên cứu những tác động của
PTHHQ đến của Lối sống của công chúng TP. HCM, cụ thể là những tác động của
PTHHQ đến cách thức, thói quen, quan điểm, thái độ tiếp nhận văn hóa và hàng
hóa, dịch vụ tiêu dùng có xuất sứ Hàn Quốc của công chúng TP. HCM. Lối sống bị
đƣợc quy định và bị chi phối bởi các yếu tố chủ quan nhƣ: Giới tính, độ tuổi, trình
độ học vấn, nghề nghiệp, nơi sinh sống, …và các yếu tố khách quan nhƣ: Môi
trƣờng sống, môi trƣờng làm việc, môi trƣờng truyền thông,…[14].
1.2. Vài nét về Làn sóng Hàn Quốc
Làn sóng văn hóa Hàn Quốc (LSVHHQ) hay còn gọi là Hàn lƣu, bắt đầu
xuất hiện từ cuối những năm 1990 tại Trung Quốc; sau hơn 10 năm tồn tại và phát
triển vào những đầu năm 2000 Hàn lƣu có dấu hiệu thoái trào. Nhƣng đến cuối
những năm 2000 trở đi, LSVHHQ có dấu hiệu trỗi dậy và phát huy tầm ảnh hƣởng
mạnh mẽ của nó đến những quốc gia mà nó vƣơn tới. Giai đoạn phát triển của Hàn
lƣu từ sau những năm 2000 gắn liền với sự phổ biến của âm nhạc Hàn Quốc còn gọi
là K‟Pop. Các nhà nghiên cứu gọi giai đoạn này là Tân Hàn lƣu và làn sóng tân Hàn
lƣu này đã lan rộng trên khắp thế giới. Làn sóng Hàn lƣu trƣớc đó và Tân Hàn lƣu
sau này đã đem đến sự tự hào cho Hàn Quốc về mặt văn hóa và công nghiệp văn
hóa. Mang đến cho quốc gia này sức mạnh của một thứ quyền lực mềm, của văn
hóa đại chúng đã, đang và vẫn sẽ thâm nhập từ ồ ạt đến ngấm ngầm vào mọi ngõ
ngách của đời sống xã hội nơi mà lan tỏa đến [73].
30
1.2.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm của làn sóng văn hóa
Hàn Quốc
- Quá trình hình thành và phát triển của làn sóng văn hóa Hàn Quốc:
Làn sóng văn hóa Hàn Quốc hay còn gọi là Hàn lƣu hay Hallyu (tiếng Triều
Tiên) có nghĩa là Làn sóng Hàn Quốc - là tên gọi đƣợc bắt nguồn từ cách gọi của
một số nhà báo ở Bắc Kinh về sự nổi tiếng nhanh chóng của Hàn Quốc và các sản
phẩm của Hàn Quốc tại Trung Quốc, hiện đƣợc dùng để ám chỉ sự nổi tiếng của văn
hóa Hàn Quốc trên thế giới trong thế kỷ XXI. Làn sóng văn hóa Hàn Quốc nổi tiếng
khắp châu Á, đặc biệt là tại Đông Á bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, các
nƣớc Đông Nam Á và đang bắt đầu lan rộng tới Ấn Độ, Trung Đông, Trung Á, Thổ
Nhĩ Kỳ.
Vào năm 1997 tại Trung Quốc, khi bộ phim truyền hình “What is love – “Tình
yêu là gì”- của Hàn Quốc đƣợc lôi kéo, thu hút sự quan tâm đặc biệt của khán giả
Trung Quốc và cùng lúc đó là các chƣơng trình ca nhạc của Hàn Quốc đƣợc phát
trên sóng phát thanh trong chƣơng trình Phòng âm nhạc của Trung Quốc. Thuật ngữ
Hàn lƣu đƣợc dùng để chỉ sự thịnh hành của văn hóa Hàn Quốc giống nhƣ đã từng
sử dụng thuật ngữ Hangrgyu – Hong Kong wave – làn sóng Hồng Kông khi phim
Hồng Kông đƣợc yêu thích và trở nên phổ biến hay hiện tƣợng làn sóng Nhật Bản
khi phim truyền hình, phim hoạt hình, game,… đƣợc phổ biến và đƣợc quan tâm
vào những năm 1990 [75].
Về sau này, thuật ngữ Hàn lƣu đƣợc sử dụng để chỉ sự du nhập và sử dụng văn
hóa đại chúng Hàn Quốc trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng của Trung Quốc
và Hàn Quốc.
- Đặc điểm của làn sóng văn hóa Hàn Quốc ở mỗi giai đoạn phát triển:
Theo GS Kim Myeong Hye (khoa Báo chí truyền thông, đại học Dongui –
Hàn Quốc) chỉ ra tiến trình lịch sử phát triển của Hàn lƣu. Theo GS Hye, LSVHHQ
đƣợc chia ba giai đoạn chính [75]:
- Giai đoạn 1: 1997 đến những năm 2000 là giai đoạn sơ khởi của Hàn lƣu với
trung tâm là Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan. Để chuẩn bị cho việc phổ biến văn
31
hóa Hàn Quốc giai đoạn này, năm 1994, Chính phủ Hàn Quốc đã thành lập cục
Công nghiệp văn hóa chuẩn bị cho công nghệ phát triển công nghiệp văn hóa; chủ
đạo của giai đoạn này là PTHHQ.
- Giai đoạn 2 của Hàn lƣu đƣợc bắt đầu từ cuối những năm 2000. Giai đoạn
này, Hàn lƣu vƣợt ra khỏi ranh giới các nƣớc Châu Á và lan rộng sang khu vực
Trung Đông và châu Phi. Ở giai đoạn này, PTHHQ đƣợc yêu thích đặc biệt. Ngƣời
hâm mộ PTHHQ ngày càng gia tăng ở khắp nơi trên thế giới. Chính ở giai đoạn
này, sự quan tâm của thế giới đến phim Hàn Quốc và âm nhạc trong phim Hàn
Quốc đã là nguyên nhân cho kế hoạch dài hơi về “Quốc tế hóa món ăn Hàn Quốc”
của chính phủ Lee Myung – Park. Tuy nhiên, giai đoạn này cũng xuất hiện làn sóng
phản đối Hàn lƣu tại Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan.
- Giai đoạn 3 của Hàn lƣu đƣợc tính từ nửa sau những năm 2000 đến nay.
Giai đoạn này LSVHHQ đã lan rộng ra toàn thế giới. Giai đoạn này còn đƣợc đặt
tên là Tân Hàn lƣu - tức là thời kỳ phổ biến và ảnh hƣởng rộng khắp của âm nhạc
Hàn Quốc - K‟ Pop - thông qua kênh truyền là Internet nhƣ Youtube, Facebook,
Twitter. Hàn lƣu lúc này đã lan sang tận các vùng đất tƣởng nhƣ hoàn toàn miễn
nhiễm với văn hóa Hàn Quốc nhƣ Mỹ, Bắc Mỹ và châu Âu. Ví dụ, chƣơng trình
phát thanh trực tiếp – Music bank của đài phát thanh truyền hình KBS World của
Hàn Quốc mà âm nhạc Hàn Quốc – K‟ Pop đƣợc phát sóng đến 72 quốc gia [73].
Nhƣ vậy, với sự phát triển mạnh mẽ của Hàn lƣu trên phạm vi toàn thế giới,
Hàn lƣu không chỉ dừng lại ở phạm vi là văn hóa đại chúng mà đã lan rộng sang
lĩnh vực tinh hoa ẩm thực Hàn Quốc, chữ Hàn và lĩnh vực kinh tế. Nếu nhƣ Hàn
lƣu ở giai đoạn phát triển phim Hàn Quốc đƣợc gọi là Hàn lƣu phiên bản 1.0; giai
đoạn phát triển Hàn lƣu với sự bùng nổ và đƣợc ƣa chuộng trên toàn thế giới của
âm nhạc Hàn Quốc - K‟Pop đƣợc xem là Hàn lƣu phiên bản 2.0, thì giai đoạn quảng
bá ẩm thực Hàn Quốc, thời trang, mỹ phẩm Hàn Quốc, công nghệ, kỹ thuật điện tử
Hàn Quốc đƣợc gọi là Hàn lƣu phiên bản 3.0.
Việc phân chia các giai đoạn phát triển của Hàn lƣu thực sự cũng chính là nhìn
nhận sự hình thành, phát triển và thâm nhập của Hàn lƣu đến các quốc gia, cộng
32
đồng Hàn lƣu ảnh hƣởng đến, ngƣời dân từ thụ động tiếp nhận Hàn lƣu, đến yêu
thích, hâm mộ và cuối cùng tìm đến Hàn lƣu để trải nghiệm, để thƣởng thức. Và
theo dự đoán của nhiều học giả, Hàn lƣu có thể còn phát triển đến phiên bản 4.0,
nghĩa là Hàn lƣu không chỉ chinh phục thế giới bởi văn hóa đại chúng phổ thông mà
Hàn lƣu sẽ thuyết phục thế giới bởi những tinh hoa của xứ sở Kim Chi và đem những
tinh hoa của Hàn Quốc làm cầu nối để giao tiếp, giao lƣu với toàn thế giới [75] .
1.2.2. Sự thâm nhập của Làn sóng văn hóa Hàn Quốc vào Việt Nam
Nhìn lại quá trình du nhập và lan tỏa của làn sóng văn hóa của Hàn Quốc tại
Việt Nam chúng ta thấy rằng, so với các nƣớc trong khu vực Châu Á và Đông Nam
Á, LSVHHQ ảnh hƣởng đến Việt Nam muộn hơn các nƣớc khác trên thế giới, mặc
dù vậy, sự thâm nhập của LSVHHQ vào Việt Nam cũng tƣơng tƣ nhƣ trên thế giới,
nghĩa là cũng trải qua những thăng trầm nhất định của các giai đoạn khác nhau. Và
những biểu hiện cụ thể nhất của sự thâm nhập văn hóa Hàn Quốc thể hiện qua làn
sóng phim Hàn Quốc gọi tắt là K‟movie và nhạc Hàn Quốc viết tắt là K‟pop và sự
tác động của chúng đến đời sống xã hội Việt Nam.
Cụ thể LSVHHQ đã thâm nhập vào Việt Nam qua các giai đoạn sau:
- Giai đoan khởi động: 1997 – 2000
Ngƣời viết gọi giai đoạn thâm nhập đầu tiên của LSVHHQ vào Việt Nam là
giai đoạn “khởi động”: 1997 – 2000.
Giai đoạn khởi động này, PTHHQ là cụ thể hóa nhất của LSVHHQ. PTHHQ
vào Việt Nam thông qua các chƣơng trình giao lƣu, trao đổi, hợp tác giữa các đài
truyền hình Việt Nam và Hàn Quốc. Sau đó, các bộ phim Hàn Quốc đƣợc các nhãn
hàng, nhãn hiệu của Hàn Quốc tài trợ, trao đổi thông qua các công ty quảng cáo và
phát sóng thƣờng xuyên trên sóng truyền hình Việt Nam của các đài lớn nhỏ nhƣ
VTV, HTV, BTV, ĐN – RTV và các đài truyền hình địa phƣơng.
Cột mốc đánh dấu sự thâm nhập của LSVHHQ vào Việt Nam đầu tiên chính
là sự kiện Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh đã tặng Đài
truyền hình TP. HCM (HTV) bộ phim Hoa cúc vàng vào năm 1997. Bộ phim đƣợc
chiếu vào “giờ vàng” là 20 giờ tối trên HTV7. Lúc này làn sóng phim Hàn Quốc
33
trên truyền hình còn rất nhẹ nhàng và lăn tăn. Phải đến năm 1998, khi các bộ phim
nhƣ: Anh em nhà bác sĩ, Bản tình ca mùa đông, Mối tình đầu, Giày thủy tinh… đƣợc
chiếu trên sóng truyền hình Việt Nam, truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, truyền hình
Đồng Nai, truyền hình Bình Dƣơng và các tỉnh khác thì lúc đó LSVHHQ mới thực sự
hình thành và lan tỏa khắp Việt Nam.
Theo tác giả Trƣơng Văn Minh – Trƣởng ban chƣơng trình, Đài truyền hình
TP. HCM, trong nghiên cứu về quá trình LSVHHQ thâm nhập vào Việt Nam thông
qua phim truyện truyền hình Hàn Quốc năm 2012, tác giả cho rằng, bộ PTHHQ
Hoa cúc Vàng nhƣ “…thả một hòn sỏi xuống mặt nƣớc gây nên một cơn sóng
nhỏ,… và đến với khán giả bằng một chút lay động nhẹ. Tất cả chỉ mới bắt đầu…”
và cũng theo tác giả Trƣơng Văn Minh, “HTV (Đài truyền hình thành phố Hồ Chí
Minh) chính là cánh cửa đập đầu tiên tại Việt Nam mở ra cho làn sóng Hàn Quốc,
mà chủ yếu là phim truyền hình…” [33].
Giai đoạn “khởi động” này, có thể nói, PTHHQ đã khiến khán giả chú ý và
nhận đƣợc sự quan tâm, ƣu ái cũng nhƣ cảm tình của khán giả Việt Nam vì những
câu chuyện tình cảm nhẹ nhàng, tình cảm, sâu lắng nhƣng vẫn chứa đứng những
triết lý nhân sinh sâu sắc mà gần gũi với văn hóa Việt Nam về tình yêu, tình ngƣời,
tình cảm gia đình,... Đó là những triết lý về nhân - quả, ác giả ác báo, ở hiền gặp
lành. Nói khán giả Việt Nam say sƣa, mong đợi đến 6 giờ chiều, 8 giờ tối để gặp
các nhân vật mình yêu thƣơng, hờn ghét trong Bản tình ca mùa đông, Chuyện tình
Havard, Giày thủy tinh, Mối tình đầu, quả thật không sai. Trƣớc đó, khán giả Việt
Nam chỉ biết đến phim cổ trang, dã sử của Hồng Kông, phim tình cảm xã hội của
Đài Loan, Singapore, Mexico, Brazil,…
Lúc này, đầu tƣ cho việc sản xuất PTHHQ để xuất khẩu ra thế giới đã đƣợc
Hàn Quốc thực sự coi trọng thể hiện qua các chƣơng trình hợp tác, trao đổi văn hóa
với các quốc gia khu vực và trên thế giới trong đó có thị trƣờng Việt Nam.
“PTHHQ chiếm 56% tổng số chƣơng trình truyền hình nƣớc ngoài nhập khẩu vào
Việt Nam năm 1998”[33].
34
Tuy ở giai đoạn “khởi động” của làn sóng PTHHQ, khán giả Việt vẫn dành
nhiều sự ƣu ái cho các diễn viên và các bộ phim Hoa ngữ dài tập của Hồng Kông,
Đài Loan, Singapore,… nhƣng sự “dạm ngõ” của PTHHQ vào Việt Nam bƣớc đầu
đã rất thuận lợi, không gặp sự phản đối của công chúng mà còn gây đƣợc sự chú ý,
cảm tình với khán giả Việt Nam. Đây là một dấu hiệu thành công ban đầu của làn
sóng Hàn, báo trƣớc một giai đoạn bùng nổ trong tƣơng lai gần.
- Giai đoạn tăng tốc bùng nổ: Từ năm 2000 – 2005
Sau giai đoạn thăm dò thị trƣờng cũng nhƣ thị hiếu xem phim của khán giả
Việt Nam, PTHHQ đã thực sự đƣợc yêu mến tại Việt Nam – một đất nƣớc vốn
“hiếu khách” và “dễ đồng cảm”. Khoảng thời gian này, khắp các kênh truyền hình
từ trung ƣơng đến địa phƣơng, bật lên kênh nào cũng thấy phim Hàn Quốc và các
chƣơng trình giải trí do Hàn Quốc sản xuất. Quảng cáo theo phim theo đó tăng cao,
doanh số thu đƣợc từ quảng cáo đã khiến các đài truyền hình, các công ty truyền
thông ở Việt Nam đầu tƣ mua các bộ phim truyền hình, các chƣơng trình giải trí do
Hàn Quốc sản xuất và bán quảng cáo trong “giờ vàng” chiếu phim thay cho việc
chiếu các bộ phim Hoa ngữ nhƣ trƣớc đây.
Đánh dấu sự thành công của PTHHQ trên thế giới chính là bộ phim Bản tình
ca mùa đông. Bộ phim này đƣợc chiếu lại 4 lần tại Nhật vào năm 2003. Khi đến
Việt Nam vào năm 2004 bộ phim cũng tạo nên một cơn sốt, hiệu ứng Bản tình ca
mùa đông lãng mạn, trầm buồn vƣơng vấn mỗi ngƣời xem Việt Nam. Lúc này
khung giờ vàng chiếu phim ở Việt Nam đƣợc dành cho các bộ phim Hàn Quốc [73].
Tại Đài truyền hình TP. HCM, PTHHQ đƣợc chiếu trên hai khung giờ vàng:
12 giờ trƣa và 17 giờ chiều kênh HTV7 và HTV9. Lúc này tổng số giờ chiếu phim
Hàn Quốc tăng lên gần 20% trong năm 2004 [33].
Theo số liệu nghiên cứu Trung tâm Nghiên cứu Văn hóa và Vân học trực
thuộc Viện Khoa học Xã hội vùng Nam Bộ năm 2003, trong giai đoạn bùng nổ của
LSVHHQ, PTHHQ đã bắt đầu gây sự chú ý nơi giới trẻ nhất là giới trẻ đô thị nhƣ
Thành phố Hồ Chí Minh. Theo nghiên cứu này, có tới 64% bạn trẻ trong lứa tuổi từ
11 đến 25 tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh yêu thích PTHHQ. Và đặc biệt các bộ
35
phim này hƣớng đến đối tƣợng là nữ giới trẻ. Ở giai đoạn đầu, khởi động của
LSVHHQ nhƣ trình bày trên, yếu tố văn hoá đƣợc quan tâm chú ý, nhƣng đến giai
đoạn thứ hai, tăng tốc và bùng nổ này của LSVHHQ, yếu tố thƣơng mại, dịch vụ đã
gần nhƣ lấn át hoàn toàn.
Các nhà “đầu tƣ” PTHHQ đã phát hiện ra rằng, ở các gia đình thành thị,
ngƣời phụ nữ đặc biệt là lứa tuổi trung niên là ngƣời quyết định việc mua sắm trong
gia đình và họ cũng là những ngƣời chi tiêu nhiều nhất cho các khoản mua sắm vật
dụng, thời trang, mỹ phẩm và ẩm thực,… [12]. Vì vậy, những nhà sản xuất chƣơng
trình, những ngƣời đầu tƣ phim đã lồng ghép vào câu chuyện phim những quảng
cáo về sản phẩm hóa mỹ phẩm, đồ gia dụng, các nhu yếu phẩm hàng ngày; Và cũng
nhờ làn sóng PTHHQ mà giá bán các spot quảng cáo cao ngất ngƣởng và đắt đỏ
trong “giờ vàng phim Hàn” trên các kênh truyền hình địa phƣơng và quốc gia.
LSVHHQ lúc này đã lan rộng khắp thế giới, không chỉ trong khu vực Châu Á
mà lan đến cả châu Mỹ, châu Phi xa xôi. Lúc này không chỉ PTHHQ mà nhạc Hàn
quốc cũng đƣợc quan tâm, yêu thích. Bắt đầu cho một giai đoạn mới của Hàn lƣu
trong tƣơng lai – Tân Hàn lƣu. Và sự yêu thích nhạc Hàn quốc là bàn đạp cho kế
hoạch “Quốc tế hóa món ăn Hàn Quốc của chính phủ Lee Myung – Park” [75].
- Giai đoạn bão hòa và chuyển hƣớng của Hàn Lƣu: Từ 2005 đến nay
Sau giai đoạn phát triển rực rỡ của PTHHQ nói riêng và làn sóng văn hóa Hàn
Quốc nói chung, ở Việt Nam và trên toàn thế giới, LSVHHQ giai đoạn này có vẻ
chậm lại mà các nhà chuyên môn gọi là giai đoạn bão hòa.
Trên thế giới, số lƣợng PTHHQ xuất khẩu giảm đi rõ rệt. Thậm chí xuất hiện
làn sóng tẩy chay, chống lại các sản phẩm có xuất xứ từ Hàn Quốc ở các quốc gia
nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc,…[75].
Ở Việt Nam, số lƣợng các chƣơng trình phát sóng nhập từ Hàn Quốc giai đoạn
này giảm đi đáng kể.
36
Bảng 1.1: Số lƣợng chƣơng trình nhập từ Hàn Quốc về Việt Nam năm 2007- 2010:
Năm 2007 2008 2009 2010
Giá trị $ 1296 971 2075 2210 (Đơn vị Ngàn USD)
2076 1099 2607 1866 Số lƣợng
(Nguồn: Cục thống kê, Bƣớc đầu nghiên cứu về quảng bá món ăn Hàn Quốc
Hanlyu ở Việt Nam (Vũ thị Thanh Hƣơng, 2012, Tr 8))
Nhìn bảng số liệu bảng trên, ta có thể thấy tuy số tiền bỏ ra để nhập các
chƣơng trình sản xuất từ Hàn Quốc tăng lên do trƣợt giá nhƣng số lƣợng chƣơng trình
đã giảm đi đáng kể. Năm 2007, có 2076 chƣơng trình do Hàn Quốc sản xuất đƣợc
nhập về Việt Nam, nhƣng đến 3 năm sau, năm 2010 chỉ còn 1866 chƣơng trình.
Cụ thể, tại Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, PTHHQ không còn đƣợc
ƣu tiên phát trong khung giờ vàng mà thay vào đó là phim Việt Nam. Từ 2005 –
2011, tỉ lệ PTHHQ giảm liên tục từ 19,8% còn 8,4%. Con số này cũng ứng với giai
đoạn bão hòa, “nhàm chán” của LSVHHQ, PTHHQ [33].
Bảng 1.2: PTHHQ trên sóng HTV từ năm 2004 – 2011
2004
2005 2006
2007
2008
2009
2010
2011
Tỉ lệ phim nƣớc ngoài
90%
85% 80%
75%
70%
60%
45%
40%
Tỉ lệ phim Hàn Quốc/
22%
19% 29%
22%
23%
20%
22%
21%
phim nƣớc ngoài
Tỉ lệ phim Hàn Quốc
19,8% 16,5% 23,2% 16,5% 16,1% 12,0%
9,9%
8,4%
(Nguồn: Ban chƣơng trình, Ban tài chính Đài TH thành phố Hồ Chí Minh [33]
Nhƣ số liệu bảng trên, năm 2004, tỉ lệ phim nƣớc ngoài gần nhƣ độc chiếm
giờ chiếu phim của HTV lên đến 90%, trong đó, phim Hàn Quốc chiếm tỉ lệ 22% số
37
lƣợng phim nƣớc ngoài và chiếm 19,8% số lƣợng phim phát sóng trên HTV, một tỉ
lệ khá cao ứng với giai đoạn bùng nổ của LSVHHQ khoảng từ năm 2000 – 2005.
Giai đoạn từ năm 2011 – ứng với giai đoạn đƣợc cho là bão hòa – tỉ lệ PTHHQ chỉ
còn chiếm khoảng 8,4% số lƣợng phim chiếu trên HTV, một sự sụt giảm rất đáng kể.
Lúc này, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, PTHHQ không còn
đƣợc hào hứng chờ đón phát sóng trên truyền hình nhƣ hai giai đoạn trƣớc vì nhiều
lý do khác nhau, nhƣng các chƣơng trình truyền hình thực tế, các trò chơi game
show truyền hình, các chƣơng trình ca nhạc Hàn Quốc lại đƣợc yêu thích ở khắp
mọi nơi. Và các chƣơng trình này đến với công chúng không qua việc phát sóng
trên truyền hình mà qua Internet, Youtube, mạng xã hội… Đây chính là sự chuyển
hƣớng tiếp cận và chuyển cách thức tác động của Hàn lƣu đến công chúng.
1.2.3. Xu thế phát triển của làn sóng văn hóa Hàn Quốc
Làn sóng Hàn Quốc hay còn gọi là Hallyu - The Korean Wave - Làn sóng
Hàn, là một hiện tƣợng văn hóa xã hội lớn đƣợc ngƣời dân Châu Á nhƣ Trung
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Philipin, Việt Nam,…rất yêu mến và quan tâm. Khởi
đầu của Hanlyu - một nền văn hóa đại chúng của Hàn Quốc là các lĩnh vực nhƣ
phim truyền hình, âm nhạc, phim điện ảnh, ẩm thực… Và đến hôm nay, Hallyu đã
vƣợt qua giai đoạn đƣợc yêu thích một cách đơn thuần để tiến tới thời kỳ mở rộng
sự yêu thích đối với các nét đời sống sinh hoạt của ngƣời dân Hàn Quốc nhƣ ẩm
thực, thời trang hay thể thao.
Theo ông Kang Cheol Keun (chủ tịch Hiệp hội Giao lƣu văn hóa quốc tế
Hallyu): “Hallyu là sự thống nhất của văn hóa châu Á phát triển rộng ra toàn thế
giới. Đó là sự cộng hƣởng, chia sẻ giá trị văn hóa và Hallyu phải đƣợc gọi là văn
hóa đại chúng”. Ông Kang Cheol Keun cũng thừa nhận sự lan tỏa rộng rãi của làn
sóng văn hóa Hàn đã ngày càng tăng cƣờng sức ảnh hƣởng của nƣớc này trên thế
giới: “Hallyu đã chuyển thành sức mạnh mềm khiến mọi ngƣời trên thế giới sẵn
sàng đi theo. Hallyu đƣợc xây dựng với con đƣờng đi làm hài lòng tất cả đối tƣợng,
dựa trên truyền thống và các giá trị mới. Nếu chỉ có riêng truyền thống thì những
ngƣời đến từ các nền văn hóa khác khó có thể cảm nhận đƣợc. Văn hóa phải thức
thời để bắt kịp sự thay đổi của thời đại”.
38
Một trong những minh chứng của ƣớc mơ Hàn lƣu đƣợc ông Kang Cheol
Keun dẫn ra chính là điệu Gangnam Style làm điên đảo thế giới của rapper ngƣời
Hàn PSY (Park Jae Sung): “Gangnam Style ban đầu khiến cả ngƣời Hàn Quốc xấu
hổ, nhƣng giờ nó lan tràn khắp thế giới. Không phải vì nó cổ điển hay hoành tráng mà
vì nó tự do, thoải mái, ai cũng có thể tham gia. Thành công của Gangnam Style là đem
văn hóa đại chúng của châu Á đến các tầng lớp, giai tầng trong xã hội” [73].
Qua thống kê của Youtube, một kênh đƣợc tìm kiếm nhiều thứ hai trên thế
giới sau Google, điệu Gangnam Style của rapper ngƣời Hàn PSY trở thành clip đầu
tiên trên Youtube vƣợt mốc 2 tỷ lƣợt xem, đến nay clip này đã có hơn 2,1 tỷ lƣợt
xem. Không chỉ là clip có lƣợt xem lớn nhất trên Youtube, Gangnam Style còn là
clip có số lƣợng xem tăng nhanh nhất trong lịch sử. Tính từ lần đầu tiên xuất hiện
trên Youtube vào ngày 15/7/2012, chỉ mất 159 ngày clip này đạt số lần xem kỷ lục
vào ngày 22/12/2012. Đây cũng là clip có lƣợng ngƣời thích (like) và bình luận
nhiều nhất trên trang chia sẻ video này.
Gangnam Style đã nhanh chóng trở thành một hiện tƣợng trên toàn cầu nhờ
vào giai điệu sôi động cùng điệu nhảy ngựa đặc trƣng” [69].
Vẫn theo ông Kang Cheol Keun, chủ tịch Hiệp hội Giao lƣu văn hóa quốc tế
Hallyu: Hallyu đã và đang phát huy rất tốt nhiệm vụ cao cả của nó trong thời đại
mà chúng ta và những công dân châu Á, hay thậm chí là với những ngƣời dân trên
toàn thế giới có chung những vấn đề thuộc về cảm xúc, tình cảm. Hallyu không
dừng chân ở riêng lĩnh vực văn hóa đại chúng mà nó còn mở rộng một cách rất tự
nhiên đến các lĩnh vực khác nhƣ kinh doanh và kinh tế, từ đó mang lại một kết quả
vƣợt trên mọi sự mong đợi. Hallyu đã giúp làm nên thƣơng hiệu Hàn Quốc khiến cả
thế giới ngƣỡng mộ'' [73].
Hallyu – làn sóng văn hóa Hàn Quốc là kiệt tác vĩ đại nhất của Hàn Quốc kể
từ sau khi đất nƣớc độc lập. Sự thành công của Hàn lƣu đã thay đổi vị trí của Hàn
Quốc trên trƣờng quốc tế về nhiều mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Nhìn chung, con đƣờng đi và xu hƣớng phát triển của LSVHHQ có thể tóm tắt
nhƣ sau:
39
- Thích phim Hàn Quốc và yêu sự lãng mạn, tình cảm của phim Hàn Quốc:
Từ những bộ PTHHQ nhẹ nhàng, tình cảm, với các câu chuyện tình yêu lãng
mạn, tình cảm gia đình thiêng liêng, tình đồng nghiệp lãng mạn qua sự thể hiện tự
nhiên, sâu sắc của các nam nữ diễn viên xinh đẹp. Văn hóa Hàn Quốc đã dễ dàng đi
vào tiềm thức mỗi khán giả và khán giả thì “tự nguyện” thích phim Hàn Quốc, văn
hóa Hàn Quốc một cách tự nhiên.
Những bộ PTHHQ làm rung động trái tim khán giả, nó để lại biểu tƣợng tình
cảm, tình yêu sâu sắc khiến cho công chung suy nghĩ, chìm đắm và mê mẩn [73].
- Không chỉ là văn hóa Hàn Quốc mà là kinh doanh văn hóa Hàn Quốc:
Hàn lƣu lan tỏa rộng khắp không chỉ dừng lại ở quảng bá văn hóa đại chúng
mà còn có tác động mạnh mẽ đến những lĩnh vực rộng hơn nhƣ kinh tế. Điều này đã
khiến nảy sinh tƣ tƣởng phƣơng thức kinh doanh, kinh tế kiểu Hàn Quốc rất độc
đáo đƣợc gọi bằng cụm từ kinh doanh Hallyu, nền kinh tế Hallyu. Điển hình là việc
hợp tác, giao lƣu của các diễn viên K'Movie và các thần tƣợng nhạc K'Pop. Mời các
nhân vật này làm đại diện cho các nhãn hàng đa số là mỹ phẩm, điện máy “Made in
Korea” [73].
Trong dòng chảy của Hallyu, những ngƣời yêu mến Hàn Quốc sẽ tự nảy sinh
một tình yêu và sự tôn trọng đối với Hàn Quốc. Lúc này, Hallyu ngày nay không
còn bị hạn chế trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, vấn đề kinh doanh văn hóa mà
còn mở rộng đến cả lĩnh vực chính trị. Sự mở trộng về giao lƣu văn hóa và tiếp xúc
liên tục giữa các nét văn hóa này đã đem đến các mô hình khác biệt về văn hóa
thuộc các nguồn mới cùng với các hiện tƣợng toàn cầu hóa trong lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội.
Việt Nam, nhƣ đã trình bày trên, LSVHHQ vào Việt Nam một cách tự nhiên
và dần mạnh mẽ qua các bộ PTHHQ. Sau đó là hàng loạt các sự kiện giao lƣu văn
hóa, kinh tế đi kèm theo đã chứng minh cho sự “bám rễ và đơm hoa kết trái của Hàn
lƣu ở Việt Nam”. Cụ thể là từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đâu đâu, đài nào mở lên
cũng thấy chiếu phim Hàn Quốc, cũng thấy các gƣơng mặt diễn viên Hàn Quốc
quen thuộc. Ai cũng có thể kể say sƣa về các diễn viên đóng trong phim Nàng Dea
40
Jang Gum, Bản tình ca mùa đông, Anh em nhà bác sĩ, Giày thủy tinh, các nhóm
nhạc K‟Pop cũng nhân đƣợc sự hâm mộ cuồng nhiệt nhƣ Bi rain, Clone, SNSD, …
Cùng với các bộ PTHHQ đƣợc chiếu thì các sự kiện giao lƣu, đón tiếp các diễn
viên, ca sĩ Hàn Quốc tại Việt Nam đƣợc tổ chức rầm rộ và đƣợc các fan - ngƣời
hâm mộ - phim Hàn và nhạc Hàn hƣởng ứng nhiệt tình.
Ví dụ, nhƣ trƣờng hợp nam diễn viên điển trai nổi tiếng xứ Hàn với nhiều vai
diễn tình cảm, lãng mạn là Jang Dong Gun. Năm 1998, lần đầu tiên, nam diễn viên
chính trong phim Anh em nhà bác sỹ - Jang Don Gun, đã sang thăm Việt Nam và
nam diễn viên này chia sẻ, anh đã choáng ngợp và bất ngờ khi thấy ngƣời hâm mộ,
đặc biệt là các chị em phụ nữ xếp hàng dài chờ đón mình tại sân bay Nội Bài và
chạy theo xe đƣa anh rƣớc về tận khách sạn.
Tiếp theo sau các bộ PTHHQ, là các sản phẩm âm nhạc mang phong cách Hàn
Quốc – K'Pop, là cách sinh hoạt nhƣ ăn, mặc, giải trí, tiêu dùng mang đậm màu sắc
Hàn Quốc đƣợc du nhập vào Việt Nam và ảnh hƣởng dễ thấy nhất là qua mua sắm,
tiêu dùng của các bạn trẻ thanh thiếu niên, của các chị em phụ nữ làm văn phòng và
nội trợ.
Nhƣ vậy, từ những bộ PTHHQ, từ những CD, VCD, DVD và MV ca nhạc của
Hàn Quốc mà văn hóa Hàn Quốc đã dần dần, từ từ, ăn sâu, bám rễ vào thành thói
quen, lối sống, văn hóa của ngƣời dân Việt Nam.
Tuy nhiên, chính vì sự lan tỏa và ảnh hƣởng mạnh mẽ của LSVHHQ, của
K'Movie, K'Pop, của văn hóa Hàn Quốc trên thế giới mà ở nhiều các quốc gia đã
nổi lên các làn sóng phản đối, tẩy chay Hàn Lƣu. Ở Trung Quốc, Nhật Bản đã có
những cuộc biểu tình tẩy chay phim Hàn Quốc, hàng hóa của Hàn Quốc. Những
ngƣời làm văn hóa, những nhà chính trị lo ngại trƣớc thứ “Quyền lực mềm – Soft
Power” mà Hàn Quốc đang hƣớng tới, đúng nhƣ ông Kang Cheol Keun (chủ tịch
Hiệp hội Giao lƣu văn hóa quốc tế Hallyu) đã từng không giấu giếm: “Hallyu là sự
thống nhất của văn hóa châu Á phát triển rộng ra toàn thế giới. Đó là sự cộng
hƣởng, chia sẻ giá trị văn hóa và Hallyu phải đƣợc gọi là văn hóa đại chúng” [73.
41
Với các hiện tƣợng fan cuồng – mê thần tƣợng K'Movie, K'Pop một cách mù
quáng, quên ăn, quên học, bỏ ngoài tai lời khuyên của gia đình, trƣờng lớp; nhiều
ngƣời, nhiều ngành lo lắng về sự “xâm lăng” của Hàn lƣu khi lo ngại các thanh
thiếu niên là ngƣời Việt nhƣng mang cốt cách, văn hóa Hàn Quốc.
Đối diện với sự tấn công dịu dàng, êm ái, lãng mạn, hài hƣớc nhƣ các bộ phim
K'Movie hay nhanh, mạnh, dữ dội nhƣ giai điệu của K'Pop, nhiều ngƣời, nhiều
ngành e ngại, dè chừng nhƣng vẫn rất nhiều ngƣời tự an ủi, tự tin, với suy nghĩ:
LSVHHQ rồi cũng sẽ thoái trào, nhƣ con sóng, cuộn trào rồi lại tan.
