ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------------------------------------------------

BÙI THỊ HƢƠNG

ẢNH HƢỞNG CỦA PHIM TRUYỀN HÌNH

HÀN QUỐC ĐỐI VỚI LỐI SỐNG CỦA

CÔNG CHÚNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Báo chí

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------------------------------------------------

BÙI THỊ HƢƠNG

ẢNH HƢỞNG CỦA PHIM TRUYỀN HÌNH HÀN QUỐC ĐỐI VỚI LỐI SỐNG CỦA CÔNG CHÚNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí

Mã số: 60.32.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS - TS Đặng Thị Thu Hƣơng

Hà Nội - 2015

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến giảng

viên hƣớng dẫn khoa học, PGS. TS Đặng Thị Thu Hƣơng, ngƣời đã giúp em nghiên

cứu và hoàn thành luận văn.

Em xin gửi lời cảm ơn đến qúy thầy cô trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân

văn (ĐHQG Hà Nội), Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn (ĐHQG thành phố

Hồ Chí Minh), quý thầy cô Khoa Báo chí - Truyền thông đã truyền đạt những kiến thức

quý báu cho em trong quá trình học tập và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn tất thủ tục

hồ sơ bảo vệ luận văn.

Qua đây, em cũng xin bày tỏ sự cảm kích và gửi lời cảm ơn của mình vì sự

hợp tác, giúp đỡ của những nhà báo, biên tập viên, phóng viên, các bạn bè đồng

nghiệp, các bạn sinh viên và những cƣ dân TP. HCM ở các quận: Quận 3, Quận 5,

Quận 8, Quận Thủ Đức và hai huyện ngoại thành là Củ Chi và Hóc Môn, đã dành

thời gian, tâm huyết trả lời phỏng vấn, điều tra, giúp em hoàn thành luận văn.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong hội đồng nghiệm

thu đã dành thời gian quý báu để đọc và góp ý cho luận văn của em.

Sau cùng, em xin đƣợc cảm ơn gia đình đã chia sẻ, giúp đỡ em trong công

việc và cuộc sống để em có điều kiện học tập và nghiên cứu.

Một lần nữa em xin đƣợc gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công

đến tất cả những ngƣời Ơn - Nghĩa của em.

Trân trọng!

Tác giả luận văn

Bùi Thị Hƣơng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc

đối với lối sống của công chúng TP. HCM” là công trình nghiên cứu của tôi dƣới

sự hƣớng dẫn của PGS. TS Đặng Thị Thu Hƣơng. Các nội dung nghiên cứu và kết

quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công

trình nghiên cứu nào trƣớc đây.

Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính

tác giả thu thập từ thực tế hoặc từ những nguồn tin đáng tin cậy.

Luận văn có tham khảo thông tin từ một số sách, báo, tài liệu trong danh

mục tài liệu tham khảo.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Hƣơng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài .......................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 8

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 9

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 10

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ............................................ 11

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 11

CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 13

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài .................................................................... 13

1.2. Vài nét về Làn sóng văn hóa Hàn Quốc ............................................................. 30

1.3. Đặc diểm của công chúng thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 42

Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 47

CHƢƠNG 2: PHIM TRUYỀN HÌNH HÀN QUỐC TRÊN SÓNG TRUYỀN

HÌNH VIỆT NAM VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN LỐI SỐNG CỦA

CÔNG CHÚNG TP. HCM ..................................................................................... 48

2.1. Cách thức tiếp nhận văn hóa Hàn Quốc và tiêu thụ sản phẩm văn hóa Hàn Quốc

gắn với Làn sóng văn hóa Hàn Quốc ........................................................................ 48

2.2. Diện mạo phim truyền hình Hàn Quốc trên sóng truyền hình Việt Nam, thói

quen tiếp nhận và đánh giá của công chúng TP. HCM về PTHHQ .......................... 49

2.3. Sự tiếp nhận và thái độ của công chúng TP. HCM đối với các sản phẩm hàng

hóa/ dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc .............................................................................. 76

2.4. Quan điểm của công chúng TP. HCM về văn hóa, kinh tế, con ngƣời Hàn

Quốc ............................................................................................................ 73

2.5. Những tác động của phim truyền hình Hàn Quốc đến công chúng TP. HCM .. 82

Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 89

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ ĐỊNH HƢỚNG

THÔNG TIN CỦA CÁC PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÖNG

VỚI CÔNG CHÖNG TP. HCM VỀ LÀN SÓNG VĂN HÓA HÀN QUỐC .... 91

3.1. Một số vấn đề về văn hóa truyền thông Việt Nam hiện nay (qua khảo sát công

chúng TP. HCM 8/2014) ........................................................................................... 91

3.2. Một số giải pháp nâng cao vai trò định hƣớng của truyền thông về làn sóng văn

hóa Hàn Quốc đối với công chúng TP. HCM ........................................................... 99

Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 110

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 115

PHỤ LỤC THAM KHẢO

DANH MỤC VIẾT TẮT

1. BTV: Đài phát thanh – truyền hình Bình Dƣơng

2. BTV1: Kênh 1 Đài phát thanh – truyền hình Bình Dƣơng

3. BTV2: Kênh 2 Đài phát thanh – truyền hình Bình Dƣơng

4. D - Dramma: Kênh chuyên phim truyền hình cáp Việt Nam

5. ĐN - RTV: Đài phát thanh – truyền hình Đồng Nai

6. ĐN2 - RTV: Kênh 2 Đài phát thanh – truyền hình Đồng Nai

7. HTV: Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh

8. HTVC - phim: Kênh chuyên phim của Đài truyền hình TP. HCM

9. LSVHHQ: Làn sóng văn hóa Hàn Quốc

10. NSND: Nghệ sỹ nhân dân

11. PT - TH : Phát thanh – Truyền hình

12. PTHHQ: PTHHQ

13. PTTTĐC: Phƣơng tiện truyền thông đại chúng

14. TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

15. VTV: Đài truyền hình Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Số lƣợng chƣơng trình nhập từ Hàn Quốc về Việt Nam năm 2007- 2010

Bảng 1.2: PTHHQ trên sóng HTV từ năm 2004 – 2011

Bảng 1.3: Trình độ văn hóa của công chúng TP. HCM qua khảo sát tháng 8/2014

Bảng 2.1: Tần suất sử dụng các PTTĐC để thu thập thông tin, giải trí của công

chúng TP. HCM

Bảng 2.2: Tƣơng quan giữa “giới tính” với tần suất xem PTHHQ

Bảng 2.3: Tƣơng quan giữa “tuổi” với tần suất xem PTHHQ

Bảng 2.4: Tƣơng quan giữa “nghề nghiệp” với mức độ xem PTHHQ

Bảng 2.5: Tƣơng quan giữa “địa bàn sinh sống” với mức độ xem PTHHQ

Bảng 2.6: Về “thời lƣợng” phát sóng PTHHQ so với các quốc gia khác trong đó có

Việt Nam

Bảng 2.7: Chất lƣợng PTHHQ theo đánh giá của công chúng TP. HCM

Bảng 2.8: Lý do khiến công chúng TP. HCM yêu thích diễn viên Hàn Quốc

Bảng 2.9: Thái độ của công chúng TP. HCM đối với các sản phẩm hàng hóa/dịch vụ

tiêu dùng Hàn Quốc

Bảng 2.10: Mức độ sử dụng các sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc

Bảng 2.11: Thái độ của công chúng TP. HCM sau khi xem PTHHQ

Bảng 2.12: Đánh giá của công chúng TP. HCM về ảnh hƣởng tiêu cực của PTHHQ

Bảng 3.1: Xu hƣớng biến đổi hệ giá trị văn hóa Việt Nam qua khảo sát công chúng

TP. HCM :

Bảng 3.2: Đánh giá của công chúng về việc giao lƣu văn hóa và hội nhập văn hóa

quốc tế

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Trƣớc kia, khoảng hơn 10 năm về trƣớc, Hàn Quốc là một đất nƣớc khá xa lạ

với ngƣời Việt Nam, nhất là đối với các bạn trẻ, thì hiện nay đất nƣớc Hàn Quốc và

văn hóa Hàn Quốc đã trở nên quen thuộc và gần gũi với ngƣời dân Việt Nam. Văn

hóa Hàn Quốc đã xâm nhập và hiện diện trong đời sống vật chất và tinh thần của

ngƣời Việt Nam.

Mặt khác, khi nghiên cứu về văn hóa truyền thông, về sự giao lƣu văn hóa

giữa các dân tộc, các quốc gia cũng nhƣ nghiên cứu về quá trình hội nhập của Việt

Nam với thế giới, Hàn Quốc cũng là một trong những quốc gia đƣợc nhắc đến đầu

tiên với nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. Trong thực tế, Trung Quốc ghi dấu ấn

với thế giới bằng những thành tựu vƣợt bậc về phát triển kinh tế; Thái Lan với

“công nghiệp dịch vụ du lịch" đƣa đất nƣớc hòa nhập thế giới; Với riêng Hàn Quốc

thì khác biệt, Hàn Quốc đã lựa chọn cho mình một con đƣờng riêng, một con đƣờng

mềm dẻo mà chắc chắn - đó là văn hóa nghệ thuật – Một thứ tạo ra “Quyền lực mềm

- Soft Power” dễ đi vào lòng ngƣời. Văn hóa Hàn Quốc ngày càng lan rộng và đƣợc

đón nhận tại nhiều quốc gia trên thế giới mà nhiều nhất là ở châu Á, trong đó có

Việt Nam [73].

Khi đề cập đến Làn sóng văn hóa Hàn Quốc (LSVHHQ) hay còn gọi là Hàn

lƣu, ngƣời ta nghĩ ngay đến những ảnh hƣởng đến từ Hàn Quốc nhƣ văn hóa nghệ

thuật, văn hóa ẩm thực và tiêu dùng,… Nghiên cứu về làn sóng văn hóa Hàn Quốc

không thể không nói đến K‟movie – phim truyền hình Hàn Quốc (PTHHQ) và

K‟pop – Âm nhạc Hàn; Đây là 2 lĩnh vực đƣợc xem là mũi nhọn cho ngành công

nghiệp giải trí của xứ sở Kim Chi.

Riêng về K‟movie – phim truyền hình Hàn Quốc, đã có một số nghiên cứu,

khảo sát nhằm đánh giá, phân tích những ảnh hƣởng, hệ quả của quá trình trình xâm

nhập Hàn lƣu vào Việt Nam qua phim ảnh. PTHHQ với mô-tip kịch bản hấp dẫn,

nhiều biến cố, kịch tính, cùng với diễn xuất chân thực của các diễn viên đã giúp

phim Hàn Quốc chiếm đƣợc không ít cảm tình của khán giả Việt.

1

Làn sóng văn hóa Hàn Quốc tại Việt Nam, đƣợc phân thành 3 giai đoạn: Giai

đoạn đầu du nhập, từ những năm cuối thập niên 90 đến năm 2000; giai đoạn cao

trào từ năm 2000 đến năm 2005; khoảng giữa năm 2005 đến nay đƣợc coi là giai

đoạn bão hòa khi mà thời lƣợng chiếu phim Hàn Quốc ở Việt Nam đã giảm từ gần

20% xuống còn 8,4% [34]. Tuy vậy, sự ảnh hƣởng của LSHQ qua phim ảnh không

vì thế mà giảm sút, hay mất đi. Nó vẫn âm ỉ, lan tỏa và hiện diện trong đời sống của

mỗi cá nhân ở Việt Nam.

Do vậy, dù đã có nhiều những nghiên cứu về Hàn lƣu ngay từ khi nó bắt đầu

xuất hiện đến khi thoái trào thì việc nghiên cứu về Làn sóng Hàn, về ảnh hƣởng của

PTHHQ đối với công chúng Việt Nam nói chung và công chúng TP. HCM nói

riêng vẫn luôn cần thiết.

Bên cạnh đó, nghiên cứu Ảnh hƣởng của PTHHQ đến với công chúng TP.

HCM còn giúp ngƣời nghiên cứu trả lời các câu hỏi về nhu cầu, yêu cầu của công

chúng đối với việc tiếp thu văn hóa nƣớc ngoài. Qua đó đƣa ra một số giải pháp cho

những ngƣời quan tâm đến tác động của Hàn lƣu, phục vụ cho công tác bảo tồn và

phát huy truyền thống văn hóa dân tộc kết hợp với giao lƣu văn hóa quốc tế trong

xu thế toàn cầu hóa và hội nhập của Việt Nam, để Việt Nam hòa nhập mà không

hòa tan, đổi mới nhƣng không đổi màu. Trên đây là những lý do chính để tác giả lựa

chọn nghiên cứu đề tài: “Ảnh hƣởng của PTHHQ đối với lối sống của công chúng

thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài luận văn cao học báo chí của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài

Với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, giao lƣu về mọi mặt trong đời sống nhƣ

hiện nay thì việc mở rộng giao lƣu giữa các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực trong

đó có văn hóa là rất quan trọng, nhất là sự giao lƣu ấy đến từ các nƣớc trong khu

vực có sự tƣơng đồng về địa lý, văn hóa. Trong thế giới phẳng đƣợc tạo ra do sự

phát triển vƣợt bậc về khoa học, kỹ thuật, sự xuất hiện của Internet đã tạo ra những

“trào lƣu văn hóa", những “dòng chảy văn hóa” ảnh hƣởng to lớn tới tâm lý, đời

2

sống xã hội mỗi quốc gia. Nổi bật trong số đó là trào lƣu làn sóng văn hóa Hàn

Quốc tại các quốc gia Châu Á – Thái Bình Dƣơng. Đã có khá nhiều công trình

nghiên cứu đề cập đến vấn đề này:

- Cho Hae Joang, 2005. Reading the Korean wave as a sign of global shifts.

University of Auckland, Cornell University, and the University of California, Santa

Cruz.

- Jung Bong Choi, 2004. “Hallyu (The Korean wave): A cultural tempest in

East and South East Asia”. USA Today, Dec 9.

- Korean National Commission for UNESCO 2004: Korean philosophy: its

tradition and modern transformation, Hollym.

- Kim Jae-un, 1992. The Koreans: Their Mind and Behavior (translated by

Kim Kyong-dong). Seoul, Kyobo Book Centre.

- Kim Dae Sung, 2005. “Hallyu: How Far Has It Come?”. Korea Foundation

Newsletter, No.11

- Pavin Chachavalpongpun, 2008. “Hallyu: The Diminishing Korean Wave?”

- Soo-Jung Kim, 2006. A new trial about the 'Korean-Wave' over the

glocalisation. University of Incheon, Kore

Đa số các nghiên cứu nêu trên đều xuất hiện ở giai đoạn LSVHHQ phát triển

hƣng thịnh và lan tỏa rộng khắp trên khắp thế giới.

Cụ thể:

Tác phẩm Reading the Korean wave as a sign of lobal shifts - tạm dịch: Đọc

"Làn sóng Hàn Quốc" nhƣ là dấu hiệu của sự thay đổi toàn cầu - của nữ tác giả Cho

Hae Joang công bố năm 2005 là một công trình nghiên cứu về LSVHHQ ở giai

đoạn cao trào nhất của LSVHHQ trên thế giới, giai đoạn 2001 - 2005. Tác phẩm đi

tìm lịch sử xuất hiện của thuật ngữ LSVHHQ - Hàn Lƣu; trả lời cho câu hỏi Làn

sóng văn hóa Hàn Quốc là gì? Quá trình toàn cầu hóa đã tác động đến LSVHHQ

nhƣ thế nào và LSVHHQ đã ảnh hƣởng đến thế giới ra sao. Tác giả đã nhấn mạnh

sự phát triển của công nghệ truyền thông và sự ra đời của các tập đoàn truyền thông

xuyên quốc gia khổng lồ nhƣ News Corp, Sonyvà Disney. Và các PTTTĐC đã tạo

3

thuận lợi cho việc lƣu thông các sản phẩm nghe nhìn của Hàn lƣu ở mức độ toàn

cầu. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra những vấn đề mà làn sóng Hàn Quốc phải

đối mặt trong quá trình phát triển. Đó là sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản và "ý

đồ” “xâm lƣợc" văn hóa, bành trƣớng văn hóa Hàn trên thế giới. Và theo tác giả thì

điều đó hoàn toàn không nên, không có lợi cho LSVHHQ; khiến thế giới xuất hiện

làn sóng tẩy chay văn hóa Hàn Quốc nhƣ đã xuất hiện ở giai đoạn sau này của Hàn

Lƣu, giai đoạn bão hòa, thoái trào của LSVHHQ tính từ 2005 đến nay [67].

Trong khi đó, tác phẩm: A new trial about the 'Korean-Wave' over the

glocalisation - tạm dịch là: Một thử nghiệm mới về "làn sóng Hàn Quốc" qua quá

trình toàn cầu hóa của Soo-Jung Kim, xuất bản năm 2006, thuộc Đại học Incheon,

Hàn Quốc. Công trình này nghiên cứu về các dòng chảy văn hóa Hàn Quốc xuất

hiện trong giai đoạn toàn cầu hóa; phân tích những ƣu và nhƣợc của quá trình công

nghiệp văn hóa, sản xuất và xuất khẩu văn hóa Hàn Quốc ra nƣớc ngoài nhƣ

PTHHQ - K'movie, nhạc Hàn Quốc - K'Pop. Tác giả này cũng chỉ ra nguy cơ của

"Chủ nghĩa đế quốc văn hóa - Cultural Imperialism" đồng thời chỉ trích hiện tƣợng

đồng hóa văn hóa trên toàn cầu [76].

Khi làn sóng văn hóa Hàn Quốc đến Việt Nam, tác động mạnh mẽ tới đời

sống kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam; một số chuyên gia, nhà nghiên cứu ở

nƣớc ngoài đã có những phân tích, đánh giá về một số khía cạnh của vấn đề này:

- Na Misu and Kang Man Seok, 2004. "Understanding the Korean Wave in

Vietnam" (Hiểu về làn sóng văn hóa Hàn Quốc ở Việt Nam), Korean Association

Broadcasting and Telecommunication Studies.

- Na Misu and Van Thuy Hien, "Understanding the 'Korean Wave' in

Vietnam", Chunbok National University.

- Nguyen Ngoc Trung, 2006, “Vietnam Debates Impact of Korean Films -

'Korea wave' recedes as 'Vietnam wave' in Korea rises”

Các nghiên cứu trên đã khái quát nội dung, đặc điểm và quá trình làn sóng

văn hóa Hàn Quốc xác lập vị trí tại các quốc gia Châu Á - Thái Bình Dƣơng nói

chung và Việt Nam nói riêng.

4

Tác giả Na Misu and Kang Man Seok trong nghiên cứu của mình năm 2004

về "Understanding the Korean Wave in Vietnam" - tạm dịch: "Hiểu về làn sóng

văn hóa Hàn Quốc ở Việt Nam" đã đƣa ra những nghiên cứu về LSVHHQ nói

chung và LSVHHQ tại Việt Nam nói riêng. Hai tác giả cũng đặt ra câu hỏi về tƣơng

lai của LSVHHQ, có nên tiếp tục duy trì và phát triển làn sóng văn hóa Hàn Quốc

hay sẽ một tƣơng lai khác cho làn sóng này?

Tác giả Nguyễn Ngọc Trung trong nghiên cứu năm 2006: “Vietnam Debates

Impact of Korean Films - 'Korea wave' recedes as 'Vietnam wave' in Korea rises” -

tạm dịch: "Thảo luận về tác động của PTHHQ ở Việt Nam - Làn sóng Hàn Quốc

giảm khi làn sóng Việt Nam ở Hàn Quốc gia tăng"; nghiên cứu này đã chỉ ra sự suy

giảm của làn sóng văn hóa Hàn Quốc ở Việt Nam và sự phát triển của phim truyền

hình Việt Nam (dù những bộ phim Việt mang hơi hƣớng của phim Hàn Quốc). Đã

có nhiều hợp đồng, thỏa thuận làm phim giữa Việt Nam và Hàn Quốc, nhƣ chuyển

thể phim Hàn sang phim Việt, mời các diễn viên Việt sang Hàn đóng phim (Cô dâu

Hà Nội, 2005; Cô dâu vàng, 2008) và mời các diễn viên Hàn Quốc sang Việt Nam

đóng phim (Tuổi thanh xuân, 2014; ...). Trong nghiên cứu này, tác giả Nguyen

Ngoc Trung cũng đƣa ra một dự đoán về tƣơng lai của làn sóng văn hóa Việt (dù

nhỏ) sẽ xuất hiện ở Hàn Quốc và theo tác giả điều này xét ở phƣơng diện nào cũng

có lợi cho khán giả hai nƣớc Hàn Quốc và Việt Nam [56].

Nhƣ vậy, có thể nói, các nghiên cứu trên đã khái quát nội dung, đặc điểm và

quá trình làn sóng văn hóa Hàn Quốc xác lập vị thế của mình tại các quốc gia Châu

Á - Thái Bình Dƣơng nói chung và Việt Nam nói riêng.

Cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phƣơng tiện truyền thống đại chúng mới,

các hình thức truyền thông mới, làn sóng Văn hóa Hàn Quốc ngày càng đƣợc phổ

biến rộng rãi và ảnh hƣởng đến xã hội các nƣớc. Đó là những tiền đề quan trọng cho

các công trình nghiên cứu trong nƣớc về làn sóng văn hóa Hàn Quốc nói chungvà

về ảnh hƣởng của PTHHQ nói riêng đến công chúng trẻ cho luận văn này.

5

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

Văn hóa truyền thông đại chúng tuy đã xuất hiện và đƣợc nghiên cứu ở nhiều

các công trình nghiên cứu ở Việt Nam. Tuy nhiên, qua khảo sát các tài liệu này vẫn

còn khiêm tốn, có số lƣợng nhỏ so với các vấn đề về lý luận truyền thông, truyền

thông và các vấn đề văn hóa, xã hội khác. Thực tế, khi LSVHHQ vào Việt Nam và

nở rộ đầu những năm 2000 trở lại đây, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn

đề này. Dù vậy, một số bài viết và nghiên cứu của các tác giả ở Việt Nam ở mức độ

nhất định cũng đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau về làn sóng văn hóa Hàn

Quốc cũng nhƣ đƣa ra những phân tích, nhận định về tác động của chúng tới xã hội

Việt Nam:

- Tác giả Đặng Thị Thu Hƣơng trong nghiên cứu về “Hallyu and its effect on

young Vietnamese” tạm dịch là "Làn sóng văn hóa Hàn Quốc và ảnh hƣởng của nó

tới giới trẻ Việt Nam", đăng trên tờ Korea Herald tháng 6.2009. Tác giả trình bày và

phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hóa truyền thông đại chúng, diện

mạo của báo chí truyền thông Việt Nam và diện mạo của văn hóa truyền thông đại

chúng Việt Nam trong kỷ nguyên kỹ thuật số; Ảnh hƣởng của văn hóa truyền thông

Hàn Quốc thông qua hệ thống các phƣơng tiện truyền thông đại chúng (PTTTĐC)

Việt Nam tác động tới giới trẻ Việt Nam; Các chính sách của chính phủ Việt Nam

về các sản phẩm văn hóa truyền thông nội địa và nƣớc ngoài… Tuy nhiên, bài viết

này chƣa hệ thống hóa và chƣa nghiên cứu, phân tích toàn diện về vấn đề văn hóa

truyền thông đại chúng ở Việt Nam hiện nay, chính vì vậy cũng chƣa đề xuất đƣợc

những giải pháp chính sách có tính chiến lƣợc và toàn diện cho các cơ quan quản lý,

chỉ đạo báo chí [20].

- Tác giả Phan Thị Thu Hiền trong nghiên cứu của mình về “Sức hấp dẫn nữ

tính của Hàn lƣu ở Đông Nam Á” đƣợc đăng trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc

tế “Korean Studies in Southeast Asia in the New Era of Cultura Interactions” vào

năm 2008, tác giả cho rằng: “Hàn lƣu dù có dấu hiệu “bão hòa”, “sóng xuôi”, thì

vẫn mạnh mẽ ở Việt Nam với khá nhiều ngƣời trẻ yêu thích và sử dụng các sản

phẩm Hàn Quốc. Hàn lƣu có ảnh hƣởng đa dạng đối với cuộc sống tuổi trẻ cả về

6

văn hóa vật chất lẫn văn hóa tinh thần”. Tác giả cho rằng, yếu tố “âm tính”, êm

đềm, ấm áp, ngọt ngào thể hiện qua các bộ phim truyền hình về đề tài gia đình của

Hàn Quốc đã có sức hút đối với ngƣời trẻ vốn mạnh mẽ, chủ động, “dƣơng tính”.

Theo tác giả, kết quả điều tra đã không cho thấy có lý do phải lo ngại, vì ngƣời trẻ

Việt Nam bên cạnh tiếp thu các sản phẩm giải trí Hàn lƣu, vẫn có tinh thần phê

phán và thƣởng thức qua một bộ lọc văn hóa riêng [12].

- Thanh Hong, 2010. “The Korean Wave in Vietnam” - tạm dịch: "Làn sóng

văn hóa Hàn Quốc tại Việt Nam", đăng trên tờ Thời báo kinh tế Việt Nam - Ven.vn,

tháng 10.2010. Trong nghiên cứu của mình, tác giả Thanh Hong đánh giá Việt Nam

là một thị trƣờng nơi mà LSVHHQ đã thâm nhập và tác động mạnh mẽ vào hành vi

lựa chọn sản phẩm, hàng hóa của ngƣời tiêu dùng. Sự thành công của những bộ

PTHHQ đã khiến cho công chúng càng yêu thích Hàn Quốc, âm nhạc Hàn, ẩm thực

Hàn và ngôn ngữ Hàn Quốc. Sự thành công của các thƣơng hiệu Hàn Quốc nhƣ

Samsung, LG, Debon, Biore, Double Rich, E 100, Lotteria, BBQ Chicken, Tous

Les Jours, Lock & Lock, tại thị trƣờng Việt Nam đã minh chứng cho sự thay đổi

trong hành vi tiêu dùng của ngƣời Việt Nam [15]. Trƣớc lo sợ bị "Hàn hóa" của

nhiều nhà nghiên cứu và làm văn hóa thì tác giả Thanh Hong lạc quan cho rằng, dù

LSVHHQ rất phổ biến ở Việt Nam, nhƣng nó không phải là một cuộc xâm lƣợc văn

hóa. Tự mỗi nƣớc Việt Nam hay Hàn Quốc biết sẽ nên học hay bỏ qua các giá trị

văn hóa nào không phù hợp vì một nền văn hóa truyền thống, lý tƣởng vì tƣơng lai

của mỗi quốc gia.

Nhƣ vậy, có thể tạm kết luận, cho đến nay ở Việt Nam chƣa có một công trình

nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện về làn sóng văn hóa Hàn Quốc, PTHHQ

trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng,về những ảnh hƣởng của LSVHHQ đối với

công chúng Việt Nam cũng nhƣ vai trò định hƣớng của truyền thông đại chúng tới

nhận thức và hành vi của công chúng trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập thế giới.

Cũng nhƣ đánh giá đúng sức mạnh của các phƣơng tiện truyền thông đại chúng mới

trong kỷ nguyên bùng nổ của công nghệ, kỹ thuật truyền thông.

7

Vậy ảnh hƣởng của làn sóng văn hóa Hàn Quốc (LSVHHQ), cụ thể là PTHHQ

(PTHHQ) trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng (PTTTDC), đặc biệt là

truyền hình hiện nay nhƣ thế nào? Trong bối cảnh của hội nhập toàn cầu và thời đại

kỹ thuật số, báo chí truyền thông Việt Nam nói chung và truyền hình nói riêng cần

phải làm gì để định hƣớng cho công chúng nhất là công chúng trẻ ý thức gìn giữ

bản sắc văn hóa dân tộc trƣớc sự giao thoa văn hóa mạnh mẽ giữa các quốc gia?

Với hƣớng nghiên cứu trả lời các câu hỏi trên thông qua đề tài nghiên cứu:

“Ảnh hƣởng của PTHHQ đối với lối sống của công chúng thành phố Hồ Chí Minh”,

tác giả hy vọng sẽ đƣa ra những nhận xét đánh giá ở góc tiếp cận mới và mạnh dạn

đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng, phát huy vai trò định hƣớng của truyền

hình, của các PTTTĐC với công chúng khán giả, cũng nhƣ định hƣớng công chúng

có ý thức gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc trƣớc sự giao thoa văn hóa mạnh mẽ giữa

các quốc gia trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu, phân tích và đánh giá tác động, ảnh hƣởng của PTHHQ đối với

lối sống của công chúng TP. HCM, từ đó, đề xuất các khuyến nghị, giải pháp giúp

truyền hình nói chung, truyền hình TP. HCM nói riêng có những định hƣớng giáo

dục, thẩm mỹ khi truyền thông các sản phẩm văn hóa đại chúng cho công chúng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về truyền thông đại chúng, văn

hóa truyền thông đại chúng.

- Khảo sát nội dung và hình thức các PTHHQ đƣợc phát sóng ở khu vực TP.

HCM đƣợc công chúng TP. HCM lựa chọn xem nhiều nhƣ: HTV7 và HTV9 là hai

kênh chính của Đài truyền hình TP. HCM; VTV1 và VTV3 là hai kênh chính của

Đài truyền hình Việt Nam - kênh truyền thông quốc gia; BTV1 là kênh thời sự, kinh

tế chính trị của Đài PT- TH Bình Dƣơng, ĐN2 là kênh 2 thông tin giải trí của Đài

PT -TH Đồng Nai trong 6 tháng đầu năm 2014 .

8

- Khảo sát bằng bảng hỏi với 500 phiếu điều tra phát cho công chúng trên địa

bàn 5 quận, huyện TP. HCM. Qua đó, đánh giá ảnh hƣởng của PTHHQ đối với lối

sống của công chúng TP. HCM.

- Phỏng vấn 2 nhóm nhỏ (4 ngƣời/nhóm) để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.

- Phỏng vấn sâu 10 - 12 phóng viên, nhà báo chuyên, những ngƣời làm

truyền thông viết về mảng văn hóa. Qua đó tìm hiểu kỹ hơn về LSVHHQ từ góc

nhìn của những ngƣời có chuyên môn và những giải pháp về mặt truyền thông đƣợc

cho rằng là phụ hợp với điều kiện Việt Nam do chính những ngƣời làm truyền

thông đề xuất, nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực (nếu có) của

làn sóng văn hóa Hàn Quốc thông qua các PTTTĐC, cụ thể là kênh truyền hình.

- Từ kết quả nghiên cứu phân tích, đánh giá ảnh hƣởng của PTHHQ tới lối

sống của công chúng TP. HCM. Làm rõ các ảnh hƣởng và nguyên nhân (cả tích cực và

tiêu cực) của PTHHQ đến công chúng TP. HCM nói riêng và xã hội Việt Nam nói

chung. Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò định hƣớng của các phƣơng tiện

thông tin đại chúng đối với công chúng trong việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa

truyền thống Việt Nam và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại (cụ thể là Hàn Quốc)

trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là diện mạo của PTHHQ trên sóng truyền

hình Việt Nam và những ảnh hƣởng của nó đối với lối sống của công chúng TP.

HCM.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Khảo sát các PTHHQ (nội dung và hình thức) đƣợc phát sóng trên một số

kênh truyền hình khu vực TP. HCM và những kênh truyền hình tiêu biểu đƣợc công

chúng TP. HCM yêu thích nhƣ: HTV7 và HTV9; VTV1 và VTV3; BTV1, ĐN2,

trong 6 tháng đầu năm 2014.

9

Khảo sát bằng 500 bảng hỏi phát trên địa bàn 5 quận, huyện nội, ngoại thành

thành phố Hồ Chí Minh; Cụ thể là các quận: Quận 3, Quận 8, Quận Thủ Đức và 2

huyện ngoại thành: Củ Chi và Hóc Môn. Thời điểm điều tra là tháng 8 năm 2014.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống lý luận và quan điểm nền

tảng về Truyền thông đại chúng, Các lý thuyết về truyền thông và Xã hội học

truyền thông đại chúng, từ đó, kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, đƣa

ra những đánh giá khách quan nhất về PTHHQ trên sóng truyền hình Việt Nam và

ảnh hƣởng của các bộ PTHHQ đối với lối sống của công chúng TP. HCM.

5.1. Hệ thống lý luận

- Các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

- Học thuyết của Chủ nghĩa Mác – Lênin về hoạt động của báo chí.

- Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về hoạt động của hoạt động báo chí.

- Đƣờng lối chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc về xây dựng nền văn hóa tiên tiến

đậm đà bản sắc dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản

về văn hóa truyền thông và những ảnh hƣởng của truyền thông tới nhận thức, hành

vi, cách ứng xử của công chúng.

- Phƣơng pháp phân tích nội dung: Phƣơng pháp này sẽ đƣợc thực hiện thông

qua việc khảo sát tần số phát sóng, nội dung và hình thức các bộ PTHHQ trên các

kênh đƣợc chọn khảo sát

- Phƣơng pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Cuộc điều tra đƣợc tiến

hành đối với 500 cƣ dân sinh sống trên địa bàn 5 quận huyện nội và ngoại thành TP.

HCM. Cụ thể là Quận 3, Quận 8, Quận Thủ Đứcvà hai huyện là Củ Chi và Hóc

Môn. Bảng hỏi gồm 50 câu hỏi xoay quanh việc tiếp nhận và thái độ của công

chúng TP. HCM về PTHHQ và các sản phẩm văn hóa, dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc.

10

- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn 02 nhóm ở quy mô nhỏ (4 ngƣời/

nhóm); và thực hiện phỏng vấn sâu 10 - 12 phóng viên, nhà báovà những ngƣời

làm công tác truyền thông trong mảng văn hóa giải trí.

- Dựa trên kết quả phân tích, khảo sát và phỏng vấn, đƣa ra đƣợc bức tranh

tổng thể về diện mạo PTHHQ trên truyền hình và những ảnh hƣởng của nó tới công

chúng TP. HCM, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng và phát huy vai trò

định hƣớng của các PTTTĐC tới công chúng, khán giả trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Với xu thế quốc tế hóa, hội nhập để cùng phát triển, việc trao đổi, giao lƣu

giữa các quốc gia, giữa các nền văn hóa trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế, xã

hội diễn ra thƣờng xuyên, liên tục. Với lợi thế gần gũi về mặt lịch sử, văn hóa,

phong tục tập quán, các sản phẩm văn hóa Hàn Quốc thông qua phƣơng tiện thông

tin truyền thông đại chúng đã đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt

Nam, tạo nên trào lƣu làn sóng văn hóa Hàn Quốc (hay còn gọi là Hallyu – Korean

wave). Trƣớc sự ảnh hƣởng mạnh mẽ của trào lƣu này, đặc biệt là với giới trẻ, các

PTTTĐC cần có những định hƣớng nhất định để thực hiện việc gìn giữ phát huy bản

sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy giao lƣu học hỏi, hình thành các giá trị văn hóa mới. Vì

vậy, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cho các cơ quan truyền thông cũng nhƣ các

anh chị đồng nghiệp trên cơ sở khoa học và thực tiễn.

Ngoài ra, luận văn cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp tích cực giúp các

cơ quan truyền thông đại chúng điều chỉnh và phát huy tốt hơn nữa vai trò định

hƣớng đối với công chúng, đặc biệt là công chúng trẻ trong bối cảnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa.

Cuối cùng, hy vọng luận văn sẽ góp thêm tài liệu tham khảo phục vụ cho

sinh viên báo chí, cán bộ làm công tác truyền thông và những ngƣời quan tâm

nghiên cứu về vấn đề này.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận

văn gồm có 3 chƣơng sau:

11

- Chƣơng 1: Cơ sơ lý luận và thực tiễn của đề tài

- Chƣơng 2: PTHHQ và tác động của nó đến lối sống của công chúng TP.

HCM

- Chƣơng 3: Một số giải pháp phát huy vai trò định hƣớng thông tin của các

phƣơng tiện thông tin đại chúng với công chúng TP. HCM về làn sóng văn

hóa Hàn Quốc

12

CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài

Nghiên cứu truyền thông và những tác động của truyền thông đến công chúng

là một việc không mới nhƣng luôn cần vì sự phát triển của thuyền thông về các mặt

phƣơng tiện, kỹ thuật, công nghệ; cùng với đó là sự thay đổi về trình độ, sở thích,

cách thức tiếp nhận thông điệp của công chúng; tất cả những điều đó khiến cho việc

các công ty truyền thông phải luôn đổi mới để đáp ứng các nguyện vọng, sở thích,

thị hiếu của công chúng, khán giả.

Bên cạnh đó, khi đƣa một sản phẩm truyền thông đến với công chúng qua các

loại hình truyền thông khác nhau, những nhà làm truyền thông luôn mong muốn

công chúng khi tiếp nhận sẽ có những thay đổi trong nhận thức dẫn đến thay đổi

thói quen, hành vi.

Vì vậy, ngành khoa học nghiên cứu các sản phẩm truyền thông, cách tác động

của truyền thông đến công chúng, cũng nhƣ cách thức công chúng tiếp nhận sản

phẩm truyền thông là cần thiết để các nhà truyền thông hoàn thành sứ mệnh của

mình đối với công chúng, đối với xã hội.

Với đề tài “Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối lối sống của công

chúng thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả luận văn đã vận dụng một số khái niệm liên

quan đến báo chí truyền thông, xã hội học báo chí truyền thôngvà văn hóa truyền

thông để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.

1.1.1. Truyền thông đại chúng

Truyền thông đại chúng là gì? Hiện nay có rất nhiều các khái niệm, định nghĩa

về truyền thông đại chúng. Tùy vào các ngành khoa học mà khái niệm truyền thông

đại chúng đƣợc hiểu một cách khác nhau; tuy nhiên, một số những nhân tố cơ bản

của truyền thông đại chúng về cơ bản là tƣơng đồng.

- Truyền thông (Cummunication):

Có rất nhiều các cách định nghĩ khác nhau về truyền thông (Communication)

trên thế giới, nhƣ:

13

“Truyền thông (Communication) là quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ

thông tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo ra sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi

hành vi và nhận thức”.

“Truyền thông là quá trình liên tục, qua đó chúng ta hiểu đƣợc ngƣời khác và

làm cho ngƣời khác hiểu đƣợc chúng ta (Martin P. Adersen 1959 trích theo Frank

Dance 1970).

Theo TS. Huỳnh Văn Tòng, trong quyển "Truyền thông đại chúng", xuất bản

1993, thì hiểu đơn giản: “Truyền thông là kỹ thuật truyền đạt tin tức, tƣ tƣởng và

thái độ từ ngƣời này sang ngƣời khác” [49] .

Truyền thông xuất hiện khi con ngƣời xuất hiện. Truyền thông là hiện tƣợng

xã hội ra đời và phát triển cùng sự hình thành phát triển xã hội loài ngƣời. Đó là sản

phẩm của xã hội, thể hiện diện mạo văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc; truyền thông

cũng là tiêu chí đánh giá trình độ phát triển của xã hội. Quá trình phát triển của xã

hội loài ngƣời cũng là quá trình phát triển của các phƣơng tiện truyền thông và công

nghệ truyền thông; nghĩa là xã hội phát triển thì truyền thông phát triển và ngƣợc

lại, truyền thông phát triển giúp xã hội phát triển.

Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững trong quyển “Truyền thông, lý thuyết và kỹ

năng cơ bản” thì: Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tƣ tƣởng,

tình cảm… chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều ngƣời nhằm tăng

cƣờng hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vị và thái độ

phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội [10].

Về cơ bản truyền thông là quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều, diễn ra liên tục

giữa chủ thể truyền thông và đối tƣợng truyền thông, giữa nguồn phát và nơi tiếp

nhận thông tin. Quá trình truyền thông vì vậy chỉ kết thúc khi đã đạt đƣợc sự cân

bằng trong nhận thức, hiểu biết, sẻ chia,…giữa chủ thể và đối tƣợng truyền thông.

Nói cách khác, quá trình truyền thông chỉ thành công khi tạo đƣợc hiệu quả truyền

thông. Nghĩa là Truyền thông hƣớng đến những hiểu biết chung hai chiều nhằm

thay đổi thái độ, nhận thứcv à hành vi của cả đối tƣợng truyền thông và chủ thể

truyền thông.

14

- Truyền thông đại chúng:

Truyền thông đại chúng (mass communication) là quá trình truyền đạt thông

tin một cách rộng rãi đến mọi ngƣời trong xã hội thông qua các PTTTĐC (mass

media).

Trƣớc khi các PTTTĐC ra đời, con ngƣời mới chỉ giao tiếp và trao đổi thông

tin ở cấp độ liên cá nhân, các nhóm nhỏ ở những địa bàn nhỏ. Khi các phƣơng tiện

truyền thông xuất hiện, quá trình truyền thông đã bƣớc sang kỷ nguyên mới. Truyền

thông đại chúng là một dạng thức truyền thông đặc biệt trong lịch sử loài ngƣời -

khi mà ngƣời truyền thông tin có thể chuyển thông điệp đến đông đảo quần chúng -

những ngƣời nhận thông điệp - ở khắp mọi nơi, mọi lúc, điều mà các cách thức

truyền thông trƣớc đó không thể nào có đƣợc. Nói cách khác: "Sự chuyển tiếp từ

các hệ thống truyền thông truyền miệng sang các hệ thống truyền thông đại chúng

chính là một trong những điều kiện và đặc điểm của quá trình chuyển đổi từ xã hội

cổ truyền sang xã hội hiện đại" [36].

Theo khái niệm này, truyền thông đại chúng là một quá trình xã hội phụ thuộc

chặt chẽ vào các phƣơng tiện kỹ thuật, hay còn gọi là các kênh truyền (channel). Chính

các kênh này là điều kiện cần để thông điệp có thể đƣợc truyền đạt tới đại chúng.

- Cơ chế tác động của truyền thông đại chúng tới công chúng

Truyền thông ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện của xã hội loài

ngƣời. Truyền thông xuất hiện do nhu cầu, giao tiếp, thông tin giữa ngƣời và

ngƣời; Qua truyền thông, công chúng đƣợc thông tin, đƣợc định hƣớng về mặt

nhận thức, tu duy và dẫn đến những thay đổi trong suy nghĩ, thái độ và hành vi.

Nghiên cứu cơ chế, mô hình tác động của truyền thông đại chúng tới công chúng

từ lâu đã trở thành đề tài của nhiều nhà khoa học và đƣợc đúc kết thành các học

thuyết, mô hình… Dƣới đây là một số học thuyết, mô hình truyền thông căn bản:

- Học thuyết Mũi kim tiêm (hypodermic-needle model) hay học thuyết Viên

đạn thần kỳ (magic bullet):

15

Học thuyết này ra đời vào những năm 1930 – 1940, đánh dấu sự phát triển

mạnh mẽ của phát thanh (radio) và truyền hình (TV) ở châu Âu. Các học giả của

học thuyết này cho rằng các phƣơng tiện truyền thông đại chúng có tác động trực

tiếp, liên tục và mạnh mẽ lên nhận thức, thái độ và làm thay đổi hành vi công

chúng. Họ giả định rằng thông điệp truyền thông là một viên đạn đƣợc bắn ra từ

“khẩu súng” là phƣơng tiện truyền thông vào “đầu” của ngƣời tiếp nhận. Hiểu cách

khác, phƣơng tiện truyền thông nhƣ các "mũi kim tiêm” đƣợc chủ thể truyền thông

tiêm thẳng vào công chúng - những ngƣời đƣợc cho là tiếp nhận thông tin một cách

thụ động. Công chúng về cơ bản không thể thoát khỏi ảnh hƣởng của phƣơng tiện

truyền thông. Các học giả của học thuyết này cho rằng, công chúng không còn khả

năng đề kháng trƣớc sức thuyết phục của truyền thông đại chúng. Vì vậy, truyền

thông dễ dàng đƣợc “chích” vào cơ thể công chúng nhƣ một thứ kim tiêm, ma túy

gây nghiện.

Tại thời điểm học thuyết này ra đời, các nghiên cứu đều cho thấy công chúng

là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng bởi những thông điệp “bắn” vào họ vì khi đó các công

cụ thông tin liên lạc hạn chế, một chiều. Mũi kim tiêm hay Viên đạn chính là cách

nói khác về thông tin, thông điệp và tác động trực tiếp của những thông tin đó đối

với công chúng. Mặc dù vậy, học thuyết này đƣợc kết luận dựa trên những giả định

chứ không qua các nghiên cứu, thí nghiệm nên chứa đựng nhiều hạn chế, phiến

diện, do đó nhiều học giả không chấp nhận học thuyết này và họ tiếp tục nghiên cứu

truyền thông để tìm ra những học thuyết “hợp lý” hơn.

- Học thuyết dòng chảy 2 bƣớc – Two - step flow:

Học thuyết dòng chảy hai bƣớc –- đƣợc Paul Lazarsfeld, Bernard Berelson và

Gaudet Hazel đề xuất năm 1944 trong cuốn The People‟s Choice (Sự lựa chọn của

nhân dân). Học thuyết này ra đời trong hoàn cảnh sức mạnh của truyền thông đang

ảnh hƣởng mạnh mẽ đến dân chúng (nhất là trong bầu cử qua các nghiên cứu về bầu

cử tổng thống Mỹ). Học thuyết dòng chảy 2 bƣớc ra đời dựa trên quá trình nghiên

cứu ảnh hƣởng của cử tri trong cuộc bầu cử tổng thống thông qua hoạt động của các

phƣơng tiện truyền thông.

16

PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG

Opinion leaders - những ngƣời có ảnh hƣởng trong xã hội

Opinion leaders- Những ngƣời có ảnh hƣởng trong xã hội

Công chúng

Công chúng

Công chúng

Công chúng

Công chúng

Công chúng

Tƣ tƣởng cốt lõi của Học thuyết dòng chảy 2 bƣớc là các PTTTĐC

không tác động trực tiếp đến công chúng (nhƣ học thuyết Mũi Kim Tiêm hay

học thuyết Viên đạn thần kì) mà công chúng tiếp nhận thông tin thông qua

những ngƣời có ảnh hƣởng trong xã hội.