Tiến sỹ Lý Xuân Chung, Giám đốc TT nghiên cứu Hàn Quốc, Viện Nghiên
cứu Đông Bắc Á về xu hƣớng của Hàn lƣu tại Việt Nam cho biết: “Báo giới đang
nhận định "Làn sóng Hàn" đến nay là thoái trào và dần sẽ đi tới tàn lụi. Nhƣng tôi
không tán thành ý kiến đó. Theo tôi, làn sóng văn hóa Hàn Quốc sẽ còn tiếp tục
phát triển ở những hình thức khác nhau” [29].
1.3. Đặc diểm của công chúng thành phố Hồ Chí Minh
1.3.1. Một số thống kê về cƣ dân TP. HCM
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Thành
phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích khoảng 2,1
nghìn km2.
Theo tổng cục thông kê công bố vào trung tuần tháng 12 năm 2014, tính đến
0g ngày 01/04/2014, dân số Việt Nam đạt 90,5 triệu ngƣời, gồm khoảng 44,6 triệu
nam (chiếm 49,3%) và gần 45,9 triệu nữ (50,7%). Theo đó, TP. HCM có dân số
đông nhất nƣớc, hơn 7,9 triệu ngƣời. Nhƣng theo các nhà chuyên môn, con số
không chính thức, dân số TP. HCM hiện nay hơn 10 triệu ngƣời; so với Hà Nội
đứng thứ hai với khoảng 7,1 triệu.
Tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam khá nhanh, có 33,1 dân số Việt Nam đang sinh
sống tại khu vực thành thị, tăng khoảng 3,3%/năm và 66,9% dân số sống ở nông thôn.
Theo thống kê của tổng cục thống kê, tính đến ngày năm, Toàn TP. HCM có
đủ 54 thành phần dân tộc cùng ngƣời nƣớc ngoài sinh sống. Trong đó, nhiều nhất
là ngƣời Kinh khoảng 6.7 triệu ngƣời, các dân tộc khác nhƣ ngƣời Hoa có hơn 414
42
nghìn ngƣời, ngƣời Khmer có khoảng 24,3 ngàn ngƣời, ngƣời Chăm khoảng 7,8
ngàn ngƣời.
Toàn thành phố có 13 Tôn giáo khác nhau, nhiều nhất là Phật giáo có hơn 1,16
triệu ngƣời, tiếp theo là Công Giáo đạt hơn 700 nghìn ngƣời ngƣời, đạo Cao
Đài chiếm khoảng 31.633 ngƣời.
Sự phân bố dân cƣ ở TP. HCM không đồng đều. Một số quận
nhƣ 4, 5,10 và 11 có mật độ lên tới trên 40.000 ngƣời/km², huyện ngoại thành nhƣ
Cần Giờ mật độ tƣơng đối thấp chỉ 98 ngƣời/km2. Dân số vùng nông thôn chiếm
29,1 % tổng số dân thành phố.
Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phƣơng tăng 7,4 ‰. Trong các thập
niên gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh luôn có tỷ số giới tính thấp nhất Việt Nam,
luồng nhập cƣ từ các tỉnh khác vào Thành phố Hồ Chí Minh luôn có số nữ nhiều
hơn số nam [61].
Với những đặc điểm về dân số, dân tộc, tôn giáo,…cùng với vị trí địa lý, vị trí
kinh tế, thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong cán cân kinh tế, văn
hóa của cả nƣớc. Điều này tác động không nhỏ đến những đặc điểm của cƣ dân TP.
HCM, đặc điểm của công chúng truyền thông TP. HCM. Điều này thể hiện qua kết
quả khảo sát vào tháng 8/2014 với 500 mẫu trên địa bàn 5 quận và 2 huyện thuộc
nội và ngoại thành TP. HCM.
1.3.2. Giới thiệu về cuộc khảo sát công chúng TP. HCM
Cuộc khảo sát bằng bảng hỏi đƣợc tiến hành cuối tháng 8 năm 2014 đối với
165 hộ gia đình, 500 cƣ dân TP. HCM đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên ở 5 quận, huyện
thuộc nội và ngoại thành TP. HCM. Đó là, Quận I, Quận 8, Quận Thủ Đức và 2
huyện ngoại thành là Củ Chi và Hóc Môn. Đây là các quận, huyện mang những đặc
trƣng tiêu biểu của cƣ dân TP. HCM: Năng động, hội nhập, sống tại địa bàn có lịch
sử hình thành lâu đời nhƣ cƣ dân tại trung tâm Quận I; Quận 8;
Tập hợp những cƣ dân nhập cƣ, các cƣ dân đang từ môi trƣờng nông thôn sang
môi trƣờng thành thị với sự giao thoa giữa nếp sống cũ và mới nhƣ Quận vùng ven
Thủ Đức; Hai huyện Củ Chi, Hóc Môn là nơi tập trung dân cƣ vùng thuần nông
43
đang có những cơ hội đổi đời với các chƣơng trình cơ giới hóa nông nghiệp, hiện
đại hóa nông nghiệp, với các chƣơng trình nông nghiệp xanh, rau sạch,…và ở các
huyện ngoại thành này cũng đang đứng trƣớc nguy cơ đô thị hóa nông thôn do mặt trái
của quá trình xây dựng nông thôn mới và sự ảnh hƣởng của kinh tế thị trƣờng vào đời
sống cƣ dân, khiến ảnh hƣởng không nhỏ đến lối sống của công chúng nơi đây.
- Về cơ cấu giới tính của cuộc điều tra, nữ chiếm 54,4 %, nam, chiếm 45,6 %.
Về tuổi tác, hầu hết số đối tƣợng khảo sát thuộc độ tuổi từ 15 trở lên chiếm 95 %.
Đây là lực lƣợng quan trọng, chủ yếu trong việc tiếp thu và tiêu thụ các sản phẩm
Hàn lƣu hiện nay và cũng là đối tƣợng chịu sự tác động, ảnh hƣởng của LSVHHQ
mà luận văn hƣớng đến.
- Về trình độ, đối tƣợng khảo sát thuộc các bậc đào tạo: THCS chiếm 17 % và
THPT 23,4 %; Đại học - Cao đẳng chiếm 40,6 %; Trên Đại học chiếm tỉ lệ thấp
nhất chỉ khoảng 3 %. Trình độ khác chiếm 1,8 % dành cho các đối tƣợng có thể là
không biết chữ hoặc trình độ cao hơn sau đại học.
- Về thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi đƣợc thiết kế với 50 câu hỏi chia làm 3 loại:
14 câu hỏi đóng (Yes/ No questione) - Ngƣời đƣợc khảo sát chỉ cần chọn các
phƣơng án trả lời sẵn là có hay không đồng ý.
6 câu hỏi mở - Ngƣời đƣợc khảo sát tự viết ra ý kiến, cảm nhận, đánh giá
của mình.
29 câu hỏi kết hợp giữa đóng và mở.
- Số lƣợng bảng hỏi khảo sát phát ra là 500, thu về 492 bảng hỏi hợp lệ.
Trên cơ sở những kết quả định lƣợng từ cuộc điều tra trên, tác giả tiến hành
phỏng vấn 2 nhóm nhỏ (4 ngƣời/nhóm) và thực hiện phỏng vấn sâu 10 phóng viên,
nhà báo, những ngƣời làm công tác truyền thông trong lĩnh vực văn hóa, giải trí.
- Các số liệu thống kê cung cấp trong luận văn về đề tài: Ảnh hƣởng của phim
truyền hình Hàn Quốc đối với lối sống của công chúng TP. HCM đƣợc xử lý bằng
phần mềm thống kê xã hội học SPSS.
44
1.3.3. Đặc điểm công chúng TP. HCM qua cuộc khảo sát
Qua cuộc khảo sát điều tra vào cuối tháng 8/2014, nhƣ đã trình bày trên, các
số liệu thu đƣợc về đặc điểm của công chúng TP. HCM nhƣ sau.
- Về địa bàn cƣ trú:
Chúng tôi đã tổ chức phát phiếu điều tra khảo sát trên 5 quận, huyện nội
ngoại TP. HCM, Cụ thể gồm: Quận 1, Quận 8, quận vùng ven Thủ Đứcvà 02 huyện
ngoại thành là Củ Chi và Hóc Môn.
- Tỉ lệ nông thôn và thành thị:
Số ngƣời đƣợc khảo sát ở nông thôn chiếm 40% tổng số đƣợc khảo sát.
- Về quy mô hộ gia đình và nhân khẩu:
Tổng số hộ điều tra là 165 hộ, 500 nhân khẩu, trong đó: Củ Chi là 21 hộ, Hóc
Môn là 38 hộ, Quận 1 với 34 hộ, Quận 8 là 39 hộ và Thủ Đức có 33 hộ.
- Về giới tính:
Trong cuộc khảo sát, tỉ lệ giới tính là nam chiếm 45,6 % và nữ là 54,4 % . Tỉ
lệ này tuy chƣa chính xác bằng con số điều tra dân số của cục thống kê thành phố
nhƣng cũng đã thể hiện khá đúng tỉ lệ giới tính nam/nữ ở TP. HCM nói riêng và
Việt Nam nói chung.
- Về độ tuổi:
Do cuộc khảo sát chỉ tiến hành với công chúng từ 15 tuổi nên các hộ có ngƣời
dƣới 15 tuổi là không hợp lệ. Tỉ lệ ngƣời đƣợc khảo sát từ 15 tuổi trở lên chiếm 95 %.
Cụ thể: Tỉ lệ công chúng khán giả thuộc nhóm tuổi 21 – 30 tuổi, nhóm tuổi lao
động chính chiếm tỉ lệ cao nhất là 39,3 % (195 phiếu). Nhóm tuổi 31 – 40 tuổi
chiếm 21,4% (106 phiếu) và nhóm tuổi từ 15- 20 tuổi chiếm tỉ lệ 19% (94 phiếu);
Nhóm tuổi từ 51 - 60 tuổi chiếm 3,6% ( 18 phiếu), nhóm trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ 1,2%
(6 phiếu). Số liệu thống kê cho thấy cơ cấu độ tuổi của nhóm công chúng nghiên cứu
tuy không trùng khít hoàn toàn với số liệu thống kê của cục thống kê TP. HCM, tuy
nhiên cũng đã thể hiện đƣợc một lát cắt của nhóm công chúng TP. HCM.
45
- Về trình độ học vấn:
Bảng 1.3: Trình độ văn hóa của công chúng TP. HCM qua khảo sát tháng 8/2014:
Tỉ lệ %
Trình độ văn hóa Tiểu học THCS THPT Cao đẳng/Đại học Sau đại học Khác (chƣa đi học và không biết chữ) 11,8% 17,0% 23,4% 40,6% 3,0% 2,2 %
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
Kết quả mẫu điều tra cho thấy, công chúng TP. HCM có trình độ cao đẳng, đại
học chiếm tỉ lệ cao nhất là 40,6 % (203 phiếu), trình độ trung học phổ chiếm 23,4 %
(117 phiếu), tiếp đến là trình độ trung học cơ sở chiếm 17 % (85 phiếu); chiếm 11,8
% (59 phiếu) là trình độ tiểu học. Trình độ sau đại học khá thấp, chỉ khoảng 3,0 %
(15 phiếu), trình độ khác chiếm 2,2 % (13 phiếu) dành cho các đối tƣợng có thể là
không biết chữ hoặc trình độ cao hơn sau đại học.
46
Tiểu kết chƣơng 1
Nội dung chính của Chƣơng 1 là làm rõ các khái niệm liên quan đến truyền
thông, văn hóa truyền thông, công chúng truyền thông và những ảnh hƣởng của
truyền thông cụ thể thông qua việc nghiên cứu diện mạo LSVHHQ, làn sóng
PTHHQ trên thế giới và ở Việt Nam. Chƣơng này cũng đồng thời phác họa chân
dung công chúng TP. HCM với những đặc điểm về giới tính, độ tuổi, trình độ qua
khảo sát 500 khán giả ở địa bàn 5 quận huyện nội, ngoại thành TP. HCM,…và
những yếu tố này ảnh hƣởng đến sở thích, thói quen, hành vi nghe nhìn của công
chúng. Qua phân tích sơ bộ các bảng trên, ta có thể hình dung cơ bản diện mạo của
công chúng TP. HCM với thói quen sử dụng các phƣơng tiện truyền thông để thu
tập thông tin, giải trí; đặc biệt là thói quen xem phim truyền hình ở mỗi lứa tuổi,
giới tính và những tác động, ảnh hƣởng từ phim truyền hình đến các nhóm những
nhóm công chúng này.
Và các kiến thức cơ bản cùng với các số liệu thực tế của cuộc khảo sát cũng là cơ sở
nền tảng cho việc nghiên cứu những ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn đối với
lối sống của công chúng TP HCM trong Chƣơng 2 với nội dung:"Diện mạo phim
truyền hình Hàn Quốc trên sóng truyền hình Việt Nam và tác động của nó đến lối
sống của công chúng TP. HCM (Khảo sát trên các kênh HTV7, HTV9, VTV1,
VTV3, D- Dramma Phim, BTV1, ĐN2 trong 6 tháng đầu năm 2014).
47
CHƢƠNG 2: PHIM TRUYỀN HÌNH HÀN QUỐC TRÊN SÓNG
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN LỐI SỐNG CỦA CÔNG CHÚNG TP. HCM
2.1. Cách thức tiếp nhận văn hóa Hàn Quốc và tiêu thụ sản phẩm văn hóa Hàn
Quốc gắn với Làn sóng văn hóa Hàn Quốc
Trong quá trình tìm hiểu về LSVHHQ và những ảnh hƣởng của nó đến công
chúng, các nhà nghiên cứu đã phân chia các sản phẩm văn hóa Hàn Quốc thành 2
nhóm để dễ dàng phân loại và đánh giá.
- Nhóm 1: Là “Những sản phẩm chứa nội dung văn hóa” gọi chung là
Content-based product: Gồm phim truyền hình, âm nhạc, game online, truyện
tranh,…[44].
- Nhóm 2: Là “Những sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng”gọi chung là Hardware:
Gồm mỹ phẩm, thời trang, ẩm thực, du lịch, đồ điện tử, đồ gia dụng, …[13].
Với sự phân chia các sản phẩm của Hàn lƣu nhƣ trên, năm 2005, các chuyên
gia kinh tế của Viện Nghiên cứu Kinh tế Samsung đã đƣa ra 4 bƣớc tiếp cận và tiêu
dùng đối với các sản phẩm của làn sóng văn hóa Hàn Quốc:
- Giai đoạn 1: Công chúng “làm quen”với văn hóa đại chúng Hàn Quốc, cụ thể
là làm quen với những sản phẩm văn hóa thiên về tinh thần, chủ yếu là phim, nhạc
Hàn Quốc [13].
- Giai đoạn 2: Công chúng “thích” và tìm mua sản phẩm liên quan đến Hàn
lƣu nhƣ những hình ảnh và những đồ vật gắn liền với các văn nghệ sỹ của Hàn Lƣu,
công chúng cũng muốn đƣợc đến thăm nơi khai sinh ra Hàn lƣu [13].
- Giai đoạn 3: Công chúng đã “tin tƣởng” Hàn lƣu thực sự, họ tìm mua những
sản phẩm có xuất xứ Hàn Quốc. Tức là những sản phẩm thời trang, mỹ phẩm, đồ
điện tử có nhãn “Made in Korea” sẽ đƣợc công chúng chọn mua [13].
- Giai đoạn 4: Công chúng “say mê” văn hóa, kinh tế, … của Hàn Quốc. Nói
chung, đây là đỉnh cao của làn sóng Hàn và cũng chính là mục đích cuối cùng mà
Hàn Quốc phấn đấu đạt tới [13].
48
Nhƣ vậy, với việc phân loại các sản phẩm Hàn lƣu và phân tích các giai đoạn
tiếp cận và tiêu dùng các sản phẩm của văn hóa Hàn Quốc, chúng ta có thể thấy vị
trí và vai trò của truyền thông, của các phƣơng tiện truyền thông trong quá trình
hình thành suy nghĩ và thay đổi hành vi của cá nhân, của công chúng. Và điều này
cũng chứng minh việc con ngƣời ngày càng phụ thuộc vào truyền thông, chịu sự chi
phối của các phƣơng tiện truyền thông. Nếu công chúng không tỉnh táo, không bản
lĩnh sẽ rất dễ bị nhấn chìm trong sự “giăng mắc” của mạng lƣới truyền thông dày
đặc thông tin chính thống và không chính thống.
Truyền hình là một trong các phƣơng tiện truyền thông mới, mang trong mình
đầy đủ những lợi thế của một phƣơng tiện truyền thông hiện đại với sự nhanh chóng
của thông tin, sự sinh động của âm thanh, sự trực quan, sắc màu của hình ảnh và
đƣợc con ngƣời tiếp nhận bằng cả “mắt thấy” và “tai nghe”. Một sự tin tƣởng gần
nhƣ tuyệt đối của công chúng dành cho truyền hình. Vì vậy, PTHHQ, LSVHHQ
thành công ở Việt Nam có sự đóng góp không nhỏ của chính phƣơng tiện này. Và
chắc chắn LSVHHQ cũng đã tác động không nhỏ đến đời sống xã hội của công
chúng Việt Nam. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn tồn tại của mình, Hàn lƣu lại có sự ảnh
hƣởng ấy rõ rệt hay mờ nhạt khác nhau.
Với nghiên cứu về ảnh hƣởng của PTHHQ đối với lối sống của công chúng
TP. HCM, vấn đề đƣợc đặt ra : Diện mạo PTHHQ trên sóng truyền thông nhƣ thế
nào? Các bộ PTHHQ chiếu trên truyền hình Việt Nam có ảnh hƣởng gì tới thói
quen sinh hoạt, hành vi ứng xử, tiêu dùng, giải trí… của công chúng TP. HCM?
2.2. Diện mạo PTHHQ, thói quen tiếp nhận và đánh giá của công chúng TP.
HCM về PTHHQ, về đất nƣớc, con ngƣời, văn hóa Hàn Quốc
2.2.1. Diện mạo PTHHQ trên sóng truyền hình ở Việt Nam
LSVHHQ ảnh hƣởng đến Việt Nam muộn hơn các nƣớc khác trên thế giới,
mặc dù vậy thì sự thâm nhập của LSVHHQ vào Việt Nam cũng tƣơng tự nhƣ trên
các nƣớc khác. Nghĩa là LSVHHQ vào Việt Nam cũng trải qua những thăng trầm
nhất định của các giai đoạn khác nhau. Tiêu biểu cho LSVHHQ là PTHHQ hay còn
gọi là K‟movie và nhạc Hàn Quốc còn gọi là K‟pop. Những biểu hiện cụ thể nhất
49
của sự thâm nhập văn hóa Hàn Quốc là những ảnh hƣởng của làn sóng Hàn tác động
đến đời sống sinh hoạt của công chúng Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng.
Cột mốc đánh dấu sự thâm nhập của làn sóng Hàn vào Việt Nam đầu tiên
chính là sự kiện Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại TP. HCM đã tặng Đài truyền hình
thành phố Hồ Chí Minh (HTV) bộ phim Hoa cúc vàng vào năm 1997. Bộ phim
đƣợc chiếu vào “giờ vàng” là 20h tối trên HTV7. Lúc này làn sóng phim Hàn Quốc
trên truyền hình còn rất nhẹ nhàng và lăn tăn. Phải đến năm 1998 - 2000, khi các bộ
phim nhƣ Anh em nhà bác sĩ, Bản tình ca mùa đông, Mối tình đầu, Giày thủy tinh,
Ngƣời mẫu, Ƣớc mơ vƣơn tới một ngôi sao, Truyền thuyết Joo-mong … đƣợc chiếu
trên đài truyền hình Việt Nam, truyền hình TP. HCM, truyền hình Đồng Nai, truyền
hình Bình Dƣơng và các tỉnh khác, thì lúc đó LSVHHQ mới thực sự hình thành và
lan tỏa khắp Việt Nam [33].
- Số lƣợng phim và giờ phát sóng:
Khảo sát PTHHQ phát trên 3 kênh truyền thống của Đài truyền hình Việt Nam
là kênh VTV1, VTV2 và VTV3 trong 6 tháng đầu năm 2014 có 29 bộ phim Hàn
Quốc, 17 bộ phim truyền hình Trung Quốc, 42 bộ phim truyền hình Việt Nam, 11
bộ phim nƣớc ngoài khác (Thái Lan, Ấn Độ, Singapore, Nhật Bản,…). Riêng phim
Hàn Quốc thì: Kênh VTV1 phát sóng 5 bộ phim, kênh VTV2 phát 10 bộ phim, và
14 phim đƣợc chiếu trên kênh VTV3.
Nhƣ vậy, ở kênh truyền hình trung ƣơng, số lƣợng PTHHQ chỉ đứng thứ 2 sau
số lƣợng phim truyền hình Việt Nam và vƣợt trội hơn hẳn so với phim truyền hình
Trung Quốc và phim các nƣớc khác. Điều này chứng tỏ, PTHHQ vẫn đang chiếm
thời lƣợng phát sóng đáng kể trên truyền hình Việt Nam dù lúc này LSVHHQ đƣợc
đánh giá là đang ở giai đoạn thoái trào.
Kết quả khảo sát còn cho thấy, khung giờ phát sóng của PTHHQ tuy không
vào khung giờ vàng (từ 20h00 - 22h00) nhƣ những năm 2000 nhƣng cũng đƣợc
chiếu vào khung giờ cố định thuận lợi cho việc theo dõi nhƣ: nhƣ trên kênh VTV3
phim đƣợc chiếu vào 00h – 1h00; 18h00 – 18h50, 22h30 – 23h30 trên kênh VTV3,
50
kênh VTV2 thì phát vào 11h10 – 12h00, 19h55 – 20h30; và kênh VTV1 thì phát
vào lúc 13h00 – 13h50…
Tần suất chiếu PTHHQ ở các đài truyền hình địa phƣơng thì dày đặc hơn. Đặc
biệt là các kênh truyền hình cáp, các kênh chuyên về phim. Nhƣ kênh D-drama
(Truyền hình cáp Việt Nam) hay HTVC phim (Truyền hình thành cáp HTV). Kênh
D-drama khi mới ra đời hầu nhƣ chỉ chiếu PTHHQ, một thời gian sau có lẽ do muốn đa
dạng thể loại phim để thu hút khán giả nên đã chiếu thêm phim Việt Nam, sau nữa
thêm phim Trung Quốc và Thái Lan.
Tuy vậy, trên bình diện chung, dẫu PTHHQ đƣợc chiếu nhiều hơn các phim
của các quốc gia khác nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore nhƣng về cơ bản, giai
đoạn này việc chiếu PTHHQ đã giảm đi rất đáng kể về số lƣợng. Một phần vì lý do
bão hõa sau khi LSVHHQ tấn công dồn dập, một phần vì chính sách của nhà nƣớc
Việt Nam trong quy định về số lƣợng, chất lƣợng phim nƣớc ngoài trên sóng truyền
hình Việt Nam và việc phát triển điện ảnh Việt Nam. Và khung giờ vàng phim Việt
xuất hiện trong hoàn cảnh này [7].
Xét cụ thể ở trƣờng hợp Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh trong 6 tháng
đầu năm 2014. Khảo sát đƣợc tiến hành trên 3 kênh HTV7, HTV9, HTVC phim. Qua thống kê số lƣợng phim, giờ chiếu phim và số lần phát sóng ở bảng trên
có thể thấy, trong 6 tháng đầu năm 2014 trên 2 kênh chính của HTV và kênh
chuyên phim của truyền hình cáp TP. HCM có 14 bộ phim đƣợc chiếu. Trong đó, 7
phim trên kênh HTV7, 01 phim trên HTV9 và 6 phim trên HTVC Phim (chuyên
kênh phim của truyền hình cáp TP. HCM). Các khung giờ chiếu phim cũng khác
nhau giữa các kênh nhƣng ít rơi vào khung giờ vàng. Thậm chí có kênh chiếu phim
ở khung giờ rất “kén” khán giả, chủ yếu để “lấp sóng", nhƣ kênh HTV9 chiếu phim
vào 3g30 phút sáng. Cũng cần nói thêm, kênh HTV9 kênh chuyên về thời sự, kinh
tế, chính trị tổng hợp của Đài truyền hình TP. HCM - cũng là kênh phát duy nhất
một PTHHQ trong 6 tháng đầu năm. Phim đƣợc phát lặp lại lần 2 cũng trên kênh
này sau khi phim kết thúc.
51
Kênh HVT7 trong 6 tháng đầu năm 2014, chiếu 7 bộ PTHHQ, giờ chiếu phim
tƣơng đối thuận lợi cho khán giả theo dõi nhƣ khung giờ 12h05 trƣa, 17h55 chiều
và trong một ngày HTV7 chiếu 2 phim Hàn Quốc mới. Đó cũng là lý do nhiều khán
giả chọn xem phim Hàn trên kênh HTV7 hơn các kênh khác thể hiện qua kết quả
khảo sát.
Với kênh HTVC Phim – kênh chuyên chiếu phim của truyền hình cáp HTV,
chỉ có 6 bộ phim đƣợc chiếu trong 6 tháng đầu năm 2014, ít hơn kênh HTV7 01 bộ
phim, nhƣng về tần suất phát, số tập, số giờ phát thì nhiều hơn rất nhiều. Có phim
đƣợc phát mới và phát lại 3 lần/ ngày; hầu nhƣ phim nào cũng chiếu 02 tập/ lần/
ngày khoảng 120 phút/ lần phát sóng…
Khảo sát một số kênh của các đài truyền hình các tỉnh lân cận mà công chúng
yêu thích phim ở TP. HCM hay xem nhƣ đài truyền hình Bình Dƣơng, đài truyền
hình Đồng Nai có thể thấy số lƣợng và tần suất chiếu phim nói chung và phim Hàn
Quốc nói riêng nhiều hơn hẳn, thậm chí gấp đôi.
Tính riêng kênh BTV2 (Đài PT-TH Bình Dƣơng) trong 6 tháng đầu năm 2014
chiếu 16 bộ PTHHQ, nhiều hơn tổng số phim Hàn chiếu trên cả 3 kênh HTV7, HTV9
và HTVC Phim cùng thời điểm của truyền hình TP. HCM.
Kênh ĐN2 – RTV (Đài PT-TH Đồng Nai) - chiếu 9 bộ PTHHQ, một con số
khá ấn tƣợng so với các đài trong giai đoạn đƣợc cho là thoái trào của LSVHHQ nói
chung và phim truyền hình Hàn nói riêng.
Rất đúng khi công chúng khán giả nói rằng muốn xem PTHHQ hãy bật các đài
tỉnh lên. Bất cứ kênh nào, giờ nào cũng có phim Hàn để xem. Ở một khía cạnh nào
đó, việc chiếu nhiều phim nƣớc ngoài trên sóng truyền hình Việt Nam nhất là các đài
địa phƣơng cũng thể hiện sự thụ động, thiếu kinh phí cũng nhƣ năng lực của đội ngũ
làm truyền hình trong việc tự sản xuất chƣơng trình, làm phim ở các đài địa phƣơng
và để "chữa cháy", "lấp sóng" và an toàn, không bị mất khán giả, các đài tỉnh đã chọn
chiếu phim và chiếu lại liên tục các phim nƣớc ngoài đã mua, đã trao đổi.
Nhìn chung, khảo sát số lần, số giờ phát sóng các PTHHQ trên sóng truyền
hình Việt Nam, có thể nói với mật độ phủ sóng khá dày trên các kênh truyền hình từ
52
trung ƣơng đến địa phƣơng, hầu nhƣ các ngày trong tuần, các giờ trong ngày khán
giả Việt lúc nào cũng có thể theo dõi các bộ PTHHQ. Ngƣời nghiên cứu nghĩ rằng,
với sự tiếp xúc thƣờng xuyên, liên tục với phim Hàn nhƣ vậy, dù là cố ý hay vô tình thì
lâu dần văn hóa Hàn Quốc qua phim ảnh cũng sẽ ảnh hƣởng đến suy nghĩ và ứng xử
của khán giả, công chúng xem phim và từ đó làm thay đổi hành vi, nhận thức của công
chúng TP. HCM về kinh tế, con ngƣời, đất nƣớc Hàn Quốc.
- Đặc điểm về nội dung và hình thức của PTHHQ:
Đánh giá về sự hấp dẫn của Hàn Lƣu và sự thành công của làn sóng
PTHHQ, các nhà nghiên cứu cho rằng, Hallyu không chỉ bộc lộ vẻ đẹp của thời
đại mà nó còn cất lên tiếng ca về những nỗi buồn của thời đại. Hallyu góp phần
làm ấm áp trái tim của ngƣời châu Á cũng nhƣ của cả thế giới [73]. Và những
điều này đƣợc thể hiện qua các bộ PTHHQ dù là ngắn chỉ vài tập hay kéo dài
hàng trăm tập, với các phần nối tiếp nhau dƣờng nhƣ không có kết thúc nếu nhƣ
khán giả vẫn còn muốn xem.
Trả lời đƣợc câu hỏi vì sao công chúng yêu thích phim Hàn Quốc, thần tƣợng
các diễn viên, nghệ sỹ Hàn và say mê các món ăn xứ sở Kim Chi chính là đã hiểu
đƣợc đặc điểm của PTHHQ về hình thức và nội dung.
Về bộ phim Góc khuất số phận - New tales of gisaeng - bộ phim dài 52 tập
duy nhất đƣợc chiếu và chiếu hai lần trên kênh HTV9 trong 6 tháng đầu năm
2014 nhƣ đã nói phía trên. Bộ phim là câu chuyện lạ lẫm và thú vị về những kỹ
sinh tài năng ở Buyongkak - một kỹ viện duy nhất còn tồn tại giữa thời hiện đại ở
xứ Kim Chi với những truyền thống đậm nét cung đình, ở đó có những "bông hoa
biết nói" luôn đấu tranh để bảo tồn văn hóa truyền thống đã dần mai một. Bộ phim
xoáy sâu vào mối quan hệ phức tạp, chồng chéo giữa quá khứ với hiện tại, giữa hiện
đại với truyền thống, giữa yêu thƣơng và thù hận. Sự đấu tranh giữa các tuyến nhân
vật với những nỗi đau rất đời, qua đó thể hiện sự khát khao muôn thuở đƣợc sống,
đƣợc yêu, đƣợc hạnh phúc [.
53
(Hình ảnh phim: Góc khuất số phận - New tales of gisaeng, Nguồn: Internet)
Về hình thức: Kịch bản Góc khuất của số phận đƣợc đánh giá là khá logic và
chặt chẽ với những cao trào đƣợc giải quyết hợp lý, nội dung khá chân thật và gần
gũi với nền văn hóa truyền thống của Hàn Quốc.Ngƣời viết kịch bản cho phim là
nhà biên kịch tài năng Im-Sung-Han, tác giả của những phim truyền hình dài tập
đƣợc khán giả màn ảnh nhỏ yêu thích nhƣ: Tình si, Nàng tiên cá, Thiên đƣờng tình
yêu, Gia đình đá quý…Bộ phim có sự đầu tƣ về phim trƣờng, công nghệ quay
và dựng phim hiện đại, diễn viên tên tuổi và đƣợc quảng cáo tốt.
Đánh giá chung về sự thành công của phim Góc khuất của số phận là: Dàn
diễn viên đóng phim có số phận éo le (gay hấp dẫn, tò mò cho khán giả), sự ăn ý
của bạn diễn, kịch bản logic... Sức hút của bộ phim không những khiến khán giả
phải đắm mình trong những cảnh quay đẹp, suy tƣ về cuộc đời nhiều éo le của các
nhân vật mà còn muốn dõi theo, muốn chia sẻ.
Trƣờng hợp phim Mặt trăng ôm mặt trời - The Moon embracing the Sun của
hãng phim MBC - Hàn Quốc, dài 20 tập chiếu trên kênh HTVC Phim cũng là một
bộ phim ăn khách tại Hàn Quốc với một se-ri các giải thƣởng dành cho phim này
nhƣ [62].:
- Giải bộ phim xuất sắc nhất;
- Diễn viên nam xuất sắc nhất (Kim-Soo-Hyun);
- Diễn viên nữ xuất sắc nhất (Han-Ga-In);
54
- Giải diễn viên yêu mến nhất (Kim-Soo-Hyun);
- Giải nữ diễn viên diễn xuất vàng (Yang-Mi-Kyeong);
- Kịch bản xuất sắc nhất;
- Diễn viên nhí xuất sắc nhất (Yeo-Jin-Goo);
- Nữ diễn viên nhí xuất sắc nhất (Kim-You-Jung/Kim-Soo-Hyun).
(Hình ảnh phim Mặt trăng ôm mặt trời - The Moon embracing the Sun, Nguồn
Internet)
Về hình thức: Phim Mặt trăng ôm mặt trời thuộc dòng phim Dramma hƣ cấu
cổ trang, đƣợc nhà sản xuất đầu tƣ từng chi tiết nhỏ nhất. Với dàn diễn viên hot
đƣợc yêu thích, với công nghệ làm phim hiện đại, với các cảnh quay đẹp nhƣ ở xứ
sở thần tiên. Kịch bản phim là tác phẩm "song kiếm hợp bích" của cặp đôi đạo diễn
và biên kịch tài hoa: Đạo diễn Kim-Do-Woon – biên kịch Kim-Soo-Wan.
Về nội dung: Mặt trăng ôm mặt trời là một phim truyền hình cổ trang gồm 20
tập, kể về câu chuyện tình đẹp giữa Lee Hwon (Lý Huyên) - một vị vua tƣởng
tƣợng của nhà Triều Tiên và nàng Wol (Nguyệt) - một nữ pháp sƣ xinh đẹp. Mặt
trăng và mặt trời, tƣởng nhƣ không thể gần nhau, không thể hòa thuận và không thể
yêu nhau nhƣng xem bộ phim này, những điều tƣởng nhƣ hiển nhiên ấy lại rất
không tự nhiên. Một kết thúc có hậu cho một chuyện tình cổ trang đẹp lãng mạn.
Bộ phim Hoàng hậu Ki, dài 50 tập, chiếu trên VTV3, là một trong các bộ
phim gây đƣợc cơn sốt phim Hàn Quốc với rating (tỷ suất ngƣời theo dõi) khá cao
gần 30% tại nơi sinh ra nó. Bộ phim đƣợc đề cử Giải thƣởng nghệ thuật Baeksang
lần 50 (đƣợc coi là giải thƣởng “Oscar của Hàn Quốc”) cho nữ diên viên mới xuất
sắc nhất.
55
(Hình ảnh phim Hoàng hậu Ki - Empress Ki– Nguồn Internet)
Về nội dung: Hoàng hậu Ki là bộ phim kể về một cô gái ngƣời Triều Tiên vì
hoàn cảnh mà đƣợc gả sang nhà Nguyên. Sau nhiều thăng trầm của cuộc đời, bà trở
thành hoàng hậu của nhà Nguyên. Bà là cầu nối cho tình bang giao giữa 2 nƣớc
Triều Tiên và nƣớc Nguyên. Bà đã phát huy tài trí thông minh bẩm sinh, thực hiện
nhiều hoạt động chính trị ngoại giaovà trở thành nhân vật rất có ảnh hƣởng trong
lịch sử. Những ngày tha hƣơng ở xứ ngƣời bà đã tìm đƣợc tình yêu đích thực của
đời mình. Đây còn là câu chuyện kể về tình yêu và tham vọng chính trị luôn bị
giằng xé trong tâm can Hoàng Hậu Ki - một ngƣời con gái kiên cƣờng, thông tuệ,
bản lĩnh, văn võ song toàn, giỏi tài thao lƣợc.
Về hình thức: Là một bộ phim truyền hình dã sử dài 50 tập; do các gƣơng mặt
diễn viên nổi tiếng hạng A thủ vai. Hình ảnh phim đƣợc đầu tƣ công phu, bối cảnh
hoàng cung lộng lẫy, xa hoa, những cảnh thiên nhiên hùng vĩ đƣợc tái hiện từ nhiều
góc máy đẹp. Cùng với điểm nhấn về dàn diễn viên trẻ, tài năng, ngoại hình đẹp và
diễn xuất tốt, trang phục của các nhân vật trong phim cũng đƣợc chú trọng đến từng
chi tiết.
Thành công của LSVHHQ, của PTHHQ không thể phủ nhận sự tài giỏi của
các nhà biên kịch phim. Với lòng tự hào, tự tôn dân tộc và tinh thần Hàn lƣu xuyên
xuốt, các nhà biên kịch đã đƣa vào câu chuyện phim những hƣơng vị đặc trƣng Hàn
Quốc, của xứ sở Kim chi, góp phần tăng thêm hiệu ứng quảng bá những nét đẹp và
văn hóa của đất nƣớc Hàn Quốc. Ai đã xem phim Hàn, có cảm tình với đất nƣớc
này hẳn cũng ít nhất một lần thử vị cay nồng đầy kích thích của các loại Kim chi đỏ
56
màu ớt, của một thế giới mì với cái tên hấp dẫn nhƣ Mì Chan-chu, mì lạnh, mì đen,
hay thói quen nghe nhạc, lƣớt smart phone, đi tắm hơi và thƣ giãn tại spa ,….
Chính việc đƣa những giá trị văn hóa truyền thống về tình cảm gia đình, tình
yêu đôi lứa, sống có đam mê khát vọng, có lý tƣởng vào các câu chuyện trong phim
đã mang đến cho PTHHQ những thành công bất ngờ đối với khán giả nƣớc ngoài.
Phim truyền hình Hàn có gần nhƣ đầy đủ các thể loại từ tâm lý, tình cảm, hành
động, viễn tƣởng, đến các dạng phim cổ trang và thậm chí là thể loại phim kinh dị,
rùng rợn.
Phim Hàn Quốc ngày nay tập trung khai thác những khía cạnh nhƣ tình yêu
lứa đôi, tình bạn thời hiện đại, sự vƣơn lên từ nghèo khó, đấu tranh chống lại kỳ thị
giàu nghèo, giai cấp, thân phận phụ nữ, hôn nhân sóng gió, vv... Phim nào cũng có
tính chất giáo dục và nhân văn cao; nhƣ làm ác thì sẽ gặp quả báo, thiện luôn thắng
ác. Nội dung phim gần gũi với khán giả và phản ánh đúng thực tế trong cuộc sống
với những con ngƣời phức tạp và cách sống khác nhau để khán giả tha hồ chiêm
nghiệm và rút ra kinh nghiệm sống.
2.2.2 Thói quen xem PTHHQ của công chúng TP. HCM
- Tần suất sử dụng các PTTTĐC để thu thập tin tức, giải trí của công chúng
TP. HCM:
Bảng 2.1: Tần suất sử dụng các PTTTĐC để thu thập thông tin, giải trí
của công chúng TP. HCM:
Mức độ
Không bao
Phƣơng tiện
Hàng ngày
Thỉnh thoảng
Hiếm khi (vài
TT
(vài lần/tuần)
giờ
lần/tháng)
Ti vi
63,2%
24,6%
9,5%
2,7%
1
Đài Radio
23,0%
49,2%
16,6%
11,2%
2
Báo in
26,7%
36,6%
28,6%
8,1%
3
Tạp chí
17,1%
44,2%
27,1%
11,6%
4
Điện thoại bàn
18,6%
33,0%
13,4%
35,1%
5
Điện thoại di
74,7%
16,8%
4,0%
4,4%
6
57
động thông minh
7
Máy tính bảng
43,6%
26,4%
12,9%
17,1%
8
72,6%
22,8%
2,7%
1,9%
Máy vi tính kết nối mạng Internet
9
17,3%
45,7%
20,4%
16,7%
Đầu đĩa (VCD, DVD)
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
Bảng khảo sát cho thấy, số liệu về sự lựa chọn phƣơng tiện để thu thập thông
tin giải trí của công chúng và tần suất sử dụng có sự chênh lệch.
Hơn 87,8% công chúng TP. HCM đƣợc hỏi đã dùng Ti-vi là phƣơng tiện để
thu thập thông tin giải trí chính; nhƣng tần suất sử dụng phƣơng tiện này để dùng
hàng ngày chỉ là 63,2%, không phải là tần suất sử dụng nhiều nhất.
Trong khi đó chỉ có 25,8% chọn máy tính có kết nối internet để thu thập thông
tin giải trí thì lại có tới 72,6% ngƣời dùng phƣơng tiện này hàng ngày để đọc tin tức
và giải trí, xem phim hàng ngày. Đây cũng là tỉ lệ cao nhất trong bảng tần suất các
phƣơng tiện đƣợc dùng hàng ngày.
Điện thoại thông minh minh chỉ đƣợc 32,3% ngƣời chọn dùng so với Radio
đƣợc tới hơn 55,8%, nhƣng ngƣợc lại, tần suất sử dụng điện thoại thông minh hàng
ngày để theo dõi tin tức, giải trí lại chiếm tỉ lệ cao kỷ lục là 74,7%, so với tần suất sử
dụng radio chỉ 23%. Việc chọn đầu đĩa DVD/ VCD để theo dõi tin tức, giải trí có tỉ lệ
thấp nhất là 18% và tần suất sử dụng vật dụng này cũng tƣơng đƣơng là 17,3%.
Hoặc với báo in, một phƣơng tiện truyền thông cổ điển đƣợc 51,2% chọn để
theo dõi tin tức, giải trí, nhƣng tần suất sử dụng hằng ngày chỉ hơn 26,7%.
Sự chênh lệch giữa sự lựa chọn kênh để theo dõi tin tức giải trí và tần suất sử
dụng các phƣơng tiện này hoàn toàn có thể giải thích dựa vào đặc trƣng của mỗi
loại hình. Báo in, tạp chí, phát thanh, kênh để theo dõi thông tin rất tốt nhƣng để
giải trí thì khá nghèo nàn vì tính "nghe -nhìn" rất hạn chế thậm chí không có (báo in
chỉ đọc bằng mắt, không thể nghe nhạc, xem phim, ngƣợc lại, phát thanh có thể cập
nhật thông tin nhanh, nghe nhạc tốt, nhƣng lại không thể nhìn, không thể xem).
Trong khi đó, công chúng muốn thu thập thông tin giải trí nhanh nhất, mới nhất và
58
"nghe - nhìn" trung thực nhất, sống động nhất thì chỉ có Ti-vi, điện thoại thông
minh, máy tính bảng và máy tính kết nối internet đáp ứng hầu hết các nhu cầu đó.
Dù vậy, trƣớc mắt, với hơn 87/8% công chúng TP. HCM sử dụng Ti-vi để thu
thập thông tin và giải trí, cùng với hơn 63% công chúng sử dụng hàng ngày, một tỉ
lệ rất cao trong bảng khảo sát cho thấy ƣu thế của truyền hình so với các phƣơng
tiện truyền thông khác. Đây là vật dụng phổ biến, hầu nhƣ hộ gia đình nào cũng có.
Là phƣơng tiện nghe - nhìn trung thực, chính xác và uy tín nhất giúp cho khán giả
nhƣ đang "có mặt tại hiện trƣờng"; Kết quả khảo sát trên cũng phần nào làm yên lòng
những nhà nghiên cứu truyền thông khi họ luôn lo lắng, sự xuất hiện của các phƣơng
tiện truyền thông mới sẽ khai tử các phƣơng tiện truyền thông ra đời trƣớc nó.
Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận sự ra đời và phát triển của khoa học công
nghệ và sự xuất hiện của các thiết bị truyền thông mới, phƣơng tiện truyền thông
mới đã tác động và ảnh hƣởng rất lớn đến thói quen sử dụng và tiếp cận thông tin
cũng nhƣ thói quen sinh hoạt của công chúng. Với các thiết bị truyền thông mới,
tƣơng lai về truyền thông đa phƣơng tiện, truyền thông hội tụ chắc chắn sẽ có nhiều
điều hấp dẫn, thú vị nhƣng cũng chứa nhiều rủi ro.
Khảo sát 500 công chúng ở 5 quận huyện TP. HCM về việc công chúng có
xem PTHHQ hay không? Kết quả thu đƣợc, 92,1% (457 phiếu) trả lời có xem
PTHHQ, chỉ có 7,9% (39 phiếu) trả lời không xem PTHHQ. Có thể kết luận, dù là
ở các quận nội thành hay ngoại thành, dù ở đô thị hay nông thôn, biên giới thì hầu
nhƣ ai cũng xem PTHHQ. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để đánh giá tác động của
PTHHQ đến công chúng.
Bảng tổng kết 2.1 về tần suất xem PTHHQ trên một số kênh khảo sát cho
thấy: Ở mức độ Thƣờng xuyên xem phim Hàn giữa các kênh, có thể thấy công
chúng TP. HCM vẫn ƣu ái và lựa chọn đài của địa phƣơng mình - tức kênh HTV7,
HTV9 nơi họ sinh sống với tỉ lệ cao nhất là 28,8% so với kênh VTV3 Đài truyền
hình Việt Nam (đài trung ƣơng) là 22%và thấp nhất là kênh ĐN2-RTV (đài PT-TH
Đồng Nai) chỉ 9,9%. Riêng kênh D-dramma, kênh chuyên phim Hàn (khi mới ra
đời) của truyền hình cáp VTV (90% phim Hàn) thì có 17% công chúng chọn xem.
59
Kết quả này cũng thể hiện đúng một trong các quy luật xa - gần trong truyền
thông, thu hút công chúng và cũng là điều lƣu ý những nhà làm truyền thông, kinh
doanh truyền thông đừng bỏ quên, "xem thƣờng" khán giả nhà, bởi họ chính là khán
giả và là khách hàng chính của các quảng cáo trên truyền hình.
- Tƣơng quan giữa giới tính với tần suất xem PTHHQ của công chúng TP.
HCM:
Bảng 2.2: Tƣơng quan giữa “giới tính” với tần suất xem PTHHQ:
Giới tính/
2 giờ - dƣới
Dƣới 30 phút 30 phút -1giờ 1 giờ - 2 giờ
3 giờ trở lên
Mức độ %
03 giờ
Nam
35%
43%
34%
12%
31%
Nữ
44%
58%
56%
14%
30%
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
Ở bảng tổng hợp trên đây, có 5 mức độ đƣợc đặt ra để đánh giá tần suất xem
phim Hàn Quốc nhiều hay ít của nhóm công chúng. Kết quả cho thấy, dù ở mức độ
xem ít nhất dƣới 30 phút hay từ 2 giờ - dƣới 3 giờ thì tỉ lệ nữ giới dành thời gian để
xem phim vẫn luôn nhiều hơn nam giới. Tuy vậy, tỉ lệ này không quá chênh lệch
nhƣng cũng là một yếu tố cần lƣu ý khi đánh giá ảnh hƣởng của PTHHQ đến công
chúng TP. HCM.
Thực hiện phỏng vấn nhóm với câu hỏi: “Anh/ Chị có đồng ý với nhận định
cho rằng nữ giới xem phim Hàn Quốc nhiều hơn Nam giới hay không?Vì sao?
Các câu trả lời nhận đƣợc nhƣ sau:
- Không hẳn, vì còn tuỳ vào sở thích và nhu cầu của mỗi ngƣời.
- Có. Vì đa số con trai không thích những thứ sến sến. Nên sẽ ít xem hơn các
bạn nữ.
- Tuỳ vào nhu cầu của mỗi ngƣời…!
- Chƣa chắc, vì mình thấy vẫn có rất nhiều bạn nam thần tƣợng và thích phim
Hàn.
- Không đồng ý lắm. Tùy theo sở thích cá nhân mỗi ngƣời.
60
Nhƣ vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn nhóm có thể thấy, sự chênh lệch
về giới tính khi xem Hàn Quốc là không nhiều, thậm chí ngang bằng nhau, điều này
khác với một số nghiên cứu trƣớc đây khi cho rằng Hàn lƣu nói chung và PTHHQ
nói riêng thu hút và hấp dẫn nữ giới [12].
Điều này càng khẳng định thêm ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu Hàn lƣu về
giai đoạn bão hòa của LSVHHQ và PTHHQ. Hiện nay, công chúng xem PTHHQ
đơn giản vì thích, vì muốn xem hơn là vì bị tác động, bị “lôi kéo” bởi sự PR, quảng
cáo của các phƣơng tiện truyền thông.
Nhƣ vậy, đến thời điểm nghiên cứu này có thể kết luận yếu tố giới tính không
còn là một yếu tố chính yếu quan trọng khi nghiên cứu ảnh hƣởng của PTHHQ đến
lối sống công chúng Việt Nam nói chung và công chúng TP. HCM nói riêng.
- Tƣơng quan giữa “tuổi” với tần suất xem PTHHQ của công chúng TP.
HCM:
Bảng 2.3: Tƣơng quan giữa “tuổi” với tần suất xem PTHHQ:
Mức độ %
Tuổi
Hiếm khi hoặc
Dƣới 30
30 phút
1 giờ-
2giờ - dƣới
Từ 3 giờ
không bao giờ
phút
– 1 giờ
2 giờ
3 giờ
trở lên
2%
9%
3%
0%
3%
2%
Dƣới 15 tuổi
13%
12%
23%
3%
13%
12%
15 - 20 tuổi
41%
44%
30%
4%
24%
38%
21 - 30 tuổi
22%
18%
19%
8%
12%
13%
31 - 40 tuổi
9%
10%
10%
8%
5%
11%
41 - 50 tuổi
1%
7%
2%
2%
2%
3%
51 - 60 tuổi
0%
1%
3%
1%
0%
0%
Trên 60 tuổi
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
Phân tích bảng tổng hợp tƣơng quan giữa tuổi với tần suất xem PTHHQ mỗi
ngày của khán giả, chúng ta nhận thấy có những khác biệt. Ở mức độ dành từ 30
phút- 1 giờ lứa tuổi 21– 30 tuổi xem nhiều nhất, với tần suất 44%. Trong khi cũng ở
khung giờ đó, độ tuổi từ 51 – 60 tuổi chỉ có khoảng 7% ngƣời xem. Thời gian xem
61
phim Hàn từ 3 giờ trở lên nhiều nhất vẫn là lứa tuổi 21 – 30 tuổi, chiếm hơn 24%,
trong khi đó, nhóm 51 - 60 tuổi chỉ có 2 % ngƣời xem. Nhóm tuổi trên 60 là nhóm
hầu nhƣ rất ít xem PTHHQ, thậm chí không bao giờ xem, tỉ lệ nhóm này dành thời
gian xem phim ở các mức độ chỉ từ 1 - 3% mà thôi. Nhƣ vậy, xét về mức độ “ngồi
thiền” và sẽ chịu sự “chi phối” từ PTHHQ bƣớc đầu ta có thể khẳng định nhóm
công chúng có độ tuổi từ 21 đến 40 tuổi là nhóm xem PTHHQ nhiều nhất và sẽ là
nhóm chịu tác động nhiều nhất từ dòng phim này.
- Tƣơng quan giữa “nghề nghiệp” với mức độ xem PTHHQ của công
chúng TP. HCM:
Bảng 2.4: Tƣơng quan giữa “nghề nghiệp” với mức độ xem PTHHQ
Nghề nghiệp
Dƣới 30phút
Mức độ % Từ 1 giờ - 2 giờ
Từ 2 giờ- dƣới 3 giờ
Từ 3 giờ trở lên
Từ 30 phút - 1 giờ
32% 10%
33% 13%
25% 10%
23% 10%
40% 9%
6%
5%
1%
0%
5%
12%
13%
7%
11%
11%
2% 5% 4%
0% 5% 4%
0% 1% 0%
0% 2% 5%
0% 8% 7%
7%
10%
3%
8%
18%
Học sinh/sinh viên Công nhân Làm nông/lâm/ngƣ nghiệp Nội trợ /lao động tự do Quân nhân Nhân viên văn phòng Cán bộ/ viên chức Kinh doanh/buôn bán Hƣu trí
0%
2%
1%
1%
3%
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
Kết quả bảng tổng hợp về sự tƣơng quan giữa nghề nghiệp với mức độ xem
PTHHQ cho ta thấy một thực tế, nghề nghiệp có ảnh hƣởng rất lớn đến thời gian dành
nhàn rỗi để giải trí và xem truyền hình của công chúng TP. HCM .
Theo nhƣ bảng tổng hợp trên, dù ở mức độ nào: Dƣới 30 phút; Từ 30 phút-
1 giờ Từ 1 giờ - 2 giờ; Từ 2 giờ - dƣới 3 giờ; Từ 3 giờ trở lên; thì 4 đối tƣợng
thuộc nhóm nghề nghiệp: Học sinh/sinh viên; Nội trợ /lao động tự do; Kinh
doanh/buôn bán; Công nhân là những nhóm dành nhiều thời gian nhất để xem phim
62
truyền hình. Ở khung thời gian 30 phút -1 giờ: 40% nhóm Học sinh/ sinh viên xem
PTHHQ và là nhóm đứng đầu; nhóm thứ hai là Kinh doanh/buôn bán với 18%;
nhóm Nội trợ /lao động tự do 11%; Cũng ở khung giờ này, nhóm Hƣu trí chỉ có
3% xem phim Hàn Quốcvà nhóm Quân nhân không một ai xem. Tƣơng tự ở các
khung giờ khác, nhóm dành thời gian nhiều để xem phim nhất vẫn là các nhóm Học
sinh/sinh viên; Nội trợ /lao động tự do; Kinh doanh/buôn bán; nhóm ít xem phim
nhất hoặc hầu nhƣ không bao giờ xem là nhóm Hƣu trí và Quân nhân .
Nhƣ vậy, có thể tạm kết luận, nhóm có nhiều ngƣời dành thời gian xem
PTHHQ nhất là những nhóm có nhiều thời gian rỗi, hoặc có thời gian linh hoạt,
hoặc làm công việc tự do nhƣ học sinh/sinh viên; nội trợ/lao động tự do; kinh
doanh/ buôn bán. Còn các nhóm có công việc ổn đinh, thời gian cố định nhƣ nhóm
Quân nhân, Cán bộ viên chức, Nhân viên văn phòng rất ít thời gian để xem.
Cũng cần nói thêm, nhóm Hƣu trí là nhóm theo lẽ có nhiều thời gian rỗi để
xem giải trí nhất, tuy nhiên, qua kết quả khảo sát lại cho thấy tỉ lệ xem truyền hình
và xem PTHHQ rất ít. Vì vậy tác giả luận văn cho rằng, ở khía cạnh nào đó,
PTHHQ không phải là sự quan tâm của nhóm Hƣu trí lớn tuổi. Vấn đề họ quan tâm
có thể là các vấn đề về kinh tế, chính trị xã hội trong nƣớc và quốc tế hoặc những
vấn đề lịch sử, truyền thống của Việt Nam và cũng có thể, loại hình truyền hình
không phù hợp với sức khỏe của nhóm hƣu trí lớn tuổi khi họ phải ngồi một chỗ và
tập trung quan sát.
- Tƣơng quan giữa “địa bàn sinh sống” với mức độ xem PTHHQ của công
chúng TP. HCM :
Bảng 2.5: Tƣơng quan giữa “địa bàn sinh sống” với mức độ xem PTHHQ:
Nơi cƣ trú
Dƣới 30 phút
Phƣơng án Từ 1 giờ - 2 giờ
Từ 2 giờ - dƣới 3 giờ
Từ 3 giờ trở lên
Từ 30 phút - 1 giờ
Thành thị Nông thôn Biên giới
58% 21% 0%
87% 2% 1%
22% 4% 0%
43% 18% 0%
85% 16% 0%
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
63
Xét mối tƣơng quan giữa "địa bàn sinh sống" với việc xem PTHHQ của công
chúng TP. HCM qua bảng tổng hợp cho thấy: Ở tất cả các mức độ: Dƣới 30 phút;
Từ 30 phút - 1 giờ; Từ 1 giờ - 2 giờ; Từ 2 giờ - dƣới 3 giờ; Từ 3 giờ trở lên, thì
nhóm công chúng sinh sống ở Thành thị luôn là nhóm dành thời gian xem PTHHQ
nhiều nhất. Đặc biệt ở 2 khung giờ từ 30 phút - 1 giờ; từ 1 giờ - 2 giờ, có tới hơn
80% công chúng sống ở Thành thị xem phim Hàn. Trong khi cũng ở khung thời
gian đó ở khu vực Nông thôn TP. HCM chỉ có 16% ngƣời xem phim Hàn Quốc và
Biên giới thì không có ai.
Cũng cần nói thêm, mức thời gian 30 phút – 1 giờ và từ 1giờ - 2 giờ có nhiều
ngƣời ở khu vực thành thị xem nhất cũng chính là khoảng thời gian cần và đủ để
phát sóng một tập PTHHQ. Mỗi tập phim Hàn Quốc trung bình dài 30 phút - 60
phút tùy hãng phim sản xuất hoặc tùy kênh biên tập lại để phát sóng. Và một lần
chiếu các kênh có thể chiếu 1 đến 2 tập phim, ứng với mức độ: 30 phút - 1 giờ và từ
1giờ - 2 giờ.
Rõ ràng, những công chúng sinh sống ở thành thị và làm các công việc tự do,
có thời gian linh hoạt; họ không đầu tắt mặt tối nhƣ những ngƣời nông dân làm
ruộng, một nắng hai sƣơng sống ở khu vực nông thôn, nên ngƣời thành thị sẽ là
những ngƣời quan tâm đến PTHHQ nhiều hơn. Và hiển nhiên,với điều kiện sống
của ngƣời dân thành thị cao hơn, tiện nghi hơn nên nếu có những tác động của
LSVHHQ đến công chúng TP. HCM thì nơi biểu hiện rõ nhất sẽ là ở khu vực thành
thịvà ở những nhóm công chúng xem phim nhiều nhất nhƣ vừa phân tích phía trên.
Tóm lại, yếu tố nghề nghiệp và yếu tố nơi sinh sống là một trong các yếu tố
chính tác động đến thói quen tiếp nhận văn hóa nƣớc ngoài. Và ở Thành thị - nơi
cuộc sống nhộn nhịp giao thƣơng buôn bán, con ngƣời năng động, linh hoạt sẽ là
cửa ngõ thuận lợi nhất cho giao lƣu văn hóa và cũng là nơi dễ bị tác động nhất, thể
hiện rõ nhất quá trình hội nhập, toàn cầu hóa.
- Thời điểm thích xem PTHHQ trong ngày của công chúng TP. HCM:
Khảo sát về thời điểm mà công chúng khán giả TP. HCM xem PTHHQ
nhiều nhất cho thấy, khung giờ buổi tối đƣợc nhiều ngƣời chọn để xem phim với tỉ
lệ cao nhất là 32,5%; Kế tiếp là khung giờ trƣa đƣợc 23,5% công chúng lựa chọn.
64
Điều này phù hợp hoàn toàn với những khảo sát về khung giờ phát sóngvà tần số
phát sóng PTHHQ trên các kênh truyền hình đã phân tích bên ở phía trên.
Ở mức độ không bao giờ (xem phim Hàn) có 33,2% không bao giờ xem
phim Hàn Quốc vào buổi sáng và 41% ngƣời không bao giờ xem phim vào đêm
khuya. Việc khảo sát thói quen xem phim của công chúng cho thấy, công chúng chỉ
xem phim khi có thời gian nhàn rỗi, đó là khung giờ "ăn trƣa", hoặc khung giờ "ăn
tối" còn các khung giờ khác nhƣ sáng sớm hay đêm khuya, công chúng rất ít chọn.
Điều này hoàn toàn hợp lý, vì xem phim truyền hình là để giải trí, để thƣ giãn nên
khung giờ nào thuận tiện và thƣ giãn nhất sẽ đƣợc chọn.
Yếu tố thời gian phù hợp để chiếu và xem phim trên truyền hình cũng là một
cơ sở đáng tin cậy để các nhà làm truyền thông, các nhà kinh doanh, chọn, "mua"
giờ phát sóng, kênh phát sóng phù hợp với thói quen, tập quán, thói quen nghe nhìn
của công chúng, nhằm thu hút khán giả, tăng rating để quảng cáo và bán quảng cáo.
- Cách thức xem PTHHQ của công chúng TP. HCM
Khảo sát về thói quen xem phim của công chúng với một ngƣời khác, kết quả
cho thấy: Ở mức độ rất thƣờng xuyên, xem phim Hàn cùng ngƣời thân trong gia
đình có 21,1%; xem phim Hàn cùng ngƣời yêu là: 6,6%; và 4,7% công chúng rất
thƣờng xuyên xem phim cùng với bạn bè. Đặc biệt, ở mức rất thƣờng xuyên thì khán
giả chọn xem phim một mình nhiều nhất với 28,4%; Kết quả khảo sát đã chứng
minh cho đặc trƣng của truyền hình và lý do ra đời phim truyền hình - Dramma; sự
ra đời của Ti-vi để phục vụ khán giả trong không gian gia đình nhỏ hẹp, ấm cúng;
phim truyền hình đƣợc chiếu truyền hình là để phục vụ cho các hộ gia đình, ngồi
xem tại nhà và có thể tranh thủ vừa làm việc nhà vừa xem phim khi có thời gian
nhàn rỗi là rất đúng và hợp lý.
- Thể loại PTHHQ thƣờng đƣợc công chúng TP. HCM chọn xem:
Ở câu hỏi: Thể loại PTHHQ nào Anh/Chị thƣờng hay xem nhất? Kết quả thu
đƣợc cho thấy: Thể loại phim đƣợc công chúng xem rất thƣờng xuyên là phim tâm
lý, tình cảm, xã hội với 33,2% ngƣời xem, thể loại phim Hài là lựa chọn nhiều thứ
hai khi có 16,1% khán giả chọn. Ít nhất là phim hoạt hình với 5,8%; Phim Lịch sử
65
cổ trang là 6.0%, Phim Khoa học viễn tƣởng là 8,4%. Điều này hoàn toàn hợp lý,
bởi thế mạnh của PTHHQ là các phim về tâm lý, tình cảm, xã hội với các câu
chuyện phim, nhân vật trong phim và quang cảnh phim lãng mạn, trữ tình. Ngay
tên của các bộ phim truyện Hàn Quốc đã thể hiện nội dung “tâm lý, tình cảm, xã
hội” của phim nhƣ: Bản tình ca mùa đông, Chuyện tình mùa thu, Mối tình đầu, Anh
em nhà bác sĩ, Yumi tình yêu của tôi, Gia đình là số 1,… Việc đƣa các giá trị truyền
thống, các triết lý về nhân sinh nhƣ tình cảm gia đình, tình mẫu tử, nhân quả, luân
hồi trong kiếp ngƣời và các bộ PTHHQ đã giúp cho lƣợng khán giả Việt Nam xem
phim Hàn Quốc càng tăng cao hơn vì sự gần gũi về văn hóa, truyền thống.
Theo ý kiến của một nhà báo là trƣởng ban biên tập của Tạp chí Tiếp thị và
Gia đình – tờ báo chuyên dành cho phụ nữ và gia đình đã đánh giá chung về
PTHHQ nhƣ sau:
- Hầu nhƣ bộ phim Hàn Quốc nào chiếu ở Việt Nam cũng đƣợc khán giả đón
nhận, từ trẻ cho đến già.
Bật bất cứ kênh nào lên cũng thấy chiếu phim Hàn Quốc. Phim Hàn Quốc
luôn hƣớng đến gia đình, tìm cảm gia đình, bố mẹ, anh chị em yêu thƣơng và đùm
bọc lẫn nhau, dù cho họ có sa ngã, lỗi lầm rồi cũng đƣợc tha thứ. Mỗi bộ phim đều
có thông điệp riêng: Làm điều tốt sẽ gặp đƣợc điều tốt, gieo gió gặt bão. Hơn nữa,
nội dung phim rất đa dạng, sáng tạo, dàn diễn viên diễn xuất tốt, có hồn nên thu hút
đƣợc nhiều ngƣời xem.
(BTV Tạp chí Tiếp thị và Gia đình)
- Mức độ quan tâm của công chúng đến các yếu tố trong PTHHQ:
Một giả thuyết đƣợc đặt ra để giải thích cho việc công chúng TP. HCM yêu
thích xem PTHHQ, phải chăng, diễn viên đẹp PTHHQ? Diễn xuất hay? Kỹ thuật,
kỹ xảo? Hay đơn giản vì bộ phim đƣợc PR, quảng cáo quá thành công?
Kết quả khảo sát cho thấy, ở mức độ rất thƣờng xuyên quan tâm đến yếu tố
nội dung/ kịch bản là 38%, tiếp theo là diễn viên; cùng đƣợc quan tâm rất thƣờng
xuyên nhƣ nhau; và đứng vị trí thứ 3 là thời trang (trào lƣu thời trang/ làm đẹp) và nhạc
phim. Các yếu tố đƣợc công chúng để ý tiếp theo khi xem phim Hàn là kỹ thuật 8%; lời
thoại 6% và đạo diễn 4%. Rõ ràng, hai yếu tố quyết định sự yêu thích của công chúng
66
khán giả dành cho PTHHQ là nội dung/ kịch bản và diễn viên. Đây cũng là yếu tố
chính để làm nên sự thành công của một bộ phim.
Cũng cần nói thêm, chỉ với 4 % số ngƣời đƣợc hỏi quan tâm đến đạo diễn của
một bộ phim là một tỉ lệ rất khiêm tốn, không muốn nói là “bất công”. Một bộ phim
thành công hay không thì vai trò của đạo diễn rất quan trọng, họ chính là ngƣời đƣa
kịch bản văn học trên giấy thành các nhân vật có cuộc sống, cuộc đời thật trên
phim. Họ đã kể một câu chuyện bằng hình ảnh sinh động và lôi cuốn. Thế nhƣng,
không phải ai cũng biết và quan tâm đến bộ phim ấy do ai làm đạo diễn. Hoặc yếu
tố kỹ thuật quay, dựng phim cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự thành
công về mặt hình ảnh của phim, nhƣng cũng chỉ có 9% quan tâm, công chúng chỉ
quan tâm đến diễn viên nào đóng bộ phim đó và nội dung phim là gì.
Điều này lý giải cho lý do, vì sao các diễn viên, các nghệ sỹ có tên tuổi, “hot” luôn
đƣợc săn đón và trả cát-xê cao ngất ngƣỡng để đóng vai chính cho phim trong khi
kịch bản phim thì không hề hấp dẫn. Và hiện tƣợng này không chỉ đúng với Hàn
Quốc mà ngay ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới.
2.2.3. Đánh giá của công chúng TP. HCM về PTHHQ, về đất nƣớc, con ngƣời
và văn hóa Hàn Quốc
- Về thời lƣợng phát sóng:
Bảng 2.6: Thời lƣợng phát sóng PTHHQ so với các quốc gia khác
trong đó có Việt Nam:
Các phƣơng án trả lời
Việt Nam
Hàn Quốc
Trung Quốc Châu Âu Phim Mỹ
Mức độ % Quá ít Ít Vừa đủ Nhiều Quá nhiều
0,6% 8,2% 46,0% 30,5% 14,7%
1,8% 13,8% 55,0% 26,3% 3,1%
9,2% 22,4% 45,2% 21,6% 1,6%
7,4% 22,4% 48,4% 18,7% 3,1%
3,5% 10,4% 50,8% 29,0% 6,1%
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
Kết quả khảo sát bảng hỏi cùng với kết quả khảo sát trên lịch phát sóng của
các đài truyền hình về PTHHQ cho thấy, cho đến thời điểm này, rõ ràng tần suất
67
phát sóng phim Hàn Quốc đã đƣợc điều chỉnh đáng kể. Tỉ lệ hơn 50,8 % ngƣời
đƣợc hỏi cho rằng, thời lƣợng chiếu nhƣ hiện nay là vừa đủ, chỉ có 6,1% cho rằng
chiếu quá nhiều.
Nhƣ vậy, so với giai đoạn bùng nổ của LSVHHQ và PTHHQ ở những năm
2000 - 2005 với tần suất phát sóng dày đặc hầu nhƣ ở tất cả các kênh từ trung ƣơng
đến địa phƣơng và các khung giờ trong ngày thì hiện nay - giai đoạn bão hòa của
PTHHQ đã không còn. Giờ vàng phim Hàn đã thay bằng giờ vàng phim Việt. Tuy
nhiên, có sự điều chỉnh giò phát sóng PTHHQ nói riêng và phim nƣớc ngoài nói
chung không chỉ vì đây là giai đoạn thoái trào của phim nƣớc ngoài vì bởi vì còn
chịu sự chi phối của luật điện ảnh sửa đổi, quy định về tỉ lệ chiếu phim nƣớc ngoài
trên sóng truyền hình Việt Nam [7].
- Về chất lƣợng PTHHQ so với các quốc gia khác trong đó có Việt Nam:
Bảng 2.7: Chất lƣợng PTHHQ theo đánh giá của công chúng TP. HCM
TT
Tiêu chí đánh giá
Phim Hàn Quốc
Phim Trung Quốc
Phim Châu Âu
Phim Mỹ
Phim Việt Nam
1 Nội dung phim hấp dẫn
45,0%
19,6%
10,6%
13,6%
11,2%
2 Chuyện tình đẹp, lãng mạn
43,6%
22,1%
13,9%
7,6%
12,7%
3 Cảnh quay đẹp
31,3%
18,8%
17,1%
20,2%
12,3%
4 Thời trang đẹp
41,1%
17,6%
17,2%
10,9%
13,2%
5
24,4%
24,6%
17,8%
14,8%
18,9%
6
14,7%
16,0%
24,0%
34,3%
9,3%
Những câu thoại, tình huống mang tính triết lý, nhân văn Kỹ xảo, công nghệ làm phim tốt
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
Kết quả khảo sát bảng trên cho thấy, các tiêu chí đánh giá của PTHHQ so với
phim của các nƣớc khác nhƣ Trung Quốc, Châu Âu, Mỹvà Việt Nam đều rất cao.
Các tiêu chí đánh giá cụ thể là: Nội dung phim hấp dẫn/ Chuyện tình đẹp,
lãng mạn/ Cảnh quay đẹp/ Thời trang đẹp/ Những câu thoại, tình huống mang tính
triết lý, nhân văn/ Kỹ xảo, công nghệ làm phim tốt. Ở các tiêu chí, sự đánh giá dành
cho phim Hàn Quốc luôn cao vƣợt trội, nhất là so với phim Việt Nam.
68
Ví dụ:
Ở tiêu chí Nội dung phim hấp dẫn, 45% ngƣời đƣợc khảo sát đánh giá cao phim
Hàn Quốc, trong khi đó phim Việt Nam chỉ đƣợc 13,6% - một tỉ lệ khá chênh lệch.
Tiêu chí: Kỹ xảo, công nghệ làm phim tốt, 14,7% ngƣời cho rằng phim Hàn
Quốc làm tốt hơn, phim Việt Nam chỉ khoảng 9,3%.
Trong khi đó, PTHHQ chỉ kém hơn phim Trung Quốc về: Những câu thoại,
tình huống mang tính triết lý, nhân văn, ở tiêu chí này, phim Trung Quốc đƣợc đánh
giá cao nhất 24,6%, so với phim của các quốc gia đƣợc so sánh và phim Hàn Quốc
theo sát với 24,4%.
Về tiêu chí: Kỹ xảo, công nghệ làm phim tốt, phim Hàn Quốc chỉ cao hơn
phim Việt Nam và thấp hơn tất cả các nƣớc đƣợc liệt kê. Phim Mỹ đƣợc nhiều
ngƣời đồng ý nhất về kỹ xảo, kỹ thuật tốt với 34,3% .
Nhìn chung kết quả khảo sát cho thấy PTHHQ đƣợc khán giả yêu thích là rất
hợp lý, vì các tiêu chí cho một bộ phim hay, phim Hàn Quốc đều đạt đƣợc.
- Thái độ yêu thích PTHHQ của công chúng TP. HCM:
Qua kết quả khảo sát cho thấy, có rất nhiều lý do khiến công chúng TP.