Cơ chế của quá trình này nhƣ sau: Các phƣơng tiện truyền thông đại chúng

truyền tải thông tin, thông điệp đi; công chúng đều nhận đƣợc thông điệp đó;

nhƣng công chúng không chịu ảnh hƣởng ngay lập tức bởi các phƣơng tiện

truyền thông đại chúng mà họ chịu sự ảnh hƣởng của việc các phƣơng tiện

thông tin đại chúng tác động đến những ngƣời có ảnh hƣởng trong xã hội về

thông tin, thông điệp đó. Công chúng sẽ ứng xử theo cách mà những ngƣời có

ảnh hƣởng trong xã hội phản ứng với các thông tin, thông điệp của các

PTTTĐC.

Sau này, học thuyết Dòng chảy hai bƣớc phát triển hơn trở thành Dòng

chảy đa bƣớc hay còn gọi là: Multi -step flow với sự ảnh hƣởng mạnh mẽ của

các trang mạng xã hội.

17

- Mô hình truyền thông một chiều của Harold Laswell:

Mô hình này ra đời năm 1948 do Harold Laswell - Nhà chính trị học

ngƣời Mỹ đã khái quát và đƣa ra. Đây là mô hình truyền thông căn bản, đơn giản,

dễ hiểu và đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận.

Khi các phƣơng tiện truyền thông bắt phát triển và nhanh chóng đƣợc

mọi ngƣời chấp nhận vì tính đơn giản, dễ hiểu và thông dụng.

Effect

Receiver

Channel

Source

Message

Mô hình này bao hàm những thành phần chủ yếu của quá trình truyền

thông, trong đó:

 Source -S: Nguồn cung cấp thông tin;

 Message – M: Thông điệp;

 Channel – C: Kênh đƣợc sử dụng và sử dụng để truyền thông tin, thông điệp.

 Reiceiver – R: Ngƣời tiếp nhận thông tin, thông điệp;

 Effect –E: Hiệu quả của thông tin, thông điệp.

Mô hình truyền thông một chiều của Laswell có ƣu điểm là đơn giản và

thuận lợi trong việc truyền đạt những thông tin khẩn cấp, không có nhiều thời

gian phản hồi hoặc những thông tin mà ý kiến phản hồi của công chúng

không nhiều, không quan trọng. Tuy nhiên trong đa số quá trình truyền thông

thị thông tin phản hồi đóng một vai trò quan trọng. Những hạn chế đó đã đƣợc

khắc phục trong mô hình truyền thông của Claude Shannon [69].

- Mô hình truyền thông hai chiều của Claude Shannon:

Ra đời năm 1949 do nhà toán học, kĩ sƣ điện tử, và mật mã học ngƣời Mỹ,

ông đƣợc biết đến là "cha đẻ của lý thuyết thông tin". Quá trình truyền thông sơ

18

khai do Harold Laswell đƣợc Claude Shannon đƣợc bổ sung thêm 2 yếu tố: Noise

- Nhiễu –và Feedback - Phản hồi để xem xét tác động và hiệu quả xã hội (Effect)

của thông tin; Mô hình truyền thông của Claude Shannon gọi là mô hình truyền

thông hiện đại.

Phản hồi (Feedback) đƣợc hiểu là tác động ngƣợc trở lại của thông

tin từ phía ngƣời tiếp nhận đối ngƣời truyền thông.

Nhiễu (Noise) là hiện tƣợng thông tin truyền đi bị ảnh hƣởng bởi các

điều kiện của tự nhiên, xã hội, phƣơng tiện kỹ thuật… gây ra sự sai lệch

hay kém chất lƣợng về nội dung thông tin cũng nhƣ chất lƣợng truyền tin

[69].

Mô hình này thể hiện rất rõ tính tƣơng tác hai chiều giữa chủ thể

truyền thông và đối tƣợng tiếp nhận, tạo sự bình đẳng trong quá trình truyền

thông. Công chúng có thể trở thành nguồn phát nếu họ muốn. Và nhờ ý

kiến phản hồi của công chúng mà các nhà truyền thông có cơ sở để điều

chỉnh hoạt động truyền thông cho phù hợp. Bên cạnh đó, hiệu quả truyền

thông – cái đích cuối cùng mà các nhà truyền thông hƣớng tới cũng đƣợc đề

cập tới.

19

Có thể nói, truyền thông là một quá trình hai chiều trong đó các

phƣơng tiện truyền thông tác động đến công chúng thông qua các kênh

truyền tải và công chúng cũng có sự phản hồi, tác động trở lại để điều chỉnh

các thông điệp từ phƣơng tiện truyền thông. Lý thuyết về văn hóa truyền

thông đại chúng và cơ chế tác động của nó có ý nghĩa quan trọng trong việc

nghiên cứu đánh giá thực trạng văn hóa truyền thông đại chúng ở Việt Nam

hiện nay, trong đó có có các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn.

Truyền thông đại chúng là một quá trình xã hội đặc thù bao gồm 3 thành tố:

Các nhà truyền thông - Hoạt động truyền thông - Công chúng truyền thông.

“Để đảm bảo hiệu quả của truyền thông đại chúng, việc nghiên cứu công

chúng có vai trò rất quan trọng. Nó chỉ ra cho nhà truyền thông cách thức, phƣơng

pháp, nội dung cần thiết để lập và chuyển các thông điệp tới công chúng một cách

hiệu quả. Những phản ứng sau khi nhận đƣợc thông điệp sẽ trở thành yếu tố tham

gia việc quyết định những hành vi truyền thông tiếp theo của nguồn phát” [19;29]

1.1.2. Văn hóa đại chúng

Văn hóa (Culture):

Văn hóa là khái niệm rộng lớn và mang nhiều ý nghĩa, với nhiều cách hiểu

khác nhau, tuy nhiên, điểm chung khi nói đến văn hóa là nói đế các yếu tố liên quan

đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời.

Từ năm 1952, thế giới đã biết đến 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa do hai

nhà nhân loại học ngƣời Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn (1952) thống

kê và công bố. Cho đến nay, định nghĩa văn hóa đƣợc nhiều nhà nghiên cứu sử

dụng định nghĩa về văn hóa của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa thế giới

gọi là UNESCO, định nghĩa này đƣa ra vào năm 2002, theo định nghĩa này: Văn

hóa nên đƣợc đề cập đến nhƣ là một tập hợp của những đặc trƣng về tâm hồn, vật

chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội và nó

chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phƣơng thức chung sống, hệ

20

thống giá trị, truyền thống và đức tin.

Văn hóa đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội

hóa - hoạt động không chỉ giới hạn trong mối quan hệ giao tiếp trực tiếp giữa cá nhân,

gia đình và cộng đồng xã hội (nhƣ nhà trƣờng hay làng xóm), mà còn qua các mối quan

hệ giao tiếp gián tiếp giữa con ngƣời với các PTTTĐC.

Theo James Wilson và Stan Le Roy Wilson (1998) trong mối quan hệ giữa

văn hóa và truyền thông, văn hóa là một hệ thống nhằm sáng tạo, chuyển giao, lƣu

trữ và chế biến thông tinvà sợi chỉ xuyên suốt tất cả các nền văn hóa là truyền

thông và giao tiếp.

Văn hóa đại chúng (Mass culture):

Văn hóa đại chúng: Mass culture hay popular culture hoặc pop culture - là nền

văn hóa của một xã hội đại chúng. Là nền văn hóa có tính phổ biến tại thời điểm đó.

Theo tác giả Ray B Browne: Văn hóa đại chúng – popular culture là thế giới

văn hóa bao quanh ta, gồm quan điểm, thái độ, hành vi ứng xử, ẩm thực, trang phục,

kiến trúc đƣờng xá, giải trí, thể thao, tôn giáo,.. tóm lại là tất cả những gì gắn với

đời sống (Mass media, mass culture, P.3).

Văn hóa đại chúng (mass culture) hay văn hóa phổ thông (popular culture) là

nền văn hóa có các sản phẩm đƣợc sản xuất hàng loạt bằng kỹ thuật công nghiệp và

đƣợc đƣa ra thị trƣờng vì quyền lợi của quảng đại ngƣời tiêu dùng (Strinati 1995).

Văn hóa đại chúng theo cách hiểu của các nhà nghiên cứu phƣơng Tây là nền văn

hóa của một xã hội đại chúng – xã hội đƣợc hình thành vào cuối thế kỷ 19 dƣới tác

động của quá trình công nghiệp hóa kéo theo sự gia tăng về số lƣợng ngƣời lao

động; sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động sản xuất hàng hóa hàng loạtvà tiêu thụ

theo cơ chế thị trƣờng; sự mở rộng về không gian nhờ tiến bộ về giao thông và

thông tin; quá trình đô thị hóa và tập trung dân cƣ tại các đô thị, đồng thời với sự

hình thành đời sống chính trị dân chủ. Nền văn hóa này có đối tƣợng thụ hƣởng là

đại đa số dân chúng - những ngƣời có trình độ giáo dục ở mức độ tƣơng đốivà đƣợc

phổ cập, truyền bá rộng rãi thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo

chí, phát thanh và ngày nay là truyền hình và Internet [20].

Tóm lại: Các PTTTĐC là tác nhân cơ bản tạo nên văn hóa đại chúng, đƣợc đặc

21

trƣng bởi khả năng sản xuất hàng loạt, bởi độ bao phủ rộng lớn, bởi sự liên kết của các

quan hệ chức năng tạo thành hệ thống đa phƣơng tiện.

1.1.3. Văn hóa truyền thông đại chúng

Theo PGS TS Mai Quỳnh Nam, trong một nghiên cứu về truyền thông đại

chúng đã khẳng định: Các PTTTĐC là tác nhân cơ bản tạo nên văn hóa đại chúng

[35].

Nói cách khác: Văn hóa đại chúng và truyền thông đại chúng có mối quan hệ

phụ thuộc lẫn nhau một cách mật thiết và chính sự liên kết chặt chẽ này đã làm xuất

hiện khái niệm Văn hóa truyền thông (Media culture). Văn hóa truyền thông là một

hình thức văn hóa hình thành và chịu sự chế định bởi đặc trƣng của chính bản thân

các phƣơng tiện truyền thông đại chúng [67].

Nhƣ vậy, nghiên cứu về văn hóa truyền thông đại chúng không chỉ giới hạn

trong việc nghiên cứu các sản phẩm văn hóa, mà cần phải nghiên cứu toàn diện,

toàn bộ quá trình sản xuất, phân phốivà tiêu thụ sản phẩm văn hóa ấy ở các môi

trƣờng văn hóa.

1.1.4. Công chúng truyền thông

Trƣớc tiên cần làm rõ khái niệm “Công chúng” (audience) ở đây đƣợc hiểu là

đối tƣợng của các PTTTĐC trong một quá trình xã hội là truyền thông đại chúng

(mass communication)và gọi chung các đối tƣợng này là công chúng truyền thông.

Công chúng truyền thông đại chúng bao gồm độc giả của báo in; thính giả của

phát thanh; khán giả của truyền hình, báo điện tử. Họ thuộc nhiều tầng lớp và cộng

đồng cƣ dân khác nhau về vị thế xã hội trong cơ cấu xã hội, khác nhau về điều kiện

vật chất và tinh thần trong môi trƣờng xã hội.

Theo quan điểm của nhà xã hội học Herbert Blumer, công chúng (của các

PTTTĐC truyền thống) có những đặc điểm cơ bản nhƣ [39]:

- Bao gồm những ngƣời thuộc mọi tầng lớp xã hội, bất kể giới tính, tuổi tác,

nghề nghiệp, địa vị, trình độ học vấn…

- Công chúng truyền thông đại chúng thƣờng là những cá nhân nặc danh. Một

thông điệp trong quá trình truyền thông đại chúng có thể tiếp cận bất cứ ai.

22

- Xét về mặt không gian, các thành viên của đại chúng thƣờng cô lập nhau, ít

có sự tƣơng tác, không ai biết ai. Điều này phân biệt với các thành viên của một tổ

chức, hiệp hội cụ thể.

- Công chúng truyền thông đại chúng không có tổ chức hoặc nếu có thì rất lỏng

lẻo, rời rạc. Do đó, họ thƣờng rất khó tiến hành những hoạt động chung nào đó.

Công chúng truyền thông đại chúng không phải là một khối ngƣời thuần nhất,

giống nhau mà ngƣợc lại, đây là một thực thể phức tạp, đa dạng. Họ gồm nhiều

nhóm, nhiều giới, nhiều tầng lớp xã hội và giai cấp khác nhau với những đặc trƣng

đa dạngvà những quyền lợi khác biệt đôi khi là đối lập và mâu thuẫn với nhau [39].

Khi nghiên cứu công chúng truyền thông đại chúng, chúng ta không nghiên

cứu họ nhƣ những cá nhân phân tán, đơn độc, đơn lẻ. Dù là một độc giả, thính giả,

khán giả riêng lẻ xem Ti-vi hay nghe đài, đọc báo thì “công chúng” đó vẫn là một

thành phần của xã hội, họ tồn tại trong mối quan hệ xã hội với nhiều các cá nhân, tổ

chức khác. Một chƣơng trình trên sóng phát thanh, hay truyền hình có nhiều ngƣời

nghe, xem, học có thể là ngƣời trong cùng một gia đình, một nhóm, một tổ chức,

một quốc gia. Nghĩa là, xét ở góc độ quan hệ xã hội, công chúng truyền thông

không hoàn toàn cô lập và mọi hành vi của họ vẫn không thể nằm ngoài các mối

quan hệ xã hội nhƣ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm…

Mặt khác, công chúng dù gắn kết lỏng lẻo và khó có các hoạt động chung

nhƣng truyền thông đại chúng chính là “lý do”, là “diễn đàn” liên kết, gắn kết

những khối công chúng rời rạc lại với nhau vì một số hoạt động chung có ý nghĩa

xã hội rộng lớn.

Theo TS. Trần Hữu Quang: "Khi nghiên cứu về truyền thông đại chúng, chúng

ta không thể tách rời độc giả, hay khán thính giả ra khỏi môi trƣờng xã hội – lịch sử

tƣơng ứng, mà ngƣợc lại, phải đặt họ trong bối cảnh của các điều kiện sống cũng

nhƣ của các mối quan hệ xã hội của họ" [40].

23

1.1.5. Phim truyền hình

- Truyền hình – Television:

Có khá nhiều khái niệm về truyền hình. Tuy nhiên, các khái niệm này đều có

những điểm tƣơng đòng.

Theo PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn trong cuốn “Giáo trình báo chí truyền hình”:

“Thuật ngữ truyền hình (Television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp.

Tiếng Anh là “Television”, tiếng Pháp là “Television”, … Truyền hình là kênh

truyền thông đại chúng truyền tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh về một vật

thể hoặc một cảnh đi xa bằng sóng vô tuyến điện” [35].

Theo PGS.TS Tạ Ngọc Tấn trong cuốn “Truyền thông đại chúng” chỉ rõ:

"Truyền hình là một loại hình phƣơng tiện thông tin đại chúng truyền tải thông tin

bằng hình ảnh động và âm thanh. Nguyên nghĩa của thuật ngữ vô tuyến truyền hình

(Television) bắt nguồn từ Tele có nghĩa là "ở xa" và Vision là "thấy đƣợc", tức là

thấy đƣợc ở xa” [47].

Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững trong cuốn “Truyền thông - Lý thuyết và kỹ

năng cơ bản”: “Truyền hình là kênh truyền thông truyền tải thông điệp bằng hình

ảnh động với hầu nhƣ đầy đủ màu sắc vốn có của cuộc sống cùng với lời nói, âm

nhạc, tiếng động. Nhờ thế, truyền hình đem lại cho công chúng bức tranh sống động

với cảm giác nhƣ đang trực tiếp tiếp xúc và cảm thụ.” [9].

Nhƣ vậy, khái niệm truyền hình có thể hiểu là một kênh truyền thông đại

chúng truyền tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh về một vật thể hoặc một cảnh

đi xa bằng sóng vô tuyến điện

Trên thế giới, truyền hình xuất hiện vào những năm 20 của thế kỷ 20 và đến

những năm 50 của thế kỷ XX, truyền hình vẫn chỉ đƣợc xem nhƣ là phƣơng tiện

giải trí, sau bổ sung thêm chức năng thông tin. Trong quá trình phát triển, truyền

hình đã tham gia trực tiếp và quá trình quản lý, giám sát xã hội, thực hiện chức năng

tƣ tƣởng, định hƣớng và tổ chức xã hội. Thực hiện công tác giáo dục phổ biến kiến

thức, phát triển giao lƣu văn hóa, quảng cáo, kinh tế và nhiều các chức năng mới

xuất hiện theo sự phát triển của xã hội, của truyền thông .

24

Sự ra đời của truyền hình đã góp phần làm cho hệ thống truyền thông đại

chúng thêm phong phú và mạnh mẽ, các PTTTĐC không chỉ tăng về số lƣợng mà

cả về chất lƣợng.

Trong lĩnh vực thông tin, tuyên truyền, truyền hình trở thành một công cụ sắc

bén trên mặt trận tƣ tƣởng văn hóa cũng nhƣ các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh,

quốc phòng [45].

Ở Việt Nam, trƣớc ngày đất nƣớc hoàn toàn thống nhất 30/4/1975, một ban

biên tập đƣợc tách ra từ Đài tiếng nói Việt Nam và thành lập đài truyền hình vào

ngày 7/9/1970. Và ngày 7/9/1970 trở thành cột mốc kỉ niệm ngày truyền thống của

ngành truyền hình Việt Nam. Ngày 30 tháng 4 năm 1987: Đài truyền hình tiền thân

đƣợc chính thức đặt tên là Đài Truyền hình Việt Nam.

Qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, truyền hình Việt Nam đã trƣởng

thành nhanh chóng và có những tiến bộ vƣợt bậc. Từ phát hình đen trắng chuyển

sang phát hình màu, từ phát thử nghiệm chƣơng trình 4 giờ/ ngày vào ban đêm, đến

năm 1995 phát 10 giờ/ ngày; đến nay Đài Truyền hình Việt Nam phát phủ sóng toàn

quốc và vƣơn ra nƣớc ngoài với 7 kênh truyền hình quảng bá là VTV1, VTV2,

VTV3, VTV4, VTV5, VTV6 và VTV9. Cùng với đó là hệ thống truyền hình cáp và

64 đài phát thanh - truyền hình địa phƣơng.

Riêng Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, viết tắt là HTV. Tiền thân là

Đài truyền hình Giải phóng bắt đầu phát sóng từ ngày 1 tháng 5 năm 1975. Trƣớc

ngày 30 tháng 4 năm 1975 là Đài truyền hình Sài Gòn thuộc chế độ cũ Việt Nam

Cộng hòa.

Đối tƣợng phục vụ chính của HTV là nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và

các tỉnh lân cận. Hiện tại HTV đang thực hiện việc mở rộng vùng phủ sóng ở khắp

các tỉnh, thành nhằm phục vụ đông đảo nhân dân cả Việt Nam. Trực thuộc sự quản

lý của một thành phố năng động, phát triển bậc nhất trong cả nƣớc, đài truyền hình

thành phố Hồ Chí Minh luôn đầu tƣ, cập nhật và ứng dụng những công nghệ, kỹ

thuật tiên tiến để xây dựng cơ sở vật chất cũng nhƣ nội dung đáp ứng nhu cầu

25

thông tin, khoa học, giáo dục, giải trí ngày càng cao của công chúng thành phố

Hồ Chí Minh.

HTV hiện có 2 kênh phát trên chính là kênh HTV7 & HTV9, hai kênh này đã

đƣợc đƣa lên vệ tinh Vinasat 1 vào năm 2005, phủ sóng toàn bộ khu vực Đông Nam

Á và các nƣớc châu Á lân cận (HTV là đơn vị thứ hai ở Việt Nam đƣa sóng truyền

hình lên vệ tinh cho tới thời điểm này sau đài truyền hình quốc gia VTV).

Ngoài hai kênh phát chính, đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh còn có các

kênh truyền hình kỹ thuật số và truyền hình cáp phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí

- Hãng phim truyền hình (TFS) chuyên sản xuất phim truyện và phim tài liệu.

- Trung tâm dịch vụ truyền hình (TSC), là đầu mối liên hệ dịch vụ và quảng cáo.

- Trung tâm Sản xuất Chƣơng trình (PPC) là nơi sản xuất các chƣơng trình

đa dạng của công chúng. Bên cạnh , HTV còn có:

- Trung tâm Truyền hình cáp (HTVC) mang đến cho khán giả các chƣơng

truyền hình và hậu kỳ sản xuất.

trình trong nƣớc và nƣớc ngoài với chất lƣợng ổn định. Các chƣơng trình chính

phục vụ ngƣời xem gồm có, khoa học giáo dục, chuyên đề, thể dục thể thao, phim

truyện, phim hoạt hình, ca nhạc, sân khấu, giải trí...

Đánh giá vị thế quan trọng, hấp dẫn của truyền hình, PGS.TS Dƣơng Xuân

Sơn viết rằng: "Mỗi một phƣơng tiện truyền thông đều có một thế mạnh nhất định,

nó bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong sự nghiệp chung. Tuy nhiên, trong ba loại báo

nói, báo viết, báo hình thì báo hình có thể hơn hẳn so với hai loại kia. Bởi ngoài

việc bình luận, giải thích các hiện tƣợng, sự việc truyền hình còn có hình ảnh sống

động giúp ngƣời xem chứng kiến các sự kiện đang diễn ra" [45].

Với những đặc trƣng của mình về âm thanh, hình ảnh, đặc biệt là “hình ảnh

động”, Truyền hình “mắt thấy, tai nghe” đã thu hút đông đảo công chúng quan tâm

theo dõi. Và chính vì mắt thấy tai nghe, nên những gì trên truyền hình rất sống động

và có sức thuyết phục cao với công chúng. Công chúng của truyền hình rất dễ “bị

động‟ tiếp nhận thông điệp, thông tin và công chúng cũng dễ dàng làm theo những

gì đƣợc thấy, đƣợc hƣớng dẫn trên truyền hình. Truyền hình là phƣơng tiện quan sát

26

trực tiếp cuộc sống của mỗi gia đình, khả năng trực quan có ảnh hƣởng rất lớn tới

quá trình nhận thức của con ngƣời.

Nhƣ vậy, với những đặc điểm, đặc trƣng của loại hình báo chí truyền hình, đã

chi phối nhất định đến hiệu quả của truyền thông cũng nhƣ có tác động không nhỏ

dẫn đến việc thay đổi từ nhận thức đến thái độ và hành vi của công chúng. Điều này

sẽ đƣợc ngƣời viết trình bày rõ hơn trong chƣơng II khi đề cập đến ảnh hƣởng của

PTHHQ đến công chúng thành phố Hồ Chí Minh.

- Phim truyền hình:

Phim truyền hình là một thể loại phim đƣợc sản xuất và dùng để phát sóng

trên hệ thống truyền hình. Phim truyền hình có thể chỉ có một tập, cũng có khi lên

đến hành trăm tập. Số tập, kết thúc phim của phim truyền hình đƣợc quyết định

trƣớc khi phim đƣợc phát sóng, nhƣng đôi khi kết thúc phim, số tập của phim lại

phụ thuộc vào ý kiến đóng góp của khán giả.

Phim chiếu trên truyền hình đƣợc chiếu miễn phí, tuy không thu tiền trực tiếp

từ ngƣời xem truyền hình nhƣng phim truyền hình có thể kiếm tiền nếu nó thu hút

đƣợc nhiều ngƣời xem. Nghĩa là nếu nhiều ngƣời xem, phim truyền hình đó, kênh

chiếu phim đó có thể bán đƣợc các quảng cáo giá cao xen kẽ trong thời gian chiếu

phim. Bên cạnh đó, một phần trong doanh thu của phim truyền hình cũng đến từ

cƣớc phí truyền hình cáp, truyền hình theo yêu cầu.

Ở Việt Nam, tác giả chƣa có dịp khảo sát đâu là bộ phim truyền hình đầu tiên

đƣợc phát sóng. Nhƣng nếu lấy cột mốc mà khán giả Việt Nam bắt đầu quan tâm

đến phim truyền hình Việt Nam thay cho các bộ phim kiếm hiệp, phim dã sử dài tập

của Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore thì có thể khẳng định đó là các

bộ phim Việt Nam phát trong chƣơng trình Văn nghệ Chủ Nhật hàng tuần trên kênh

thông tin giải trí VTV3. Chƣơng trình phát sóng số đầu tiên vào ngày 4 tháng 9 năm

1994 cùng với tập đầu tiên của bộ phim Mẹ chồng tôi của đạo diễn, NSND Khải

Hƣng. Đây là chƣơng trình do Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất.

27

- Phim truyền hình Hàn Quốc:

Phim truyền hình Hàn Quốc là những bộ phim do các công ty truyền thông,

các hãng phim, các đài truyền hình Hàn Quốc sản xuất để phát sóng trên kênh

truyền hình quốc gia cũng nhƣ xuất khẩu ra quốc tế.

Bộ PTHHQ đầu tiên đƣợc chiếu ở Việt Nam là bộ phim Hoa Cúc Vàng, đƣợc

trình chiếu vào lúc 20 giờ trên kênh HVT 7 - Đài Truyền hình TP. HCM. Bộ phim

đƣợc Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại TP. HCM tặng cho Đài truyền hình TP.

HCM . “Bộ phim dài tập đã mang lại cho khán giả TP. HCM và khán giả các tỉnh

lân cận những cảm xúc mới mẻ trong việc thƣởng thức phim truyền hình. Ấn tƣợng

này không ồn ào mà khá sâu lắng giống nhƣ lâu lắm mới tìm lại đƣợc một hƣơng vị

vừa quen vừa lạ” [33].

1.1.6. Ảnh hƣởng

Theo từ điển Tiếng Việt, ảnh hƣởng là sự tác động (từ ngƣời, sự việc hoặc

hiện tƣợng) có thể làm dần dần có những biến đổi nhất định trong tƣ tƣởng, hành vi,

hoặc hoặc trong quá trình phát triển ở sự vật hoặc ngƣời nào đó.

Trong lĩnh vực truyền thông, khái niệm “ảnh hƣởng” (effect, impact) chính là

để chỉ những tác động của truyền thông chi phối đến suy nghĩ, tƣ duy và hành động

của công chúng. Những ảnh hƣởng này có thể là tích cực hoặc tiêu cực dựa vào hiệu

quả hay hậu quả của truyền thông tác động đến công chúng.

1.1.7. Lối sống

Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm “lối sống”. Tùy

vào góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học mà có các định nghĩa khác nhau về

“lối sống”. Chẳng hạn nhƣ tiếng Anh, ngƣời ta đã sử dụng hai thuật ngữ chủ yếu

sau để diễn đạt cách hiểu về lối sống là “Way(s) of Living”và “Way(s) of Life”.

Ngoài ra còn có một số thuật ngữ gần gũi khác cũng đƣợc sử dụng trong ngôn ngữ

thƣờng nhật nhƣ “Life Style” hoặc “Life Form”.

Trong tiếng Việt, thông thƣờng thuật ngữ “lối sống” đƣợc sử dụng để mô tả và

kèm theo đó là sự định giá, đánh giá về một hay một loại hoạt động sống, lối sống nào

đó, ví dụ: lối sống giản dị, lối sống giả tạo,… Bên cạnh đó có một số thuật ngữ gần gũi,

đôi khi dùng lẫn lộn để chỉ lối sống, nhƣ lẽ sống, cách sống, phong cách sống,…

28

Một số khái niệm về lối sống trên thế giới và ở Việt Nam đƣợc nhiều nhà

nghiên cứu ở Việt Nam đồng tình [35]:

- Đôbơrianôp: “Lối sống là sinh hoạt cá nhân, chủ quan hóa của hệ thống

những quan hệ xã hội, của toàn bộ tổng thể những điều kiện sống, thể hiện trong

hoạt động của con ngƣời” [V. Đobơrianop, 1985, Xã hội học Mac-Lenin, NXB

Thông tin lý luận, Hà Nội, 1985, tr. 213].

- Định nghĩa của Daxêpin: “Lối sống là tập hợp những hình thức hoạt động

của con ngƣời trong một thể thống nhất với môi trƣờng hoạt động của xã hội và cá

nhân”. [dẫn theo Nguyễn Ánh Hồng, 2005, tr. 13].

- Theo Trần Văn Bình và cộng sự: “Lối sống là một phạm trù xã hội học, khái

quát toàn bộ hoạt động sống của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá

nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định và biểu hiện

trên các lĩnh vực đời sống trong lao động và hƣởng thụ, trong quan hệ giữa ngƣời

với ngƣời, trong tinh thần và văn hóa” [Trần Văn Bình, 1997].

- Nhóm tác giả Trần Kiều, Vũ Trọng Rỹ, Hà Nhật Thăng và Lƣu Thu Thủy:

“Lối sống là những cách suy nghĩ, kỹ năng ứng xử (cách nghĩ, nếp sinh hoạt, thói

quen, phong cách học tập, làm việc, giao tiếp ứng xử…) tạo nên cái riêng của cá

nhân hay một nhóm ngƣời nào đó [Trần Kiều, Vũ Trọng Rỹ, Hà Nhật Thăng và Lƣu

Thu Thủy, Thái Duy Tuyên, Phạm Trần Nghiệp, 2001].

- Theo Nguyễn Trần Bạt: “Lối sống là một thói quen có định hƣớng, có chất

lƣợng lý tƣởng. Lối sống là phƣơng cách thể hiện tổng hợp tất cả các cấu trúc, nền

văn hóa, đặc trƣng văn hóa của một con ngƣời hay một cộng đồng” [Nguyễn Trần

Bạt, Lối sống].

Các định nghĩa, khái niệm trên chƣa đủ đại diện cho hàng trăm định nghĩa về lối

sống trong và ngoài nƣớc. Trong khi một số nhà nghiên cứu về lối sống đề cao bình

diện cộng đồng, họ muốn một định nghĩa chung cho toàn nhân loại nhƣ “lối sống

công nghiệp”, “lối sống toàn cầu hóa”. Một số ngƣời khác lại nhấn mạnh tính cá

nhân, cá thể, tính chủ quan, khách quan của các điều kiện sống, hoặc của toàn thể các

hình thái kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến “lối sống”. Tuy vậy, các định nghĩa, khái niệm

về lối sống hầu nhƣ đầu đề cập đến các yếu tố cấu thành lối sống là:

29

- Cách thức lao động, làm ăn, kinh doanh,…

- Các phong tục tập quán.

- Cách thức giao tiếp, ứng xử với nhau.

- Quan niệm về đạo đức và nhân cách.

Trên cơ sở các khái niệm, định nghĩa trên, ngƣời nghiên cứu đề tài: Ảnh

hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối với lối sống của công chúng thành phố

Hồ Chí Minh, xác định: Khái niệm “Lối sống” đƣợc đề cập trong đề tài là chỉ cách

thức sinh hoạt nhƣ ăn, uống, học tập, giải trí, tiêu dùng của nhóm công chúng

thành phố Hồ Chí Minh. Nghĩa là, đề tài sẽ nghiên cứu những tác động của

PTHHQ đến của Lối sống của công chúng TP. HCM, cụ thể là những tác động của

PTHHQ đến cách thức, thói quen, quan điểm, thái độ tiếp nhận văn hóa và hàng

hóa, dịch vụ tiêu dùng có xuất sứ Hàn Quốc của công chúng TP. HCM. Lối sống bị

đƣợc quy định và bị chi phối bởi các yếu tố chủ quan nhƣ: Giới tính, độ tuổi, trình

độ học vấn, nghề nghiệp, nơi sinh sống, …và các yếu tố khách quan nhƣ: Môi

trƣờng sống, môi trƣờng làm việc, môi trƣờng truyền thông,…[14].

1.2. Vài nét về Làn sóng Hàn Quốc

Làn sóng văn hóa Hàn Quốc (LSVHHQ) hay còn gọi là Hàn lƣu, bắt đầu

xuất hiện từ cuối những năm 1990 tại Trung Quốc; sau hơn 10 năm tồn tại và phát

triển vào những đầu năm 2000 Hàn lƣu có dấu hiệu thoái trào. Nhƣng đến cuối

những năm 2000 trở đi, LSVHHQ có dấu hiệu trỗi dậy và phát huy tầm ảnh hƣởng

mạnh mẽ của nó đến những quốc gia mà nó vƣơn tới. Giai đoạn phát triển của Hàn

lƣu từ sau những năm 2000 gắn liền với sự phổ biến của âm nhạc Hàn Quốc còn gọi

là K‟Pop. Các nhà nghiên cứu gọi giai đoạn này là Tân Hàn lƣu và làn sóng tân Hàn

lƣu này đã lan rộng trên khắp thế giới. Làn sóng Hàn lƣu trƣớc đó và Tân Hàn lƣu

sau này đã đem đến sự tự hào cho Hàn Quốc về mặt văn hóa và công nghiệp văn

hóa. Mang đến cho quốc gia này sức mạnh của một thứ quyền lực mềm, của văn

hóa đại chúng đã, đang và vẫn sẽ thâm nhập từ ồ ạt đến ngấm ngầm vào mọi ngõ

ngách của đời sống xã hội nơi mà lan tỏa đến [73].

30

1.2.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm của làn sóng văn hóa

Hàn Quốc

- Quá trình hình thành và phát triển của làn sóng văn hóa Hàn Quốc:

Làn sóng văn hóa Hàn Quốc hay còn gọi là Hàn lƣu hay Hallyu (tiếng Triều

Tiên) có nghĩa là Làn sóng Hàn Quốc - là tên gọi đƣợc bắt nguồn từ cách gọi của

một số nhà báo ở Bắc Kinh về sự nổi tiếng nhanh chóng của Hàn Quốc và các sản

phẩm của Hàn Quốc tại Trung Quốc, hiện đƣợc dùng để ám chỉ sự nổi tiếng của văn

hóa Hàn Quốc trên thế giới trong thế kỷ XXI. Làn sóng văn hóa Hàn Quốc nổi tiếng

khắp châu Á, đặc biệt là tại Đông Á bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, các

nƣớc Đông Nam Á và đang bắt đầu lan rộng tới Ấn Độ, Trung Đông, Trung Á, Thổ

Nhĩ Kỳ.

Vào năm 1997 tại Trung Quốc, khi bộ phim truyền hình “What is love – “Tình

yêu là gì”- của Hàn Quốc đƣợc lôi kéo, thu hút sự quan tâm đặc biệt của khán giả

Trung Quốc và cùng lúc đó là các chƣơng trình ca nhạc của Hàn Quốc đƣợc phát

trên sóng phát thanh trong chƣơng trình Phòng âm nhạc của Trung Quốc. Thuật ngữ

Hàn lƣu đƣợc dùng để chỉ sự thịnh hành của văn hóa Hàn Quốc giống nhƣ đã từng

sử dụng thuật ngữ Hangrgyu – Hong Kong wave – làn sóng Hồng Kông khi phim

Hồng Kông đƣợc yêu thích và trở nên phổ biến hay hiện tƣợng làn sóng Nhật Bản

khi phim truyền hình, phim hoạt hình, game,… đƣợc phổ biến và đƣợc quan tâm

vào những năm 1990 [75].

Về sau này, thuật ngữ Hàn lƣu đƣợc sử dụng để chỉ sự du nhập và sử dụng văn

hóa đại chúng Hàn Quốc trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng của Trung Quốc

và Hàn Quốc.

- Đặc điểm của làn sóng văn hóa Hàn Quốc ở mỗi giai đoạn phát triển:

Theo GS Kim Myeong Hye (khoa Báo chí truyền thông, đại học Dongui –

Hàn Quốc) chỉ ra tiến trình lịch sử phát triển của Hàn lƣu. Theo GS Hye, LSVHHQ

đƣợc chia ba giai đoạn chính [75]:

- Giai đoạn 1: 1997 đến những năm 2000 là giai đoạn sơ khởi của Hàn lƣu với

trung tâm là Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan. Để chuẩn bị cho việc phổ biến văn

31

hóa Hàn Quốc giai đoạn này, năm 1994, Chính phủ Hàn Quốc đã thành lập cục

Công nghiệp văn hóa chuẩn bị cho công nghệ phát triển công nghiệp văn hóa; chủ

đạo của giai đoạn này là PTHHQ.

- Giai đoạn 2 của Hàn lƣu đƣợc bắt đầu từ cuối những năm 2000. Giai đoạn

này, Hàn lƣu vƣợt ra khỏi ranh giới các nƣớc Châu Á và lan rộng sang khu vực

Trung Đông và châu Phi. Ở giai đoạn này, PTHHQ đƣợc yêu thích đặc biệt. Ngƣời

hâm mộ PTHHQ ngày càng gia tăng ở khắp nơi trên thế giới. Chính ở giai đoạn

này, sự quan tâm của thế giới đến phim Hàn Quốc và âm nhạc trong phim Hàn

Quốc đã là nguyên nhân cho kế hoạch dài hơi về “Quốc tế hóa món ăn Hàn Quốc”

của chính phủ Lee Myung – Park. Tuy nhiên, giai đoạn này cũng xuất hiện làn sóng

phản đối Hàn lƣu tại Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan.

- Giai đoạn 3 của Hàn lƣu đƣợc tính từ nửa sau những năm 2000 đến nay.

Giai đoạn này LSVHHQ đã lan rộng ra toàn thế giới. Giai đoạn này còn đƣợc đặt

tên là Tân Hàn lƣu - tức là thời kỳ phổ biến và ảnh hƣởng rộng khắp của âm nhạc

Hàn Quốc - K‟ Pop - thông qua kênh truyền là Internet nhƣ Youtube, Facebook,

Twitter. Hàn lƣu lúc này đã lan sang tận các vùng đất tƣởng nhƣ hoàn toàn miễn

nhiễm với văn hóa Hàn Quốc nhƣ Mỹ, Bắc Mỹ và châu Âu. Ví dụ, chƣơng trình

phát thanh trực tiếp – Music bank của đài phát thanh truyền hình KBS World của

Hàn Quốc mà âm nhạc Hàn Quốc – K‟ Pop đƣợc phát sóng đến 72 quốc gia [73].

Nhƣ vậy, với sự phát triển mạnh mẽ của Hàn lƣu trên phạm vi toàn thế giới,

Hàn lƣu không chỉ dừng lại ở phạm vi là văn hóa đại chúng mà đã lan rộng sang

lĩnh vực tinh hoa ẩm thực Hàn Quốc, chữ Hàn và lĩnh vực kinh tế. Nếu nhƣ Hàn

lƣu ở giai đoạn phát triển phim Hàn Quốc đƣợc gọi là Hàn lƣu phiên bản 1.0; giai

đoạn phát triển Hàn lƣu với sự bùng nổ và đƣợc ƣa chuộng trên toàn thế giới của

âm nhạc Hàn Quốc - K‟Pop đƣợc xem là Hàn lƣu phiên bản 2.0, thì giai đoạn quảng

bá ẩm thực Hàn Quốc, thời trang, mỹ phẩm Hàn Quốc, công nghệ, kỹ thuật điện tử

Hàn Quốc đƣợc gọi là Hàn lƣu phiên bản 3.0.

Việc phân chia các giai đoạn phát triển của Hàn lƣu thực sự cũng chính là nhìn

nhận sự hình thành, phát triển và thâm nhập của Hàn lƣu đến các quốc gia, cộng

32

đồng Hàn lƣu ảnh hƣởng đến, ngƣời dân từ thụ động tiếp nhận Hàn lƣu, đến yêu

thích, hâm mộ và cuối cùng tìm đến Hàn lƣu để trải nghiệm, để thƣởng thức. Và

theo dự đoán của nhiều học giả, Hàn lƣu có thể còn phát triển đến phiên bản 4.0,

nghĩa là Hàn lƣu không chỉ chinh phục thế giới bởi văn hóa đại chúng phổ thông mà

Hàn lƣu sẽ thuyết phục thế giới bởi những tinh hoa của xứ sở Kim Chi và đem những

tinh hoa của Hàn Quốc làm cầu nối để giao tiếp, giao lƣu với toàn thế giới [75] .

1.2.2. Sự thâm nhập của Làn sóng văn hóa Hàn Quốc vào Việt Nam

Nhìn lại quá trình du nhập và lan tỏa của làn sóng văn hóa của Hàn Quốc tại

Việt Nam chúng ta thấy rằng, so với các nƣớc trong khu vực Châu Á và Đông Nam

Á, LSVHHQ ảnh hƣởng đến Việt Nam muộn hơn các nƣớc khác trên thế giới, mặc

dù vậy, sự thâm nhập của LSVHHQ vào Việt Nam cũng tƣơng tƣ nhƣ trên thế giới,

nghĩa là cũng trải qua những thăng trầm nhất định của các giai đoạn khác nhau. Và

những biểu hiện cụ thể nhất của sự thâm nhập văn hóa Hàn Quốc thể hiện qua làn

sóng phim Hàn Quốc gọi tắt là K‟movie và nhạc Hàn Quốc viết tắt là K‟pop và sự

tác động của chúng đến đời sống xã hội Việt Nam.

Cụ thể LSVHHQ đã thâm nhập vào Việt Nam qua các giai đoạn sau:

- Giai đoan khởi động: 1997 – 2000

Ngƣời viết gọi giai đoạn thâm nhập đầu tiên của LSVHHQ vào Việt Nam là

giai đoạn “khởi động”: 1997 – 2000.

Giai đoạn khởi động này, PTHHQ là cụ thể hóa nhất của LSVHHQ. PTHHQ

vào Việt Nam thông qua các chƣơng trình giao lƣu, trao đổi, hợp tác giữa các đài

truyền hình Việt Nam và Hàn Quốc. Sau đó, các bộ phim Hàn Quốc đƣợc các nhãn

hàng, nhãn hiệu của Hàn Quốc tài trợ, trao đổi thông qua các công ty quảng cáo và

phát sóng thƣờng xuyên trên sóng truyền hình Việt Nam của các đài lớn nhỏ nhƣ

VTV, HTV, BTV, ĐN – RTV và các đài truyền hình địa phƣơng.

Cột mốc đánh dấu sự thâm nhập của LSVHHQ vào Việt Nam đầu tiên chính

là sự kiện Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh đã tặng Đài

truyền hình TP. HCM (HTV) bộ phim Hoa cúc vàng vào năm 1997. Bộ phim đƣợc

chiếu vào “giờ vàng” là 20 giờ tối trên HTV7. Lúc này làn sóng phim Hàn Quốc

33

trên truyền hình còn rất nhẹ nhàng và lăn tăn. Phải đến năm 1998, khi các bộ phim

nhƣ: Anh em nhà bác sĩ, Bản tình ca mùa đông, Mối tình đầu, Giày thủy tinh… đƣợc

chiếu trên sóng truyền hình Việt Nam, truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, truyền hình

Đồng Nai, truyền hình Bình Dƣơng và các tỉnh khác thì lúc đó LSVHHQ mới thực sự

hình thành và lan tỏa khắp Việt Nam.

Theo tác giả Trƣơng Văn Minh – Trƣởng ban chƣơng trình, Đài truyền hình

TP. HCM, trong nghiên cứu về quá trình LSVHHQ thâm nhập vào Việt Nam thông

qua phim truyện truyền hình Hàn Quốc năm 2012, tác giả cho rằng, bộ PTHHQ

Hoa cúc Vàng nhƣ “…thả một hòn sỏi xuống mặt nƣớc gây nên một cơn sóng

nhỏ,… và đến với khán giả bằng một chút lay động nhẹ. Tất cả chỉ mới bắt đầu…”

và cũng theo tác giả Trƣơng Văn Minh, “HTV (Đài truyền hình thành phố Hồ Chí

Minh) chính là cánh cửa đập đầu tiên tại Việt Nam mở ra cho làn sóng Hàn Quốc,

mà chủ yếu là phim truyền hình…” [33].

Giai đoạn “khởi động” này, có thể nói, PTHHQ đã khiến khán giả chú ý và

nhận đƣợc sự quan tâm, ƣu ái cũng nhƣ cảm tình của khán giả Việt Nam vì những

câu chuyện tình cảm nhẹ nhàng, tình cảm, sâu lắng nhƣng vẫn chứa đứng những

triết lý nhân sinh sâu sắc mà gần gũi với văn hóa Việt Nam về tình yêu, tình ngƣời,

tình cảm gia đình,... Đó là những triết lý về nhân - quả, ác giả ác báo, ở hiền gặp

lành. Nói khán giả Việt Nam say sƣa, mong đợi đến 6 giờ chiều, 8 giờ tối để gặp

các nhân vật mình yêu thƣơng, hờn ghét trong Bản tình ca mùa đông, Chuyện tình

Havard, Giày thủy tinh, Mối tình đầu, quả thật không sai. Trƣớc đó, khán giả Việt

Nam chỉ biết đến phim cổ trang, dã sử của Hồng Kông, phim tình cảm xã hội của

Đài Loan, Singapore, Mexico, Brazil,…

Lúc này, đầu tƣ cho việc sản xuất PTHHQ để xuất khẩu ra thế giới đã đƣợc

Hàn Quốc thực sự coi trọng thể hiện qua các chƣơng trình hợp tác, trao đổi văn hóa

với các quốc gia khu vực và trên thế giới trong đó có thị trƣờng Việt Nam.

“PTHHQ chiếm 56% tổng số chƣơng trình truyền hình nƣớc ngoài nhập khẩu vào

Việt Nam năm 1998”[33].

34

Tuy ở giai đoạn “khởi động” của làn sóng PTHHQ, khán giả Việt vẫn dành

nhiều sự ƣu ái cho các diễn viên và các bộ phim Hoa ngữ dài tập của Hồng Kông,

Đài Loan, Singapore,… nhƣng sự “dạm ngõ” của PTHHQ vào Việt Nam bƣớc đầu

đã rất thuận lợi, không gặp sự phản đối của công chúng mà còn gây đƣợc sự chú ý,

cảm tình với khán giả Việt Nam. Đây là một dấu hiệu thành công ban đầu của làn

sóng Hàn, báo trƣớc một giai đoạn bùng nổ trong tƣơng lai gần.

- Giai đoạn tăng tốc bùng nổ: Từ năm 2000 – 2005

Sau giai đoạn thăm dò thị trƣờng cũng nhƣ thị hiếu xem phim của khán giả

Việt Nam, PTHHQ đã thực sự đƣợc yêu mến tại Việt Nam – một đất nƣớc vốn

“hiếu khách” và “dễ đồng cảm”. Khoảng thời gian này, khắp các kênh truyền hình

từ trung ƣơng đến địa phƣơng, bật lên kênh nào cũng thấy phim Hàn Quốc và các

chƣơng trình giải trí do Hàn Quốc sản xuất. Quảng cáo theo phim theo đó tăng cao,

doanh số thu đƣợc từ quảng cáo đã khiến các đài truyền hình, các công ty truyền

thông ở Việt Nam đầu tƣ mua các bộ phim truyền hình, các chƣơng trình giải trí do

Hàn Quốc sản xuất và bán quảng cáo trong “giờ vàng” chiếu phim thay cho việc

chiếu các bộ phim Hoa ngữ nhƣ trƣớc đây.

Đánh dấu sự thành công của PTHHQ trên thế giới chính là bộ phim Bản tình

ca mùa đông. Bộ phim này đƣợc chiếu lại 4 lần tại Nhật vào năm 2003. Khi đến

Việt Nam vào năm 2004 bộ phim cũng tạo nên một cơn sốt, hiệu ứng Bản tình ca

mùa đông lãng mạn, trầm buồn vƣơng vấn mỗi ngƣời xem Việt Nam. Lúc này

khung giờ vàng chiếu phim ở Việt Nam đƣợc dành cho các bộ phim Hàn Quốc [73].

Tại Đài truyền hình TP. HCM, PTHHQ đƣợc chiếu trên hai khung giờ vàng:

12 giờ trƣa và 17 giờ chiều kênh HTV7 và HTV9. Lúc này tổng số giờ chiếu phim

Hàn Quốc tăng lên gần 20% trong năm 2004 [33].

Theo số liệu nghiên cứu Trung tâm Nghiên cứu Văn hóa và Vân học trực

thuộc Viện Khoa học Xã hội vùng Nam Bộ năm 2003, trong giai đoạn bùng nổ của

LSVHHQ, PTHHQ đã bắt đầu gây sự chú ý nơi giới trẻ nhất là giới trẻ đô thị nhƣ

Thành phố Hồ Chí Minh. Theo nghiên cứu này, có tới 64% bạn trẻ trong lứa tuổi từ

11 đến 25 tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh yêu thích PTHHQ. Và đặc biệt các bộ

35

phim này hƣớng đến đối tƣợng là nữ giới trẻ. Ở giai đoạn đầu, khởi động của

LSVHHQ nhƣ trình bày trên, yếu tố văn hoá đƣợc quan tâm chú ý, nhƣng đến giai

đoạn thứ hai, tăng tốc và bùng nổ này của LSVHHQ, yếu tố thƣơng mại, dịch vụ đã

gần nhƣ lấn át hoàn toàn.

Các nhà “đầu tƣ” PTHHQ đã phát hiện ra rằng, ở các gia đình thành thị,

ngƣời phụ nữ đặc biệt là lứa tuổi trung niên là ngƣời quyết định việc mua sắm trong

gia đình và họ cũng là những ngƣời chi tiêu nhiều nhất cho các khoản mua sắm vật

dụng, thời trang, mỹ phẩm và ẩm thực,… [12]. Vì vậy, những nhà sản xuất chƣơng

trình, những ngƣời đầu tƣ phim đã lồng ghép vào câu chuyện phim những quảng

cáo về sản phẩm hóa mỹ phẩm, đồ gia dụng, các nhu yếu phẩm hàng ngày; Và cũng

nhờ làn sóng PTHHQ mà giá bán các spot quảng cáo cao ngất ngƣởng và đắt đỏ

trong “giờ vàng phim Hàn” trên các kênh truyền hình địa phƣơng và quốc gia.

LSVHHQ lúc này đã lan rộng khắp thế giới, không chỉ trong khu vực Châu Á

mà lan đến cả châu Mỹ, châu Phi xa xôi. Lúc này không chỉ PTHHQ mà nhạc Hàn

quốc cũng đƣợc quan tâm, yêu thích. Bắt đầu cho một giai đoạn mới của Hàn lƣu

trong tƣơng lai – Tân Hàn lƣu. Và sự yêu thích nhạc Hàn quốc là bàn đạp cho kế

hoạch “Quốc tế hóa món ăn Hàn Quốc của chính phủ Lee Myung – Park” [75].

- Giai đoạn bão hòa và chuyển hƣớng của Hàn Lƣu: Từ 2005 đến nay

Sau giai đoạn phát triển rực rỡ của PTHHQ nói riêng và làn sóng văn hóa Hàn

Quốc nói chung, ở Việt Nam và trên toàn thế giới, LSVHHQ giai đoạn này có vẻ

chậm lại mà các nhà chuyên môn gọi là giai đoạn bão hòa.

Trên thế giới, số lƣợng PTHHQ xuất khẩu giảm đi rõ rệt. Thậm chí xuất hiện

làn sóng tẩy chay, chống lại các sản phẩm có xuất xứ từ Hàn Quốc ở các quốc gia

nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc,…[75].

Ở Việt Nam, số lƣợng các chƣơng trình phát sóng nhập từ Hàn Quốc giai đoạn

này giảm đi đáng kể.

36

Bảng 1.1: Số lƣợng chƣơng trình nhập từ Hàn Quốc về Việt Nam năm 2007- 2010:

Năm 2007 2008 2009 2010

Giá trị $ 1296 971 2075 2210 (Đơn vị Ngàn USD)

2076 1099 2607 1866 Số lƣợng

(Nguồn: Cục thống kê, Bƣớc đầu nghiên cứu về quảng bá món ăn Hàn Quốc

Hanlyu ở Việt Nam (Vũ thị Thanh Hƣơng, 2012, Tr 8))

Nhìn bảng số liệu bảng trên, ta có thể thấy tuy số tiền bỏ ra để nhập các

chƣơng trình sản xuất từ Hàn Quốc tăng lên do trƣợt giá nhƣng số lƣợng chƣơng trình

đã giảm đi đáng kể. Năm 2007, có 2076 chƣơng trình do Hàn Quốc sản xuất đƣợc

nhập về Việt Nam, nhƣng đến 3 năm sau, năm 2010 chỉ còn 1866 chƣơng trình.

Cụ thể, tại Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, PTHHQ không còn đƣợc

ƣu tiên phát trong khung giờ vàng mà thay vào đó là phim Việt Nam. Từ 2005 –

2011, tỉ lệ PTHHQ giảm liên tục từ 19,8% còn 8,4%. Con số này cũng ứng với giai

đoạn bão hòa, “nhàm chán” của LSVHHQ, PTHHQ [33].

Bảng 1.2: PTHHQ trên sóng HTV từ năm 2004 – 2011

2004

2005 2006

2007

2008

2009

2010

2011

Tỉ lệ phim nƣớc ngoài

90%

85% 80%

75%

70%

60%

45%

40%

Tỉ lệ phim Hàn Quốc/

22%

19% 29%

22%

23%

20%

22%

21%

phim nƣớc ngoài

Tỉ lệ phim Hàn Quốc

19,8% 16,5% 23,2% 16,5% 16,1% 12,0%

9,9%

8,4%

(Nguồn: Ban chƣơng trình, Ban tài chính Đài TH thành phố Hồ Chí Minh [33]

Nhƣ số liệu bảng trên, năm 2004, tỉ lệ phim nƣớc ngoài gần nhƣ độc chiếm

giờ chiếu phim của HTV lên đến 90%, trong đó, phim Hàn Quốc chiếm tỉ lệ 22% số

37

lƣợng phim nƣớc ngoài và chiếm 19,8% số lƣợng phim phát sóng trên HTV, một tỉ

lệ khá cao ứng với giai đoạn bùng nổ của LSVHHQ khoảng từ năm 2000 – 2005.

Giai đoạn từ năm 2011 – ứng với giai đoạn đƣợc cho là bão hòa – tỉ lệ PTHHQ chỉ

còn chiếm khoảng 8,4% số lƣợng phim chiếu trên HTV, một sự sụt giảm rất đáng kể.

Lúc này, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, PTHHQ không còn

đƣợc hào hứng chờ đón phát sóng trên truyền hình nhƣ hai giai đoạn trƣớc vì nhiều

lý do khác nhau, nhƣng các chƣơng trình truyền hình thực tế, các trò chơi game

show truyền hình, các chƣơng trình ca nhạc Hàn Quốc lại đƣợc yêu thích ở khắp

mọi nơi. Và các chƣơng trình này đến với công chúng không qua việc phát sóng

trên truyền hình mà qua Internet, Youtube, mạng xã hội… Đây chính là sự chuyển

hƣớng tiếp cận và chuyển cách thức tác động của Hàn lƣu đến công chúng.

1.2.3. Xu thế phát triển của làn sóng văn hóa Hàn Quốc

Làn sóng Hàn Quốc hay còn gọi là Hallyu - The Korean Wave - Làn sóng

Hàn, là một hiện tƣợng văn hóa xã hội lớn đƣợc ngƣời dân Châu Á nhƣ Trung

Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Philipin, Việt Nam,…rất yêu mến và quan tâm. Khởi

đầu của Hanlyu - một nền văn hóa đại chúng của Hàn Quốc là các lĩnh vực nhƣ

phim truyền hình, âm nhạc, phim điện ảnh, ẩm thực… Và đến hôm nay, Hallyu đã

vƣợt qua giai đoạn đƣợc yêu thích một cách đơn thuần để tiến tới thời kỳ mở rộng

sự yêu thích đối với các nét đời sống sinh hoạt của ngƣời dân Hàn Quốc nhƣ ẩm

thực, thời trang hay thể thao.

Theo ông Kang Cheol Keun (chủ tịch Hiệp hội Giao lƣu văn hóa quốc tế

Hallyu): “Hallyu là sự thống nhất của văn hóa châu Á phát triển rộng ra toàn thế

giới. Đó là sự cộng hƣởng, chia sẻ giá trị văn hóa và Hallyu phải đƣợc gọi là văn

hóa đại chúng”. Ông Kang Cheol Keun cũng thừa nhận sự lan tỏa rộng rãi của làn

sóng văn hóa Hàn đã ngày càng tăng cƣờng sức ảnh hƣởng của nƣớc này trên thế

giới: “Hallyu đã chuyển thành sức mạnh mềm khiến mọi ngƣời trên thế giới sẵn

sàng đi theo. Hallyu đƣợc xây dựng với con đƣờng đi làm hài lòng tất cả đối tƣợng,

dựa trên truyền thống và các giá trị mới. Nếu chỉ có riêng truyền thống thì những

ngƣời đến từ các nền văn hóa khác khó có thể cảm nhận đƣợc. Văn hóa phải thức

thời để bắt kịp sự thay đổi của thời đại”.

38

Một trong những minh chứng của ƣớc mơ Hàn lƣu đƣợc ông Kang Cheol

Keun dẫn ra chính là điệu Gangnam Style làm điên đảo thế giới của rapper ngƣời

Hàn PSY (Park Jae Sung): “Gangnam Style ban đầu khiến cả ngƣời Hàn Quốc xấu

hổ, nhƣng giờ nó lan tràn khắp thế giới. Không phải vì nó cổ điển hay hoành tráng mà

vì nó tự do, thoải mái, ai cũng có thể tham gia. Thành công của Gangnam Style là đem

văn hóa đại chúng của châu Á đến các tầng lớp, giai tầng trong xã hội” [73].

Qua thống kê của Youtube, một kênh đƣợc tìm kiếm nhiều thứ hai trên thế

giới sau Google, điệu Gangnam Style của rapper ngƣời Hàn PSY trở thành clip đầu

tiên trên Youtube vƣợt mốc 2 tỷ lƣợt xem, đến nay clip này đã có hơn 2,1 tỷ lƣợt

xem. Không chỉ là clip có lƣợt xem lớn nhất trên Youtube, Gangnam Style còn là

clip có số lƣợng xem tăng nhanh nhất trong lịch sử. Tính từ lần đầu tiên xuất hiện

trên Youtube vào ngày 15/7/2012, chỉ mất 159 ngày clip này đạt số lần xem kỷ lục

vào ngày 22/12/2012. Đây cũng là clip có lƣợng ngƣời thích (like) và bình luận

nhiều nhất trên trang chia sẻ video này.

Gangnam Style đã nhanh chóng trở thành một hiện tƣợng trên toàn cầu nhờ

vào giai điệu sôi động cùng điệu nhảy ngựa đặc trƣng” [69].

Vẫn theo ông Kang Cheol Keun, chủ tịch Hiệp hội Giao lƣu văn hóa quốc tế

Hallyu: Hallyu đã và đang phát huy rất tốt nhiệm vụ cao cả của nó trong thời đại

mà chúng ta và những công dân châu Á, hay thậm chí là với những ngƣời dân trên

toàn thế giới có chung những vấn đề thuộc về cảm xúc, tình cảm. Hallyu không

dừng chân ở riêng lĩnh vực văn hóa đại chúng mà nó còn mở rộng một cách rất tự

nhiên đến các lĩnh vực khác nhƣ kinh doanh và kinh tế, từ đó mang lại một kết quả

vƣợt trên mọi sự mong đợi. Hallyu đã giúp làm nên thƣơng hiệu Hàn Quốc khiến cả

thế giới ngƣỡng mộ'' [73].

Hallyu – làn sóng văn hóa Hàn Quốc là kiệt tác vĩ đại nhất của Hàn Quốc kể

từ sau khi đất nƣớc độc lập. Sự thành công của Hàn lƣu đã thay đổi vị trí của Hàn

Quốc trên trƣờng quốc tế về nhiều mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

Nhìn chung, con đƣờng đi và xu hƣớng phát triển của LSVHHQ có thể tóm tắt

nhƣ sau:

39

- Thích phim Hàn Quốc và yêu sự lãng mạn, tình cảm của phim Hàn Quốc:

Từ những bộ PTHHQ nhẹ nhàng, tình cảm, với các câu chuyện tình yêu lãng

mạn, tình cảm gia đình thiêng liêng, tình đồng nghiệp lãng mạn qua sự thể hiện tự

nhiên, sâu sắc của các nam nữ diễn viên xinh đẹp. Văn hóa Hàn Quốc đã dễ dàng đi

vào tiềm thức mỗi khán giả và khán giả thì “tự nguyện” thích phim Hàn Quốc, văn

hóa Hàn Quốc một cách tự nhiên.

Những bộ PTHHQ làm rung động trái tim khán giả, nó để lại biểu tƣợng tình

cảm, tình yêu sâu sắc khiến cho công chung suy nghĩ, chìm đắm và mê mẩn [73].

- Không chỉ là văn hóa Hàn Quốc mà là kinh doanh văn hóa Hàn Quốc:

Hàn lƣu lan tỏa rộng khắp không chỉ dừng lại ở quảng bá văn hóa đại chúng

mà còn có tác động mạnh mẽ đến những lĩnh vực rộng hơn nhƣ kinh tế. Điều này đã

khiến nảy sinh tƣ tƣởng phƣơng thức kinh doanh, kinh tế kiểu Hàn Quốc rất độc

đáo đƣợc gọi bằng cụm từ kinh doanh Hallyu, nền kinh tế Hallyu. Điển hình là việc

hợp tác, giao lƣu của các diễn viên K'Movie và các thần tƣợng nhạc K'Pop. Mời các

nhân vật này làm đại diện cho các nhãn hàng đa số là mỹ phẩm, điện máy “Made in

Korea” [73].

Trong dòng chảy của Hallyu, những ngƣời yêu mến Hàn Quốc sẽ tự nảy sinh

một tình yêu và sự tôn trọng đối với Hàn Quốc. Lúc này, Hallyu ngày nay không

còn bị hạn chế trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, vấn đề kinh doanh văn hóa mà

còn mở rộng đến cả lĩnh vực chính trị. Sự mở trộng về giao lƣu văn hóa và tiếp xúc

liên tục giữa các nét văn hóa này đã đem đến các mô hình khác biệt về văn hóa

thuộc các nguồn mới cùng với các hiện tƣợng toàn cầu hóa trong lĩnh vực chính trị,

kinh tế, xã hội.

Việt Nam, nhƣ đã trình bày trên, LSVHHQ vào Việt Nam một cách tự nhiên

và dần mạnh mẽ qua các bộ PTHHQ. Sau đó là hàng loạt các sự kiện giao lƣu văn

hóa, kinh tế đi kèm theo đã chứng minh cho sự “bám rễ và đơm hoa kết trái của Hàn

lƣu ở Việt Nam”. Cụ thể là từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đâu đâu, đài nào mở lên

cũng thấy chiếu phim Hàn Quốc, cũng thấy các gƣơng mặt diễn viên Hàn Quốc

quen thuộc. Ai cũng có thể kể say sƣa về các diễn viên đóng trong phim Nàng Dea

40

Jang Gum, Bản tình ca mùa đông, Anh em nhà bác sĩ, Giày thủy tinh, các nhóm

nhạc K‟Pop cũng nhân đƣợc sự hâm mộ cuồng nhiệt nhƣ Bi rain, Clone, SNSD, …

Cùng với các bộ PTHHQ đƣợc chiếu thì các sự kiện giao lƣu, đón tiếp các diễn

viên, ca sĩ Hàn Quốc tại Việt Nam đƣợc tổ chức rầm rộ và đƣợc các fan - ngƣời

hâm mộ - phim Hàn và nhạc Hàn hƣởng ứng nhiệt tình.

Ví dụ, nhƣ trƣờng hợp nam diễn viên điển trai nổi tiếng xứ Hàn với nhiều vai

diễn tình cảm, lãng mạn là Jang Dong Gun. Năm 1998, lần đầu tiên, nam diễn viên

chính trong phim Anh em nhà bác sỹ - Jang Don Gun, đã sang thăm Việt Nam và

nam diễn viên này chia sẻ, anh đã choáng ngợp và bất ngờ khi thấy ngƣời hâm mộ,

đặc biệt là các chị em phụ nữ xếp hàng dài chờ đón mình tại sân bay Nội Bài và

chạy theo xe đƣa anh rƣớc về tận khách sạn.

Tiếp theo sau các bộ PTHHQ, là các sản phẩm âm nhạc mang phong cách Hàn

Quốc – K'Pop, là cách sinh hoạt nhƣ ăn, mặc, giải trí, tiêu dùng mang đậm màu sắc

Hàn Quốc đƣợc du nhập vào Việt Nam và ảnh hƣởng dễ thấy nhất là qua mua sắm,

tiêu dùng của các bạn trẻ thanh thiếu niên, của các chị em phụ nữ làm văn phòng và

nội trợ.

Nhƣ vậy, từ những bộ PTHHQ, từ những CD, VCD, DVD và MV ca nhạc của

Hàn Quốc mà văn hóa Hàn Quốc đã dần dần, từ từ, ăn sâu, bám rễ vào thành thói

quen, lối sống, văn hóa của ngƣời dân Việt Nam.

Tuy nhiên, chính vì sự lan tỏa và ảnh hƣởng mạnh mẽ của LSVHHQ, của

K'Movie, K'Pop, của văn hóa Hàn Quốc trên thế giới mà ở nhiều các quốc gia đã

nổi lên các làn sóng phản đối, tẩy chay Hàn Lƣu. Ở Trung Quốc, Nhật Bản đã có

những cuộc biểu tình tẩy chay phim Hàn Quốc, hàng hóa của Hàn Quốc. Những

ngƣời làm văn hóa, những nhà chính trị lo ngại trƣớc thứ “Quyền lực mềm – Soft

Power” mà Hàn Quốc đang hƣớng tới, đúng nhƣ ông Kang Cheol Keun (chủ tịch

Hiệp hội Giao lƣu văn hóa quốc tế Hallyu) đã từng không giấu giếm: “Hallyu là sự

thống nhất của văn hóa châu Á phát triển rộng ra toàn thế giới. Đó là sự cộng

hƣởng, chia sẻ giá trị văn hóa và Hallyu phải đƣợc gọi là văn hóa đại chúng” [73.

41

Với các hiện tƣợng fan cuồng – mê thần tƣợng K'Movie, K'Pop một cách mù

quáng, quên ăn, quên học, bỏ ngoài tai lời khuyên của gia đình, trƣờng lớp; nhiều

ngƣời, nhiều ngành lo lắng về sự “xâm lăng” của Hàn lƣu khi lo ngại các thanh

thiếu niên là ngƣời Việt nhƣng mang cốt cách, văn hóa Hàn Quốc.

Đối diện với sự tấn công dịu dàng, êm ái, lãng mạn, hài hƣớc nhƣ các bộ phim

K'Movie hay nhanh, mạnh, dữ dội nhƣ giai điệu của K'Pop, nhiều ngƣời, nhiều

ngành e ngại, dè chừng nhƣng vẫn rất nhiều ngƣời tự an ủi, tự tin, với suy nghĩ:

LSVHHQ rồi cũng sẽ thoái trào, nhƣ con sóng, cuộn trào rồi lại tan.

Tiến sỹ Lý Xuân Chung, Giám đốc TT nghiên cứu Hàn Quốc, Viện Nghiên

cứu Đông Bắc Á về xu hƣớng của Hàn lƣu tại Việt Nam cho biết: “Báo giới đang

nhận định "Làn sóng Hàn" đến nay là thoái trào và dần sẽ đi tới tàn lụi. Nhƣng tôi

không tán thành ý kiến đó. Theo tôi, làn sóng văn hóa Hàn Quốc sẽ còn tiếp tục

phát triển ở những hình thức khác nhau” [29].

1.3. Đặc diểm của công chúng thành phố Hồ Chí Minh

1.3.1. Một số thống kê về cƣ dân TP. HCM

Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Thành

phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích khoảng 2,1

nghìn km2.

Theo tổng cục thông kê công bố vào trung tuần tháng 12 năm 2014, tính đến

0g ngày 01/04/2014, dân số Việt Nam đạt 90,5 triệu ngƣời, gồm khoảng 44,6 triệu

nam (chiếm 49,3%) và gần 45,9 triệu nữ (50,7%). Theo đó, TP. HCM có dân số

đông nhất nƣớc, hơn 7,9 triệu ngƣời. Nhƣng theo các nhà chuyên môn, con số

không chính thức, dân số TP. HCM hiện nay hơn 10 triệu ngƣời; so với Hà Nội

đứng thứ hai với khoảng 7,1 triệu.

Tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam khá nhanh, có 33,1 dân số Việt Nam đang sinh

sống tại khu vực thành thị, tăng khoảng 3,3%/năm và 66,9% dân số sống ở nông thôn.

Theo thống kê của tổng cục thống kê, tính đến ngày năm, Toàn TP. HCM có

đủ 54 thành phần dân tộc cùng ngƣời nƣớc ngoài sinh sống. Trong đó, nhiều nhất

là ngƣời Kinh khoảng 6.7 triệu ngƣời, các dân tộc khác nhƣ ngƣời Hoa có hơn 414

42

nghìn ngƣời, ngƣời Khmer có khoảng 24,3 ngàn ngƣời, ngƣời Chăm khoảng 7,8

ngàn ngƣời.

Toàn thành phố có 13 Tôn giáo khác nhau, nhiều nhất là Phật giáo có hơn 1,16

triệu ngƣời, tiếp theo là Công Giáo đạt hơn 700 nghìn ngƣời ngƣời, đạo Cao

Đài chiếm khoảng 31.633 ngƣời.

Sự phân bố dân cƣ ở TP. HCM không đồng đều. Một số quận

nhƣ 4, 5,10 và 11 có mật độ lên tới trên 40.000 ngƣời/km², huyện ngoại thành nhƣ

Cần Giờ mật độ tƣơng đối thấp chỉ 98 ngƣời/km2. Dân số vùng nông thôn chiếm

29,1 % tổng số dân thành phố.

Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phƣơng tăng 7,4 ‰. Trong các thập

niên gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh luôn có tỷ số giới tính thấp nhất Việt Nam,

luồng nhập cƣ từ các tỉnh khác vào Thành phố Hồ Chí Minh luôn có số nữ nhiều

hơn số nam [61].

Với những đặc điểm về dân số, dân tộc, tôn giáo,…cùng với vị trí địa lý, vị trí

kinh tế, thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong cán cân kinh tế, văn

hóa của cả nƣớc. Điều này tác động không nhỏ đến những đặc điểm của cƣ dân TP.

HCM, đặc điểm của công chúng truyền thông TP. HCM. Điều này thể hiện qua kết

quả khảo sát vào tháng 8/2014 với 500 mẫu trên địa bàn 5 quận và 2 huyện thuộc

nội và ngoại thành TP. HCM.

1.3.2. Giới thiệu về cuộc khảo sát công chúng TP. HCM

Cuộc khảo sát bằng bảng hỏi đƣợc tiến hành cuối tháng 8 năm 2014 đối với

165 hộ gia đình, 500 cƣ dân TP. HCM đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên ở 5 quận, huyện

thuộc nội và ngoại thành TP. HCM. Đó là, Quận I, Quận 8, Quận Thủ Đức và 2

huyện ngoại thành là Củ Chi và Hóc Môn. Đây là các quận, huyện mang những đặc

trƣng tiêu biểu của cƣ dân TP. HCM: Năng động, hội nhập, sống tại địa bàn có lịch

sử hình thành lâu đời nhƣ cƣ dân tại trung tâm Quận I; Quận 8;

Tập hợp những cƣ dân nhập cƣ, các cƣ dân đang từ môi trƣờng nông thôn sang

môi trƣờng thành thị với sự giao thoa giữa nếp sống cũ và mới nhƣ Quận vùng ven

Thủ Đức; Hai huyện Củ Chi, Hóc Môn là nơi tập trung dân cƣ vùng thuần nông

43

đang có những cơ hội đổi đời với các chƣơng trình cơ giới hóa nông nghiệp, hiện

đại hóa nông nghiệp, với các chƣơng trình nông nghiệp xanh, rau sạch,…và ở các

huyện ngoại thành này cũng đang đứng trƣớc nguy cơ đô thị hóa nông thôn do mặt trái

của quá trình xây dựng nông thôn mới và sự ảnh hƣởng của kinh tế thị trƣờng vào đời

sống cƣ dân, khiến ảnh hƣởng không nhỏ đến lối sống của công chúng nơi đây.

- Về cơ cấu giới tính của cuộc điều tra, nữ chiếm 54,4 %, nam, chiếm 45,6 %.

Về tuổi tác, hầu hết số đối tƣợng khảo sát thuộc độ tuổi từ 15 trở lên chiếm 95 %.

Đây là lực lƣợng quan trọng, chủ yếu trong việc tiếp thu và tiêu thụ các sản phẩm

Hàn lƣu hiện nay và cũng là đối tƣợng chịu sự tác động, ảnh hƣởng của LSVHHQ

mà luận văn hƣớng đến.

- Về trình độ, đối tƣợng khảo sát thuộc các bậc đào tạo: THCS chiếm 17 % và

THPT 23,4 %; Đại học - Cao đẳng chiếm 40,6 %; Trên Đại học chiếm tỉ lệ thấp

nhất chỉ khoảng 3 %. Trình độ khác chiếm 1,8 % dành cho các đối tƣợng có thể là

không biết chữ hoặc trình độ cao hơn sau đại học.

- Về thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi đƣợc thiết kế với 50 câu hỏi chia làm 3 loại:

 14 câu hỏi đóng (Yes/ No questione) - Ngƣời đƣợc khảo sát chỉ cần chọn các

phƣơng án trả lời sẵn là có hay không đồng ý.

 6 câu hỏi mở - Ngƣời đƣợc khảo sát tự viết ra ý kiến, cảm nhận, đánh giá

của mình.

 29 câu hỏi kết hợp giữa đóng và mở.

- Số lƣợng bảng hỏi khảo sát phát ra là 500, thu về 492 bảng hỏi hợp lệ.

Trên cơ sở những kết quả định lƣợng từ cuộc điều tra trên, tác giả tiến hành

phỏng vấn 2 nhóm nhỏ (4 ngƣời/nhóm) và thực hiện phỏng vấn sâu 10 phóng viên,

nhà báo, những ngƣời làm công tác truyền thông trong lĩnh vực văn hóa, giải trí.

- Các số liệu thống kê cung cấp trong luận văn về đề tài: Ảnh hƣởng của phim

truyền hình Hàn Quốc đối với lối sống của công chúng TP. HCM đƣợc xử lý bằng

phần mềm thống kê xã hội học SPSS.

44

1.3.3. Đặc điểm công chúng TP. HCM qua cuộc khảo sát

Qua cuộc khảo sát điều tra vào cuối tháng 8/2014, nhƣ đã trình bày trên, các

số liệu thu đƣợc về đặc điểm của công chúng TP. HCM nhƣ sau.

- Về địa bàn cƣ trú:

Chúng tôi đã tổ chức phát phiếu điều tra khảo sát trên 5 quận, huyện nội

ngoại TP. HCM, Cụ thể gồm: Quận 1, Quận 8, quận vùng ven Thủ Đứcvà 02 huyện

ngoại thành là Củ Chi và Hóc Môn.

- Tỉ lệ nông thôn và thành thị:

Số ngƣời đƣợc khảo sát ở nông thôn chiếm 40% tổng số đƣợc khảo sát.

- Về quy mô hộ gia đình và nhân khẩu:

Tổng số hộ điều tra là 165 hộ, 500 nhân khẩu, trong đó: Củ Chi là 21 hộ, Hóc

Môn là 38 hộ, Quận 1 với 34 hộ, Quận 8 là 39 hộ và Thủ Đức có 33 hộ.

- Về giới tính:

Trong cuộc khảo sát, tỉ lệ giới tính là nam chiếm 45,6 % và nữ là 54,4 % . Tỉ

lệ này tuy chƣa chính xác bằng con số điều tra dân số của cục thống kê thành phố

nhƣng cũng đã thể hiện khá đúng tỉ lệ giới tính nam/nữ ở TP. HCM nói riêng và

Việt Nam nói chung.

- Về độ tuổi:

Do cuộc khảo sát chỉ tiến hành với công chúng từ 15 tuổi nên các hộ có ngƣời

dƣới 15 tuổi là không hợp lệ. Tỉ lệ ngƣời đƣợc khảo sát từ 15 tuổi trở lên chiếm 95 %.

Cụ thể: Tỉ lệ công chúng khán giả thuộc nhóm tuổi 21 – 30 tuổi, nhóm tuổi lao

động chính chiếm tỉ lệ cao nhất là 39,3 % (195 phiếu). Nhóm tuổi 31 – 40 tuổi

chiếm 21,4% (106 phiếu) và nhóm tuổi từ 15- 20 tuổi chiếm tỉ lệ 19% (94 phiếu);

Nhóm tuổi từ 51 - 60 tuổi chiếm 3,6% ( 18 phiếu), nhóm trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ 1,2%

(6 phiếu). Số liệu thống kê cho thấy cơ cấu độ tuổi của nhóm công chúng nghiên cứu

tuy không trùng khít hoàn toàn với số liệu thống kê của cục thống kê TP. HCM, tuy

nhiên cũng đã thể hiện đƣợc một lát cắt của nhóm công chúng TP. HCM.

45

- Về trình độ học vấn:

Bảng 1.3: Trình độ văn hóa của công chúng TP. HCM qua khảo sát tháng 8/2014:

Tỉ lệ %

Trình độ văn hóa Tiểu học THCS THPT Cao đẳng/Đại học Sau đại học Khác (chƣa đi học và không biết chữ) 11,8% 17,0% 23,4% 40,6% 3,0% 2,2 %

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

Kết quả mẫu điều tra cho thấy, công chúng TP. HCM có trình độ cao đẳng, đại

học chiếm tỉ lệ cao nhất là 40,6 % (203 phiếu), trình độ trung học phổ chiếm 23,4 %

(117 phiếu), tiếp đến là trình độ trung học cơ sở chiếm 17 % (85 phiếu); chiếm 11,8

% (59 phiếu) là trình độ tiểu học. Trình độ sau đại học khá thấp, chỉ khoảng 3,0 %

(15 phiếu), trình độ khác chiếm 2,2 % (13 phiếu) dành cho các đối tƣợng có thể là

không biết chữ hoặc trình độ cao hơn sau đại học.

46

Tiểu kết chƣơng 1

Nội dung chính của Chƣơng 1 là làm rõ các khái niệm liên quan đến truyền

thông, văn hóa truyền thông, công chúng truyền thông và những ảnh hƣởng của

truyền thông cụ thể thông qua việc nghiên cứu diện mạo LSVHHQ, làn sóng

PTHHQ trên thế giới và ở Việt Nam. Chƣơng này cũng đồng thời phác họa chân

dung công chúng TP. HCM với những đặc điểm về giới tính, độ tuổi, trình độ qua

khảo sát 500 khán giả ở địa bàn 5 quận huyện nội, ngoại thành TP. HCM,…và

những yếu tố này ảnh hƣởng đến sở thích, thói quen, hành vi nghe nhìn của công

chúng. Qua phân tích sơ bộ các bảng trên, ta có thể hình dung cơ bản diện mạo của

công chúng TP. HCM với thói quen sử dụng các phƣơng tiện truyền thông để thu

tập thông tin, giải trí; đặc biệt là thói quen xem phim truyền hình ở mỗi lứa tuổi,

giới tính và những tác động, ảnh hƣởng từ phim truyền hình đến các nhóm những

nhóm công chúng này.

Và các kiến thức cơ bản cùng với các số liệu thực tế của cuộc khảo sát cũng là cơ sở

nền tảng cho việc nghiên cứu những ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn đối với

lối sống của công chúng TP HCM trong Chƣơng 2 với nội dung:"Diện mạo phim

truyền hình Hàn Quốc trên sóng truyền hình Việt Nam và tác động của nó đến lối

sống của công chúng TP. HCM (Khảo sát trên các kênh HTV7, HTV9, VTV1,

VTV3, D- Dramma Phim, BTV1, ĐN2 trong 6 tháng đầu năm 2014).

47

CHƢƠNG 2: PHIM TRUYỀN HÌNH HÀN QUỐC TRÊN SÓNG

TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ

ĐẾN LỐI SỐNG CỦA CÔNG CHÚNG TP. HCM

2.1. Cách thức tiếp nhận văn hóa Hàn Quốc và tiêu thụ sản phẩm văn hóa Hàn

Quốc gắn với Làn sóng văn hóa Hàn Quốc

Trong quá trình tìm hiểu về LSVHHQ và những ảnh hƣởng của nó đến công

chúng, các nhà nghiên cứu đã phân chia các sản phẩm văn hóa Hàn Quốc thành 2

nhóm để dễ dàng phân loại và đánh giá.

- Nhóm 1: Là “Những sản phẩm chứa nội dung văn hóa” gọi chung là

Content-based product: Gồm phim truyền hình, âm nhạc, game online, truyện

tranh,…[44].

- Nhóm 2: Là “Những sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng”gọi chung là Hardware:

Gồm mỹ phẩm, thời trang, ẩm thực, du lịch, đồ điện tử, đồ gia dụng, …[13].

Với sự phân chia các sản phẩm của Hàn lƣu nhƣ trên, năm 2005, các chuyên

gia kinh tế của Viện Nghiên cứu Kinh tế Samsung đã đƣa ra 4 bƣớc tiếp cận và tiêu

dùng đối với các sản phẩm của làn sóng văn hóa Hàn Quốc:

- Giai đoạn 1: Công chúng “làm quen”với văn hóa đại chúng Hàn Quốc, cụ thể

là làm quen với những sản phẩm văn hóa thiên về tinh thần, chủ yếu là phim, nhạc

Hàn Quốc [13].

- Giai đoạn 2: Công chúng “thích” và tìm mua sản phẩm liên quan đến Hàn

lƣu nhƣ những hình ảnh và những đồ vật gắn liền với các văn nghệ sỹ của Hàn Lƣu,

công chúng cũng muốn đƣợc đến thăm nơi khai sinh ra Hàn lƣu [13].

- Giai đoạn 3: Công chúng đã “tin tƣởng” Hàn lƣu thực sự, họ tìm mua những

sản phẩm có xuất xứ Hàn Quốc. Tức là những sản phẩm thời trang, mỹ phẩm, đồ

điện tử có nhãn “Made in Korea” sẽ đƣợc công chúng chọn mua [13].

- Giai đoạn 4: Công chúng “say mê” văn hóa, kinh tế, … của Hàn Quốc. Nói

chung, đây là đỉnh cao của làn sóng Hàn và cũng chính là mục đích cuối cùng mà

Hàn Quốc phấn đấu đạt tới [13].

48

Nhƣ vậy, với việc phân loại các sản phẩm Hàn lƣu và phân tích các giai đoạn

tiếp cận và tiêu dùng các sản phẩm của văn hóa Hàn Quốc, chúng ta có thể thấy vị

trí và vai trò của truyền thông, của các phƣơng tiện truyền thông trong quá trình

hình thành suy nghĩ và thay đổi hành vi của cá nhân, của công chúng. Và điều này

cũng chứng minh việc con ngƣời ngày càng phụ thuộc vào truyền thông, chịu sự chi

phối của các phƣơng tiện truyền thông. Nếu công chúng không tỉnh táo, không bản

lĩnh sẽ rất dễ bị nhấn chìm trong sự “giăng mắc” của mạng lƣới truyền thông dày

đặc thông tin chính thống và không chính thống.

Truyền hình là một trong các phƣơng tiện truyền thông mới, mang trong mình

đầy đủ những lợi thế của một phƣơng tiện truyền thông hiện đại với sự nhanh chóng

của thông tin, sự sinh động của âm thanh, sự trực quan, sắc màu của hình ảnh và

đƣợc con ngƣời tiếp nhận bằng cả “mắt thấy” và “tai nghe”. Một sự tin tƣởng gần

nhƣ tuyệt đối của công chúng dành cho truyền hình. Vì vậy, PTHHQ, LSVHHQ

thành công ở Việt Nam có sự đóng góp không nhỏ của chính phƣơng tiện này. Và

chắc chắn LSVHHQ cũng đã tác động không nhỏ đến đời sống xã hội của công

chúng Việt Nam. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn tồn tại của mình, Hàn lƣu lại có sự ảnh

hƣởng ấy rõ rệt hay mờ nhạt khác nhau.

Với nghiên cứu về ảnh hƣởng của PTHHQ đối với lối sống của công chúng

TP. HCM, vấn đề đƣợc đặt ra : Diện mạo PTHHQ trên sóng truyền thông nhƣ thế

nào? Các bộ PTHHQ chiếu trên truyền hình Việt Nam có ảnh hƣởng gì tới thói

quen sinh hoạt, hành vi ứng xử, tiêu dùng, giải trí… của công chúng TP. HCM?

2.2. Diện mạo PTHHQ, thói quen tiếp nhận và đánh giá của công chúng TP.

HCM về PTHHQ, về đất nƣớc, con ngƣời, văn hóa Hàn Quốc

2.2.1. Diện mạo PTHHQ trên sóng truyền hình ở Việt Nam

LSVHHQ ảnh hƣởng đến Việt Nam muộn hơn các nƣớc khác trên thế giới,

mặc dù vậy thì sự thâm nhập của LSVHHQ vào Việt Nam cũng tƣơng tự nhƣ trên

các nƣớc khác. Nghĩa là LSVHHQ vào Việt Nam cũng trải qua những thăng trầm

nhất định của các giai đoạn khác nhau. Tiêu biểu cho LSVHHQ là PTHHQ hay còn

gọi là K‟movie và nhạc Hàn Quốc còn gọi là K‟pop. Những biểu hiện cụ thể nhất

49

của sự thâm nhập văn hóa Hàn Quốc là những ảnh hƣởng của làn sóng Hàn tác động

đến đời sống sinh hoạt của công chúng Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng.

Cột mốc đánh dấu sự thâm nhập của làn sóng Hàn vào Việt Nam đầu tiên

chính là sự kiện Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại TP. HCM đã tặng Đài truyền hình

thành phố Hồ Chí Minh (HTV) bộ phim Hoa cúc vàng vào năm 1997. Bộ phim

đƣợc chiếu vào “giờ vàng” là 20h tối trên HTV7. Lúc này làn sóng phim Hàn Quốc

trên truyền hình còn rất nhẹ nhàng và lăn tăn. Phải đến năm 1998 - 2000, khi các bộ

phim nhƣ Anh em nhà bác sĩ, Bản tình ca mùa đông, Mối tình đầu, Giày thủy tinh,

Ngƣời mẫu, Ƣớc mơ vƣơn tới một ngôi sao, Truyền thuyết Joo-mong … đƣợc chiếu

trên đài truyền hình Việt Nam, truyền hình TP. HCM, truyền hình Đồng Nai, truyền

hình Bình Dƣơng và các tỉnh khác, thì lúc đó LSVHHQ mới thực sự hình thành và

lan tỏa khắp Việt Nam [33].

- Số lƣợng phim và giờ phát sóng:

Khảo sát PTHHQ phát trên 3 kênh truyền thống của Đài truyền hình Việt Nam

là kênh VTV1, VTV2 và VTV3 trong 6 tháng đầu năm 2014 có 29 bộ phim Hàn

Quốc, 17 bộ phim truyền hình Trung Quốc, 42 bộ phim truyền hình Việt Nam, 11

bộ phim nƣớc ngoài khác (Thái Lan, Ấn Độ, Singapore, Nhật Bản,…). Riêng phim

Hàn Quốc thì: Kênh VTV1 phát sóng 5 bộ phim, kênh VTV2 phát 10 bộ phim, và

14 phim đƣợc chiếu trên kênh VTV3.

Nhƣ vậy, ở kênh truyền hình trung ƣơng, số lƣợng PTHHQ chỉ đứng thứ 2 sau

số lƣợng phim truyền hình Việt Nam và vƣợt trội hơn hẳn so với phim truyền hình

Trung Quốc và phim các nƣớc khác. Điều này chứng tỏ, PTHHQ vẫn đang chiếm

thời lƣợng phát sóng đáng kể trên truyền hình Việt Nam dù lúc này LSVHHQ đƣợc

đánh giá là đang ở giai đoạn thoái trào.

Kết quả khảo sát còn cho thấy, khung giờ phát sóng của PTHHQ tuy không

vào khung giờ vàng (từ 20h00 - 22h00) nhƣ những năm 2000 nhƣng cũng đƣợc

chiếu vào khung giờ cố định thuận lợi cho việc theo dõi nhƣ: nhƣ trên kênh VTV3

phim đƣợc chiếu vào 00h – 1h00; 18h00 – 18h50, 22h30 – 23h30 trên kênh VTV3,

50

kênh VTV2 thì phát vào 11h10 – 12h00, 19h55 – 20h30; và kênh VTV1 thì phát

vào lúc 13h00 – 13h50…

Tần suất chiếu PTHHQ ở các đài truyền hình địa phƣơng thì dày đặc hơn. Đặc

biệt là các kênh truyền hình cáp, các kênh chuyên về phim. Nhƣ kênh D-drama

(Truyền hình cáp Việt Nam) hay HTVC phim (Truyền hình thành cáp HTV). Kênh

D-drama khi mới ra đời hầu nhƣ chỉ chiếu PTHHQ, một thời gian sau có lẽ do muốn đa

dạng thể loại phim để thu hút khán giả nên đã chiếu thêm phim Việt Nam, sau nữa

thêm phim Trung Quốc và Thái Lan.

Tuy vậy, trên bình diện chung, dẫu PTHHQ đƣợc chiếu nhiều hơn các phim

của các quốc gia khác nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore nhƣng về cơ bản, giai

đoạn này việc chiếu PTHHQ đã giảm đi rất đáng kể về số lƣợng. Một phần vì lý do

bão hõa sau khi LSVHHQ tấn công dồn dập, một phần vì chính sách của nhà nƣớc

Việt Nam trong quy định về số lƣợng, chất lƣợng phim nƣớc ngoài trên sóng truyền

hình Việt Nam và việc phát triển điện ảnh Việt Nam. Và khung giờ vàng phim Việt

xuất hiện trong hoàn cảnh này [7].

Xét cụ thể ở trƣờng hợp Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh trong 6 tháng

đầu năm 2014. Khảo sát đƣợc tiến hành trên 3 kênh HTV7, HTV9, HTVC phim. Qua thống kê số lƣợng phim, giờ chiếu phim và số lần phát sóng ở bảng trên

có thể thấy, trong 6 tháng đầu năm 2014 trên 2 kênh chính của HTV và kênh

chuyên phim của truyền hình cáp TP. HCM có 14 bộ phim đƣợc chiếu. Trong đó, 7

phim trên kênh HTV7, 01 phim trên HTV9 và 6 phim trên HTVC Phim (chuyên

kênh phim của truyền hình cáp TP. HCM). Các khung giờ chiếu phim cũng khác

nhau giữa các kênh nhƣng ít rơi vào khung giờ vàng. Thậm chí có kênh chiếu phim

ở khung giờ rất “kén” khán giả, chủ yếu để “lấp sóng", nhƣ kênh HTV9 chiếu phim

vào 3g30 phút sáng. Cũng cần nói thêm, kênh HTV9 kênh chuyên về thời sự, kinh

tế, chính trị tổng hợp của Đài truyền hình TP. HCM - cũng là kênh phát duy nhất

một PTHHQ trong 6 tháng đầu năm. Phim đƣợc phát lặp lại lần 2 cũng trên kênh

này sau khi phim kết thúc.