HCM thích xem PTHHQ. Nhiều ý kiến đồng tình nhất khi có 70,2% cho rằng: Tình
cảm gia đình, tình yêu đôi lứa, tình đồng nghiệp đƣợc thể hiện xúc động, sâu sắc
trong phim Hàn; 70,1% công chúng cho rằng thích phim Hàn vì phim có: Tính
thẩm mỹ cao với các hình ảnh, sống động, dễ thƣơng, cảnh quay đẹp, bối cảnh lãng
mạn, hoành tráng; 67,2% ý kiến công chúng chọn thích phim Hàn Quốc vì Nội
dung phim tự nhiên, gần gũi, giống với thực tế đời thƣờng. Có đến 66,4% ngƣời đƣợc
hỏi thích phim Hàn Quốc vì: Diễn viên xinh đẹp, thời trang/ Diễn xuất hay, thể hiện
cảm xúc rất chân thật. Và không ngạc nhiên khi có 54,7% cho rằng, họ thích xem
phim Hàn Quốc vì Quảng cáo, giới thiệu phim gây tò mò, hấp dẫn. Đây là một tiêu chí
đƣợc công chúng đánh giá cao ở PTHHQ khiến họ thích xem phim Hàn.
Nhƣ vậy, công chúng khán giả TP. HCM thích xem phim truyền hình Hàn
không chỉ vì phim Hàn Quốc diễn viên đẹp, diễn xuất hay mà cong bởi những lý do
quan trọng hơn, đó là: Tình cảm gia đình, tình yêu đôi lứa, tình đồng nghiệp đƣợc
69
thể hiện xúc động, sâu sắc/ Tính thẩm mỹ cao với các hình ảnh, sống động, dễ
thƣơng, cảnh quay đẹp, bối cảnh lãng mạn, hoành tráng/ Nội dung phim tự nhiên,
gần gũi, giống với thực tế đời thƣờng. Kết quả khảo sát cho thấy một tín hiệu đáng
mừng, rằng các giá trị nhân văn trong cuộc sống với cách ứng xử văn minh, nhân
đạo trên PTHHQ ít nhiều sẽ ảnh hƣởng đến công chúng yêu thích PTHHQ ở Việt
Nam và dự báo sẽ có những tác động tích cực đến công chúng, cộng đồng.
- Thái độ của công chúng TP. HCM đối với diễn viên PTHHQ:
Bảng 2.8: Lý do công chúng TP. HCM yêu thích diễn viên Hàn Quốc:
TT
Tiêu chí yêu thích diễn viên Hàn Quốc
Mức độ % 78,1%
Xinh đẹp, nam tính/ nữ tính
1
74,1%
Diễn xuất hay, đa tài
2
45,2%
Có ý chí, nghị lực sống,
3
32,2%
Ít tai tiếng (ít scandal), Giản dị, gần gũi
4
42,2%
Nhân đạo, hay là thiện nguyện
5
52,4%
6
Có tinh thần dân tộc, hết lòng vì nghệ thuật, quảng bá Hàn Quốc
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
Qua bảng tổng hợp có thể thấy, 78,1% ngƣời chọn tiêu chí thích diễn viên
Hàn Quốc vì họ Xinh đẹp, nam tính/ nữ tính, 74,1% thích diễn viên Hàn Quốc vì
Diễn xuất hay, đa tài; có đến 52,4% ý kiến công chúng TP. HCM thừa nhận họ
thích diễn viên Hàn Quốc vì diễn viên Hàn Quốc Có tinh thần dân tộc, hết lòng vì
nghệ thuật, quảng bá Hàn Quốc; 45,2% yêu mến diễn viên Hàn vì diễn viên có ý
chí, nghị lực sống; hoặc diễn viên Hàn Quốc là những ngƣời nhân đạo, hay làm
thiện nguyện.
Trong cuộc phỏng vấn nhóm, với câu hỏi: Anh/Chị đánh giá diễn xuất của
diễn viên Hàn Quốc nhƣ thế nào? Hầu hết các thành viên tham gia trả lời phỏng vấn
nhóm đều đánh giá khá cao diễn xuất của các diễn viên Hàn Quốc, cụ thể :
- Hầu hết diễn xuất có cảm xúc, nói chung là khá hay.
- Diễn xuất có hồn, chỉ đôi khi hơi thái quá, nhƣng xem phim thấy rất lôi cuốn,
xem hết tập 1 thì bắt buộc phải xem thêm tập 2.
70
- Lôi cuốn, hấp dẫn ngƣời xem.
Đánh giá chung về nội dung, hình thức, diễn viên PTHHQ Trong cuộc phỏng
vấn sâu, các phóng viên, nhà báo chuyên viết mảng văn hóa giải trí cũng có những
nhận định khá tƣơng đồng:
"Phim Hàn thƣờng đánh vào tâm lý ngƣời xem về tình yêu, tình thân và lối
sống, thời trang, văn hoá, du lịch và thậm chí cả những món ăn đời thƣờng nhất
của họ. Nội dung phim thƣờng gần gũi, diễn viên đẹp, diễn xuất tốt".
(Biên tập viên Tap chí Harper's Bazaar)
"Điểm thu hút lớn nhất của phim Hàn trƣớc hết ở dàn diễn viên “trai xinh,
gái đẹp” ăn mặc hợp mốt và xu hƣớng thời trang. Nội dung phim đánh trúng tâm lý
giới trẻ qua những câu chuyện tình cảm đầy nƣớc mắt hay những mối tình đẹp nhƣ
chuyện cổ tích".
(Phóng viên trang Zing.vn)
Ở câu hỏi số 24 trong bảng khảo sát: Anh/Chị có thần tƣợng hay hâm mộ diễn
viên Hàn Quốc không? Hãy kể tên một số diễn viên mà Anh/Chị yêu thích?
Kết quả thu đƣợc có 319 phiếu tƣơng đƣơng 64,3% ngƣời đƣợc hỏi trả lời
không thần tƣợng hay hâm mộ diễn viên nào, chỉ có 177 ngƣời , chiếm khoảng
35,7% thừa nhận có yêu thích thần tƣợng và hâm mộ diễn viên Hàn Quốc.
Nhƣ vậy, qua kết quả khảo sát thái độ yêu thích PTHHQ và diễn viên Hàn
Quốc có thể thấy điểm mấu chốt đƣợc công chúng quan tâm và đánh giá cao nhất là
nội dung kịch bản phim, các giá trị truyền thống, văn hóa trong phim mang lại và
diễn xuất của diễn viên. Và việc công chúng TP. HCM yêu thích và đánh giá khá
cao diễn viên Hàn Quốc là có thật. Các tiêu chí liên quan đến tính cách, lối sống,
phƣơng châm sống của của một con ngƣời trong xã hội hiện đại, văn minh cũng
đƣợc công chúng quan tâm và nhìn thấy ở các diễn viên họ yêu thích, đó là những
suy nghĩ tích cực và có lợi cho việc ứng xử của một cá nhân trong xã hội. Từ
thích phim Hàn, yêu và thậm chí thần tƣợng các diễn viên Hàn Quốc với những
phẩm chất nhân văn, nhân đạo nhƣ trên thì việc lo sợ "fan cuồng", đua đòi, và
"sống ảo" nhƣ một bộ phận thanh niên học đòi trên phim ảnh nhƣ hiện nay không
phải là vấn đề quá lo lắng nhƣ lâu nay các nhà báo, phóng viên, các bậc phụ huynh
lo lắng, bận tâm.
71
Và việc xem phim Hàn Quốc hàng ngày dù vô tình hay cố ý, tác giả luận văn
cũng tin rằng, những điều tốt đẹp trong phim sẽ đƣợc nhân rộng trong cuộc sống ở
một khía cạnh nhất định nào đó (nhƣ thể hiện tình cảm lãng mạn, sự quan tâm đến
bà, đến mẹ, đến vợ, bạn gái và ngƣời yêu qua việc tổ chức các ngày lễ, tết, sinh nhật
hay đơn giản chỉ là tỏ tình…).
Bên cạnh những lý do khiến cho công chúng thích và mê mẩn phim Hàn, vẫn
còn những lý do, khiến công chúng không thích phim Hàn.
- Nguyên nhân công chúng TP. HCM không thích xem PTHHQ:
Bên cạnh những lý do khiến công chúng mê mẩn phim Hàn Quốc, thì cũng
có khảo sát nhiều lý do khiến công chúng cảm thấy nhàm chán và dần xa rời phim
Hàn. Hai lý do cùng đƣợc 73,5% khiến công chúng chê phim Hàn là vì: Nội dung
lặp lại, nghèo nàn, nhàm chán, đơn giản có thể đoán biết câu chuyện và Phim dài
dòng, vòng vo, lan man, nhiều tập, mất thời gian theo dõi, mạch phim chậm. Trong
khi đó có đến 64,7% cho rằng, họ không thích xem PTHHQ là vì Câu chuyện lâm li
bi đát, bi quan, bi thƣơng, khóc lóc, “sến”. Nhìn chung 3 lý do trên đều thiên về nội
dung kịch bản của phim, điều này cũng phản ánh đúng logic khi công chúng cũng bị
phim Hàn hấp dẫn vì nội dung/ kịch bản phim.
Một lý do khác khiến khán giả không thích xem phim Hàn Quốc trên truyền
hình khác là vì: "Quảng cáo quá nhiều", lý do này chiếm 62,1%. Kết quả này rất
đáng lƣu ý. Rõ ràng, PTHHQ, LSVHHQ không chỉ đơn thuần là văn hóa, giải trí,
đấy là kinh doanh văn hóa. Thông qua văn hóa, Hàn Quốc đã đƣa đến các quốc
gia, những nơi LSVHHQ đi qua, những hàng hóa dịch vụ tiêu biểu, điển hình của
xứ xở Kim Chi, khiến cho kinh tế - chính trị - văn hóa của Hàn Quốc phát triển
lên những nấc thang mới. Và dĩ nhiên quốc gia có làn sóng Hàn đi qua cũng sẽ
có những khởi sắc nhất định ở khía cạnh kinh tế hay văn hóa.
Thông qua các bộ phim, các diễn viên, nghệ sĩ, các buổi giao lƣu nhạc hội,
những sản phẩm văn hóa, tiêu dùng đƣợc đƣa đến “khách hàng” một cách “nhẹ
nhàng” mà hiệu quả nhất. Cùng với đó là các spot quảng cáo về các sản phẩm của
Hàn Quốc đƣợc phát kèm theo phimvà các nhà kinh doanh cũng mua giờ quảng
cáo trong phim, nhất là các phim có rating – tỉ suất ngƣời xem cao. Nhiều khảo sát
72
công chúng về các chƣơng trình trên Ti -vi đều phàn nàn Ti -vi quảng cáo quá
nhiều, giờ phim quảng cáo quá nhiều, nhƣng cắt quảng cáo thì không đƣợc, vì
quảng cáo là nguồn thu chính để nuôi sống các chƣơng trình của đài.
Nên có thể kết luận, giờ xem phim cũng chính là giờ xem quảng cáo, cũng là
giờ bán hàng hoặc tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Một nguyên nhân khác khiến công chúng không thích phim Hàn cũng rất đáng
để những ngƣời làm truyền thông và nghiên cứu truyền thông suy ngẫm đó là các lý
do: Câu chuyện lâm li bi đát, bi quan, bi thƣơng, khóc lóc, “sến”/ Nhiều cảnh bạo
lực, thù hằn, mẫu thuẫn, tranh giành quyền lực; Quả thật, 2 nguyên nhân trên, một
là khiến con ngƣời ta bi lụy hơn, “sƣớt mƣớt” hơn, nhu nhƣợc hơn, hoặc khiến con
ngƣời ta hung tợn hơn, nóng nảy hơn, và thích “ăn thua” với nhau hơn. Dù là khía
cạnh nào cũng không mang lại phản ứng tích cực cho công chúng. Chƣa kể, những
hình ảnh bạo lực, “thanh toán” nhau trên phim, bi lụy “tự tử” vì tình, đã bị bắt
chƣớc, đã đƣợc học theo và xảy ra rất nhiều ngoài đời thực. Đặc biệt là ở giới trẻ
mới lớn, lứa tuổi đang hình thành nhân cách, những con ngƣời dễ bị tổn thƣơng.
Vì vậy, ở một phƣơng diện nào đó, nghiên cứu này cũng mong một lần nữa
góp phần dóng lên hồi chuông cảnh báo về cảnh báo lực đầy rẫy trên phim ảnh
trong và ngoài nƣớc, trên sách báo xuất bản cho tuổi mới lớn, thậm chí trong sách
giáo khoa cho trẻ em hiện nay, nhƣ câu chuyện gây phẩn cảm về câu chuyện "sọ
dừa" hay "sọ… ngƣời"… [10].
- Quan điểm của công chúng TP. HCM về văn hóa, kinh tế, con ngƣời
Hàn Quốc qua PTHHQ:
Với câu hỏi số 20: Anh/ Chị hình dung nhƣ thế nào về đất nƣớc Hàn Quốc
qua các bộ phim truyền hình Hàn Quốc? Kết quả thu đƣợc qua khảo sát là công
chúng TP. HCM rất có cảm tình và có những cái nhìn khá tích cực về đất nƣớc, con
ngƣời Hàn Quốc. Có thể gọi là những "mỹ từ", những lời có cánh mà bất cứ một
quốc gia nào cũng mong nhận đƣợc.
Trong suy nghĩ của công chúng TP. HCM, Hàn Quốc là: Một đất nƣớc công
nghiệp, hiện đại, giàu có và năng động (83,5%). Là đất nƣớc có nhiều cảnh đẹp và
lãng mạn ( 71,3%); Một Hàn Quốc có dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ nổi tiếng đẹp
73
trên thế giới và Có công nghệ làm phim hiện đại và thành công (67,6); Là quốc gia
có nền ẩm thực phong phú, cầu kỳ với nhiều món ăn ngon (66.1%). Một lý do rất
đáng trân trọng là 64,2% công chúng đồng ý Hàn Quốc là nơi rất coi trọng giá trị
gia đình. 47,3% ý kiến cho rằng Hàn Quốc là nơi mà nữ quyền đƣợc coi trọng, tuy
tỉ lệ % về nhận định này không cao bằng các đánh giá khác nhƣng cũng rất đáng
quan tâm và đáng mừng khi mà phần lớn các nƣớc thuộc châu Á có tƣ tƣởng trọng
nam khinh nữ vẫn rất nặng nề.
Ngoài ra có một số các đánh giác khác rất tích cực về đất nƣớc Hàn Quốc nhƣ:
Hàn Quốc là một đấtt nƣớc Kinh tế phát triển, giàu có; Đời sống vật chất, tinh
thần cao; Sạch sẽ, an toàn; Môi trƣờng thiên nhiên đƣợc bảo tồn tốt.
Nhìn nhận về con ngƣời Hàn Quốc, nhìn chung, công chúng TP. HCM cũng
rất rõ ràng, theo họ, qua phim ảnh, con ngƣời Hàn Quốc là những ngƣời:
- Dịu dàng, lãng mạn; Thân thiện, cởi mở, tốt bụng, mến khách, giàu tình cảm,
tốt bụng; Phụ thuộc vào thẩm mỹ; Đẹp, tài năng; Năng động, cởi mở, gần gũi; Tiết
kiệm, chăm chỉ, giàu nghị lực; Có tinh thần, trách nhiệm trong công việc; Có lòng
tự tôn dân tộc, đoàn kết, yêu nƣớc.
Có thể mƣợn lời của tác giả JungBong Choi đã đăng trên báo US Today vào
năm 2004 về Hàn lƣu nhƣ sau: "… Qua những sản phẩm truyền thông, khán giả
Đông Nam Á thấy Hàn Quốc nhƣ một kiểu mẫu gần gũi và đáng học theo. Ở đây,
Hàn lƣu “đóng vai trò nhƣ một sân khấu đa chiều kích, nơi những kinh nghiệm hiện
đại hóa của Hàn Quốc đƣợc kể lại và trình diễn” [38].
Rõ ràng, hình ảnh đất nƣớc Hàn Quốc qua các PTTTĐC, qua các bộ phim
truyền hình là một đất nƣớc kiểu mẫu của nhiều quốc gia khu vực Đông Nam Á,
trong đó có Việt Nam. Họ ƣớc muốn đƣợc bƣớc vào và sống trong thế giới ấy. Với
Việt Nam, Hàn Quốc nhƣ một đất nƣớc trong mơ, một giấc mơ Hàn Quốc qua phim
ảnh nhƣ đã có với "giấc mơ Mỹ", nhƣng giấc mơ Hàn gần gũi, thân thiện và có tính
khả thi cao - dễ trở thành hiện thực hơn
Bên cạnh những hình ảnh hiện đại; lãng mạn; xinh đẹp; nhân văn; giàu truyền
thống thì nhiều ý kiến của công chúng cũng rất tỉnh táo. Họ cho rằng những gì trên
74
phim rất khác ngoài đời thực, đấy chỉ là những "ảo ảnh", "ảo tƣởng" đƣợc vẽ ra trên
màn ảnh nhỏ và không thực tế. Nên bên cạnh những "lời có cánh" cũng có nhiều ý
kiến trái chiều về đất nƣớc, con ngƣời Hàn Quốc: Hàn Quốc là một đất nƣớc có sự
phân hóa giàu nghèo rất rõ rệt; - Trọng nam khinh nữ; Bạo lực; Nhiều lễ nghi,
rƣờm rà; Món ăn quá cầu kỳ; Trọng vật chất, thực dụng,…
Dù có những ý kiến trái chiều về đất nƣớc, con ngƣời Hàn Quốc nhƣng nói
chung trong suy nghĩ và đánh giá của đa số công chúng TP. HCM, những thành
công của Hàn Quốc, của LSVHHQ quá tuyệt vời và rất đáng học hỏi. Những thành
tựu về kinh tế, chí trị, văn hóa mà Hàn Quốc đạt đƣợc đã khiến cho cả thế giới phải
khâm phục.
…Hiện nay, Hàn Quốc là nền kinh tế lớn thứ ba Châu Á và thứ 13 trên thế
giới. Ngoài ra, Hàn Quốc cũng đứng thứ 6 thế giới về dự trữ ngoại hốivà đứng thứ
hai về ngành công nghiệp đóng tàu. Hai nhà sản xuất bán dẫn hàng đầu Hàn Quốc
là Samsung Electronics và Hynix chiếm gần 50% thị trƣờng toàn cầu.[27]
Một vài số liệu trên đã chứng minh cho sự phát triển về kinh tế và những
thành quả về kinh tế mà Hàn Quốc đạt đƣợc. Sự thành công ấy, một phần đáng kể là
do sự đóng góp của ngành công nghiệp văn văn hóa, xuất khẩu văn hóa của Hàn
Quốc cụ thể là LSVHHQ, làn sóng điện ảnh Hàn Quốc ra nƣớc ngoài.
Nói về sự thành công của Hàn lƣu và những đóng góp của Hàn lƣu có thể nói
nhƣ sau:
"… Hằng năm, doanh thu từ ngành công nghiệp điện ảnh đã mang lại cho xứ
sở Kim Chi những khoản lợi nhuận khổng lồ. Hiệu ứng mạnh mẽ của phim truyền
hình đã quảng bá, giới thiệu cho khán giả trên toàn thế giới biết đến vẻ đẹp của con
ngƣời và truyền thống văn hóa, lịch sử Hàn Quốc.
Hiện nay ở Hàn Quốc, truyền thông cũng đƣợc coi là ngành kinh tế mũi nhọn
với sự đa dạng, phong phú của các kênh truyền hình… Bên cạnh đó, ngành công
nghiệp giải trí nhƣ các gameshow, talkshow với dàn ca sĩ, diễn viên trẻ đẹp, ăn
khách đã trở thành thần tƣợng của nhiều bạn trẻ trên thế giới. Ngành thời trang và
mỹ phẩm, du lịch cũng đƣợc quan tâm, đầu tƣ, phát triển… Đó là những lợi thế mà
75
Hàn Quốc đang ra sức phát huy, coi đó là một nguồn lực sức mạnh mềm quan trọng
hàng đầu để phát triển đất nƣớc trong bối cảnh hiện nay…" [78].
2.3. Sự tiếp nhận và thái độ của công chúng TP. HCM đối với các sản phẩm
hàng hóa/ dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc
Trong phần này, ngƣời nghiên cứu tiếp tục tìm hiểu thái độ của công chúng
TP. HCM đối với các sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng có nguồn gốc từ Hàn Quốc qua
câu hỏi nghiên cứu rằng: Liệu PTHHQ có tác động đến thói quen mua sắm, tiêu
dùng của công chúng khán giả TP. HCM hay không? Và những sản phẩm "Made in
Korea" có "đƣợc lòng" khách hàng nhƣ công chúng đã "phải lòng" PTHHQ hay
không ?
2.3.1. Sự yêu thích và mức độ sử dụng các sản phẩm hàng hóa/ dịch vụ tiêu
dùng Hàn Quốc của công chúng TP. HCM
Bảng 2.9: Thái độ của công chúng TP. HCM đối với các sản phẩm
hàng hóa/dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc
Bình thƣờng
Không thích đến
đến Rất thích
STT
Tiêu chí
rất không thích
(%)
(%)
1. Thời trang
80,3%
19,7%
2. Mỹ phẩm
78,3%
21,7%
DV Thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm
77,2%
22,2%
3.
đẹp)
4. DV chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm
79,6%
20,4%
5. Ẩm thực (các món ăn Hàn Quốc)
82,4%
17,6%
6. Du lịch
82,4%
17,6%
7 Điện thoại (Sam Sung)
84,3%
15,7%
8 Ô tô (Hyun-đai; Kia, ...)
83,5%
16,5%
9 Đồ điện tử, gia dụng
84,3%
15,7%
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
76
Bảng 2.10: Mức độ sử dụng các sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc
Sản phẩm
Đã từng sử dụng
Chƣa từng sử
TT
dụng
1 Thời trang
33,8%
65,8%
2 Mỹ phẩm
32,2%
67,8%
3 DV Thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm
10,1%
89,9%
đẹp)
4 DV chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm
13,3%
86,7%
5 Ẩm thực (các món ăn Hàn Quốc)
41,1%
58,9%
6 Du lịch
15,9%
84,1%
7 Điện thoại (Sam Sung, … )
48,8%
51,2%
8 Ô tô (Hyun-đai; Kia, ...)
21,3%
78,7%
9 Đồ điện tử, gia dụng
42,5%
57,5%
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
Kết quả khảo sát về thái độ của công chúng đối với các sản phẩm/ dịch vụ tiêu
dùng của Hàn Quốc cùng với mức độ yêu thích của công chúng đối với nhóm sản
phẩm/ dịch vụ tiêu dùng có thể thấy công chúng TP. HCM rất có cảm tình với các
sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc.
Với 9 nhóm sản phẩm dịch vụ tiêu dùng phổ biến trong cuộc sống: Thời trang/
Mỹ phẩm/ Dịch vụ thẩm mỹ viện/ spa/ Ẩm thực/ Du lịch/ Dịch vụ khám sức
khỏe/bảo hiểm/ Điện thoại/ Ô tô/ Đồ điện tử gia dụng; Cả 9 nhóm này, tỷ lệ "từ
bình thƣờng đến rất thích" chiếm tỉ lệ rất cao.
Cụ thể các sản phẩm dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc đƣợc yêu thích nhất lần lƣợt
là: Điện thoại chiếm và đồ điện tử gia dụng cùng đƣợc nhiều ngƣời yê thích nhất
chiếm 84,3%; Ô tô (83,5%); Ẩm thực và du lịch (82,4%); Thời trang (80,3%); Mỹ
phẩm (78,3%); DV chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm (79,6%); Riêng dịch vụ thẩm mỹ
viện (Spa/phẫu thuật làm đẹp) chiếm tỉ lệ phần trăm thấp nhất (77,2%).
Những sản phẩm điện tử, gia dụng đƣợc công chúng đặc biệt quan tâm yêu
thích với hơn 80% và những sản phẩm đã đƣợc công chúng sử dụng cũng là sản
phẩm sản phẩm điện tử, gia dụng và điện thoại. Ở khía cạnh kinh tế, các con số này
77
là một tín hiệu điều đáng mừng đối với đời sống của công chúng. Từ yêu thích sản
phẩm đến mua và sở hữu không phải là điều đơn giản nhƣng những số liệu khảo sát
trên đã thể hiện sự yêu thích và mức độ sử dụng cao các sản phẩm “made in
Korea”đã đƣợc chứng minh.
Cũng cần nói thêm về Dịch vụ thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm đẹp) đƣợc công
chúng đánh gia cao (77,2%) nhƣng trong bảng khảo sát sử dụng thì thấp nhất với chỉ 10,
1%. Vì trong thực tế để sử dụng các Dịch vụ thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm đẹp) cần
rất nhiều điều kiện nhƣ tiền bạc, sức khỏe và sự đồng ý của gia đình, ngƣời thân.
Từ khi LSVHHQ vào Việt Nam, việc hàng ngày đƣợc xem, đƣợc nhìn thấy
các diễn viên "nam thần, nữ thần" của Hàn Quốc, cũng nhƣ các quảng cáo về công
nghệ thẩm mỹ của Hàn Quốc đã khiến công chúng có nhiều thay đổi trong quan
điểm thẩm mỹ về cái đẹp. Nhiều ngƣời đã tìm đến phẫu thuật thẩm mỹ để thay đổi
ngoại hình của mình, thậm chí có ngƣời còn yêu cầu bác sĩ phẫu thuật cho giống
diễn viên ca sĩ thần tƣợng của họ. Quan niệm về "cái nết đánh chết cái đẹp" , hay
"tốt gỗ hơn tốt nƣớc sơn" ở đâu đó đã đƣợc thay bằng câu "đẹp nhân tạo còn hơn
xấu tự nhiên" hay "không có ngƣời phụ nữ xấu, chỉ có ngƣời phụ nữ không có…tiền
làm đẹp!"
Những quan niệm trên dù chƣa phải là phổ biến nhƣng đã xuất hiện làm biến
đổi những giá trị truyền thống (sẽ đƣợc nghiên cứu ở phần sau) và đây cũng là một
vấn đề cần quan tâm khi mà các bạn trẻ, các bạn tuổi teen ngày càng quan tâm đến
ngoại hình, chạy theo phẫu thuật thẩm mỹ mà bỏ qua các giá trị khác.
2.3.2. Một số thay đổi trong thói quen tiêu dùng của công chúng TP. HCM
sau khi xem PTHHQ:
Ở câu hỏi số 13 về các thói quen mà công chúng thay đổi sau khi xem
PTHHQ, kết quả tổng hợp cho thấy: Thói quen thay đổi nhiều nhất đƣợc công
chúng thừa nhận chính là việc: Mua sắm quần áo, giày dép; trang điểm, làm đẹp;
thói quen thay đổi tiếp theo là: Chế biến các món ăn kiểu Hàn Quốc (gồm cả việc
mua sắm các nguyên vật liệu); Trang trí nhà cửa theo phong cách Hàn Quốc nhƣ
phim đã xem (gồm cả việc mua sắm các nguyên phụ liệu); (xem thêm phụ lục).
Ở một khía cạnh khác, cũng cần phải nói thêm rằng: Ở lĩnh vực ẩm thực và
thời trang, mức độ yêu thích rất cao, đánh giá rất cao nhƣng việc mua, dùng và sở
78
hữu thì có nhiều ý kiến khác nhau. Dù tỉ lệ yêu thích khá cao Ẩm thực (82,4%);
Thời trang (80,3%), đánh giá chất lƣợng cũng rất cao với các mức độ lần lƣợt là
61,3% và 51,7% nhƣng mức độ sử dụng 2 sản phẩm, dịch vụ này không cao lắm
với ẩm thực là 41,1% và thời trang là 33,8%. Nhƣ vậy, từ sự yêu thích các sản
phẩm/ dịch vụ có xuất xứ Hàn Quốc đến việc mua và sử dụng không phải lúc nào
cũng tỉ lệ thuận với nhau vì để sở hữu các sản phẩm có nhãn "made in Korea"
không phải dễ và cũng không rẻ và cũng không phải lúc nào cũng phù hợp, điều này
thể hiện rõ qua thực hiện phỏng vấn nhóm.
Ở phỏng vấn nhóm về thái độ của công chúng đối với thời trang và ẩm thực
Hàn Quốc cho thấy công chúng có cái nhìn khá tỉnh táo về thời trang và ẩm thực
Hàn Quốc trên các bộ PTHHQ và bên ngoài đời sống thật.
Bên cạnh các câu trả lời chung chung nhƣ: phù hợp xu hƣớng, hiện đại, …Hầu
nhƣ các trang phục đều theo xu hƣớng của Hàn Quốc,…
Thì đa số các ý kiến về thời trang Hàn Quốc đều cho rằng:
- Thích thời trang Hàn Quốc vì nhìn trẻ trung năng động nhƣng ƣu tiên khi
chọn trang phục là phù hợp với bản thân
- Thích thời trang Hàn Quốc nhƣng điều kiện không cho phép ăn mặc màu mè,
nhiều phụ kiện nhƣ Hàn Quốc, nên cơ bản vẫn chọn những thứ phù hợp và thoải
mái với bản thân.
- Thích thời trang Hàn Quốc nhƣng ƣu tiên cho trang phục phù hợp với mình hơn.
Ẩm thực Hàn Quốc cũng là lĩnh vực đƣợc nhiều ngƣời quan tâm với tỉ lệ yêu
thích rất cao tới 82,4%; đƣợc đánh giá chất lƣợng từ Tốt đến rất tố chiếm 61,3%
nhƣng mức độ sử dụng ẩm thực chỉ 41,1%.
Công chúng cho biết họ biết đến ẩm thực Hàn Quốc chủ yếu là qua phim
truyền hình. Đặc biệt là những năm gần đây xuất hiện khá nhiều bộ PTHHQ về đề
tài ẩm thực nhƣ “Nàng Dea Jang Geum”, “Bữa tiệc của những vị thần”, “Vua
bánh mì”, “Cƣời lên Dong Hee”… Cũng từ phim truyền hình mà công chúng nảy
sinh tâm lý “tò mò”, “muốn nếm thử một lần cho biết”, “thấy trên phim ngƣời ta
ăn ngon chắc là cũng ngon”…
79
Qua phỏng vấn nhóm, hầu hết những ngƣời tham gia trả lời đều đã từng ít nhất
một lần nếm thử các món ăn Hàn và có thể kể tên một số món ăn phổ biến nhƣ: kim
chi, gimbap, sashimi, rƣợu so-chu… Tuy nhiên, khi đƣợc hỏi vì sao thích ẩm thực
Hàn Quốc mà không sử dụng nhiều thì nguyên nhân chủ yếu là:
- Món ăn Việt Nam vẫn là nhất.. thỉnh thoảng tôi thích chọn món ăn Hàn Quốc
để thay đổi khẩu vị thôi
- Không hẳn (thích món ăn Hàn Quốc). Vì mình thích món ăn phù hợp với
khẩu vị của bản thân hơn.
- Không, vì đã thử một số món Hàn và cảm thấy không hợp với khẩu vị.
- Thích món Việt Nam hơn vì phù hợp với khẩu vị của mình.
- Không thích ăn (thức ăn Hàn Quốc ) nhƣng biết ăn.
- Không hoàn toàn thích (món ăn Hàn Quốc) vì có vài món sống nhƣ Sashimi
(Sashimi tên gọi chung cho những món ăn sống mà thành phần chính là các
loại hải sản tƣơi sống - TG) thì mình không ăn đƣợc.
Bên cạnh đó, một số ý kiến của những nhà báo, phóng viên và những ngƣời
làm truyền thông cũng đã lý giải về việc món ăn Hàn hiện nay không còn quá hấp
dẫn công chúng TP. HCM nhƣ sau:
- Đối tƣợng chịu ảnh hƣởng của Làn sóng Hàn Quốc (hay còn gọi là Hallyu)
phần lớn là giới trẻ - những ngƣời tiếp xúc với văn hóa Hàn nhiều hơn những đối
tƣợng khác. Vì họ trẻ nên họ thích cái mới là chuyện không có gì khó hiểu. Đúng là
có nhiều quán ăn Hàn Quốc mọc lên, nhƣng đa số vẫn chỉ là đi ăn cho biết chứ
chƣa thực sự xem đó là món ăn quen thuộc.
- Về quần áo thì không hẳn sự thay đổi trong phong cách ăn mặc là do làn
sóng Hàn mang lại, đó là nhu cầu mặc đẹp của giới trẻ càng ngày càng nâng cấp.
Gu ăn mặc của các bạn trẻ cá tính của TP. HCM là gu ăn mặc gần nhƣ chung của
giới trẻ trên thế giới. Không chỉ có ngƣời trẻ Hàn mới mặc áo oversize (quá to,
rộng so với cơ thể), quần short hay quần skinny. Ngƣời trẻ Nhật, Trung hay Mỹ…
cũng mặc nhƣ vậy. Hallyu chỉ là một cánh cửa du nhập nó và các bạn trẻ chọn lọc
rồi đào thải, giữ lại những gì hợp với mình.
(Phóng viên Tạp chí Sinh viên Việt Nam)
80
Bảng 2.11: Thái độ của công chúng TP. HCM sau khi xem PTHHQ:
TT
Tiêu chí lụa chọn
Mức độ %
1
Thích học tiếng Hàn Quốc
41,1%
2
Thích đi du lịch Hàn Quốc
56,8%
3
Thích làm việc tại công ty Hàn Quốc
24,1%
4
Lấy vợ/ chồng là ngƣời Hàn Quốc
17,6%
5
Thích trở thành diễn viên
17,2%
6
Thích ăn món ăn Hàn Quốc
55,6%
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
Sau khi xem PTHHQ, ngoài những thay đổi của công chúng về mua swasm,
tiêu dùng, công chúng còn có những mong ƣớc cao hơn, xa hơn, và những mong
ƣớc này nếu thành hiện thực có thể sẽ thay đổi cuộc đời một con ngƣời chứ không
đơn giản chỉ là “ ăn một miếng kim chi”, mua một trang sức, phụ kiện made in
Korean.
Theo kết quả khảo sát, hơn 56,8 % thích đƣợc đi du lịch Hàn Quốc, đây là tỉ lệ
"thích" nhiều nhất trong câu hỏi khảo sát này. Tiếp theo, 55,6% khán giả xem phim
Hàn thích đƣợc ăn món ăn Hàn Quốc - đây có thể là ƣớc muốn có tính khả thi cao
nhất vì có thể thực hiện ngay khi ở Việt Nam. 41,1% số ngƣời thích đƣợc học tiếng
Hàn Quốc sau khi xem các bộ PTHHQ. Một tỉ lệ tƣơng đối cao so với những mong
ƣớc khác là Thích làm việc tại các công ty Hàn Quốc với 24,1%. Riêng ƣớc muốn
đƣợc lấy vợ/chồng ngƣời Hàn Quốc có 17,6% ngƣời đồng ý, tỉ lệ này tuy không cao
nhƣng rõ ràng có tồn tại. Một mong ƣớc khác khá thú vị và lãng mạn khi có 17,2%
ý kiến mong muốn đƣợc trở thành diễn viên với hy vọng đƣợc giống nhƣ các thần
tƣợng của mình trên phim.
Qua các bộ PTHHQ nói riêng và LSVHHQ nói chung, hình ảnh về đất nƣớc,
con ngƣời Hàn Quốc nhƣ một trong những vùng đất trong mơ. Một số công chúng
thích đi học tiếng Hàn Quốc, học những chuyên ngành về Hàn Quốc với mong
muốn đƣợc đến học tập và làm việc ở Hàn Quốc; nhiều ngƣời khác lại mong đƣợc
du lịch một lần đến Hàn Quốc để thăm những cảnh đẹp trong phim, gặp những diễn
81
viên mình yêu thích bằng xƣơng, bằng thịt; đƣợc nếm những tô mì đen, những chép
súp bò hầm nóng hổi, những xiên que nƣớng thơm phức nhƣ đã nhìn thấy và tƣởng
tƣợng qua phim; Có ngƣời vì mê mẩn những nhân vật "trai xinh, gái đẹp", những
“Op-pa” [anh], "Ơ-ni" [em], trong phim Hàn mà nuôi mộng đƣợc lấy vợ/chồng
ngƣời Hàn Quốc. Còn những bạn trẻ thì thể hiện sự yêu thích Hàn Quốc của mình
qua các nhân vật thần tƣợng là các diễn viên, ca sĩ, nghệ sĩ mà họ yêu thích.