51

Kênh HVT7 trong 6 tháng đầu năm 2014, chiếu 7 bộ PTHHQ, giờ chiếu phim

tƣơng đối thuận lợi cho khán giả theo dõi nhƣ khung giờ 12h05 trƣa, 17h55 chiều

và trong một ngày HTV7 chiếu 2 phim Hàn Quốc mới. Đó cũng là lý do nhiều khán

giả chọn xem phim Hàn trên kênh HTV7 hơn các kênh khác thể hiện qua kết quả

khảo sát.

Với kênh HTVC Phim – kênh chuyên chiếu phim của truyền hình cáp HTV,

chỉ có 6 bộ phim đƣợc chiếu trong 6 tháng đầu năm 2014, ít hơn kênh HTV7 01 bộ

phim, nhƣng về tần suất phát, số tập, số giờ phát thì nhiều hơn rất nhiều. Có phim

đƣợc phát mới và phát lại 3 lần/ ngày; hầu nhƣ phim nào cũng chiếu 02 tập/ lần/

ngày khoảng 120 phút/ lần phát sóng…

Khảo sát một số kênh của các đài truyền hình các tỉnh lân cận mà công chúng

yêu thích phim ở TP. HCM hay xem nhƣ đài truyền hình Bình Dƣơng, đài truyền

hình Đồng Nai có thể thấy số lƣợng và tần suất chiếu phim nói chung và phim Hàn

Quốc nói riêng nhiều hơn hẳn, thậm chí gấp đôi.

Tính riêng kênh BTV2 (Đài PT-TH Bình Dƣơng) trong 6 tháng đầu năm 2014

chiếu 16 bộ PTHHQ, nhiều hơn tổng số phim Hàn chiếu trên cả 3 kênh HTV7, HTV9

và HTVC Phim cùng thời điểm của truyền hình TP. HCM.

Kênh ĐN2 – RTV (Đài PT-TH Đồng Nai) - chiếu 9 bộ PTHHQ, một con số

khá ấn tƣợng so với các đài trong giai đoạn đƣợc cho là thoái trào của LSVHHQ nói

chung và phim truyền hình Hàn nói riêng.

Rất đúng khi công chúng khán giả nói rằng muốn xem PTHHQ hãy bật các đài

tỉnh lên. Bất cứ kênh nào, giờ nào cũng có phim Hàn để xem. Ở một khía cạnh nào

đó, việc chiếu nhiều phim nƣớc ngoài trên sóng truyền hình Việt Nam nhất là các đài

địa phƣơng cũng thể hiện sự thụ động, thiếu kinh phí cũng nhƣ năng lực của đội ngũ

làm truyền hình trong việc tự sản xuất chƣơng trình, làm phim ở các đài địa phƣơng

và để "chữa cháy", "lấp sóng" và an toàn, không bị mất khán giả, các đài tỉnh đã chọn

chiếu phim và chiếu lại liên tục các phim nƣớc ngoài đã mua, đã trao đổi.

Nhìn chung, khảo sát số lần, số giờ phát sóng các PTHHQ trên sóng truyền

hình Việt Nam, có thể nói với mật độ phủ sóng khá dày trên các kênh truyền hình từ

52

trung ƣơng đến địa phƣơng, hầu nhƣ các ngày trong tuần, các giờ trong ngày khán

giả Việt lúc nào cũng có thể theo dõi các bộ PTHHQ. Ngƣời nghiên cứu nghĩ rằng,

với sự tiếp xúc thƣờng xuyên, liên tục với phim Hàn nhƣ vậy, dù là cố ý hay vô tình thì

lâu dần văn hóa Hàn Quốc qua phim ảnh cũng sẽ ảnh hƣởng đến suy nghĩ và ứng xử

của khán giả, công chúng xem phim và từ đó làm thay đổi hành vi, nhận thức của công

chúng TP. HCM về kinh tế, con ngƣời, đất nƣớc Hàn Quốc.

- Đặc điểm về nội dung và hình thức của PTHHQ:

Đánh giá về sự hấp dẫn của Hàn Lƣu và sự thành công của làn sóng

PTHHQ, các nhà nghiên cứu cho rằng, Hallyu không chỉ bộc lộ vẻ đẹp của thời

đại mà nó còn cất lên tiếng ca về những nỗi buồn của thời đại. Hallyu góp phần

làm ấm áp trái tim của ngƣời châu Á cũng nhƣ của cả thế giới [73]. Và những

điều này đƣợc thể hiện qua các bộ PTHHQ dù là ngắn chỉ vài tập hay kéo dài

hàng trăm tập, với các phần nối tiếp nhau dƣờng nhƣ không có kết thúc nếu nhƣ

khán giả vẫn còn muốn xem.

Trả lời đƣợc câu hỏi vì sao công chúng yêu thích phim Hàn Quốc, thần tƣợng

các diễn viên, nghệ sỹ Hàn và say mê các món ăn xứ sở Kim Chi chính là đã hiểu

đƣợc đặc điểm của PTHHQ về hình thức và nội dung.

Về bộ phim Góc khuất số phận - New tales of gisaeng - bộ phim dài 52 tập

duy nhất đƣợc chiếu và chiếu hai lần trên kênh HTV9 trong 6 tháng đầu năm

2014 nhƣ đã nói phía trên. Bộ phim là câu chuyện lạ lẫm và thú vị về những kỹ

sinh tài năng ở Buyongkak - một kỹ viện duy nhất còn tồn tại giữa thời hiện đại ở

xứ Kim Chi với những truyền thống đậm nét cung đình, ở đó có những "bông hoa

biết nói" luôn đấu tranh để bảo tồn văn hóa truyền thống đã dần mai một. Bộ phim

xoáy sâu vào mối quan hệ phức tạp, chồng chéo giữa quá khứ với hiện tại, giữa hiện

đại với truyền thống, giữa yêu thƣơng và thù hận. Sự đấu tranh giữa các tuyến nhân

vật với những nỗi đau rất đời, qua đó thể hiện sự khát khao muôn thuở đƣợc sống,

đƣợc yêu, đƣợc hạnh phúc [.

53

(Hình ảnh phim: Góc khuất số phận - New tales of gisaeng, Nguồn: Internet)

Về hình thức: Kịch bản Góc khuất của số phận đƣợc đánh giá là khá logic và

chặt chẽ với những cao trào đƣợc giải quyết hợp lý, nội dung khá chân thật và gần

gũi với nền văn hóa truyền thống của Hàn Quốc.Ngƣời viết kịch bản cho phim là

nhà biên kịch tài năng Im-Sung-Han, tác giả của những phim truyền hình dài tập

đƣợc khán giả màn ảnh nhỏ yêu thích nhƣ: Tình si, Nàng tiên cá, Thiên đƣờng tình

yêu, Gia đình đá quý…Bộ phim có sự đầu tƣ về phim trƣờng, công nghệ quay

và dựng phim hiện đại, diễn viên tên tuổi và đƣợc quảng cáo tốt.

Đánh giá chung về sự thành công của phim Góc khuất của số phận là: Dàn

diễn viên đóng phim có số phận éo le (gay hấp dẫn, tò mò cho khán giả), sự ăn ý

của bạn diễn, kịch bản logic... Sức hút của bộ phim không những khiến khán giả

phải đắm mình trong những cảnh quay đẹp, suy tƣ về cuộc đời nhiều éo le của các

nhân vật mà còn muốn dõi theo, muốn chia sẻ.

Trƣờng hợp phim Mặt trăng ôm mặt trời - The Moon embracing the Sun của

hãng phim MBC - Hàn Quốc, dài 20 tập chiếu trên kênh HTVC Phim cũng là một

bộ phim ăn khách tại Hàn Quốc với một se-ri các giải thƣởng dành cho phim này

nhƣ [62].:

- Giải bộ phim xuất sắc nhất;

- Diễn viên nam xuất sắc nhất (Kim-Soo-Hyun);

- Diễn viên nữ xuất sắc nhất (Han-Ga-In);

54

- Giải diễn viên yêu mến nhất (Kim-Soo-Hyun);

- Giải nữ diễn viên diễn xuất vàng (Yang-Mi-Kyeong);

- Kịch bản xuất sắc nhất;

- Diễn viên nhí xuất sắc nhất (Yeo-Jin-Goo);

- Nữ diễn viên nhí xuất sắc nhất (Kim-You-Jung/Kim-Soo-Hyun).

(Hình ảnh phim Mặt trăng ôm mặt trời - The Moon embracing the Sun, Nguồn

Internet)

Về hình thức: Phim Mặt trăng ôm mặt trời thuộc dòng phim Dramma hƣ cấu

cổ trang, đƣợc nhà sản xuất đầu tƣ từng chi tiết nhỏ nhất. Với dàn diễn viên hot

đƣợc yêu thích, với công nghệ làm phim hiện đại, với các cảnh quay đẹp nhƣ ở xứ

sở thần tiên. Kịch bản phim là tác phẩm "song kiếm hợp bích" của cặp đôi đạo diễn

và biên kịch tài hoa: Đạo diễn Kim-Do-Woon – biên kịch Kim-Soo-Wan.

Về nội dung: Mặt trăng ôm mặt trời là một phim truyền hình cổ trang gồm 20

tập, kể về câu chuyện tình đẹp giữa Lee Hwon (Lý Huyên) - một vị vua tƣởng

tƣợng của nhà Triều Tiên và nàng Wol (Nguyệt) - một nữ pháp sƣ xinh đẹp. Mặt

trăng và mặt trời, tƣởng nhƣ không thể gần nhau, không thể hòa thuận và không thể

yêu nhau nhƣng xem bộ phim này, những điều tƣởng nhƣ hiển nhiên ấy lại rất

không tự nhiên. Một kết thúc có hậu cho một chuyện tình cổ trang đẹp lãng mạn.

Bộ phim Hoàng hậu Ki, dài 50 tập, chiếu trên VTV3, là một trong các bộ

phim gây đƣợc cơn sốt phim Hàn Quốc với rating (tỷ suất ngƣời theo dõi) khá cao

gần 30% tại nơi sinh ra nó. Bộ phim đƣợc đề cử Giải thƣởng nghệ thuật Baeksang

lần 50 (đƣợc coi là giải thƣởng “Oscar của Hàn Quốc”) cho nữ diên viên mới xuất

sắc nhất.

55

(Hình ảnh phim Hoàng hậu Ki - Empress Ki– Nguồn Internet)

Về nội dung: Hoàng hậu Ki là bộ phim kể về một cô gái ngƣời Triều Tiên vì

hoàn cảnh mà đƣợc gả sang nhà Nguyên. Sau nhiều thăng trầm của cuộc đời, bà trở

thành hoàng hậu của nhà Nguyên. Bà là cầu nối cho tình bang giao giữa 2 nƣớc

Triều Tiên và nƣớc Nguyên. Bà đã phát huy tài trí thông minh bẩm sinh, thực hiện

nhiều hoạt động chính trị ngoại giaovà trở thành nhân vật rất có ảnh hƣởng trong

lịch sử. Những ngày tha hƣơng ở xứ ngƣời bà đã tìm đƣợc tình yêu đích thực của

đời mình. Đây còn là câu chuyện kể về tình yêu và tham vọng chính trị luôn bị

giằng xé trong tâm can Hoàng Hậu Ki - một ngƣời con gái kiên cƣờng, thông tuệ,

bản lĩnh, văn võ song toàn, giỏi tài thao lƣợc.

Về hình thức: Là một bộ phim truyền hình dã sử dài 50 tập; do các gƣơng mặt

diễn viên nổi tiếng hạng A thủ vai. Hình ảnh phim đƣợc đầu tƣ công phu, bối cảnh

hoàng cung lộng lẫy, xa hoa, những cảnh thiên nhiên hùng vĩ đƣợc tái hiện từ nhiều

góc máy đẹp. Cùng với điểm nhấn về dàn diễn viên trẻ, tài năng, ngoại hình đẹp và

diễn xuất tốt, trang phục của các nhân vật trong phim cũng đƣợc chú trọng đến từng

chi tiết.

Thành công của LSVHHQ, của PTHHQ không thể phủ nhận sự tài giỏi của

các nhà biên kịch phim. Với lòng tự hào, tự tôn dân tộc và tinh thần Hàn lƣu xuyên

xuốt, các nhà biên kịch đã đƣa vào câu chuyện phim những hƣơng vị đặc trƣng Hàn

Quốc, của xứ sở Kim chi, góp phần tăng thêm hiệu ứng quảng bá những nét đẹp và

văn hóa của đất nƣớc Hàn Quốc. Ai đã xem phim Hàn, có cảm tình với đất nƣớc

này hẳn cũng ít nhất một lần thử vị cay nồng đầy kích thích của các loại Kim chi đỏ

56

màu ớt, của một thế giới mì với cái tên hấp dẫn nhƣ Mì Chan-chu, mì lạnh, mì đen,

hay thói quen nghe nhạc, lƣớt smart phone, đi tắm hơi và thƣ giãn tại spa ,….

Chính việc đƣa những giá trị văn hóa truyền thống về tình cảm gia đình, tình

yêu đôi lứa, sống có đam mê khát vọng, có lý tƣởng vào các câu chuyện trong phim

đã mang đến cho PTHHQ những thành công bất ngờ đối với khán giả nƣớc ngoài.

Phim truyền hình Hàn có gần nhƣ đầy đủ các thể loại từ tâm lý, tình cảm, hành

động, viễn tƣởng, đến các dạng phim cổ trang và thậm chí là thể loại phim kinh dị,

rùng rợn.

Phim Hàn Quốc ngày nay tập trung khai thác những khía cạnh nhƣ tình yêu

lứa đôi, tình bạn thời hiện đại, sự vƣơn lên từ nghèo khó, đấu tranh chống lại kỳ thị

giàu nghèo, giai cấp, thân phận phụ nữ, hôn nhân sóng gió, vv... Phim nào cũng có

tính chất giáo dục và nhân văn cao; nhƣ làm ác thì sẽ gặp quả báo, thiện luôn thắng

ác. Nội dung phim gần gũi với khán giả và phản ánh đúng thực tế trong cuộc sống

với những con ngƣời phức tạp và cách sống khác nhau để khán giả tha hồ chiêm

nghiệm và rút ra kinh nghiệm sống.

2.2.2 Thói quen xem PTHHQ của công chúng TP. HCM

- Tần suất sử dụng các PTTTĐC để thu thập tin tức, giải trí của công chúng

TP. HCM:

Bảng 2.1: Tần suất sử dụng các PTTTĐC để thu thập thông tin, giải trí

của công chúng TP. HCM:

Mức độ

Không bao

Phƣơng tiện

Hàng ngày

Thỉnh thoảng

Hiếm khi (vài

TT

(vài lần/tuần)

giờ

lần/tháng)

Ti vi

63,2%

24,6%

9,5%

2,7%

1

Đài Radio

23,0%

49,2%

16,6%

11,2%

2

Báo in

26,7%

36,6%

28,6%

8,1%

3

Tạp chí

17,1%

44,2%

27,1%

11,6%

4

Điện thoại bàn

18,6%

33,0%

13,4%

35,1%

5

Điện thoại di

74,7%

16,8%

4,0%

4,4%

6

57

động thông minh

7

Máy tính bảng

43,6%

26,4%

12,9%

17,1%

8

72,6%

22,8%

2,7%

1,9%

Máy vi tính kết nối mạng Internet

9

17,3%

45,7%

20,4%

16,7%

Đầu đĩa (VCD, DVD)

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

Bảng khảo sát cho thấy, số liệu về sự lựa chọn phƣơng tiện để thu thập thông

tin giải trí của công chúng và tần suất sử dụng có sự chênh lệch.

Hơn 87,8% công chúng TP. HCM đƣợc hỏi đã dùng Ti-vi là phƣơng tiện để

thu thập thông tin giải trí chính; nhƣng tần suất sử dụng phƣơng tiện này để dùng

hàng ngày chỉ là 63,2%, không phải là tần suất sử dụng nhiều nhất.

Trong khi đó chỉ có 25,8% chọn máy tính có kết nối internet để thu thập thông

tin giải trí thì lại có tới 72,6% ngƣời dùng phƣơng tiện này hàng ngày để đọc tin tức

và giải trí, xem phim hàng ngày. Đây cũng là tỉ lệ cao nhất trong bảng tần suất các

phƣơng tiện đƣợc dùng hàng ngày.

Điện thoại thông minh minh chỉ đƣợc 32,3% ngƣời chọn dùng so với Radio

đƣợc tới hơn 55,8%, nhƣng ngƣợc lại, tần suất sử dụng điện thoại thông minh hàng

ngày để theo dõi tin tức, giải trí lại chiếm tỉ lệ cao kỷ lục là 74,7%, so với tần suất sử

dụng radio chỉ 23%. Việc chọn đầu đĩa DVD/ VCD để theo dõi tin tức, giải trí có tỉ lệ

thấp nhất là 18% và tần suất sử dụng vật dụng này cũng tƣơng đƣơng là 17,3%.

Hoặc với báo in, một phƣơng tiện truyền thông cổ điển đƣợc 51,2% chọn để

theo dõi tin tức, giải trí, nhƣng tần suất sử dụng hằng ngày chỉ hơn 26,7%.

Sự chênh lệch giữa sự lựa chọn kênh để theo dõi tin tức giải trí và tần suất sử

dụng các phƣơng tiện này hoàn toàn có thể giải thích dựa vào đặc trƣng của mỗi

loại hình. Báo in, tạp chí, phát thanh, kênh để theo dõi thông tin rất tốt nhƣng để

giải trí thì khá nghèo nàn vì tính "nghe -nhìn" rất hạn chế thậm chí không có (báo in

chỉ đọc bằng mắt, không thể nghe nhạc, xem phim, ngƣợc lại, phát thanh có thể cập

nhật thông tin nhanh, nghe nhạc tốt, nhƣng lại không thể nhìn, không thể xem).

Trong khi đó, công chúng muốn thu thập thông tin giải trí nhanh nhất, mới nhất và

58

"nghe - nhìn" trung thực nhất, sống động nhất thì chỉ có Ti-vi, điện thoại thông

minh, máy tính bảng và máy tính kết nối internet đáp ứng hầu hết các nhu cầu đó.

Dù vậy, trƣớc mắt, với hơn 87/8% công chúng TP. HCM sử dụng Ti-vi để thu

thập thông tin và giải trí, cùng với hơn 63% công chúng sử dụng hàng ngày, một tỉ

lệ rất cao trong bảng khảo sát cho thấy ƣu thế của truyền hình so với các phƣơng

tiện truyền thông khác. Đây là vật dụng phổ biến, hầu nhƣ hộ gia đình nào cũng có.

Là phƣơng tiện nghe - nhìn trung thực, chính xác và uy tín nhất giúp cho khán giả

nhƣ đang "có mặt tại hiện trƣờng"; Kết quả khảo sát trên cũng phần nào làm yên lòng

những nhà nghiên cứu truyền thông khi họ luôn lo lắng, sự xuất hiện của các phƣơng

tiện truyền thông mới sẽ khai tử các phƣơng tiện truyền thông ra đời trƣớc nó.

Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận sự ra đời và phát triển của khoa học công

nghệ và sự xuất hiện của các thiết bị truyền thông mới, phƣơng tiện truyền thông

mới đã tác động và ảnh hƣởng rất lớn đến thói quen sử dụng và tiếp cận thông tin

cũng nhƣ thói quen sinh hoạt của công chúng. Với các thiết bị truyền thông mới,

tƣơng lai về truyền thông đa phƣơng tiện, truyền thông hội tụ chắc chắn sẽ có nhiều

điều hấp dẫn, thú vị nhƣng cũng chứa nhiều rủi ro.

Khảo sát 500 công chúng ở 5 quận huyện TP. HCM về việc công chúng có

xem PTHHQ hay không? Kết quả thu đƣợc, 92,1% (457 phiếu) trả lời có xem

PTHHQ, chỉ có 7,9% (39 phiếu) trả lời không xem PTHHQ. Có thể kết luận, dù là

ở các quận nội thành hay ngoại thành, dù ở đô thị hay nông thôn, biên giới thì hầu

nhƣ ai cũng xem PTHHQ. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để đánh giá tác động của

PTHHQ đến công chúng.

Bảng tổng kết 2.1 về tần suất xem PTHHQ trên một số kênh khảo sát cho

thấy: Ở mức độ Thƣờng xuyên xem phim Hàn giữa các kênh, có thể thấy công

chúng TP. HCM vẫn ƣu ái và lựa chọn đài của địa phƣơng mình - tức kênh HTV7,

HTV9 nơi họ sinh sống với tỉ lệ cao nhất là 28,8% so với kênh VTV3 Đài truyền

hình Việt Nam (đài trung ƣơng) là 22%và thấp nhất là kênh ĐN2-RTV (đài PT-TH

Đồng Nai) chỉ 9,9%. Riêng kênh D-dramma, kênh chuyên phim Hàn (khi mới ra

đời) của truyền hình cáp VTV (90% phim Hàn) thì có 17% công chúng chọn xem.

59

Kết quả này cũng thể hiện đúng một trong các quy luật xa - gần trong truyền

thông, thu hút công chúng và cũng là điều lƣu ý những nhà làm truyền thông, kinh

doanh truyền thông đừng bỏ quên, "xem thƣờng" khán giả nhà, bởi họ chính là khán

giả và là khách hàng chính của các quảng cáo trên truyền hình.

- Tƣơng quan giữa giới tính với tần suất xem PTHHQ của công chúng TP.

HCM:

Bảng 2.2: Tƣơng quan giữa “giới tính” với tần suất xem PTHHQ:

Giới tính/

2 giờ - dƣới

Dƣới 30 phút 30 phút -1giờ 1 giờ - 2 giờ

3 giờ trở lên

Mức độ %

03 giờ

Nam

35%

43%

34%

12%

31%

Nữ

44%

58%

56%

14%

30%

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

Ở bảng tổng hợp trên đây, có 5 mức độ đƣợc đặt ra để đánh giá tần suất xem

phim Hàn Quốc nhiều hay ít của nhóm công chúng. Kết quả cho thấy, dù ở mức độ

xem ít nhất dƣới 30 phút hay từ 2 giờ - dƣới 3 giờ thì tỉ lệ nữ giới dành thời gian để

xem phim vẫn luôn nhiều hơn nam giới. Tuy vậy, tỉ lệ này không quá chênh lệch

nhƣng cũng là một yếu tố cần lƣu ý khi đánh giá ảnh hƣởng của PTHHQ đến công

chúng TP. HCM.

Thực hiện phỏng vấn nhóm với câu hỏi: “Anh/ Chị có đồng ý với nhận định

cho rằng nữ giới xem phim Hàn Quốc nhiều hơn Nam giới hay không?Vì sao?

Các câu trả lời nhận đƣợc nhƣ sau:

- Không hẳn, vì còn tuỳ vào sở thích và nhu cầu của mỗi ngƣời.

- Có. Vì đa số con trai không thích những thứ sến sến. Nên sẽ ít xem hơn các

bạn nữ.

- Tuỳ vào nhu cầu của mỗi ngƣời…!

- Chƣa chắc, vì mình thấy vẫn có rất nhiều bạn nam thần tƣợng và thích phim

Hàn.

- Không đồng ý lắm. Tùy theo sở thích cá nhân mỗi ngƣời.

60

Nhƣ vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn nhóm có thể thấy, sự chênh lệch

về giới tính khi xem Hàn Quốc là không nhiều, thậm chí ngang bằng nhau, điều này

khác với một số nghiên cứu trƣớc đây khi cho rằng Hàn lƣu nói chung và PTHHQ

nói riêng thu hút và hấp dẫn nữ giới [12].

Điều này càng khẳng định thêm ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu Hàn lƣu về

giai đoạn bão hòa của LSVHHQ và PTHHQ. Hiện nay, công chúng xem PTHHQ

đơn giản vì thích, vì muốn xem hơn là vì bị tác động, bị “lôi kéo” bởi sự PR, quảng

cáo của các phƣơng tiện truyền thông.

Nhƣ vậy, đến thời điểm nghiên cứu này có thể kết luận yếu tố giới tính không

còn là một yếu tố chính yếu quan trọng khi nghiên cứu ảnh hƣởng của PTHHQ đến

lối sống công chúng Việt Nam nói chung và công chúng TP. HCM nói riêng.

- Tƣơng quan giữa “tuổi” với tần suất xem PTHHQ của công chúng TP.

HCM:

Bảng 2.3: Tƣơng quan giữa “tuổi” với tần suất xem PTHHQ:

Mức độ %

Tuổi

Hiếm khi hoặc

Dƣới 30

30 phút

1 giờ-

2giờ - dƣới

Từ 3 giờ

không bao giờ

phút

– 1 giờ

2 giờ

3 giờ

trở lên

2%

9%

3%

0%

3%

2%

Dƣới 15 tuổi

13%

12%

23%

3%

13%

12%

15 - 20 tuổi

41%

44%

30%

4%

24%

38%

21 - 30 tuổi

22%

18%

19%

8%

12%

13%

31 - 40 tuổi

9%

10%

10%

8%

5%

11%

41 - 50 tuổi

1%

7%

2%

2%

2%

3%

51 - 60 tuổi

0%

1%

3%

1%

0%

0%

Trên 60 tuổi

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

Phân tích bảng tổng hợp tƣơng quan giữa tuổi với tần suất xem PTHHQ mỗi

ngày của khán giả, chúng ta nhận thấy có những khác biệt. Ở mức độ dành từ 30

phút- 1 giờ lứa tuổi 21– 30 tuổi xem nhiều nhất, với tần suất 44%. Trong khi cũng ở

khung giờ đó, độ tuổi từ 51 – 60 tuổi chỉ có khoảng 7% ngƣời xem. Thời gian xem

61

phim Hàn từ 3 giờ trở lên nhiều nhất vẫn là lứa tuổi 21 – 30 tuổi, chiếm hơn 24%,

trong khi đó, nhóm 51 - 60 tuổi chỉ có 2 % ngƣời xem. Nhóm tuổi trên 60 là nhóm

hầu nhƣ rất ít xem PTHHQ, thậm chí không bao giờ xem, tỉ lệ nhóm này dành thời

gian xem phim ở các mức độ chỉ từ 1 - 3% mà thôi. Nhƣ vậy, xét về mức độ “ngồi

thiền” và sẽ chịu sự “chi phối” từ PTHHQ bƣớc đầu ta có thể khẳng định nhóm

công chúng có độ tuổi từ 21 đến 40 tuổi là nhóm xem PTHHQ nhiều nhất và sẽ là

nhóm chịu tác động nhiều nhất từ dòng phim này.

- Tƣơng quan giữa “nghề nghiệp” với mức độ xem PTHHQ của công

chúng TP. HCM:

Bảng 2.4: Tƣơng quan giữa “nghề nghiệp” với mức độ xem PTHHQ

Nghề nghiệp

Dƣới 30phút

Mức độ % Từ 1 giờ - 2 giờ

Từ 2 giờ- dƣới 3 giờ

Từ 3 giờ trở lên

Từ 30 phút - 1 giờ

32% 10%

33% 13%

25% 10%

23% 10%

40% 9%

6%

5%

1%

0%

5%

12%

13%

7%

11%

11%

2% 5% 4%

0% 5% 4%

0% 1% 0%

0% 2% 5%

0% 8% 7%

7%

10%

3%

8%

18%

Học sinh/sinh viên Công nhân Làm nông/lâm/ngƣ nghiệp Nội trợ /lao động tự do Quân nhân Nhân viên văn phòng Cán bộ/ viên chức Kinh doanh/buôn bán Hƣu trí

0%

2%

1%

1%

3%

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

Kết quả bảng tổng hợp về sự tƣơng quan giữa nghề nghiệp với mức độ xem

PTHHQ cho ta thấy một thực tế, nghề nghiệp có ảnh hƣởng rất lớn đến thời gian dành

nhàn rỗi để giải trí và xem truyền hình của công chúng TP. HCM .

Theo nhƣ bảng tổng hợp trên, dù ở mức độ nào: Dƣới 30 phút; Từ 30 phút-

1 giờ Từ 1 giờ - 2 giờ; Từ 2 giờ - dƣới 3 giờ; Từ 3 giờ trở lên; thì 4 đối tƣợng

thuộc nhóm nghề nghiệp: Học sinh/sinh viên; Nội trợ /lao động tự do; Kinh

doanh/buôn bán; Công nhân là những nhóm dành nhiều thời gian nhất để xem phim

62

truyền hình. Ở khung thời gian 30 phút -1 giờ: 40% nhóm Học sinh/ sinh viên xem

PTHHQ và là nhóm đứng đầu; nhóm thứ hai là Kinh doanh/buôn bán với 18%;

nhóm Nội trợ /lao động tự do 11%; Cũng ở khung giờ này, nhóm Hƣu trí chỉ có

3% xem phim Hàn Quốcvà nhóm Quân nhân không một ai xem. Tƣơng tự ở các

khung giờ khác, nhóm dành thời gian nhiều để xem phim nhất vẫn là các nhóm Học

sinh/sinh viên; Nội trợ /lao động tự do; Kinh doanh/buôn bán; nhóm ít xem phim

nhất hoặc hầu nhƣ không bao giờ xem là nhóm Hƣu trí và Quân nhân .

Nhƣ vậy, có thể tạm kết luận, nhóm có nhiều ngƣời dành thời gian xem

PTHHQ nhất là những nhóm có nhiều thời gian rỗi, hoặc có thời gian linh hoạt,

hoặc làm công việc tự do nhƣ học sinh/sinh viên; nội trợ/lao động tự do; kinh

doanh/ buôn bán. Còn các nhóm có công việc ổn đinh, thời gian cố định nhƣ nhóm

Quân nhân, Cán bộ viên chức, Nhân viên văn phòng rất ít thời gian để xem.

Cũng cần nói thêm, nhóm Hƣu trí là nhóm theo lẽ có nhiều thời gian rỗi để

xem giải trí nhất, tuy nhiên, qua kết quả khảo sát lại cho thấy tỉ lệ xem truyền hình

và xem PTHHQ rất ít. Vì vậy tác giả luận văn cho rằng, ở khía cạnh nào đó,

PTHHQ không phải là sự quan tâm của nhóm Hƣu trí lớn tuổi. Vấn đề họ quan tâm

có thể là các vấn đề về kinh tế, chính trị xã hội trong nƣớc và quốc tế hoặc những

vấn đề lịch sử, truyền thống của Việt Nam và cũng có thể, loại hình truyền hình

không phù hợp với sức khỏe của nhóm hƣu trí lớn tuổi khi họ phải ngồi một chỗ và

tập trung quan sát.

- Tƣơng quan giữa “địa bàn sinh sống” với mức độ xem PTHHQ của công

chúng TP. HCM :

Bảng 2.5: Tƣơng quan giữa “địa bàn sinh sống” với mức độ xem PTHHQ:

Nơi cƣ trú

Dƣới 30 phút

Phƣơng án Từ 1 giờ - 2 giờ

Từ 2 giờ - dƣới 3 giờ

Từ 3 giờ trở lên

Từ 30 phút - 1 giờ

Thành thị Nông thôn Biên giới

58% 21% 0%

87% 2% 1%

22% 4% 0%

43% 18% 0%

85% 16% 0%

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

63

Xét mối tƣơng quan giữa "địa bàn sinh sống" với việc xem PTHHQ của công

chúng TP. HCM qua bảng tổng hợp cho thấy: Ở tất cả các mức độ: Dƣới 30 phút;

Từ 30 phút - 1 giờ; Từ 1 giờ - 2 giờ; Từ 2 giờ - dƣới 3 giờ; Từ 3 giờ trở lên, thì

nhóm công chúng sinh sống ở Thành thị luôn là nhóm dành thời gian xem PTHHQ

nhiều nhất. Đặc biệt ở 2 khung giờ từ 30 phút - 1 giờ; từ 1 giờ - 2 giờ, có tới hơn

80% công chúng sống ở Thành thị xem phim Hàn. Trong khi cũng ở khung thời

gian đó ở khu vực Nông thôn TP. HCM chỉ có 16% ngƣời xem phim Hàn Quốc và

Biên giới thì không có ai.

Cũng cần nói thêm, mức thời gian 30 phút – 1 giờ và từ 1giờ - 2 giờ có nhiều

ngƣời ở khu vực thành thị xem nhất cũng chính là khoảng thời gian cần và đủ để

phát sóng một tập PTHHQ. Mỗi tập phim Hàn Quốc trung bình dài 30 phút - 60

phút tùy hãng phim sản xuất hoặc tùy kênh biên tập lại để phát sóng. Và một lần

chiếu các kênh có thể chiếu 1 đến 2 tập phim, ứng với mức độ: 30 phút - 1 giờ và từ

1giờ - 2 giờ.

Rõ ràng, những công chúng sinh sống ở thành thị và làm các công việc tự do,

có thời gian linh hoạt; họ không đầu tắt mặt tối nhƣ những ngƣời nông dân làm

ruộng, một nắng hai sƣơng sống ở khu vực nông thôn, nên ngƣời thành thị sẽ là

những ngƣời quan tâm đến PTHHQ nhiều hơn. Và hiển nhiên,với điều kiện sống

của ngƣời dân thành thị cao hơn, tiện nghi hơn nên nếu có những tác động của

LSVHHQ đến công chúng TP. HCM thì nơi biểu hiện rõ nhất sẽ là ở khu vực thành

thịvà ở những nhóm công chúng xem phim nhiều nhất nhƣ vừa phân tích phía trên.

Tóm lại, yếu tố nghề nghiệp và yếu tố nơi sinh sống là một trong các yếu tố

chính tác động đến thói quen tiếp nhận văn hóa nƣớc ngoài. Và ở Thành thị - nơi

cuộc sống nhộn nhịp giao thƣơng buôn bán, con ngƣời năng động, linh hoạt sẽ là

cửa ngõ thuận lợi nhất cho giao lƣu văn hóa và cũng là nơi dễ bị tác động nhất, thể

hiện rõ nhất quá trình hội nhập, toàn cầu hóa.

- Thời điểm thích xem PTHHQ trong ngày của công chúng TP. HCM:

Khảo sát về thời điểm mà công chúng khán giả TP. HCM xem PTHHQ

nhiều nhất cho thấy, khung giờ buổi tối đƣợc nhiều ngƣời chọn để xem phim với tỉ

lệ cao nhất là 32,5%; Kế tiếp là khung giờ trƣa đƣợc 23,5% công chúng lựa chọn.

64

Điều này phù hợp hoàn toàn với những khảo sát về khung giờ phát sóngvà tần số

phát sóng PTHHQ trên các kênh truyền hình đã phân tích bên ở phía trên.

Ở mức độ không bao giờ (xem phim Hàn) có 33,2% không bao giờ xem

phim Hàn Quốc vào buổi sáng và 41% ngƣời không bao giờ xem phim vào đêm

khuya. Việc khảo sát thói quen xem phim của công chúng cho thấy, công chúng chỉ

xem phim khi có thời gian nhàn rỗi, đó là khung giờ "ăn trƣa", hoặc khung giờ "ăn

tối" còn các khung giờ khác nhƣ sáng sớm hay đêm khuya, công chúng rất ít chọn.

Điều này hoàn toàn hợp lý, vì xem phim truyền hình là để giải trí, để thƣ giãn nên

khung giờ nào thuận tiện và thƣ giãn nhất sẽ đƣợc chọn.

Yếu tố thời gian phù hợp để chiếu và xem phim trên truyền hình cũng là một

cơ sở đáng tin cậy để các nhà làm truyền thông, các nhà kinh doanh, chọn, "mua"

giờ phát sóng, kênh phát sóng phù hợp với thói quen, tập quán, thói quen nghe nhìn

của công chúng, nhằm thu hút khán giả, tăng rating để quảng cáo và bán quảng cáo.

- Cách thức xem PTHHQ của công chúng TP. HCM

Khảo sát về thói quen xem phim của công chúng với một ngƣời khác, kết quả

cho thấy: Ở mức độ rất thƣờng xuyên, xem phim Hàn cùng ngƣời thân trong gia

đình có 21,1%; xem phim Hàn cùng ngƣời yêu là: 6,6%; và 4,7% công chúng rất

thƣờng xuyên xem phim cùng với bạn bè. Đặc biệt, ở mức rất thƣờng xuyên thì khán

giả chọn xem phim một mình nhiều nhất với 28,4%; Kết quả khảo sát đã chứng

minh cho đặc trƣng của truyền hình và lý do ra đời phim truyền hình - Dramma; sự

ra đời của Ti-vi để phục vụ khán giả trong không gian gia đình nhỏ hẹp, ấm cúng;

phim truyền hình đƣợc chiếu truyền hình là để phục vụ cho các hộ gia đình, ngồi

xem tại nhà và có thể tranh thủ vừa làm việc nhà vừa xem phim khi có thời gian

nhàn rỗi là rất đúng và hợp lý.

- Thể loại PTHHQ thƣờng đƣợc công chúng TP. HCM chọn xem:

Ở câu hỏi: Thể loại PTHHQ nào Anh/Chị thƣờng hay xem nhất? Kết quả thu

đƣợc cho thấy: Thể loại phim đƣợc công chúng xem rất thƣờng xuyên là phim tâm

lý, tình cảm, xã hội với 33,2% ngƣời xem, thể loại phim Hài là lựa chọn nhiều thứ

hai khi có 16,1% khán giả chọn. Ít nhất là phim hoạt hình với 5,8%; Phim Lịch sử

65

cổ trang là 6.0%, Phim Khoa học viễn tƣởng là 8,4%. Điều này hoàn toàn hợp lý,

bởi thế mạnh của PTHHQ là các phim về tâm lý, tình cảm, xã hội với các câu

chuyện phim, nhân vật trong phim và quang cảnh phim lãng mạn, trữ tình. Ngay

tên của các bộ phim truyện Hàn Quốc đã thể hiện nội dung “tâm lý, tình cảm, xã

hội” của phim nhƣ: Bản tình ca mùa đông, Chuyện tình mùa thu, Mối tình đầu, Anh

em nhà bác sĩ, Yumi tình yêu của tôi, Gia đình là số 1,… Việc đƣa các giá trị truyền

thống, các triết lý về nhân sinh nhƣ tình cảm gia đình, tình mẫu tử, nhân quả, luân

hồi trong kiếp ngƣời và các bộ PTHHQ đã giúp cho lƣợng khán giả Việt Nam xem

phim Hàn Quốc càng tăng cao hơn vì sự gần gũi về văn hóa, truyền thống.

Theo ý kiến của một nhà báo là trƣởng ban biên tập của Tạp chí Tiếp thị và

Gia đình – tờ báo chuyên dành cho phụ nữ và gia đình đã đánh giá chung về

PTHHQ nhƣ sau:

- Hầu nhƣ bộ phim Hàn Quốc nào chiếu ở Việt Nam cũng đƣợc khán giả đón

nhận, từ trẻ cho đến già.

Bật bất cứ kênh nào lên cũng thấy chiếu phim Hàn Quốc. Phim Hàn Quốc

luôn hƣớng đến gia đình, tìm cảm gia đình, bố mẹ, anh chị em yêu thƣơng và đùm

bọc lẫn nhau, dù cho họ có sa ngã, lỗi lầm rồi cũng đƣợc tha thứ. Mỗi bộ phim đều

có thông điệp riêng: Làm điều tốt sẽ gặp đƣợc điều tốt, gieo gió gặt bão. Hơn nữa,

nội dung phim rất đa dạng, sáng tạo, dàn diễn viên diễn xuất tốt, có hồn nên thu hút

đƣợc nhiều ngƣời xem.

(BTV Tạp chí Tiếp thị và Gia đình)

- Mức độ quan tâm của công chúng đến các yếu tố trong PTHHQ:

Một giả thuyết đƣợc đặt ra để giải thích cho việc công chúng TP. HCM yêu

thích xem PTHHQ, phải chăng, diễn viên đẹp PTHHQ? Diễn xuất hay? Kỹ thuật,

kỹ xảo? Hay đơn giản vì bộ phim đƣợc PR, quảng cáo quá thành công?

Kết quả khảo sát cho thấy, ở mức độ rất thƣờng xuyên quan tâm đến yếu tố

nội dung/ kịch bản là 38%, tiếp theo là diễn viên; cùng đƣợc quan tâm rất thƣờng

xuyên nhƣ nhau; và đứng vị trí thứ 3 là thời trang (trào lƣu thời trang/ làm đẹp) và nhạc

phim. Các yếu tố đƣợc công chúng để ý tiếp theo khi xem phim Hàn là kỹ thuật 8%; lời

thoại 6% và đạo diễn 4%. Rõ ràng, hai yếu tố quyết định sự yêu thích của công chúng

66

khán giả dành cho PTHHQ là nội dung/ kịch bản và diễn viên. Đây cũng là yếu tố

chính để làm nên sự thành công của một bộ phim.

Cũng cần nói thêm, chỉ với 4 % số ngƣời đƣợc hỏi quan tâm đến đạo diễn của

một bộ phim là một tỉ lệ rất khiêm tốn, không muốn nói là “bất công”. Một bộ phim

thành công hay không thì vai trò của đạo diễn rất quan trọng, họ chính là ngƣời đƣa

kịch bản văn học trên giấy thành các nhân vật có cuộc sống, cuộc đời thật trên

phim. Họ đã kể một câu chuyện bằng hình ảnh sinh động và lôi cuốn. Thế nhƣng,

không phải ai cũng biết và quan tâm đến bộ phim ấy do ai làm đạo diễn. Hoặc yếu

tố kỹ thuật quay, dựng phim cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự thành

công về mặt hình ảnh của phim, nhƣng cũng chỉ có 9% quan tâm, công chúng chỉ

quan tâm đến diễn viên nào đóng bộ phim đó và nội dung phim là gì.

Điều này lý giải cho lý do, vì sao các diễn viên, các nghệ sỹ có tên tuổi, “hot” luôn

đƣợc săn đón và trả cát-xê cao ngất ngƣỡng để đóng vai chính cho phim trong khi

kịch bản phim thì không hề hấp dẫn. Và hiện tƣợng này không chỉ đúng với Hàn

Quốc mà ngay ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới.

2.2.3. Đánh giá của công chúng TP. HCM về PTHHQ, về đất nƣớc, con ngƣời

và văn hóa Hàn Quốc

- Về thời lƣợng phát sóng:

Bảng 2.6: Thời lƣợng phát sóng PTHHQ so với các quốc gia khác

trong đó có Việt Nam:

Các phƣơng án trả lời

Việt Nam

Hàn Quốc

Trung Quốc Châu Âu Phim Mỹ

Mức độ % Quá ít Ít Vừa đủ Nhiều Quá nhiều

0,6% 8,2% 46,0% 30,5% 14,7%

1,8% 13,8% 55,0% 26,3% 3,1%

9,2% 22,4% 45,2% 21,6% 1,6%

7,4% 22,4% 48,4% 18,7% 3,1%

3,5% 10,4% 50,8% 29,0% 6,1%

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

Kết quả khảo sát bảng hỏi cùng với kết quả khảo sát trên lịch phát sóng của

các đài truyền hình về PTHHQ cho thấy, cho đến thời điểm này, rõ ràng tần suất

67

phát sóng phim Hàn Quốc đã đƣợc điều chỉnh đáng kể. Tỉ lệ hơn 50,8 % ngƣời

đƣợc hỏi cho rằng, thời lƣợng chiếu nhƣ hiện nay là vừa đủ, chỉ có 6,1% cho rằng

chiếu quá nhiều.

Nhƣ vậy, so với giai đoạn bùng nổ của LSVHHQ và PTHHQ ở những năm

2000 - 2005 với tần suất phát sóng dày đặc hầu nhƣ ở tất cả các kênh từ trung ƣơng

đến địa phƣơng và các khung giờ trong ngày thì hiện nay - giai đoạn bão hòa của

PTHHQ đã không còn. Giờ vàng phim Hàn đã thay bằng giờ vàng phim Việt. Tuy

nhiên, có sự điều chỉnh giò phát sóng PTHHQ nói riêng và phim nƣớc ngoài nói

chung không chỉ vì đây là giai đoạn thoái trào của phim nƣớc ngoài vì bởi vì còn

chịu sự chi phối của luật điện ảnh sửa đổi, quy định về tỉ lệ chiếu phim nƣớc ngoài

trên sóng truyền hình Việt Nam [7].

- Về chất lƣợng PTHHQ so với các quốc gia khác trong đó có Việt Nam:

Bảng 2.7: Chất lƣợng PTHHQ theo đánh giá của công chúng TP. HCM

TT

Tiêu chí đánh giá

Phim Hàn Quốc

Phim Trung Quốc

Phim Châu Âu

Phim Mỹ

Phim Việt Nam

1 Nội dung phim hấp dẫn

45,0%

19,6%

10,6%

13,6%

11,2%

2 Chuyện tình đẹp, lãng mạn

43,6%

22,1%

13,9%

7,6%

12,7%

3 Cảnh quay đẹp

31,3%

18,8%

17,1%

20,2%

12,3%

4 Thời trang đẹp

41,1%

17,6%

17,2%

10,9%

13,2%

5

24,4%

24,6%

17,8%

14,8%

18,9%

6

14,7%

16,0%

24,0%

34,3%

9,3%

Những câu thoại, tình huống mang tính triết lý, nhân văn Kỹ xảo, công nghệ làm phim tốt

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

Kết quả khảo sát bảng trên cho thấy, các tiêu chí đánh giá của PTHHQ so với

phim của các nƣớc khác nhƣ Trung Quốc, Châu Âu, Mỹvà Việt Nam đều rất cao.

Các tiêu chí đánh giá cụ thể là: Nội dung phim hấp dẫn/ Chuyện tình đẹp,

lãng mạn/ Cảnh quay đẹp/ Thời trang đẹp/ Những câu thoại, tình huống mang tính

triết lý, nhân văn/ Kỹ xảo, công nghệ làm phim tốt. Ở các tiêu chí, sự đánh giá dành

cho phim Hàn Quốc luôn cao vƣợt trội, nhất là so với phim Việt Nam.

68

Ví dụ:

Ở tiêu chí Nội dung phim hấp dẫn, 45% ngƣời đƣợc khảo sát đánh giá cao phim

Hàn Quốc, trong khi đó phim Việt Nam chỉ đƣợc 13,6% - một tỉ lệ khá chênh lệch.

Tiêu chí: Kỹ xảo, công nghệ làm phim tốt, 14,7% ngƣời cho rằng phim Hàn

Quốc làm tốt hơn, phim Việt Nam chỉ khoảng 9,3%.

Trong khi đó, PTHHQ chỉ kém hơn phim Trung Quốc về: Những câu thoại,

tình huống mang tính triết lý, nhân văn, ở tiêu chí này, phim Trung Quốc đƣợc đánh

giá cao nhất 24,6%, so với phim của các quốc gia đƣợc so sánh và phim Hàn Quốc

theo sát với 24,4%.

Về tiêu chí: Kỹ xảo, công nghệ làm phim tốt, phim Hàn Quốc chỉ cao hơn

phim Việt Nam và thấp hơn tất cả các nƣớc đƣợc liệt kê. Phim Mỹ đƣợc nhiều

ngƣời đồng ý nhất về kỹ xảo, kỹ thuật tốt với 34,3% .

Nhìn chung kết quả khảo sát cho thấy PTHHQ đƣợc khán giả yêu thích là rất

hợp lý, vì các tiêu chí cho một bộ phim hay, phim Hàn Quốc đều đạt đƣợc.

- Thái độ yêu thích PTHHQ của công chúng TP. HCM:

Qua kết quả khảo sát cho thấy, có rất nhiều lý do khiến công chúng TP.

HCM thích xem PTHHQ. Nhiều ý kiến đồng tình nhất khi có 70,2% cho rằng: Tình

cảm gia đình, tình yêu đôi lứa, tình đồng nghiệp đƣợc thể hiện xúc động, sâu sắc

trong phim Hàn; 70,1% công chúng cho rằng thích phim Hàn vì phim có: Tính

thẩm mỹ cao với các hình ảnh, sống động, dễ thƣơng, cảnh quay đẹp, bối cảnh lãng

mạn, hoành tráng; 67,2% ý kiến công chúng chọn thích phim Hàn Quốc vì Nội

dung phim tự nhiên, gần gũi, giống với thực tế đời thƣờng. Có đến 66,4% ngƣời đƣợc

hỏi thích phim Hàn Quốc vì: Diễn viên xinh đẹp, thời trang/ Diễn xuất hay, thể hiện

cảm xúc rất chân thật. Và không ngạc nhiên khi có 54,7% cho rằng, họ thích xem

phim Hàn Quốc vì Quảng cáo, giới thiệu phim gây tò mò, hấp dẫn. Đây là một tiêu chí

đƣợc công chúng đánh giá cao ở PTHHQ khiến họ thích xem phim Hàn.

Nhƣ vậy, công chúng khán giả TP. HCM thích xem phim truyền hình Hàn

không chỉ vì phim Hàn Quốc diễn viên đẹp, diễn xuất hay mà cong bởi những lý do

quan trọng hơn, đó là: Tình cảm gia đình, tình yêu đôi lứa, tình đồng nghiệp đƣợc

69

thể hiện xúc động, sâu sắc/ Tính thẩm mỹ cao với các hình ảnh, sống động, dễ

thƣơng, cảnh quay đẹp, bối cảnh lãng mạn, hoành tráng/ Nội dung phim tự nhiên,

gần gũi, giống với thực tế đời thƣờng. Kết quả khảo sát cho thấy một tín hiệu đáng

mừng, rằng các giá trị nhân văn trong cuộc sống với cách ứng xử văn minh, nhân

đạo trên PTHHQ ít nhiều sẽ ảnh hƣởng đến công chúng yêu thích PTHHQ ở Việt

Nam và dự báo sẽ có những tác động tích cực đến công chúng, cộng đồng.

- Thái độ của công chúng TP. HCM đối với diễn viên PTHHQ:

Bảng 2.8: Lý do công chúng TP. HCM yêu thích diễn viên Hàn Quốc:

TT

Tiêu chí yêu thích diễn viên Hàn Quốc

Mức độ % 78,1%

Xinh đẹp, nam tính/ nữ tính

1

74,1%

Diễn xuất hay, đa tài

2

45,2%

Có ý chí, nghị lực sống,

3

32,2%

Ít tai tiếng (ít scandal), Giản dị, gần gũi

4

42,2%

Nhân đạo, hay là thiện nguyện

5

52,4%

6

Có tinh thần dân tộc, hết lòng vì nghệ thuật, quảng bá Hàn Quốc

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

Qua bảng tổng hợp có thể thấy, 78,1% ngƣời chọn tiêu chí thích diễn viên

Hàn Quốc vì họ Xinh đẹp, nam tính/ nữ tính, 74,1% thích diễn viên Hàn Quốc vì

Diễn xuất hay, đa tài; có đến 52,4% ý kiến công chúng TP. HCM thừa nhận họ

thích diễn viên Hàn Quốc vì diễn viên Hàn Quốc Có tinh thần dân tộc, hết lòng vì

nghệ thuật, quảng bá Hàn Quốc; 45,2% yêu mến diễn viên Hàn vì diễn viên có ý

chí, nghị lực sống; hoặc diễn viên Hàn Quốc là những ngƣời nhân đạo, hay làm

thiện nguyện.

Trong cuộc phỏng vấn nhóm, với câu hỏi: Anh/Chị đánh giá diễn xuất của

diễn viên Hàn Quốc nhƣ thế nào? Hầu hết các thành viên tham gia trả lời phỏng vấn

nhóm đều đánh giá khá cao diễn xuất của các diễn viên Hàn Quốc, cụ thể :

- Hầu hết diễn xuất có cảm xúc, nói chung là khá hay.

- Diễn xuất có hồn, chỉ đôi khi hơi thái quá, nhƣng xem phim thấy rất lôi cuốn,

xem hết tập 1 thì bắt buộc phải xem thêm tập 2.

70

- Lôi cuốn, hấp dẫn ngƣời xem.

Đánh giá chung về nội dung, hình thức, diễn viên PTHHQ Trong cuộc phỏng

vấn sâu, các phóng viên, nhà báo chuyên viết mảng văn hóa giải trí cũng có những

nhận định khá tƣơng đồng:

"Phim Hàn thƣờng đánh vào tâm lý ngƣời xem về tình yêu, tình thân và lối

sống, thời trang, văn hoá, du lịch và thậm chí cả những món ăn đời thƣờng nhất

của họ. Nội dung phim thƣờng gần gũi, diễn viên đẹp, diễn xuất tốt".

(Biên tập viên Tap chí Harper's Bazaar)

"Điểm thu hút lớn nhất của phim Hàn trƣớc hết ở dàn diễn viên “trai xinh,

gái đẹp” ăn mặc hợp mốt và xu hƣớng thời trang. Nội dung phim đánh trúng tâm lý

giới trẻ qua những câu chuyện tình cảm đầy nƣớc mắt hay những mối tình đẹp nhƣ

chuyện cổ tích".

(Phóng viên trang Zing.vn)

Ở câu hỏi số 24 trong bảng khảo sát: Anh/Chị có thần tƣợng hay hâm mộ diễn

viên Hàn Quốc không? Hãy kể tên một số diễn viên mà Anh/Chị yêu thích?

Kết quả thu đƣợc có 319 phiếu tƣơng đƣơng 64,3% ngƣời đƣợc hỏi trả lời

không thần tƣợng hay hâm mộ diễn viên nào, chỉ có 177 ngƣời , chiếm khoảng

35,7% thừa nhận có yêu thích thần tƣợng và hâm mộ diễn viên Hàn Quốc.

Nhƣ vậy, qua kết quả khảo sát thái độ yêu thích PTHHQ và diễn viên Hàn

Quốc có thể thấy điểm mấu chốt đƣợc công chúng quan tâm và đánh giá cao nhất là

nội dung kịch bản phim, các giá trị truyền thống, văn hóa trong phim mang lại và

diễn xuất của diễn viên. Và việc công chúng TP. HCM yêu thích và đánh giá khá

cao diễn viên Hàn Quốc là có thật. Các tiêu chí liên quan đến tính cách, lối sống,

phƣơng châm sống của của một con ngƣời trong xã hội hiện đại, văn minh cũng

đƣợc công chúng quan tâm và nhìn thấy ở các diễn viên họ yêu thích, đó là những

suy nghĩ tích cực và có lợi cho việc ứng xử của một cá nhân trong xã hội. Từ

thích phim Hàn, yêu và thậm chí thần tƣợng các diễn viên Hàn Quốc với những

phẩm chất nhân văn, nhân đạo nhƣ trên thì việc lo sợ "fan cuồng", đua đòi, và

"sống ảo" nhƣ một bộ phận thanh niên học đòi trên phim ảnh nhƣ hiện nay không

phải là vấn đề quá lo lắng nhƣ lâu nay các nhà báo, phóng viên, các bậc phụ huynh

lo lắng, bận tâm.

71

Và việc xem phim Hàn Quốc hàng ngày dù vô tình hay cố ý, tác giả luận văn

cũng tin rằng, những điều tốt đẹp trong phim sẽ đƣợc nhân rộng trong cuộc sống ở

một khía cạnh nhất định nào đó (nhƣ thể hiện tình cảm lãng mạn, sự quan tâm đến

bà, đến mẹ, đến vợ, bạn gái và ngƣời yêu qua việc tổ chức các ngày lễ, tết, sinh nhật

hay đơn giản chỉ là tỏ tình…).

Bên cạnh những lý do khiến cho công chúng thích và mê mẩn phim Hàn, vẫn

còn những lý do, khiến công chúng không thích phim Hàn.

- Nguyên nhân công chúng TP. HCM không thích xem PTHHQ:

Bên cạnh những lý do khiến công chúng mê mẩn phim Hàn Quốc, thì cũng

có khảo sát nhiều lý do khiến công chúng cảm thấy nhàm chán và dần xa rời phim

Hàn. Hai lý do cùng đƣợc 73,5% khiến công chúng chê phim Hàn là vì: Nội dung

lặp lại, nghèo nàn, nhàm chán, đơn giản có thể đoán biết câu chuyện và Phim dài

dòng, vòng vo, lan man, nhiều tập, mất thời gian theo dõi, mạch phim chậm. Trong

khi đó có đến 64,7% cho rằng, họ không thích xem PTHHQ là vì Câu chuyện lâm li

bi đát, bi quan, bi thƣơng, khóc lóc, “sến”. Nhìn chung 3 lý do trên đều thiên về nội

dung kịch bản của phim, điều này cũng phản ánh đúng logic khi công chúng cũng bị

phim Hàn hấp dẫn vì nội dung/ kịch bản phim.

Một lý do khác khiến khán giả không thích xem phim Hàn Quốc trên truyền

hình khác là vì: "Quảng cáo quá nhiều", lý do này chiếm 62,1%. Kết quả này rất

đáng lƣu ý. Rõ ràng, PTHHQ, LSVHHQ không chỉ đơn thuần là văn hóa, giải trí,

đấy là kinh doanh văn hóa. Thông qua văn hóa, Hàn Quốc đã đƣa đến các quốc

gia, những nơi LSVHHQ đi qua, những hàng hóa dịch vụ tiêu biểu, điển hình của

xứ xở Kim Chi, khiến cho kinh tế - chính trị - văn hóa của Hàn Quốc phát triển

lên những nấc thang mới. Và dĩ nhiên quốc gia có làn sóng Hàn đi qua cũng sẽ

có những khởi sắc nhất định ở khía cạnh kinh tế hay văn hóa.

Thông qua các bộ phim, các diễn viên, nghệ sĩ, các buổi giao lƣu nhạc hội,

những sản phẩm văn hóa, tiêu dùng đƣợc đƣa đến “khách hàng” một cách “nhẹ

nhàng” mà hiệu quả nhất. Cùng với đó là các spot quảng cáo về các sản phẩm của

Hàn Quốc đƣợc phát kèm theo phimvà các nhà kinh doanh cũng mua giờ quảng

cáo trong phim, nhất là các phim có rating – tỉ suất ngƣời xem cao. Nhiều khảo sát

72

công chúng về các chƣơng trình trên Ti -vi đều phàn nàn Ti -vi quảng cáo quá

nhiều, giờ phim quảng cáo quá nhiều, nhƣng cắt quảng cáo thì không đƣợc, vì

quảng cáo là nguồn thu chính để nuôi sống các chƣơng trình của đài.

Nên có thể kết luận, giờ xem phim cũng chính là giờ xem quảng cáo, cũng là

giờ bán hàng hoặc tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

Một nguyên nhân khác khiến công chúng không thích phim Hàn cũng rất đáng

để những ngƣời làm truyền thông và nghiên cứu truyền thông suy ngẫm đó là các lý

do: Câu chuyện lâm li bi đát, bi quan, bi thƣơng, khóc lóc, “sến”/ Nhiều cảnh bạo

lực, thù hằn, mẫu thuẫn, tranh giành quyền lực; Quả thật, 2 nguyên nhân trên, một

là khiến con ngƣời ta bi lụy hơn, “sƣớt mƣớt” hơn, nhu nhƣợc hơn, hoặc khiến con

ngƣời ta hung tợn hơn, nóng nảy hơn, và thích “ăn thua” với nhau hơn. Dù là khía

cạnh nào cũng không mang lại phản ứng tích cực cho công chúng. Chƣa kể, những

hình ảnh bạo lực, “thanh toán” nhau trên phim, bi lụy “tự tử” vì tình, đã bị bắt

chƣớc, đã đƣợc học theo và xảy ra rất nhiều ngoài đời thực. Đặc biệt là ở giới trẻ

mới lớn, lứa tuổi đang hình thành nhân cách, những con ngƣời dễ bị tổn thƣơng.

Vì vậy, ở một phƣơng diện nào đó, nghiên cứu này cũng mong một lần nữa

góp phần dóng lên hồi chuông cảnh báo về cảnh báo lực đầy rẫy trên phim ảnh

trong và ngoài nƣớc, trên sách báo xuất bản cho tuổi mới lớn, thậm chí trong sách

giáo khoa cho trẻ em hiện nay, nhƣ câu chuyện gây phẩn cảm về câu chuyện "sọ

dừa" hay "sọ… ngƣời"… [10].

- Quan điểm của công chúng TP. HCM về văn hóa, kinh tế, con ngƣời

Hàn Quốc qua PTHHQ:

Với câu hỏi số 20: Anh/ Chị hình dung nhƣ thế nào về đất nƣớc Hàn Quốc

qua các bộ phim truyền hình Hàn Quốc? Kết quả thu đƣợc qua khảo sát là công

chúng TP. HCM rất có cảm tình và có những cái nhìn khá tích cực về đất nƣớc, con

ngƣời Hàn Quốc. Có thể gọi là những "mỹ từ", những lời có cánh mà bất cứ một

quốc gia nào cũng mong nhận đƣợc.

Trong suy nghĩ của công chúng TP. HCM, Hàn Quốc là: Một đất nƣớc công

nghiệp, hiện đại, giàu có và năng động (83,5%). Là đất nƣớc có nhiều cảnh đẹp và

lãng mạn ( 71,3%); Một Hàn Quốc có dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ nổi tiếng đẹp

73

trên thế giới và Có công nghệ làm phim hiện đại và thành công (67,6); Là quốc gia

có nền ẩm thực phong phú, cầu kỳ với nhiều món ăn ngon (66.1%). Một lý do rất

đáng trân trọng là 64,2% công chúng đồng ý Hàn Quốc là nơi rất coi trọng giá trị

gia đình. 47,3% ý kiến cho rằng Hàn Quốc là nơi mà nữ quyền đƣợc coi trọng, tuy

tỉ lệ % về nhận định này không cao bằng các đánh giá khác nhƣng cũng rất đáng

quan tâm và đáng mừng khi mà phần lớn các nƣớc thuộc châu Á có tƣ tƣởng trọng

nam khinh nữ vẫn rất nặng nề.

Ngoài ra có một số các đánh giác khác rất tích cực về đất nƣớc Hàn Quốc nhƣ:

Hàn Quốc là một đấtt nƣớc Kinh tế phát triển, giàu có; Đời sống vật chất, tinh

thần cao; Sạch sẽ, an toàn; Môi trƣờng thiên nhiên đƣợc bảo tồn tốt.

Nhìn nhận về con ngƣời Hàn Quốc, nhìn chung, công chúng TP. HCM cũng

rất rõ ràng, theo họ, qua phim ảnh, con ngƣời Hàn Quốc là những ngƣời:

- Dịu dàng, lãng mạn; Thân thiện, cởi mở, tốt bụng, mến khách, giàu tình cảm,

tốt bụng; Phụ thuộc vào thẩm mỹ; Đẹp, tài năng; Năng động, cởi mở, gần gũi; Tiết

kiệm, chăm chỉ, giàu nghị lực; Có tinh thần, trách nhiệm trong công việc; Có lòng

tự tôn dân tộc, đoàn kết, yêu nƣớc.

Có thể mƣợn lời của tác giả JungBong Choi đã đăng trên báo US Today vào

năm 2004 về Hàn lƣu nhƣ sau: "… Qua những sản phẩm truyền thông, khán giả

Đông Nam Á thấy Hàn Quốc nhƣ một kiểu mẫu gần gũi và đáng học theo. Ở đây,

Hàn lƣu “đóng vai trò nhƣ một sân khấu đa chiều kích, nơi những kinh nghiệm hiện

đại hóa của Hàn Quốc đƣợc kể lại và trình diễn” [38].

Rõ ràng, hình ảnh đất nƣớc Hàn Quốc qua các PTTTĐC, qua các bộ phim

truyền hình là một đất nƣớc kiểu mẫu của nhiều quốc gia khu vực Đông Nam Á,

trong đó có Việt Nam. Họ ƣớc muốn đƣợc bƣớc vào và sống trong thế giới ấy. Với

Việt Nam, Hàn Quốc nhƣ một đất nƣớc trong mơ, một giấc mơ Hàn Quốc qua phim

ảnh nhƣ đã có với "giấc mơ Mỹ", nhƣng giấc mơ Hàn gần gũi, thân thiện và có tính

khả thi cao - dễ trở thành hiện thực hơn

Bên cạnh những hình ảnh hiện đại; lãng mạn; xinh đẹp; nhân văn; giàu truyền

thống thì nhiều ý kiến của công chúng cũng rất tỉnh táo. Họ cho rằng những gì trên

74

phim rất khác ngoài đời thực, đấy chỉ là những "ảo ảnh", "ảo tƣởng" đƣợc vẽ ra trên

màn ảnh nhỏ và không thực tế. Nên bên cạnh những "lời có cánh" cũng có nhiều ý

kiến trái chiều về đất nƣớc, con ngƣời Hàn Quốc: Hàn Quốc là một đất nƣớc có sự

phân hóa giàu nghèo rất rõ rệt; - Trọng nam khinh nữ; Bạo lực; Nhiều lễ nghi,

rƣờm rà; Món ăn quá cầu kỳ; Trọng vật chất, thực dụng,…

Dù có những ý kiến trái chiều về đất nƣớc, con ngƣời Hàn Quốc nhƣng nói

chung trong suy nghĩ và đánh giá của đa số công chúng TP. HCM, những thành

công của Hàn Quốc, của LSVHHQ quá tuyệt vời và rất đáng học hỏi. Những thành

tựu về kinh tế, chí trị, văn hóa mà Hàn Quốc đạt đƣợc đã khiến cho cả thế giới phải

khâm phục.

…Hiện nay, Hàn Quốc là nền kinh tế lớn thứ ba Châu Á và thứ 13 trên thế

giới. Ngoài ra, Hàn Quốc cũng đứng thứ 6 thế giới về dự trữ ngoại hốivà đứng thứ

hai về ngành công nghiệp đóng tàu. Hai nhà sản xuất bán dẫn hàng đầu Hàn Quốc

là Samsung Electronics và Hynix chiếm gần 50% thị trƣờng toàn cầu.[27]

Một vài số liệu trên đã chứng minh cho sự phát triển về kinh tế và những

thành quả về kinh tế mà Hàn Quốc đạt đƣợc. Sự thành công ấy, một phần đáng kể là

do sự đóng góp của ngành công nghiệp văn văn hóa, xuất khẩu văn hóa của Hàn

Quốc cụ thể là LSVHHQ, làn sóng điện ảnh Hàn Quốc ra nƣớc ngoài.

Nói về sự thành công của Hàn lƣu và những đóng góp của Hàn lƣu có thể nói

nhƣ sau:

"… Hằng năm, doanh thu từ ngành công nghiệp điện ảnh đã mang lại cho xứ

sở Kim Chi những khoản lợi nhuận khổng lồ. Hiệu ứng mạnh mẽ của phim truyền

hình đã quảng bá, giới thiệu cho khán giả trên toàn thế giới biết đến vẻ đẹp của con

ngƣời và truyền thống văn hóa, lịch sử Hàn Quốc.

Hiện nay ở Hàn Quốc, truyền thông cũng đƣợc coi là ngành kinh tế mũi nhọn

với sự đa dạng, phong phú của các kênh truyền hình… Bên cạnh đó, ngành công

nghiệp giải trí nhƣ các gameshow, talkshow với dàn ca sĩ, diễn viên trẻ đẹp, ăn

khách đã trở thành thần tƣợng của nhiều bạn trẻ trên thế giới. Ngành thời trang và

mỹ phẩm, du lịch cũng đƣợc quan tâm, đầu tƣ, phát triển… Đó là những lợi thế mà

75

Hàn Quốc đang ra sức phát huy, coi đó là một nguồn lực sức mạnh mềm quan trọng

hàng đầu để phát triển đất nƣớc trong bối cảnh hiện nay…" [78].

2.3. Sự tiếp nhận và thái độ của công chúng TP. HCM đối với các sản phẩm

hàng hóa/ dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc

Trong phần này, ngƣời nghiên cứu tiếp tục tìm hiểu thái độ của công chúng

TP. HCM đối với các sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng có nguồn gốc từ Hàn Quốc qua

câu hỏi nghiên cứu rằng: Liệu PTHHQ có tác động đến thói quen mua sắm, tiêu

dùng của công chúng khán giả TP. HCM hay không? Và những sản phẩm "Made in

Korea" có "đƣợc lòng" khách hàng nhƣ công chúng đã "phải lòng" PTHHQ hay

không ?

2.3.1. Sự yêu thích và mức độ sử dụng các sản phẩm hàng hóa/ dịch vụ tiêu

dùng Hàn Quốc của công chúng TP. HCM

Bảng 2.9: Thái độ của công chúng TP. HCM đối với các sản phẩm

hàng hóa/dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc

Bình thƣờng

Không thích đến

đến Rất thích

STT

Tiêu chí

rất không thích

(%)

(%)

1. Thời trang

80,3%

19,7%

2. Mỹ phẩm

78,3%

21,7%

DV Thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm

77,2%

22,2%

3.

đẹp)

4. DV chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm

79,6%

20,4%

5. Ẩm thực (các món ăn Hàn Quốc)

82,4%

17,6%

6. Du lịch

82,4%

17,6%

7 Điện thoại (Sam Sung)

84,3%

15,7%

8 Ô tô (Hyun-đai; Kia, ...)

83,5%

16,5%

9 Đồ điện tử, gia dụng

84,3%

15,7%

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

76

Bảng 2.10: Mức độ sử dụng các sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc

Sản phẩm

Đã từng sử dụng

Chƣa từng sử

TT

dụng

1 Thời trang

33,8%

65,8%

2 Mỹ phẩm

32,2%

67,8%

3 DV Thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm

10,1%

89,9%

đẹp)

4 DV chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm

13,3%

86,7%

5 Ẩm thực (các món ăn Hàn Quốc)

41,1%

58,9%

6 Du lịch

15,9%

84,1%

7 Điện thoại (Sam Sung, … )

48,8%

51,2%

8 Ô tô (Hyun-đai; Kia, ...)

21,3%

78,7%

9 Đồ điện tử, gia dụng

42,5%

57,5%

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

Kết quả khảo sát về thái độ của công chúng đối với các sản phẩm/ dịch vụ tiêu

dùng của Hàn Quốc cùng với mức độ yêu thích của công chúng đối với nhóm sản

phẩm/ dịch vụ tiêu dùng có thể thấy công chúng TP. HCM rất có cảm tình với các

sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc.

Với 9 nhóm sản phẩm dịch vụ tiêu dùng phổ biến trong cuộc sống: Thời trang/

Mỹ phẩm/ Dịch vụ thẩm mỹ viện/ spa/ Ẩm thực/ Du lịch/ Dịch vụ khám sức

khỏe/bảo hiểm/ Điện thoại/ Ô tô/ Đồ điện tử gia dụng; Cả 9 nhóm này, tỷ lệ "từ

bình thƣờng đến rất thích" chiếm tỉ lệ rất cao.

Cụ thể các sản phẩm dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc đƣợc yêu thích nhất lần lƣợt

là: Điện thoại chiếm và đồ điện tử gia dụng cùng đƣợc nhiều ngƣời yê thích nhất

chiếm 84,3%; Ô tô (83,5%); Ẩm thực và du lịch (82,4%); Thời trang (80,3%); Mỹ

phẩm (78,3%); DV chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm (79,6%); Riêng dịch vụ thẩm mỹ

viện (Spa/phẫu thuật làm đẹp) chiếm tỉ lệ phần trăm thấp nhất (77,2%).

Những sản phẩm điện tử, gia dụng đƣợc công chúng đặc biệt quan tâm yêu

thích với hơn 80% và những sản phẩm đã đƣợc công chúng sử dụng cũng là sản

phẩm sản phẩm điện tử, gia dụng và điện thoại. Ở khía cạnh kinh tế, các con số này

77

là một tín hiệu điều đáng mừng đối với đời sống của công chúng. Từ yêu thích sản

phẩm đến mua và sở hữu không phải là điều đơn giản nhƣng những số liệu khảo sát

trên đã thể hiện sự yêu thích và mức độ sử dụng cao các sản phẩm “made in

Korea”đã đƣợc chứng minh.

Cũng cần nói thêm về Dịch vụ thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm đẹp) đƣợc công

chúng đánh gia cao (77,2%) nhƣng trong bảng khảo sát sử dụng thì thấp nhất với chỉ 10,

1%. Vì trong thực tế để sử dụng các Dịch vụ thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm đẹp) cần

rất nhiều điều kiện nhƣ tiền bạc, sức khỏe và sự đồng ý của gia đình, ngƣời thân.

Từ khi LSVHHQ vào Việt Nam, việc hàng ngày đƣợc xem, đƣợc nhìn thấy

các diễn viên "nam thần, nữ thần" của Hàn Quốc, cũng nhƣ các quảng cáo về công

nghệ thẩm mỹ của Hàn Quốc đã khiến công chúng có nhiều thay đổi trong quan

điểm thẩm mỹ về cái đẹp. Nhiều ngƣời đã tìm đến phẫu thuật thẩm mỹ để thay đổi

ngoại hình của mình, thậm chí có ngƣời còn yêu cầu bác sĩ phẫu thuật cho giống

diễn viên ca sĩ thần tƣợng của họ. Quan niệm về "cái nết đánh chết cái đẹp" , hay

"tốt gỗ hơn tốt nƣớc sơn" ở đâu đó đã đƣợc thay bằng câu "đẹp nhân tạo còn hơn

xấu tự nhiên" hay "không có ngƣời phụ nữ xấu, chỉ có ngƣời phụ nữ không có…tiền

làm đẹp!"

Những quan niệm trên dù chƣa phải là phổ biến nhƣng đã xuất hiện làm biến

đổi những giá trị truyền thống (sẽ đƣợc nghiên cứu ở phần sau) và đây cũng là một

vấn đề cần quan tâm khi mà các bạn trẻ, các bạn tuổi teen ngày càng quan tâm đến

ngoại hình, chạy theo phẫu thuật thẩm mỹ mà bỏ qua các giá trị khác.

2.3.2. Một số thay đổi trong thói quen tiêu dùng của công chúng TP. HCM

sau khi xem PTHHQ:

Ở câu hỏi số 13 về các thói quen mà công chúng thay đổi sau khi xem

PTHHQ, kết quả tổng hợp cho thấy: Thói quen thay đổi nhiều nhất đƣợc công

chúng thừa nhận chính là việc: Mua sắm quần áo, giày dép; trang điểm, làm đẹp;

thói quen thay đổi tiếp theo là: Chế biến các món ăn kiểu Hàn Quốc (gồm cả việc

mua sắm các nguyên vật liệu); Trang trí nhà cửa theo phong cách Hàn Quốc nhƣ

phim đã xem (gồm cả việc mua sắm các nguyên phụ liệu); (xem thêm phụ lục).

Ở một khía cạnh khác, cũng cần phải nói thêm rằng: Ở lĩnh vực ẩm thực và

thời trang, mức độ yêu thích rất cao, đánh giá rất cao nhƣng việc mua, dùng và sở

78

hữu thì có nhiều ý kiến khác nhau. Dù tỉ lệ yêu thích khá cao Ẩm thực (82,4%);

Thời trang (80,3%), đánh giá chất lƣợng cũng rất cao với các mức độ lần lƣợt là

61,3% và 51,7% nhƣng mức độ sử dụng 2 sản phẩm, dịch vụ này không cao lắm

với ẩm thực là 41,1% và thời trang là 33,8%. Nhƣ vậy, từ sự yêu thích các sản

phẩm/ dịch vụ có xuất xứ Hàn Quốc đến việc mua và sử dụng không phải lúc nào

cũng tỉ lệ thuận với nhau vì để sở hữu các sản phẩm có nhãn "made in Korea"

không phải dễ và cũng không rẻ và cũng không phải lúc nào cũng phù hợp, điều này

thể hiện rõ qua thực hiện phỏng vấn nhóm.

Ở phỏng vấn nhóm về thái độ của công chúng đối với thời trang và ẩm thực

Hàn Quốc cho thấy công chúng có cái nhìn khá tỉnh táo về thời trang và ẩm thực

Hàn Quốc trên các bộ PTHHQ và bên ngoài đời sống thật.

Bên cạnh các câu trả lời chung chung nhƣ: phù hợp xu hƣớng, hiện đại, …Hầu

nhƣ các trang phục đều theo xu hƣớng của Hàn Quốc,…

Thì đa số các ý kiến về thời trang Hàn Quốc đều cho rằng:

- Thích thời trang Hàn Quốc vì nhìn trẻ trung năng động nhƣng ƣu tiên khi

chọn trang phục là phù hợp với bản thân

- Thích thời trang Hàn Quốc nhƣng điều kiện không cho phép ăn mặc màu mè,

nhiều phụ kiện nhƣ Hàn Quốc, nên cơ bản vẫn chọn những thứ phù hợp và thoải

mái với bản thân.

- Thích thời trang Hàn Quốc nhƣng ƣu tiên cho trang phục phù hợp với mình hơn.

Ẩm thực Hàn Quốc cũng là lĩnh vực đƣợc nhiều ngƣời quan tâm với tỉ lệ yêu

thích rất cao tới 82,4%; đƣợc đánh giá chất lƣợng từ Tốt đến rất tố chiếm 61,3%

nhƣng mức độ sử dụng ẩm thực chỉ 41,1%.

Công chúng cho biết họ biết đến ẩm thực Hàn Quốc chủ yếu là qua phim

truyền hình. Đặc biệt là những năm gần đây xuất hiện khá nhiều bộ PTHHQ về đề

tài ẩm thực nhƣ “Nàng Dea Jang Geum”, “Bữa tiệc của những vị thần”, “Vua

bánh mì”, “Cƣời lên Dong Hee”… Cũng từ phim truyền hình mà công chúng nảy

sinh tâm lý “tò mò”, “muốn nếm thử một lần cho biết”, “thấy trên phim ngƣời ta

ăn ngon chắc là cũng ngon”…

79

Qua phỏng vấn nhóm, hầu hết những ngƣời tham gia trả lời đều đã từng ít nhất

một lần nếm thử các món ăn Hàn và có thể kể tên một số món ăn phổ biến nhƣ: kim

chi, gimbap, sashimi, rƣợu so-chu… Tuy nhiên, khi đƣợc hỏi vì sao thích ẩm thực

Hàn Quốc mà không sử dụng nhiều thì nguyên nhân chủ yếu là:

- Món ăn Việt Nam vẫn là nhất.. thỉnh thoảng tôi thích chọn món ăn Hàn Quốc

để thay đổi khẩu vị thôi

- Không hẳn (thích món ăn Hàn Quốc). Vì mình thích món ăn phù hợp với

khẩu vị của bản thân hơn.

- Không, vì đã thử một số món Hàn và cảm thấy không hợp với khẩu vị.

- Thích món Việt Nam hơn vì phù hợp với khẩu vị của mình.

- Không thích ăn (thức ăn Hàn Quốc ) nhƣng biết ăn.

- Không hoàn toàn thích (món ăn Hàn Quốc) vì có vài món sống nhƣ Sashimi

(Sashimi tên gọi chung cho những món ăn sống mà thành phần chính là các

loại hải sản tƣơi sống - TG) thì mình không ăn đƣợc.

Bên cạnh đó, một số ý kiến của những nhà báo, phóng viên và những ngƣời

làm truyền thông cũng đã lý giải về việc món ăn Hàn hiện nay không còn quá hấp

dẫn công chúng TP. HCM nhƣ sau:

- Đối tƣợng chịu ảnh hƣởng của Làn sóng Hàn Quốc (hay còn gọi là Hallyu)

phần lớn là giới trẻ - những ngƣời tiếp xúc với văn hóa Hàn nhiều hơn những đối

tƣợng khác. Vì họ trẻ nên họ thích cái mới là chuyện không có gì khó hiểu. Đúng là

có nhiều quán ăn Hàn Quốc mọc lên, nhƣng đa số vẫn chỉ là đi ăn cho biết chứ

chƣa thực sự xem đó là món ăn quen thuộc.

- Về quần áo thì không hẳn sự thay đổi trong phong cách ăn mặc là do làn

sóng Hàn mang lại, đó là nhu cầu mặc đẹp của giới trẻ càng ngày càng nâng cấp.

Gu ăn mặc của các bạn trẻ cá tính của TP. HCM là gu ăn mặc gần nhƣ chung của

giới trẻ trên thế giới. Không chỉ có ngƣời trẻ Hàn mới mặc áo oversize (quá to,

rộng so với cơ thể), quần short hay quần skinny. Ngƣời trẻ Nhật, Trung hay Mỹ…

cũng mặc nhƣ vậy. Hallyu chỉ là một cánh cửa du nhập nó và các bạn trẻ chọn lọc

rồi đào thải, giữ lại những gì hợp với mình.

(Phóng viên Tạp chí Sinh viên Việt Nam)

80

Bảng 2.11: Thái độ của công chúng TP. HCM sau khi xem PTHHQ:

TT

Tiêu chí lụa chọn

Mức độ %

1

Thích học tiếng Hàn Quốc

41,1%

2

Thích đi du lịch Hàn Quốc

56,8%

3

Thích làm việc tại công ty Hàn Quốc

24,1%

4

Lấy vợ/ chồng là ngƣời Hàn Quốc

17,6%

5

Thích trở thành diễn viên

17,2%

6

Thích ăn món ăn Hàn Quốc

55,6%

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

Sau khi xem PTHHQ, ngoài những thay đổi của công chúng về mua swasm,

tiêu dùng, công chúng còn có những mong ƣớc cao hơn, xa hơn, và những mong

ƣớc này nếu thành hiện thực có thể sẽ thay đổi cuộc đời một con ngƣời chứ không

đơn giản chỉ là “ ăn một miếng kim chi”, mua một trang sức, phụ kiện made in

Korean.

Theo kết quả khảo sát, hơn 56,8 % thích đƣợc đi du lịch Hàn Quốc, đây là tỉ lệ

"thích" nhiều nhất trong câu hỏi khảo sát này. Tiếp theo, 55,6% khán giả xem phim

Hàn thích đƣợc ăn món ăn Hàn Quốc - đây có thể là ƣớc muốn có tính khả thi cao

nhất vì có thể thực hiện ngay khi ở Việt Nam. 41,1% số ngƣời thích đƣợc học tiếng

Hàn Quốc sau khi xem các bộ PTHHQ. Một tỉ lệ tƣơng đối cao so với những mong

ƣớc khác là Thích làm việc tại các công ty Hàn Quốc với 24,1%. Riêng ƣớc muốn

đƣợc lấy vợ/chồng ngƣời Hàn Quốc có 17,6% ngƣời đồng ý, tỉ lệ này tuy không cao

nhƣng rõ ràng có tồn tại. Một mong ƣớc khác khá thú vị và lãng mạn khi có 17,2%

ý kiến mong muốn đƣợc trở thành diễn viên với hy vọng đƣợc giống nhƣ các thần

tƣợng của mình trên phim.

Qua các bộ PTHHQ nói riêng và LSVHHQ nói chung, hình ảnh về đất nƣớc,

con ngƣời Hàn Quốc nhƣ một trong những vùng đất trong mơ. Một số công chúng

thích đi học tiếng Hàn Quốc, học những chuyên ngành về Hàn Quốc với mong

muốn đƣợc đến học tập và làm việc ở Hàn Quốc; nhiều ngƣời khác lại mong đƣợc

du lịch một lần đến Hàn Quốc để thăm những cảnh đẹp trong phim, gặp những diễn

81

viên mình yêu thích bằng xƣơng, bằng thịt; đƣợc nếm những tô mì đen, những chép

súp bò hầm nóng hổi, những xiên que nƣớng thơm phức nhƣ đã nhìn thấy và tƣởng

tƣợng qua phim; Có ngƣời vì mê mẩn những nhân vật "trai xinh, gái đẹp", những

“Op-pa” [anh], "Ơ-ni" [em], trong phim Hàn mà nuôi mộng đƣợc lấy vợ/chồng

ngƣời Hàn Quốc. Còn những bạn trẻ thì thể hiện sự yêu thích Hàn Quốc của mình

qua các nhân vật thần tƣợng là các diễn viên, ca sĩ, nghệ sĩ mà họ yêu thích.

Sức quyến rũ của các bộ PTHHQ lôi cuốn mọi tầng lớp xã hội, mọi độ tuổi và

giới tính. Phim Hàn đã giúp đẩy mạnh ngành du lịch Hàn Quốc trên diện rộng. Hàn

Quốc thu hút nhiều lƣợt khách du lịch mỗi năm bởi vì nhiều ngƣời trong số họ bị

những bộ phim Hàn mà họ từng xem quyến rũ và muốn đến tham quan những nơi

mà họ từng thấy trong phim. Họ đến để du lịch, mua sắm và tận mắt ngắm các thần

tƣợng của mình, hoặc thậm chí chỉ để thấy những nơi mà thần tƣợng từng ghé qua

(quán ăn, tiệm cà phê, văn phòng, cửa hàng quần áo).

Qua kết quả các khảo sát cho thấy, sự tiếp nhận và thái độ của công chúng

đối với các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của Hàn Quốc rõ ràng có sự

thay đổi và theo xu hƣớng tích cực là chính. Ban đầu chỉ vì sự "tò mò", "tìm hiểu"

các yếu tố đến từ Hàn Quốc nhƣng sau đó là "yêu thích" và "làm theo" một cách tự

nguyện. Nhƣng không hoàn toàn không nhƣ nhiều ngƣời đang lo lắng, vì sự "đua

đòi", "bắt chƣớc", "rập khuôn", "lố lăng", "phản cảm",… Công chúng nói chung

biết họ cần gì và có gì qua LSVHHQ, qua PTHHQ. Họ biết lựa chọn những điều

phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Đây quả thật là một tín hiệu đáng vui cho

sự học hỏi, giao lƣa của ngƣời Việt Nam với văn hóa nƣớc ngoài.

2.4. Những tác động của PTHHQ đến công chúng TP. HCM

2.4.1. Những tác động tích cực PTHHQ mang lại cho công chúng TP. HCM

Với sự "hấp dẫn", "quyến rũ" của PTHHQ, một vấn đề rất quan trọng đƣợc

đặt ra. Hơn 90% công chúng đƣợc hỏi đều đã xem phim Hàn Quốc và công chúng

cũng có những đánh giá và thái độ rất tích cực với phim Hàn. Vậy, việc xem phim

Hàn Quốc có ảnh hƣởng gì đến công chúng khán giả ? Và ảnh hƣởng ấy là nhƣ thế

nào, tốt hay xấu?

82

Ở câu hỏi số 14: Theo Anh/Chị, PTHHQ có ảnh hƣởng tốt đến công chúng

Việt Nam không? Kết quả là: 83,5% tƣơng ứng 405 phiếu cho rằng PTHHQ có ảnh

hƣởng tốt đến công chúng và chỉ 16,5% ứng với 80 phiếu cho rằng không có ảnh

hƣởng tốt. Đây là tỉ lệ rất thuyết phục cho những điều tốt đẹp mà PTHHQ mang lại

cho công chúng. Điều này sẽ thể hiện ở những con số chứng minh dƣới đây.

Có đến 71,1% (tỉ lệ cao nhất) ngƣời đƣợc hỏi cho rằng PTHHQ đem lại cho

công chúng là: thêm nhiều kiến thức về lịch sử văn hóa; 70,6% cho rằng biết thêm

về văn hóa ẩm thực, biết nhiều món ăn ngon, lạ; 70,7% công chúng tin rằng Sau

khi xem phim, cảm giác của tôi thật thƣ giãn thoải mái; 50,7% công chúng thấy tự

tin, năng động hơn; thấy cuộc sống thật tƣơi đẹp và đáng sống.

Phỏng vấn nhóm về ảnh hƣởng tích cực của PTHHQ cũng thu đƣợc những

kết quả tƣơng đƣơng:

- Biết đƣợc văn hoá nƣớc Hàn Quốc,

- Giải trí trong những lúc thời gian rãnh rỗi, biết đƣợc 1 phần văn hóa và các

địa danh nổi tiếng ở Hàn Quốc.

- Một số tình huống có xảy ra ngoài đời, nên có thêm kinh nghiệm giải quyết.

- Có nhiều bạn từ khi xem phim Hàn, có động lực để học tiếng Hàn Quốc hơn

- Nội dung phim cho ngƣời xem suy nghĩ tích cực hơn về cuộc sống, con ngƣời.

Kết quả nghiên cứu về những ảnh hƣởng tích cực của PTHHQ cho thấy,

PTHHQ thu hút công chúng không chỉ ở nội dung mà còn bởi những giá trị truyền

thống đan xen hiện đại trong tình yêu nam nữ, tình cảm gia đình ông bà, bố mẹ, vợ

chồng, con cái. Qua PTHHQ, những giá trị đạo đức truyền thống phƣơng Đông

đƣợc nâng niu, trân trọngvà đề cao.

Những ảnh hƣởng tích cực mà PTHHQ mang lại cho khán giả hầu hết đều tốt

cho cuộc sống cá nhân một con ngƣời trong xã hội. Những ảnh hƣởng ấy giúp họ tự

tin hơn, đáng yêu hơn, bản lĩnh hơn. Họ biết trân trọng bản thân hơn. Ngoài ra

những ảnh hƣởng ấy khiến công chúng thay đổi quan điểm về cách sống, cách nghĩ,

khiến bản thân họ và những ngƣời sống xung quanh nhƣ gia đình, bạn bè, ngƣời

thân đƣợc hạnh phúc hơn [37].

83

Dƣới đấy là một số ý kiến của các phóng viên, nhà báo, những ngƣời làm

truyền thông đánh giá về LSVHHQ và PTHHQ, đó cũng chính là quan điểm của tác

giả luận văn về PTHHQ.

- “…Bất cứ một làn sóng nào xuất hiện cũng sẽ mang đến mặt tốt và mặt xấu,

Hallyu cũng vậy, điều này không nằm ở bản chất của Hallyu mà nằm ở đối tƣợng

tiếp nhận làn sóng này nhƣ thế nào. Hallyu có những mặt tốt của nó, đầu tiên là tạo

áp lực, bắt buộc nền giải trí Việt Nam phải có sự thay đổi cho phù hợp và phát

triển. Sự cạnh tranh theo khía cạnh nào cũng mang đến sự phát triển cả. Vì gu nghe

nhạc, gu thƣởng thức phim ảnh của ngƣời dân nâng cao lên thì bắt buộc nhạc và

phim Việt Nam cũng phải phát triển để tồn tại. Dạo gần đây đã thấy các nghệ sĩ

Việt có những video ca nhạc đẹp hơn, phong phú hơn, âm nhạc cũng đa dạng hơn,

chăm chút thời trang và vũ đạo hơn… Phim điện ảnh Việt cũng phát triển khá tốt."

(Phóng viên tạp chí Sinh viên Việt Nam )

- "….Làn sóng Hàn Quốc tốt ở chỗ nó giao thoa với văn hóa Việt Nam, để

chúng ta không lạc hậu. Giới trẻ (Việt Nam) đã biết nhìn ra thế giới…

(Biên tập viên tạp chí Esquire Việt Nam )

- " Các bạn trẻ Việt Nam hiểu rõ thêm về một nền văn hoá mới, nền tảng đạo

đức cũng nhƣ lịch sử của một nƣớc…"

(Biên tập viên tạp chí Tiếp thị và Gia đình )

- "Ngƣời Hàn rất cầu toàn trong vấn đề lễ nghi, họ luôn sử dụng kính ngữ với

ngƣời lớn hoặc hành lễ đối với ngƣời lớn vào các dịp lễ. Điều này ảnh hƣởng tích

cực đến việc giáo dục con cái. Trong 1 bàn ăn ngƣời Hàn luôn sử dụng chén, đũa

và muỗng riêng, trƣớc khi ăn phải mời, không đƣợc dùng muỗng đã sử dụng của

mình cho vào bát thức ăn chung mà phải múc ra bát riêng..... rất nhiều thói quen ăn

uống tốt từ phim Hàn ảnh hƣởng đến lớp trẻ bây giờ…."