Sức quyến rũ của các bộ PTHHQ lôi cuốn mọi tầng lớp xã hội, mọi độ tuổi và
giới tính. Phim Hàn đã giúp đẩy mạnh ngành du lịch Hàn Quốc trên diện rộng. Hàn
Quốc thu hút nhiều lƣợt khách du lịch mỗi năm bởi vì nhiều ngƣời trong số họ bị
những bộ phim Hàn mà họ từng xem quyến rũ và muốn đến tham quan những nơi
mà họ từng thấy trong phim. Họ đến để du lịch, mua sắm và tận mắt ngắm các thần
tƣợng của mình, hoặc thậm chí chỉ để thấy những nơi mà thần tƣợng từng ghé qua
(quán ăn, tiệm cà phê, văn phòng, cửa hàng quần áo).
Qua kết quả các khảo sát cho thấy, sự tiếp nhận và thái độ của công chúng
đối với các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của Hàn Quốc rõ ràng có sự
thay đổi và theo xu hƣớng tích cực là chính. Ban đầu chỉ vì sự "tò mò", "tìm hiểu"
các yếu tố đến từ Hàn Quốc nhƣng sau đó là "yêu thích" và "làm theo" một cách tự
nguyện. Nhƣng không hoàn toàn không nhƣ nhiều ngƣời đang lo lắng, vì sự "đua
đòi", "bắt chƣớc", "rập khuôn", "lố lăng", "phản cảm",… Công chúng nói chung
biết họ cần gì và có gì qua LSVHHQ, qua PTHHQ. Họ biết lựa chọn những điều
phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Đây quả thật là một tín hiệu đáng vui cho
sự học hỏi, giao lƣa của ngƣời Việt Nam với văn hóa nƣớc ngoài.
2.4. Những tác động của PTHHQ đến công chúng TP. HCM
2.4.1. Những tác động tích cực PTHHQ mang lại cho công chúng TP. HCM
Với sự "hấp dẫn", "quyến rũ" của PTHHQ, một vấn đề rất quan trọng đƣợc
đặt ra. Hơn 90% công chúng đƣợc hỏi đều đã xem phim Hàn Quốc và công chúng
cũng có những đánh giá và thái độ rất tích cực với phim Hàn. Vậy, việc xem phim
Hàn Quốc có ảnh hƣởng gì đến công chúng khán giả ? Và ảnh hƣởng ấy là nhƣ thế
nào, tốt hay xấu?
82
Ở câu hỏi số 14: Theo Anh/Chị, PTHHQ có ảnh hƣởng tốt đến công chúng
Việt Nam không? Kết quả là: 83,5% tƣơng ứng 405 phiếu cho rằng PTHHQ có ảnh
hƣởng tốt đến công chúng và chỉ 16,5% ứng với 80 phiếu cho rằng không có ảnh
hƣởng tốt. Đây là tỉ lệ rất thuyết phục cho những điều tốt đẹp mà PTHHQ mang lại
cho công chúng. Điều này sẽ thể hiện ở những con số chứng minh dƣới đây.
Có đến 71,1% (tỉ lệ cao nhất) ngƣời đƣợc hỏi cho rằng PTHHQ đem lại cho
công chúng là: thêm nhiều kiến thức về lịch sử văn hóa; 70,6% cho rằng biết thêm
về văn hóa ẩm thực, biết nhiều món ăn ngon, lạ; 70,7% công chúng tin rằng Sau
khi xem phim, cảm giác của tôi thật thƣ giãn thoải mái; 50,7% công chúng thấy tự
tin, năng động hơn; thấy cuộc sống thật tƣơi đẹp và đáng sống.
Phỏng vấn nhóm về ảnh hƣởng tích cực của PTHHQ cũng thu đƣợc những
kết quả tƣơng đƣơng:
- Biết đƣợc văn hoá nƣớc Hàn Quốc,
- Giải trí trong những lúc thời gian rãnh rỗi, biết đƣợc 1 phần văn hóa và các
địa danh nổi tiếng ở Hàn Quốc.
- Một số tình huống có xảy ra ngoài đời, nên có thêm kinh nghiệm giải quyết.
- Có nhiều bạn từ khi xem phim Hàn, có động lực để học tiếng Hàn Quốc hơn
- Nội dung phim cho ngƣời xem suy nghĩ tích cực hơn về cuộc sống, con ngƣời.
Kết quả nghiên cứu về những ảnh hƣởng tích cực của PTHHQ cho thấy,
PTHHQ thu hút công chúng không chỉ ở nội dung mà còn bởi những giá trị truyền
thống đan xen hiện đại trong tình yêu nam nữ, tình cảm gia đình ông bà, bố mẹ, vợ
chồng, con cái. Qua PTHHQ, những giá trị đạo đức truyền thống phƣơng Đông
đƣợc nâng niu, trân trọngvà đề cao.
Những ảnh hƣởng tích cực mà PTHHQ mang lại cho khán giả hầu hết đều tốt
cho cuộc sống cá nhân một con ngƣời trong xã hội. Những ảnh hƣởng ấy giúp họ tự
tin hơn, đáng yêu hơn, bản lĩnh hơn. Họ biết trân trọng bản thân hơn. Ngoài ra
những ảnh hƣởng ấy khiến công chúng thay đổi quan điểm về cách sống, cách nghĩ,
khiến bản thân họ và những ngƣời sống xung quanh nhƣ gia đình, bạn bè, ngƣời
thân đƣợc hạnh phúc hơn [37].
83
Dƣới đấy là một số ý kiến của các phóng viên, nhà báo, những ngƣời làm
truyền thông đánh giá về LSVHHQ và PTHHQ, đó cũng chính là quan điểm của tác
giả luận văn về PTHHQ.
- “…Bất cứ một làn sóng nào xuất hiện cũng sẽ mang đến mặt tốt và mặt xấu,
Hallyu cũng vậy, điều này không nằm ở bản chất của Hallyu mà nằm ở đối tƣợng
tiếp nhận làn sóng này nhƣ thế nào. Hallyu có những mặt tốt của nó, đầu tiên là tạo
áp lực, bắt buộc nền giải trí Việt Nam phải có sự thay đổi cho phù hợp và phát
triển. Sự cạnh tranh theo khía cạnh nào cũng mang đến sự phát triển cả. Vì gu nghe
nhạc, gu thƣởng thức phim ảnh của ngƣời dân nâng cao lên thì bắt buộc nhạc và
phim Việt Nam cũng phải phát triển để tồn tại. Dạo gần đây đã thấy các nghệ sĩ
Việt có những video ca nhạc đẹp hơn, phong phú hơn, âm nhạc cũng đa dạng hơn,
chăm chút thời trang và vũ đạo hơn… Phim điện ảnh Việt cũng phát triển khá tốt."
(Phóng viên tạp chí Sinh viên Việt Nam )
- "….Làn sóng Hàn Quốc tốt ở chỗ nó giao thoa với văn hóa Việt Nam, để
chúng ta không lạc hậu. Giới trẻ (Việt Nam) đã biết nhìn ra thế giới…
(Biên tập viên tạp chí Esquire Việt Nam )
- " Các bạn trẻ Việt Nam hiểu rõ thêm về một nền văn hoá mới, nền tảng đạo
đức cũng nhƣ lịch sử của một nƣớc…"
(Biên tập viên tạp chí Tiếp thị và Gia đình )
- "Ngƣời Hàn rất cầu toàn trong vấn đề lễ nghi, họ luôn sử dụng kính ngữ với
ngƣời lớn hoặc hành lễ đối với ngƣời lớn vào các dịp lễ. Điều này ảnh hƣởng tích
cực đến việc giáo dục con cái. Trong 1 bàn ăn ngƣời Hàn luôn sử dụng chén, đũa
và muỗng riêng, trƣớc khi ăn phải mời, không đƣợc dùng muỗng đã sử dụng của
mình cho vào bát thức ăn chung mà phải múc ra bát riêng..... rất nhiều thói quen ăn
uống tốt từ phim Hàn ảnh hƣởng đến lớp trẻ bây giờ…."
(Phóng viên tự do mảng văn hóa giải trí)
- "PTHHQ (tình cảm tâm lý Hàn Quốc) có nội dung giải trí cao, hình ảnh
đẹp, gần gũi với văn hóa Việt Nam cũng nhƣ có tính giáo dục đã giúp ngƣời xem
tiếp thu những yếu tố tích cực, tiến bộ, nhân văn của văn hóa Hàn Quốc. Điều này
84
đã tạo nên mối giao lƣu văn hóa sinh động, khơi nguồn sáng tạo và làm nảy sinh
các giá trị văn hóa mới trong giới trẻ Việt Nam".
(Biên tập viên kênh Yeah1TV - TP. HCM)
2.4.2. Những ảnh hƣởng tiêu cực do PTHHQ mang đến cho công chúng
TP. HCM
Tuy có nhiều mặt tích cực nhƣng PTHHQ cũng có một số tác động tiêu cực
đến công chúng Việt Nam. Trong đó việc hâm mộ quá cuồng nhiệt các thần tƣợng
Hàn Quốc với những biểu hiện thái quá cũng là một trong những khía cạnh tiêu cực
mà LSVHHQ mang lại.
Nhiều ngƣời, đặc biệt là các khán giả trẻ sẵn sàng quay lƣng lại các sản phẩm
văn hóa của nƣớc nhà để chạy theo những sản phẩm văn hóa nƣớc ngoài trong khi
đó lại bị sự tác động thiếu định hƣớng, chọn lọc. Điều đáng lo ngại này cũng đi đôi
với sự thay đổi trong cách nghĩ, lối sống, ăn mặc... của ngƣời trẻ, đó là những biểu
hiện của hiện tƣợng: Yêu cuồng sống vội/ Sống thử/ Ủy mị, lụy tình/ Ghen và đánh
ghen/ Sống thực dụng/ Bạo lực.
Bảng 2.12: Đánh giá của công chúng TP. HCM về ảnh hƣởng tiêu cực của PTHHQ:
Mức độ
TT
Ảnh hƣởng tiêu cực của Phim Hàn Quốc
%
1
Sống thực dụng, quá coi trọng vật chất đồng tiền
61,8%
2 Yêu cuồng sống vội, ghen tuông trong tình yêu
63,4%
3 Gia tăng tình trạng các nam nữ thuê nhà sống chung/ Sống chung trƣớc
61,3%
hôn nhân.
4 Bệnh nan y, những mẫu thuẫn trong cuộc sống qua phim ảnh khiến công
60,4%
chúngcảm thấy bi quan, chán nản, bất cần và muốn tự tử.
5 Bắt chƣớc rập khuôn cách ăn mặc, trang điểm của diễn viên thần tƣợng
77,9%
trong phim nhƣng không hợp dẫn đến lố lăng, phản cảm, kệch cỡm…
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
85
Kết quả khảo sát đánh giá ảnh hƣởng tiêu cực của PTHHQ mang đến cho công
chúng TP. HCM cho thấy một thực trạng có thật. Phim Hàn Quốc khiến cho công
chúng thấy việc: Sống thực dụng, quá coi trọng vật chất đồng tiền/ Yêu cuồng sống
vội, ghen tuông trong tình yêu/ Gia tăng tình trạng các nam nữ thuê nhà sống chung
trƣớc hôn nhân cũng ngày càng tăng lên, ngày càng phổ biến [2].
Rõ ràng những tác động này chủ yếu lên giới trẻ là chính. Vì ở độ tuổi này
mọi thứ về tình yêu, cuộc sống, ứng xử còn khá mới mẻ, muốn khám phá và muốn
khẳng định mình, nhƣng họ lại chƣa đủ trải nghiệm, kinh nghiệm để có thể biết
dừng lại đúng lúc. Vì vậy, trong số những tác động xấu nhất mà phim Hàn mang
lại, theo sự đánh giá của công chúng chính là việc "Bắt chƣớc rập khuôn cách ăn
mặc, trang điểm của diễn viên thần tƣợng trong phim nhƣng không hợp dẫn đến lố
lăng, phản cảm, kệch cỡm…" tác động này bị 77,9% công chúng lên án. Đây cũng
chính là nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng "fan cuồng" K'movie, hay K'pop mà báo
chí truyền thông luôn luôn ca thán trong những năm gần đây.
Một số ý kiến của những phóng viên, những ngƣời làm truyền thông về ảnh
hƣởng của PTHHQ đến lối sống của công chúng :
-"Ảnh hƣởng tiêu cực nhất của PTHHQ là từ các bộ phim, sản phẩm âm nhạc
Hàn Quốc là việc bắt chƣớc hành động, cử chỉ của diễn viên một cách thái quá
trong giới trẻ hiện nay. Thế nên mới có chuyện, ngay sau khi truyền hình chiếu
phim thì trên đƣờng phố đã thấy xuất hiện với mái tóc dài, cặp kính trắng, thậm chí
còn quàng cả khăn…, dù thời tiết đang là mùa hè hoặc mùa mƣa. Ảnh hƣởng nữa là
sự ủy mị, sƣớt mƣớt của nhiều nhân vật trong phim khiến nhiều bạn trẻ rất nam tính
"bỗng dƣng" cũng có biểu hiện ủy mị trong sinh hoạt hàng ngày.
Nhiều bạn trẻ sẵn sàng ngồi hàng giờ để đợi ca sĩ, thần tƣợng của mình sang
Việt Nam, thậm chí òa khóc khi họ về nƣớc.Một số bạn trẻ khi không xin đƣợc tiền
ba mẹ để đi xem nhóm nhạc Hàn mình yêu thích có phản ứng chửi cha mẹ trên
mạng xã hội."
(Biên tập viên kênh Yeah1TV)
86
- "Những bộ phim Hàn có nội dung sống thử, tạo cho giới trẻ một thói quen
sống thử là chuyện bình thƣờng vì trên phim vẫn diễn ra hằng ngày.
Những bộ phim Hàn có nội dung bao lực, lập nhóm làm đại ca trong trƣờng
học khiến giới trẻ Việt cũng (bắt chƣớc) lập nhóm, làm đại ca gây rối.Hình ảnh
Sao Hàn tóc nhuộm vàng, xanh, khiến các bạn trẻ cũng học đòi cho giống thần
tƣợng.
Vì quá say mê thần tƣợng nên các bạn bất chấp mọi thứ để tiếp cận đƣợc thần
tƣợng. VD: Giẫm đạp lên nhau để mua vé, hôn ghế thần tƣợng ngồi, lên mạng chỉ
trích cha mẹ vì không cho tiền mua vé, bất chấp sức khỏe phơi nắng, đội mƣa, nhịn
đói chờ thần tƣợng…"
(Biên tập viên trang Zing.vn)
Mặc dù có nhiều ý kiến của công chúng, của những ngƣời làm truyền thông
về những tác động xấu của PTHHQ, LSVHHQ, nhƣng khi thực hiện phỏng vấn nhóm
về vấn đề thần tƣợng cũng nhƣ hiện tƣợng "fan cuồng" Hàn Quốc thì kết quả thu đƣợc
ở một góc nhìn cởi mở và có vẻ tích cực hơn.
Với câu hỏi: Anh/ Chị suy nghĩ về hiện tƣợng fan cuồng K'movie, K'pop? Câu
trả lời nhận đƣợc từ phỏng vấn nhóm nhƣ sau:
- Fan thì tốt nhƣng fan cuồng thì cảm thấy thái quá!
- Yêu thích không có gì là sai trái, nhƣng cái gì cũng có chừng mực của nó.
Mình thấy nhiều hiện tƣợng fan cuồng ở sân bay khóc lóc khi thấy thần tƣợng thì có
lẽ hơi quá.
- Chỉ không thích những hành động quá lố thôi
- Fan cuồng ...vừa hại bản thân, vừa hại thần tƣợng. Tóm lại tôi không thích
fan Cuồng
- Ở mức độ cho phép và chấp nhận đƣợc, không quá lố hoặc hoang tƣởng
quá đáng…
Nhƣ vậy, về một số hiện tƣợng quá khích do các fan cuồng Hàn Quốc phản
cảm gây ra và đó chỉ là những hiện tƣợng nhất thời trong chốc lát mà thôi, về cơ
bản, công chúng khán giả, kể cả công chúng trẻ rất rõ ràng, bản lĩnh trƣớc làn sóng
phim "thần tƣợng" do LSVHHQ mang lại thể hiện qua các ý kiến phỏng vấn trên.
87
Tóm lại, đánh giá những ảnh hƣởng của PTHHQ mang lại cho công chúng
khán giả có thể kết luận nhƣ sau: PTHHQ về cơ bản, mặt trội đã đem lại cho công
chúng khán giả những thay đổi tích cực trong tự thân, trong tƣ tƣởng của công
chúng. Những thay đổi này công chúng tự nhận thấy và tự ý thức đƣợc, đó là những
thay đổi về quan điểm, về văn hóa, định hƣớng thẩm mỹ giúp học tự tin hơn, yêu
đời hơn; đó là những thay đổi về hành vi, cách ứng xử trong các mối quan hệ xã hội
giữa ngƣời và ngƣời, khiến họ sống nhân văn hơn, gần gũi hơn. Đó là những thay
đổi về cách mua sắm, tiêu dùng các hàng hóa, dịch dụ có nguồn gốc từ Hàn Quốc.
Dù đâu đó ở bề nổi, các hiện tƣợng fan cuồng, bắt chƣớc thần tƣợng vẫn khiến
nhiều ngƣời nghi ngờ mặt tích cực của LSVHHQ và PTHHQ.
Nhiều công trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ảnh hƣởng của phim ảnh Hàn
Quốc với ngƣời Việt Nam là do sự tƣơng đồng của văn hóa, đặc biệt các giá trị của
Nho giáo. Đó cũng là những giá trị phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán, cách
ứng xử của ngƣời Việt Nam nên dễ dàng đƣợc tiếp nhận. Riêng với công chúng trẻ,
họ tìm thấy ở phim Hàn Quốc hơi thở của một xã hội hiện đại, văn minh kiểu
phƣơng Tây (đô thị, thời trang, tiện nghi sang trọng, môi trƣờng cạnh tranh…)
nhƣng vẫn có những tƣ tƣởng rất truyền thống, quen thuộc. Chính sự đan xen đó tạo
nên sức cuốn hút của PTHHQ với công chúng trẻ dù nội dung phim Hàn Quốc
thƣờng bị phê phán là “dài dòng” “ ủy mị”, “lặp đi lặp lại những mô típ quen
thuộc”…[37].
88
Tiểu kết chƣơng 2
Bên cạnh việc phác họa diện mạo PTHHQ trên truyền hình Việt Nam nói
chung và TP. HCM nói riêng, Chƣơng 2 cũng thể hiện khá chi tiết các kết quả điều
tra để minh chứng cho các giả thiết nghiên cứu đặt ra trong quá trình khảo sát đề tài.
Thứ nhất, mặc dù Internet ngày càng phổ biến, các phƣơng tiện truyền thông
mới nhƣ smart phone, máy tính bảng đang nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của công
chúng nhƣng truyền hình vẫn là phƣơng tiện truyền thông phổ biến và đƣợc công
chúng yêu thích.
PTHHQ trên sóng truyền hình dù không đƣợc chiếu nhiều nhƣ những năm
trƣớc nhƣng vẫn chiếm số lƣợng và tần số phát sóng nhiều nhất trong số phim nƣớc
ngoài đƣợc chiếu ở Việt Nam, chỉ đứng sau phim Việt Nam.
Các bộ PTHHQ đƣợc chiếu ở Việt Nam đều là các phim mới, đạt đƣợc nhiều
đề cử và nhiều giải thƣởng ở Hàn Quốc. Các bộ phim đều có nội dung câu chuyện
hay, kịch bản hấp dẫn, diễn viên đẹp, đa tài, diễn xuất thật, tự nhiên, trang phục diễn
đẹp, cảnh phim đẹp, kỹ thuật, kỹ sảo phim hay. Bên cạnh đó cũng có những nhận
xét chung về PTHHQ là "dài dòng", mô-tip cũ, lặp lại; bi lụy, sƣớt mƣớt, nam thì
quá "ẻo lả", "ƣớt át", nữ thì quá "mạnh mẽ" hay "la hét", nên nhiều công chúng
cũng chán không muốn xem phim Hàn nữa.
Qua khảo sát, 95 % những ngƣời đƣợc khảo sát đều thích PTHHQ. Công
chúng có thói quen xem phim ở nhà cùng với gia đình hoặc xem một mình. Và thời
gian để họ thƣởng thức phim Hàn Quốc nhiều nhất là vào buổi tối.
Nhóm nghề nghiệp xem phim Hàn nhiều nhất là nhóm học sinh/ sinh viên; nội
trợ/ lao động tự do; kinh doanh/buôn bán. Nhóm công chúng ở thành thị cũng là
nhóm xem phim Hàn Quốc nhiều nhất.
Khảo sát cũng cho thấy, PTHHQ có những tác động tích cực và tiêu cực nhất
định đến lối sống của công chúng TP. HCM, nhất là công chúng trẻ. Thể hiện rõ
nhất qua cách ứng xử của họ với các sản phẩm có xuất xứ từ Hàn Quốc. Đó là mua
và dùng các sản phẩm "made in Korea" nhƣ ẩm thực, thời trang, mỹ phẩm, đồ điện
tử, gia dụng,…
89
Đồng thời, kết quả khảo sát cũng cho thấy những quan điểm những suy nghĩ
của công chúng TP. HCM về làn sóng Hàn, PTHHQ và về văn hóa, đất nƣớc, con
ngƣời Hàn Quốc.
Kết quả nghiên cứu ở chƣơng này sẽ là cơ sở để ngƣời nghiên cứu mạnh dạn
đƣa ra những giải pháp cho vấn đề truyền thông nói chung và truyền thông về
PTHHQ, phim truyền hình Việt Nam nói riêng, để giảm bớt những ảnh hƣởng xấu
của LSVHHQ và phát huy mặt tích cực của làn sóng Hàn, qua đó học hỏi kinh
nghiệm hay từ Hàn Quốc để có thể tạo ra làn sóng Việt trong tƣơng lai.
90
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ ĐỊNH HƢỚNG
THÔNG TIN CỦA CÁC PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÖNG
VỚI CÔNG CHÚNG TP. HCM VỀ LÀN SÓNG HÀN QUỐC
Trong Chƣơng 3 này sẽ đƣa ra những vấn đề về truyền thông đại chúng. Văn
hóa truyền thông đại chúng đang tồn tại ở Việt Nam qua khảo sát công chúng TP.
HCM; về sự giao lƣu văn hóa giữa Việt Nam và thế giới trong bối cảnh hội nhập và
toàn cầu hóa quốc tế. Đồng thời nêu ra một số nhận định, quan điểm của các phóng
viên, nhà báo, những ngƣời làm truyền thông về văn hóa truyền thông Việt Nam hiện
nay và những giải pháp cần để phát huy vai trò định hƣớng của truyền hình nói riêng và
truyền thông nói chung về PTHHQ, LSVHHQ.
Từ kết quả điều tra, kết hợp với tham khảo các tài liệu, các công trình liên
quan và các ý kiến của những ngƣời trong cuộc, tác giả luận văn mạnh dạn đề xuất
một số giải pháp nhằm phát huy thế mạnh của các PTTTĐC nói chung và truyền
hình nói riêng trong bối cảnh giao lƣu, hợp tác về mọi mặt giữa Việt Nam và Hàn
Quốc. Qua đó, hạn chế những tiêu cực không mong muốn do các làn sóng văn hóa
nƣớc ngoài mang lại. Cũng nhƣ rút ra bài học kinh nghiệm từ LSVHHQ để xây
dựng một Việt Nam giàu truyền thống nhƣng vẫn hiện đại thức thời hòa nhập với
quá trình toàn cầu hóa trên toàn thế giới.
3.1. Một số vấn đề về văn hóa truyền thông Việt Nam hiện nay
3.1.1. Về hiện tƣợng văn hóa chệch chuẩn trong cuộc sống và thái độ của
công chúng TP. HCM:
Thời gian gần đây, trên các PTTTĐC, nhất là các trang mạng xã hội, các trang
tin “lá cải” đăng những thông tin, những phát ngôn gây sốc. Những thông tin này
không có giá trị thông tin gì, tƣởng nhƣ vô thƣởng, vô phạt và vô hại nhƣng thực tế
lại tạo ra những cơn sóng trong dƣ luận và dễ trở thành phƣơng châm xấu cho công
chúng noi theo, nhất là công chúng trẻ.
Một số hiện tƣợng đáng chú ý và lên án là: Khoe khoang cuộc sống xa hoa,
xem đồng tiền là số 1, phát ngôn gây sốc, để đƣợc chú ý; ăn mặc phản cảm, tung
ảnh "nóng", ảnh khỏa thân lên mạng xã hội để nổi tiếng; Fan cuồng bắt chƣớc thần
91
tƣợng thái quá để đƣợc gây chú ý. Trƣớc các hiện tƣợng này, công chúng TP. HCM
đã có quan điểm, thái độ riêng của mình.
Đa số công chúng (chủ yếu là công chúng trẻ tuổi) khi đƣợc hỏi đều phản đối
trƣớc các hiện tƣợng xuất hiện trong xã hội thời gian gần đây: Khoe khoang cuộc
sống xa hoa, xem đồng tiền là số 1, phát ngôn gây sốc, để đƣợc chú ý (nhƣ trƣờng
hợp ngƣời mẫu nội y Ngọc Trinh, Kenny Sang,..), ăn mặc phản cảm, tung ảnh
"nóng", ảnh khỏa thân lên mạng xã hội để nổi tiếng (trƣờng hợp Bà Tƣng - Lê Thị
Huyền Anh, ca sỹ Hƣơng Tràm,..), Fan cuồng bắt chƣớc thần tƣợng thái quá để
đƣợc gây chú ý (hôn ghế thần tƣợng ngồi, dọa chết, chửi bới gia đình vì không cho
tiền mua vé xem thần tƣợng biểu diễn,…). Công chúng cho rằng đó là các hành
động Đáng lên án vì tác động xấu đến giới trẻ; Phản cảm và lố lăng; Chỉ rất ít công
chúng (khoảng trên dƣới 10%) cho rằng những hiện tƣợng chệch chuẩn nêu trên là
những hệ qủa tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng, là Chuyện bình thƣờng trong bối
cảnh kinh tế thị trƣờng hoặc là Yếu tố táo bạo, mới lạ, giống nƣớc ngoài.
Cụ thể: Hiện tƣợng Giới trẻ tung ảnh „nóng‟ của mình lên mạng để tạo
scandal và trở thành ngƣời nổi tiếng (Nhƣ hiện tƣợng Bà Tƣng) có đến 53,3 % ý
kiến cho rằng đó là những điều rất Phản cảm, lố lăng; 33,5% cho rằng những hiện
tƣợng trên Đáng lên án vì tác động xấu đến giới trẻ; 17,2% ý kiến công chúng
khách quan hơn khi cho rằng việc Giới trẻ tung ảnh „nóng‟ của mình lên mạng để
tạo scandal và trở thành ngƣời nổi tiếng (Nhƣ hiện tƣợng Bà Tƣng) là hệ quả tất
yếu, là chuyện bình thƣờng trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng; Và chỉ có 2,4% công
chúng đồng tình với hiện tƣợng này khi bao biện rằng đó là là Yếu tố táo bạo, mới
lạ, giống nƣớc ngoài.
Hoặc hiện tƣợng"Phát ngôn gây sốc, thể hiện cuộc sống xa hoa, coi trọng
đồng tiền của một số ngôi sao trong giới showbiz (nhƣ câu: “Không tiền cạp đất
mà ăn” của ngƣời mẫu nội y Ngọc Trinh, Kenny Sang) thì có đến 47,2% cho rằng
đây là hiện tƣợng Đáng lên án vì tác động xấu đến giới trẻ; và 32,6% lên án những
hành động nhƣ ngƣời mẫu nội y Ngọc Trinh hay Kenny Sang là những việc làm
Phản cảm, lố lăng;
92
Tƣơng tự, chỉ có 2,2% cho rằng hành động "Phát ngôn gây sốc, thể hiện cuộc
sống xa hoa, coi trọng đồng tiền của một số ngôi sao trong giới showbiz là Yếu tố
táo bạo, mới lạ, giống nƣớc ngoài.
Với những hiện tƣợng "sock, sến, sex" xuất hiện hàng ngày đầy rẫy trên các
trang mạng xã hội (mà nhiều ngƣời đặt cho tên gọi là tin lá cải, tin vịt,…), trên một
số kênh media, kênh truyền hình cáp để giật tít câu view nhằm thu hút quảng cáo
làm cho những công chúng “có trách nhiệm” thật sự lo lắng cho một nền văn hóa
phát triển lành mạnh, bền vững trong tƣơng lai.
Mặc dù vậy, qua kết quả khảo sát trên có thể tạm yên tâm rằng, những giật
gân, phản cảm, lố lăng nhƣ nêu trên đều bị công chúng lên án, tẩy chay; và đó chỉ là
các hiện tƣợng nhất thời, nông nổi, "ngắn hạn" không phải là "bản chất", lâu dài.
Tuy nhiên, kết quả trên cũng khẳng định rằng một số giá trị văn hóa truyền thống
của Việt Nam trong quá trình giao lƣu và hội nhập đã có sự thay đổi, xê dịch theo
xƣớng tốt lên hoặc xấu đi, tùy tình huống, hoàn cảnh cụ thể.
3.1.2. Sự thay đổi hệ giá trị văn hóa do tác động của truyền thông
Trƣớc những tác động rõ ràng do LSVHHQ và PTHHQ đến lối sống của công
chúng TP. HCM (kết quả khảo sát ở chƣơng 2 đã chứng minh), một vấn đề đƣợc đặt
ra, truyền thông đại chúng có làm thay đổi hệ giá trị văn hóa của Việt Nam hiện nay
không? Và những thay đổi, dịch chuyển đó xảy ra nhƣ thế nào? Theo hƣớng tích
cực hay tiêu cực?
Kết quả khảo sát trong tháng 8/2014 cho thấy, có đến 42% đồng ý đến đồng ý
hoàn toàn rằng: truyền thông đại chúng đang có những tác động nhất định làm thay
đổi hệ giá trị văn hóa Việt Nam; chỉ có 14,7 % công chúng cho rằng, truyền thông
không có tác động gì đến sự tốt hơn hay xấu đi của các giá trị văn hóa Việt Nam.
39,4% công chúng trung lập, tức là không có ý kiến gì về việc có hay không sự tác
động của truyền thông đến sự thay đổi những giá trị văn hóa truyền thông Việt. Nhƣ
vậy, đa số ý kiến công chúng khẳng định LSVHHQ có ảnh hƣởng đến giá trị văn
hóa truyền thống Việt Nam.
93
Những hệ giá trị văn hóa Việt Nam thay đổi nhƣ thế nào trƣớc sự bùng nổ của
các PTTTĐC cũng nhƣ sự ra đời và lớn mạnh của một số phƣơng tiện truyền thông
mới nhƣ hiện nay.
Bảng 3.1: Xu hƣớng biến đổi hệ giá trị văn hóa Việt Nam qua khảo sát
công chúng TP. HCM :
Mức độ
STT
Các xu hƣớng biến đổi trong hệ giá trị văn hóa Việt Nam
%
Xu hƣớng từ đề cao những giá trị tinh thần sang đề cao giá trị vật
1
59,3%
chất, lợi nhuận.
2 Xu hƣớng coi trọng giá trị tình cảm sang coi trọng giá trị pháp lý.
40,5%
3 Xu hƣớng trọng tĩnh sang xu hƣớng năng động.
57,1%
Xu hƣớng dựa vào tập thể chuyển sang xu hƣớng khẳng định cái tôi,
4
53,6%
khẳng định giá trị tài năng cá nhân.
Xu hƣớng đòi hỏi cuộc sống dân chủ, bình đẳng thay vì có tôn ti, trật
5
51,0%
tự, công bằng.
Xu hƣớng đề cao những giá trị quá khứ, hƣớng tới những giá trị
6
46,5%
tƣơng lai sang thỏa mãn những nhu cầu của cuộc sống hiện tại
Xu hƣớng tôn trọng kinh nghiệm, trọng lão sang đề cao thời cơ, đề
7
48,3%
cao tri thức khoa học.
Xu hƣớng coi trọng hình thức, vẻ đẹp nhân tạo thay vì các giá trị
8
55,4%
truyền thống, “tốt sơn hơn tốt gỗ”, “cái đẹp đè bẹp cái nết”.
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
Theo kết quả khảo sát có 59,3%, tỉ lệ cao nhất của công chúng cho rằng, trong
xã hội Việt Nam đã xuất hiện: Xu hƣớng từ đề cao những giá trị tinh thần sang đề
cao giá trị vật chất, lợi nhuận; 57,1% ý kiến công chúng nhận ra rằng văn hóa Việt
Nam đã xuất hiện Xu hƣớng trọng tĩnh sang xu hƣớng năng động.
Hai xu hƣớng khác đƣợc hơn 50% công chúng thừa nhận đã tồn tại trong
trong các hệ giá trị văn hóa Việt Nam hiện nay là: Xu hƣớng khẳng định giá trị tài
năng cá nhân thay vì xu hƣớng tập thể nhƣ trƣớc đây (53,6%) và xu hƣớng đòi hỏi
cuộc sống dân chủ, bình đẳng thay vì có tôn ti, trật tự công bằng (51%). Hai xu
94
hƣớng này rõ ràng có liên quan mật thiết với nhau. Bởi vì, một khi đã đề cao cái
tôi cá nhân, xem nhẹ tập thể nghĩa là công chúng đã chọn tự do cho cá nhân, tìm
kiếm dân chủ, bình đẳng, nhƣ vậy sẽ không để ý đến cái chung có tôn ti, trật tự,
công bằng.
Một xu hƣớng khác cũng rất đáng quan tâm khi 55,4% công chúng cho rằng
Xu hƣớng coi trọng hình thức, vẻ đẹp nhân tạo thay vì các giá trị truyền thống, kiểu
nhƣ “tốt sơn hơn tốt gỗ”, “cái đẹp đè bẹp cái nết” đã xuất hiện. Áp vào trƣờng hợp
ảnh hƣởng của PTHHQ đến công chúng TP. HCM, xu hƣớng trọng hình thức, ngoại
hình thay vì vẻ đẹp của nội tâm là hoàn toàn chính xác. Sau khi các bộ PTHHQ
chiếu tại Việt Nam, các nghệ sỹ, diễn viên "trai xinh, gái đẹp", các "nam thần, nữ
thần" ngƣời Hàn Quốc với phƣơng châm "thà đẹp nhân tạo còn hơn xấu tự nhiên"
đã là "tấm gƣơng" để bắt chƣớc của nhiều chàng trai cô gái Việt Nam …
Hơn nữa, Hàn Quốc là một quốc gia có công nghệ phẫu thuật thẩm mỹ thành
công và nổi tiếng số 1 trên thế giới. Nên nói rằng xu hƣớng trọng hình thức, vẻ đẹp
nhân tạo chính là hệ quả của việc phim Hàn Quốc chiếu tràn ngập trên sóng Việt
Nam gần 2 thập kỷ qua là không sai.
Ngoài ra các xu hƣớng nhƣ: Xu hƣớng tôn trọng kinh nghiệm, trọng lão sang
đề cao thời cơ, đề cao tri thức khoa học (48,3%); Xu hƣớng đề cao những giá trị
quá khứ, hƣớng tới những giá trị tƣơng lai sang thỏa mãn những nhu cầu của cuộc
sống hiện tại (46,5%) đều là những xu hƣớng có thật và ngày càng rõ nét và lấn át
các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của Việt Nam.
Trong sự dịch chuyển các giá trị văn hóa kể trên, có những xu hƣớng là tích
cực với sự phát triển của xã hội, giúp xã hội tiến bộ, đi lên phía trƣớc đó là các xu
hƣớng: Xu hƣớng coi trọng giá trị tình cảm sang coi trọng giá trị pháp lý/ Xu
hƣớng trọng tĩnh sang xu hƣớng năng động/ Xu hƣớng tôn trọng kinh nghiệm, trọng
lão sang đề cao thời cơ, đề cao tri thức khoa học. Nhƣng cũng có những xu hƣớng
gây nguy hại, khiến xã hội thụt lùi, hoặc mất cân bằng Xu hƣớng từ đề cao những
giá trị tinh thần sang đề cao giá trị vật chất, lợi nhuận/ Xu hƣớng đòi hỏi cuộc sống
dân chủ, bình đẳng thay vì có tôn ti, trật tự công bằng/ Xu hƣớng coi trọng hình
95
thức, vẻ đẹp nhân tạo thay vì các giá trị truyền thống, “tốt sơn hơn tốt gỗ”, “cái
đẹp đè bẹp cái nết”.