(Phóng viên tự do mảng văn hóa giải trí)

- "PTHHQ (tình cảm tâm lý Hàn Quốc) có nội dung giải trí cao, hình ảnh

đẹp, gần gũi với văn hóa Việt Nam cũng nhƣ có tính giáo dục đã giúp ngƣời xem

tiếp thu những yếu tố tích cực, tiến bộ, nhân văn của văn hóa Hàn Quốc. Điều này

84

đã tạo nên mối giao lƣu văn hóa sinh động, khơi nguồn sáng tạo và làm nảy sinh

các giá trị văn hóa mới trong giới trẻ Việt Nam".

(Biên tập viên kênh Yeah1TV - TP. HCM)

2.4.2. Những ảnh hƣởng tiêu cực do PTHHQ mang đến cho công chúng

TP. HCM

Tuy có nhiều mặt tích cực nhƣng PTHHQ cũng có một số tác động tiêu cực

đến công chúng Việt Nam. Trong đó việc hâm mộ quá cuồng nhiệt các thần tƣợng

Hàn Quốc với những biểu hiện thái quá cũng là một trong những khía cạnh tiêu cực

mà LSVHHQ mang lại.

Nhiều ngƣời, đặc biệt là các khán giả trẻ sẵn sàng quay lƣng lại các sản phẩm

văn hóa của nƣớc nhà để chạy theo những sản phẩm văn hóa nƣớc ngoài trong khi

đó lại bị sự tác động thiếu định hƣớng, chọn lọc. Điều đáng lo ngại này cũng đi đôi

với sự thay đổi trong cách nghĩ, lối sống, ăn mặc... của ngƣời trẻ, đó là những biểu

hiện của hiện tƣợng: Yêu cuồng sống vội/ Sống thử/ Ủy mị, lụy tình/ Ghen và đánh

ghen/ Sống thực dụng/ Bạo lực.

Bảng 2.12: Đánh giá của công chúng TP. HCM về ảnh hƣởng tiêu cực của PTHHQ:

Mức độ

TT

Ảnh hƣởng tiêu cực của Phim Hàn Quốc

%

1

Sống thực dụng, quá coi trọng vật chất đồng tiền

61,8%

2 Yêu cuồng sống vội, ghen tuông trong tình yêu

63,4%

3 Gia tăng tình trạng các nam nữ thuê nhà sống chung/ Sống chung trƣớc

61,3%

hôn nhân.

4 Bệnh nan y, những mẫu thuẫn trong cuộc sống qua phim ảnh khiến công

60,4%

chúngcảm thấy bi quan, chán nản, bất cần và muốn tự tử.

5 Bắt chƣớc rập khuôn cách ăn mặc, trang điểm của diễn viên thần tƣợng

77,9%

trong phim nhƣng không hợp dẫn đến lố lăng, phản cảm, kệch cỡm…

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

85

Kết quả khảo sát đánh giá ảnh hƣởng tiêu cực của PTHHQ mang đến cho công

chúng TP. HCM cho thấy một thực trạng có thật. Phim Hàn Quốc khiến cho công

chúng thấy việc: Sống thực dụng, quá coi trọng vật chất đồng tiền/ Yêu cuồng sống

vội, ghen tuông trong tình yêu/ Gia tăng tình trạng các nam nữ thuê nhà sống chung

trƣớc hôn nhân cũng ngày càng tăng lên, ngày càng phổ biến [2].

Rõ ràng những tác động này chủ yếu lên giới trẻ là chính. Vì ở độ tuổi này

mọi thứ về tình yêu, cuộc sống, ứng xử còn khá mới mẻ, muốn khám phá và muốn

khẳng định mình, nhƣng họ lại chƣa đủ trải nghiệm, kinh nghiệm để có thể biết

dừng lại đúng lúc. Vì vậy, trong số những tác động xấu nhất mà phim Hàn mang

lại, theo sự đánh giá của công chúng chính là việc "Bắt chƣớc rập khuôn cách ăn

mặc, trang điểm của diễn viên thần tƣợng trong phim nhƣng không hợp dẫn đến lố

lăng, phản cảm, kệch cỡm…" tác động này bị 77,9% công chúng lên án. Đây cũng

chính là nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng "fan cuồng" K'movie, hay K'pop mà báo

chí truyền thông luôn luôn ca thán trong những năm gần đây.

Một số ý kiến của những phóng viên, những ngƣời làm truyền thông về ảnh

hƣởng của PTHHQ đến lối sống của công chúng :

-"Ảnh hƣởng tiêu cực nhất của PTHHQ là từ các bộ phim, sản phẩm âm nhạc

Hàn Quốc là việc bắt chƣớc hành động, cử chỉ của diễn viên một cách thái quá

trong giới trẻ hiện nay. Thế nên mới có chuyện, ngay sau khi truyền hình chiếu

phim thì trên đƣờng phố đã thấy xuất hiện với mái tóc dài, cặp kính trắng, thậm chí

còn quàng cả khăn…, dù thời tiết đang là mùa hè hoặc mùa mƣa. Ảnh hƣởng nữa là

sự ủy mị, sƣớt mƣớt của nhiều nhân vật trong phim khiến nhiều bạn trẻ rất nam tính

"bỗng dƣng" cũng có biểu hiện ủy mị trong sinh hoạt hàng ngày.

Nhiều bạn trẻ sẵn sàng ngồi hàng giờ để đợi ca sĩ, thần tƣợng của mình sang

Việt Nam, thậm chí òa khóc khi họ về nƣớc.Một số bạn trẻ khi không xin đƣợc tiền

ba mẹ để đi xem nhóm nhạc Hàn mình yêu thích có phản ứng chửi cha mẹ trên

mạng xã hội."

(Biên tập viên kênh Yeah1TV)

86

- "Những bộ phim Hàn có nội dung sống thử, tạo cho giới trẻ một thói quen

sống thử là chuyện bình thƣờng vì trên phim vẫn diễn ra hằng ngày.

Những bộ phim Hàn có nội dung bao lực, lập nhóm làm đại ca trong trƣờng

học khiến giới trẻ Việt cũng (bắt chƣớc) lập nhóm, làm đại ca gây rối.Hình ảnh

Sao Hàn tóc nhuộm vàng, xanh, khiến các bạn trẻ cũng học đòi cho giống thần

tƣợng.

Vì quá say mê thần tƣợng nên các bạn bất chấp mọi thứ để tiếp cận đƣợc thần

tƣợng. VD: Giẫm đạp lên nhau để mua vé, hôn ghế thần tƣợng ngồi, lên mạng chỉ

trích cha mẹ vì không cho tiền mua vé, bất chấp sức khỏe phơi nắng, đội mƣa, nhịn

đói chờ thần tƣợng…"

(Biên tập viên trang Zing.vn)

Mặc dù có nhiều ý kiến của công chúng, của những ngƣời làm truyền thông

về những tác động xấu của PTHHQ, LSVHHQ, nhƣng khi thực hiện phỏng vấn nhóm

về vấn đề thần tƣợng cũng nhƣ hiện tƣợng "fan cuồng" Hàn Quốc thì kết quả thu đƣợc

ở một góc nhìn cởi mở và có vẻ tích cực hơn.

Với câu hỏi: Anh/ Chị suy nghĩ về hiện tƣợng fan cuồng K'movie, K'pop? Câu

trả lời nhận đƣợc từ phỏng vấn nhóm nhƣ sau:

- Fan thì tốt nhƣng fan cuồng thì cảm thấy thái quá!

- Yêu thích không có gì là sai trái, nhƣng cái gì cũng có chừng mực của nó.

Mình thấy nhiều hiện tƣợng fan cuồng ở sân bay khóc lóc khi thấy thần tƣợng thì có

lẽ hơi quá.

- Chỉ không thích những hành động quá lố thôi

- Fan cuồng ...vừa hại bản thân, vừa hại thần tƣợng. Tóm lại tôi không thích

fan Cuồng

- Ở mức độ cho phép và chấp nhận đƣợc, không quá lố hoặc hoang tƣởng

quá đáng…

Nhƣ vậy, về một số hiện tƣợng quá khích do các fan cuồng Hàn Quốc phản

cảm gây ra và đó chỉ là những hiện tƣợng nhất thời trong chốc lát mà thôi, về cơ

bản, công chúng khán giả, kể cả công chúng trẻ rất rõ ràng, bản lĩnh trƣớc làn sóng

phim "thần tƣợng" do LSVHHQ mang lại thể hiện qua các ý kiến phỏng vấn trên.

87

Tóm lại, đánh giá những ảnh hƣởng của PTHHQ mang lại cho công chúng

khán giả có thể kết luận nhƣ sau: PTHHQ về cơ bản, mặt trội đã đem lại cho công

chúng khán giả những thay đổi tích cực trong tự thân, trong tƣ tƣởng của công

chúng. Những thay đổi này công chúng tự nhận thấy và tự ý thức đƣợc, đó là những

thay đổi về quan điểm, về văn hóa, định hƣớng thẩm mỹ giúp học tự tin hơn, yêu

đời hơn; đó là những thay đổi về hành vi, cách ứng xử trong các mối quan hệ xã hội

giữa ngƣời và ngƣời, khiến họ sống nhân văn hơn, gần gũi hơn. Đó là những thay

đổi về cách mua sắm, tiêu dùng các hàng hóa, dịch dụ có nguồn gốc từ Hàn Quốc.

Dù đâu đó ở bề nổi, các hiện tƣợng fan cuồng, bắt chƣớc thần tƣợng vẫn khiến

nhiều ngƣời nghi ngờ mặt tích cực của LSVHHQ và PTHHQ.

Nhiều công trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ảnh hƣởng của phim ảnh Hàn

Quốc với ngƣời Việt Nam là do sự tƣơng đồng của văn hóa, đặc biệt các giá trị của

Nho giáo. Đó cũng là những giá trị phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán, cách

ứng xử của ngƣời Việt Nam nên dễ dàng đƣợc tiếp nhận. Riêng với công chúng trẻ,

họ tìm thấy ở phim Hàn Quốc hơi thở của một xã hội hiện đại, văn minh kiểu

phƣơng Tây (đô thị, thời trang, tiện nghi sang trọng, môi trƣờng cạnh tranh…)

nhƣng vẫn có những tƣ tƣởng rất truyền thống, quen thuộc. Chính sự đan xen đó tạo

nên sức cuốn hút của PTHHQ với công chúng trẻ dù nội dung phim Hàn Quốc

thƣờng bị phê phán là “dài dòng” “ ủy mị”, “lặp đi lặp lại những mô típ quen

thuộc”…[37].

88

Tiểu kết chƣơng 2

Bên cạnh việc phác họa diện mạo PTHHQ trên truyền hình Việt Nam nói

chung và TP. HCM nói riêng, Chƣơng 2 cũng thể hiện khá chi tiết các kết quả điều

tra để minh chứng cho các giả thiết nghiên cứu đặt ra trong quá trình khảo sát đề tài.

Thứ nhất, mặc dù Internet ngày càng phổ biến, các phƣơng tiện truyền thông

mới nhƣ smart phone, máy tính bảng đang nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của công

chúng nhƣng truyền hình vẫn là phƣơng tiện truyền thông phổ biến và đƣợc công

chúng yêu thích.

PTHHQ trên sóng truyền hình dù không đƣợc chiếu nhiều nhƣ những năm

trƣớc nhƣng vẫn chiếm số lƣợng và tần số phát sóng nhiều nhất trong số phim nƣớc

ngoài đƣợc chiếu ở Việt Nam, chỉ đứng sau phim Việt Nam.

Các bộ PTHHQ đƣợc chiếu ở Việt Nam đều là các phim mới, đạt đƣợc nhiều

đề cử và nhiều giải thƣởng ở Hàn Quốc. Các bộ phim đều có nội dung câu chuyện

hay, kịch bản hấp dẫn, diễn viên đẹp, đa tài, diễn xuất thật, tự nhiên, trang phục diễn

đẹp, cảnh phim đẹp, kỹ thuật, kỹ sảo phim hay. Bên cạnh đó cũng có những nhận

xét chung về PTHHQ là "dài dòng", mô-tip cũ, lặp lại; bi lụy, sƣớt mƣớt, nam thì

quá "ẻo lả", "ƣớt át", nữ thì quá "mạnh mẽ" hay "la hét", nên nhiều công chúng

cũng chán không muốn xem phim Hàn nữa.

Qua khảo sát, 95 % những ngƣời đƣợc khảo sát đều thích PTHHQ. Công

chúng có thói quen xem phim ở nhà cùng với gia đình hoặc xem một mình. Và thời

gian để họ thƣởng thức phim Hàn Quốc nhiều nhất là vào buổi tối.

Nhóm nghề nghiệp xem phim Hàn nhiều nhất là nhóm học sinh/ sinh viên; nội

trợ/ lao động tự do; kinh doanh/buôn bán. Nhóm công chúng ở thành thị cũng là

nhóm xem phim Hàn Quốc nhiều nhất.

Khảo sát cũng cho thấy, PTHHQ có những tác động tích cực và tiêu cực nhất

định đến lối sống của công chúng TP. HCM, nhất là công chúng trẻ. Thể hiện rõ

nhất qua cách ứng xử của họ với các sản phẩm có xuất xứ từ Hàn Quốc. Đó là mua

và dùng các sản phẩm "made in Korea" nhƣ ẩm thực, thời trang, mỹ phẩm, đồ điện

tử, gia dụng,…

89

Đồng thời, kết quả khảo sát cũng cho thấy những quan điểm những suy nghĩ

của công chúng TP. HCM về làn sóng Hàn, PTHHQ và về văn hóa, đất nƣớc, con

ngƣời Hàn Quốc.

Kết quả nghiên cứu ở chƣơng này sẽ là cơ sở để ngƣời nghiên cứu mạnh dạn

đƣa ra những giải pháp cho vấn đề truyền thông nói chung và truyền thông về

PTHHQ, phim truyền hình Việt Nam nói riêng, để giảm bớt những ảnh hƣởng xấu

của LSVHHQ và phát huy mặt tích cực của làn sóng Hàn, qua đó học hỏi kinh

nghiệm hay từ Hàn Quốc để có thể tạo ra làn sóng Việt trong tƣơng lai.

90

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ ĐỊNH HƢỚNG

THÔNG TIN CỦA CÁC PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÖNG

VỚI CÔNG CHÚNG TP. HCM VỀ LÀN SÓNG HÀN QUỐC

Trong Chƣơng 3 này sẽ đƣa ra những vấn đề về truyền thông đại chúng. Văn

hóa truyền thông đại chúng đang tồn tại ở Việt Nam qua khảo sát công chúng TP.

HCM; về sự giao lƣu văn hóa giữa Việt Nam và thế giới trong bối cảnh hội nhập và

toàn cầu hóa quốc tế. Đồng thời nêu ra một số nhận định, quan điểm của các phóng

viên, nhà báo, những ngƣời làm truyền thông về văn hóa truyền thông Việt Nam hiện

nay và những giải pháp cần để phát huy vai trò định hƣớng của truyền hình nói riêng và

truyền thông nói chung về PTHHQ, LSVHHQ.

Từ kết quả điều tra, kết hợp với tham khảo các tài liệu, các công trình liên

quan và các ý kiến của những ngƣời trong cuộc, tác giả luận văn mạnh dạn đề xuất

một số giải pháp nhằm phát huy thế mạnh của các PTTTĐC nói chung và truyền

hình nói riêng trong bối cảnh giao lƣu, hợp tác về mọi mặt giữa Việt Nam và Hàn

Quốc. Qua đó, hạn chế những tiêu cực không mong muốn do các làn sóng văn hóa

nƣớc ngoài mang lại. Cũng nhƣ rút ra bài học kinh nghiệm từ LSVHHQ để xây

dựng một Việt Nam giàu truyền thống nhƣng vẫn hiện đại thức thời hòa nhập với

quá trình toàn cầu hóa trên toàn thế giới.

3.1. Một số vấn đề về văn hóa truyền thông Việt Nam hiện nay

3.1.1. Về hiện tƣợng văn hóa chệch chuẩn trong cuộc sống và thái độ của

công chúng TP. HCM:

Thời gian gần đây, trên các PTTTĐC, nhất là các trang mạng xã hội, các trang

tin “lá cải” đăng những thông tin, những phát ngôn gây sốc. Những thông tin này

không có giá trị thông tin gì, tƣởng nhƣ vô thƣởng, vô phạt và vô hại nhƣng thực tế

lại tạo ra những cơn sóng trong dƣ luận và dễ trở thành phƣơng châm xấu cho công

chúng noi theo, nhất là công chúng trẻ.

Một số hiện tƣợng đáng chú ý và lên án là: Khoe khoang cuộc sống xa hoa,

xem đồng tiền là số 1, phát ngôn gây sốc, để đƣợc chú ý; ăn mặc phản cảm, tung

ảnh "nóng", ảnh khỏa thân lên mạng xã hội để nổi tiếng; Fan cuồng bắt chƣớc thần

91

tƣợng thái quá để đƣợc gây chú ý. Trƣớc các hiện tƣợng này, công chúng TP. HCM

đã có quan điểm, thái độ riêng của mình.

Đa số công chúng (chủ yếu là công chúng trẻ tuổi) khi đƣợc hỏi đều phản đối

trƣớc các hiện tƣợng xuất hiện trong xã hội thời gian gần đây: Khoe khoang cuộc

sống xa hoa, xem đồng tiền là số 1, phát ngôn gây sốc, để đƣợc chú ý (nhƣ trƣờng

hợp ngƣời mẫu nội y Ngọc Trinh, Kenny Sang,..), ăn mặc phản cảm, tung ảnh

"nóng", ảnh khỏa thân lên mạng xã hội để nổi tiếng (trƣờng hợp Bà Tƣng - Lê Thị

Huyền Anh, ca sỹ Hƣơng Tràm,..), Fan cuồng bắt chƣớc thần tƣợng thái quá để

đƣợc gây chú ý (hôn ghế thần tƣợng ngồi, dọa chết, chửi bới gia đình vì không cho

tiền mua vé xem thần tƣợng biểu diễn,…). Công chúng cho rằng đó là các hành

động Đáng lên án vì tác động xấu đến giới trẻ; Phản cảm và lố lăng; Chỉ rất ít công

chúng (khoảng trên dƣới 10%) cho rằng những hiện tƣợng chệch chuẩn nêu trên là

những hệ qủa tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng, là Chuyện bình thƣờng trong bối

cảnh kinh tế thị trƣờng hoặc là Yếu tố táo bạo, mới lạ, giống nƣớc ngoài.

Cụ thể: Hiện tƣợng Giới trẻ tung ảnh „nóng‟ của mình lên mạng để tạo

scandal và trở thành ngƣời nổi tiếng (Nhƣ hiện tƣợng Bà Tƣng) có đến 53,3 % ý

kiến cho rằng đó là những điều rất Phản cảm, lố lăng; 33,5% cho rằng những hiện

tƣợng trên Đáng lên án vì tác động xấu đến giới trẻ; 17,2% ý kiến công chúng

khách quan hơn khi cho rằng việc Giới trẻ tung ảnh „nóng‟ của mình lên mạng để

tạo scandal và trở thành ngƣời nổi tiếng (Nhƣ hiện tƣợng Bà Tƣng) là hệ quả tất

yếu, là chuyện bình thƣờng trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng; Và chỉ có 2,4% công

chúng đồng tình với hiện tƣợng này khi bao biện rằng đó là là Yếu tố táo bạo, mới

lạ, giống nƣớc ngoài.

Hoặc hiện tƣợng"Phát ngôn gây sốc, thể hiện cuộc sống xa hoa, coi trọng

đồng tiền của một số ngôi sao trong giới showbiz (nhƣ câu: “Không tiền cạp đất

mà ăn” của ngƣời mẫu nội y Ngọc Trinh, Kenny Sang) thì có đến 47,2% cho rằng

đây là hiện tƣợng Đáng lên án vì tác động xấu đến giới trẻ; và 32,6% lên án những

hành động nhƣ ngƣời mẫu nội y Ngọc Trinh hay Kenny Sang là những việc làm

Phản cảm, lố lăng;

92

Tƣơng tự, chỉ có 2,2% cho rằng hành động "Phát ngôn gây sốc, thể hiện cuộc

sống xa hoa, coi trọng đồng tiền của một số ngôi sao trong giới showbiz là Yếu tố

táo bạo, mới lạ, giống nƣớc ngoài.

Với những hiện tƣợng "sock, sến, sex" xuất hiện hàng ngày đầy rẫy trên các

trang mạng xã hội (mà nhiều ngƣời đặt cho tên gọi là tin lá cải, tin vịt,…), trên một

số kênh media, kênh truyền hình cáp để giật tít câu view nhằm thu hút quảng cáo

làm cho những công chúng “có trách nhiệm” thật sự lo lắng cho một nền văn hóa

phát triển lành mạnh, bền vững trong tƣơng lai.

Mặc dù vậy, qua kết quả khảo sát trên có thể tạm yên tâm rằng, những giật

gân, phản cảm, lố lăng nhƣ nêu trên đều bị công chúng lên án, tẩy chay; và đó chỉ là

các hiện tƣợng nhất thời, nông nổi, "ngắn hạn" không phải là "bản chất", lâu dài.

Tuy nhiên, kết quả trên cũng khẳng định rằng một số giá trị văn hóa truyền thống

của Việt Nam trong quá trình giao lƣu và hội nhập đã có sự thay đổi, xê dịch theo

xƣớng tốt lên hoặc xấu đi, tùy tình huống, hoàn cảnh cụ thể.

3.1.2. Sự thay đổi hệ giá trị văn hóa do tác động của truyền thông

Trƣớc những tác động rõ ràng do LSVHHQ và PTHHQ đến lối sống của công

chúng TP. HCM (kết quả khảo sát ở chƣơng 2 đã chứng minh), một vấn đề đƣợc đặt

ra, truyền thông đại chúng có làm thay đổi hệ giá trị văn hóa của Việt Nam hiện nay

không? Và những thay đổi, dịch chuyển đó xảy ra nhƣ thế nào? Theo hƣớng tích

cực hay tiêu cực?

Kết quả khảo sát trong tháng 8/2014 cho thấy, có đến 42% đồng ý đến đồng ý

hoàn toàn rằng: truyền thông đại chúng đang có những tác động nhất định làm thay

đổi hệ giá trị văn hóa Việt Nam; chỉ có 14,7 % công chúng cho rằng, truyền thông

không có tác động gì đến sự tốt hơn hay xấu đi của các giá trị văn hóa Việt Nam.

39,4% công chúng trung lập, tức là không có ý kiến gì về việc có hay không sự tác

động của truyền thông đến sự thay đổi những giá trị văn hóa truyền thông Việt. Nhƣ

vậy, đa số ý kiến công chúng khẳng định LSVHHQ có ảnh hƣởng đến giá trị văn

hóa truyền thống Việt Nam.

93

Những hệ giá trị văn hóa Việt Nam thay đổi nhƣ thế nào trƣớc sự bùng nổ của

các PTTTĐC cũng nhƣ sự ra đời và lớn mạnh của một số phƣơng tiện truyền thông

mới nhƣ hiện nay.

Bảng 3.1: Xu hƣớng biến đổi hệ giá trị văn hóa Việt Nam qua khảo sát

công chúng TP. HCM :

Mức độ

STT

Các xu hƣớng biến đổi trong hệ giá trị văn hóa Việt Nam

%

Xu hƣớng từ đề cao những giá trị tinh thần sang đề cao giá trị vật

1

59,3%

chất, lợi nhuận.

2 Xu hƣớng coi trọng giá trị tình cảm sang coi trọng giá trị pháp lý.

40,5%

3 Xu hƣớng trọng tĩnh sang xu hƣớng năng động.

57,1%

Xu hƣớng dựa vào tập thể chuyển sang xu hƣớng khẳng định cái tôi,

4

53,6%

khẳng định giá trị tài năng cá nhân.

Xu hƣớng đòi hỏi cuộc sống dân chủ, bình đẳng thay vì có tôn ti, trật

5

51,0%

tự, công bằng.

Xu hƣớng đề cao những giá trị quá khứ, hƣớng tới những giá trị

6

46,5%

tƣơng lai sang thỏa mãn những nhu cầu của cuộc sống hiện tại

Xu hƣớng tôn trọng kinh nghiệm, trọng lão sang đề cao thời cơ, đề

7

48,3%

cao tri thức khoa học.

Xu hƣớng coi trọng hình thức, vẻ đẹp nhân tạo thay vì các giá trị

8

55,4%

truyền thống, “tốt sơn hơn tốt gỗ”, “cái đẹp đè bẹp cái nết”.

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

Theo kết quả khảo sát có 59,3%, tỉ lệ cao nhất của công chúng cho rằng, trong

xã hội Việt Nam đã xuất hiện: Xu hƣớng từ đề cao những giá trị tinh thần sang đề

cao giá trị vật chất, lợi nhuận; 57,1% ý kiến công chúng nhận ra rằng văn hóa Việt

Nam đã xuất hiện Xu hƣớng trọng tĩnh sang xu hƣớng năng động.

Hai xu hƣớng khác đƣợc hơn 50% công chúng thừa nhận đã tồn tại trong

trong các hệ giá trị văn hóa Việt Nam hiện nay là: Xu hƣớng khẳng định giá trị tài

năng cá nhân thay vì xu hƣớng tập thể nhƣ trƣớc đây (53,6%) và xu hƣớng đòi hỏi

cuộc sống dân chủ, bình đẳng thay vì có tôn ti, trật tự công bằng (51%). Hai xu

94

hƣớng này rõ ràng có liên quan mật thiết với nhau. Bởi vì, một khi đã đề cao cái

tôi cá nhân, xem nhẹ tập thể nghĩa là công chúng đã chọn tự do cho cá nhân, tìm

kiếm dân chủ, bình đẳng, nhƣ vậy sẽ không để ý đến cái chung có tôn ti, trật tự,

công bằng.

Một xu hƣớng khác cũng rất đáng quan tâm khi 55,4% công chúng cho rằng

Xu hƣớng coi trọng hình thức, vẻ đẹp nhân tạo thay vì các giá trị truyền thống, kiểu

nhƣ “tốt sơn hơn tốt gỗ”, “cái đẹp đè bẹp cái nết” đã xuất hiện. Áp vào trƣờng hợp

ảnh hƣởng của PTHHQ đến công chúng TP. HCM, xu hƣớng trọng hình thức, ngoại

hình thay vì vẻ đẹp của nội tâm là hoàn toàn chính xác. Sau khi các bộ PTHHQ

chiếu tại Việt Nam, các nghệ sỹ, diễn viên "trai xinh, gái đẹp", các "nam thần, nữ

thần" ngƣời Hàn Quốc với phƣơng châm "thà đẹp nhân tạo còn hơn xấu tự nhiên"

đã là "tấm gƣơng" để bắt chƣớc của nhiều chàng trai cô gái Việt Nam …

Hơn nữa, Hàn Quốc là một quốc gia có công nghệ phẫu thuật thẩm mỹ thành

công và nổi tiếng số 1 trên thế giới. Nên nói rằng xu hƣớng trọng hình thức, vẻ đẹp

nhân tạo chính là hệ quả của việc phim Hàn Quốc chiếu tràn ngập trên sóng Việt

Nam gần 2 thập kỷ qua là không sai.

Ngoài ra các xu hƣớng nhƣ: Xu hƣớng tôn trọng kinh nghiệm, trọng lão sang

đề cao thời cơ, đề cao tri thức khoa học (48,3%); Xu hƣớng đề cao những giá trị

quá khứ, hƣớng tới những giá trị tƣơng lai sang thỏa mãn những nhu cầu của cuộc

sống hiện tại (46,5%) đều là những xu hƣớng có thật và ngày càng rõ nét và lấn át

các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của Việt Nam.

Trong sự dịch chuyển các giá trị văn hóa kể trên, có những xu hƣớng là tích

cực với sự phát triển của xã hội, giúp xã hội tiến bộ, đi lên phía trƣớc đó là các xu

hƣớng: Xu hƣớng coi trọng giá trị tình cảm sang coi trọng giá trị pháp lý/ Xu

hƣớng trọng tĩnh sang xu hƣớng năng động/ Xu hƣớng tôn trọng kinh nghiệm, trọng

lão sang đề cao thời cơ, đề cao tri thức khoa học. Nhƣng cũng có những xu hƣớng

gây nguy hại, khiến xã hội thụt lùi, hoặc mất cân bằng Xu hƣớng từ đề cao những

giá trị tinh thần sang đề cao giá trị vật chất, lợi nhuận/ Xu hƣớng đòi hỏi cuộc sống

dân chủ, bình đẳng thay vì có tôn ti, trật tự công bằng/ Xu hƣớng coi trọng hình

95

thức, vẻ đẹp nhân tạo thay vì các giá trị truyền thống, “tốt sơn hơn tốt gỗ”, “cái

đẹp đè bẹp cái nết”.

Nhìn nhận một cách khách quan thì mỗi xu hƣớng xuất hiện trong văn hóa

Việt Nam hiện nay dù ít dù nhiều đều có những mặt tích cực và hạn chế riêng và

đều là những “phép thử” cho sự phát triển đi lên của xã hội trong quá trình xây

dựng và phát triển. Nên trách nhiệm của những ngƣời quản lý truyền thông, những

nhà nghiên cứu truyền thông phải có những cách thức phù hợp để biến những xu

hƣớng đƣợc cho là tiêu cực trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển của lịch sử

truyền thông đại chúng. Và công chúng - những ngƣời thụ hƣởng những thành quả

của truyền thông, là một mắt xích trong quá trình truyền thông phải tự trang bị cho

mình tri thức cần thiết và bản lĩnh văn hóa tối thiểu để tránh những "cơn sóng dữ"

do sự tiếp biến văn hóa diễn ra trong quá trình giao lƣu, văn hóa, hội nhập.

3.1.3. Về vấn đề giao lƣu và hội nhập văn hóa quốc tế của Việt Nam và

thái độ của công chúng TP. HCM:

Bảng 3.2: Đánh giá của công chúng về việc giao lƣu và hội nhập quốc tế

TT

Đánh giá về việc giao lƣu và hội nhập quốc tế

Mức độ %

43,6%

1 Rất cần thiết và là xu thế thế tất yếu

39,2%

2 Không quan tâm

23,9%

3 Việc giao lƣu và hội nhập văn hóa chứa đựng nhiều nguy cơ ảnh

hƣởng tiêu cực, có thể triệt tiêu văn hóa truyền thống

4

Truyền thống văn hóa Việt Nam sẽ đƣợc bảo tồn và phát huy khi tiếp

29,4%

xúc với các giá trị văn hóa thế giới (nhƣ văn hóa Hàn Quốc)

5

Truyền thông đại chúng Việt Nam thực hiện tốt việc kết nối văn hóa

27,3%

Việt với các giá trị văn hóa thế giới (văn hóa Hàn Quốc)

6

Truyền thông đại chúng Việt Nam chƣa thực hiện tốt việc kết nối

19,5%

văn hóa Việt với các giá trị văn hóa thế giới (văn hóa Hàn Quốc)

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

96

Trƣớc việc những giá trị văn hóa truyền thống bị ảnh hƣởng do tác động của

các PTTTĐC, một số hiện tƣợng chệch chuẩn (nhƣ đã phân tích phí trên) đã xuất

hiện trong cuộc sống, khiến công chúng dù đánh giá cao việc giao lƣu, hội nhập

quốc tế, thì vẫn có những ý kiến kiêng dè, thận trọng.

- 43,6% (208 phiếu) khẳng định xu hƣớng giao lƣu văn hóa và hội nhập quốc

tế là rất cần thiết và là xu thế tất yếu của thời đại.

- 39,2% (187 phiếu) không quan tâm đến việc giao lƣu văn hóa hay hội nhập

của Việt Nam.

- 29,4% công chúng cho rằng: Truyền thống văn hóa Việt Nam sẽ đƣợc bảo tồn

và phát huy khi tiếp xúc với các giá trị văn hóa thế giới (nhƣ văn hóa Hàn Quốc)

- Và 27,3% ý kiến tin rằng: Truyền thông đại chúng Việt Nam thực hiện tốt

việc kết nối văn hóa Việt với các giá trị văn hóa thế giới (văn hóa Hàn Quốc).

Bên cạnh những đánh gia tích cực về vấn đề hội nhập và giao lƣu văn hóa, một

số đánh giá khác cũng rất đáng lƣu ý. Nhƣ ý kiến về Việc giao lƣu và hội nhập văn

hóa chứa đựng nhiều nguy cơ ảnh hƣởng tiêu cực, có thể triệt tiêu văn hóa truyền

thống (23,9% ); Truyền thông đại chúng Việt Nam chƣa thực hiện tốt việc kết nối

văn hóa Việt với các giá trị văn hóa thế giới (19,5%).

Qua phỏng vấn sâu về văn hóa truyền thông Việt Nam hiện nay, một số nhận

định của những ngƣời trong cuộc - là các phóng viên, nhà báo mảng văn hóa - giải trí

cũng đƣa ra những đánh giá về các mặt hạn chế của truyền thông Việt Nam hiện nay:

- Văn hóa truyền thông Việt Nam đang dễ dãi khi những Quân Kun, Bà Tƣng,

Kenny Sang,…(những nhân vật có phát ngôn gây sốc, ăn mặc hở hang, tung ảnh

"nóng" lên mạng) cũng có thể dễ dàng trở thành “sao”, Hƣơng Tràm (ca sĩ) "lộ

hàng" cũng có thể trở thành tít.

(Phóng viên Tạp chí Sinh viên Việt Nam)

- Truyền thông Việt Nam đang chạy theo lƣợt view, câu like, càng nhiều ngƣời

đọc, ngƣời xem, càng tốt nên dẫn đến tình trạng “làm bất cứ điều gì đủ để gây tiếng

vang, giật gân”, khiến cho ngƣời tiếp nhận thông tin bị lung lay, hiểu lầm, trở nên

thụ động khi gặp các vấn đề trong cuộc sống.

(Biên tập viên Tạp chí BTV Tạp chí Harper's Bazaar)

97

- Truyền thông Việt Nam hiện nay không tốt, nhất là báo mạng, toàn tìm cách

câu view và đăng những tin giật gân về hở chỗ này, hở chỗ kia, làm mất đi tính

chính thống của báo chí (là truyền tải những thông tin hữu ích cho ngƣời đọc).

Giờ xem báo, cả báo giấy, toàn các tít về cƣớp, giết, hiếp, khiến cho công

chúng thấy cuộc sống thật đen tối, bế tắc,…

(Biên tập viên Tạp chí Tiếp thị & Gia đình)

- Văn hóa truyền thông ở Việt Nam hiện nay khá “nhốn nháo”, không định

hƣớng, kiểu mạnh ai nấy làm. Cơ quan tuyên truyền của nhà nƣớc chƣa có những

chƣơng trình thú vị nhằm mục đích vừa giải trí hấp dẫn mà vẫn mang tính thông

tin, giáo dục cao.

(Biên tập viên Thế giới Văn hóa)

Về lý thuyết, trong quá trình phát triển và hội nhập luôn có hai mặt tốt và chƣa

tốt, việc tiếp thu văn hóa nƣớc ngoài phải luôn phải song hành cùng với nhiệm vụ

giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Trong thực tế, LSVHHQ đã thâm nhập và tồn tại ở Việt Nam gần hai thập kỷ.

Đã đi qua các giai đoạn cao trào, bùng nổ nên những tác động của PTHHQ đến

công chúng Việt Nam ngay tại thời điểm này đã không còn mạnh mẽ, ồ ạt nhƣ khi ở

giai đoạn thâm nhập và bùng nổ (những năm 1998 - 2005). Tuy vậy, thực tế nghiên

cứu đã chứng minh, LSVHHQ vẫn có những ảnh hƣởng nhất định, âm thầm đến lối

sống, sinh hoạt, ứng xử, quan điểm thẩm mỹ, tiêu dùng của một bộ phận công

chúng ở Việt Nam nói chung và công chúng TP. HCM nói riêng, đặc biệt là công

chúng trẻ tuổi.

Vì vậy, dù sớm hay muộn việc nghiên cứu và phát huy những mặt tích cực và

giảm thiểu những tác động tiêu cực từ PTHHQ, LSHHQ là việc làm cần thiết của

các cơ quan chức năng, các nhà quản lý văn hóa, những ngƣời làm truyền thông và

cả đối với công chúng khán giả - những ngƣời đang chủ động hay bị động trƣớc

LSVHHQ và PTHHQ ở Việt Nam.

98

3.2. Một số giải pháp nâng cao vai trò định hƣớng của truyền thông về làn sóng

văn hóa Hàn Quốc đối với công chúng TP. HCM

3.2.1. Nhóm giải pháp chung

- Nâng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực văn hóa, giải trí, cụ thể là việc

tuyên truyền về sản phẩm văn hóa Hàn Quốc trên các kênh truyền hình:

Truyền thông về văn hóa, giải trí là một vấn đề luôn sôi động. Ranh giới

giữa văn hóa và phi văn hóa đôi khi rất khó phân biệt bởi những biện minh "cái

mới", "cái lạ" bởi những nhận thức khác biệt về văn hóa truyền thống. Vì vậy, để

các hoạt động truyền thông về văn hóa đạt hiệu quả cao và đƣợc công chúng tiếp

nhận, đem lại những ảnh hƣởng tích cực cho suy nghĩ và hành động của công chúng

thì việc xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ nhƣng rõ ràng là điều cần thiết.

Song song với các biện pháp chế tài thì cần phải nâng cao năng lực tổ chức, quản lý

và giám sát xã hội của các cơ quan chức năng có liên quan, trƣớc hết là Bộ thông tin

và truyền thông.

Đối với riêng làn sóng văn hóa Hàn Quốc, PTHHQ, cần có một bộ phận

chuyên trách nghiên cứu về Hàn Quốc và văn hóa Hàn Quốc, qua đó rút ra những

bài học kinh nghiệm phù hợp để vận dụng vào tình hình thực tế Việt Nam. Đồng thời

cũng cảnh báo những cơn sóng ngầm nguy hiểm, những "dòng chảy xa bờ gây đuối

nƣớc" mà LSVHHQ có thể đem lại cho văn hóa Việt Nam.

Một số việc trƣớc mắt có thể làm để quản lý làn sóng văn hóa Hàn nói riêng và

đối phó với các làn sóng mới và sẽ xuất hiện trong tƣơng lai nhƣ làn sóng Thái Lan,

Làn sóng Ấn Độ,…

Trƣớc hết là phải kiểm duyệt chặt chẽ nội dung, số lƣợng sản phẩm văn hóa

nƣớc ngoài nhập về Việt Nam và chiếu trên truyền hình. Cần có những quy định cụ

thể về những nội dung đƣợc phát sóng, đƣợc quảng bá trên diện rộng hay hạn chế.

Quy định về tỉ lệ phim nƣớc ngoài và giờ chiếu phim Việt, phim nƣớc ngoài trên

sóng Việt Nam [6].

Thực tế thì chính phủ đã có quy định về giờ vàng phim Việt, về số lƣợng phim

Việt Nam so với phim nƣớc ngoài trên sóng truyền hình và chiếu rạp, nhƣng ở một

99

số nơi, nhất là đối với các đài tỉnh, điều này khó kiểm soát vì tính thƣơng mại,

muốn thu hút nhiều quảng cáo hoặc vì điều kiện kinh tế, ngân sách nên chỉ mua

hoặc trao đổi đƣợc một số chƣơng trình, một số phim và phải phát lại liên tục.

Biện pháp tiếp theo là tăng cƣờng các chƣơng trình mang tính định hƣớng,

nâng cao nhận thức cho công chúng về văn hóa truyền thống thông qua các chƣơng

trình văn hóa, nghệ thuật. Giải pháp này nhằm nâng cao số lƣợng và chất lƣợng các

chƣơng trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí thuần Việt, có mục tiêu và mục đích rõ

ràng. Những chƣơng trình này nên đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ bằng tiền ngân sách để

đảm bảo tôn chỉ hoạt động của chƣơng trình ngay từ đầu tránh vì chạy theo lợi

nhuận, quảng cáo mà dần dà nội dung và hình thức bị các công ty, doanh nghiệp chi

phối, can thiệp vào nội dung làm xa rời mục đích, tôn chỉ ban đầu đặt ra.

Bên cạnh đó, nên chú trọng vào việc tuyên truyền, giới thiệu các loại hình văn

hóa nghệ thuật truyền thống; các tác giả, tác phẩm, sản phẩm văn hóa đƣơng đại

mang bản sắc văn hóa Việt Nam nhƣng làm theo phong cách phù hợp với từng đối

tƣợng công chúng. Nghĩa là, cần phải nghiêm túc nghiên cứu về công chúng, về các

mặt sở thích, mục đích, yêu cầu để xây dựng các chuyên kênh phục vụ nhu cầu từng

đối tƣợng cụ thể. Tránh đại trà, cào bằng,… làm ra không ai xem, gây lãng phí tiền

của mà hiệu quả thông tin, truyền thông không đạt.

Đối với các chƣơng trình truyền hình "made in Korean" cũng cần xây dựng

một kế hoạch phát sóng cụ thể. Bên cạnh việc xét duyệt trƣớc về nội dung cho phù

hợp với văn hóa Việt Nam trong quá trình công chiếu cũng nên song hành phát các

chƣơng trình "theo dòng phim Hàn" để công chúng hiểu hơn về các bộ phim đang

xem, về các diễn viên đóng phim cũng nhƣ thực tế cuộc sống của con ngƣời, đất

nƣớc Hàn để có cái nhìn đa chiều về đất nƣớc này tránh những ảo tƣởng, ảo mộng

về một đất nƣớc đẹp với con ngƣời tốt, đẹp nhƣ mơ chỉ có trên phim.

- Xây dựng các chƣơng trình mũi nhọn, xung kích về văn hóa, tƣ tƣởng

nhằm giáo dục, nâng cao ý thức của công chúng trong việc tiếp nhận văn hóa

nƣớc ngoài:

100

Xây dựng các chƣơng trình truyền hình thuần Việt, phục vụ ngƣời Việt và

theo tâm lý ngƣời Việt nhƣ chƣơng trình “giờ vàng phim Việt"; "giai điệu tự hào",

“Nhƣ chƣa hề có cuộc chia ly” của Đài truyền hình VTV, các chƣơng trình "Lục

lạc vàng", "Vƣợt lên chính mình", "Ngôi ngà mơ ƣớc", "Thắp sáng ƣớc mơ" của

Đài truyền hình TP. HCM thực hiện…

Đa dạng hóa các thể loại chƣơng trình và đề tài. Nghiên cứu các nhóm công

chúng để có các chƣơng trình phù hợp nhu cầu. Đó là, thay vì các chƣơng trình làm

cho đại chúng nên làm những chƣơng trình theo hƣớng chuyên biệt cho các đối

tƣợng khán giả cụ thể. Tổ chức, đầu tƣ nhiều sân chơi có tính tƣơng tác cao, có giá

trị nhân văn dành cho nhóm công chúng trẻ - lứa tuổi cần sự định hƣớng nhất bởi họ

là những ngƣời dễ bị ảnh hƣởng, dễ bắt chƣớc nhất và cũng dễ bị "tổn thƣơng" nhất

bởi các làn sóng văn hóa nƣớc ngoài.

Sử dụng đa dạng loại hình báo chí, truyền thông (phát thanh, báo in, truyền

hình, báo trực tuyến,…) nhiều thể loại (tin, bài, phóng sự, ghi nhanh, phỏng vấn,

tiểu phẩm, phim ảnh,…) để truyền tải thông điệp, nội dung phù hợp với thị hiếu và

tâm lý thƣởng thức của công chúng, nhất là công chúng trẻ. Nghĩa là, với những

thông điệp cần chuyển tải đến nhóm công chúng nào, cần thể hiện nó ở nhiều loại

hình khác nhauvà thể loại phù hợp vì có những ngƣời thích xem truyền hình, có

nhóm lại thích online trên internet, có nhóm lại chỉ thích nghe phát thanh. Nhìn

chung với các vấn đề về định hƣớng tƣ tƣởng văn hóa phải xác định là theo kiểu

"mƣa dầm thấm lâu", đi đƣờng dài, kiên nhẫn và chấp nhận "sai và sửa sai".

Một số ý kiến của các phóng viên, nhà báo về việc xây dựng các chƣơng

trình phù hợp với công chúng có thể tham khảo nhằm tránh sự tấn công của

LSVHHQ:

- Nên có nhiều chƣơng trình về định hƣớng nghề nghiệp, giáo dục, lịch sử,

hƣớng về gia đình, giúp các thành viên gắn bó và trân trọng gia đình hơn, nhƣng

phải dễ xem, dễ hiểu. Tránh những gì giáo điều.

101

Tôi ví dụ chƣơng trình Bố ơi mình đi đâu thế (Format của Hàn Quốc đƣợc rất

nhiều ngƣời ƣa chuộng vì dạy con trẻ tính tự lập cũng nhƣ đối phó với các tình

huống bất ngờ xảy ra.

Các nhà đài nên chọn lọc các chƣơng trình để phát và nên đặt lợi ích của

ngƣời xem lên trƣớc thay vì lợi nhuận kinh doanh.

(Biên tập viên Tạp chí Tiếp thị & Gia đình)

- Trƣớc tiên phải hạn chế scandal về mua giải, dàn xếp... đối với các chƣơng

trình thực tế; Sản xuất nhiều chƣơng mang tính xã hội hơn tƣơng tự nhƣ "Lục lạc

vàng", "Điều ƣớc thứ 7" hay nhiều sân chơi cho HSSV nhƣ " Đƣờng lên đỉnh

Olympia",… hiện tại có quá nhiều chƣơng trình giải trí mua bản quyền nƣớc

ngoài, cần phải hạn chế và phát sóng chọn lọc, có thay đổi cho phù hợp với văn

hóa Việt Nam.

(Phóng viên tự do mảng văn hóa , giải trí)

- Tăng cƣờng hợp tác, giao lƣu giữa truyền hình và điện ảnh hai nƣớc

Việt Nam – Hàn Quốc và các đài truyền hình của hai nƣớc:

Mặt tích cực của LSVHHQ với Việt Nam là nƣớc ta có dịp học hỏi Hàn Quốc

về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm công nghiệp hóa, phát triển văn hóa đại chúng để

quảng bá hình ảnh Việt Nam ra với thế giới, tăng cƣờng quan hệ hai nƣớc.

Trong quá trình hội nhập về mọi mặt, mọi lĩnh vực thì những ảnh hƣởng lẫn

nhau giữa các quốc gia, các dân tộc là không tránh khỏi. Sự giao thoa, ảnh hƣởng

thể hiện rõ nhất qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Và truyền hình là trung

tâm nghe - nhìn chứng minh rõ nhất quá trình hội nhập.

Thay vì ngăn cấm, chống đối hay biện minh một cách yếu ớt trƣớc sự ảnh

hƣởng, giao thoa ngày càng mạnh mẽ từ các nền văn hóa bên ngoài đặc biệt là

LSVHHQ, truyền hình Việt Nam nói chung và truyền hình TP. HCM nói riêng nên

tranh thủ cơ hội này để hợp tác, học hỏi.

Nhƣ PGS.TS Lƣơng Hồng Quang đã chia sẻ trong bài phỏng vấn ""Làn sóng

Hàn" sẽ chảy về đâu?" của phóng viên trang Thethaovanhoa.vn: “Không thể đóng

102

cửa, đó là một việc tất yếu. Để không bị nhấn chìm hay cuốn trôi, chúng ta chỉ có

thể thích nghi và nâng cao năng lực tiếp nhận” [29].

Năng lực tiếp nhận văn hóa nƣớc ngoài, cụ thể là tiếp nhận văn hóa Hàn Quốc

không giống nhau ở mỗi ngành nghề vì tùy nhu cầu của mỗi đối tƣợng tiếp nhận.

Với ngành truyền thông, truyền hình, để tiếp nhận văn hóa Hàn Quốc, vận dụng các

bài học quý từ thành công của Hàn lƣu để mang lại thành công cho Việt Nam thì

Việt Nam nên:

+ Tham gia các liên hoan phim, trao đổi phim giữa 2 quốc gia.

+ Tham gia các kháo đào tạo làm phim truyền hình, phim điện ảnh.

+ Hợp tác làm phim giữa các đài truyền hình, các hãng phim, mời các diễn

viên của hai nƣớc.

Nhƣ kết quả khảo sát Chƣơng 2 đã phân tích, rõ ràng khi so sánh PTHHQ với

phim các quốc gia Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, Việt Nam, ở mọi tiêu chí, phim Hàn

Quốc luôn trội hơn phim các quốc gia khác, nhất là phim Việt Nam về kịch bản,

diễn viên, diễn xuất, kỹ thuật,… nên việc tham gia các liên hoan phim, trao đổi

phim giữa 2 quốc gia Việt - Hàn; Tham gia các kháo đào tạo làm phim truyền hình,

phim điện ảnh của Hàn Quốc để xây dựng một lộ trình phù hợp cho sự phát triển

của phim Việt Nam là điều cần và nên thiết và [7].

- Học tập kinh nghiệm từ làn sóng Hàn Quốc để tạo ra làn sóng Việt Nam

với ẩm thực Việt làm nền tảng:

Sự thành công của Hallyu có thể giải thích ở hai cấp độ. Ở cấp độ vi mô, các

sản phẩm văn hóa Hàn Quốc có sự phong phú về thể loại, thu hút đƣợc nhiều đối

tƣợng ngƣời tiêu dùng. Ở cấp độ vĩ mô, là những nỗ lực phối hợp không ngừng để

tạo ra một sức mạnh tổng hợp giữa các ngành công nghiệp truyền thông văn hóa

(các công ty viễn thông và nhà cung cấp sản phẩm văn hóa…), cộng đồng khoa

họcvà chính phủ. Chính phủ Hàn Quốc hỗ trợ, định hƣớng linh hoạt và đƣa ra các

chiến lƣợc phát triển ngành công nghiệp sản xuất văn hóa. Bên cạnh đó, ngành công

nghiệp truyền thông Hàn Quốc cũng đã có những thành tựu nhất định khi tạo ra

103

đƣợc cơ sở hạ tầng viễn thông tốt nhất thế giới để truyền thông sâu rộng Hallyu trên

thị trƣờng toàn cầu. Sự thành công của Hallyu trong chiến lƣợc truyền thông văn

hóa toàn cầu là một bài học đáng để cho Việt Nam suy nghĩ.

Theo TS Ha Youn Geum - Viện Phát triển Contest Hàn Quốc - chỉ ra rằng Hàn

lƣu ở Việt Nam đƣợc coi là một thử nghiệm về văn hóa. Hàn Quốc từ chỗ lo lắng

từ những làn sóng văn hóa Nhật, phƣơng Tây, Mỹ... đã đi đến tiếp thu những nền

văn hóa đại chúng đó một cách thoải mái, kết hợp và sáng tạo riêng đã làm nên

LSVHHQ [71].

GS Kim Myeong Hye (khoa Báo chí truyền thông, Đại học Dongui – Hàn

Quốc) cảnh báo: “Nên cảnh giác việc nuôi dƣỡng và sử dụng Hàn lƣu chỉ vì mục

đích thƣơng mại và kinh tế, sẽ tạo những động thái ghét Hàn lƣu và hạn chế sáng

tạo” [75].

Một số các nhận định trên đây là của các chuyên gia nghiên cứu về Hàn

lƣu về những thành công và hạn chế của LSVHHQ ở Hàn Quốc và các nƣớc trên

thế giới. Nếu Việt Nam chịu khó học hỏi, rút kinh nghiệm từ Hàn Lƣu, biết vận

dụng phù hợp với thực trạng kinh tế - chính trị - xã hội - văn hóa của Việt Nam

thì trong tƣơng lại việc xuất hiện và thành công của làn sóng Việt là điều hoàn

toàn có thể hy vọng.

Trƣớc mắt, theo một số nhân định khách quan cho rằng, thế mạnh nhất của

Việt Nam là ẩm thực và nên bắt đầu từ ẩm thực để tạo ra làn sóng Việt. Dù chƣa có

nghiên cứu đầy đủ nhƣng tác giả nghĩ rằng, đây hẳn là một gợi ý rất đáng để suy

nghĩ một cách nghiệm túc. Ấm thực luôn gắn liền với du lịch. Ở hai lĩnh vực này thì

với Việt Nam là "rừng vàng, biển bạc" rất nhiều tiềm năng với nền ẩm thực phong

phú của 54 dân tộc anh em, với các danh lam thắng cảnh đẹp trải dài trên dải đất

hình chữ S và những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đã đƣợc UNESCO công

nhận. Đấy là những tiền đề cần cho du lịch, ẩm thực Việt Nam. Nếu có đầu tƣ,

nghiên cứu và rút kinh nghiệm từ Hàn lƣu thì làn sóng Việt Nam sẽ thành công là

điều khả thi.

104

3.2.2. Nhóm giải pháp riêng cho Đài truyền hình TP. HCM

- Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho những phóng viên, nhà báo

đặc biệt trong lĩnh vực truyền hình:

Hẳn những ngƣời làm báo cách mạng đều nằm lòng câu nói: làm báo là làm

cách mạng, mỗi phóng viên là một chiến sỹ trên mặt trận thông tin, chống tiêu cực.

Nhắc lại nhƣ vậy, để thấy rằng, báo chí rất quan trọng trong việc xây dựng đời

sống văn hóa mới .

Với trọng trách của mình khi thực hiện các chức năng thông tin, giáo dục -

giải trí, tổ chức quản lý và giám sát xã hội, định hƣớng dƣ luận và chức năng kinh

tế, văn hóa,…Thì đội ngũ những ngƣời làm báo, nhất là báo hình rất quan trọng. Họ

không chỉ là những ngƣời sống và là việc theo pháp luật mà phải có đạo đức nghề

nghiệp và đạo đức một con ngƣời.

Trƣớc mỗi vấn đề, sự kiện, họ phải thực sự tỉnh táo với cái đầu lạnh để phán

đoán tình hình và trái tim nóng để nhiệt huyết, đam mê theo đuổi sự kiện, vấn đề đã

chọn. Với những ngƣời làm truyền thông và các nhà báo truyền hình điều này

không ngoại lệ.

Chỉ thị 22 – CT/TƢ của Bộ chính trị đã chỉ rõ: “Ngƣời hoạt động báo chí xuất

bản phải theo định hƣớng của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc, có bản lĩnh chính trị

vững vàng, tính chiến đấu cao, phẩm chất đạo đức trong sáng, kiến thức trong sáng,

kiến thức sâu rộng, trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ ngày một nâng cao, luôn gắn bó

với thực tiễn đất nƣớc”.

Vì vậy, nâng cao bản lĩnh chính trị của ngƣời làm truyền hình là một vấn đề

quan trọng, cần phải đặt ra trong giai đoạn hiện nay.

Bản lĩnh chính trị của ngƣời làm báo đƣợc hình thành trên cơ sở thấm nhuần

sâu sắc chủ nghĩa Mác – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.

Nhờ có bản lĩnh chính trị mà ngƣời làm truyền hình điều tiết đƣợc liều lƣợng,

mức độ thông tin. Biết cái nào cần, cái nào nên. Đúng mà không Trúng cũng

không nên đăng tải hay phát sóng.

105

Mỗi nhà báo, phóng viên, biên tập viên truyền hình cũng cần tự nâng cao nhận

thức, bản lĩnh chính trị, tƣ tƣởng vững vàng và một phông nền kiến thức lịch sử, văn

hóa, xã hội dày dặn để có thể cho ra đời những tác phẩm truyền hình chất lƣợng.

Đối với những vấn đề, những hiện tƣợng văn hóa mới nảy sinh trong xã hội

cần thông tin đa chiều. Tránh cực đoan, phiến diện gây lầm lẫn, oan sai .

Một số gợi ý của các phóng viên, nhà báo nhằm tránh những mặt trái tiêu cực

của PTHHQ, LSVHHQ:

- Khai thác những nội dung văn hóa đỉnh cao Hàn Quốc mạng đậm tính nghệ

thuật nhân văn thay vì những nội dung mang tính giải trí, câu khách. Tiết chế lại

những tin bài ca ngợi sao Hàn tận mây xanh, hay những tin bài mang tính định hƣớng

giới trẻ về phong cách… Không đánh bóng hình ảnh các ngôi sao âm nhạc, điện ảnh

xuất hiện với vẻ đẹp hào nhoáng, cuốn hút... khiến trẻ yêu thích, rồi say mê.

Phóng viên những ngƣời làm truyền thông không ngừng nâng cao kiến thức,

trình độ chuyên môn để đủ bản lĩnh để hóa giải những cái gọi là lai căng, dung

tục và không hƣớng thiện, không nên vội vã tiếp thu những gì chƣa phải là tinh hoa

nhằm chuyển tải đến độc giả.

(Phóng viên mảng văn hóa - giải trí trang Zing.vn)

- Báo chí đóng vai trò không nhỏ trong việc tác động tƣ tƣởng của quần

chúng nhân dân, chính vì vậy, hơn ai hết những phóng viên, nhà báo luôn cần có sự

sâu sát trong từng vấn đề mình tìm hiểu, viết, phát sóng.

Nhà báo cần hạn chế kiểu bài giật tít, câu view ca ngợi hình tƣợng ngƣời yêu

lý tƣởng kiểu Hàn Quốc, vẻ đẹp lý tƣởng kiểu Hàn Quốc,… khiến không ít ngƣời

ngộ nhận về chuẩn mực của tình yêu và vẻ đẹp. Thay vào đó cung cấp thông tin đa

chiều về một vấn đề, một hiện tƣợng văn hóa để ngƣời dân có thể tự chọn lựa, từ đó

hạn chế sự tiếp nhận cực đoan, một chiều, lệch lạc. Tăng cƣờng tin bài mang tính

định hƣớng giáo dục nâng cao nhận thức cho giới trẻ về văn hóa truyền thống, quý

trọng văn hóa nƣớc nhà.

(Nhân viên truyền thông công ty cổ phần Công chúng - TP. HCM)

- Điều chỉnh thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình do Hàn Quốc sản xuất

và hợp tác sản xuất, trong đó có PTHHQ:

106

Xác định đúng đắn vai trò, ý nghĩa của phim truyền hình trong công tác truyền

thông, thông tin.

Xác định vai trò của phim truyền hình nƣớc ngoài, trong đó có PTHHQ đối

với chƣơng trình của đài truyền hình, đối với công chúng yêu thích phim truyền

hình.

Phim truyền hình ngoài thực hiện chức năng giải trí của truyền hình, còn làm

cho nội dung kênh thêm phong phú và lôi kéo khán giả.

Không vì lấp đầy sóng mà đƣa phim truyền hình, PTHHQ vào để lấp chỗ

trống. Chọn lọc kỹ nội dung, chất lƣợng phim để chiếu vào khung giờ phù hợp với

mỗi nhóm công chúng. Theo kết quả khảo sát, rõ ràng công chúng TP. HCM thích

và thƣờng xem phim nói chung, PTHHQ nói riêng vào buổi tối trong “khung giờ

vàng” 19g -21g. Nếu sắp xếp đƣợc thì đây vừa là khung giờ chiếu phim giải trí vf

vừa là khung giờ bán hàng thông qua quảng cáo trên truyền hình và trong phim.

Việc quảng cáo trong phim và trong giờ chiếu phim luôn là con dao hai lƣỡi

đối với các nhà làm truyền thông và các nhà đầu tƣ làm kinh tế. Nên cố gắng cân

bằng hai cán cân này.

Về việc nhiều kênh truyền hình tại Việt Nam phát sóng tràn lan phim truyền

hình nƣớc ngoài, năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2010/NĐ-CP

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 và Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12 ngày 18-6-2009

(có hiệu lực kể từ ngày 7-7-2010).

Theo nghị định này thì: Tỷ lệ thời lƣợng phát sóng phim truyện Việt Nam của

mỗi đài truyền hình đạt ít nhất 30% so với tổng số thời lƣợng phát sóng phim và số

phim này phải đƣợc phát sóng trong khung 20 - 22 giờ trong ngày, ngoài ra còn có

thể phát sóng vào các giờ khác. Tỷ lệ số buổi chiếu phim truyện Việt Nam trên hệ

thống các rạp đạt ít nhất 20% so với tổng số buổi chiếu và chiếu từ 18 - 22 giờ trong

ngày, ngoài ra còn có thể chiếu vào các giờ khác. Thời lƣợng phát sóng phim trên

truyền hình dành cho trẻ dƣới 16 tuổi đạt ít nhất 5% so với tổng thời lƣợng phát

sóng phim. Giờ chiếu phim cho trẻ em dƣới 16 tuổi tại rạp và cả trên truyền hình kết

thúc trƣớc 22 giờ.

107

Những quy định này đƣa ra nhằm hạn chế việc các đài truyền hình vì chạy

theo thị hiếu trƣớc mắt của khán giả mà tập trung phát sóng quá nhiều phim truyền

hình nƣớc ngoài, bỏ bê phim truyền hình trong nƣớc. Tuy nhiên cho đến thời điểm

này phim Việt Nam dƣờng nhƣ chỉ dần lấy lại vị trí ở một số đài truyền hình lớn

nhƣ: Đài truyền hình Việt Nam, Đài truyền hình TP Hồ Chí Minh, Đài truyền hình

Hà Nội… với tỷ lệ phát sóng phim Việt Nam vào giờ vàng đạt tiêu chuẩn. Riêng

Đài truyền hình Việt Nam, tỷ lệ phim Việt Nam lên sóng đạt từ 45% - 47%. Toàn

bộ khung giờ có tỷ lệ ngƣời xem cao nhất của VTV đều giành cho phim Việt Nam.

- Tiếp tục xây dựng các chƣơng trình mũi nhọn, xung kích “thuần Việt’ về

văn hóa, tƣ tƣởng nhằm giáo dục, nâng cao ý thức của công chúng TP. HCM

trong việc tiếp nhận văn hóa nƣớc ngoài:

Xây dựng các chƣơng trình truyền hình dành riêng cho công chúng TP. HCM

dựa vào các đặc điểm của công chúng TP. HCM nhƣ đã từng làm trong các chƣơng

trình: "Lục lạc vàng", "Vƣợt lên chính mình", "Ngôi ngà mơ ƣớc", "Thắp sáng ƣớc

mơ" mà Đài truyền hình TP. HCM đã thực hiện…

- Đẩy mạnh tăng cƣờng hợp tác, giao lƣu giữa truyền hình và điện ảnh hai

nƣớc Việt Nam – Hàn Quốc, TP. HCM – Hàn Quốc:

Trở lại lịch sử thâm nhập của làn sóng văn hóa Hàn Quốc vào Việt Nam thì

TP. HCM chính là nơi đầu tiên tiếp xúc và đón nhận làn sóng PTHHQ [33]. Và kể

từ đó Đài truyền hình TP. HCM vẫn tiếp tục liên kết, hợp tác về các mặt kỹ thuật,

công nghệ, kịch bản, diễn viên, đạo diễn bằng việc:

+ Tham gia các liên hoan phim, trao đổi phim giữa 2 quốc gia.

+ Tham gia các kháo đào tạo làm phim truyền hình, phim điện ảnh.

+ Hợp tác làm phim giữa các đài truyền hình, các hãng phim, mời các diễn

viên của hai nƣớc.

Cụ thể, TP. HCM, với đài truyền hình TP. HCM, các công ty truyền thông, các

hãng phim đã mạnh dạn đầu tƣ kinh phí để quay các bộ phim “Sitcom” (thu tiếng

tực tiếp), chuyển thể các bộ phim nổi tiếng, ăn khách của Hàn Quốc sang phiên bản

Việt Nam.

108

Chính điều này đã khiến cho công nghệ truyền hình của truyền hình TP. HCM

đã có những sự thay đổi nhất định cả về lƣợng về chất, xứng đáng là một trong các

đài truyền hình mạnh và phát triển, thu hút đƣợc nhiều quảng cáo nhất cả nƣớc.

Đài truyền hình TP. HCM nên tiếp tục phát huy thế mạnh này và tiếp tục cập

nhật những công nghệ mới mẻ, hiện đại cùng với đó là đầu tƣ, đào tạo con ngƣời –

những phóng viên, nhà báo truyền hình để bắt kịp xu làm truyền hình hiện đại của

thế giới; nhằm thực hiện tốt vai trò thông tin, tuyên truyền, giáo dục, tƣ tƣởng

đƣờng lối chính sách của Đảng và nhà nƣớc, là tốt vai trò bảo tồn, phát huy truyền

thống dân tộc và kết nối văn hóa, văn minh nhân loại.

Trong thời gian tới, phim truyền hình Hàn Quốc chắc chắn vẫn sẽ đƣợc đón

nhận và xuất hiện trên nhiều kênh sóng truyền hình tại Việt Nam, cụ thể là TP.

HCM, đáp ứng nhu cầu giải trí của công chúng, nhất là giới trẻ nhƣng bên cạnh đó,

công chúng, khán giả cũng mong muốn và chờ đợi những bộ phim hay do Việt Nam

sản xuất. Đặc biệt là những bộ phim mang tính giáo dục cao, phù hợp với tâm lý

giới trẻ. Đây cũng là trọng trách lớn lao với các nhà quản lý văn hóa, các nhà sản

xuất phim, các nhà làm truyền hình nhằm sản xuất những chƣơng trình giải trí hấp

dẫn, những bộ phim truyền hình hay đáp ứng đƣợc nhu cầu, thị hiếu của khán giả

trẻ.

109

Tiểu kết chƣơng 3

Nếu nhƣ khoảng 15 năm trƣớc, ngƣời Việt chƣa biết Hàn Quốc là quốc gia

nào, có nét đặc trƣng là gì; thì ngày nay, chỉ cần hỏi bất kỳ ngƣời nào – đặc biệt là

giới trẻ – ai cũng có thể cho bạn biết Hàn Quốc có trang phục truyền thống nào, nét

đặc sắc trong ẩm thực là gì và đọc không suy nghĩ tên các diễn viên, ca sĩ Hàn Quốc

mà họ yêu thích…

Gần 2 thập kỷ qua, làn sóng văn hóa Hàn Quốc - Hallyu thông qua con đƣờng

truyền hình, qua các bộ phim truyền hình dài tập đã thâm nhập sâu rộng, mạnh mẽ vào

đời sống văn hóa Việt Nam, tác động không ít đến nhận thức, hành vi, lối sống, ứng xử,

quan điểm thẩm mỹ của một bộ phận công chúng Việt Nam nhất là giới trẻ theo hƣớng

“Hàn Quốc hóa”.

Hiện nay, PTHHQ gần nhƣ là “món” không thể thiếu của các đài truyền hình,

nhạc Hàn Quốc trở thành mốt “thời thƣợng”, hàng hóa Hàn Quốc đã tràn ngập phố

phƣờng…

Nhƣ các hiện tƣợng xã hội khác, Hallyu có những yếu tố tích cực lẫn tiêu cực.

Về mặt tích cực, có thể nhận thấy Hallyu đã mang lại luồng sinh khí mới trong

phƣơng thức giao lƣu văn hóa. Thông qua đó, công chúng Việt Nam nói chung và

giới trẻ Việt Nam nói riêng bắt đầu làm quen với văn hóa Hàn Quốc. Tuy nhiên

song hành cùng những yếu tố tích cực đó, sự đổ bộ ồ ạt của Hallyu cũng đặt ra

những thách thức không nhỏ về vấn đề văn hóa, truyền thống của dân tộc.

Trong những thách thức đó có phần thách thức giành riêng cho truyền hình.

Với chức năng giáo dục, giải trí của mình, truyền hình Việt Nam, truyền hình thành

phố Hồ Chí Minh cần tìm ra những hƣớng đi mới vừa hòa chung vào xu thế hội

nhập của đất nƣớc vừa góp phần định hƣớng giới trẻ tới các giá trị thẩm mỹ, văn

hóa mang bản sắc dân tộc, tránh bị hòa toan bởi những yếu tố nƣớc ngoài bên ngoài,

góp phần vào việc gìn giữ bản sắc văn hóa Việt trong bối cảnh hội nhập, giao thoa

về văn hóa mạnh mẽ hiện nay.

110

KẾT LUẬN

1. Trong thời đại ngày nay, nhân tố con ngƣời đóng vai trò quan trọng, quyết

định đến sự thành bại của một dân tộc. Vì thế việc chăm lo, đầu tƣ, phát triển văn

hóa - giáo dục cần phải đƣợc quan tâm hơn bao giờ hết.

Nền văn hóa của mỗi dân tộc có truyền thống, có bề dày và có nền tảng vững

chắc nhƣng không có nghĩa là văn hóa bất biến. Nó có thể bị lung lay trƣớc những

cơn sóng văn hóa từ nƣớc ngoài tràn vào. Trong thời đại toàn cầu hóa, hội nhập để

tồn tại và phát triển, sự giao thoa và hội nhập giữa các nền văn hóa là điều tất yếu,

không thể chối bỏ, cản trở hay ngăn cấm. Vấn đề là ứng xử trƣớc mỗi cơn sóng văn

hóa thâm nhập của mỗi quốc gia.

Trong thời kỳ bùng nổ thông tin, hội nhập toàn cầu, giao lƣu về mọi mặt, sức

mạnh mềm của văn hóa rất mạnh mẽ và lan tỏa. Chúng ta phải làm sao để vẫn bảo

tồn đƣợc văn hóa truyền thống dân tộc nhƣng vẫn học hỏi, ứng dụng đƣợc những

tinh hoa của văn hóa nhân loại góp phần phát triển ổn định và bền vững.

Ở Việt Nam, một trong những bài học lớn cần đƣợc học hỏi và rút kinh

nghiệm đó chính là Hàn lƣu – LSVHHQ, một thứ quyền lực mềm nhƣng sức mạnh lan

tỏa khiến cả thế giới "Đông", "Tây" đều ngƣỡng mộ và ƣớc mơ.

2. Từ khi hội nhập và mở cửa, Việt Nam đã tiếp nhận nhiều luồng văn hóa

khác nhau nhƣ Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ,…và mỗi làn sóng đi qua ít nhiều

đều để lại những ảnh hƣởng nhất định đến đời sống văn hóa Việt Nam.

Nhƣng với riêng LSVHHQ có thể nói là gây nhiều ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất

đến không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

Từ khi thâm nhập vào Việt Nam, bắt đầu từ bộ PTHHQ đầu tiên "Bông cúc

vàng" do lãnh sự quán Hàn Quốc tặng cho Đài truyền hình TP. HCM vào năm

1997. Từ đó trở đi, những PTHHQ đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu

mỗi ngày của khán giả màn ảnh nhỏ TP. HCM và khán giả cả nƣớc.

Sau bộ phim “Bông cúc vàng”, Đài truyền hình TP. HCM cũng nhƣ đài truyền

hình trung ƣơng và địa phƣơng khác đã bắt đầu nhập và chiếu hàng loạt các bộ

PTHHQ nhƣ: Mối tình đầu, Anh em nhà bác sĩ, Ngƣời mẫu, Yumi - tình yêu của tôi;

111

Trái tim mùa thu; Bản tình ca mùa đông, Giày thủy tinh…Những bộ phim tâm lý

tình cảm của Hàn Quốc đã thật sự hấp dẫn khán giả bởi những chuyện tình lãng

mạn, chân thành và "đau đớn" và hơn hết, những điều mới mẻ về một đất nƣớc hiện

đại, năng động, giàu có, tƣơi đẹp nhƣng vẫn rất gần gũi trong các quan niệm triết lý

về cuộc sống và con ngƣời. Cùng với sự yêu mến về văn hóa là việc công chúng bị

hấp dẫn bởi các hàng hóa tiêu dùng có nhãn hiệu “Made in Korea”.

Chiến lƣợc xuất khẩu văn hóa, xem xuất khẩu văn hóa là một ngành công

nghiệp mũi nhọn trong xây dựng, phát triển đất nƣớc, Hàn Quốc đã đạt đƣợc những

thành quả to lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa.

3. Sự giao lƣu, tiếp nhận trong văn hóa nào cũng đem lại những ý nghĩa tích

cực và bên cạnh đó cũng để lại những hậu quả của nó. Với nghiên cứu về những

ảnh hƣởng của PTHHQ đối với lối sống của công chúng thành phố Hồ Chí Minh,

các kết quả đã chứng minh rằng: Có những giá trị , những quan niệm về văn hóa,

giải trí, tiêu dùng đã thay đổi, đã xê dịch. Sự thay đổi ấy bao gồm cả những tích cực

và tiêu cực. Tích cực là khi chúng ta có sự giao thoa văn hóa, học hỏi những điều

hay. Sự giao thoa này khiến chúng ta gần gũi và hiểu đƣợc phong tục, tập quán, các

nét văn hóa truyền thống cũng nhƣ hiện đại của nhau. Nhƣng ở khía cạnh khác, sự

lấn át của văn hóa Hàn Quốc trong nhiều mặt của đời sống xã hội đã chỉ ra sự "lép

vế" của văn hóa Việt Nam trƣớc LSVHHQ. Biểu hiện rõ nhất của việc bị LSVHHQ

"lôi cuốn" là công chúng khán giả Việt Nam, nhất là những công chúng trẻ bị cuốn

vào LSVHHQ trong khi các giá trị truyền thống của dân tộc bị xem nhẹ, không

đƣợc tôn trọng. Tuy nhiên, các biểu hiện đó chỉ là hiện tƣợng, bề nổi. Công chúng,

khán giả Việt Nam nói chung và TP. HCM nói chung khá “tỉnh táo” và có “chính

kiến” của mình về PTHHQ và LSVHHQ.

4. Với các chức năng thông tin; giáo dục và giải trí; giám sát và quả lý xã hội;

định hƣớng tƣ tƣởng, các PTTTĐC đã có những tác động nhất định đến công chúng

khán thính giả. Trong đó, với các thế mạnh về hình ảnh động, âm thanh chân thật,

truyền hình trở thành phƣơng tiện truyền thông đƣợc công chúng yêu thích và chọn

lựa hàng đầu. Các bộ phim đƣợc chiếu trên truyền hình, cụ thể là PTHHQ đã có

112

những ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống của công chúng khán giả. Kết quả nghiên

cứu giúp chúng ta hình dung rõ hơn về sự tồn tại của Hàn Lƣu, sự tác động của Hàn

lƣu đến cuộc sống mỗi ngƣời. Và quan trọng hơn, những kinh nghiệm, những đúc

rút từ LSVHHQ, PTHHQ sẽ là những bài học quý giá cho Việt Nam trong việc phát

triển kinh tế, phát huy thế mạnh văn hóa truyền thống sẵn có của Việt Nam.

Quan trọng hơn, bài học từ LSVHHQ là kinh nghiệm quý báu để Việt Nam

xây dựng và phát triển một đất nƣớc với nền văn hóa đặc thù, đặc trƣng đậm đà bản

sắc dân tộc, phát huy thế mạnh quốc gia, phù hợp với tình hình phát triển đất nƣớc

mỗi giai đoạn lịch sử. Xây dựng nên những con ngƣời Việt Nam yêu quê hƣơng, đất

nƣớc, có lòng tự hào, tự tôn dân tộc, có bản lĩnh vững vàng để có thể tỉnh táo tiếp

nhận những nền văn hóa nƣớc ngoài mà không bị "hòa tan", "mất gốc". Và hi vọng,

trong một tƣơng lai gần một làn sóng văn hóa Việt Nam sẽ xuất hiện.

Với khoảng thời gian hơn 2 năm vừa học vừa nghiên cứu đề tài: Ảnh hƣởng

của phim truyền hình Hàn Quốc đến lối sống của công chúng TP. HCM, tác giả

luận văn từ một ngƣời chƣa biét nhiều đến PTHHQ. Trƣớc đó, khi còn là sinh viên

chỉ xem một vài bộ phim nhƣ Mối tình đầu, giày thủy tinh, sau này là nàng Dae

Jang Geum, Hoàng hậu Ky; Sau dần, tác giả đã thực sự bị hấp dẫn bởi các câu

chuyện và diễn xuất của các diễn viên Hàn Quốc. Tác giả đã trải nghiệm và hiểu

đƣợc tâm lý của một khán giả khi cùng khóc, cùng cƣời với các nhân vật qua mỗi

tập phim và càng hiểu hơn vì sao LSVHHQ và PTHHQ lại đƣợc công chúng khán

giả Việt Nam nói chung và TP. HCM yêu thích đến vậy. Tác giả đã mang sự yêu

thích phim Hàn và cả tâm huyết của mình để thực hiện luận văn này. Với mong

muốn trả lời cho băn khoăn: Thực sự PTHHQ có ảnh hƣởng gì đến cuộc sống của

công chúng sau khi họ xem phim hay không? Và sự ảnh hƣởng ấy có đáng nghi

ngại, dè chừng hay chỉ nhƣ "gió thoảng, mây bay"? Và với các kết quả khảo sát,

nghiên cứu đã giúp tác giả trả lời đƣợc phần nào thắc mắc của mình. Rằng phim

truyền hình Hàn Quốc bên cạnh việc giải trí là chính, thì thông qua đó các nhà làm

phim Hàn Quốc cũng “tham vọng” đƣa văn hóa Hàn Quốc, ẩm thực Hàn Quốc đến

với toàn thế giới, cụ thể là Việt Nam. Và chúng ta, những công chúng khán giả yêu

113

thích phim Hàn Quốc hãy xem phim với sự say mê, say sƣa, nhƣng hãy thật tỉnh táo

khi làm theo, “bắt chƣớc phim”. Và sự thật là văn hóa Hàn Quốc qua các bộ

PTHHQ, nhạc Hàn Quốc đã đi vào đời sống nhiều ngƣời, đặc biệt là các bạn trẻ.

Chi phối ít nhiều đến hành động, suy nghĩ, thói quen của công chúng khán giả Việt

Nam.

Và để hiểu đƣợc những cái hay, cái đẹp của làn sóng Hàn Quốc, văn hóa Hàn

Quốc cũng nhƣ nâng cao nhận thức của bản thân về văn hóa , chúng ta phải tự trang

bị cho mình những kiến thức văn hóa, lịch sử cơ bản của đất nƣớc mình, của dân tộc

mình để khi giao lƣu, hội nhập, chúng ta tiếp thu đƣợc những điề hay, điều tốt của

văn hóa nƣớc bạn nhƣng vẫn phát huy, phát triển đƣợc văn hóa nƣớc nhà.

Tuy vậy, bản thân tác giả với kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều,

với sự hiểu biết chƣa toàn vẹn, đa chiều về LSVHHQ và PTHHQ cũng nhƣ những

hạn chế về kiến thức và tri thức nên luận văn này còn rất nhiều thiếu sót và hạn chế.

Với tất cả sự trân trọng và học hỏi, tác giả luận văn rất mong nhận đƣợc

những ý kiến đóng góp của quý hội đồng nghiệm thu, quý thầy cô, để giúp tác giả

rút ra những kinh nghiệm quý báu, bổ ích cho bản thân trên con đƣờng nghiên cứu

khoa học, hoạt động báo chí và giảng dạy sau này.

Sau cùng, tác giả mong muốn luận văn sẽ góp thêm tài liệu tham khảo phục vụ

cho sinh viên báo chí, cán bộ làm công tác truyền thông và có thể gợi ý cho các

công trình nghiên cứu quy mô hơn trong tƣơng lai về vấn đề này./.

114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Bùi Ngọc Anh (2014), Truyền hình là gì? Những khái niệm về Phim truyền

hình, kysaodienanh.com

http://kyxaodienanh.com/phim-truyen-hinh-la-gi-nhung-khai-niem-co-ban/

http://vneconomy.vn/thi-truong/truyen-hinh-van-nam-ngoi-vuong-

20120912102216270.htm.

2. Lƣu Tuấn Anh (2012), Ảnh hƣởng của Hallyu đến những giá trị cốt lõi của giới

trẻ Việt Nam (từ phim ảnh Hàn Quốc), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế

“Understanding Korean cultural wave hallyu in Asia” do trƣờng ĐH KHXH và

NV TP HCM tổ chức.

3. Ban chấp hành trung ƣơng Đảng (Khóa VIII), (16-07-1998), Nghị quyết Số

03/NQ-TW về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà

bản sắc dân tộc, Hà Nội.

4. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI), (09-06-2014), Nghị quyết số 33-

NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu

cầu phát triển bền vững đất nƣớc, Hà Nội.

5. Lê Thanh Bình (2005), Báo chí truyền thông và kinh tế văn hóa xã hội, Nxb

Văn hóa – Thông tin.

6. Lê Thanh Bình (2008), Truyền thông đại chúng và phát triển xã hội, Nxb.

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2010), Nghị định số 54/2010/NĐ-CP

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 và

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12, Hà

Nội.

8. Nguyễn Chiến (2013), Hàn Quốc vƣơn lên từ “Kỳ tích Sông Hàn”, Cổng thông

tin điện tử chính phủ Việt Nam

http://baodientu.chinhphu.vn/Quoc-te/Han-Quoc-vuon-len-tu-Ky-tich-Song-

Han/177629.vgp.

115

9. Nguyễn Văn Dững, Đỗ Thị Thu Hằng: Truyền thông, lý thuyết và kỹ năng cơ

bản, Nxb Lý luận chính trị, 2006.

10. Lam Điền (2015), Phạt 45 triệu đồng vì in nhầm chi tiết "sọ dừa" thành "sọ

ngƣời", đăng trên Tuổi trẻ online ngày 3/4/2015

http://tuoitre.vn/tin/van-hoa-giai-tri/20150403/phat-45-trieu-vi-in-chi-tiet-so-

dua-thanh-so-nguoi/729329.html.

11. Tuấn Hải (2014), Tăng cƣờng hợp tác Điện ảnh giữa Việt Nam và Tập đoàn

CJ- Hàn Quốc, Báo du lịch.net.vn. 30.7.2014.

12. Phan Thị Thu Hiền (2008). Sức hấp dẫn nữ tính của Hàn lƣu ở Đông Nam Á.

Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Korean Studies in Southeast Asia in the

New Era of Cultura Interactions”. Strategic Cooperation in Research and

Education, KSASA, Bangkok, Thailand.

13. Phan Thị Thu Hiền (2012),"Sự tiếp nhận và ảnh hƣởng của Hàn lƣu trong giới

trẻ Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Understanding Korean

cultural wave Hallyu in Asia” do trƣờng ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.

14. Nguyễn Thị Hoa (2013), Khái niệm lối sống của thanh niên. Đăng trên website

của Viện khoa học xã hội ngày 1/2/2013.

http://www.tamly.com.vn/home/?act=News-Detail-s-11-1821-

Khai_niem_loi_song_cua_thanh_nien.html.

15. Thanh Hồng (2010), “The Korean Wave in Vietnam” (Làn sóng văn hóa Hàn

Quốc tại Việt Nam), đăng trên tờ Thời báo kinh tế Việt Nam ven.vn, tháng

10.2010.

http://www.talkvietnam.com/2010/10/the-korean-wave-in-vietnam/

16. Phạm Thành Hƣng (2007), Thuật Ngữ Báo Chí-Truyền Thông, Nxb Đại Học

Quốc Gia.

17. Đặng Thị Thu Hƣơng (2010), Một số vấn đề về truyền thông đại chúng trong

thời đại Internet. In trong cuốn Báo chí – Những vấn đề lý luận và thực tiễn (tập

7), Nxb ĐHQG HN, 2010, tr.203-229.

116

18. Đặng Thị Thu Hƣơng (2013), Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn

hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số. In trong cuốn

„Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập‟, Nxb Thông tin và Truyền thông.

19. Đặng Thị Thu Hƣơng (2007), Economic Renovation and Changes in

Vietnamese journalism after 1986. In trong kỷ yếu Hội thảo quốc tế Media:

Politics, Cultures and Futures in the Asia Pacific do Đại học Curtin University,

Australia tổ chức.

20. Đặng Thị Thu Hƣơng (2008), Transitional media vs. normative theories:

Vietnamese model of journalism in the Age of Globalisation and its effects to

the civil society and democracy in Vietnam. In trong Kỷ yếu hội thảo quốc tế

Global Governance and Local Acting do trƣờng ĐH KHXH và NV HN tổ chức.

21. Đặng Thị Thu Hƣơng (2009), Ngoại giao văn hoá và truyền thông văn hoá đối

ngoại trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 1 (76).

22. Đặng Thị Thu Hƣơng (2009), Thông tin đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu hoá,

Tạp chí Ngƣời làm báo, 3.2009.

23. Đặng Thị Thu Hƣơng (2009), Hallyu and its effect on young Vietnamese. The

Korea Herald, 3/6/2009 Bài: Làn sóng văn hóa Hàn Quốc và ảnh hƣởng tới giới

trẻ Việt Nam, Đăng trên báo „Ngƣời đƣa tin Hàn Quốc‟, số ra ngày 3/6/2009.

24. Đinh Văn Hƣờng (2006), Các thể loại thông tấn báo chí, Nxb Đại Học quốc gia

Hà Nội.

25. Đinh Văn Hƣờng, Báo chí truyền thông Việt Nam trong tiến trình phát triển và

hội nhập, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội,

VNH3.TB.25.

26. Tạ Thị Lan Khanh (2014), Hàn Lƣu, sức mạnh truyền thông văn hóa Hàn

Quốc, Tạp chí VHNT số 355, tháng 1-2014.

27. Khoa Báo chí (Đại học KHXH-NV, ĐHQG Hà Nội): Báo chí, những vấn đề lý

luận và thực tiễn, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2001 (tập IV).

28. Khoa Báo chí (Đại học KHXH-NV, ĐHQG Hà Nội): Báo chí, những vấn đề lý

luận và thực tiễn, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2005 (tập VI).

117

29. Yên Khƣơng, Phạm Mỹ (2012), "Làn sóng Hàn" sẽ chảy về đâu? Trang

thethaovanhoa.vn.

http://thethaovanhoa.vn/van-hoa-giai-tri/lan-song-han-se-chay-ve-dau-

n20121201082407006.htm

30. Đỗ Nam Liên (2005), Văn hóa nghe nhìn và giới trẻ, Nxb Khoa học xã hội.

31. Thu Lƣợng (2010), Vũ khí „mềm‟ có sức phá khủng. Tuần Vietnamnet.

8.4.2010.

http://www.tuanvietnam.net/2010-04-07-vu-khi-mem-co-suc-cong-pha-khung-

32. Lê Mây (2012), Truyền hình vẫn nắm ngôi vƣơng, Thời báo kinh tế Việt Nam.

33. Trƣơng Văn Minh (2012), Đài truyền hình TP. HCM và quá trình làn sóng Hàn

Quốc thâm nhập Việt Nam qua phim truyện truyền hình. Kỷ yếu hội thảo khoa

học quốc tế “Understanding Korean cultural wave (Hallyu) in Asia” do trƣờng

ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.

34. Vũ Trà My (2012), Văn hóa ứng xử với truyền thông của công chúng truyền

thông hiện đại, Hội thảo khoa học về "Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội

nhập".

35. Mai Quỳnh Nam (2010), Truyền thông đại chúng: Tƣơng tác văn hóa. In trong:

Báo chí – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập 7. Nxb ĐHQGHN.

36. Phan Ngọc (2002), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Văn học.

37. Nguyễn Tri Nguyên (2012), Làn sóng điện ảnh Hàn Quốc ở Việt Nam, Kỷ yếu

hội thảo khoa học quốc tế “Understanding Korean cultural wave hallyu in Asia”

do trƣờng ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.

38. Chi Nguyễn (2014). VTV và CJ E&M (Hàn Quốc) chính thức ra mắt dự án

phim “Tuổi thanh xuân”. Vtv.vn. 8/8/2014.

http://vtv.vn/truyen-hinh/vtv-va-cj-em-han-quoc-chinh-thuc-ra-mat-du-an- phim-tuoi-thanh-xuan-154132.htm

39. Trần Hữu Quang (2001), Chân dung công chúng truyền thông (qua khảo sát xã

hội học tại TPHCM), Nxb TPHCM, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Trung tâm Kinh

tế châu Á - Thái Bình Dƣơng.

118

40. Trần Hữu Quang (2008), Truyền thông đại chúng trong xã hội hiện đại, đăng

hai kỳ 7 và 8 trên Thời báo Kinh tế Sài Gòn.

https://docs.google.com/document/d/1A28QE4XqsIdVKzkR6ciiIl85WoqMaxtk

4o8Fs6rEHmU/edit?hl=de

41. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, (18-6-2009). Luật sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12, Hà Nội.

42. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phƣơng pháp nghiên cứu xã hội

học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

43. Bùi Hoài Sơn (2008), Phƣơng tiện truyền thông mới và những thay đổi văn hóa

xã hội ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội.

44. Dƣơng Xuân Sơn – Đinh Văn Hƣờng – Trần Quang (2004), Cơ sở lý luận báo

chí truyền thông, Nxb ĐHQG Hà Nội.

45. Dƣơng Xuân Sơn (2009), Giáo trình báo chí truyền hình, Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội.

46. Tạ Ngọc Tấn (Chủ biên) (1999), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Văn hóa – Thông

tin.

47. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, Nxb Chính trị quốc gia.

48. Trần Ngọc Tăng (2001), Vai trò của truyền thông đại chúng trong giáo dục

thẩm mỹ ở nƣớc ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia.

49. Bùi Quang Thắng (2006), Tác động của những phƣơng tiện truyền thông mới

đối với đời sống văn hóa của cƣ dân đô thị ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu cấp

Bộ - Bộ Văn hóa Thông tin.

50. Nguyễn Xuân Thắng (2011), Phát triển các sản phẩm và dịch vụ văn hóa trong

điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. In trong Tạp chí Khoa học Xã

hội Việt Nam, Viện Khoa học và Xã hội Việt Nam xuất bản, số 2 (45) năm 2011.

51. Trần Ngọc Thêm (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục.

52. Trần Ngọc Thêm: Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Tổng hợp TPHCM,

2004

119

53. Nguyễn Thị Thoa - TS Đức Dũng, Phóng sự báo chí, (2005), NXB Lý luận

chính trị, Hà Nội.

54. Huỳnh Văn Thông (2012), Nhận diện các tác động và những ảnh hƣởng chính

của văn hóa Hàn Quốc đối với giới trẻ Việt Nam thông qua phim ảnh trên

truyền hình, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Understanding Korean cultural

wave Hallyu in Asia” do trƣờng ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.

55. Huỳnh Văn Tòng (1993), Truyền thông đại chúng, Đại học Mở bán công Tp.

Hồ Chí Minh.

56. Nguyễn Ngọc Trung (2006), “Vietnam Debates Impact of Korean Films -

'Korea wave' recedes as 'Vietnam wave' in Korea rises”.

http://webcache.googleusercontent.com/search?q=cache:5GFExD57buQJ:engli

sh.ohmynews.com/articleview/article_view.asp%3Fmenu%3Dc10400%26no%

3D276663%26rel_no%3D1+&cd=1&hl=vi&ct=clnk

57. Phạm Trung (2008), Ảnh hƣởng của văn hóa truyền thông đối với mỹ cảm của

giới trẻ Việt Nam hiện nay, bài tham luận tại Hội thảo "Mỹ thuật Việt Nam

trong bối cảnh toàn cầu hóa" do trƣờng ĐH Mỹ Thuật, Viện Mỹ Thuật tổ chức

tại Hà Nội.

58. Trần Quốc Vƣợng (chủ biên) (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

59. Trần Quốc Vƣợng (2000), Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm, Nxb Văn

học, Hà Nội.