Nhìn nhận một cách khách quan thì mỗi xu hƣớng xuất hiện trong văn hóa
Việt Nam hiện nay dù ít dù nhiều đều có những mặt tích cực và hạn chế riêng và
đều là những “phép thử” cho sự phát triển đi lên của xã hội trong quá trình xây
dựng và phát triển. Nên trách nhiệm của những ngƣời quản lý truyền thông, những
nhà nghiên cứu truyền thông phải có những cách thức phù hợp để biến những xu
hƣớng đƣợc cho là tiêu cực trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển của lịch sử
truyền thông đại chúng. Và công chúng - những ngƣời thụ hƣởng những thành quả
của truyền thông, là một mắt xích trong quá trình truyền thông phải tự trang bị cho
mình tri thức cần thiết và bản lĩnh văn hóa tối thiểu để tránh những "cơn sóng dữ"
do sự tiếp biến văn hóa diễn ra trong quá trình giao lƣu, văn hóa, hội nhập.
3.1.3. Về vấn đề giao lƣu và hội nhập văn hóa quốc tế của Việt Nam và
thái độ của công chúng TP. HCM:
Bảng 3.2: Đánh giá của công chúng về việc giao lƣu và hội nhập quốc tế
TT
Đánh giá về việc giao lƣu và hội nhập quốc tế
Mức độ %
43,6%
1 Rất cần thiết và là xu thế thế tất yếu
39,2%
2 Không quan tâm
23,9%
3 Việc giao lƣu và hội nhập văn hóa chứa đựng nhiều nguy cơ ảnh
hƣởng tiêu cực, có thể triệt tiêu văn hóa truyền thống
4
Truyền thống văn hóa Việt Nam sẽ đƣợc bảo tồn và phát huy khi tiếp
29,4%
xúc với các giá trị văn hóa thế giới (nhƣ văn hóa Hàn Quốc)
5
Truyền thông đại chúng Việt Nam thực hiện tốt việc kết nối văn hóa
27,3%
Việt với các giá trị văn hóa thế giới (văn hóa Hàn Quốc)
6
Truyền thông đại chúng Việt Nam chƣa thực hiện tốt việc kết nối
19,5%
văn hóa Việt với các giá trị văn hóa thế giới (văn hóa Hàn Quốc)
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
96
Trƣớc việc những giá trị văn hóa truyền thống bị ảnh hƣởng do tác động của
các PTTTĐC, một số hiện tƣợng chệch chuẩn (nhƣ đã phân tích phí trên) đã xuất
hiện trong cuộc sống, khiến công chúng dù đánh giá cao việc giao lƣu, hội nhập
quốc tế, thì vẫn có những ý kiến kiêng dè, thận trọng.
- 43,6% (208 phiếu) khẳng định xu hƣớng giao lƣu văn hóa và hội nhập quốc
tế là rất cần thiết và là xu thế tất yếu của thời đại.
- 39,2% (187 phiếu) không quan tâm đến việc giao lƣu văn hóa hay hội nhập
của Việt Nam.
- 29,4% công chúng cho rằng: Truyền thống văn hóa Việt Nam sẽ đƣợc bảo tồn
và phát huy khi tiếp xúc với các giá trị văn hóa thế giới (nhƣ văn hóa Hàn Quốc)
- Và 27,3% ý kiến tin rằng: Truyền thông đại chúng Việt Nam thực hiện tốt
việc kết nối văn hóa Việt với các giá trị văn hóa thế giới (văn hóa Hàn Quốc).
Bên cạnh những đánh gia tích cực về vấn đề hội nhập và giao lƣu văn hóa, một
số đánh giá khác cũng rất đáng lƣu ý. Nhƣ ý kiến về Việc giao lƣu và hội nhập văn
hóa chứa đựng nhiều nguy cơ ảnh hƣởng tiêu cực, có thể triệt tiêu văn hóa truyền
thống (23,9% ); Truyền thông đại chúng Việt Nam chƣa thực hiện tốt việc kết nối
văn hóa Việt với các giá trị văn hóa thế giới (19,5%).
Qua phỏng vấn sâu về văn hóa truyền thông Việt Nam hiện nay, một số nhận
định của những ngƣời trong cuộc - là các phóng viên, nhà báo mảng văn hóa - giải trí
cũng đƣa ra những đánh giá về các mặt hạn chế của truyền thông Việt Nam hiện nay:
- Văn hóa truyền thông Việt Nam đang dễ dãi khi những Quân Kun, Bà Tƣng,
Kenny Sang,…(những nhân vật có phát ngôn gây sốc, ăn mặc hở hang, tung ảnh
"nóng" lên mạng) cũng có thể dễ dàng trở thành “sao”, Hƣơng Tràm (ca sĩ) "lộ
hàng" cũng có thể trở thành tít.
(Phóng viên Tạp chí Sinh viên Việt Nam)
- Truyền thông Việt Nam đang chạy theo lƣợt view, câu like, càng nhiều ngƣời
đọc, ngƣời xem, càng tốt nên dẫn đến tình trạng “làm bất cứ điều gì đủ để gây tiếng
vang, giật gân”, khiến cho ngƣời tiếp nhận thông tin bị lung lay, hiểu lầm, trở nên
thụ động khi gặp các vấn đề trong cuộc sống.
(Biên tập viên Tạp chí BTV Tạp chí Harper's Bazaar)
97
- Truyền thông Việt Nam hiện nay không tốt, nhất là báo mạng, toàn tìm cách
câu view và đăng những tin giật gân về hở chỗ này, hở chỗ kia, làm mất đi tính
chính thống của báo chí (là truyền tải những thông tin hữu ích cho ngƣời đọc).
Giờ xem báo, cả báo giấy, toàn các tít về cƣớp, giết, hiếp, khiến cho công
chúng thấy cuộc sống thật đen tối, bế tắc,…
(Biên tập viên Tạp chí Tiếp thị & Gia đình)
- Văn hóa truyền thông ở Việt Nam hiện nay khá “nhốn nháo”, không định
hƣớng, kiểu mạnh ai nấy làm. Cơ quan tuyên truyền của nhà nƣớc chƣa có những
chƣơng trình thú vị nhằm mục đích vừa giải trí hấp dẫn mà vẫn mang tính thông
tin, giáo dục cao.
(Biên tập viên Thế giới Văn hóa)
Về lý thuyết, trong quá trình phát triển và hội nhập luôn có hai mặt tốt và chƣa
tốt, việc tiếp thu văn hóa nƣớc ngoài phải luôn phải song hành cùng với nhiệm vụ
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Trong thực tế, LSVHHQ đã thâm nhập và tồn tại ở Việt Nam gần hai thập kỷ.
Đã đi qua các giai đoạn cao trào, bùng nổ nên những tác động của PTHHQ đến
công chúng Việt Nam ngay tại thời điểm này đã không còn mạnh mẽ, ồ ạt nhƣ khi ở
giai đoạn thâm nhập và bùng nổ (những năm 1998 - 2005). Tuy vậy, thực tế nghiên
cứu đã chứng minh, LSVHHQ vẫn có những ảnh hƣởng nhất định, âm thầm đến lối
sống, sinh hoạt, ứng xử, quan điểm thẩm mỹ, tiêu dùng của một bộ phận công
chúng ở Việt Nam nói chung và công chúng TP. HCM nói riêng, đặc biệt là công
chúng trẻ tuổi.
Vì vậy, dù sớm hay muộn việc nghiên cứu và phát huy những mặt tích cực và
giảm thiểu những tác động tiêu cực từ PTHHQ, LSHHQ là việc làm cần thiết của
các cơ quan chức năng, các nhà quản lý văn hóa, những ngƣời làm truyền thông và
cả đối với công chúng khán giả - những ngƣời đang chủ động hay bị động trƣớc
LSVHHQ và PTHHQ ở Việt Nam.
98
3.2. Một số giải pháp nâng cao vai trò định hƣớng của truyền thông về làn sóng
văn hóa Hàn Quốc đối với công chúng TP. HCM
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
- Nâng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực văn hóa, giải trí, cụ thể là việc
tuyên truyền về sản phẩm văn hóa Hàn Quốc trên các kênh truyền hình:
Truyền thông về văn hóa, giải trí là một vấn đề luôn sôi động. Ranh giới
giữa văn hóa và phi văn hóa đôi khi rất khó phân biệt bởi những biện minh "cái
mới", "cái lạ" bởi những nhận thức khác biệt về văn hóa truyền thống. Vì vậy, để
các hoạt động truyền thông về văn hóa đạt hiệu quả cao và đƣợc công chúng tiếp
nhận, đem lại những ảnh hƣởng tích cực cho suy nghĩ và hành động của công chúng
thì việc xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ nhƣng rõ ràng là điều cần thiết.
Song song với các biện pháp chế tài thì cần phải nâng cao năng lực tổ chức, quản lý
và giám sát xã hội của các cơ quan chức năng có liên quan, trƣớc hết là Bộ thông tin
và truyền thông.
Đối với riêng làn sóng văn hóa Hàn Quốc, PTHHQ, cần có một bộ phận
chuyên trách nghiên cứu về Hàn Quốc và văn hóa Hàn Quốc, qua đó rút ra những
bài học kinh nghiệm phù hợp để vận dụng vào tình hình thực tế Việt Nam. Đồng thời
cũng cảnh báo những cơn sóng ngầm nguy hiểm, những "dòng chảy xa bờ gây đuối
nƣớc" mà LSVHHQ có thể đem lại cho văn hóa Việt Nam.
Một số việc trƣớc mắt có thể làm để quản lý làn sóng văn hóa Hàn nói riêng và
đối phó với các làn sóng mới và sẽ xuất hiện trong tƣơng lai nhƣ làn sóng Thái Lan,
Làn sóng Ấn Độ,…
Trƣớc hết là phải kiểm duyệt chặt chẽ nội dung, số lƣợng sản phẩm văn hóa
nƣớc ngoài nhập về Việt Nam và chiếu trên truyền hình. Cần có những quy định cụ
thể về những nội dung đƣợc phát sóng, đƣợc quảng bá trên diện rộng hay hạn chế.
Quy định về tỉ lệ phim nƣớc ngoài và giờ chiếu phim Việt, phim nƣớc ngoài trên
sóng Việt Nam [6].
Thực tế thì chính phủ đã có quy định về giờ vàng phim Việt, về số lƣợng phim
Việt Nam so với phim nƣớc ngoài trên sóng truyền hình và chiếu rạp, nhƣng ở một
99
số nơi, nhất là đối với các đài tỉnh, điều này khó kiểm soát vì tính thƣơng mại,
muốn thu hút nhiều quảng cáo hoặc vì điều kiện kinh tế, ngân sách nên chỉ mua
hoặc trao đổi đƣợc một số chƣơng trình, một số phim và phải phát lại liên tục.
Biện pháp tiếp theo là tăng cƣờng các chƣơng trình mang tính định hƣớng,
nâng cao nhận thức cho công chúng về văn hóa truyền thống thông qua các chƣơng
trình văn hóa, nghệ thuật. Giải pháp này nhằm nâng cao số lƣợng và chất lƣợng các
chƣơng trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí thuần Việt, có mục tiêu và mục đích rõ
ràng. Những chƣơng trình này nên đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ bằng tiền ngân sách để
đảm bảo tôn chỉ hoạt động của chƣơng trình ngay từ đầu tránh vì chạy theo lợi
nhuận, quảng cáo mà dần dà nội dung và hình thức bị các công ty, doanh nghiệp chi
phối, can thiệp vào nội dung làm xa rời mục đích, tôn chỉ ban đầu đặt ra.
Bên cạnh đó, nên chú trọng vào việc tuyên truyền, giới thiệu các loại hình văn
hóa nghệ thuật truyền thống; các tác giả, tác phẩm, sản phẩm văn hóa đƣơng đại
mang bản sắc văn hóa Việt Nam nhƣng làm theo phong cách phù hợp với từng đối
tƣợng công chúng. Nghĩa là, cần phải nghiêm túc nghiên cứu về công chúng, về các
mặt sở thích, mục đích, yêu cầu để xây dựng các chuyên kênh phục vụ nhu cầu từng
đối tƣợng cụ thể. Tránh đại trà, cào bằng,… làm ra không ai xem, gây lãng phí tiền
của mà hiệu quả thông tin, truyền thông không đạt.
Đối với các chƣơng trình truyền hình "made in Korean" cũng cần xây dựng
một kế hoạch phát sóng cụ thể. Bên cạnh việc xét duyệt trƣớc về nội dung cho phù
hợp với văn hóa Việt Nam trong quá trình công chiếu cũng nên song hành phát các
chƣơng trình "theo dòng phim Hàn" để công chúng hiểu hơn về các bộ phim đang
xem, về các diễn viên đóng phim cũng nhƣ thực tế cuộc sống của con ngƣời, đất
nƣớc Hàn để có cái nhìn đa chiều về đất nƣớc này tránh những ảo tƣởng, ảo mộng
về một đất nƣớc đẹp với con ngƣời tốt, đẹp nhƣ mơ chỉ có trên phim.
- Xây dựng các chƣơng trình mũi nhọn, xung kích về văn hóa, tƣ tƣởng
nhằm giáo dục, nâng cao ý thức của công chúng trong việc tiếp nhận văn hóa
nƣớc ngoài:
100
Xây dựng các chƣơng trình truyền hình thuần Việt, phục vụ ngƣời Việt và
theo tâm lý ngƣời Việt nhƣ chƣơng trình “giờ vàng phim Việt"; "giai điệu tự hào",
“Nhƣ chƣa hề có cuộc chia ly” của Đài truyền hình VTV, các chƣơng trình "Lục
lạc vàng", "Vƣợt lên chính mình", "Ngôi ngà mơ ƣớc", "Thắp sáng ƣớc mơ" của
Đài truyền hình TP. HCM thực hiện…
Đa dạng hóa các thể loại chƣơng trình và đề tài. Nghiên cứu các nhóm công
chúng để có các chƣơng trình phù hợp nhu cầu. Đó là, thay vì các chƣơng trình làm
cho đại chúng nên làm những chƣơng trình theo hƣớng chuyên biệt cho các đối
tƣợng khán giả cụ thể. Tổ chức, đầu tƣ nhiều sân chơi có tính tƣơng tác cao, có giá
trị nhân văn dành cho nhóm công chúng trẻ - lứa tuổi cần sự định hƣớng nhất bởi họ
là những ngƣời dễ bị ảnh hƣởng, dễ bắt chƣớc nhất và cũng dễ bị "tổn thƣơng" nhất
bởi các làn sóng văn hóa nƣớc ngoài.
Sử dụng đa dạng loại hình báo chí, truyền thông (phát thanh, báo in, truyền
hình, báo trực tuyến,…) nhiều thể loại (tin, bài, phóng sự, ghi nhanh, phỏng vấn,
tiểu phẩm, phim ảnh,…) để truyền tải thông điệp, nội dung phù hợp với thị hiếu và
tâm lý thƣởng thức của công chúng, nhất là công chúng trẻ. Nghĩa là, với những
thông điệp cần chuyển tải đến nhóm công chúng nào, cần thể hiện nó ở nhiều loại
hình khác nhauvà thể loại phù hợp vì có những ngƣời thích xem truyền hình, có
nhóm lại thích online trên internet, có nhóm lại chỉ thích nghe phát thanh. Nhìn
chung với các vấn đề về định hƣớng tƣ tƣởng văn hóa phải xác định là theo kiểu
"mƣa dầm thấm lâu", đi đƣờng dài, kiên nhẫn và chấp nhận "sai và sửa sai".
Một số ý kiến của các phóng viên, nhà báo về việc xây dựng các chƣơng
trình phù hợp với công chúng có thể tham khảo nhằm tránh sự tấn công của
LSVHHQ:
- Nên có nhiều chƣơng trình về định hƣớng nghề nghiệp, giáo dục, lịch sử,
hƣớng về gia đình, giúp các thành viên gắn bó và trân trọng gia đình hơn, nhƣng
phải dễ xem, dễ hiểu. Tránh những gì giáo điều.
101
Tôi ví dụ chƣơng trình Bố ơi mình đi đâu thế (Format của Hàn Quốc đƣợc rất
nhiều ngƣời ƣa chuộng vì dạy con trẻ tính tự lập cũng nhƣ đối phó với các tình
huống bất ngờ xảy ra.
Các nhà đài nên chọn lọc các chƣơng trình để phát và nên đặt lợi ích của
ngƣời xem lên trƣớc thay vì lợi nhuận kinh doanh.
(Biên tập viên Tạp chí Tiếp thị & Gia đình)
- Trƣớc tiên phải hạn chế scandal về mua giải, dàn xếp... đối với các chƣơng
trình thực tế; Sản xuất nhiều chƣơng mang tính xã hội hơn tƣơng tự nhƣ "Lục lạc
vàng", "Điều ƣớc thứ 7" hay nhiều sân chơi cho HSSV nhƣ " Đƣờng lên đỉnh
Olympia",… hiện tại có quá nhiều chƣơng trình giải trí mua bản quyền nƣớc
ngoài, cần phải hạn chế và phát sóng chọn lọc, có thay đổi cho phù hợp với văn
hóa Việt Nam.
(Phóng viên tự do mảng văn hóa , giải trí)
- Tăng cƣờng hợp tác, giao lƣu giữa truyền hình và điện ảnh hai nƣớc
Việt Nam – Hàn Quốc và các đài truyền hình của hai nƣớc:
Mặt tích cực của LSVHHQ với Việt Nam là nƣớc ta có dịp học hỏi Hàn Quốc
về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm công nghiệp hóa, phát triển văn hóa đại chúng để
quảng bá hình ảnh Việt Nam ra với thế giới, tăng cƣờng quan hệ hai nƣớc.
Trong quá trình hội nhập về mọi mặt, mọi lĩnh vực thì những ảnh hƣởng lẫn
nhau giữa các quốc gia, các dân tộc là không tránh khỏi. Sự giao thoa, ảnh hƣởng
thể hiện rõ nhất qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Và truyền hình là trung
tâm nghe - nhìn chứng minh rõ nhất quá trình hội nhập.
Thay vì ngăn cấm, chống đối hay biện minh một cách yếu ớt trƣớc sự ảnh
hƣởng, giao thoa ngày càng mạnh mẽ từ các nền văn hóa bên ngoài đặc biệt là
LSVHHQ, truyền hình Việt Nam nói chung và truyền hình TP. HCM nói riêng nên
tranh thủ cơ hội này để hợp tác, học hỏi.
Nhƣ PGS.TS Lƣơng Hồng Quang đã chia sẻ trong bài phỏng vấn ""Làn sóng
Hàn" sẽ chảy về đâu?" của phóng viên trang Thethaovanhoa.vn: “Không thể đóng
102
cửa, đó là một việc tất yếu. Để không bị nhấn chìm hay cuốn trôi, chúng ta chỉ có
thể thích nghi và nâng cao năng lực tiếp nhận” [29].
Năng lực tiếp nhận văn hóa nƣớc ngoài, cụ thể là tiếp nhận văn hóa Hàn Quốc
không giống nhau ở mỗi ngành nghề vì tùy nhu cầu của mỗi đối tƣợng tiếp nhận.
Với ngành truyền thông, truyền hình, để tiếp nhận văn hóa Hàn Quốc, vận dụng các
bài học quý từ thành công của Hàn lƣu để mang lại thành công cho Việt Nam thì
Việt Nam nên:
+ Tham gia các liên hoan phim, trao đổi phim giữa 2 quốc gia.
+ Tham gia các kháo đào tạo làm phim truyền hình, phim điện ảnh.
+ Hợp tác làm phim giữa các đài truyền hình, các hãng phim, mời các diễn
viên của hai nƣớc.
Nhƣ kết quả khảo sát Chƣơng 2 đã phân tích, rõ ràng khi so sánh PTHHQ với
phim các quốc gia Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, Việt Nam, ở mọi tiêu chí, phim Hàn
Quốc luôn trội hơn phim các quốc gia khác, nhất là phim Việt Nam về kịch bản,
diễn viên, diễn xuất, kỹ thuật,… nên việc tham gia các liên hoan phim, trao đổi
phim giữa 2 quốc gia Việt - Hàn; Tham gia các kháo đào tạo làm phim truyền hình,
phim điện ảnh của Hàn Quốc để xây dựng một lộ trình phù hợp cho sự phát triển
của phim Việt Nam là điều cần và nên thiết và [7].
- Học tập kinh nghiệm từ làn sóng Hàn Quốc để tạo ra làn sóng Việt Nam
với ẩm thực Việt làm nền tảng:
Sự thành công của Hallyu có thể giải thích ở hai cấp độ. Ở cấp độ vi mô, các
sản phẩm văn hóa Hàn Quốc có sự phong phú về thể loại, thu hút đƣợc nhiều đối
tƣợng ngƣời tiêu dùng. Ở cấp độ vĩ mô, là những nỗ lực phối hợp không ngừng để
tạo ra một sức mạnh tổng hợp giữa các ngành công nghiệp truyền thông văn hóa
(các công ty viễn thông và nhà cung cấp sản phẩm văn hóa…), cộng đồng khoa
họcvà chính phủ. Chính phủ Hàn Quốc hỗ trợ, định hƣớng linh hoạt và đƣa ra các
chiến lƣợc phát triển ngành công nghiệp sản xuất văn hóa. Bên cạnh đó, ngành công
nghiệp truyền thông Hàn Quốc cũng đã có những thành tựu nhất định khi tạo ra
103
đƣợc cơ sở hạ tầng viễn thông tốt nhất thế giới để truyền thông sâu rộng Hallyu trên
thị trƣờng toàn cầu. Sự thành công của Hallyu trong chiến lƣợc truyền thông văn
hóa toàn cầu là một bài học đáng để cho Việt Nam suy nghĩ.
Theo TS Ha Youn Geum - Viện Phát triển Contest Hàn Quốc - chỉ ra rằng Hàn
lƣu ở Việt Nam đƣợc coi là một thử nghiệm về văn hóa. Hàn Quốc từ chỗ lo lắng
từ những làn sóng văn hóa Nhật, phƣơng Tây, Mỹ... đã đi đến tiếp thu những nền
văn hóa đại chúng đó một cách thoải mái, kết hợp và sáng tạo riêng đã làm nên
LSVHHQ [71].
GS Kim Myeong Hye (khoa Báo chí truyền thông, Đại học Dongui – Hàn
Quốc) cảnh báo: “Nên cảnh giác việc nuôi dƣỡng và sử dụng Hàn lƣu chỉ vì mục
đích thƣơng mại và kinh tế, sẽ tạo những động thái ghét Hàn lƣu và hạn chế sáng
tạo” [75].
Một số các nhận định trên đây là của các chuyên gia nghiên cứu về Hàn
lƣu về những thành công và hạn chế của LSVHHQ ở Hàn Quốc và các nƣớc trên
thế giới. Nếu Việt Nam chịu khó học hỏi, rút kinh nghiệm từ Hàn Lƣu, biết vận
dụng phù hợp với thực trạng kinh tế - chính trị - xã hội - văn hóa của Việt Nam
thì trong tƣơng lại việc xuất hiện và thành công của làn sóng Việt là điều hoàn
toàn có thể hy vọng.
Trƣớc mắt, theo một số nhân định khách quan cho rằng, thế mạnh nhất của
Việt Nam là ẩm thực và nên bắt đầu từ ẩm thực để tạo ra làn sóng Việt. Dù chƣa có
nghiên cứu đầy đủ nhƣng tác giả nghĩ rằng, đây hẳn là một gợi ý rất đáng để suy
nghĩ một cách nghiệm túc. Ấm thực luôn gắn liền với du lịch. Ở hai lĩnh vực này thì
với Việt Nam là "rừng vàng, biển bạc" rất nhiều tiềm năng với nền ẩm thực phong
phú của 54 dân tộc anh em, với các danh lam thắng cảnh đẹp trải dài trên dải đất
hình chữ S và những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đã đƣợc UNESCO công
nhận. Đấy là những tiền đề cần cho du lịch, ẩm thực Việt Nam. Nếu có đầu tƣ,
nghiên cứu và rút kinh nghiệm từ Hàn lƣu thì làn sóng Việt Nam sẽ thành công là
điều khả thi.
104
3.2.2. Nhóm giải pháp riêng cho Đài truyền hình TP. HCM
- Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho những phóng viên, nhà báo
đặc biệt trong lĩnh vực truyền hình:
Hẳn những ngƣời làm báo cách mạng đều nằm lòng câu nói: làm báo là làm
cách mạng, mỗi phóng viên là một chiến sỹ trên mặt trận thông tin, chống tiêu cực.
Nhắc lại nhƣ vậy, để thấy rằng, báo chí rất quan trọng trong việc xây dựng đời
sống văn hóa mới .
Với trọng trách của mình khi thực hiện các chức năng thông tin, giáo dục -
giải trí, tổ chức quản lý và giám sát xã hội, định hƣớng dƣ luận và chức năng kinh
tế, văn hóa,…Thì đội ngũ những ngƣời làm báo, nhất là báo hình rất quan trọng. Họ
không chỉ là những ngƣời sống và là việc theo pháp luật mà phải có đạo đức nghề
nghiệp và đạo đức một con ngƣời.
Trƣớc mỗi vấn đề, sự kiện, họ phải thực sự tỉnh táo với cái đầu lạnh để phán
đoán tình hình và trái tim nóng để nhiệt huyết, đam mê theo đuổi sự kiện, vấn đề đã
chọn. Với những ngƣời làm truyền thông và các nhà báo truyền hình điều này
không ngoại lệ.
Chỉ thị 22 – CT/TƢ của Bộ chính trị đã chỉ rõ: “Ngƣời hoạt động báo chí xuất
bản phải theo định hƣớng của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, tính chiến đấu cao, phẩm chất đạo đức trong sáng, kiến thức trong sáng,
kiến thức sâu rộng, trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ ngày một nâng cao, luôn gắn bó
với thực tiễn đất nƣớc”.
Vì vậy, nâng cao bản lĩnh chính trị của ngƣời làm truyền hình là một vấn đề
quan trọng, cần phải đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Bản lĩnh chính trị của ngƣời làm báo đƣợc hình thành trên cơ sở thấm nhuần
sâu sắc chủ nghĩa Mác – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Nhờ có bản lĩnh chính trị mà ngƣời làm truyền hình điều tiết đƣợc liều lƣợng,
mức độ thông tin. Biết cái nào cần, cái nào nên. Đúng mà không Trúng cũng
không nên đăng tải hay phát sóng.
105
Mỗi nhà báo, phóng viên, biên tập viên truyền hình cũng cần tự nâng cao nhận
thức, bản lĩnh chính trị, tƣ tƣởng vững vàng và một phông nền kiến thức lịch sử, văn
hóa, xã hội dày dặn để có thể cho ra đời những tác phẩm truyền hình chất lƣợng.
Đối với những vấn đề, những hiện tƣợng văn hóa mới nảy sinh trong xã hội
cần thông tin đa chiều. Tránh cực đoan, phiến diện gây lầm lẫn, oan sai .
Một số gợi ý của các phóng viên, nhà báo nhằm tránh những mặt trái tiêu cực
của PTHHQ, LSVHHQ:
- Khai thác những nội dung văn hóa đỉnh cao Hàn Quốc mạng đậm tính nghệ
thuật nhân văn thay vì những nội dung mang tính giải trí, câu khách. Tiết chế lại
những tin bài ca ngợi sao Hàn tận mây xanh, hay những tin bài mang tính định hƣớng
giới trẻ về phong cách… Không đánh bóng hình ảnh các ngôi sao âm nhạc, điện ảnh
xuất hiện với vẻ đẹp hào nhoáng, cuốn hút... khiến trẻ yêu thích, rồi say mê.
Phóng viên những ngƣời làm truyền thông không ngừng nâng cao kiến thức,
trình độ chuyên môn để đủ bản lĩnh để hóa giải những cái gọi là lai căng, dung
tục và không hƣớng thiện, không nên vội vã tiếp thu những gì chƣa phải là tinh hoa
nhằm chuyển tải đến độc giả.
(Phóng viên mảng văn hóa - giải trí trang Zing.vn)
- Báo chí đóng vai trò không nhỏ trong việc tác động tƣ tƣởng của quần
chúng nhân dân, chính vì vậy, hơn ai hết những phóng viên, nhà báo luôn cần có sự
sâu sát trong từng vấn đề mình tìm hiểu, viết, phát sóng.
Nhà báo cần hạn chế kiểu bài giật tít, câu view ca ngợi hình tƣợng ngƣời yêu
lý tƣởng kiểu Hàn Quốc, vẻ đẹp lý tƣởng kiểu Hàn Quốc,… khiến không ít ngƣời
ngộ nhận về chuẩn mực của tình yêu và vẻ đẹp. Thay vào đó cung cấp thông tin đa
chiều về một vấn đề, một hiện tƣợng văn hóa để ngƣời dân có thể tự chọn lựa, từ đó
hạn chế sự tiếp nhận cực đoan, một chiều, lệch lạc. Tăng cƣờng tin bài mang tính
định hƣớng giáo dục nâng cao nhận thức cho giới trẻ về văn hóa truyền thống, quý
trọng văn hóa nƣớc nhà.
(Nhân viên truyền thông công ty cổ phần Công chúng - TP. HCM)
- Điều chỉnh thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình do Hàn Quốc sản xuất
và hợp tác sản xuất, trong đó có PTHHQ:
106
Xác định đúng đắn vai trò, ý nghĩa của phim truyền hình trong công tác truyền
thông, thông tin.
Xác định vai trò của phim truyền hình nƣớc ngoài, trong đó có PTHHQ đối
với chƣơng trình của đài truyền hình, đối với công chúng yêu thích phim truyền
hình.
Phim truyền hình ngoài thực hiện chức năng giải trí của truyền hình, còn làm
cho nội dung kênh thêm phong phú và lôi kéo khán giả.
Không vì lấp đầy sóng mà đƣa phim truyền hình, PTHHQ vào để lấp chỗ
trống. Chọn lọc kỹ nội dung, chất lƣợng phim để chiếu vào khung giờ phù hợp với
mỗi nhóm công chúng. Theo kết quả khảo sát, rõ ràng công chúng TP. HCM thích
và thƣờng xem phim nói chung, PTHHQ nói riêng vào buổi tối trong “khung giờ
vàng” 19g -21g. Nếu sắp xếp đƣợc thì đây vừa là khung giờ chiếu phim giải trí vf
vừa là khung giờ bán hàng thông qua quảng cáo trên truyền hình và trong phim.
Việc quảng cáo trong phim và trong giờ chiếu phim luôn là con dao hai lƣỡi
đối với các nhà làm truyền thông và các nhà đầu tƣ làm kinh tế. Nên cố gắng cân
bằng hai cán cân này.
Về việc nhiều kênh truyền hình tại Việt Nam phát sóng tràn lan phim truyền
hình nƣớc ngoài, năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12 ngày 18-6-2009
(có hiệu lực kể từ ngày 7-7-2010).
Theo nghị định này thì: Tỷ lệ thời lƣợng phát sóng phim truyện Việt Nam của
mỗi đài truyền hình đạt ít nhất 30% so với tổng số thời lƣợng phát sóng phim và số
phim này phải đƣợc phát sóng trong khung 20 - 22 giờ trong ngày, ngoài ra còn có
thể phát sóng vào các giờ khác. Tỷ lệ số buổi chiếu phim truyện Việt Nam trên hệ
thống các rạp đạt ít nhất 20% so với tổng số buổi chiếu và chiếu từ 18 - 22 giờ trong
ngày, ngoài ra còn có thể chiếu vào các giờ khác. Thời lƣợng phát sóng phim trên
truyền hình dành cho trẻ dƣới 16 tuổi đạt ít nhất 5% so với tổng thời lƣợng phát
sóng phim. Giờ chiếu phim cho trẻ em dƣới 16 tuổi tại rạp và cả trên truyền hình kết
thúc trƣớc 22 giờ.
107
Những quy định này đƣa ra nhằm hạn chế việc các đài truyền hình vì chạy
theo thị hiếu trƣớc mắt của khán giả mà tập trung phát sóng quá nhiều phim truyền
hình nƣớc ngoài, bỏ bê phim truyền hình trong nƣớc. Tuy nhiên cho đến thời điểm
này phim Việt Nam dƣờng nhƣ chỉ dần lấy lại vị trí ở một số đài truyền hình lớn
nhƣ: Đài truyền hình Việt Nam, Đài truyền hình TP Hồ Chí Minh, Đài truyền hình
Hà Nội… với tỷ lệ phát sóng phim Việt Nam vào giờ vàng đạt tiêu chuẩn. Riêng
Đài truyền hình Việt Nam, tỷ lệ phim Việt Nam lên sóng đạt từ 45% - 47%. Toàn
bộ khung giờ có tỷ lệ ngƣời xem cao nhất của VTV đều giành cho phim Việt Nam.
- Tiếp tục xây dựng các chƣơng trình mũi nhọn, xung kích “thuần Việt’ về
văn hóa, tƣ tƣởng nhằm giáo dục, nâng cao ý thức của công chúng TP. HCM
trong việc tiếp nhận văn hóa nƣớc ngoài:
Xây dựng các chƣơng trình truyền hình dành riêng cho công chúng TP. HCM
dựa vào các đặc điểm của công chúng TP. HCM nhƣ đã từng làm trong các chƣơng
trình: "Lục lạc vàng", "Vƣợt lên chính mình", "Ngôi ngà mơ ƣớc", "Thắp sáng ƣớc
mơ" mà Đài truyền hình TP. HCM đã thực hiện…
- Đẩy mạnh tăng cƣờng hợp tác, giao lƣu giữa truyền hình và điện ảnh hai
nƣớc Việt Nam – Hàn Quốc, TP. HCM – Hàn Quốc:
Trở lại lịch sử thâm nhập của làn sóng văn hóa Hàn Quốc vào Việt Nam thì
TP. HCM chính là nơi đầu tiên tiếp xúc và đón nhận làn sóng PTHHQ [33]. Và kể
từ đó Đài truyền hình TP. HCM vẫn tiếp tục liên kết, hợp tác về các mặt kỹ thuật,
công nghệ, kịch bản, diễn viên, đạo diễn bằng việc:
+ Tham gia các liên hoan phim, trao đổi phim giữa 2 quốc gia.
+ Tham gia các kháo đào tạo làm phim truyền hình, phim điện ảnh.
+ Hợp tác làm phim giữa các đài truyền hình, các hãng phim, mời các diễn
viên của hai nƣớc.
Cụ thể, TP. HCM, với đài truyền hình TP. HCM, các công ty truyền thông, các
hãng phim đã mạnh dạn đầu tƣ kinh phí để quay các bộ phim “Sitcom” (thu tiếng
tực tiếp), chuyển thể các bộ phim nổi tiếng, ăn khách của Hàn Quốc sang phiên bản
Việt Nam.
108
Chính điều này đã khiến cho công nghệ truyền hình của truyền hình TP. HCM
đã có những sự thay đổi nhất định cả về lƣợng về chất, xứng đáng là một trong các
đài truyền hình mạnh và phát triển, thu hút đƣợc nhiều quảng cáo nhất cả nƣớc.
Đài truyền hình TP. HCM nên tiếp tục phát huy thế mạnh này và tiếp tục cập
nhật những công nghệ mới mẻ, hiện đại cùng với đó là đầu tƣ, đào tạo con ngƣời –
những phóng viên, nhà báo truyền hình để bắt kịp xu làm truyền hình hiện đại của
thế giới; nhằm thực hiện tốt vai trò thông tin, tuyên truyền, giáo dục, tƣ tƣởng
đƣờng lối chính sách của Đảng và nhà nƣớc, là tốt vai trò bảo tồn, phát huy truyền
thống dân tộc và kết nối văn hóa, văn minh nhân loại.