60. T. H, (2014), VTV và CJ E&M ký kết hợp tác sản xuất phim truyền hình.

Vtv.vn. 4/4/2014.

http://vtv.vn/truyen-hinh/vtv-va-cj-em-ki-ket-hop-tac-san-xuat-phim-truyen-

hinh-134476.htm

Website:

61. http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn, Trang web của Cục thống kê TP. Hồ

Chí Minh.

120

62. http://www.thegioidienanh.vn/index.php?option=com_content&view=article&i

d=8174:-mt-trng-om-mt-tri-khi-s-phn-a-an-bai-&catid=39:truyen-

hinh&Itemid=53

63. http://vnexpress.net//

64. http://vnm-hanoi.mofa.go.kr/worldlanguage/asia/vnm-hanoi/main/

65. http://vietnam.korean-culture.org/welcome.do

66. http://daotao.vtv.vn/luat-xa-gan-trong-bao-chi-va-truyen-hinh/

Tài liệu tiếng nƣớc ngoài:

67. Anthony D. Williams, Don Tapscott: Wikinomics Sự cộng tác đại chúng đã làm

thay đổi thế giới nhƣ thế nào?”, Nxb Văn hóa Thông tin, 2008.

68. Cho Hae Joang (2005), Đọc các làn sóng Hàn Quốc nhƣ là một dấu hiệu

của sự thay đổi toàn cầu. Đại học Auckland, Đại học Cornell, và Đại học

California, Santa http://chohanlab.net/?document_srl=4014.

69. Christina Garibaldi (2012), Britney Spears Learns Psy‟s „Gangnam Style‟ On Ellen.

http://www.mtv.com/news/1693607/britney-spears-psy-gangnam-style/

70. C. Mast (2003). Truyền thông đại chúng, những kiến thức cơ bản, Nxb Thông

Tấn, Hà Nội.

71. Ha Youn Geum (2012), Ý nghĩa của Hàn lƣu trong mối quan hệ Việt Nam và

Hàn Quốc, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Understanding Korean cultural

wave hallyu in Asia” do trƣờng ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.

72. John Hartley (2004), Communication, cultural and media studies: The key

concepts, Nxb Routledge

73. Kang Cheol Keun (2012), Hallyu – Món quà của chủ nghĩa lãng mạn thế kỷ 21,

Thế giới điện ảnh.

http://www.thegioidienanh.vn/index.php?option=com_content&view=article&i

d =6572:hallyu-mon-qua-ca-ch-ngha-lang-mn-th-k-21&catid=37:van-hoa-giai-

tri&Itemid=37

74. Kim Dae Sung (2005), “Hallyu: How Far Has It Come?”. Korea Foundation Newsletter, No.11.

121

http://www.hanquochoc.edu.vn/CPS/homepage.aspx

75. Kim Myeong Hye (2012), Hàn lƣu giữa ngã ba đƣờng: Hiện trạng và những

tồn tại của Hàn Lƣu, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Understanding Korean

cultural wave (Hallyu) in Asia” do trƣờng ĐH KHXH và NV TP HCM tổ chức.

76. K.Tunner (1984), Mass Media anh Popular Culture. Chicago: Science

Research.

77. Porter, Vincent (1989), “Việc sắp đặt lại của truyền hình: tính đa nguyên, tính

hợp pháp và thị trƣờng tự do ở Mỹ, Tây Đức, Pháp và Vƣơng quốc Liên hiệp

Anh”, Văn hóa truyền thông và xã hội 11 (1/1989).

78. Soo-Jung Kim (2006), Một thử nghiệm mới về "Làn sóng Hàn Quốc" qua

quá trình toàn cầu hóa. Đại học Incheon, Hàn Quốc.

79. Thomas L. Friedman: Thế giới phẳng - Nxb Trẻ Tp. HCM, 2006.

122

PHỤ LỤC THAM KHẢO

A. Phụ lục 1:

Một số bảng biểu kết quả khảo sát đề tài "Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối với lối sống của công chúng TP.HCM" thực hiện trong tháng 8/2014.

1. Số lƣợng, giờ phát sóng PTHHQ trong 6 tháng đầu năm 2014

2. Các PTTTĐC đƣợc công chúng TP. HCM dùng để thu thập thông tin, giải trí

3. Thể loại PTHHQ công chúng TP.HCM thƣờng xem

4. Mức độ xem PTHHQ trên các kênh truyền hình của công chúng TP. HCM

5. Thời điểm xem PTHHQ trong ngày của công chúng TP. HCM

6. Cách thức xem PTHHQ của công chúng TP. HCM

7. Công việc thƣờng làm khi xem phim truyền hình Hàn Quốc của công chúng TP.

HCM

8. Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong PTHHQ của công chúng TP. HCM

9. Mức độ quan tâm "rất thƣờng xuyên" đến các yếu tố trong PTHHQ của công chúng

TP. HCM

10. Lý do yêu thích xem PTHHQ của công chúng TP. HCM

11. Lý do công chúng TP. HCM “không” thích xem PTHHQ

12. Đánh giá đặc điểm nổi bật của các sản phẩm hàng hóa / dịch vụ tiêu dùng Hàn

Quốc

13. Đánh giá về chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc của công chúng TP.

HCM

14. Những việc công chúng TP. HCM sẽ làm nếu đƣợc đi du lịch Hàn Quốc

15. Những ảnh hƣởng tích cực của PTHHQ theo đánh giá của công chúng TP. HCM

16. Thái độ của công chúng TP. HCM về một số hiện tƣợng văn hóa chệch chuẩn trong

cuộc sốn

123

B. Phụ lục 2:

Bảng hỏi khảo sát thực hiện đề tài: "Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối

với lối sống của công chúng TP.HCM".

A. Phụ lục 1: Một số bảng biểu kết quả khảo sát về ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối với lối sống của công chúng TP. HCM thực hiện trong tháng 8/2014.

1. Số lƣợng, giờ phát sóng PTHHQ trong 6 tháng đầu năm 2014:

KÊNH HTV7 Tháng phát

TT

Tên phim

Giờ phát

Phát lại

Số tập

Không

Mỹ nam nhà bên Cháy bỏng đam mê Đánh tráo số phận Qúy cô thất thƣờng Bốn nàng tiểu thƣ Hạnh phúc cuối Bệnh viện thứ ba

12h05 12h05 12h05 16h45 05h05 16h45 16h45

16 16 28 52 50 24 22

1 2 3 4 5 6 7

TT

Tên phim

Giờ phát Phát lại

Số tập

sóng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 6 KÊNH HTV9 Tháng phát sóng Tháng 1+2

1

Góc khuất của số phận

Không

52

03h30 – 2 tập/ngày

Tháng 4+5 HTVC PHIM

TT

Tên phim

Lịch phát sóng

Phát lại

Số tập

Tháng 4 + 5

06h00

29

1

Ngƣời đàn ông đến từ xích đạo

Vua Jisan

2

Tháng 5 + 6

Phát sóng 16h00 2 tập/ngày 08h00 2 tập/ngày

45

Thƣơng trƣờng dậy sóng

Tháng 5 + 6

31

4

08h00 2 tập/ngày

Đội đặc nhiệm hải thần

Tháng 6 + 7

26

3

00h00 1 tập/ngày

- 02h00 -14h00 - 00h00 - 04h00 - 08h00 - 14h00

Nàng Dae Jang Geum

Tháng 6 + 7

12h00

72

5

Mặt trăng ôm mặt trời

Tháng 5 + 6

10h00

30

6

20h00 2 tập/ngày 22h00 2 tập/ngày (Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

124

2. Các PTTTĐC đƣợc công chúng TP. HCM dùng để thu thập thông tin, giải

trí:

Phƣơng tiện

Tỉ lệ %

Ti vi

87,8%

Radio

55,8%

Báo in

51,2%

Tạp chí

39,2%

Điện thoại bàn

32,6%

Điện thoại thông minh

32,2%

Máy tính bảng

26,0%

Máy tính kết nối mạng

25,8%

Đầu đĩa

18,0%

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

3. Thể loại PTHHQ công chúng TP.HCM thƣờng xem

Mức độ %

TT Thể loại phim

Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thƣờng xuyên

33,2%

25,5%

22,6%

2,7%

13,0%

1

6,0%

23,7%

27,0%

15,9%

27,4%

2

12,9%

24,0%

27,1%

13,1%

22,9%

3

Tâm lý, tình cảm, xã hội Lịch sử, cổ trang, dã sử Thám tử, hành động, võ thuật

Khoa học viễn tƣởng

8,4%

17,4%

28,0%

14,9%

31,4%

4

16,6%

24,4%

Hoạt hình

5,8%

16,4%

36,8%

5

Phim hài

16,1%

23,9%

24,4%

15,6%

199%

6

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

125

4. Mức độ xem PTHHQ trên các kênh truyền hình của công chúng TP. HCM

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

5. Thời điểm xem PTHHQ trong ngày của công chúng TP. HCM

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

126

6. Cách thức xem PTHHQ của công chúng TP. HCM

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

7. Công việc thƣờng làm khi xem phim truyền hình Hàn Quốc của công chúng

TP. HCM

TT

Phƣơng án trả lời

Mức độ (%)

1 2 3 4 5 6

6,1 % 9,4% 12,9% 3,2% 14,5% 15,6% 38,3%

7

Học bài Làm việc Nấu ăn/ Dọn dẹp nhà cửa Dạy con học Trò chuyện với bạn bè Online (Lên mạng internet) Khác: (Xin ghi rõ): - Giờ nghỉ, - Rãnh rỗi, - Nằm coi (khi rảnh); Ngồi nghỉ ngơi,…

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

127

8. Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong PTHHQ của công chúng TP. HCM

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

9. Mức độ quan tâm "rất thƣờng xuyên" đến các yếu tố trong PTHHQ của công

chúng TP. HCM

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

128

10. Lý do yêu thích xem PTHHQ của công chúng TP. HCM:

Tiêu chí thích xem phim Hàn Quốc

Mức độ % 60,9%

TT 1 2

70,2%

Có giá trị nhân văn, nhân đạo, có tính giáo dục, gần gũi văn hóa Việt Nam Tình cảm gia đình, tình yêu đôi lứa, tình đồng nghiệp đƣợc thể hiện xúc động, sâu sắc

67,2%

3 Nội dung phim tự nhiên, gần gũi, giống với thực tế đời thƣờng 4

76,5%

5

Câu chuyện nhẹ nhàng, thƣ giãn, giải trí, hài hƣớc, trẻ trung. Lãng mạn, phù hợp với tuổi trẻ Tính thẩm mỹ cao với các hình ảnh, sống động, dễ thƣơng, cảnh quay đẹp, bối cảnh lãng mạn, hoành tráng.

6

Âm thanh sống động, nhƣ thật; Nhạc phim rất hay, phù hợp nội dung.

7 Kỹ thuật quay đẹp/ kỹ xảo hiện đại, chuyên nghiệp/ Góc quay đẹp/ Có đầu

tƣ về đạo cụ, phim trƣờng

8 Diễn viên xinh đẹp, thời trang/ Diễn xuất hay, thể hiện cảm xúc rất chân

thật Thuyết minh, lồng tiếng hay

9 10 Quảng cáo, giới thiệu phim gây tò mò, hấp dẫn

70,1% 56,1% 53,6% 66.4% 49,8% 54,7%

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

11. Lý do công chúng TP. HCM “không” thích xem PTHHQ:

TT

Lý do không thích xem phim Hàn Quốc

Mức độ (%) 73,5 %

1

73,5%

2

3

64,7% 58,0%

4

5 6 7

51,8% 55,3% 52,3% 57,2%

8

55,6%

9

62,1%

Nội dung lặp lại, nghèo nàn, nhàm chán, đơn giản có thể đoán biết câu chuyện Phim dài dòng, vòng vo, lan man, nhiều tập, mất thời gian theo dõi, mạch phim chậm Câu chuyện lâm li bi đát, bi quan, bi thƣơng, khóc lóc, “sến” Phim và đời thực quá khác nhau, giả tạo, phi lý, kết thúc “ấm ức”, không thỏa đáng Nhiều cảnh bạo lực, thù hằn, mẫu thuẫn, tranh giành quyền lực Dùng kỹ xảo quá nhiều, quá hoành tráng nên giả tạo Cảnh quay nghèo nàn, trùng lắp Diễn viên phẫu thuật thẩm mỹ quá nhiều, nhìn giả tạo,ăn mặc diêm dúa, không phân biệt nam, nữ, ẻo lả,.. Diễn xuất giả tạo, kịch, quá cƣờng điệu, cách diễn giống nhau Diễn viên nhiều scaldan – tai tiếng, hay tự tử Quảng cáo quá nhiều

10

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

129

12. Đánh giá đặc điểm nổi bật của các sản phẩm hàng hóa / dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc:

Tiêu chí

Đúng 76,8% 39,2% 44,2% 30,3%

Sai 23,2% 60,8% 55,8% 69,7%

TT 1 2 3 4

Bền, đẹp, hợp thời trang Rẻ/ Dễ mua Phù hợp với ngƣời Việt Nam Thể hiện đẳng cấp

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

13. Đánh giá về chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc của công chúng

TP. HCM

Ô tô

Mức độ

Thời trang

Mỹ phẩm

Ẩm thực

Du lịch

Điện thoại

DV chăm sóc sức khỏe/ bảo hiểm

Đồ điện tử, gia dụng

9,0%

6,5%

10,4%

5,0%

8,1%

4,8%

11,8%

7,1%

33,3%

55,1%

33,7%

33,3% 34,1% 31,9%

42,6%

60,2%

34,5%

61,3%

57,6% 64,1% 56,3%

50,3%

39,3 % 51,7 %

Không tốt - rất không tốt Bình thƣờng Tốt - Rất tốt

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

14. Những việc công chúng TP. HCM sẽ làm nếu đƣợc đi du lịch Hàn Quốc

Nếu đƣợc du lịch Hàn Quốc

Đúng

TT

%

51,2%

1 Mua Mỹ phẩm, quần áo, thuốc bổ

Thẩm mỹ (chỉnh sửa mũi, mắt, khuôn mặt,...)

21,7%

2

Thăm các địa điểm đã xuất hiện trong phim

58,8%

3

Gặp các diễn viên, ca sĩ mình yêu thích

34,0%

4

40,1%

5

Mua đồ điện tử, gia dụng (Điện thoại, máy tính bảng, laptop, nồi cơm điện,...)

Khác: (Ghi rõ): Ăn các món ăn Hàn Quốc

80,0%

6

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

130

15. Những ảnh hƣởng tích cực của PTHHQ theo đánh giá của công chúng TP. HCM

TT

Những ảnh hƣởng tích cực của Phim Hàn Quốc

Mức độ (%)

Tôi có thêm nhiều kiến thức về lịch sử Văn hóa.

71,1%

1

Tôi biết thêm về văn hóa ẩm thực, biết nhiều món ăn ngon, lạ.

70,6%

2

Sau khi xem phim, cảm giác của tôi thật thƣ giãn thoải mái.

70,7%

3

Tôi tự tin, năng động hơn; thấy cuộc sống thật tƣơi đẹp và đáng sống.

50,7%

4

52,1%

5

42,3%

6

Tôi thấy đƣợc sự quý giá của tình cảm gia đình. Tôi mạnh dạn thể hiện tình cảm với ông bà, cha mẹ, anh chị em của mình ,… Tôi tự tin khi thể hiện sự lãng mãn trong tình yêu với ngƣời yêu/ vợ/ chồng của tôi. (Ví dụ: cách tỏ tình với ngƣời yêu)

Tôi biết cách trang điểm, làm đẹp cho bản thân.

51,9%

7

Tôi học cách trang trí nhà cửa theo phong cách Hàn Quốc.

36,8%

8

48,4%

9

42,9%

10

Tôi thay đổi quan niệm về cái đẹp, về thẩm mỹ, về phẫu thuật thẩm mỹ để làm đẹp. Tôi chú ý đến cách chụp ảnh, quay phim để quay phim, chụp ảnh đẹp nhƣ trong phim Hàn Quốc

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

16. Thái độ của công chúng TP. HCM về một số hiện tƣợng văn hóa chệch chuẩn trong

cuộc sống:

TT

Hiện tƣợng

Phản cảm, lố lăng

Đáng lên án vì tác động xấu đến giới trẻ

Yếu tố táo bạo, mới lạ, giống nƣớc ngoài

Chuyện bình thƣờng trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng

53,3%

33,5%

10,3%

2,4%

1

32,6%

47,2%

17,2%

2,2%

2

41,7%

39,8%

12,2%

4,5%

3

Giới trẻ tung ảnh “nóng” của mình lên mạng để tạo scandal và trở thành ngƣời nổi tiếng (Nhƣ hiện tƣợng Bà Tƣng) Phát ngôn gây sốc, thể hiện cuộc sống xa hoa, coi trọng đồng tiền của một số ngôi sao trong giới showbiz (nhƣ câu: “Không tiền cạp đất mà ăn” của ngƣời mẫu nội y Ngọc Trinh) “Fan cuồng” - Thể hiện sự hâm mộ, sùng bái thần tƣợng „hết mình‟ nhƣ hôn ghế ngồi của ngôi sao điện ảnh, ca nhạc; khóc lóc, mất ăn, mất ngủ hay đeo bám thần tƣợng mọi nơi mọi lúc,..

(Nguồn: Khảo sát tháng 8/2014)

131

B. Phụ lục 2:

Bảng hỏi khảo sát thực hiện đề tài: "Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc

đối với lối sống của công chúng TP. HCM"

Mã số phiếu:

BẢNG HỎI

Tôi tên Bùi Thị Hƣơng, học viên cao học ngành Báo chí Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn (ĐHQG Hà Nội). Tôi đang nghiên cứu đề tài thạc sỹ Báo chí về “Ảnh hƣởng của phim truyền hình Hàn Quốc đối với lối sống của công chúng thành phố Hồ Chí Minh”.

Để kết quả khảo sát khách quan, rất kính mong Anh/Chị trả lời giúp các câu hỏi sau. Tôi rất trân trọng những ý kiến đóng góp của Anh/Chị, và cam kết thông tin của Anh/Chị hoàn toàn đƣợc bảo mật.

Tôi chân thành cảm ơn

Trân trọng!

Phần I: ĐIỀU KIỆN, MỨC ĐỘ VÀ CÁCH THỨC XEM PHIM TRUYỀN HÌNH HÀN QUỐC

1. Anh/Chị có các phƣơng tiện gì để thu thập thông tin và giải trí? (Đánh dấu X để

chọn, có thể chọn nhiều ý)

Ti vi

1

Đài Radio

2

Báo in

3

Tạp chí

4

Điện thoại bàn

5

6

Điện thoại di động thông minh

Máy tính bảng

7

8

Máy vi tính kết nối mạng internet

9

Đầu đĩa (VCD, DVD)

10 Không có những thứ nào trên đây

2. Mức độ sử dụng các phƣơng tiện của Anh/Chị nhƣ thế nào? (Đánh dấu X để

chọn)

132

Mức độ

TT

Kênh truyền thông

Gần nhƣ hàng ngày (1)

Không bao giờ (4)

Thỉnh thoảng (vài lần/tuần) (2)

Hiếm khi (vài lần/tháng ) (3)

1 2 3 4 5

6

Ti vi Đài Radio Báo in Tạp chí Điện thoại bàn Điện thoại di động thông minh Máy tính bảng

7

8

Máy vi tính kết nối mạng internet Đầu đĩa (VCD, DVD)

9

3. Anh/Chị có xem phim truyền hình Hàn Quốc không? (Khoanh tròn câu đƣợc

chọn)

(1) Có

(2) Không

4. Trung bình mỗi ngày Anh/Chị dành bao nhiêu thời gian để xem PTHHQ từ các

phƣơng tiện? (Đánh dấu X để chọn)

Mức độ sử dụng hàng ngày

TT

Kênh truyền thông

Từ 30’ – 1 giờ (3)

Dƣới 30’ (2)

Từ 3 giờ trở lên (6)

Từ 1- dƣới 2 giờ (4)

Từ 2 – dƣới 3 giờ (5)

Hiếm khi hoặc không bao giờ (1)

Ti vi

1

thoại di thông

2

Điện động minh

3 Máy tính bảng

4

5

Máy vi tính nối mạng internet Đầu đĩa (VCD, DVD)

133

5. Anh/Chị thƣờng xem phim truyền hình Hàn Quốc vào thời gian nào? (Đánh dấu X

để chọn)

Mức độ sử dụng hàng ngày

Thời gian

TT

Rất thƣờng xuyên (1)

Hiếm khi (4)

Thỉnh thoảng (3)

Không bao giờ (5)

Thƣờng xuyên (2)

1 Buổi sáng 2 Buổi trƣa 3 Buổi chiều 4 Buổi tối 5 Đêm khuya 6 Gần nhƣ cả ngày

6. Anh/Chị thƣờng xem PTHHQ trên kênh, đài nào? (Đánh dấu X để chọn)

Kênh truyền thông

Mức độ sử dụng hàng ngày

TT

Không bao giờ (5)

Thƣờng xuyên (2)

Thỉnh thoảng (3)

Hiếm khi (4)

Rất thƣờng xuyên (1)

1

2

3

4

5

6

Kênh VTV3 - Đài truyền hình Việt Nam HTV7 - Đài truyền hình Tp.HCM Kênh HTVC Phim – Truyền hình cáp Tp.HCM Kênh D-Dramma TV - Truyền hình cáp Việt Nam Kênh BTV1 - Đài truyền hình Bình Dƣơng Kênh ĐN- RTV2 - Đài truyền hình Đồng Nai 7 Khác (Ghi rõ)

134

7. Anh/Chị thƣờng xem PTHHQ chung với ai? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Ngƣời xem phim chung

Đúng

Sai

Gia đình (ông bà, cha mẹ, anh, chị, em, …)

1

Bạn bè

2

Bạn trai/ bạn gái/ ngƣời yêu

3

Xem một mình

4

8. Khi xem PTHHQ Anh/Chị thƣờng làm gì? (Đánh dấu X để chọn)

Đúng

Sai

TT

Việc thƣờng làm khi xem phim Hàn Quốc

(1)

(2)

1

Học bài

2

Làm việc

3

Nấu ăn/ Dọn dẹp nhà cửa

4

Dạy con học

5

Trò chuyện với bạn bè

6

Online (Lên mạng internet)

7

Khác: (Xin ghi rõ)

9. Thể loại PTHHQ nào Anh/Chị thƣờng hay xem? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Thể loại phim

Đúng

Sai

(1)

(2)

1

Tâm lý, tình cảm, xã hội

2

Lịch sử/ Cổ trang/ Dã sử

3

Thám tử/ Hành động/ Võ thuật

4

Khoa học viễn tƣởng

5

Phim hoạt hình

6

Phim hài

135

10. Anh/Chị quan tâm đến yếu tố nào khi xem một bộ PTHHQ? (Đánh dấu X để

chọn)

Đúng

Sai

TT

Nội dung phim

(1)

(2)

1 Nội dung phim nhƣ các câu chuyện về Tình cảm gia đình, bạn bè,

đồng nghiệp, cấp trên, tình yêu nam nữ

2 Diễn viên trong phim

3 Đạo diễn phim

4 Lời thoại trong phim

5 Nhạc phim

6 Trào lƣu thời trang, làm đẹp

7 Kỹ thuật quay phim, dựng phim, công nghệ làm phim

8 Khác: (Ghi rõ)

11. Anh/Chị thích xem PTHHQ là vì các lý do gì? (Đánh dấu X để chọn)

Đúng

Sai

TT

Lý do thích xem phim Hàn Quốc

(1)

(2)

1

Có giá trị nhân văn, nhân đạo, có tính giáo dục, gần gũi văn hóa Việt Nam

2

Tình cảm gia đình, tình yêu đôi lứa, tình đồng nghiệp đƣợc thể hiện xúc động, sâu sắc

Nội dung phim tự nhiên, gần gũi, giống với thực tế đời thƣờng

3

4

Câu chuyện nhẹ nhàng, thƣ giãn, giải trí, hài hƣớc, trẻ trung. Lãng mạn, phù hợp với tuổi trẻ

5

Tính thẩm mỹ cao với các hình ảnh, sống động, dễ thƣơng, cảnh quay đẹp, bối cảnh lãng mạn, hoành tráng.

6

Âm thanh sống động, nhƣ thật; Nhạc phim rất hay, phù hợp nội dung.

7

Kỹ thuật quay đẹp/ kỹ xảo hiện đại, chuyên nghiệp/ Góc quay đẹp/Có đầu tƣ về đạo cụ, phim trƣờng

8

Diễn viên xinh đẹp, thời trang/ Diễn xuất hay, thể hiện cảm xúc rất chân thật

Thuyết minh, lồng tiếng hay

9

Quảng cáo, giới thiệu phim gây tò mò, hấp dẫn

10

136

12. Tại sao Anh/Chị không thích xem PTHHQ? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Lý do không thích xem PTHHQ

Đúng (1)

Sai (2)

1

2

3

4

5 6 7

8

Nội dung lặp lại, nghèo nàn, nhàm chán, đơn giản có thể đoán biết câu chuyện. Phim dài dòng, vòng vo, lan man, nhiều tập, mất thời gian theo dõi, mạch phim chậm Câu chuyện lâm li bi đát, bi quan, bi thƣơng, khóc lóc, “sến” Phim và đời thực quá khác nhau, giả tạo, phi lý, kết thúc “ấm ức”, không thỏa đáng Nhiều cảnh bạo lực, thù hằn, mẫu thuẫn, tranh giành quyền lực Dùng kỹ xảo quá nhiều, quá hoành tráng nên giả tạo Cảnh quay nghèo nàn, trùng lắp. Diễn viên phẫu thuật thẩm mỹ quá nhiều, nhìn giả tạo,ăn mặc diêm dúa, không phân biệt nam, nữ, ẻo lả,.. Diễn xuất giả tạo, kịch, quá cƣờng điệu, cách diễn giống nhau

9

Diễn viên nhiều scaldan – tai tiếng, hay tự tử

10 Quảng cáo quá nhiều

Phần II: TÁC ĐỘNG CỦA PHIM TRUYỀN HÌNH HÀN QUỐC TỚI CUỘC SỐNG, THÓI QUEN CỦA CÔNG CHÚNG KHÁN GIẢ

13. Từ khi xem PTHHQ, những thói quen sau đây của Anh/Chị đã thay đổi nhƣ

thế nào? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Tần suất các hoạt động

Giảm đi (3)

Giữ nguyên (2)

Tăng lên (1)

1 2 3 4 5 6

7

8

Mua sắm vật dụng gia đình của Hàn Quốc Mua sắm quần áo, giày dép của Hàn Quốc Trang trí nhà cửa theo phong cách Hàn Quốc Chế biến và ăn các món ăn Hàn Quốc Trang điểm, làm đẹp theo kiểu Hàn Quốc Nghe nhạc, xem phim Hàn Quốc (K‟Pop, K‟ Movie) Tìm thông tin các bộ phim, diễn viên Hàn Quốc trên báo, đài Đọc sách báo về văn hóa Hàn Quốc, về phim Hàn Quốc Khác: (Xin ghi rõ)

9

137

14. Theo Anh/Chị, PTHHQ có ảnh hƣởng tốt đến công chúng Việt Nam không?

(Khoanh tròn ý chọn)

(1) Có

(2) Không

15. Theo Anh/Chị, câu nào dƣới đây đúng khi nói về ảnh hƣởng tốt của PTHHQ

đến công chúng? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Những ảnh hƣởng tích cực của PTHHQ đến công chúng

Đúng (1)

Sai (2)

1 2 3 4

5

6

7 8

9

10

Tôi có thêm nhiều kiến thức về lịch sử Văn hóa. Tôi biết thêm về văn hóa ẩm thực, biết nhiều món ăn ngon, lạ. Sau khi xem phim, cảm giác của tôi thật thƣ giãn thoải mái. Tôi tự tin, năng động hơn; thấy cuộc sống thật tƣơi đẹp và đáng sống. Tôi thấy đƣợc sự quý giá của tình cảm gia đình. Tôi mạnh dạn thể hiện tình cảm với ông bà, cha mẹ, anh chị em của mình ,… Tôi tự tin khi thể hiện sự lãng mãn trong tình yêu với ngƣời yêu/ vợ/ chồng của tôi. (Ví dụ: cách tỏ tình với ngƣời yêu) Tôi biết cách trang điểm, làm đẹp cho bản thân. Tôi học cách trang trí nhà cửa theo phong cách Hàn Quốc. Tôi thay đổi quan niệm về cái đẹp, về thẩm mỹ, về phẫu thuật thẩm mỹ để làm đẹp. Tôi chú ý đến cách chụp ảnh, quay phim để quay phim, chụp ảnh đẹp nhƣ trong phim Hàn Quốc Khác (Ghi rõ):

11 16. Theo Anh/Chị, PTHHQ có ảnh hƣởng không tốt đến công chúng không? (Khoanh tròn chọn ý)

(1) Có

(2) Không

17. Ảnh hƣởng không tốt của PTHHQ đến công chúng Việt Nam, theo Anh/Chị là gì? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Những ảnh hƣởng tiêu cực của PTHHQ đến công chúng

Đúng (1)

Sai (2)

1 2

3

4

5

Sống thực dụng, quá coi trọng vật chất đòng tiền Yêu cuồng sống vội, ghen tuông trong tình yêu Gia tăng tình trạng các nam nữ thuê nhà sống chung/ Sống chung trƣớc hôn nhân. Bệnh nan y, những mẫu thuẫn trong cuộc sống qua phim ảnh khiến công chúng cảm thấy bi quan, chán nản, bất cần và muốn tự tử. Bắt chƣớc rập khuôn cách ăn mặc, trang điểm của diễn viên thần tƣợng trong phim nhƣng không hợp dẫn đến lố lăng, phản cảm, kệch cỡm… Khác (Ghi rõ)

6

138

18. Điều nào nói đúng về những mong ƣớc, suy nghĩ của Anh/Chị sau khi xem

PTHHQ ? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Lý do học tiếng Hàn Quốc

Đúng (1)

Sai (2)

Thích học tiếng Hàn Quốc

1

Thích đi du lịch Hàn Quốc Thích làm việc tại công ty Hàn Quốc Lấy vợ/ chồng là ngƣời Hàn Quốc Thích trở thành diễn viên Khác (ghi rõ)

2 3 4 5 6

19. Nếu đƣợc đến thăm Hàn Quốc, Anh/Chị sẽ làm gì? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Việc sẽ làm nếu đến thăm Hàn Quốc

Đúng (1)

Sai (2)

1 Mua Mỹ phẩm, quần áo, thuốc bổ

Thẩm mỹ (chỉnh sửa mũi, mắt, khuôn mặt,...)

2

3 4

5

Thăm các địa điểm đã xuất hiện trong phim Gặp các diễn viên, ca sĩ mình yêu thích Mua đồ điện tử, gia dụng (Điện thoại, máy tính bảng, laptop, nồi cơm điện,...) Khác: (Ghi rõ)

6

20. Anh/ Chị hình dung nhƣ thế nào về đất nƣớc Hàn Quốc qua các bộ PTHHQ? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Hình dung về đất nƣớc Hàn Quốc qua PTHHQ

Đúng (1)

Sai (2)

Đất nƣớc công nghiệp, hiện đại, giàu có và năng động

1

Truyền thống văn hóa văn phú và đa dạng

2

Coi trọng giá trị gia đình Nữ quyền đƣợc coi trọng Ẩm thực phong phú, cầu kỳ, nhiều món ăn ngon

3 4 5

Nhiều cảnh đẹp, lãng mạn

6

Là nơi có dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ nổi tiếng đẹp trên thế giới

7

Có công nghệ làm phim hiện đại và thành công Có sự phân hóa giàu nghèo; phân biệt thành thị và nông thôn rõ rệt

8 9

139

21. Anh/Chị nghĩ gì về một số xu hƣớng biến đổi hệ giá trị văn hóa Việt Nam hiện nay qua các trào lƣu văn hóa? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Xu hƣớng biến đổi hệ giá trị

Có (1)

Không (1)

1

Xu hƣớng từ đề cao những giá trị tinh thần sang đề cao giá trị vật chất, lợi nhuận

2

Xu hƣớng coi trọng giá trị tình cảm sang coi trọng giá trị pháp lý

3

4

5

6

7

8

Xu hƣớng trọng tĩnh sang xu hƣớng năng động Xu hƣớng dựa vào tập thể chuyển sang xu hƣớng khẳng định cái tôi, khẳng định giá trị tài năng cá nhân Xu hƣớng sống theo tôn ti, trật tự sang xu hƣớng đòi hỏi cuộc sống dân chủ, bình đẳng Xu hƣớng đề cao những giá trị quá khứ, hƣớng tới những giá trị tƣơng lai sang thỏa mãn những nhu cầu của cuộc sống hiện tại Xu hƣớng tôn trọng kinh nghiệm, trọng lão sang đề cao thời cơ, đề cao tri thức khoa học Xu hƣớng coi trọng hình thức, vẻ đẹp nhân tạo thay vì các giá trị truyền thống, “tốt sơn hơn tốt gỗ”, “cái đẹp đè bẹp cái nết”

22. Xin cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị với quan điểm rằng: Truyền thông

đại chúng đang tác động làm thay đổi hệ giá trị văn hóa của Việt Nam hiện nay?

(Khoanh tròn số đƣợc chọn)

Không đồng ý Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý 1

2

3

4

Hoàn toàn đồng ý 5

23. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về việc giao lƣu văn hóa và hội nhập văn hóa quốc tế (Ví dụ nhƣ qua LSVHHQ )? (Đánh dấu X để chọn, có thể chọn nhiều ý)

1 Rất cần thiết và là xu thế tất yếu 2 Không quan tâm

3

4

5

6

Việc giao lƣu và hội nhập văn hóa chứa đựng nhiều nguy cơ ảnh hƣởng tiêu cực, có thể triệt tiêu văn hóa truyền thống Truyền thống văn hóa Việt Nam sẽ đƣợc bảo tồn và phát huy khi tiếp xúc với các giá trị văn hóa thế giới (nhƣ văn hóa Hàn Quốc) Truyền thông đại chúng Việt Nam thực hiện tốt việc kết nối văn hóa Việt với các giá trị văn hóa thế giới (văn hóa Hàn Quốc) Truyền thông đại chúng Việt Nam chƣa thực hiện tốt việc kết nối văn hóa Việt với các giá trị văn hóa thế giới (văn hóa Hàn Quốc)

7 Ý kiến khác: (Xin ghi rõ)

140

24. Anh/Chị có thần tƣợng hay hâm mộ diễn viên Hàn Quốc không? Hãy kể tên một số diễn viên mà Anh/Chị yêu thích? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Ý kiến

Tên diễn viên mà Anh/Chị yêu thích

1

2

Không

25. Điều gì khiến Anh/Chị yêu thích diễn viên Hàn Quốc? (Đánh dấu X để chọn, có thể chọn nhiều ý )

TT

Lý do yêu thích diễn viên Hàn Quốc

Đúng (1)

Sai (2)

Xinh đẹp, nam tính/ nữ tính

1

Diễn xuất hay, đa tài

2

Có ý chí, nghị lực sống,

3

Ít tai tiếng (ít scandal), Giản dị, gần gũi

4

Nhân đạo, hay là thiện nguyện

5

6

Có tinh thần dân tộc, hết lòng vì nghệ thuật, quảng bá Hàn Quốc

7

Khác: (xin ghi rõ)

26. Anh/Chị nghĩ gì về các hiện tƣợng sau đây? (Đánh dấu X để chọn)

TT

Hiện tƣợng

Phản cảm, lố lăng (1)

Đáng lên án vì tác động xấu đến giới trẻ (2)

Chuyện bình thƣờng trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng (3)

Yếu tố táo bạo, mới lạ, giống nƣớc ngoài (4)

1

2

3

Giới trẻ tung ảnh „nóng‟ của mình lên mạng để tạo scandal và trở thành ngƣời nổi tiếng (Nhƣ hiện tƣợng Bà Tƣng) Phát ngôn gây sốc, thể hiện cuộc sống xa hoa, coi trọng đồng tiền của một số ngôi sao trong giới showbiz (nhƣ câu: “Không tiền cạp đất mà ăn” của ngƣời mẫu nội y Ngọc Trinh) “Fan cuồng” - Thể hiện sự hâm mộ, sùng bái thần tƣợng „hết mình‟ nhƣ hôn ghế ngồi của ngôi sao điện ảnh, ca

141

nhạc; khóc lóc, mất ăn, mất ngủ hay đeo bám thần tƣợng mọi nơi mọi lúc,..

Phần III: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG CÁC SẢN PHẨM VĂN HÓA TRÊN CÁC PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG

27. Xin Anh/Chị cho biết mức độ ƣa thích của đối với một số sản phẩm văn hóa

trên các PTTTĐC? (Khoanh tròn vào số tƣơng ứng)

Mức độ sử dụng hàng ngày

Một số sản phẩm văn hóa trên

TT

Rất không

Không

Bình

Thích

Rất

các phƣơng tiện truyền thông

thích

thích

thƣờng

(4)

thích

đại chúng

(1)

(2)

(3)

(5)

Phim truyền hình Hàn Quốc

1

Phim truyền hình Trung Quốc

2

Phim truyền hình Châu Âu

3

Phim truyền hình Mỹ

4

Phim truyền hình Việt Nam

5

Ca nhạc nƣớc ngoài

6

Ca nhạc Việt Nam

7

Trò chơi truyền hình

8

Truyền hình thực tế

9

28. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng các phim truyền hình trong và ngoài nƣớc? (Đánh dấu X để chọn)

Phim

Phim

Phim

Phim

Phim

Hàn

Trung

Châu

Mỹ

Việt

TT

Tiêu chí đánh giá

Quốc

Quốc

Âu

Nam

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Nội dung phim hấp dẫn

1

Chuyện tình đẹp, lãng mạn

2

Diễn xuất của diễn viên

3

Cảnh quay đẹp

4

Thời trang đẹp

5

Những câu thoại, tình huống

6

142

mang tính triết lý, nhân văn

Kỹ xảo, công nghệ làm phim tốt

7

Ý kiến khác (Ghi rõ)

8

29. Anh/Chị đánh giá thế nào về thời lƣợng phát sóng phim truyền hình trong và

ngoài nƣớc? (Đánh dấu X để chọn)

Vừa

Quá

Quá ít

Ít

Nhiều

TT

Phim TH các nƣớc

đủ

nhiều

(1)

(2)

(4)

(3)

(5)

Phim TH Hàn Quốc

1

Phim TH Trung Quốc

2

Phim TH Châu Âu

3

Phim TH Mỹ

4

Phim TH Việt Nam

5

Phần IV: THÓI QUEN TIÊU DÙNG DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG

30. Xin cho biết mức độ ƣa thích của Anh/Chị với mỗi loại sản phẩm/ dịch vụ tiêu

dùng của Hàn Quốc dƣới đây? (Khoanh tròn vào số đƣợc chọn tƣơng ứng):

Mức độ ƣa thích

Sản phẩm văn hóa trên các

TT

Rất không

Bình thƣờng

Thích

Rất thích

Không thích

phƣơng tiện truyền thông đại chúng

(3)

(4)

(5)

(2)

thích (1)

Thời trang

1

2 Mỹ phẩm

DV Thẩm mỹ viện (Spa, phẫu

3

thuật làm đẹp)

4

DV chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm

5

Ẩm thực (các món ăn Hàn Quốc)

Du lịch

6

143

Điện thoại (Sam Sung)

7

Ô tô (Hyun-đai; Kia, ...)

8

Đồ điện tử, gia dụng

9

10 Khác: (Ghi rõ)

31. Anh/Chị đã từng sử dụng các sản phẩm/ dịch vụ tiêu dùng nào của Hàn Quốc

chƣa?

(Đánh dấu X để chọn)

Chƣa từng sử

TT

Sản phẩm

Đã từng sử dụng

(1)

dụng (2)

Thời trang

1

2 Mỹ phẩm

DV Thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm đẹp)

3

DV chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm

4

Ẩm thực (các món ăn Hàn Quốc)

5

Du lịch

6

Điện thoại (Sam Sung,…)

7

Ô tô (Hyun-đai; Kia, ...)

8

Đồ điện tử, gia dụng

9

10 Khác (xin ghi rõ):

32. Anh/Chị đánh giá thế nào về chất lƣợng các sản phẩm/ dịch vụ tiêu dùng Hàn

Quốc?

(Đánh dấu X để chọn)

TT

Các sản phẩm/ dịch vụ

Rất không tốt

Không tốt

Bình thƣờng

Tốt (4)

Rất tốt (5)

(1)

(2)

(3)

Thời trang

1

2 Mỹ phẩm

3

DV Thẩm mỹ viện (Spa, phẫu thuật làm đẹp)

DV chăm sóc sức khỏe, khám

4

144

chữa bệnh, bảo hiểm

Ẩm thực (các món ăn Hàn Quốc)

5

Du lịch

6

Điện thoại (Sam Sung)

7

Ô tô (Hyun-đai; Kia, ...)

8

Đồ điện tử, gia dụng

9

33. Anh/Chị có muốn mua các sản phẩm/ dịch vụ tiêu dùng Hàn Quốc xuất hiện

trên truyền hình không? (Khoanh tròn vào lựa chọn)

1

2

3

Không muốn

Muốn

Rất muốn

34. Anh/Chị thích dùng các sản phẩm/dịch vụ tiêu dùng của Hàn Quốc vì các lý do

gì?

(Đánh dấu X để chọn)

TT

Lý do thích dùng các sản phẩm của Hàn Quốc

Bền, đẹp, hợp thời trang Rẻ/ Dễ mua Phù hợp với dáng ngƣời Việt Nam Thể hiện đẳng cấp Giống diễn viên thần tƣợng trong phim Yêu mến đất nƣớc Hàn Quốc Khác (xin ghi rõ)

Đúng (1)

Sai (2)

1 2 3 4 5 6 7

Phần V: ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC TRÊN TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG

35. Anh/Chị nhận xét gì về các chƣơng trình chiếu phim truyền hình nƣớc ngoài trên các kênh của truyền hình Việt Nam hiện nay? (Khoanh tròn ý chọn, có thể chọn nhiều ý)

(1). Nhiều phim hay, hấp dẫn.

+ Xin liệt kê tên một vài bộ phim Hàn Quốc mà anh/chị yêu thích:

……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

145

(2). Các chƣơng trình giới thiệu, quảng bá, đồng hành với các bộ phim khá hay và lôi

cuốn công chúng.

(3). Quá nhiều kênh, nhiều đài chiếu phim gây nhàm chán cho ngƣời xem.

(4). Nhiều bộ phim của một số nƣớc chƣa gần gũi và không phù hợp với văn hóa truyền

thống Việt Nam.

(5).Khác:

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

36. Một số nhận định cho rằng: Công nghệ làm PTHHQ đã ảnh hƣởng mạnh mẽ đến công nghệ làm phim truyền hình ở Việt Nam. Xin cho biết ý kiến của Anh/chị?

……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

37. Nhiều các công ty truyền thông, các kênh truyền hình thƣờng mời các diễn viên, ca sỹ ngƣời nƣớc ngoài (ví dụ nhƣ Hàn Quốc) về Việt Nam giao lƣu, biểu diễn, Anh/ Chị suy nghĩ gì về hiện tƣợng này?

……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………

38. Anh/Chị nghĩ gì về nhận định cho rằng: Truyền hình nói chung, các kênh truyền hình cáp nói riêng đang có khuynh hƣớng thƣơng mại hóa, chạy theo các vấn đề “sốc, sex, sến”khi phát sóng các bộ phim có nhiều cảnh tình cảm ủy mị, sex, bạo lực,…để lôi kéo công chúng ?

……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

39. Theo Anh/Chị, phim truyền hìnhViệt Nam cần làm gì để cạnh tranh với PTHHQ nhằm đáp ứng yêu cầu giải trí của khán giả trong lĩnh vực phim truyền hình?

……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

40. Theo Anh/Chị, truyền hình Việt Nam cần làm gì để nâng cao chất lƣợng, đáp

ứng yêu cầu thông tin, giải trí của công chúng?

146

……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

41. Anh chị đã bao giờ nghe về cụm từ “Hàn lƣu – còn gọi là Làn sóng văn hóa

Hàn Quốc”?

(1) Có

(2) Không

42. Theo Anh/Chị “Làn sóng văn hóa Hàn Quốc” là:

……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

THÔNG TIN ĐỊNH DANH: (Xin khoanh tròn vào con số đƣợc chọn)

43. Nơi cƣ trú của anh/chị:

1. Thành thị

2.Nông thôn 3.Miền núi 4. Biên giới

5. Hải đảo

44. Giới tính:

1. Nam

2. Nữ

45. Tuổi:

Dƣới 15 tuổi Từ 15 đến 20 tuổi Từ 21 đến 30 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi

Từ 41 đến 50 tuổi Từ 51 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi

1. 2. 3. 4.

5. 6. 7.

46. Dân tộc:

………………………..

1.

Kinh

2. Dân tộc thiểu số (xin ghi rõ):

47. Trình độ học vấn:

1. 2. 3.

Tiểu học Trung học cơ sở thông Phổ

trung

4. 5. 6.

Cao đẳng, đại học Sau đại học Khác

học

48. Nghề nghiệp:

1.

Học sinh, sinh viên

6.

Nhân viên văn phòng

147

Công nhân

7.

2.

8.

Cán bộ, viên chức Kinh doanh, buôn

3.

Làm nông/lâm/ngƣ nghiệp Nội trợ/ Lao động tự do

9.

bán Hƣu trí

4.

Quân nhân

10.

5.

Khác (ghi rõ)

49. Tình trạng hôn nhân

Độc thân Đã có gia đình Khác

1. 2. 3.

50. Mức thu nhập trung bình/tháng của hộ gia đình?

1. Dƣới 5 triệu

3. Khoảng 7 - 10 triệu

2. Khoảng 5 - 7 triệu

4. Trên 10 triệu

Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị đã hoàn tất bản khảo sát.

Kính chúc Anh/Chị sức khỏe, thành công!

148