Trong thời gian tới, phim truyền hình Hàn Quốc chắc chắn vẫn sẽ đƣợc đón
nhận và xuất hiện trên nhiều kênh sóng truyền hình tại Việt Nam, cụ thể là TP.
HCM, đáp ứng nhu cầu giải trí của công chúng, nhất là giới trẻ nhƣng bên cạnh đó,
công chúng, khán giả cũng mong muốn và chờ đợi những bộ phim hay do Việt Nam
sản xuất. Đặc biệt là những bộ phim mang tính giáo dục cao, phù hợp với tâm lý
giới trẻ. Đây cũng là trọng trách lớn lao với các nhà quản lý văn hóa, các nhà sản
xuất phim, các nhà làm truyền hình nhằm sản xuất những chƣơng trình giải trí hấp
dẫn, những bộ phim truyền hình hay đáp ứng đƣợc nhu cầu, thị hiếu của khán giả
trẻ.
109
Tiểu kết chƣơng 3
Nếu nhƣ khoảng 15 năm trƣớc, ngƣời Việt chƣa biết Hàn Quốc là quốc gia
nào, có nét đặc trƣng là gì; thì ngày nay, chỉ cần hỏi bất kỳ ngƣời nào – đặc biệt là
giới trẻ – ai cũng có thể cho bạn biết Hàn Quốc có trang phục truyền thống nào, nét
đặc sắc trong ẩm thực là gì và đọc không suy nghĩ tên các diễn viên, ca sĩ Hàn Quốc
mà họ yêu thích…
Gần 2 thập kỷ qua, làn sóng văn hóa Hàn Quốc - Hallyu thông qua con đƣờng
truyền hình, qua các bộ phim truyền hình dài tập đã thâm nhập sâu rộng, mạnh mẽ vào
đời sống văn hóa Việt Nam, tác động không ít đến nhận thức, hành vi, lối sống, ứng xử,
quan điểm thẩm mỹ của một bộ phận công chúng Việt Nam nhất là giới trẻ theo hƣớng
“Hàn Quốc hóa”.
Hiện nay, PTHHQ gần nhƣ là “món” không thể thiếu của các đài truyền hình,
nhạc Hàn Quốc trở thành mốt “thời thƣợng”, hàng hóa Hàn Quốc đã tràn ngập phố
phƣờng…
Nhƣ các hiện tƣợng xã hội khác, Hallyu có những yếu tố tích cực lẫn tiêu cực.
Về mặt tích cực, có thể nhận thấy Hallyu đã mang lại luồng sinh khí mới trong
phƣơng thức giao lƣu văn hóa. Thông qua đó, công chúng Việt Nam nói chung và
giới trẻ Việt Nam nói riêng bắt đầu làm quen với văn hóa Hàn Quốc. Tuy nhiên
song hành cùng những yếu tố tích cực đó, sự đổ bộ ồ ạt của Hallyu cũng đặt ra
những thách thức không nhỏ về vấn đề văn hóa, truyền thống của dân tộc.
Trong những thách thức đó có phần thách thức giành riêng cho truyền hình.
Với chức năng giáo dục, giải trí của mình, truyền hình Việt Nam, truyền hình thành
phố Hồ Chí Minh cần tìm ra những hƣớng đi mới vừa hòa chung vào xu thế hội
nhập của đất nƣớc vừa góp phần định hƣớng giới trẻ tới các giá trị thẩm mỹ, văn
hóa mang bản sắc dân tộc, tránh bị hòa toan bởi những yếu tố nƣớc ngoài bên ngoài,
góp phần vào việc gìn giữ bản sắc văn hóa Việt trong bối cảnh hội nhập, giao thoa
về văn hóa mạnh mẽ hiện nay.
110
KẾT LUẬN
1. Trong thời đại ngày nay, nhân tố con ngƣời đóng vai trò quan trọng, quyết
định đến sự thành bại của một dân tộc. Vì thế việc chăm lo, đầu tƣ, phát triển văn
hóa - giáo dục cần phải đƣợc quan tâm hơn bao giờ hết.
Nền văn hóa của mỗi dân tộc có truyền thống, có bề dày và có nền tảng vững
chắc nhƣng không có nghĩa là văn hóa bất biến. Nó có thể bị lung lay trƣớc những
cơn sóng văn hóa từ nƣớc ngoài tràn vào. Trong thời đại toàn cầu hóa, hội nhập để
tồn tại và phát triển, sự giao thoa và hội nhập giữa các nền văn hóa là điều tất yếu,
không thể chối bỏ, cản trở hay ngăn cấm. Vấn đề là ứng xử trƣớc mỗi cơn sóng văn
hóa thâm nhập của mỗi quốc gia.
Trong thời kỳ bùng nổ thông tin, hội nhập toàn cầu, giao lƣu về mọi mặt, sức
mạnh mềm của văn hóa rất mạnh mẽ và lan tỏa. Chúng ta phải làm sao để vẫn bảo
tồn đƣợc văn hóa truyền thống dân tộc nhƣng vẫn học hỏi, ứng dụng đƣợc những
tinh hoa của văn hóa nhân loại góp phần phát triển ổn định và bền vững.
Ở Việt Nam, một trong những bài học lớn cần đƣợc học hỏi và rút kinh
nghiệm đó chính là Hàn lƣu – LSVHHQ, một thứ quyền lực mềm nhƣng sức mạnh lan
tỏa khiến cả thế giới "Đông", "Tây" đều ngƣỡng mộ và ƣớc mơ.
2. Từ khi hội nhập và mở cửa, Việt Nam đã tiếp nhận nhiều luồng văn hóa
khác nhau nhƣ Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ,…và mỗi làn sóng đi qua ít nhiều
đều để lại những ảnh hƣởng nhất định đến đời sống văn hóa Việt Nam.
Nhƣng với riêng LSVHHQ có thể nói là gây nhiều ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất
đến không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Từ khi thâm nhập vào Việt Nam, bắt đầu từ bộ PTHHQ đầu tiên "Bông cúc
vàng" do lãnh sự quán Hàn Quốc tặng cho Đài truyền hình TP. HCM vào năm
1997. Từ đó trở đi, những PTHHQ đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu
mỗi ngày của khán giả màn ảnh nhỏ TP. HCM và khán giả cả nƣớc.
Sau bộ phim “Bông cúc vàng”, Đài truyền hình TP. HCM cũng nhƣ đài truyền
hình trung ƣơng và địa phƣơng khác đã bắt đầu nhập và chiếu hàng loạt các bộ
PTHHQ nhƣ: Mối tình đầu, Anh em nhà bác sĩ, Ngƣời mẫu, Yumi - tình yêu của tôi;
111
Trái tim mùa thu; Bản tình ca mùa đông, Giày thủy tinh…Những bộ phim tâm lý
tình cảm của Hàn Quốc đã thật sự hấp dẫn khán giả bởi những chuyện tình lãng
mạn, chân thành và "đau đớn" và hơn hết, những điều mới mẻ về một đất nƣớc hiện
đại, năng động, giàu có, tƣơi đẹp nhƣng vẫn rất gần gũi trong các quan niệm triết lý
về cuộc sống và con ngƣời. Cùng với sự yêu mến về văn hóa là việc công chúng bị
hấp dẫn bởi các hàng hóa tiêu dùng có nhãn hiệu “Made in Korea”.
Chiến lƣợc xuất khẩu văn hóa, xem xuất khẩu văn hóa là một ngành công
nghiệp mũi nhọn trong xây dựng, phát triển đất nƣớc, Hàn Quốc đã đạt đƣợc những
thành quả to lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa.
3. Sự giao lƣu, tiếp nhận trong văn hóa nào cũng đem lại những ý nghĩa tích
cực và bên cạnh đó cũng để lại những hậu quả của nó. Với nghiên cứu về những
ảnh hƣởng của PTHHQ đối với lối sống của công chúng thành phố Hồ Chí Minh,
các kết quả đã chứng minh rằng: Có những giá trị , những quan niệm về văn hóa,
giải trí, tiêu dùng đã thay đổi, đã xê dịch. Sự thay đổi ấy bao gồm cả những tích cực
và tiêu cực. Tích cực là khi chúng ta có sự giao thoa văn hóa, học hỏi những điều
hay. Sự giao thoa này khiến chúng ta gần gũi và hiểu đƣợc phong tục, tập quán, các
nét văn hóa truyền thống cũng nhƣ hiện đại của nhau. Nhƣng ở khía cạnh khác, sự
lấn át của văn hóa Hàn Quốc trong nhiều mặt của đời sống xã hội đã chỉ ra sự "lép
vế" của văn hóa Việt Nam trƣớc LSVHHQ. Biểu hiện rõ nhất của việc bị LSVHHQ
"lôi cuốn" là công chúng khán giả Việt Nam, nhất là những công chúng trẻ bị cuốn
vào LSVHHQ trong khi các giá trị truyền thống của dân tộc bị xem nhẹ, không
đƣợc tôn trọng. Tuy nhiên, các biểu hiện đó chỉ là hiện tƣợng, bề nổi. Công chúng,
khán giả Việt Nam nói chung và TP. HCM nói chung khá “tỉnh táo” và có “chính
kiến” của mình về PTHHQ và LSVHHQ.
4. Với các chức năng thông tin; giáo dục và giải trí; giám sát và quả lý xã hội;
định hƣớng tƣ tƣởng, các PTTTĐC đã có những tác động nhất định đến công chúng
khán thính giả. Trong đó, với các thế mạnh về hình ảnh động, âm thanh chân thật,
truyền hình trở thành phƣơng tiện truyền thông đƣợc công chúng yêu thích và chọn
lựa hàng đầu. Các bộ phim đƣợc chiếu trên truyền hình, cụ thể là PTHHQ đã có
112
những ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống của công chúng khán giả. Kết quả nghiên
cứu giúp chúng ta hình dung rõ hơn về sự tồn tại của Hàn Lƣu, sự tác động của Hàn
lƣu đến cuộc sống mỗi ngƣời. Và quan trọng hơn, những kinh nghiệm, những đúc
rút từ LSVHHQ, PTHHQ sẽ là những bài học quý giá cho Việt Nam trong việc phát
triển kinh tế, phát huy thế mạnh văn hóa truyền thống sẵn có của Việt Nam.
Quan trọng hơn, bài học từ LSVHHQ là kinh nghiệm quý báu để Việt Nam
xây dựng và phát triển một đất nƣớc với nền văn hóa đặc thù, đặc trƣng đậm đà bản
sắc dân tộc, phát huy thế mạnh quốc gia, phù hợp với tình hình phát triển đất nƣớc
mỗi giai đoạn lịch sử. Xây dựng nên những con ngƣời Việt Nam yêu quê hƣơng, đất
nƣớc, có lòng tự hào, tự tôn dân tộc, có bản lĩnh vững vàng để có thể tỉnh táo tiếp
nhận những nền văn hóa nƣớc ngoài mà không bị "hòa tan", "mất gốc". Và hi vọng,
trong một tƣơng lai gần một làn sóng văn hóa Việt Nam sẽ xuất hiện.
Với khoảng thời gian hơn 2 năm vừa học vừa nghiên cứu đề tài: Ảnh hƣởng
của phim truyền hình Hàn Quốc đến lối sống của công chúng TP. HCM, tác giả
luận văn từ một ngƣời chƣa biét nhiều đến PTHHQ. Trƣớc đó, khi còn là sinh viên
chỉ xem một vài bộ phim nhƣ Mối tình đầu, giày thủy tinh, sau này là nàng Dae
Jang Geum, Hoàng hậu Ky; Sau dần, tác giả đã thực sự bị hấp dẫn bởi các câu
chuyện và diễn xuất của các diễn viên Hàn Quốc. Tác giả đã trải nghiệm và hiểu
đƣợc tâm lý của một khán giả khi cùng khóc, cùng cƣời với các nhân vật qua mỗi
tập phim và càng hiểu hơn vì sao LSVHHQ và PTHHQ lại đƣợc công chúng khán
giả Việt Nam nói chung và TP. HCM yêu thích đến vậy. Tác giả đã mang sự yêu
thích phim Hàn và cả tâm huyết của mình để thực hiện luận văn này. Với mong
muốn trả lời cho băn khoăn: Thực sự PTHHQ có ảnh hƣởng gì đến cuộc sống của
công chúng sau khi họ xem phim hay không? Và sự ảnh hƣởng ấy có đáng nghi
ngại, dè chừng hay chỉ nhƣ "gió thoảng, mây bay"? Và với các kết quả khảo sát,
nghiên cứu đã giúp tác giả trả lời đƣợc phần nào thắc mắc của mình. Rằng phim
truyền hình Hàn Quốc bên cạnh việc giải trí là chính, thì thông qua đó các nhà làm
phim Hàn Quốc cũng “tham vọng” đƣa văn hóa Hàn Quốc, ẩm thực Hàn Quốc đến
với toàn thế giới, cụ thể là Việt Nam. Và chúng ta, những công chúng khán giả yêu
113
thích phim Hàn Quốc hãy xem phim với sự say mê, say sƣa, nhƣng hãy thật tỉnh táo
khi làm theo, “bắt chƣớc phim”. Và sự thật là văn hóa Hàn Quốc qua các bộ
PTHHQ, nhạc Hàn Quốc đã đi vào đời sống nhiều ngƣời, đặc biệt là các bạn trẻ.
Chi phối ít nhiều đến hành động, suy nghĩ, thói quen của công chúng khán giả Việt
Nam.
Và để hiểu đƣợc những cái hay, cái đẹp của làn sóng Hàn Quốc, văn hóa Hàn
Quốc cũng nhƣ nâng cao nhận thức của bản thân về văn hóa , chúng ta phải tự trang
bị cho mình những kiến thức văn hóa, lịch sử cơ bản của đất nƣớc mình, của dân tộc
mình để khi giao lƣu, hội nhập, chúng ta tiếp thu đƣợc những điề hay, điều tốt của
văn hóa nƣớc bạn nhƣng vẫn phát huy, phát triển đƣợc văn hóa nƣớc nhà.
Tuy vậy, bản thân tác giả với kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều,
với sự hiểu biết chƣa toàn vẹn, đa chiều về LSVHHQ và PTHHQ cũng nhƣ những
hạn chế về kiến thức và tri thức nên luận văn này còn rất nhiều thiếu sót và hạn chế.
Với tất cả sự trân trọng và học hỏi, tác giả luận văn rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp của quý hội đồng nghiệm thu, quý thầy cô, để giúp tác giả
rút ra những kinh nghiệm quý báu, bổ ích cho bản thân trên con đƣờng nghiên cứu
khoa học, hoạt động báo chí và giảng dạy sau này.
Sau cùng, tác giả mong muốn luận văn sẽ góp thêm tài liệu tham khảo phục vụ
cho sinh viên báo chí, cán bộ làm công tác truyền thông và có thể gợi ý cho các
công trình nghiên cứu quy mô hơn trong tƣơng lai về vấn đề này./.
114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Bùi Ngọc Anh (2014), Truyền hình là gì? Những khái niệm về Phim truyền
hình, kysaodienanh.com
http://kyxaodienanh.com/phim-truyen-hinh-la-gi-nhung-khai-niem-co-ban/
http://vneconomy.vn/thi-truong/truyen-hinh-van-nam-ngoi-vuong-
20120912102216270.htm.
2. Lƣu Tuấn Anh (2012), Ảnh hƣởng của Hallyu đến những giá trị cốt lõi của giới
trẻ Việt Nam (từ phim ảnh Hàn Quốc), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế
“Understanding Korean cultural wave hallyu in Asia” do trƣờng ĐH KHXH và
NV TP HCM tổ chức.
3. Ban chấp hành trung ƣơng Đảng (Khóa VIII), (16-07-1998), Nghị quyết Số
03/NQ-TW về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, Hà Nội.
4. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI), (09-06-2014), Nghị quyết số 33-
NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nƣớc, Hà Nội.
5. Lê Thanh Bình (2005), Báo chí truyền thông và kinh tế văn hóa xã hội, Nxb
Văn hóa – Thông tin.
6. Lê Thanh Bình (2008), Truyền thông đại chúng và phát triển xã hội, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2010), Nghị định số 54/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12, Hà
Nội.
8. Nguyễn Chiến (2013), Hàn Quốc vƣơn lên từ “Kỳ tích Sông Hàn”, Cổng thông
tin điện tử chính phủ Việt Nam
http://baodientu.chinhphu.vn/Quoc-te/Han-Quoc-vuon-len-tu-Ky-tich-Song-
Han/177629.vgp.
115
9. Nguyễn Văn Dững, Đỗ Thị Thu Hằng: Truyền thông, lý thuyết và kỹ năng cơ
bản, Nxb Lý luận chính trị, 2006.
10. Lam Điền (2015), Phạt 45 triệu đồng vì in nhầm chi tiết "sọ dừa" thành "sọ
ngƣời", đăng trên Tuổi trẻ online ngày 3/4/2015
http://tuoitre.vn/tin/van-hoa-giai-tri/20150403/phat-45-trieu-vi-in-chi-tiet-so-
dua-thanh-so-nguoi/729329.html.
11. Tuấn Hải (2014), Tăng cƣờng hợp tác Điện ảnh giữa Việt Nam và Tập đoàn
CJ- Hàn Quốc, Báo du lịch.net.vn. 30.7.2014.
12. Phan Thị Thu Hiền (2008). Sức hấp dẫn nữ tính của Hàn lƣu ở Đông Nam Á.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Korean Studies in Southeast Asia in the
New Era of Cultura Interactions”. Strategic Cooperation in Research and
Education, KSASA, Bangkok, Thailand.
13. Phan Thị Thu Hiền (2012),"Sự tiếp nhận và ảnh hƣởng của Hàn lƣu trong giới
trẻ Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Understanding Korean
cultural wave Hallyu in Asia” do trƣờng ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.
14. Nguyễn Thị Hoa (2013), Khái niệm lối sống của thanh niên. Đăng trên website
của Viện khoa học xã hội ngày 1/2/2013.
http://www.tamly.com.vn/home/?act=News-Detail-s-11-1821-
Khai_niem_loi_song_cua_thanh_nien.html.
15. Thanh Hồng (2010), “The Korean Wave in Vietnam” (Làn sóng văn hóa Hàn
Quốc tại Việt Nam), đăng trên tờ Thời báo kinh tế Việt Nam ven.vn, tháng
10.2010.
http://www.talkvietnam.com/2010/10/the-korean-wave-in-vietnam/
16. Phạm Thành Hƣng (2007), Thuật Ngữ Báo Chí-Truyền Thông, Nxb Đại Học
Quốc Gia.
17. Đặng Thị Thu Hƣơng (2010), Một số vấn đề về truyền thông đại chúng trong
thời đại Internet. In trong cuốn Báo chí – Những vấn đề lý luận và thực tiễn (tập
7), Nxb ĐHQG HN, 2010, tr.203-229.
116
18. Đặng Thị Thu Hƣơng (2013), Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn
hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số. In trong cuốn
„Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập‟, Nxb Thông tin và Truyền thông.
19. Đặng Thị Thu Hƣơng (2007), Economic Renovation and Changes in
Vietnamese journalism after 1986. In trong kỷ yếu Hội thảo quốc tế Media:
Politics, Cultures and Futures in the Asia Pacific do Đại học Curtin University,
Australia tổ chức.
20. Đặng Thị Thu Hƣơng (2008), Transitional media vs. normative theories:
Vietnamese model of journalism in the Age of Globalisation and its effects to
the civil society and democracy in Vietnam. In trong Kỷ yếu hội thảo quốc tế
Global Governance and Local Acting do trƣờng ĐH KHXH và NV HN tổ chức.
21. Đặng Thị Thu Hƣơng (2009), Ngoại giao văn hoá và truyền thông văn hoá đối
ngoại trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 1 (76).
22. Đặng Thị Thu Hƣơng (2009), Thông tin đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu hoá,
Tạp chí Ngƣời làm báo, 3.2009.
23. Đặng Thị Thu Hƣơng (2009), Hallyu and its effect on young Vietnamese. The
Korea Herald, 3/6/2009 Bài: Làn sóng văn hóa Hàn Quốc và ảnh hƣởng tới giới
trẻ Việt Nam, Đăng trên báo „Ngƣời đƣa tin Hàn Quốc‟, số ra ngày 3/6/2009.
24. Đinh Văn Hƣờng (2006), Các thể loại thông tấn báo chí, Nxb Đại Học quốc gia
Hà Nội.
25. Đinh Văn Hƣờng, Báo chí truyền thông Việt Nam trong tiến trình phát triển và
hội nhập, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội,
VNH3.TB.25.
26. Tạ Thị Lan Khanh (2014), Hàn Lƣu, sức mạnh truyền thông văn hóa Hàn
Quốc, Tạp chí VHNT số 355, tháng 1-2014.
27. Khoa Báo chí (Đại học KHXH-NV, ĐHQG Hà Nội): Báo chí, những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2001 (tập IV).
28. Khoa Báo chí (Đại học KHXH-NV, ĐHQG Hà Nội): Báo chí, những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2005 (tập VI).
117
29. Yên Khƣơng, Phạm Mỹ (2012), "Làn sóng Hàn" sẽ chảy về đâu? Trang
thethaovanhoa.vn.
http://thethaovanhoa.vn/van-hoa-giai-tri/lan-song-han-se-chay-ve-dau-
n20121201082407006.htm
30. Đỗ Nam Liên (2005), Văn hóa nghe nhìn và giới trẻ, Nxb Khoa học xã hội.
31. Thu Lƣợng (2010), Vũ khí „mềm‟ có sức phá khủng. Tuần Vietnamnet.
8.4.2010.
http://www.tuanvietnam.net/2010-04-07-vu-khi-mem-co-suc-cong-pha-khung-
32. Lê Mây (2012), Truyền hình vẫn nắm ngôi vƣơng, Thời báo kinh tế Việt Nam.
33. Trƣơng Văn Minh (2012), Đài truyền hình TP. HCM và quá trình làn sóng Hàn
Quốc thâm nhập Việt Nam qua phim truyện truyền hình. Kỷ yếu hội thảo khoa
học quốc tế “Understanding Korean cultural wave (Hallyu) in Asia” do trƣờng
ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.
34. Vũ Trà My (2012), Văn hóa ứng xử với truyền thông của công chúng truyền
thông hiện đại, Hội thảo khoa học về "Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội
nhập".
35. Mai Quỳnh Nam (2010), Truyền thông đại chúng: Tƣơng tác văn hóa. In trong:
Báo chí – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập 7. Nxb ĐHQGHN.
36. Phan Ngọc (2002), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Văn học.
37. Nguyễn Tri Nguyên (2012), Làn sóng điện ảnh Hàn Quốc ở Việt Nam, Kỷ yếu
hội thảo khoa học quốc tế “Understanding Korean cultural wave hallyu in Asia”
do trƣờng ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.
38. Chi Nguyễn (2014). VTV và CJ E&M (Hàn Quốc) chính thức ra mắt dự án
phim “Tuổi thanh xuân”. Vtv.vn. 8/8/2014.
http://vtv.vn/truyen-hinh/vtv-va-cj-em-han-quoc-chinh-thuc-ra-mat-du-an- phim-tuoi-thanh-xuan-154132.htm
39. Trần Hữu Quang (2001), Chân dung công chúng truyền thông (qua khảo sát xã
hội học tại TPHCM), Nxb TPHCM, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Trung tâm Kinh
tế châu Á - Thái Bình Dƣơng.
118
40. Trần Hữu Quang (2008), Truyền thông đại chúng trong xã hội hiện đại, đăng
hai kỳ 7 và 8 trên Thời báo Kinh tế Sài Gòn.
https://docs.google.com/document/d/1A28QE4XqsIdVKzkR6ciiIl85WoqMaxtk
4o8Fs6rEHmU/edit?hl=de
41. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, (18-6-2009). Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12, Hà Nội.
42. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phƣơng pháp nghiên cứu xã hội
học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
43. Bùi Hoài Sơn (2008), Phƣơng tiện truyền thông mới và những thay đổi văn hóa
xã hội ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội.
44. Dƣơng Xuân Sơn – Đinh Văn Hƣờng – Trần Quang (2004), Cơ sở lý luận báo
chí truyền thông, Nxb ĐHQG Hà Nội.
45. Dƣơng Xuân Sơn (2009), Giáo trình báo chí truyền hình, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
46. Tạ Ngọc Tấn (Chủ biên) (1999), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Văn hóa – Thông
tin.
47. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, Nxb Chính trị quốc gia.
48. Trần Ngọc Tăng (2001), Vai trò của truyền thông đại chúng trong giáo dục
thẩm mỹ ở nƣớc ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia.
49. Bùi Quang Thắng (2006), Tác động của những phƣơng tiện truyền thông mới
đối với đời sống văn hóa của cƣ dân đô thị ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu cấp
Bộ - Bộ Văn hóa Thông tin.
50. Nguyễn Xuân Thắng (2011), Phát triển các sản phẩm và dịch vụ văn hóa trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. In trong Tạp chí Khoa học Xã
hội Việt Nam, Viện Khoa học và Xã hội Việt Nam xuất bản, số 2 (45) năm 2011.
51. Trần Ngọc Thêm (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục.
52. Trần Ngọc Thêm: Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Tổng hợp TPHCM,
2004
119
53. Nguyễn Thị Thoa - TS Đức Dũng, Phóng sự báo chí, (2005), NXB Lý luận
chính trị, Hà Nội.
54. Huỳnh Văn Thông (2012), Nhận diện các tác động và những ảnh hƣởng chính
của văn hóa Hàn Quốc đối với giới trẻ Việt Nam thông qua phim ảnh trên
truyền hình, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Understanding Korean cultural
wave Hallyu in Asia” do trƣờng ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.
55. Huỳnh Văn Tòng (1993), Truyền thông đại chúng, Đại học Mở bán công Tp.
Hồ Chí Minh.
56. Nguyễn Ngọc Trung (2006), “Vietnam Debates Impact of Korean Films -
'Korea wave' recedes as 'Vietnam wave' in Korea rises”.
http://webcache.googleusercontent.com/search?q=cache:5GFExD57buQJ:engli
sh.ohmynews.com/articleview/article_view.asp%3Fmenu%3Dc10400%26no%
3D276663%26rel_no%3D1+&cd=1&hl=vi&ct=clnk
57. Phạm Trung (2008), Ảnh hƣởng của văn hóa truyền thông đối với mỹ cảm của
giới trẻ Việt Nam hiện nay, bài tham luận tại Hội thảo "Mỹ thuật Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa" do trƣờng ĐH Mỹ Thuật, Viện Mỹ Thuật tổ chức
tại Hà Nội.
58. Trần Quốc Vƣợng (chủ biên) (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
59. Trần Quốc Vƣợng (2000), Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm, Nxb Văn
học, Hà Nội.
60. T. H, (2014), VTV và CJ E&M ký kết hợp tác sản xuất phim truyền hình.
Vtv.vn. 4/4/2014.
http://vtv.vn/truyen-hinh/vtv-va-cj-em-ki-ket-hop-tac-san-xuat-phim-truyen-
hinh-134476.htm
Website:
61. http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn, Trang web của Cục thống kê TP. Hồ
Chí Minh.
120
62. http://www.thegioidienanh.vn/index.php?option=com_content&view=article&i
d=8174:-mt-trng-om-mt-tri-khi-s-phn-a-an-bai-&catid=39:truyen-
hinh&Itemid=53
63. http://vnexpress.net//
64. http://vnm-hanoi.mofa.go.kr/worldlanguage/asia/vnm-hanoi/main/
65. http://vietnam.korean-culture.org/welcome.do
66. http://daotao.vtv.vn/luat-xa-gan-trong-bao-chi-va-truyen-hinh/
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài:
67. Anthony D. Williams, Don Tapscott: Wikinomics Sự cộng tác đại chúng đã làm
thay đổi thế giới nhƣ thế nào?”, Nxb Văn hóa Thông tin, 2008.
68. Cho Hae Joang (2005), Đọc các làn sóng Hàn Quốc nhƣ là một dấu hiệu
của sự thay đổi toàn cầu. Đại học Auckland, Đại học Cornell, và Đại học
California, Santa http://chohanlab.net/?document_srl=4014.
69. Christina Garibaldi (2012), Britney Spears Learns Psy‟s „Gangnam Style‟ On Ellen.
http://www.mtv.com/news/1693607/britney-spears-psy-gangnam-style/
70. C. Mast (2003). Truyền thông đại chúng, những kiến thức cơ bản, Nxb Thông
Tấn, Hà Nội.
71. Ha Youn Geum (2012), Ý nghĩa của Hàn lƣu trong mối quan hệ Việt Nam và
Hàn Quốc, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Understanding Korean cultural
wave hallyu in Asia” do trƣờng ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.
72. John Hartley (2004), Communication, cultural and media studies: The key
concepts, Nxb Routledge
73. Kang Cheol Keun (2012), Hallyu – Món quà của chủ nghĩa lãng mạn thế kỷ 21,
Thế giới điện ảnh.
http://www.thegioidienanh.vn/index.php?option=com_content&view=article&i
d =6572:hallyu-mon-qua-ca-ch-ngha-lang-mn-th-k-21&catid=37:van-hoa-giai-
tri&Itemid=37
74. Kim Dae Sung (2005), “Hallyu: How Far Has It Come?”. Korea Foundation Newsletter, No.11.
121
http://www.hanquochoc.edu.vn/CPS/homepage.aspx
75. Kim Myeong Hye (2012), Hàn lƣu giữa ngã ba đƣờng: Hiện trạng và những
tồn tại của Hàn Lƣu, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Understanding Korean
cultural wave (Hallyu) in Asia” do trƣờng ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.
76. K.Tunner (1984), Mass Media anh Popular Culture. Chicago: Science
Research.
77. Porter, Vincent (1989), “Việc sắp đặt lại của truyền hình: tính đa nguyên, tính
hợp pháp và thị trƣờng tự do ở Mỹ, Tây Đức, Pháp và Vƣơng quốc Liên hiệp
Anh”, Văn hóa truyền thông và xã hội 11 (1/1989).
78. Soo-Jung Kim (2006), Một thử nghiệm mới về "Làn sóng Hàn Quốc" qua
quá trình toàn cầu hóa. Đại học Incheon, Hàn Quốc.
79. Thomas L. Friedman: Thế giới phẳng - Nxb Trẻ Tp. HCM, 2006.
122
PHỤ LỤC THAM KHẢO
A. Phụ lục 1:
Một số bảng biểu kết quả khảo sát đề tài "Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối với lối sống của công chúng TP.HCM" thực hiện trong tháng 8/2014.
1. Số lƣợng, giờ phát sóng PTHHQ trong 6 tháng đầu năm 2014
2. Các PTTTĐC đƣợc công chúng TP. HCM dùng để thu thập thông tin, giải trí
3. Thể loại PTHHQ công chúng TP.HCM thƣờng xem
4. Mức độ xem PTHHQ trên các kênh truyền hình của công chúng TP. HCM
5. Thời điểm xem PTHHQ trong ngày của công chúng TP. HCM
6. Cách thức xem PTHHQ của công chúng TP. HCM
7. Công việc thƣờng làm khi xem phim truyền hình Hàn Quốc của công chúng TP.
HCM
8. Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong PTHHQ của công chúng TP. HCM
9. Mức độ quan tâm "rất thƣờng xuyên" đến các yếu tố trong PTHHQ của công chúng
TP. HCM
10. Lý do yêu thích xem PTHHQ của công chúng TP. HCM
11. Lý do công chúng TP. HCM “không” thích xem PTHHQ
12. Đánh giá đặc điểm nổi bật của các sản phẩm hàng hóa / dịch vụ tiêu dùng Hàn
Quốc
13. Đánh giá về chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc của công chúng TP.
HCM
14. Những việc công chúng TP. HCM sẽ làm nếu đƣợc đi du lịch Hàn Quốc
15. Những ảnh hƣởng tích cực của PTHHQ theo đánh giá của công chúng TP. HCM
16. Thái độ của công chúng TP. HCM về một số hiện tƣợng văn hóa chệch chuẩn trong
cuộc sốn
123
B. Phụ lục 2:
Bảng hỏi khảo sát thực hiện đề tài: "Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối
với lối sống của công chúng TP.HCM".
A. Phụ lục 1: Một số bảng biểu kết quả khảo sát về ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối với lối sống của công chúng TP. HCM thực hiện trong tháng 8/2014.
1. Số lƣợng, giờ phát sóng PTHHQ trong 6 tháng đầu năm 2014:
KÊNH HTV7 Tháng phát
TT
Tên phim
Giờ phát
Phát lại
Số tập
Không
Mỹ nam nhà bên Cháy bỏng đam mê Đánh tráo số phận Qúy cô thất thƣờng Bốn nàng tiểu thƣ Hạnh phúc cuối Bệnh viện thứ ba
12h05 12h05 12h05 16h45 05h05 16h45 16h45
16 16 28 52 50 24 22
1 2 3 4 5 6 7
TT
Tên phim
Giờ phát Phát lại
Số tập
sóng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 6 KÊNH HTV9 Tháng phát sóng Tháng 1+2
1
Góc khuất của số phận
và
Không
52
03h30 – 2 tập/ngày
Tháng 4+5 HTVC PHIM
TT
Tên phim
Lịch phát sóng
Phát lại
Số tập
Tháng 4 + 5
06h00
29
1
Ngƣời đàn ông đến từ xích đạo
Vua Jisan
2
Tháng 5 + 6
Phát sóng 16h00 2 tập/ngày 08h00 2 tập/ngày
45
Thƣơng trƣờng dậy sóng
Tháng 5 + 6
31
4
08h00 2 tập/ngày
Đội đặc nhiệm hải thần
Tháng 6 + 7
26
3
00h00 1 tập/ngày
- 02h00 -14h00 - 00h00 - 04h00 - 08h00 - 14h00
Nàng Dae Jang Geum
Tháng 6 + 7
12h00
72
5
Mặt trăng ôm mặt trời
Tháng 5 + 6
10h00
30
6
20h00 2 tập/ngày 22h00 2 tập/ngày (Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
124
2. Các PTTTĐC đƣợc công chúng TP. HCM dùng để thu thập thông tin, giải
trí:
Phƣơng tiện
Tỉ lệ %
Ti vi
87,8%
Radio
55,8%
Báo in
51,2%
Tạp chí
39,2%
Điện thoại bàn
32,6%
Điện thoại thông minh
32,2%
Máy tính bảng
26,0%
Máy tính kết nối mạng
25,8%
Đầu đĩa
18,0%
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
3. Thể loại PTHHQ công chúng TP.HCM thƣờng xem
Mức độ %
TT Thể loại phim
Thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thƣờng xuyên
33,2%
25,5%
22,6%
2,7%
13,0%
1
6,0%
23,7%
27,0%
15,9%
27,4%
2
12,9%
24,0%
27,1%
13,1%
22,9%
3
Tâm lý, tình cảm, xã hội Lịch sử, cổ trang, dã sử Thám tử, hành động, võ thuật
Khoa học viễn tƣởng
8,4%
17,4%
28,0%
14,9%
31,4%
4
16,6%
24,4%
Hoạt hình
5,8%
16,4%
36,8%
5
Phim hài
16,1%
23,9%
24,4%
15,6%
199%
6
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
125
4. Mức độ xem PTHHQ trên các kênh truyền hình của công chúng TP. HCM
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
5. Thời điểm xem PTHHQ trong ngày của công chúng TP. HCM
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
126
6. Cách thức xem PTHHQ của công chúng TP. HCM
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
7. Công việc thƣờng làm khi xem phim truyền hình Hàn Quốc của công chúng
TP. HCM
TT
Phƣơng án trả lời
Mức độ (%)
1 2 3 4 5 6
6,1 % 9,4% 12,9% 3,2% 14,5% 15,6% 38,3%
7
Học bài Làm việc Nấu ăn/ Dọn dẹp nhà cửa Dạy con học Trò chuyện với bạn bè Online (Lên mạng internet) Khác: (Xin ghi rõ): - Giờ nghỉ, - Rãnh rỗi, - Nằm coi (khi rảnh); Ngồi nghỉ ngơi,…
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
127
8. Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong PTHHQ của công chúng TP. HCM
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
9. Mức độ quan tâm "rất thƣờng xuyên" đến các yếu tố trong PTHHQ của công
chúng TP. HCM
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
128
10. Lý do yêu thích xem PTHHQ của công chúng TP. HCM:
Tiêu chí thích xem phim Hàn Quốc
Mức độ % 60,9%
TT 1 2
70,2%
Có giá trị nhân văn, nhân đạo, có tính giáo dục, gần gũi văn hóa Việt Nam Tình cảm gia đình, tình yêu đôi lứa, tình đồng nghiệp đƣợc thể hiện xúc động, sâu sắc
67,2%
3 Nội dung phim tự nhiên, gần gũi, giống với thực tế đời thƣờng 4
76,5%
5
Câu chuyện nhẹ nhàng, thƣ giãn, giải trí, hài hƣớc, trẻ trung. Lãng mạn, phù hợp với tuổi trẻ Tính thẩm mỹ cao với các hình ảnh, sống động, dễ thƣơng, cảnh quay đẹp, bối cảnh lãng mạn, hoành tráng.
6
Âm thanh sống động, nhƣ thật; Nhạc phim rất hay, phù hợp nội dung.
7 Kỹ thuật quay đẹp/ kỹ xảo hiện đại, chuyên nghiệp/ Góc quay đẹp/ Có đầu
tƣ về đạo cụ, phim trƣờng
8 Diễn viên xinh đẹp, thời trang/ Diễn xuất hay, thể hiện cảm xúc rất chân
thật Thuyết minh, lồng tiếng hay
9 10 Quảng cáo, giới thiệu phim gây tò mò, hấp dẫn
70,1% 56,1% 53,6% 66.4% 49,8% 54,7%
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
11. Lý do công chúng TP. HCM “không” thích xem PTHHQ:
TT
Lý do không thích xem phim Hàn Quốc
Mức độ (%) 73,5 %
1
73,5%
2
3
64,7% 58,0%
4
5 6 7
51,8% 55,3% 52,3% 57,2%
8
55,6%
9
62,1%
Nội dung lặp lại, nghèo nàn, nhàm chán, đơn giản có thể đoán biết câu chuyện Phim dài dòng, vòng vo, lan man, nhiều tập, mất thời gian theo dõi, mạch phim chậm Câu chuyện lâm li bi đát, bi quan, bi thƣơng, khóc lóc, “sến” Phim và đời thực quá khác nhau, giả tạo, phi lý, kết thúc “ấm ức”, không thỏa đáng Nhiều cảnh bạo lực, thù hằn, mẫu thuẫn, tranh giành quyền lực Dùng kỹ xảo quá nhiều, quá hoành tráng nên giả tạo Cảnh quay nghèo nàn, trùng lắp Diễn viên phẫu thuật thẩm mỹ quá nhiều, nhìn giả tạo,ăn mặc diêm dúa, không phân biệt nam, nữ, ẻo lả,.. Diễn xuất giả tạo, kịch, quá cƣờng điệu, cách diễn giống nhau Diễn viên nhiều scaldan – tai tiếng, hay tự tử Quảng cáo quá nhiều
10
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
129
12. Đánh giá đặc điểm nổi bật của các sản phẩm hàng hóa / dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc:
Tiêu chí
Đúng 76,8% 39,2% 44,2% 30,3%
Sai 23,2% 60,8% 55,8% 69,7%
TT 1 2 3 4
Bền, đẹp, hợp thời trang Rẻ/ Dễ mua Phù hợp với ngƣời Việt Nam Thể hiện đẳng cấp
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
13. Đánh giá về chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc của công chúng
TP. HCM
Ô tô
Mức độ
Thời trang
Mỹ phẩm
Ẩm thực
Du lịch
Điện thoại
DV chăm sóc sức khỏe/ bảo hiểm
Đồ điện tử, gia dụng
9,0%
6,5%
10,4%
5,0%
8,1%
4,8%
11,8%
7,1%
33,3%
55,1%
33,7%
33,3% 34,1% 31,9%
42,6%
60,2%
34,5%
61,3%
57,6% 64,1% 56,3%
50,3%
39,3 % 51,7 %
Không tốt - rất không tốt Bình thƣờng Tốt - Rất tốt
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
14. Những việc công chúng TP. HCM sẽ làm nếu đƣợc đi du lịch Hàn Quốc
Nếu đƣợc du lịch Hàn Quốc
Đúng
TT
%
51,2%
1 Mua Mỹ phẩm, quần áo, thuốc bổ
Thẩm mỹ (chỉnh sửa mũi, mắt, khuôn mặt,...)
21,7%
2
Thăm các địa điểm đã xuất hiện trong phim
58,8%
3
Gặp các diễn viên, ca sĩ mình yêu thích
34,0%
4
40,1%
5
Mua đồ điện tử, gia dụng (Điện thoại, máy tính bảng, laptop, nồi cơm điện,...)
Khác: (Ghi rõ): Ăn các món ăn Hàn Quốc
80,0%
6
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
130
15. Những ảnh hƣởng tích cực của PTHHQ theo đánh giá của công chúng TP. HCM
TT
Những ảnh hƣởng tích cực của Phim Hàn Quốc
Mức độ (%)
Tôi có thêm nhiều kiến thức về lịch sử Văn hóa.
71,1%
1
Tôi biết thêm về văn hóa ẩm thực, biết nhiều món ăn ngon, lạ.
70,6%
2
Sau khi xem phim, cảm giác của tôi thật thƣ giãn thoải mái.
70,7%
3
Tôi tự tin, năng động hơn; thấy cuộc sống thật tƣơi đẹp và đáng sống.
50,7%
4
52,1%
5
42,3%
6
Tôi thấy đƣợc sự quý giá của tình cảm gia đình. Tôi mạnh dạn thể hiện tình cảm với ông bà, cha mẹ, anh chị em của mình ,… Tôi tự tin khi thể hiện sự lãng mãn trong tình yêu với ngƣời yêu/ vợ/ chồng của tôi. (Ví dụ: cách tỏ tình với ngƣời yêu)
Tôi biết cách trang điểm, làm đẹp cho bản thân.
51,9%
7
Tôi học cách trang trí nhà cửa theo phong cách Hàn Quốc.
36,8%
8
48,4%
9
42,9%
10
Tôi thay đổi quan niệm về cái đẹp, về thẩm mỹ, về phẫu thuật thẩm mỹ để làm đẹp. Tôi chú ý đến cách chụp ảnh, quay phim để quay phim, chụp ảnh đẹp nhƣ trong phim Hàn Quốc
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
16. Thái độ của công chúng TP. HCM về một số hiện tƣợng văn hóa chệch chuẩn trong
cuộc sống:
TT
Hiện tƣợng
Phản cảm, lố lăng
Đáng lên án vì tác động xấu đến giới trẻ
Yếu tố táo bạo, mới lạ, giống nƣớc ngoài
Chuyện bình thƣờng trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng
53,3%
33,5%
10,3%
2,4%
1
32,6%
47,2%
17,2%
2,2%
2
41,7%
39,8%
12,2%
4,5%
3
Giới trẻ tung ảnh “nóng” của mình lên mạng để tạo scandal và trở thành ngƣời nổi tiếng (Nhƣ hiện tƣợng Bà Tƣng) Phát ngôn gây sốc, thể hiện cuộc sống xa hoa, coi trọng đồng tiền của một số ngôi sao trong giới showbiz (nhƣ câu: “Không tiền cạp đất mà ăn” của ngƣời mẫu nội y Ngọc Trinh) “Fan cuồng” - Thể hiện sự hâm mộ, sùng bái thần tƣợng „hết mình‟ nhƣ hôn ghế ngồi của ngôi sao điện ảnh, ca nhạc; khóc lóc, mất ăn, mất ngủ hay đeo bám thần tƣợng mọi nơi mọi lúc,..
(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)
131
B. Phụ lục 2:
Bảng hỏi khảo sát thực hiện đề tài: "Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc
đối với lối sống của công chúng TP. HCM"
Mã số phiếu:
BẢNG HỎI
Tôi tên Bùi Thị Hƣơng, học viên cao học ngành Báo chí Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn (ĐHQG Hà Nội). Tôi đang nghiên cứu đề tài thạc sỹ Báo chí về “Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối với lối sống của công chúng thành phố Hồ Chí Minh”.
Để kết quả khảo sát khách quan, rất kính mong Anh/Chị trả lời giúp các câu hỏi sau. Tôi rất trân trọng những ý kiến đóng góp của Anh/Chị, và cam kết thông tin của Anh/Chị hoàn toàn đƣợc bảo mật.
Tôi chân thành cảm ơn
Trân trọng!
Phần I: ĐIỀU KIỆN, MỨC ĐỘ VÀ CÁCH THỨC XEM PHIM TRUYỀN HÌNH HÀN QUỐC
1. Anh/Chị có các phƣơng tiện gì để thu thập thông tin và giải trí? (Đánh dấu X để
chọn, có thể chọn nhiều ý)
Ti vi
1
Đài Radio
2
Báo in
3
Tạp chí
4
Điện thoại bàn
5
6
Điện thoại di động thông minh
Máy tính bảng
7
8
Máy vi tính kết nối mạng internet
9
Đầu đĩa (VCD, DVD)
10 Không có những thứ nào trên đây
2. Mức độ sử dụng các phƣơng tiện của Anh/Chị nhƣ thế nào? (Đánh dấu X để
chọn)
132
Mức độ
TT
Kênh truyền thông
Gần nhƣ hàng ngày (1)
Không bao giờ (4)
Thỉnh thoảng (vài lần/tuần) (2)
Hiếm khi (vài lần/tháng ) (3)
1 2 3 4 5
6
Ti vi Đài Radio Báo in Tạp chí Điện thoại bàn Điện thoại di động thông minh Máy tính bảng
7
8
Máy vi tính kết nối mạng internet Đầu đĩa (VCD, DVD)
9
3. Anh/Chị có xem phim truyền hình Hàn Quốc không? (Khoanh tròn câu đƣợc
chọn)
(1) Có
(2) Không
4. Trung bình mỗi ngày Anh/Chị dành bao nhiêu thời gian để xem PTHHQ từ các
phƣơng tiện? (Đánh dấu X để chọn)
Mức độ sử dụng hàng ngày
TT
Kênh truyền thông
Từ 30’ – 1 giờ (3)
Dƣới 30’ (2)
Từ 3 giờ trở lên (6)
Từ 1- dƣới 2 giờ (4)
Từ 2 – dƣới 3 giờ (5)
Hiếm khi hoặc không bao giờ (1)
Ti vi
1
thoại di thông
2
Điện động minh
3 Máy tính bảng
4
5
Máy vi tính nối mạng internet Đầu đĩa (VCD, DVD)
133
5. Anh/Chị thƣờng xem phim truyền hình Hàn Quốc vào thời gian nào? (Đánh dấu X
để chọn)
Mức độ sử dụng hàng ngày
Thời gian
TT
Rất thƣờng xuyên (1)
Hiếm khi (4)
Thỉnh thoảng (3)
Không bao giờ (5)
Thƣờng xuyên (2)
1 Buổi sáng 2 Buổi trƣa 3 Buổi chiều 4 Buổi tối 5 Đêm khuya 6 Gần nhƣ cả ngày
6. Anh/Chị thƣờng xem PTHHQ trên kênh, đài nào? (Đánh dấu X để chọn)
Kênh truyền thông
Mức độ sử dụng hàng ngày
TT
Không bao giờ (5)
Thƣờng xuyên (2)
Thỉnh thoảng (3)
Hiếm khi (4)
Rất thƣờng xuyên (1)
1
2
3
4
5
6
Kênh VTV3 - Đài truyền hình Việt Nam HTV7 - Đài truyền hình Tp.HCM Kênh HTVC Phim – Truyền hình cáp Tp.HCM Kênh D-Dramma TV - Truyền hình cáp Việt Nam Kênh BTV1 - Đài truyền hình Bình Dƣơng Kênh ĐN- RTV2 - Đài truyền hình Đồng Nai 7 Khác (Ghi rõ)
134
7. Anh/Chị thƣờng xem PTHHQ chung với ai? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Ngƣời xem phim chung
Đúng
Sai
Gia đình (ông bà, cha mẹ, anh, chị, em, …)
1
Bạn bè
2
Bạn trai/ bạn gái/ ngƣời yêu
3
Xem một mình
4
8. Khi xem PTHHQ Anh/Chị thƣờng làm gì? (Đánh dấu X để chọn)
Đúng
Sai
TT
Việc thƣờng làm khi xem phim Hàn Quốc
(1)
(2)
1
Học bài
2
Làm việc
3
Nấu ăn/ Dọn dẹp nhà cửa
4
Dạy con học
5
Trò chuyện với bạn bè
6
Online (Lên mạng internet)
7
Khác: (Xin ghi rõ)
9. Thể loại PTHHQ nào Anh/Chị thƣờng hay xem? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Thể loại phim
Đúng
Sai
(1)
(2)
1
Tâm lý, tình cảm, xã hội
2
Lịch sử/ Cổ trang/ Dã sử
3
Thám tử/ Hành động/ Võ thuật
4
Khoa học viễn tƣởng
5
Phim hoạt hình
6
Phim hài
135
10. Anh/Chị quan tâm đến yếu tố nào khi xem một bộ PTHHQ? (Đánh dấu X để
chọn)
Đúng
Sai
TT
Nội dung phim
(1)
(2)
1 Nội dung phim nhƣ các câu chuyện về Tình cảm gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp, cấp trên, tình yêu nam nữ
2 Diễn viên trong phim
3 Đạo diễn phim
4 Lời thoại trong phim
5 Nhạc phim
6 Trào lƣu thời trang, làm đẹp
7 Kỹ thuật quay phim, dựng phim, công nghệ làm phim
8 Khác: (Ghi rõ)
11. Anh/Chị thích xem PTHHQ là vì các lý do gì? (Đánh dấu X để chọn)
Đúng
Sai
TT
Lý do thích xem phim Hàn Quốc
(1)
(2)
1
Có giá trị nhân văn, nhân đạo, có tính giáo dục, gần gũi văn hóa Việt Nam
2
Tình cảm gia đình, tình yêu đôi lứa, tình đồng nghiệp đƣợc thể hiện xúc động, sâu sắc
Nội dung phim tự nhiên, gần gũi, giống với thực tế đời thƣờng
3
4
Câu chuyện nhẹ nhàng, thƣ giãn, giải trí, hài hƣớc, trẻ trung. Lãng mạn, phù hợp với tuổi trẻ
5
Tính thẩm mỹ cao với các hình ảnh, sống động, dễ thƣơng, cảnh quay đẹp, bối cảnh lãng mạn, hoành tráng.
6
Âm thanh sống động, nhƣ thật; Nhạc phim rất hay, phù hợp nội dung.
7
Kỹ thuật quay đẹp/ kỹ xảo hiện đại, chuyên nghiệp/ Góc quay đẹp/Có đầu tƣ về đạo cụ, phim trƣờng
8
Diễn viên xinh đẹp, thời trang/ Diễn xuất hay, thể hiện cảm xúc rất chân thật
Thuyết minh, lồng tiếng hay
9
Quảng cáo, giới thiệu phim gây tò mò, hấp dẫn
10
136
12. Tại sao Anh/Chị không thích xem PTHHQ? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Lý do không thích xem PTHHQ
Đúng (1)
Sai (2)
1
2
3
4
5 6 7
8
Nội dung lặp lại, nghèo nàn, nhàm chán, đơn giản có thể đoán biết câu chuyện. Phim dài dòng, vòng vo, lan man, nhiều tập, mất thời gian theo dõi, mạch phim chậm Câu chuyện lâm li bi đát, bi quan, bi thƣơng, khóc lóc, “sến” Phim và đời thực quá khác nhau, giả tạo, phi lý, kết thúc “ấm ức”, không thỏa đáng Nhiều cảnh bạo lực, thù hằn, mẫu thuẫn, tranh giành quyền lực Dùng kỹ xảo quá nhiều, quá hoành tráng nên giả tạo Cảnh quay nghèo nàn, trùng lắp. Diễn viên phẫu thuật thẩm mỹ quá nhiều, nhìn giả tạo,ăn mặc diêm dúa, không phân biệt nam, nữ, ẻo lả,.. Diễn xuất giả tạo, kịch, quá cƣờng điệu, cách diễn giống nhau
9
Diễn viên nhiều scaldan – tai tiếng, hay tự tử
10 Quảng cáo quá nhiều
Phần II: TÁC ĐỘNG CỦA PHIM TRUYỀN HÌNH HÀN QUỐC TỚI CUỘC SỐNG, THÓI QUEN CỦA CÔNG CHÚNG KHÁN GIẢ
13. Từ khi xem PTHHQ, những thói quen sau đây của Anh/Chị đã thay đổi nhƣ
thế nào? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Tần suất các hoạt động
Giảm đi (3)
Giữ nguyên (2)
Tăng lên (1)
1 2 3 4 5 6
7
8
Mua sắm vật dụng gia đình của Hàn Quốc Mua sắm quần áo, giày dép của Hàn Quốc Trang trí nhà cửa theo phong cách Hàn Quốc Chế biến và ăn các món ăn Hàn Quốc Trang điểm, làm đẹp theo kiểu Hàn Quốc Nghe nhạc, xem phim Hàn Quốc (K‟Pop, K‟ Movie) Tìm thông tin các bộ phim, diễn viên Hàn Quốc trên báo, đài Đọc sách báo về văn hóa Hàn Quốc, về phim Hàn Quốc Khác: (Xin ghi rõ)
9
137
14. Theo Anh/Chị, PTHHQ có ảnh hƣởng tốt đến công chúng Việt Nam không?
(Khoanh tròn ý chọn)
(1) Có
(2) Không
15. Theo Anh/Chị, câu nào dƣới đây đúng khi nói về ảnh hƣởng tốt của PTHHQ
đến công chúng? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Những ảnh hƣởng tích cực của PTHHQ đến công chúng
Đúng (1)
Sai (2)
1 2 3 4
5
6
7 8
9
10
Tôi có thêm nhiều kiến thức về lịch sử Văn hóa. Tôi biết thêm về văn hóa ẩm thực, biết nhiều món ăn ngon, lạ. Sau khi xem phim, cảm giác của tôi thật thƣ giãn thoải mái. Tôi tự tin, năng động hơn; thấy cuộc sống thật tƣơi đẹp và đáng sống. Tôi thấy đƣợc sự quý giá của tình cảm gia đình. Tôi mạnh dạn thể hiện tình cảm với ông bà, cha mẹ, anh chị em của mình ,… Tôi tự tin khi thể hiện sự lãng mãn trong tình yêu với ngƣời yêu/ vợ/ chồng của tôi. (Ví dụ: cách tỏ tình với ngƣời yêu) Tôi biết cách trang điểm, làm đẹp cho bản thân. Tôi học cách trang trí nhà cửa theo phong cách Hàn Quốc. Tôi thay đổi quan niệm về cái đẹp, về thẩm mỹ, về phẫu thuật thẩm mỹ để làm đẹp. Tôi chú ý đến cách chụp ảnh, quay phim để quay phim, chụp ảnh đẹp nhƣ trong phim Hàn Quốc Khác (Ghi rõ):
11 16. Theo Anh/Chị, PTHHQ có ảnh hƣởng không tốt đến công chúng không? (Khoanh tròn chọn ý)
(1) Có
(2) Không
17. Ảnh hƣởng không tốt của PTHHQ đến công chúng Việt Nam, theo Anh/Chị là gì? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Những ảnh hƣởng tiêu cực của PTHHQ đến công chúng
Đúng (1)
Sai (2)
1 2
3
4
5
Sống thực dụng, quá coi trọng vật chất đòng tiền Yêu cuồng sống vội, ghen tuông trong tình yêu Gia tăng tình trạng các nam nữ thuê nhà sống chung/ Sống chung trƣớc hôn nhân. Bệnh nan y, những mẫu thuẫn trong cuộc sống qua phim ảnh khiến công chúng cảm thấy bi quan, chán nản, bất cần và muốn tự tử. Bắt chƣớc rập khuôn cách ăn mặc, trang điểm của diễn viên thần tƣợng trong phim nhƣng không hợp dẫn đến lố lăng, phản cảm, kệch cỡm… Khác (Ghi rõ)
6
138
18. Điều nào nói đúng về những mong ƣớc, suy nghĩ của Anh/Chị sau khi xem
PTHHQ ? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Lý do học tiếng Hàn Quốc
Đúng (1)
Sai (2)
Thích học tiếng Hàn Quốc
1
Thích đi du lịch Hàn Quốc Thích làm việc tại công ty Hàn Quốc Lấy vợ/ chồng là ngƣời Hàn Quốc Thích trở thành diễn viên Khác (ghi rõ)
2 3 4 5 6
19. Nếu đƣợc đến thăm Hàn Quốc, Anh/Chị sẽ làm gì? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Việc sẽ làm nếu đến thăm Hàn Quốc
Đúng (1)
Sai (2)
1 Mua Mỹ phẩm, quần áo, thuốc bổ
Thẩm mỹ (chỉnh sửa mũi, mắt, khuôn mặt,...)
2
3 4
5
Thăm các địa điểm đã xuất hiện trong phim Gặp các diễn viên, ca sĩ mình yêu thích Mua đồ điện tử, gia dụng (Điện thoại, máy tính bảng, laptop, nồi cơm điện,...) Khác: (Ghi rõ)
6
20. Anh/ Chị hình dung nhƣ thế nào về đất nƣớc Hàn Quốc qua các bộ PTHHQ? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Hình dung về đất nƣớc Hàn Quốc qua PTHHQ
Đúng (1)
Sai (2)
Đất nƣớc công nghiệp, hiện đại, giàu có và năng động
1
Truyền thống văn hóa văn phú và đa dạng
2
Coi trọng giá trị gia đình Nữ quyền đƣợc coi trọng Ẩm thực phong phú, cầu kỳ, nhiều món ăn ngon
3 4 5
Nhiều cảnh đẹp, lãng mạn
6
Là nơi có dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ nổi tiếng đẹp trên thế giới
7
Có công nghệ làm phim hiện đại và thành công Có sự phân hóa giàu nghèo; phân biệt thành thị và nông thôn rõ rệt
8 9
139
21. Anh/Chị nghĩ gì về một số xu hƣớng biến đổi hệ giá trị văn hóa Việt Nam hiện nay qua các trào lƣu văn hóa? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Xu hƣớng biến đổi hệ giá trị
Có (1)
Không (1)
1
Xu hƣớng từ đề cao những giá trị tinh thần sang đề cao giá trị vật chất, lợi nhuận
2
Xu hƣớng coi trọng giá trị tình cảm sang coi trọng giá trị pháp lý
3
4
5
6
7
8
Xu hƣớng trọng tĩnh sang xu hƣớng năng động Xu hƣớng dựa vào tập thể chuyển sang xu hƣớng khẳng định cái tôi, khẳng định giá trị tài năng cá nhân Xu hƣớng sống theo tôn ti, trật tự sang xu hƣớng đòi hỏi cuộc sống dân chủ, bình đẳng Xu hƣớng đề cao những giá trị quá khứ, hƣớng tới những giá trị tƣơng lai sang thỏa mãn những nhu cầu của cuộc sống hiện tại Xu hƣớng tôn trọng kinh nghiệm, trọng lão sang đề cao thời cơ, đề cao tri thức khoa học Xu hƣớng coi trọng hình thức, vẻ đẹp nhân tạo thay vì các giá trị truyền thống, “tốt sơn hơn tốt gỗ”, “cái đẹp đè bẹp cái nết”
22. Xin cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị với quan điểm rằng: Truyền thông
đại chúng đang tác động làm thay đổi hệ giá trị văn hóa của Việt Nam hiện nay?
(Khoanh tròn số đƣợc chọn)
Không đồng ý Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý 1
2
3
4
Hoàn toàn đồng ý 5
23. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về việc giao lƣu văn hóa và hội nhập văn hóa quốc tế (Ví dụ nhƣ qua LSVHHQ )? (Đánh dấu X để chọn, có thể chọn nhiều ý)
1 Rất cần thiết và là xu thế tất yếu 2 Không quan tâm
3
4
5
6
Việc giao lƣu và hội nhập văn hóa chứa đựng nhiều nguy cơ ảnh hƣởng tiêu cực, có thể triệt tiêu văn hóa truyền thống Truyền thống văn hóa Việt Nam sẽ đƣợc bảo tồn và phát huy khi tiếp xúc với các giá trị văn hóa thế giới (nhƣ văn hóa Hàn Quốc) Truyền thông đại chúng Việt Nam thực hiện tốt việc kết nối văn hóa Việt với các giá trị văn hóa thế giới (văn hóa Hàn Quốc) Truyền thông đại chúng Việt Nam chƣa thực hiện tốt việc kết nối văn hóa Việt với các giá trị văn hóa thế giới (văn hóa Hàn Quốc)
7 Ý kiến khác: (Xin ghi rõ)
140
24. Anh/Chị có thần tƣợng hay hâm mộ diễn viên Hàn Quốc không? Hãy kể tên một số diễn viên mà Anh/Chị yêu thích? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Ý kiến
Tên diễn viên mà Anh/Chị yêu thích
1
Có
2
Không
25. Điều gì khiến Anh/Chị yêu thích diễn viên Hàn Quốc? (Đánh dấu X để chọn, có thể chọn nhiều ý )
TT
Lý do yêu thích diễn viên Hàn Quốc
Đúng (1)
Sai (2)
Xinh đẹp, nam tính/ nữ tính
1
Diễn xuất hay, đa tài
2
Có ý chí, nghị lực sống,
3
Ít tai tiếng (ít scandal), Giản dị, gần gũi
4
Nhân đạo, hay là thiện nguyện
5
6
Có tinh thần dân tộc, hết lòng vì nghệ thuật, quảng bá Hàn Quốc
7
Khác: (xin ghi rõ)
26. Anh/Chị nghĩ gì về các hiện tƣợng sau đây? (Đánh dấu X để chọn)
TT
Hiện tƣợng
Phản cảm, lố lăng (1)
Đáng lên án vì tác động xấu đến giới trẻ (2)
Chuyện bình thƣờng trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng (3)
Yếu tố táo bạo, mới lạ, giống nƣớc ngoài (4)
1
2
3
Giới trẻ tung ảnh „nóng‟ của mình lên mạng để tạo scandal và trở thành ngƣời nổi tiếng (Nhƣ hiện tƣợng Bà Tƣng) Phát ngôn gây sốc, thể hiện cuộc sống xa hoa, coi trọng đồng tiền của một số ngôi sao trong giới showbiz (nhƣ câu: “Không tiền cạp đất mà ăn” của ngƣời mẫu nội y Ngọc Trinh) “Fan cuồng” - Thể hiện sự hâm mộ, sùng bái thần tƣợng „hết mình‟ nhƣ hôn ghế ngồi của ngôi sao điện ảnh, ca
141
nhạc; khóc lóc, mất ăn, mất ngủ hay đeo bám thần tƣợng mọi nơi mọi lúc,..
Phần III: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG CÁC SẢN PHẨM VĂN HÓA TRÊN CÁC PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
27. Xin Anh/Chị cho biết mức độ ƣa thích của đối với một số sản phẩm văn hóa
trên các PTTTĐC? (Khoanh tròn vào số tƣơng ứng)
Mức độ sử dụng hàng ngày
Một số sản phẩm văn hóa trên
TT
Rất không
Không
Bình
Thích
Rất
các phƣơng tiện truyền thông
thích
thích
thƣờng
(4)
thích
đại chúng
(1)
(2)
(3)
(5)
Phim truyền hình Hàn Quốc
1
Phim truyền hình Trung Quốc
2
Phim truyền hình Châu Âu
3
Phim truyền hình Mỹ
4
Phim truyền hình Việt Nam
5
Ca nhạc nƣớc ngoài
6
Ca nhạc Việt Nam
7
Trò chơi truyền hình
8
Truyền hình thực tế
9
28. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng các phim truyền hình trong và ngoài nƣớc? (Đánh dấu X để chọn)
Phim
Phim
Phim
Phim
Phim
Hàn
Trung
Châu
Mỹ
Việt
TT
Tiêu chí đánh giá
Quốc
Quốc
Âu
Nam
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Nội dung phim hấp dẫn
1
Chuyện tình đẹp, lãng mạn
2
Diễn xuất của diễn viên
3
Cảnh quay đẹp
4
Thời trang đẹp
5
Những câu thoại, tình huống
6
142
mang tính triết lý, nhân văn
Kỹ xảo, công nghệ làm phim tốt
7
Ý kiến khác (Ghi rõ)
8
29. Anh/Chị đánh giá thế nào về thời lƣợng phát sóng phim truyền hình trong và
ngoài nƣớc? (Đánh dấu X để chọn)
Vừa
Quá
Quá ít
Ít
Nhiều
TT
Phim TH các nƣớc
đủ
nhiều
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
Phim TH Hàn Quốc
1
Phim TH Trung Quốc
2
Phim TH Châu Âu
3
Phim TH Mỹ
4
Phim TH Việt Nam
5
Phần IV: THÓI QUEN TIÊU DÙNG DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
30. Xin cho biết mức độ ƣa thích của Anh/Chị với mỗi loại sản phẩm/ dịch vụ tiêu
dùng của Hàn Quốc dƣới đây? (Khoanh tròn vào số đƣợc chọn tƣơng ứng):
Mức độ ƣa thích
Sản phẩm văn hóa trên các
TT
Rất không
Bình thƣờng
Thích
Rất thích
Không thích
phƣơng tiện truyền thông đại chúng
(3)
(4)
(5)
(2)
thích (1)
Thời trang
1
2 Mỹ phẩm
DV Thẩm mỹ viện (Spa, phẫu
3
thuật làm đẹp)
4
DV chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm
5
Ẩm thực (các món ăn Hàn Quốc)
Du lịch
6
143
Điện thoại (Sam Sung)
7
Ô tô (Hyun-đai; Kia, ...)
8
Đồ điện tử, gia dụng
9
10 Khác: (Ghi rõ)
31. Anh/Chị đã từng sử dụng các sản phẩm/ dịch vụ tiêu dùng nào của Hàn Quốc
chƣa?
(Đánh dấu X để chọn)
Chƣa từng sử
TT
Sản phẩm
Đã từng sử dụng
(1)
dụng (2)
Thời trang
1
2 Mỹ phẩm
DV Thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm đẹp)
3
DV chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm
4
Ẩm thực (các món ăn Hàn Quốc)
5
Du lịch
6
Điện thoại (Sam Sung,…)
7
Ô tô (Hyun-đai; Kia, ...)
8
Đồ điện tử, gia dụng
9
10 Khác (xin ghi rõ):
32. Anh/Chị đánh giá thế nào về chất lƣợng các sản phẩm/ dịch vụ tiêu dùng Hàn
Quốc?
(Đánh dấu X để chọn)
TT
Các sản phẩm/ dịch vụ
Rất không tốt
Không tốt
Bình thƣờng
Tốt (4)
Rất tốt (5)
(1)
(2)
(3)
Thời trang
1
2 Mỹ phẩm
3
DV Thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm đẹp)
DV chăm sóc sức khỏe, khám
4
144
chữa bệnh, bảo hiểm
Ẩm thực (các món ăn Hàn Quốc)
5
Du lịch
6
Điện thoại (Sam Sung)
7
Ô tô (Hyun-đai; Kia, ...)
8
Đồ điện tử, gia dụng
9
33. Anh/Chị có muốn mua các sản phẩm/ dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc xuất hiện
trên truyền hình không? (Khoanh tròn vào lựa chọn)
1
2
3
Không muốn
Muốn
Rất muốn
34. Anh/Chị thích dùng các sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng của Hàn Quốc vì các lý do
gì?
(Đánh dấu X để chọn)
TT
Lý do thích dùng các sản phẩm của Hàn Quốc
Bền, đẹp, hợp thời trang Rẻ/ Dễ mua Phù hợp với dáng ngƣời Việt Nam Thể hiện đẳng cấp Giống diễn viên thần tƣợng trong phim Yêu mến đất nƣớc Hàn Quốc Khác (xin ghi rõ)
Đúng (1)
Sai (2)
1 2 3 4 5 6 7
Phần V: ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC TRÊN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
35. Anh/Chị nhận xét gì về các chƣơng trình chiếu phim truyền hình nƣớc ngoài trên các kênh của truyền hình Việt Nam hiện nay? (Khoanh tròn ý chọn, có thể chọn nhiều ý)
(1). Nhiều phim hay, hấp dẫn.
+ Xin liệt kê tên một vài bộ phim Hàn Quốc mà anh/chị yêu thích:
……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
145
(2). Các chƣơng trình giới thiệu, quảng bá, đồng hành với các bộ phim khá hay và lôi
cuốn công chúng.
(3). Quá nhiều kênh, nhiều đài chiếu phim gây nhàm chán cho ngƣời xem.
(4). Nhiều bộ phim của một số nƣớc chƣa gần gũi và không phù hợp với văn hóa truyền
thống Việt Nam.
(5).Khác:
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
36. Một số nhận định cho rằng: Công nghệ làm PTHHQ đã ảnh hƣởng mạnh mẽ đến công nghệ làm phim truyền hình ở Việt Nam. Xin cho biết ý kiến của Anh/chị?
……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
37. Nhiều các công ty truyền thông, các kênh truyền hình thƣờng mời các diễn viên, ca sỹ ngƣời nƣớc ngoài (ví dụ nhƣ Hàn Quốc) về Việt Nam giao lƣu, biểu diễn, Anh/ Chị suy nghĩ gì về hiện tƣợng này?
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
38. Anh/Chị nghĩ gì về nhận định cho rằng: Truyền hình nói chung, các kênh truyền hình cáp nói riêng đang có khuynh hƣớng thƣơng mại hóa, chạy theo các vấn đề “sốc, sex, sến”khi phát sóng các bộ phim có nhiều cảnh tình cảm ủy mị, sex, bạo lực,…để lôi kéo công chúng ?
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
39. Theo Anh/Chị, phim truyền hìnhViệt Nam cần làm gì để cạnh tranh với PTHHQ nhằm đáp ứng yêu cầu giải trí của khán giả trong lĩnh vực phim truyền hình?
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
40. Theo Anh/Chị, truyền hình Việt Nam cần làm gì để nâng cao chất lƣợng, đáp
ứng yêu cầu thông tin, giải trí của công chúng?
146
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
41. Anh chị đã bao giờ nghe về cụm từ “Hàn lƣu – còn gọi là Làn sóng văn hóa
Hàn Quốc”?
(1) Có
(2) Không
42. Theo Anh/Chị “Làn sóng văn hóa Hàn Quốc” là:
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
THÔNG TIN ĐỊNH DANH: (Xin khoanh tròn vào con số đƣợc chọn)
43. Nơi cƣ trú của anh/chị:
1. Thành thị
2.Nông thôn 3.Miền núi 4. Biên giới
5. Hải đảo
44. Giới tính:
1. Nam
2. Nữ
45. Tuổi:
Dƣới 15 tuổi Từ 15 đến 20 tuổi Từ 21 đến 30 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi
Từ 41 đến 50 tuổi Từ 51 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi
1. 2. 3. 4.
5. 6. 7.
46. Dân tộc:
………………………..
1.
Kinh
2. Dân tộc thiểu số (xin ghi rõ):
47. Trình độ học vấn:
1. 2. 3.
Tiểu học Trung học cơ sở thông Phổ
trung
4. 5. 6.
Cao đẳng, đại học Sau đại học Khác
học
48. Nghề nghiệp:
1.
Học sinh, sinh viên
6.
Nhân viên văn phòng
147
Công nhân
7.
2.
8.
Cán bộ, viên chức Kinh doanh, buôn
3.
Làm nông/lâm/ngƣ nghiệp Nội trợ/ Lao động tự do
9.
bán Hƣu trí
4.
Quân nhân
10.
5.
Khác (ghi rõ)
49. Tình trạng hôn nhân
Độc thân Đã có gia đình Khác
1. 2. 3.
50. Mức thu nhập trung bình/tháng của hộ gia đình?
1. Dƣới 5 triệu
3. Khoảng 7 - 10 triệu
2. Khoảng 5 - 7 triệu
4. Trên 10 triệu
Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị đã hoàn tất bản khảo sát.
Kính chúc Anh/Chị sức khỏe, thành công!
148